Chương 1: Khoa học và Nghiên cứu khoa học

Phân tích số liệu: sử dụng phương pháp định lượng và định tính để phân tích, phân nhóm đối tượng tiêu thụ sữa, tìm mối quan hệ giữa các đặc tính của từng nhóm đối tượng với nhu cầu tiêu thụ sữa Giải thích kết quả nghiên cứu, tìm ra mối quan hệ và ước tính nhu cầu tiêu thụ sữa theo sự gia tăng nhóm dân số trong độ tuổi cần thiết hay mối quan hệ cầu loại sữa với thu nhập .

pdf28 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2560 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chương 1: Khoa học và Nghiên cứu khoa học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1: Khoa học và Nghiên cưú khoa học  Chương này trình bày các mục chính sau đây:  1.1-Các khái niệm về khoa học và nghiên cứu  1.1.1-Khoa học  1.1.2-Sự kiện (hiện tượng) và tư duy khoa học  1.1.3-Các loại khoa học  1.1.4-Cộng đồng khoa học và nhà nghiên cứu  Chương 1: Khoa học và Nghiên cưú khoa học (tt)  1.1.5-Các tiêu chuẩn của cộng đồng khoa học  1.1.6- Phương pháp và quan điểm khoa học  1.1.7- Các bài báo và tạp chí trong khoa học  1.1.8-Khoa học như một quá trình biến đổi  1.2- Các bước tiến hành quá trình nghiên cứu  1.2.1-Các bước  1.2.2-Thí dụ  1.1-CÁC KHÁI NIỆM VỀ KHOA HỌC VÀ NGHIÊN CỨU 1.1.1-KHOA HỌC  Khoa học là một định chế xã hội và là con đường để sản sinh ra tri thức  Tầm quan trọng của khoa học trong xã hội hiện đại và giống như một nền tảng để tìm kiếm các tri thức là sự liên kết với sự chuyển giao xã hội còn được gọi là cuộc cách mạng công nghiệp. 1.1.1-KHOA HỌC (tt)  Kiến thức khoa học được tổ chức thành những lý thuyết. Các nhà khoa học thu thập dữ kiện qua sử dụng các kỹ thuật chuyên dụng, và sử dụng dữ kiện để ủng hộ hoặc loại bỏ lý thuyết.  Khoa học là hệ thống các tri thức về tự nhiên, xã hội và tư duy, về những quy luật phát triển khách quan của tự nhiên, xã hội và tư duy  Xuất phát từ những sự kiện của hiện thực, khoa học giải thích một cách đúng đắn nguồn gốc và sự phát triển của những sự kiện 1.1.2-SỰ KIỆN (HIỆN TƯỢNG) VÀ TƯ DUY KHOA HỌC  Sự kiện là cơ sở tất yếu của khoa học, là nguồn sống và phát triển của khoa học  Tuy nhiên, bản thân sự kiện chỉ là một mớ nguyên liệu chứ không phải là khoa học  Nhờ có tư duy lý luận, có sự trừu tượng khoa học, con người gạt bỏ được những liên hệ ngẫu nhiên của hiện tượng, đi sâu vào những liên hệ sâu xa, phát hiện những quy luật khách quan, những quy luật này là cơ sở của các quá trình của tự nhiên, của đời sống xã hội và của tư duy. 1.1.2-SỰ KIỆN (HIỆN TƯỢNG) VÀ TƯ DUY KHOA HỌC  Tư duy khoa học là một dạng của logích biện chứng, nó đóng vai trò liên kết giữa tư duy và thực tiễn.  Đặc trưng và các nguyên tắc của tư duy khoa học là:  Tính khách quan: xuất phát từ bản thân sự vật, hiện tượng;  Tòan diện: xem xét đầy đủ các khía cạnh;  Lịch sử: nhận thức sự vật, hiện tượng trong sự phát triển;  Thống nhất giữa các mặt đối lập. 1.1.3-CÁC LOẠI KHOA HỌC  Tùy thuộc vào đối tượng nghiên cứu có thể phân khoa học theo hai nhóm: khoa học tự nhiên và khoa học xã hội  Theo tính chất hàn lâm hay ứng dụng của công trình khoa học có thể chia khoa học thành:  Khoa học lý thuyết;  Khoa học ứng dụng. 1.1.3-CÁC LOẠI KHOA HỌC  Dựa vào công đoạn hay quy trình nghiên cứu có thể phân các công trình nghiên cứu thành 3 loại:  Nghiên cứu cơ bản (Basis Research)-R;  Nghiên cứu phát triển (Development Research)- RD;  Nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu triển khai (Aplied Research) còn gọi là dự án sản xuất thử (Pilot Production Project)-P. 1.1.4-CỘNG ĐỒNG KHOA HỌC VÀ NHÀ NGHIÊN CỨU  Khoa học được truyền lại cuộc sống thông qua cộng đồng khoa học, nơi duy trì những thừa nhận, quan điểm và kỹ thuật của khoa học  Cộng đồng khoa học là tập hợp những con người, những tiêu chuẩn, các cách thể hiện và các quan điểm được ràng buộc với nhau để duy trì những đặc tính khoa học  Hạt nhân của cộng đồng khoa học là các nhà nghiên cứu, người chỉ đạo thực hiện các nghiên cứu làm việc với thời gian đầy đủ hoặc bán thời gian, thường có sự giúp đỡ của các trợ lý 1.1.5-CÁC TIÊU CHUẨN CỦA CỘNG ĐỒNG KHOA HỌC  Các tiêu chuẩn của cộng đồng khoa học bao gồm:  (1) Thuyết phổ biến. Bất luận ai là nhà nghiên cứu việc nghiên cứu chỉ được đánh giá dựa trên cơ sở của các giá trị khoa học.  (2) Chủ nghĩa hoài nghi có trật tự. Các nhà khoa học không phải chấp nhận các ý tưởng hoặc chứng cớ mới một cách vô tư, thiếu thái độ bình luận phê phán. Các tiêu chuẩn của cộng đồng khoa học bao gồm:  (3)Tính vô tư. Các nhà khoa học cần phải trung lập, công bằng, không thiên vị, dễ tiếp thu, và cởi mở đối với sự quan sát bất ngờ hoặc các ý tưởng mới.  (4)Tính công cộng. Kiến thức khoa học cần phải được chia sẻ với người khác.  (5)Tính trung thực. Đây là tiêu chuẩn văn hóa chung, nhưng đó là điều đặc biệt bền vững trong nghiên cứu khoa học. 1.1.6- PHƯƠNG PHÁP VÀ QUAN ĐIỂM KHOA HỌC  Phương pháp khoa học không phải là một cái gì đơn lẻ. Nó có liên quan đến những ý tưởng, những quy tắc, các kỹ thuật và các cách tiếp cận mà cộng đồng khoa học sử dụng  Quan điểm khoa học hay là một cách xem xét thế giới, vạn vật. 1.1.7- CÁC BÀI BÁO VÀ TẠP CHÍ TRONG KHOA HỌC  Khi cộng đồng khoa học sáng tạo ra tri thức mới, nó sẽ được công bố trong các cuốn sách mang tính hàn lâm hoặïc qua các bài báo trong các tạp chí học thuật khoa học 1.1.8-KHOA HỌC NHƯ MỘT QUÁ TRÌNH BIẾN ĐỔI  Các bạn có thể nghĩ về nghiên cứu như việc sử dụng các phương pháp khoa học để chuyển đổi các ý tưởng, linh cảm và các câu hỏi, đôi khi được gọi là các giả thuyết thành tri thức khoa học  Kết thúc quá trình nghiên cứu là một sản phẩm hòan chỉnh có giá trị được công bố, đó là tri thức khoa học. 1.2- CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU  2.1-CÁC BƯỚC  Quá trình nghiên cứu đòi hỏi một số bước. Các cách tiếp cận khác nhau đòi hỏi có sự khác biệt đôi chút về các bước, song nhìn chung quá trình nghiên cứu được tiến hành theo các bước được đề cập dưới đây Sơ đồ 1: Các bước trong quá trình nghiên cứu Bước 1: Lựa chọn đề mục (topic)-xác định hay nhận thức vấn đề Bước 2: Miêu tả vấn đề, làm rõ và nổi bật câu hỏi nghiên cứu Bước 3: Thiết kế hay lập kế hoạch nghiên cứu Bước 4: Đo lường, thu thập dữ liệu (tài liệu, số liệu) Bước 5: Phân tích số liệu Bước 6: Giải thích, làm sáng tỏ số liệu Bước 7: Viết báo cáo kết quả, các kiến nghị, thông tin cho người khác Giải thích sơ đồ  Quá trình nghiên cứu bắt đầu từ việc lựa chọn vấn đề hay chủ đề nghiên cứu-một lĩnh vực chung của nghiên cứu hoặc một vấn đề như là tình trạng nghèo đói, cạnh tranh sản phẩm, ….  Khi đề cập đến chủ để hãy còn quá rộng để tiến hành một nghiên cứu. Vì vậy, người nghiên cứu phải thu hẹp và làm nổi bật vấn đề, chuyển chủ đề thành những câu hỏi nghiên cứu cụ thể mà có thể bàn luận trong nghiên cứu (chẳng hạn, có phải do tác động của cải cách kinh tế, tình trạng nghèo đói đã được cải thiện? Yếu tố quyết định cho cạnh tranh sản phẩm là gì? Yếu tố quyết định mua hàng?..) Giải thích sơ đồ (tt)  Sau khi xác định câu hỏi nghiên cứu, người nghiên cứu lập kế họach về việc chúng ta sẽ tiến hành đề tài hay dự án nghiên cứu như thế nào  Đây là bước thứ ba của quá trình nghiên cứu, nó liên quan đến việc thực hiện quyết định về nhiều nội dung chi tiết thực hành trong thực hiện nghiên cứu. Như có hay không tiến hành điều tra hay khảo sát thực địa, những đối tượng cho khảo sát, các vấn đề cần hỏi để thu thập dữ liệu…). Giải thích sơ đồ (tt)  Khi quyết định các nội dung thực hiện, thì bước tiếp theo là thu thập số liệu, tức là tiến hành điều tra phỏng vấn, ghi chép lại các câu trả lời hoặc thu thập số liệu từ các nguồn khác nhau  Sau khi đã thu thập được số liệu đầy đủ, bước tiếp theo là phân tích số liệu để xem xét một mô thức hay hình mẫu nào về kết quả phân tích số liệu sẽ nổi lên. Giải thích sơ đồ (tt)  Các mô thức hay dữ kiện sẽ giúp người nghiên cứu đưa ra ý nghĩa hay những giải thích về số liệu. Chẳng hạn như, tác động của cải cách kinh tế đã làm cho tỷ lệ nghèo đói ở đô thị giảm đi nhưng nó không có tác động làm giảm nghèo ở các vùng nông thôn; Mức thu nhập cĩ tác động đến xu hướng mua hàng; Năng lực tài chính hay trình độ quản lý cĩ tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp…  Cuối cùng người nghiên cứu phải thông báo kết quả cho người khác bằng việc viết báo cáo khoa học, mô tả các vấn đề nghiên cứu, cách thức thực hiện công trình hay dự án nghiên cứu, và cái gì anh hay chị ta đã khám phá được từ nghiên cứu này. Thí dụ 1: Nghiên cứu mối quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng kinh tế VN  Chọn chủ đề : Xác định xu hướng tăng trưởng kinh tế VN từ giai đoạn 1990-2008. Nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng trưởng GDP với đầu tư nước ngoài tại Việt nam  Làm nổi bật vấn đề và câu hỏi nghiên cứu. Chẳng hạn, tăng trưởng kinh tế VN theo xu hướng nào?. Làm thế nào để đánh giá định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến tăng, giảm tốc độ tăng trưởng. Có phải giảm là do đầu tư nước ngoài giảm?. Điều gì làm cho đầu tư nước ngoài giảm?..... Thí dụ 1: Nghiên cứu tăng trưởng kinh tế VN (tt)  Thiết kế hay lập kế hoạch nghiên cứu: lựa chọn lý thuyết và các phương pháp nghiên cứu phù hợp, chuẩn bị biểu mẫu để thu thập số liệu cho nghiên cứu như thống kê, các phương điều tra … làm thế nào để có thể thu thập được các dữ liệu định lượng và định tính cần thiết để đánh giá đúng thực trạng và tìm kiếm các mối quan hệ nhân quả  Thu thập số liệu: Biểu mẫu số liệu thống kê về GDP, các yếu tố vốn, nhân lực, đất đai, tài nguyên… Tiến hành điều tra chọn mẫu thu thập số liệu liên quan (về môi trường đầu tư…). Thí dụ 1: Nghiên cứu tăng trưởng kinh tế VN (tt)  Phân tích số liệu, sử dụng các phương pháp định lượng và định tính để phân tích  Giải thích kết quả nghiên cứu và tìm ra nguyên nhân tăng giảm GDP, khuyến nghị  Thông báo kết quả: báo cáo phúc trình kết quả nghiên cứu tới các cơ quan hữu quan Thí dụ 2: Nghiên cứu thị trường nắm bắt hành vi người tiêu dùng SP sữa mới để có thể quyết định xây dựng nhà máy sữa này tại VN?  Chọn chủ đề: Nghiên cứu nhu cầu tiêu thụ sữa trẻ em tại Việt nam  Làm nổi bật vấn đề và câu hỏi nghiên cứu: Có hay không mối quan hệ giữa các bà mẹ trong độ tuổi sinh con, trình độ học vấn với nhu cầu mua sữa cho trẻ em?. Nếu có thì nhu cầu cần cho từng nhóm bà mẹ như thế nào?. Loại sữa được yêu thích cho từng nhóm? Mức thu nhập cĩ tác động đến lựa chọn sản phẩm sữa? Thí duï 2 (tt)  Thieát keá keá hoaïch nghieân cöùu: Choïn maãu ñieàu tra, xaùc ñònh soá maãu, phöông phaùp choïn maãu, thieát keá baûng hoûi, danh saùch hoä choïn maãu, soá hoä vaø danh saùch hoä ñieàu tra, ñieàu tra thöû, chænh söûa baûng hoûi…  Thu thaäp soá lieäu: tieán haønh ñieàu tra thu thaäp döõ lieäu caàn thieát qua baûng hoûi Thí dụ 2 (tt)  Phân tích số liệu: sử dụng phương pháp định lượng và định tính để phân tích, phân nhóm đối tượng tiêu thụ sữa, tìm mối quan hệ giữa các đặc tính của từng nhóm đối tượng với nhu cầu tiêu thụ sữa  Giải thích kết quả nghiên cứu, tìm ra mối quan hệ và ước tính nhu cầu tiêu thụ sữa theo sự gia tăng nhóm dân số trong độ tuổi cần thiết hay mối quan hệ cầu loại sữa với thu nhập ….  Thông báo kết quả: Báo cáo kết quả nghiên cứu đến nơi đặt hàng, viết các báo cáo khoa học có liên quan… Câu hỏi và những vấn đề cần nắm trong chương này là:  (1) Các khái niệm về khoa học, sự kiện, cộng đồng khoa học, tiêu chuẩn của cộng đồng khoa học, phương pháp và quan điểm khoa học, và  (2) Các bước trong nghiên cứu khoa học.  (3) Chọn một chủ đề nghiên cứu thích hợp với chuyên ngành đào tạo

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftrinhbayc1_1576.pdf
Luận văn liên quan