[Luận Văn Thạc sĩ] Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Preah – Campuchia đến năm 2015
LUẬN VĂN THẠC SĨ
1
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH VÀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH 6
1.1. KHÁI NIỆM VÀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH DU LỊCH 6
1.2. THỊ TRƯỜNG DU LỊCH 8
1.2.1. Cung du lịch .8
1.2.2. Cầu du lịch .8
1.2.3. Sản phẩm du lịch 8
1.3. CÁC NGUỒN LỰC ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH .9
1.3.1. Tài nguyên thiên nhiên 9
1.3.2. Tài nguyên nhân văn .11
1.3.3. Cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật . .13
1.3.4. Các yếu tố khác . 13
1.4. VÀI TRÒ CỦA NGÀNH DU LỊCH .14
1.4.1. Vai trò của ngành du lịch đối với phát triển nền kinh tế .14
1.4.2. Vai trò của du lịch trong lĩnh vực văn hóa – xã hội 14
1.4.3. Vai trò của ngành du lịch đối với môi trường sinh thái .15
1.4.4. Vai trò của ngành du lịch đối với chính trị . 15
1.5. THỰC TIỄN VÀ KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA . .16
1.5.1. Thực tiễn phát triển du lịch một số quốc gia .16
1.5.2. Những bài học rút ra từ thực tế phát triển du lịch tại một số quốc gia 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH PREAH VIHEAR - CAMPUCHIA . .21
2.1. TIỀM NĂNG, LỢI THẾ VÀ ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH PREAH VIHEAR .21
2.1.1. Khái quát tỉnh Preah Vihear 21
2.1.2. Vị trí địa lý . 21
2.1.3. Tài nguyên du lịch .22
2.1.3.1. Tài nguyên thiên nhiên .22
2.1.3.2. Tài nguyên nhân văn .23
2.1.4. Chủ trương, chính sách phát triển du lịch của tỉnh Preah Vihear 25
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH PREAH VIHEAR 26
2.2.1. Cơ sở hạ tầng .2 6
2
2.2.1.1. Mạng lưới đường sá và phương tiện giao thông 26
2.2.1.2. Phương tiện thông tin liên lạc . .27
2.2.1.3. Hệ thống các công trình cấp điện, nước . .27
2.2.2. Cở sở vật chất kỹ thuật du lịch 27
2.2.2.1. Cơ sở phục vụ ăn uống, lưu trú 28
2.2.2.2. Mạng lưới của hàng thương nghiệp .28
2.2.2.3. Cơ sở thể thao 28
2.2.2.4. Cơ sở y tế .2 9
2.2.2.5. Các công trình phục vụ hoạt động thông tin văn hoá .29
2.2.2.6. Cơ sở phục vụ dịch vụ bổ sung khác . 29
2.2.3. Lượng khách du lịch .30
2.2.4. Lao động trong ngành du lịch 31
2.2.5. Thị trường du lịch .32
2.2.6. Tình hình đầu tư vào ngành du lịch 32
2.2.7. Sản phẩm du lịch của tỉnh 34
2.2.8. Quản lý Nhà nước về du lịch .34
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH PREAH VIHEAR 34
2.3.1. Những kết quả đạt được .34
2.3.1.1. Lượng khách 34
2.3.1.2. Chính sách đầu tư phát triển . .35
2.3.1.3. Nguồn nhân lực trong ngành .35
2.3.1.4. Môi trường . 36
2.3.2. Những hạn chế yếu kém 36
2.3.2.1. Cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật . 36
2.3.2.2. Nguồn nhân lực . 37
2.3.2.3. Công tác tuyên truyền quảng bá và xúc tiến du lịch 37
2.3.2.4. Sự tham gia của chính quyền và của cộng đồng địa phương 37
2.3.2.5. Các dịch vụ hỗ trợ cho ngành du lịch 37
2.3.2.6. Công tác tổ chức tour và sản phẩm du lịch .3 8
2.3.3. Những nguyên nhân . 38
2.3.3.1. Chiến lược quy hoạch đầu tư và phát triển . 38
2.3.3.2. Nguồn vốn đầu tư . .38
2.3.3.3. Hệ thống các giải pháp kết hợp . .38
2.3.3.4. Công tác tổ chức quản lý và điều hành . 39
2.3.3.5. Chiến lược đào tạo và bố trí nhân lực phục vụ ngành du lịch .39
2.3.3.6. Triển khai và áp dụng khoa học công nghệ 39
CHƯƠNG 3: CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH PREAH VIHEAR – CAMPUCHIA ĐẾN NĂM 2015 40
3
3.1. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH PREAH VIHEAR .40
3.1.1. Coi việc đầu tư cơ sở hạ tầng và đào tạo phát triển nguồn nhân lực là nhiệm vụ cấp bách hàng đầu trong việc phát triển du lịch tỉnh Preah Vihear 40
3.1.2. Phát triển ngành du lịch tỉnh Preah Vihear là rất cần thiết trong việc đột phá chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong tỉnh. Do đó cần phải kết hợp nhiều nguồn lực đầu tư nước ngoài, trong nước và liên kết với nhau .40
3.1.3. Du lịch cần phát triển trong mối quan hệ liên ngành liên vùng với nội dung văn hoá sâu sắc và xã hội hoá cao . 41
3.1.4. Phát triển du lịch nhanh và bền vững, tranh thủ khai thác mọi nguồn lực trong và ngoài nước, phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần tham gia, nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng yêu cầu phát triển . .41
3.1.5. Phát triển du lịch quốc tế và du lịch nội địa, đảm bảo hiệu quả cao về chính trị và kinh tế – xã hội, lấy phát triển du lịch quốc tế là hướng đột phá 42
3.2. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH PREAH VIHEAR ĐẾN NĂM 2015 .43
3.2.1. Căn cứ xây dựng chiến lược . 43
3.2.2. Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Preah Vihear đến năm 2015 46
3.2.2.1. Chiến lược phát triển thị trường, xúc tiến, tuyên truyền quảng bá du lịch 46
3.2.2.2. Chiến lược phát triển sản phẩm 48
3.2.2.3. Chiến lược đầu tư phát triển du lịch Preah Vihear 49
3.2.2.4. Chiến lược bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch và môi trường .52
3.2.2.5. Chiến lược xây dựng cơ sở hạ tầng cho phát triển du lịch 53
3.2.2.6. Chiến lược về hợp tác quốc tế .55
3.2.2.7. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực . 57
3.3. KIẾN NGHỊ 58
3.3.1. Đối với Nhà nước và Bộ du lịch 58
3.3.2. Đối với UBND tỉnh và Sở du lịch 59
KẾT LUẬN .60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
61 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2842 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Preah – Campuchia đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Quản lý Nhà nước về du lịch
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành, công tác quản lý
Nhà nước về du lịch đã được tăng cường hơn trong những năm qua. Tỉnh đã xác
định được các chương trình cụ thể, thành lập Ban chỉ đạo phát triển du lịch, tăng
cường bộ phận quản lý Nhà nước ở sở du lịch tỉnh, ở các huyện có các khu du lịch
đi vào hoạt động, hình thành các ban quản lý khu du lịch để kiểm tra tình hình thực
hiện các quy định của Nhà nước như về vệ sinh môi trường, giữ gìn trật tự an toàn
trong khu vực.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH PREAH
VIHEAR
2.3.1. Những kết quả đạt được
Như đã trình bày ở trên ngành du lịch tỉnh Preah Vihear trong những năm qua
đã gặt hái được một số kết quả sau:
2.3.1.1. Lượng khách
Trong năm 2000 lượng khách tăng đáng kể lên 162.269 lượt khách. Tuy nhiên
sau những khó khăn khi Thái Lan đóng cửa khẩu vào tháp Preah Vihear vào năm
35
2001 và 2002, thì từ đó đến nay khách du lịch nhìn chung là có khuynh hướng tăng
nhanh từ 33.436 lượt khách vào năm 2003 lên 43.988 lượt khách vào năm 2004.
2.3.1.2. Chính sách đầu tư phát triển
Trong những năm vừa qua, ngành du lịch tỉnh không ngừng nỗ lực trong việc
quy, đầu tư phát triển các khu du lịch trọng điểm như 3 khu đền tháp chính là Preah
Vihear, Koh Ker và Preah Khan, hệ thống đường sá đến các điểm du lịch dần được
cải thiện, đã đầu tư cải thiện và xây dựng đường sá từ tỉnh Kampong Thom đến
tỉnh Preah Vihear, đặc biệt là mở đường từ khu đền tháp Angkor Wat ở tỉnh Siem
Reap đến khu đền tháp Preah Vihear. Ngoài ra, sở du lịch tỉnh còn đầu tư khám
phá và mở đường vào các khu du lịch thiên nhiên như khu du lịch sông cát, tháp
nước Ba Peng, khu di tích khảo cổ Moluprey, khu du lịch núi Tbeng,…
2.3.1.3. Nguồn nhân lực trong ngành
Ngành du lịch cũng coi việc phát nguồn nhân lực là yếu tố mấu chốt để phát
triển ngành du lịch, xem công tác đào tạo cán bộ ngành là công việc thường xuyên
và từng bước đưa cán bộ đi đào tạo ở các nơi khác trong và ngoài nước.
Trong thời gian qua sở du lịch tỉnh Preah Vihear đã tăng cường cán bộ cấp
dưới bằng cách cử cán bộ tham gia hội thảo, đào tạo và gửi đi học các ngành kỹ
thuật trong đó có:
- Tham gia hội thảo và đánh giá ( 1 học kỳ),
- Khoá bồi dưỡng và xây dựng kế hoạch phát triển tỉnh Preah Vihear (1 khoá),
- Khoá bồi dưỡng tìm hiểu về luật ( 1 học kỳ),
- Khoá bồi dưỡng dự án 3 năm tới và chương trình đầu tư dưới sự chỉ đạo của
sở kế hoạch
- Tham gia hội thảo của Ủy ban quốc gia sông Mekong tại tỉnh Siem Reap,
Kompong Cham và Phnom Penh,
- Cử cán bộ nghiên cứu theo ngành ở Việt Nam 3 tháng và Thái Lan 1 tháng,
nghiên cứu về quản lý phát triển du lịch,
36
- Đồng thời đưa cán bộ sang Trung quốc học về quản lý và phát triển.
2.3.1.4. Môi trường
Tỉnh Preah Vihear cũng đã chú trọng rất nhiều đến vấn đề môi trường được
thể hiện qua việc tỉnh Preah Vihear thành lập Sở môi trường và Sở này hiện nay
đang thực hiện các dự án về bảo vệ môi trường nước như sông suối, bảo vệ tài
nguyên rừng, sắp xếp lại trật tự sinh sống và cải thiện các bãi rác công cộng.
2.3.2. Những hạn chế yếu kém
2.3.2.1. Cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật
Tỉnh Preah Vihear là tỉnh miền núi và tình hình phát triển kinh tế còn rất
nhiều khó khăn, nên cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật du lịch còn yếu kém, chưa thể
đáp ứng được cho việc phát triển ngành du lịch trong tỉnh kịp thời.
Cơ sở hạ tầng giao thông còn thiếu và yếu, hầu hết các tuyến đường bộ đi vào
tỉnh và trong tỉnh trải đất đỏ và chật hẹp. Ngoài ra, cũng chưa có những tuyến
đường trọng yếu đến các điểm du lịch chính như tháp Preah Vihear, tháp Koh Ker
và tháp Preah Khan. Mặt khác, hệ thống đường hàng không trong nước và quốc tế
đến Preah Vihear hầu như không có, chỉ có một sân bay quân sự từ thời chiến tranh
còn lại. Không có hệ thống đường sắt và đường thuỷ chỉ đi được vào mùa mưa
nhưng hạn chế.
Hệ thống các công trình công cộng còn quá yếu và thiếu, không có các công
trình công cộng như điện, nước,… Các cơ sở truyền thông đại chúng, thông tin liên
lạc không có như đài truyền hình, cơ quan báo chí,…
Các cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch còn lạc hậu và yếu kém, các cơ sở kinh
doanh lưu trú trong tỉnh không đáp ứng được yêu cầu nghỉ ngơi của khách du lịch.
Trong tỉnh chỉ có nhà nghỉ không có một khách sạn nào, các cơ sở ăn uống hầu như
chưa đạt tiêu chuẩn.
37
2.3.2.2. Nguồn nhân lực
Đội ngũ nguồn nhân lực trong ngành chưa thể đáp ứng được yêu cầu phát
triển du lịch, đội ngũ này thiếu hẳn về kỹ năng, trình độ, chưa qua công tác đào tạo
về chuyên ngành du lịch và quản lý, đồng thời cũng thiếu về số lượng. Trong khi
đó sở du lịch và chính quyền tỉnh chỉ cử một số lượng cán bộ đi đào tạo là rất ít chỉ
độ 15 người, không đủ đáp ứng nhu cầu điều hành, quản lý và thực hiện nghiệp vụ
chuyên môn hiện nay, hơn nữa việc cử đi đào tạo này chỉ trong thời gian ngắn hạn,
không có các khoá đào tạo dài hạn trong và ngoài nước. Chính vì lý do này cũng
góp phần không nhỏ vào việc kiềm hãm phát triển ngành du lịch.
2.3.2.3. Công tác tuyên truyền quảng bá và xúc tiến du lịch
Như đã trình bày ở trên, hệ thống thông tin liên lạc và truyền thông của tỉnh
còn quá yếu, không thực hiện được chức năng đưa thông tin về tiềm năng du lịch
tỉnh đến với cộng đồng và thế giới. Công tác tuyên truyền và quảng bá về tiềm
năng du lịch tỉnh chưa được thực hiện cả trong và ngoài nước.
2.3.2.4. Sự tham gia của chính quyền và của cộng đồng địa phương
Trong thời gian qua, chính quyền địa phương ở các huyện và cộng đồng địa
phương chưa thật sự quan tâm đến vấn đề phát triển du lịch. Do đó công tác phát
triển du lịch liên vùng gặp rất nhiều khó khăn từ việc giao tiếp đến ý thức của
người dân địa phương.
2.3.2.5. Các dịch vụ hỗ trợ cho ngành du lịch
Các dịch vụ hỗ trợ cho ngành du lịch còn hạn chế như các chương trình ca
múa nhạc, lễ hội, các cửa hàng lưu niệm, các chương trình vui chơi giải trí,… Ngoài
ra, trong tỉnh cũng chưa thực hiện tổ chức các chương trình như trưng bày đồ cổ, hội
chợ, triễn lãm, viện bảo tàng,…
Ngoài ra còn các dịch vụ khác như ăn uống, nghỉ ngơi và đi lại,… còn hạn chế
bởi người dân chưa hiểu biết về ngành này.
38
2.3.2.6. Công tác tổ chức tour và sản phẩm du lịch
Hiện nay, sở du lịch tỉnh chưa có kế hoạch tổ chức tour kết hợp với tỉnh Siem
Reap và thủ đô Phnom Penh. Chính vì vậy, mà khách du lịch đến Campuchia nhưng
không đến được tháp Preah Vihear và các nơi khác trong tỉnh. Ngoài ra sản phẩm
du lịch còn quá yếu chỉ có một loại hình duy nhất là thăm viếng các khu đền tháp
Preah Vihear, chưa có loại hình du lịch sinh thái, du lịch tôn giáo,…
2.3.3. Những nguyên nhân
2.3.3.1. Chiến lược quy hoạch đầu tư và phát triển
Trong thời gian qua việc đầu tư phát triển vào ngành du lịch tỉnh thiếu cả về
chiến lược và quy hoạch đầu tư. Từ đó làm cho việc đầu tư vào ngành gặp nhiều
khó khăn, đặc biệt là đầu tư dàn trãi không tập trung, tiến độ đầu tư chậm chạp,
không thu hút được các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Chưa xây dựng được một
lộ trình đầu tư hợp lý như trong thời gian nào? đầu tư vào cái gì?, ở đâu?…
2.3.3.2. Nguồn vốn đầu tư
Vốn đầu tư vào ngành du lịch nói chung và các ngành khác nói riêng ở tỉnh
hiện nay còn thiếu trầm trọng, và đây cũng là một trong những nguyên nhân cốt
yếu mà trong thời gian tới cần phải giải quyết. Riêng nguồn vốn đầu tư về cơ sở hạ
tầng không thôi cũng đã là rất lớn khoảng 2 triệu USD, chứ chưa nói đến vốn đầu
tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch.
2.3.3.3. Hệ thống các giải pháp kết hợp
Sở du lịch và ban ngành trong tỉnh chưa xây dựng được hệ thống các giải pháp
đồng bộ từ đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở dịch vụ, đến công tác tuyên truyền, xúc tiến
và quảng bá du lịch, cũng như công tác khai thác nguồn tài nguyên du lịch trong
tỉnh,… để triển khai phát triển ngành du lịch tỉnh, việc thiếu những giải pháp chiến
lược như vậy gây rất nhiều khó khăn cho định hướng phát triển ngành du lịch tỉnh
trong thời gian qua và cũng như thời gian tới.
39
2.3.3.4. Công tác tổ chức quản lý và điều hành
Công tác tổ chức quản lý và điều hành của Chính phủ, Bộ du lịch, và sở du
lịch trong thời gian qua còn quá cồng kềnh và nặng nề, việc điều hành cũng như
quản lý công việc của các sở, ban ngành còn chồng chéo gây ách tắc trong việc
triển khai các dự án đầu tư cũng như các dự án phát triển du lịch.
2.3.3.5. Chiến lược đào tạo và bố trí nhân lực phục vụ ngành du lịch
Việc đào tạo và bố trí nhân lực để phát triển ngành du lịch của tỉnh trong thời
gian qua là hoàn toàn thiếu định hướng, chỉ đào tạo sơ sài, thiếu khả năng đào tạo
chiều sâu. Như chúng ta đã biết, việc đào tạo và bố trí nguồn nhân lực hợp lý là
một vấn đề vô cùng quan trọng cho ngành du lịch cũng như các ngành khác.
2.3.3.6. Triển khai và áp dụng khoa học công nghệ
Ngày nay khoa học công nghệ là một yếu tố không thể thiếu, nếu không
muốn nói là quan trọng bật nhất cho việc phát triển các ngành kinh tế và các ngành
nghề khác. Vậy mà trong thời gian qua, ngành du lịch tỉnh lại không hề quan tâm
đến việc triển khai và áp dụng khoa học công nghệ, đặc biệt biệt là công nghệ
thông tin, internet, du lịch điện tử,… Chính vì lý do này đã không truyền tải được
thông tin về tiềm năng du lịch của tỉnh đến cộng đồng quốc tế.
40
CHƯƠNG 3
CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH PREAH VIHEAR –
CAMPUCHIA ĐẾN NĂM 2015
3.1. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH PREAH VIHEAR
Để phát triển mạnh và nhanh chóng ngành du lịch tỉnh Preah Vihear trong
thời gian tới cần phải dựa trên hệ thống các quan điểm sau:
3.1.1. Coi việc đầu tư cơ sở hạ tầng và đào tạo phát triển nguồn nhân lực là
nhiệm vụ cấp bách hàng đầu trong việc phát triển du lịch tỉnh Preah Vihear.
Ngành du lịch là ngành kinh tế tổng hợp liên kết với nhiều ngành khác, trong
đó ngành giao thông và dịch vụ công cộng là rất quan trọng, hỗ trợ đắc lực cho
ngành du lịch. Vì vậy việc phát triển cơ sở hạ tầng là bước đầu tiên cho các ngành
kinh tế nói chung và ngành du lịch tỉnh Preah Vihear nói riêng.
Nguồn nhân lực là một trong những nguồn lực để phát triển bất kỳ một ngành
kinh tế nào trong đó có cả ngành du lịch. Vì vậy việc phát triển nguồn nhân lực du
lịch cho tỉnh Preah Vihear cũng vô cùng quan trọng và được đặt lên hàng đầu.
3.1.2. Phát triển ngành du lịch tỉnh Preah Vihear là rất cần thiết trong việc đột
phá chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong tỉnh. Do đó cần phải kết hợp nhiều nguồn
lực đầu tư nước ngoài, trong nước và liên kết với nhau.
Theo kinh nghiệm mà tác giả được biết, để phát triển ngành du lịch của bất
kỳ một địa phương hay quốc gia nào thành công thì đều phải kết hợp mọi nguồn lực
đầu tư trong nước cũng như ngoài nước, Vì vậy, để phát triển du lịch tỉnh Preah
Vihear thành công thì phải kết hợp nhiều nguồn lực đầu tư, đặc biệt là nguồn lực
đầu tư nước ngoài vì tình hình kinh tế của tỉnh Preah Vihear còn nghèo và lạc hậu.
41
3.1.3. Du lịch cần phát triển trong mối quan hệ liên ngành liên vùng với nội
dung văn hoá sâu sắc và xã hội hoá cao
- Du lịch phát triển nhanh, vững chắc khi các lĩnh vực kinh tế – xã hội phát
triển đồng bộ, đặc biệt là các lĩnh vực văn hoá, thương mại, giao thông vận tải,
giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, cơ chế chính sách, đối ngoại, quốc phòng,
an ninh… Mặt khác, mọi phương án phát triển du lịch cần có sự phối kết chặt chẽ
với các ngành, các cấp trong một kế hoạch tổng thể cho từng giai đoạn, phù hợp
với khả năng đầu tư, đáp ứng kịp thời các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội
trước mắt và lâu dài.
- Bản sắc văn hoá của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia luôn là đối tượng hấp dẫn
khách du lịch. Với lịch sử hàng ngàn năm, vương quốc Khmer có nguồn tài nguyên
lịch sử văn hoá - lịch sử phong phú, có giá trị cao đối với việc thu hút khách du lịch
đến tham quan tìm hiểu. Nội dung văn hoá cần được quán triệt và triển khai cụ thể
trong các hoạt động du lịch.
- Hoạt động du lịch có khả năng thu hút rộng rãi các thành phần kinh tế, cộng
đồng dân cư tham gia. Do vậy cần xác lập những mô hình hoạt động có hiệu quả
nhằm khuyến khích sự tham gia của toàn xã hội dưới sự quản lý thống nhất của
Nhà nước và Uỷ ban nhân dân tỉnh, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế – xã hội,
giữ gìn và phát triển các nguồn tài nguyên môi trường, bản sắc văn hoá dân tộc,
nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân.
3.1.4. Phát triển du lịch nhanh và bền vững, tranh thủ khai thác mọi nguồn lực
trong và ngoài nước, phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần tham
gia, nâng cao chất lượng và đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng yêu cầu phát triển
- Phát huy những lợi thế và mọi nguồn lực để phát triển du lịch nhanh và có
hiệu quả, đặc biệt là ở các trọng điểm ưu tiên như huyện có khu tháp lớn, đóng góp
tích cực vào tốc độ tăng trưởng chung về kinh tế – xã hội của tỉnh và đất nước, đẩy
mạnh quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đảm bảo các mục tiêu đã đề ra.
42
- Phát triển du lịch bền vững, theo hướng phát triển du lịch sinh thái và du lịch
văn hoá – lịch sử, đảm bảo sự tăng trưởng liên tục về thu nhập du lịch, góp phần
tích cực trong việc giữ gìn, bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, bản sắc văn
hoá dân tộc, xây dựng các sản phẩm du lịch đặc thù, chất lượng cao có khả năng
cạnh tranh trong khu vực và quốc tế.
- Trong bối cảnh quốc tế, khu vực và tình hình Campuchia hiện nay, phát triển
du lịch giai đoạn tới cần dựa vào phát huy nội lực là chính, đồng thời tích cực tranh
thủ sự ủng hộ và trợ giúp quốc tế.
3.1.5. Phát triển du lịch quốc tế và du lịch nội địa, đảm bảo hiệu quả cao về
chính trị và kinh tế – xã hội, lấy phát triển du lịch quốc tế là hướng đột phá
- Đẩy mạnh phát triển du lịch quốc tế nhằm khuyến khích, thúc đẩy và tăng
cường sản xuất và xuất khẩu tại chỗ, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước, tuyên
truyền đối thoại, mở rộng giao lưu, hội nhập. Trong giai đoạn tới cần hướng đến thị
trường khách quốc tế có khả năng chi trả cao, du lịch dài ngày, thị trường truyền
thống và thị trường có nguồn khách lớn, đảm bảo tăng trưởng ổn định lượng khách
quốc tế Campuchia nói chung và tỉnh Preah Vihear nói riêng.
- Song song với phát triển du lịch quốc tế cần đẩy mạnh phát triển du lịch nội
địa, nhằm thoả mãn nhu cầu nghỉ ngơi, giải trí, tái sản xuất sức lao động xã hội,
tuyên truyền giáo dục nâng cao hiểu biết về truyền thống văn hoá, lịch sử, môi
trường cho nhân dân, góp phần nâng cao dân trí, giáo dục truyền thống yêu nước,
yêu quê hương và tăng cường hiệu quả kinh doanh du lịch.
- Đối với tỉnh Preah Vihear, việc thu hút khách du lịch nội địa trong thời gian
tới là rất quan trọng vì cở hạ tầng còn yếu.
- Tỉnh Preah Vihear có 90% là dân nghèo làm nông nghiệp, do đó cần đẩy
mạnh phát triển mạnh du lịch để tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội, mở rộng giao
lưu giữa các vùng miền, góp phần thực hiện thắng lợi công cuộc xóa đói, giảm
43
nghèo, cải thiện diện mạo các khu, điểm du lịch ở thị trấn và nông thôn, đặc biệt là
các vùng cao, vùng xa có nhiều tài nguyên và tiềm năng cho phát triển du lịch.
3.2. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH PREAH VIHEAR ĐẾN
NĂM 2015
3.2.1. Căn cứ xây dựng chiến lược
Các chiến lược mà tác giả nghiên cứu đề xuất dựa trên việc phân tích những
điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội và nguy cơ đối với hoạt động phát triển ngành du
lịch tỉnh Preah Vihear nói riêng và Campuchia nói chung. Về nội dung của các
chiến lược được tác giả trình bày chi tiết qua ma trận SWOT sau:
Bảng 3.1: Ma trận SWOT
SWOT
Điểm mạnh (Strength – S)
S1: Sự quan tâm đến việc
đầu tư cho khả năng phục hồi
các nguồn tài nguyên.
S2: Điều kiện thiên nhiên ổn
định, và có nguyên tài
nguyên du lịch phong phú và
đa dạng, đặc biệt là tài
nguyên lịch sử và nhân văn.
S3: Có mối quan hệ tốt và
đoàn kết với thành phố
Phnom penh.
S4:Tháp Preah Vihear được
UNESCO công nhận là di
sản văn hoá thế giới.
Điểm yếu (Weaknesses –
W)
W1: Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật
chất kỹ thuật du lịch còn quá
yếu kém.
W2: Nguồn nhân lực trong
ngành vừa thiếu về số lượng
vừa thiếu về trình độ chuyên
môn, trình độ ngoại ngữ,
kiến thức môi trường và xã
hội – lịch sử.
W3: Tinh hình an ninh quốc
gia và an toàn xã hội còn
lỏng lẻo.
W4: Sản phẩm du lịch còn
quá đơn điệu và chất lượng
chưa cao.
44
W5: Công thị trường và xúc
tiến, tuyên truyền, quảng bá
du lịch chưa được chú trọng
và hạn chế.
Cơ hội (Opportunities – O)
O1: Campuchia là thành viên
của WTO và ASEAN và
Hiệp hội lữ hành Châu Á –
Thái Bình Dương (PATA).
O2: Nhu cầu du lịch của con
người trên thế giới ngày càng
tăng.
O3: Theo dự đoán của tổ
chức du lịch thế giới, khách
du lịch đến thị trường Đông
Bắc Á ngày càng tăng nhanh.
O4: Chính sách đầu tư và
luật pháp thông thoáng,
Chính phủ ưu tiên cho việc
phát triển ngành du lịch.
S1 + O1: Đẩy mạnh tiến độ
hội nhập và hợp tác quốc tế.
S1S2S3 + O4: Đẩy mạnh thu
hút đầu tư phát triển du lịch.
W1W5 + O1O4: Đẩy mạnh
đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật và cơ sở hạ
tầng phục vụ du lịch.
W4W3 + O3, O1: Đa dạng
hoá loại hình, sản phẩm du
lịch và tạo sản phẩm độc
đáo.
W5 + O1, O2: Nâng cao hoạt
động xúc tiến, tuyên truyền
quảng bá du lịch
Thách thức (Threats – T) S3 + T4T6: Bảo vệ an ninh W2 + T3T8: Chiến lược đào
45
T1: Tình hình bất ổn về môi
trường thiên trong khu vực và
quốc tế ngày càng tăng như
động động đất, sóng thần,
thiên tai,…
T2: Môi trường chính trị
không ổn định, hiện tượng
khổng bố quốc tế và dịch
bệnh toàn cầu ngày càng gia
tăng.
T3: Tình hình cạnh tranh thu
hút khách du lịch ngày càng
khốc liệt.
T4: Các yếu tố xã hội như: tệ
nạn, cướp giật, chèn ép
khách, ăn xin… làm mất lòng
tin của du khách.
T5: Nền kinh tế còn yếu, thu
nhập bình quân đầu người
thấp.
T6: Sự xâm nhập của văn
hoá bên ngoài tạo nên hiện
tượng kinh doanh mại dâm,
ma tuý…
và an toàn cho du khách.
S2, S4 + T3, T4, T3: Củng cố
và mở rộng thị trường.
S2, S4 + T5, T6: Bảo vệ và
tôn tạo môi trường.
tạo phát triển nguồn nhân lực
phục vụ du lịch.
W1 + T2T4: Ổn định chính
trị và tăng cường công tác
pháp luật.
Ngoài ra việc xây dựng chiến lược phát triển ngành du lịch tỉnh Campuchia
còn được tác giả sử dụng đến khả năng tác động biện chứng của môi trường trong
và ngoài nước.
46
3.2.2. Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Preah Vihear đến năm 2015
3.2.2.1. Chiến lược phát triển thị trường, xúc tiến, tuyên truyền quảng bá
du lịch
*Mục tiêu: Củng cố và mở rộng khai thác có hiệu quả những thị trường du
lịch quốc tế quan trọng, song song với việc phát triển thị trường nội địa phù hợp với
những điều kiện cụ thể của tỉnh Preah Vihear, chú trọng triển khai và đẩy mạnh
công tác xúc tiến, tuyên truyền quảng bá du lịch, đặc biệt là các tài nguyên du lịch
của tỉnh, tạo lập và nâng cao hình ảnh của du lịch tỉnh Preah Vihear là “điểm đến
hấp dẫn về du lịch sinh thái, văn hoá – lịch sử và tôn giáo” với các cộng đồng trong
khu vực và thế giới.
Song song với mục tiêu định tính ở trên, thì tỉnh cần phải dự kiến các mục tiêu
định lượng là: (1) đến năm 2010, khách du lịch quốc tế vào tỉnh phải đạt 300 ngàn
lượt khách, và đến năm 2015 phải đạt 600 ngàn lượt khách; (2) khách du lịch nội
địa dự kiến đến năm 2010 đạt 200 ngàn lượt và đến năm 2015 đạt 400 ngàn lượt.
* Các biện pháp thực hiện:
a/. Khai thác thị trường quốc tế:
Có kế hoạch cụ thể khai thác thị trường quốc tế trọng điểm ở khu vực Đông Á
– Thái Bình Dương, Tây Âu, Bắc Mỹ, trong đó cần chú trọng các thị trường Nhật
Bản, Trung Quốc, Mỹ, ASEAN, Pháp, Đức, Anh và các thị trường ưu tiên khác ở
Bắc Âu, Úc, New Zealand. Bên cạnh đó khôi phục khai thác các thị trường truyền
thống như Thái Lan, Lào, Việt Nam. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, tỉnh Preah
Vihear cần tận dụng sự giúp đỡ của bộ du lịch và liên kết với các công ty lữ hành
trong nước nhằm đưa khách từ Phnom Penh và Siem Reap đến tỉnh Preah Vihear.
Thiết lập đại diện du lịch của tỉnh Preah Vihear tại Phnom Penh và các thị trường
trọng điểm, đẩy mạnh xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá du lịch ở những thị trường
có nguồn khách lớn.
b/. Khai thác thị trường nội địa:
47
Khuyến khích nguời dân trong nước đi du lịch nhiều hơn, đặc biệt là du lịch
trong nước bằng cách giảm chi phí du lịch cho người dân để kích cầu du lịch nội
địa, tăng cường giáo dục và nâng cao nhận thức của người dân về lợi ích của việc
đi du lịch như: phục hồi sức khoẻ, tăng cường khả năng giao lưu, đồng thời góp
phần vào việc phát triển nhanh ngành du lịch trong tỉnh và cả nước.
Liên kết với nước ngoài tạo điều kiện thuận lợi cho người dân Preah Vihear
có điều kiện đi du lịch quốc tế ra nước ngoài ở mức độ hợp lý, đảm bảo phù hợp
khả năng tài chính của nhân dân Preah Vihear, nhằm tạo nguồn thu hỗ trợ phát
triển cơ sở hạ tầng cho Preah Vihear.
c/. Tăng cường xúc tiến tuyên truyền quảng bá du lịch Preah Vihear:
Xúc tiến tuyên truyền quảng bá du lịch là biện pháp quan trọng để tạo lập
hình ảnh Campuchia và tỉnh Preah Vihear cả trong và ngoài nước nhằm thu hút
khách, giáo dục du lịch toàn dân, góp phần thực hiện tuyên truyền đối nội và đối
ngoại cần được chú trọng trong thời gian tới tập trung vào:
- Nghiên cứu tâm lý, thị hiếu, tập quán, thói quen tiêu dùng của các đối tượng
khách để có những sản phẩm phù hợp với thị trường thông qua các hình thức tuyên
truyền quảng cáo. Theo nghiên cứu về thị trường của các nước cho thấy tâm lý
khách du lịch Tây Âu thích du lịch sinh thái sông nước, đền tháp, núi non. Cho nên
cần quảng bá về điều kiện du lịch sinh thái và lịch sử tại Preah Vihear. Vì tại đây
có đầy đủ tiềm năng du lịch: có 237 tháp cổ trong đó có bảy tháp lớn, đặc biệt tháp
Preah Vihear của tỉnh Preah Vihear được ví như tháp Angkor Wat của tỉnh Siem
Reap, ngoài ra còn có núi non trùng điệp chiếm khoảng 90% diện tích có hệ thống
động thực vật rất phong phú, có cả hệ thống sông nước phong cảnh rất đẹp như hồ
Takey, sông cát Stung Sen,…
- Liên kết với các hãng lữ hành, công ty du lịch của Siem Reap và Phnom
Penh để quảng bá về tiềm năng du lịch tỉnh Preah Vihear, đồng thời đưa Preah
Vihear vào các tour du lịch Campuchia.
48
- Thông qua đại diện du lịch Campuchia để giới thiệu tiềm năng du lịch của
tỉnh Preah Vihear.
- Ngoài ra cần tăng cường tuyên truyền quảng bá trên các phương tiện truyền
thông, phương tiện thông tin đại chúng với các loại hình khác nhau như đăng bài
phóng sự ngắn về tiềm năng du lịch tỉnh Preah Vihear trên đài truyền hình
Campuchia tại Phnom Penh, liên kết với tạp chí quốc tế về du lịch nổi tiếng của
Campuchia là APSARA TOURS Cambodia – Discovering the World Heritage để
đăng bài về tiềm năng du lịch tỉnh Preah Vihear.
- Phối hợp với các lực lượng làm thông tin đối ngoại, tranh thủ các nguồn lực
từ bên ngoài và hỗ trợ quốc tế để cộng tác xúc tiến quảng bá du lịch đạt hiệu quả.
3.2.2.2. Chiến lược phát triển sản phẩm
* Mục tiêu: Xây dựng những sản phẩm du lịch độc đáo mang sắc thái riêng
của tỉnh Preah Vihear, đủ sức cạnh tranh trong khu vực và quốc tế, trong đó đặc
biệt chú trọng đến các sản phẩm du lịch tìm hiểu văn hoá - lịch sử, du lịch tôn giáo
và du lịch sinh thái. Đây là 3 loại hình du lịch hoàn toàn có khả năng tận dụng triệt
để với nguồn tài nguyên du lịch phong phú của tỉnh Preah Vihear, đặc biệt là
nguồn tài nguyên lịch sử – nhân văn phong phú và đa dạng, bên cạnh hệ sinh thái
đặc sắc gồm 90% là rừng tự nhiên, không khí trong lành và mát dịu quanh năm.
Ngoài ra, cần xây dựng sản phẩm du lịch sinh thái phù hợp với nhu cầu du lịch
và khả năng tài chính của nhân dân trong tỉnh Preah Vihear nhằm kích cầu du lịch
nội địa, tạo điều kiện cho khách du lịch các tỉnh đến tham quan nhằm góp phần
nâng cao dân trí, cải thiện đời sống vật chất tinh thần của nhân dân.
* Các biện pháp thực hiện:
a/.Điều tra, dự báo nhu cầu khách du lịch để có định hướng phát triển:
Điều tra, dự báo nhu cầu khách du lịch để có định hướng phát triển: Thu thập
thông tin về khách du lịch của các nước, để đánh giá xem thị hiếu của khách du
lịch thuộc dạng nào, nghỉ mát hay tìm hiểu lịch sử,… nhằm giúp cho tỉnh có biện
49
pháp thu hút hợp lý. Phải gắn sản phẩm với thị trường, đặc biệt đối với những thị
trường quốc tế có khả năng chi trả cao, lưu trú dài ngày và có nguồn khách lớn.
b/. Xây dựng và phát triển sản phẩm du lịch sinh thái:
Để thực hiện được giải pháp này cần điều tra về tiềm năng phát triển du lịch
sinh thái trong toàn tỉnh và đánh giá thực trạng các sản phẩm du lịch tỉnh Preah
Vihear hiện nay, trong mối quan hệ với nguồn tài nguyên hiện có, nhằm khai thác
thế mạnh của Preah Vihear về rừng thiên nhiên, phong cảnh đẹp, núi cao, do đó
đặc biệt phát triển các loại hình du lịch: (1) “Du lịch leo núi”; (2) “Du lịch tham
quan rừng nguyên sinh”; (3) “Du lịch tham quan sông nước, nghĩ dưỡng không khí
mát dịu quanh năm”.
Nâng cao chất lượng du lịch tỉnh Preah Vihear, phù hợp với đặc điểm và nhu
cầu thị hiếu của thị trường khách quốc tế và khách nội địa. Từng bước đưa chất
lượng sản phẩm du lịch tỉnh Preah Vihear ngang tầm với các tỉnh khác và các nước
trong khu vực bằng cách thực hiện các dự án: (1) xây dựng nâng cấp nhà khách lên
khách sạn; (2) xây dựng các đường ô tô chính yếu; (3) đầu tư thêm các phương tiện
vận chuyển.
3.2.2.3. Chiến lược đầu tư phát triển du lịch Preah Vihear
* Mục tiêu: Đầu tư du lịch là đầu tư phát triển, nhằm tăng cường cơ sở hạ tầng
và cơ sở vật chất kỹ thuật cho một ngành kinh tế mũi nhọn, vì vậy cần tạo ra
chuyển biến tích cực trong công tác đầu tư phát triển du lịch với những chính sách
ưu đãi, hướng đầu từ vào cơ sở hạ tầng giao thông của tỉnh Preah Vihear, đồng thời
kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước vào việc đánh giá, phát hiện và trùng tu các
điểm du lịch, đặc biệt là 7 khu đền tháp lớn như đã nói ở trên. Hỗ trợ các hướng
phát triển ưu tiên trong xây dựng các khu, tuyến điểm du lịch trong việc tôn tạo
cảnh quan, môi trường; các di tích lịch sử, văn hoá… Tập trung đầu tư du lịch vào
các địa bàn trọng điểm song song với việc nâng cấp các khu, điểm du lịch ở các
vùng du lịch.
50
* Các biện pháp thực hiện:
a/. Đánh giá thực trạng công tác đầu tư du lịch, đặc biệt đối với việc đầu tư
phát triển các khu du lịch, đầu tư phát triển du lịch sinh thái, du lịch văn hoá, du
lịch tôn giáo, các cơ chế và chính sách đầu tư, đang bắt đầu triển khai ở các khu du
lịch kể trên.
b/. Kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào ngành du lịch tỉnh Preah
Vihear, Muốn thực hiện điều đó, tỉnh phải có những chính sách ưu đãi đặc biệt để
thu hút đầu tư.
c/. Xây dựng bộ phân chuyên trách về đầu tư du lịch của tỉnh Preah Vihear:
Nhằm xúc tiến và triển khai thật nhanh các dự án đầu tư trong tỉnh đã được duyệt
và xây dựng đệ trình các dự án đầu tư du lịch của tỉnh tiếp theo như sau:
• Thực hiện dự án xây dựng khu du lịch văn hoá đền tháp Preah Khan,
huyện Sangkum Thmey;
Các hạn mục công trình cần triển khai là: nghiên cứu dự án, sắp xếp khu giải
trí, làm đường xung quanh, xây dựng văn phòng cung cấp thông tin, khu vực du lịch
xung quanh tháp, nhà vệ sinh, giếng nước, nhà nghỉ, phòng để vật liệu sử dụng
hàng ngày.
• Thực hiện dự án văn hoá - lịch sử đền pháp Preah Vihear, huyện Chom
Khsan;
Thực hiện nghiên cứu dự án, sắp xếp khu giải trí, làm đường xung quanh, xây
dựng văn phòng cung cấp thông tin, khu vực du lịch xung quanh tháp, nhà vệ sinh,
giếng nước, nhà nghỉ, phòng để vật liệu sử dụng hàng ngày.
• Thực hiện dự án khu du lịch văn hoá-lịch sử đền pháp Koh Ker, huyện
Ku Len;
Triển khai và thực hiện xây dựng văn phòng cung cấp thông tin, khu vực du
lịch xung quanh tháp, nhà vệ sinh, giếng nước, nhà nghỉ, phòng để vật liệu sử dụng
hàng ngày.
51
• Thực hiện dự án khu du lịch văn hoá-lịch sử đền pháp Kro Pum Chuk,
huyện Rovieng;
Các hạn mục công trình cần triển khai là: xây dựng văn phòng cung cấp thông
tin, khu vực du lịch xung quanh tháp, nhà vệ sinh, giếng nước, nhà nghỉ, phòng để
vật liệu sử dụng hàng ngày.
• Thực hiện dự án khu du lịch văn hoá- thiên nhiên chùa Bak Kam, nằm ở
chân núi Tbeng Meanchey;
Thực hiện đầu tư và triển khai xây dựng văn phòng cung cấp thông tin, khu
vực du lịch xung quanh tháp, nhà vệ sinh, giếng nước, nhà nghỉ, phòng để vật liệu
sử dụng hàng ngày.
• Thực hiện dự án khu du lịch sinh thái “Khu tam giác Morokot”;
Xây dựng văn phòng, nhà nghỉ, nhà vệ sinh, giếng nước, thực hiện nghiên cứu
dự án,…
• Thực hiện dự án khu du lịch tháp nước Ba Peng;
Các dự án thực hiện bao gồm: nghiên cứu dự án, sắp xếp khu giải trí, làm
đường xung quanh.
• Thực hiện dự án khu du lịch thiên nhiên sông cát.
Cần phải triển khai việc nghiên cứu dự án, sắp xếp khu giải trí, làm đường
xung quanh, xây dựng khu nghỉ dưỡng,…
d/. Ưu tiên đầu tư đối với các địa bàn trọng điểm tại khu đền tháp Preah
Vihear, tháp Koh Ker, tháp Preah Khan và các vùng phụ cận, khu du lịch sông cát,
khu du lịch Phnom Tbeng…
e/. Phối hợp với các bộ, ngành chức năng và địa phương liên quan trong việc
đầu tư bảo vệ, tôn tạo các di tích, cảnh quan môi trường, khôi phục và phát triển
các lễ hội, hoạt động văn hoá dân gian, các làng nghề phục vụ phát triển du lịch.
52
3.2.2.4. Chiến lược bảo vệ, tôn tạo tài nguyên du lịch và môi trường
* Mục tiêu: Tăng cường hiệu quả quản lý Nhà nước, sử dụng hợp lý và hiệu
quả các nguồn tài nguyên, môi trường du lịch, đảm bảo phát triển bền vững du lịch
của tỉnh Preah Vihear.
Môi trường là yếu tố vô cùng quan trọng để khai thác và phát triển du lịch
bền vững. Do đó không ngừng tôn tạo môi trường sinh thái tự nhiên, môi trường xã
hội và nhân văn.
* Các biện pháp thực hiện:
a/. Đánh giá toàn diện tiềm năng, tài nguyên và môi trường du lịch tỉnh Preah
Vihear, đặc biệt ở các khu vực trọng điểm phát triển du lịch, các vùng cao, vùng xa.
b/. Xây dựng hệ thống quản lý tài nguyên và môi trường du lịch đảm bảo
thường xuyên theo dõi biến động để có những giải pháp kịp thời, phối hợp cùng
các ban, ngành và đại phương liên quan khắc phục sự cố, tình trạng xuống cấp về
tài nguyên và môi trường du lịch trong tỉnh.
c/. Xây dựng đội ngũ chuyên trách về bảo vệ và tôn tạo tài nguyên môi trường
trong tỉnh nhằm trùng tu và bảo vệ 237 tháp cổ trong tỉnh, đặc biệt 3 tháp lớn.
d/. Tuyên truyền và nâng cao nhận thức của người dân địa phương về việc bảo
vệ môi trường và cảnh quan tự nhiên để gìn giữ cho con cháu mai sau.
e/. Cần phải triển khai công tác gìn giữ nguyên vẹn hệ thống các tháp cổ đặc
biệt là 7 tháp lớn, thực hiện tôn tạo và trùng tu mới, nhưng không được làm mất vẻ
nguyên sơ của hệ thống đền tháp này. Xây dựng hệ thống thu gom rác và xử lý rác
tại các khu đền tháp này.
f/. Tăng cường công tác bảo vệ rừng nguyên sinh như cấm chặt phá rừng bừa
bãi, cấm săn bắt thú rừng quý hiếm, cấm phá rừng làm nương rẫy, đặc biệt là rừng
thượng nguồn.
53
g/. Xây dựng hệ thống thoát nước trong tỉnh nhằm tránh tình trạng xả nước thải
bừa bãi, gây nên ô nhiểm môi trường nước ở các sông trong tỉnh như sông Stung
sen,…
h/. Trên hệ thống các núi cần phải tổ chức hệ thống cáp treo, phương tiện leo
núi, đường sá và phương tiện các loại nhằm tránh tình trạng di chuyển lộn xộn gây
hại đến môi trường sinh thái xung quanh.
3.2.2.5. Chiến lược xây dựng cơ sở hạ tầng cho phát triển du lịch
* Mục tiêu: Trong thời gian tới, chính quyền tỉnh Preah Vihear và sở du lịch
tỉnh phối hợp với bộ du lịch Campuchia cùng với bộ giao thông và hội đồng phát
triển Campuchia, tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng cho du lịch như: điện nước,
giao thông, cơ sở kinh doanh lưu trú,… cho đến năm 2010 hoàn thành về mặt cơ
bản.
* Các biện pháp thực hiện:
a/. Điện:
Như đã trình bày ở trên, tỉnh đang sử dụng điện từ hệ thống máy phát điện
công suất 250 KVA và hoạt động 24/24 giờ. Như vậy, tỉnh Preah Vihear cần phải
quy hoạch, xây dựng và triển khai hệ thống mạng lưới điện quốc tỉnh để tăng
cường nguồn điện phục vụ hoạt động du lịch trong tỉnh.
b/. Giao thông:
Hiện nay hệ thống giao thông tỉnh hoàn toàn là đường đất đỏ. Vì vậy, chưa
thể đáp ứng phát triển du lịch. Trong thời giai tới chính quyền tỉnh phối hợp với sở
giao thông và sơ du lịch cùng người dân lên đề án xây dựng và trải nhựa những
tuyến đường chính trong tỉnh và từ tháp Angkor Wat đến tháp Preah Vihear và từ
tỉnh Kampung Thom đến tháp Preah Khan. Đặc biệt là các tuyến đường liên kết
giữa các địa điểm du lịch trong tỉnh.
54
c/. Cơ sở kinh doanh lưu trú và địa điểm vui chơi giải trí:
Trong thời gian tới cần quy hoạch tổng thể và xây dựng đề án, kêu gọi đầu tư
nước ngoài đầu tư vào xây dựng và nâng cấp 13 nhà khách hiện nay lên khách sạn
2 sao. Đồng thời xây dựng đề án về bể bơi, hồ tắm, phòng thể dục thể thao, công
viên,… cũng như tăng cường hệ thống phương tiện giao thông đưa đón khách như xe
4 chỗ, Honda,…
d/. Giải pháp huy động vốn nhằm thực hiện các dự án:
Nhu cầu vốn đầu tư vào ngành du lịch Preah Vihear đến năm 2015 ước tính
khoảng trên 10 triệu USD (trích theo dự báo nhu cầu vốn đầu tư của Bộ du lịch).
Tuy nhiên, khả năng đáp ứng của ngân sách tỉnh chỉ khoảng 40% tương đương 4
triệu USD. Vì vậy, cần phải huy động 60% còn lại từ nguồn vốn bên ngoài.
Để huy động được nguồn vốn này, chính quyền tỉnh và sở du lịch cần phải
thực hiện các công việc sau:
+ Tạo chính sách đầu tư thông thoáng và ưu đãi để kêu gọi các nhà đầu tư
quốc tế đầu tư vào các dự án cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật du lịch trong tỉnh.
+ Kêu gọi hỗ trợ vốn nước ngoài thông qua nguồn vốn viện trợ phát triển
chính thức của các nước dành cho.
+ Huy động từ các tầng lớp nhân dân và các nhà đầu tư trong nước.
+ Huy động qua thị trường vốn trong nước như ngân hàng, các tổ chức tín
dụng.
+ Huy động qua các tổ chức tài trợ, tổ chức phi chính phủ, tổ chức về hợp tác
quốc tế.
55
Để huy động được các nguồn vốn này thật tốt thì chính quyền tỉnh và sở du
lịch cần thực hiện các cuộc xúc tiến đầu từ ra nước ngoài, để quảng bá về tài
nguyên du lịch phong phú và đa dạng của tỉnh Preah Vihear.
e/. Kêu gọi đầu tư quốc tế:
Thông qua hội đồng phát triển Campuchia (CDC), tỉnh Preah Vihear cần triển
khai các chính sách ưu đãi đầu tư và thuế quan để kêu gọi các nhà đầu từ nước
ngoài đầu tư vào hệ thống hạ tầng giao thông và hạ tầng cơ sở vật chất du lịch tỉnh
Preah Vihear. Để thực hiện được điều này tỉnh Preah Vihear cần thực hiện các biện
pháp sau:
+ Thực hiện một cơ chế cấp phép đầu tư nhanh gọn, không mất nhiều thời
gian và công sức cho nhà đầu tư.
+ Có chính sách ưu đãi về đất đai, đặc biệt là sau khi cấp phép đầu tư, cần
phải thực hiện ngay việc giao đất, và hỗ trợ trong việc di dời cũng như sang lấp mặt
bằng…
+ Thực hiện chính sách ưu đãi thuế quan như giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp cho những nhà đầu tư trong 10 đến 15 năm đầu. Cho phép các nhà đầu tư
chuyển lợi nhuận về nước trong quyền hạn và phạm vi cho phép.
3.2.2.6. Chiến lược về hợp tác quốc tế
* Mục tiêu: Mở rộng và tăng cường chủ động hợp tác quốc tế, tạo lập và nâng
cao hình ảnh, vị thế của du lịch Preah Vihear trong khu vực. Đa dạng hoá, đa
phương hoá hợp tác phát triển với vùng miền và các nước trong khu vực để kêu gọi
đầu tư cũng như việc hỗ trợ trong việc xây dựng và quản lý các dự án du lịch trong
tỉnh Preah Vihear và kinh nghiệm phát triển du lịch tỉnh Preah Vihear.
56
Trong thời gian tới tỉnh Preah Vihear phải tăng cường hợp tác và triển khai đề
án phát triển khu du lịch tam giác “Preah Vihear (Campuchia) – Ubunreach Theani
(Thái Lan) – Champassak (Lào)”.
* Các biện pháp thực hiện:
a/. Xây dựng khu du lịch tam giác liên thông:
Tỉnh Preah Vihear phải xây dựng hệ thống đường sá giao thông trong khu du
lịch tam giác liên thông giữa các tháp Preah Vihear, Koh Ker, Preah Khan, Nasbus,
Kropumchuk, Prolien, Knasenkeo,… với tỉnh Ubunreach Theani (Thái Lan) và tỉnh
Champassak (Lao).
b/. Xây dựng hệ thống khách sạn trong tam giác liên thông:
Xây dựng hệ thống các khách sạn và nhà hàng cũng như các điểm vui chơi
giải trí trong vùng tam giác của tỉnh Preah Vihear.
c/. Thực hiện chính sách mở đường bay:
Thực hiện chính sách mở cửa đường bay; Thái Lan, Lào, Việt Nam và Trung
Quốc. Mở cửa giao lưu đường thuỷ Tunle Lopeuv là kênh của sông Mekong biên
giới Campuchia – Lào – Thái.
Tỉnh Preah Vihear phải xác định bản đồ du lịch ranh giới rõ ràng trong khu
tam giác.
d/. Thực hiện hợp tác đa phương trong khu vực:
- Chú trọng hợp tác đa phương trong khu vực, tiểu khu vực: hợp tác du lịch 3
nước Campuchia – Lào – Việt Nam, Campuchia – Lào – Thái Lan, Kampchea –
Lào – Thái Lan – Myanmar, tiểu vùng Mêkông mở rộng…. hình thành các khu vực
tăng trưởng du lịch và kinh tế.
57
- Thực hiện cam kết hợp tác du lịch với tổ chức du lịch thế giới (WTO), Diễn
đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC), Hiệp hội du lịch Châu Á –
Thái Bình Dương (PATA), ASEAN và Hiệp hội du lịch Đông Nam Á (ASEANTA),
Liên minh Châu Âu (EU)…
3.2.2.7. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực
* Mục tiêu: Xây dựng đội ngũ cán bộ du lịch có trình độ và kỹ năng nghiệp
vụ, cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành trong tiến phát triển kinh
tế xã hội của tỉnh và quá trình hội nhập khu vực và quốc tế.
* Các biện pháp thực hiện:
a/. Xây dựng kế hoạch đào tạo của sở du lịch tỉnh:
Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược phát triển nguồn nhân lực trong
tỉnh, đặc biệt là lập kế hoạch đào tạo cán bộ du lịch của sở du lịch tỉnh.
Chú trọng đến việc đào tạo những nhà quản lý và đội ngũ hướng dẫn viên du
lịch, mà đặc biệt là đạo tạo đội ngũ hướng dẫn viên vừa thạo về ngoại ngữ, lưu loát
trong giao tiếp, mến khách lại vừa am hiểu về lịch sử trong và ngoài nước.
b/. Xây dựng trường đào tạo cán bộ du lịch trong tỉnh trên cơ sở dự báo nguồn
nhân lực cho ngành:
Kết hợp với các tổ chức du lịch quốc tế để vận động và hình thành trường du
lịch trong tỉnh đồng thời kết hợp đào tạo với các trường ở Phnom Penh và các nước
khác.
Để khuyến khích kinh doanh du lịch lữ hành, khách sạn, nhà hàng, cần tuyển
chọn một số học sinh gửi ngay đến các trường cao đẳng, đại học chuyên ngành về
du lịch lữ hành.
58
c/. Xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ quản lý du lịch:
Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực du lịch, đặc biệt chú trọng đến
việc dự báo nhu cầu nguồn nhân lực cho thời gian tới, từ đó lập ra một chương trình
đào tạo toàn diện với kế hoạch cụ thể cho tỉnh Preah Vihear. Theo tính toán tại sở
du lịch: trong 12 nhân viên làm việc tại sở chỉ có 5 nhân viên có trình độ.
Đào tạo lại và bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ hiện đang công
tác tại sở du lịch tỉnh Preah Vihear, đặc biệt là cán bộ quản lý và nhân viên nghiệp
vụ đáp ứng được yêu cầu phát triển du lịch của tỉnh trong những năm tới.
Sở du lịch cố gắng mời các chuyên gia quốc tế về du lịch để tổ chức các cuộc
hội thảo về du lịch trong tỉnh nhằm nâng cao trình độ hiểu biết về du lịch cho cán
bộ và nhân dân.
d/. Xây dựng chính sách cán bộ:
Thực hiện đầy đủ và nghiêm túc các chính sách cán bộ từ việc quy hoạch,
tuyển dụng, sắp xếp, sử dụng đến đãi ngộ,… đặc biệt chú trọng từng bước trẻ hoá
đội ngũ cán bộ, kết hợp ưu tiên sử dụng cán bộ có kiến thức, trình độ tay nghề và
kinh nghiệm cao, đảm bảo tính kế thừa.
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Đối với Nhà nước và Bộ du lịch
1/. Cần phải thực hiện chính sách đầu tư quy hoạch phát triển tổng thể cho
tỉnh Preah Vihear, đặc biệt là về du lịch tỉnh Preah Vihear.
2/. Hỗ trợ trong việc kêu gọi đầu tư nước ngoài vào tỉnh Preah Vihear như hỗ
trợ kinh phí xúc tiến kêu gọi đầu tư nước ngoài, cử cán bộ tỉnh đi theo đoàn xúc
tiến đầu tư của Campuchia ra nước ngoài,…
59
3/. Triển khai và thực hiện các chính sách đặc biệt ưu đãi như chính sách miễn
giảm thuế, cho thuê đất đai, dành ngân sách thu được của tỉnh được để lại để đầu tư
các công trình phúc lợi công cộng như bệnh viện,trường học, mạng lưới điện,…
4/. Ban hành và thực hiện chính sách khuyến khích cơ sở hạ tầng, đặc biệt là
chính sách khuyến khích xây dựng hệ thống giao thông theo phương thức BOT
được sự ưu đãi từ chính phủ,…
3.3.2. Đối với UBND tỉnh và Sở du lịch
1/. Cần thực hiện và triển khai các chính sách và cơ chế về thu hút đầu tư vào
địa bàn tỉnh nói chung và ngành du lịch nói riêng.
2/. Quy hoạch tổng hợp khu du lịch, lấy chiến lược phát triển du lịch của tỉnh
làm tư tưởng chỉ đạo chung để tiến hành sắp xếp và bố trí toàn diện đối với sự phát
triển tương lai của ngành du lịch.
3/. Cần xây dựng một chính sách khai thác tài nguyên du lịch một cách hợp lý
có hiệu quả và bền vững bằng các dự án cho từng ngành cụ thể, rõ ràng.
4/. Giáo dục người dân địa phương trong toàn tỉnh nâng cao ý thức, hiểu biết,
và cách triển khai các nguồn tài nguyên du lịch để nâng cao cuộc sống. Đồng thời
giáo dục người dân ý thức về việc giữ gìn bản sắc dân tộc, kiên quyết chống kinh
doanh du lịch tình dục, mại dâm,…
5/. Có kế hoạch đào tạo đội ngũ nhân lực cho ngành du lịch tỉnh Preah Vihear
trong thời gian tới.
60
KẾT LUẬN
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, liên ngành liên vùng, có tác dụng đòn
bẩy để vực dậy nền kinh tế của Campuchia nói chung và tỉnh Preah Vihear. Với ưu
thế về tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng, việc phát triển du lịch trở thành
một ngành kinh tế mũi nhọn và hoàn toàn hợp lý và khả thi. Để thực hiện được
điều này, trong thời gian tới, lãnh đạo tình Preah Vihear phải có những chiến lược
thích hợp và các biện pháp đúng đắn thì mới có thể phát triển ngành du lịch sánh
ngang tầm với tỉnh Siem Reap và Phnom Penh.
Bằng những phương pháp nghiên cứu của tác giả, luận văn này đã giải quyết
được những vấn đề sau:
1. Trình bày một cách có hệ thống cơ sở lý luận về du lịch hiện đại, các nguồn
lực chủ yếu để phát triển du lịch đồng thời nêu rõ vai trò của du lịch trong nền kinh
tế xã hội. Đặc biệt là nghiên cứu kinh nghiệm phát triển du lịch của một số quốc
gia để rút ra những bài học quý giá vận dụng vào phát triển du lịch Campuchia nói
chung và tỉnh Preah Vihear nói riêng.
2. Đã phân tích và đánh giá thực trạng quá trình phát triển du lịch tỉnh Preah
Vihear trong thời gian qua, đồng thời đánh giá các tiềm năng du lịch của tỉnh để
tìm ra những mặt tồn tại và nguyên nhân của nó cũng như các cơ hội và nguy cơ từ
bên ngoài nhằm xậy dựng hệ thống các chiến lược đồng bộ và các biện pháp thực
thi.
3. Từ việc vận dụng hệ thống cơ sở lý luận cũng như hệ thống cơ sở thực tiễn từ
việc phân tích và đánh giá hiện trạng, tác giả đã nêu lên được hệ thống các quan
điểm, hệ thống các chiến lược và các biện pháp thực hiện đến năm 2015, đồng thời
đề xuất một số kiến nghị để góp phần đưa ngành du lịch tỉnh Preah Vihear ngang
tầm trong nước và quốc tế.
Phát triển ngành du lịch bền vững là xu hướng mà các quốc gia trên thế giới
hướng đến, đối với ngành du lịch Campuchia và tỉnh Preah Vihear thì vẫn còn khá
mới mẽ. Vì vậy, chúng tôi còn phải tiếp tục nghiên cứu và mong muốn nêu lên
những ý kiến của mình với tư cách là một công dân của tỉnh Preah Vihear nói riêng
và Campuchia nói chung.
Mặt dù tác giả đã có nhiều cố gắng để hoàn thành luận văn này, nhưng do
thời gian và kiến thức còn hạn chế và cũng chưa từng hoạt động trực tiếp trong lĩnh
vực này, nên chắc chắn luận văn sẽ còn nhiều sai sót, mong Quý thầy cô, các nhà
khoa học và các bạn đọc gần xa chỉ dẫn, góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn.
61
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 44020.pdf