Chiến lược quản lý chất lượng toàn diện (TQM) và đặc tính tổ chức: Bằng chứng từ một thành viên WTO gần đây
LỖ HỎNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu về TQM ở Việt Nam đặc biệt về những lợi ích và thách thức cho các doanh nghiệp còn rất ít.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Điều tra nghiên cứu mối quan hệ giữa đặc điểm tổ chức của doanh nghiệp và sự thực hiện TQM tại doanh nghiệp Việt Nam
51 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2540 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chiến lược quản lý chất lượng toàn diện (TQM) và đặc tính tổ chức: Bằng chứng từ một thành viên WTO gần đây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chiến lược quản lý chất lượng toàn diện (TQM) và đặc tính tổ chức: Bằng chứng từ một thành viên WTO gần đây. Nhóm 10 – Đêm 3 – K22 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA NHÓM NỘI DUNG TRÌNH BÀY CỦA NHÓM Bài NC này có đầy đủ nội dung căn bản của một bài nghiên cứu chuẩn SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU II. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU II. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Cơ sở của vấn đề nghiên cứu được trình bày rõ ràng, thể hiện rõ tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Vấn đề nghiên cứu này được xác định từ lý thuyết và từ thị trường II. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU “Điều tra nghiên cứu mối quan hệ giữa đặc điểm tổ chức của doanh nghiệp và sự thực hiện TQM tại doanh nghiệp Việt Nam” Nghiên cứu về TQM ở Việt Nam đặc biệt về những lợi ích và thách thức cho các doanh nghiệp còn rất ít. II. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Câu hỏi nghiên cứu được phát biểu rõ ràng như sau: Chiến lược TQM có thể được xem như một chuỗi các yếu tố thực hành? Có sự khác biệt nào trong việc thực hiện TQM giữa những doanh nghiệp tùy theo quy mô, chủ sở hữu, loại hình doanh nghiệp và mức độ đổi mới (đo lường bởi số lượng sản phẩm và dịch vụ mới)? III. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT III. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT Nhóm tác giả đã đưa ra nhiều mô tả và định nghĩa về TQM nhằm giúp người đọc rõ hơn về các nghiên cứu trước đó tiếp cận TQM như thế nào: III. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT Ngoài ra, nhóm tác giả còn đưa ra các cách tiếp cận khác nhau về các thành phần của TQM, giúp đọc giả hình dung bức tranh tổng quát về các thành phần của TQM, góp phàn làm rõ câu hỏi nghiên cứu thứ nhất 2 luồng ý kiến trái ngược nhau Không có sự khác biệt trong việc thực hiện TQM với quy mô công ty (Theo Ahire and Golhar (2001) Có sự khác biệt trong việc thực hiện TQM với quy mô công ty. Công ty lớn hơn thường được lợi nhiều hơn từ TQM so với các công ty nhỏ hơn. (Theo (Choong, 2004). Terziovski and Samson (1999), (Garvin, 1988; GAO Study, 1991). Nhóm tác giả đã tổng quát bức tranh về các nghiên cứu trước đây, thực hiện như thế nào, nghiên cứu đến đâu và kết quả ra sao nhằm làm rõ hơn câu hỏi nghiên cứu thứ hai => Kết quả : Những giá trị cơ bản của Người Trung Quốc như phẩm giá, hòa nhập với con người, hòa nhập với vũ trụ, sự tương tác lẫn nhau và tôn trọng quyền ảnh hưởng đến khái niệm TQM. TQM hỗ trợ đổi mới Không hoàn toàn phủ nhận mà thừa nhận TQM có thể tạo điều kiện thuận lợi cho đổi mới, nhưng chỉ trên một cơ sở rất hạn chế. II. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT Tổng quan lý thuyết của bài nghiên cứu đã làm được những việc sau: Trình bày một cách hệ thống, mạch lạc và đầy đủ Trình bày các nghiên cứu trước đó một cách chặt chẽ, làm rõ vấn đề nghiên cứu. Trình bày một bức tranh tổng quát về các nghiên cứu trước, làm nổi rõ giá trị của việc nghiên cứu hiện tại Không chỉ liệt kê, mà nhóm tác giả còn biện luận sự khác biệt giữa các nghiên cứu trước đó. Phần tổng quan lý thuyết trên đã làm cơ sở lý thuyết nền phù hợp với mục tiêu nghiên cứu. 2. XÂY DỰNG THANG ĐO 3. THU THẬP DỮ LIỆU: Hỗn hợp, trong đó định lượng là chủ yếu Đặc điểm tổ chức của các doanh nghiệp tại Việt Nam và mức độ thực hiện TQM tại doanh nghiệp đó. 2.1. ĐO LƯỜNG TQM 09 yếu tố 06 yếu tố 10 yếu tố 07 yếu tố 06 yếu tố The multidimensionality of TQM practices in determining quality and innovation performance - an emprirical examnination. Technovation, 24, 443 – 453 Prajogo, D.I., & Sohal, A.S. (2003a) An investigation of the total quality management survey based research published between 1989 and 2000 – a literature review. International Jour of Physical Distribution and Logistics Management, 19(7), 902-970 Sila, I., & Ebrahimpour, M., (2002) Critical success factors in agile supply chain management. International Jour of Physical Distribution and Logistics Management, 31(4), 247-265 Power, D.J., Amril, S.S., & Rahman, S. (2001) The relationship between total quality management practices and operational performance. Jour of Operations Management, 5, 5-26 Samson, D., & Terziovski (1999) Exploding the myth: Do all quality management practices contribute to superior quality performance? Production and Operations Management, 8(1), 1-27 Dow, D., Swanson, D., & Ford, S. (1999) 2. XÂY DỰNG THANG ĐO Kết hợp các cách tiếp cận về TQM của các nghiên cứu trước: 2.1. ĐO LƯỜNG TQM Tiêu chí 1 Tiêu chí 3 Tiêu chí 2 Tiêu chí 4 Đặc trưng cho những khía cứng và mềm của TQM Là tiêu chí của các giải thưởng chất lượng trên thế giới và phù hợp với thực tiễn. Phù hợp với tiêu chuẩn của Giải thưởng Chất lượng Việt Nam, và phù hợp với bối cảnh nghiên cứu. Được xem là điều rất quan trọng với cả ngành sản xuất và dịch vụ. THỎA MÃN 2. XÂY DỰNG THANG ĐO 2. XÂY DỰNG THANG ĐO 2.1. ĐO LƯỜNG TQM Văn hóa dịch vụ Trao quyền Giáo dục và đào tạo Tập trung khách hàng Thu hút nhân viên Làm việc nhóm Tổ chức mở Quản lý quy trình Kế hoạch chiến lược Cam kết lãnh đạo và quản lý hàng đầu Hệ thống thông tin và phân tích 2.3.Đánh giá thang đo khái niệm TQM Thang đo kế thừa từ những nghiên cứu trước đây và kết hợp với các tiêu chí để phù hợp với Việt Nam Giá trị nội dung của thang đo lớn 2. XÂY DỰNG THANG ĐO 3.1. BIẾN NGHIÊN CỨU QUYỀN SỞ HỮU BIẾN PHỤ THUỘC BIẾN ĐỘC LẬP 3. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU 3.2. CHỌN MẪU PHẦN LỚN CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM CÓ CHỨNG NHẬN ISO ĐỀU Ở TP. HCM TẠO ĐIỀU KIỆN THUẬN LỢI CHO VIỆC THU THẬP THÔNG TIN ĐIỀU KIỆN: CÓ CHỨNG NHẬN ISO 9001 ÍT NHẤT 02 NĂM 500 DOANH NGHIỆP tại TP. HCM & tỉnh lân cận 3. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU Bài N/C chọn mẫu theo sự thuận tiện, tác giả lập luận như sau: 3.3. KẾT QUẢ THU THẬP DỮ LIỆU Không trả lời (278/500) Có trả lời (222/500) Có 18 bảng câu hỏi không hợp lệ → 204 bảng trả lời được dùng để phân tích 3. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU 3.3. KẾT QUẢ THU THẬP DỮ LIỆU Kết quả khảo sát đặc điểm công ty và người trả lời Vừa và nhỏ : 200 SH nước ngoài và liên doanh SH nhà nước SH tư nhân Sản xuất Sản xuất và dịch vụ Dịch vụ Giám đốc Quản lý chất lượng 3. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU 3.4. Đánh giá thiên lệch Bias của dữ liệu thu thập QUY MÔ QUY MÔ NGÀNHCN QUYỀN SỞ HỮU NGÀNH CN QUYỀN SỞ HỮU KHÔNG TRẢ LỜI (30/278) TRẢ LỜI (204/500) DN LỚN: 76.7% p-value = 0.331 DN LỚN: 67.9% p-value = 0.331 DN nhà nước: 76.7% p-value = 0.089 DN nhà nước: 56.4% p-value = 0.089 DN sản xuất: 63.3% p-value = 0.101 DN sản xuất: 47.3% p-value = 0.101 → KẾT LUẬN: Doanh nghiệp trả lời và DN không trả lời không có khác biệt 3. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU V. ĐÁNH GIÁ THANG ĐO & KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đo lường độ tin cậy bằng hệ số Cronbach alpha - Hệ số Cronbach alpha cho tất cả các yếu tố của TQM lớn hơn 0.7 và tất cả hệ số tương quan biến - tổng lớn hơn 0.3 -> công cụ phát triển để đo lường TQM được đánh giá đủ độ tin cậy. Đầu tiên, CFA được áp dụng cho mỗi yếu tố của TQM, để loại bỏ những biến quan sát có tỷ trọng hệ số yếu (loại bỏ 5 biến quan sát) Sau khi loại bỏ những biến quan sát đó, GFI đã vượt quá 0.9, và SRMR đã nhỏ hơn 0.1. Mô hình chấp nhận được (theo tiêu chí của Kline,1998) 2. Đánh giá giá trị của thang đo bằng CFA Sau đó, mô hình CFA được sử dụng để kiểm tra ý nghĩa của 11 yếu tố TQM. Kết quả: Các hệ số thống kê GFI, CFI và NNFI đều >= 0.9 và SRMR <0.1. Do đó tất cả các giá trị đo lường các khái niệm tiềm ẩn đạt được giá trị hội tụ (Anderson & Gerbing, 1998). Kết luận: TQM được xem như một chuỗi các yếu tố thục hành. 2. Đánh giá giá trị của thang đo bằng CFA Kiểm định MANOVA trên đặc điểm tổ chức Công cụ kiểm tra Manova đo lường mối quan hệ việc thực hiện TQM của tổ chức thông qua những đặc tính của công ty đó như : loại hình doanh nghiệp, quy mô, hình thức sở hữu, mức độ đổi mới. Kết quả khảo sát 1. Thử nghiệm Manova trên đặc điểm công ty: sự đổi mới, quy mô công ty và loại hình kinh doanh có tác động lên việc thực hiện TQM. Trong đó mức độ đổi mới có ảnh hưởng đáng kể 2. Manova kiểm tra mức độ của các yếu tố TQM: Việc thực hiện các yếu tố TQM như hệ thống thông tin và phân tích, trao quyền, giáo dục và đào tạo, quy trình quản lý cho kết quả thấp Kết quả khảo sát 3. Cấu trúc TQM và loại hình sở hữu doanh nghiệp: - Mô hình cho kết quả không có sự khác biệt giữa các hình thức sở hữu khác nhau. - Nhóm tác giả biện luận rằng, do việc thực hiện TQM tại Việt Nam chỉ trong giai đoạn sơ khởi, mọi loại hình doanh nghiệp đều coi chất lượng là một sự bắt buộc trong cạnh tranh 4. Cấu trúc TQM và mức độ đổi mới công ty: cho thấy những công ty có nhiều cải tiến thì tỷ lệ thực hiện TQM cao hơn những công ty ít cải tiến. 5. Cấu trúc TQM và quy mô công ty: Việc thực hiện TQM ở những công ty có quy mô có mức độ cao hơn những công ty có quy mô nhỏ (ngoại trừ các chỉ tiêu như quản lý nhóm, tổ chức mở) 6. Cấu trúc TQM và loại hình ngành công nghiệp: thể hiện các công ty sản xuất thực hiện TQM ở mức độ cao hơn các công ty dịch vụ Quá trình xây dựng và đánh giá thang đo KẾT LUẬN CỦA BÀI NGHIÊN CỨU Các công ty sx và dịch vụ đều chỉ thực hiện TQM ở mức độ cao đối với một vài yếu tố. Do đó, họ còn nhiều cơ hội cải tiến TQM hơn nữa. TQM được xem như một chuỗi các yếu tố thực hành. Có sự khác biệt giữa các đặc điểm công ty và việc thực hiện TQM, ngoại trừ yếu tố loại hình sở hữu KẾT LUẬN CỦA BÀI NGHIÊN CỨU 4. Hạn chế của nghiên cứu: Mẫu của công ty dịch vụ có tỷ lệ nhỏ là hạn chế chính của nghiên cứu 5. Đưa ra hướng nghiên cứu tiếp theo: Nên tập trung vào các ngành công nghiệp sáng tạo để kiểm tra mối quan hệ giữa việc thực hiện chiến lược TQM và việc thực hiện các chiến lược khác. VI.ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ BÀI NGHIÊN CỨU (Dưới góc độ Phương pháp luận) Giá trị nội: Đưa ra vấn đề nghiên cứu cần thiết, có ý nghĩa thực tiễn Cơ sở lý thuyết, đầy đủ, phù hợp với vấn đề nghiên cứu, cho thấy nhà nghiên cứu am hiểu về lĩnh vực mình nghiên cứu Giá trị nội dung của thang đo lớn Cấu trúc bài nghiên cứu chặt chẽ, rõ ràng và đầy đủ. Đã hạn chế đến mức thấp nhất những thiên lệch (bias) Sử dụng công cụ phân tích mạnh mẽ (Manova) và phù hợp với vấn đề nghiên cứu. Bài nghiên cứu cho thấy sự khác biệt (cái mới) so với các nghiên cứu trước. Đưa ra hướng nghiên cứu tiếp theo Đã trả lời được câu hỏi nghiên cứu Giá trị ngoại: Do chỉ thực hiện ở TP. HCM và thực hiện theo cách thức chọn mẫu thuận tiện nên bài nghiên cứu chưa có giá trị khái quát còn hạn chế. VI.ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ BÀI NGHIÊN CỨU (Dưới góc độ Phương pháp luận) Hạn chế của bài nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu chỉ thu thập ở TP. HCM nên giá trị ngoại chưa cao. Không thảo luận với chuyên gia và không thực hiện nghiên cứu sơ bộ để đánh giá sơ bộ thang đo. Thang đo cho quy mô công ty còn hạn chế, chỉ dựa vào số lao động mà không dựa vào nguồn lực tài chính công ty. VI.ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ BÀI NGHIÊN CỨU (Dưới góc độ Phương pháp luận) CÁM ƠN THẦY VÀ CÁC BẠN!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- quan_ly_chat_luong_toan_dien_tqm_nhom_10_3279.ppt