Cải thiện môi trường pháp luật.
- Điều chỉnh luồng vốn đầu tư vào các ngành, khu vực.
- Rà soát lại các dự án, xử lý các dự án không hiệu quả.
- Kiểm tra giám sát chặt chẽ các dự án đang thi công cũng như các dự án chuẩn bị thực hiện
- Nâng cao trình độ người lao động, quản lý.
9 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 23238 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chỉ số ICOR và liên hệ ICOR của Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I.Lý thuyết về Icor
I.1 Giả định:
Việc tính icor thường giả định:
- Mọi nhân tố khác không thay đổi
- Chỉ có giá tăng vốn dẫn tới gia tăng sản lượng
I.2 Công thức
a.Phương pháp số tuyệt đối
Trong đó:
: Vốn đầu tư năm t
: GDP năm t
: GDP năm t-1
*Ý nghĩa: Cần gia tăng bao nhiêu đơn vị vốn để gia tăng một đơn vị sản lượng
b.Phương pháp số tương đối
Trong đó:
: Vốn đầu tư năm t
: GDP năm t
: GDP năm t-1
*Ý nghĩa: Cần gia tăng bao nhiêu % vốn để tăng lên 1% GDP
*Chú ý:
- Ba đại lượng Vt, Gt, G(t-1) tính theo giá của một năm nào đó ( thường được sử dụng là giá thực tế năm nghiên cứu hoặc giá cố định) .
- Từ hai công thức trên ta có thể rút ra như sau:
Do đó ICOR tính theo phương pháp tuyệt đối cao hơn ICOR tính theo phương pháp tương đối trong trường hợp tăng trưởng kinh tế dương.
c.Phương pháp tính của Ngân Hàng thế giới (WB)
*Đặc điểm: Phương pháp này có tính đến độ trễ thời gian trong đầu tư
- Giả định đỗ trễ là 1 năm:
Hay
- Công thức tính ICOR cho giai đoạn nhiều năm( từ năm 0 đến năm t)
Hay
Bảng 1: tính hệ số ICOR theo các phương pháp
Năm
GDP
Chênh lệch GDP
Tốc độ tăng GDP
Vốn đầu tư
Tỷ lệ vốn/ GDP
ICOR tính theo phương pháp 1
ICOR tính theo phương pháp 2
ICOR tính theo phương pháp 3
1995
228892
9,54%
72447
31,7%
1996
272036
23238
9,34%
87394
32,1%
3,76
3,44
3,4
1997
313623
23639
8,15%
108370
34,6%
4,58
4,24
3,9
1998
361016
19678
5,76%
117134
32,4%
5,95
5,63
6,0
1999
399942
18222
4,77%
131171
32,8%
7,20
6,87
6,8
2000
441646
28071
6,79%
151183
34.2%
5,39
5,04
4,8
2001
481295
31044
6,89%
170496
35,4%
5,49
5,14
5,0
2002
535762
35425
7,08%
200145
37,4%
5,65
5,28
5,0
2003
613443
41952
7,34%
239246
39,0%
5,70
5,31
5,1
2004
715307
51695
7,79%
290927
40,7%
5,63
5.22
5,0
2005
839211
65329
8,44%
343135
40,9%
5,25
4,84
4,8
2006
974266
74075
8,23%
404712
41,5%
5,46
5,05
5,0
2007
1143715
89425
8,46%
532093
46,5%
5,83
5,38
4,9
Dv: tỷ đồng
(Tình theo giá của năm nghiên cứu)
Lưu ý: Chênh lệch GDP = GDP năm hiện tại –CPI x GDP năm trước
I.3 Nhận xét chung
Công thức tính rất đơn giản nhưng thành phần cấu tạo công thức thì rất khó xác định.
-Yếu tố G thì có trong số liệu niên giám thống kê
-Vấn đề nảy sinh là xác định được mức tăng lên của vốn sản xuất
+Vốn sản xuất: là giá trị các tư liệu vật chất tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và dịch vụ của nền kinh tế, bao gồm: vốn cố định (công xưởng, nhà máy, trụ sở cơ quan, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng) và vốn lưu động (có cả hàng tồn kho) và các vốn đầu tư khác.
+Vốn sản xuất được đánh giá ở góc độ hiện vật, thể hiện năng lực sản xuất, chỉ tính phần hiện còn tức là phần được tích luỹ lại và chỉ tính những tài sản có liên quan trực tiếp đến sản xuất và dịch vụ.
+Mức tăng lên của vốn sản xuất là phần tăng thêm trong năm của vốn, bằng số vốn có đến cuối năm trừ đi số vốn có đầu năm hay bằng phần đầu tư mới, sửa chữa, đưa thiết bị vào sản xuất,... trừ đi phần giảm trong năm bao gồm khấu hao tài sản cố định, hư hỏng,...
+Việc xác định vốn có đến cuối mỗi năm là rất khó khăn (bởi phải kiểm kê đánh giá lại tài sản hàng năm) hoặc xác định số tăng và giảm trong năm rất khó đặc biệt là phần tài sản đưa vào sản xuất hoặc hư hỏng, cho nên người ta thay mức tăng lên của vốn sản xuất bằng chỉ tiêu vốn đầu tư phát triển hay tích lũy tài sản.
I.4 Nhược điểm của ICOR:
- Là một chỉ số đã được đơn giản hóa nên khó đánh giá các hiệu quả kinh tế - xã hội.
- Đầu tư ở đây chỉ là đầu tư tài sản hữu hình, còn đầu tư tài sản vô hình, tài sản tài chính không được tính đến, nên phản ánh chưa trung thực ảnh hưởng của đầu tư tới thu nhập quốc dân.
- Chỉ số này không biểu hiện được rõ ràng trình độ kỹ thuật của phía sản xuất, vì ICOR là tỷ lệ đầu tư/sản lượng gia tăng. Chẳng hạn một bên có kỹ thuật sản xuất kém hơn, với một lượng đầu tư tương đối cũng có thể cải thiện chỉ số ICOR xấp xỉ với bên có trình độ kỹ thuật cao hơn, do kỹ thuật càng cao thì càng chậm cải tiến.
I.5 Ý nghĩa của hệ số ICOR
- Phản ánh số lượng vốn cần thiết để gia tăng được một đơn vị sản lượng.
- Phản ánh trình độ của công nghệ sản xuât
+ Công nghệ cần nhiều vốn hệ số ICOR cao
+ Công nghệ cần ít vốn, nhiều lao động thì hệ số ICOR thấp
- Phản ánh hiệu quả sử dụng vốn: so sánh hiệu quả sử dụng vốn (hay hiệu quả đầu tư)
+ Giữa các thời kỳ. Hệ số ICOR cao hơn chứng tỏ thời kỳ đó hoặc nền kinh tế đó sử dụng vốn kém hơn. Tuy nhiên cách so sánh này thường xuyên vi phạm các giả thiết bởi vì giữa các thời kỳ dài khác nhau thì sự thay đổi công nghệ hay tỷ lệ kết hợp giữa vốn và lao động ít khi giống nhau.
+ Giữa các nền kinh tế. Xu hướng những nền kinh tế phát triển sử dụng những công nghệ cao cần nhiều vốn thì hiệu quả sử dụng vốn thấp như hiệu quả sử dụng vốn trong công nghiệp thấp hơn trong nông nghiệp.
+ Giữa các ngành:VD: hiệu quả sử dụng vốn trong công nghiệp thấp hơn trong nông nghiệp.
+ Giữa các khu vực sản xuất: Các khu vực sản xuất kinh doanh cũng có sự khác biệt như ở các nước đang phát triển, khu vực kinh tế nhà nước hoạt động kém hiệu quả hơn khu vực tư nhân nhiều.
- So sánh vai trò của vốn với các nhân tố tăng trưởng khác:
ICOR cho biết một đồng vốn đầu tư tạo ra bao nhiêu đồng sản lượng. Qua đó người ta có thể thấy được vốn đầu tư so với các nhân tố tăng trưởng khác có ý nghĩa thế nào đối với tăng trưởng sản lượng. ICOR càng cao chứng tỏ vốn đầu tư càng quan trọng. Trong khi đó, ICOR thấp có thể hàm ý vai trò của các nhân tố tăng trưởng khác như công nghệ đang tăng vai trò của mình đối với tăng trưởng - Sử dụng để lập kế hoạch kinh tế, cần đầu tư bao nhiêu vốn để đạt được mục tiêu đề ra.
+ Giải thích:
Vì vốn đầu tư (I) có tác dụng tác động quyết định đến tăng trưởng kinh tế (g) và mức tiết kiệm (S) là nguồn gốc của đầu tư.
Ta có: g = ∆Y/Y, (trong đó Y là chỉ tiêu kết quả sản xuất - ở đây lấy chỉ tiêu GDP), nếu gọi S là mức tiết kiệm của nền kinh tế thì tỷ lệ tích luỹ trong GDP là: s = S/Y
Vì tiết kiệm là nguồn gốc của đầu tư nên về mặt lý thuyết đầu tư luôn bằng tiết kiệm (S = I). Mục đích của đầu tư là tạo ra vốn sản xuất (I = ∆K)
Từ công thức hệ số ICOR ta có:
k= ∆K/∆Y = I/∆Y
Vì g = ∆Y/Y = (I∆Y)/(IY) = (I/Y):(I/∆Y)
hay g = S/K
+ Nhận xét:
Từ quan hệ trên ta, chúng ta có thể rút ra được hai điểm cơ bản sau:
+ Một là: Xác định mục tiêu tăng trưởng kinh tế cho thời kỳ mới khi xác định được khả năng tiết kiệm của nền kinh tế thời kỳ gốc và dự báo hệ số ICOR thời kỳ kế hoạch là một trong những căn cứ quan trọng đối với các nhà hoạch định trong xây dựng chiến lược phát triển kinh tế, xã hội.
+ Hai là: Khi đứng trước một mục tiêu tăng trưởng do yêu cầu của các cấp lãnh đạo đặt ra, mô hình cho phép chúng ta xác định được nhu cầu tích luỹ cần có để đạt được mục tiêu đó. Là căn cứ để đánh giá khả năng đạt mục tiêu đã đề ra
II.Chỉ số ICOR và nền kinh tế Việt Nam
II.1.Thực trạng nền kinh tế Việt Nam
- ICOR của Việt Nam qua các giai đoạn
Giai đoạn
ICOR
1991 – 1995
3,5
1996 – 2000
4,8
2001 – 2003
5,24
2004 – 2006
5,04
2007 – 2008
6,15
2009 (dự tính)
8
Nguồn TCTK
*Đánh giá:
+ Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư đã và đang bị giảm nhanh:
Hệ số ICOR giai đoạn 1996-2000 của Việt Nam là 4,8, tức là để có 1 đồng tăng trưởng cần phải đầu tư 4,8 đồng vốn. Đến năm 2007-2008, số liệu này là 6,15.Ý nghĩa của hệ số ICOR là để tạo thêm được một đơn vị kết quả sản xuất thì cần tăng thêm bao nhiêu đơn vị vốn sản xuất.
Hay nói cách khác, hệ số ICOR là “giá” phải trả thêm cho việc tạo thêm một đơn vị kết quả sản xuất. Hệ số ICOR càng lớn chứng tỏ chi phí cho kết quả tăng trưởng càng cao nó phụ thuộc vào mức độ khan hiếm nguồn dự trữ và tính chất của công nghệ sản xuất.
Hệ số ICOR đã tăng nhanh qua các năm, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn đầu tư đã và đang bị giảm nhanh.
+Chỉ số ICOR cao làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên thị trường tiêu thụ :
Chỉ số ICOR cao làm cho tỷ trọng chi phí trung gian trong giá trị sản xuất của toàn nền kinh tế tăng cao năm 1999 là 47,76% năm 2000 là 50,35%, năm 2002 là 52,13%.
Song song với việc chỉ số ICOR tăng thì chỉ số cạnh tranh toàn cầu của Việt Nam trong năm 2009 đã tụt năm bậc (từ 70 xuống 75) dựa theo báo cáo của Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF). So với các nước trong khu vực Đông Nam Á, Việt Nam đứng sau khá xa so với Singapore (3), Thái Lan (36)...
Điều đó cũng có nghĩa là làm giảm khả năng cạnh tranh của Việt Nam trên thị trường tiêu thụ. Nếu không phát huy được lợi thế cạnh tranh ban đầu ban đầu của Việt Nam về lao động, vị trí địa lý,... và không tạo được những lợi thế cạnh tranh mới thì khi càng hội nhập sâu với thế giới khó có thể đạt được mức tăng trưởng mong muốn.
+ Hệ số sử dụng vốn cao xấp xỉ 5 cảnh báo về việc tăng trưởng thiếu bền vững và thất thoát lãng phí. Lãng phí trong đầu tư cũng là một nguyên nhân quan trọng dẫn tới lạm phát gia tăng, do vậy thông qua hệ số ICOR người ta cũng có thể đánh giá được mức độ lạm phát, và muốn chống lạm phát thì việc hạ chỉ số ICOR cũng là 1 giải pháp tốt giúp tăng trưởng kinh tế bền vững.
- Tăng trưởng GDP và ICOR một số nước Đông Á
Quốc gia
Giai đoạn
GDP (%)
Đầu tư/GDP
ICOR
Hàn quốc
1961 – 1980
7,9%
23,3
3,0
Đài Loan
1961 – 1980
9,7%
26,2
2,7
Indonesia
1981 – 1995
6,9%
25,7
3,7
Thái Lan
1981 – 1995
8,1%
33,3
4,1
Trung Quốc
2001 – 2006
9,7%
38,8
4,0
Việt Nam
2001 – 2006
7,6%
39,1
5,1
Nguồn World Bank
Ở các nước phát triển hệ số ICOR thường cao hơn ở các nước đang phát triển và ở mỗi nước thì hệ số ICOR luôn có xu hướng tăng lên tức là khi kinh tế càng phát triển thì để tăng thêm một đơn vị kết quả sản xuất cần nhiều hơn về nguồn lực sản xuất nói chung và nhân tố vốn nói riêng và khi đó đường sản lượng thực tế gần tiệm cận với đường sản lượng tiềm năng. Như vậy chỉ số icor của Việt Nam tăng lên qua các năm có một phần là không thể tránh khỏi. Điều đáng nói ở đây là chỉ số này tăng quá nhanh so với các nước khác. Ở giai đoạn đang phát triển như nước ta Hàn Quốc, Đài Loan chỉ số icor khoảng 3%, Thái Lan, Indonesia, Trung Quốc là 4%. Tính chung ICOR Việt Nam trong thời kì 1991 -2007 là 4,86 lần cao hơn nhiều so với 2,7 lần của Đài Loan ( 1961-1980) 3,7 lần của Indonesia (1981- 1995), 4 lần của Trung Quốc( 2001- 2006)…
Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn của Việt Nam thấp hơn nhiều so với các nước khác. Với quá trình hội nhập kinh tế thế giới nhanh như hiện tại, điều này làm giảm lợi thế cạnh tranh của Việt Nam trên trường quốc tế cũng như gia tăng khoảng cách phát triển giữa Việt Nam với các quốc gia khác, xuất hiện nguy cơ càng tụt hậu về kinh tế, kĩ thuật...
- Icor trong các khu vực kinh tế tại Việt Nam :
+Icor của khu vực nhà nước là cao nhất, sau đó đến khu vực nước ngoài, và cuối cùng là khu vực tư nhân.
+Một số nguyên nhân có thể kể đến như sau :
Khu vực nhà nước hoạt động kém hiệu quả nhất, tình trạng lãng phí, thất thoát do tham nhũng, quản lý kém là phổ biến. Bên cạch đó, khu vực nhà nước- các tổng công ty có đủ vốn để mua sắm các máy móc thiết bị hiện đại nhưng cần thời gian dài để thu hồi vốn. Vì thế, chỉ số icor của khu vực này luôn cao.
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích đầu tư vào những ngành công nghệ cao,... làm icor tăng. Bên cạnh đó còn do nhiều yếu tố như : cố tình thua lỗ để giành quyền kiểm soát trong công ty liên doanh...
Khu vực tư nhân có chỉ số icor thấp nhất thể hiện hiệu quả sử dụng vốn cao của cá nhân đồng thời thể hiện vai trò ngày càng quan trọng của khu vưc kinh tế tư nhân trong nền kinh tế nhà nước.
II.2. Nguyên nhân :
Hệ số ICOR của Việt Nam cao như vậy là do những nguyên nhân chủ yếu sau:
- Đầu tư không căn cứ vào nhu cầu của thị trường, nhiều công trình làm ra sản phẩm cung vượt quá cầu. Đầu tư vào những công trình có vốn lớn nhưng hiệu quả sử dụng không cao
- Đầu tư còn dàn trải, thi công kéo dài, nhiều công trình dở dang, dẫn đến tình trạng khê đọng vốn trong quá trình thực hiện đầu tư. Đầu tư khu vực nhà nước chiếm trên 50% nhưng hiệu quả đầu tư thấp , thất thoát vốn ,co kéo nguồn ngân sách nhà nước từ các dự án. Do đó ảnh hưởng đến số lượng và chất lượng công trình.
- Đầu tư vào cơ sở hạ tầng , tuy rất quan trọng, nhưng không trực tiếp tạo ra sản phẩm cho nền kinh tế quốc dân.
- Vốn đầu tư đang tập trung vào các ngành nghề thâm dụng vốn nhưng hiệu quả không cao, lao động chưa được quan tâm đúng mức.
So sánh xu hướng tăng năng suất lao động – Việt Nam so với một số nước châu Á, giai đoạn 1975 – 2009
Năng lực khu vực chế tạo- Việt Nam- so với các nước trong khu vực
Tốc độ tăng NSLĐ tổng thể và của một số ngành theo các kế hoạch 5 năm 2001 – 2005 và 2006 - 2009
Hình trên cho thấy khu vực nông lâm nghiệp có tốc độ tăng trưởng NSLĐ cao nhất, trong khi trọng tâm đầu tư của Chính phủ và các nhà đầu tư nước ngoài vẫn tập trung nhiều vào khu vực chế biến, chế tạo mới mức NSLĐ thấp hơn.
II.3.Giải pháp
- Cải thiện môi trường pháp luật.
- Điều chỉnh luồng vốn đầu tư vào các ngành, khu vực.
- Rà soát lại các dự án, xử lý các dự án không hiệu quả.
- Kiểm tra giám sát chặt chẽ các dự án đang thi công cũng như các dự án chuẩn bị thực hiện
- Nâng cao trình độ người lao động, quản lý.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- icor.doc
- icor.ppt