Các tuyến buýt hiện nay của mạng lưới xe buýt Tp.HCM có dạng tuyến trực
tiếp (điểm - điểm), có những khuyết điểm về lộ trình tuyến, về sản lượng khách trên
tuyến.
Căn cứ văn bản góp ý của Sở Giao thông Vận tải Tp.HCM về một số tuyến
buýt hiện nay chưa phù hợp (Bảng 14.1 và 14.2), kết hợp cùng các ý kiến đóng góp
của Trung tâm Quản lý và Điều hành Vận tải Hành khách Công cộng, các tuyến
buýt hiện nay được chia thành ba nhóm: nhóm các tuyến hủy bỏ, nhóm các tuyến
giữ nguyên và nhóm các tuyến điều chỉnh. Sau đó các tuyến được phân định rõ
chức năng (tuyến trục, tuyến nhánh, ).
Một số tuyến mới sẽ được bổ sung vào mạng lưới tuyến cơ bản và mạng lưới
tuyến chuyên dùng nhằm tăng năng lực vận chuyển của hệ thống.
17 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3426 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chương 14: Hoàn thiện mạng lưới tuyến xe buýt TP Hồ Chí Minh cho năm 2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 14 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
248
CHƢƠNG 14
HOÀN THIỆN MẠNG LƢỚI TUYẾN XE BUÝT Tp.HCM
CHO NĂM 2010
14.1 Cơ sở xây dựng mạng lƣới tuyến
Các tuyến buýt hiện nay của mạng lưới xe buýt Tp.HCM có dạng tuyến trực
tiếp (điểm - điểm), có những khuyết điểm về lộ trình tuyến, về sản lượng khách trên
tuyến.
Căn cứ văn bản góp ý của Sở Giao thông Vận tải Tp.HCM về một số tuyến
buýt hiện nay chưa phù hợp (Bảng 14.1 và 14.2), kết hợp cùng các ý kiến đóng góp
của Trung tâm Quản lý và Điều hành Vận tải Hành khách Công cộng, các tuyến
buýt hiện nay được chia thành ba nhóm: nhóm các tuyến hủy bỏ, nhóm các tuyến
giữ nguyên và nhóm các tuyến điều chỉnh. Sau đó các tuyến được phân định rõ
chức năng (tuyến trục, tuyến nhánh, …).
Một số tuyến mới sẽ được bổ sung vào mạng lưới tuyến cơ bản và mạng lưới
tuyến chuyên dùng nhằm tăng năng lực vận chuyển của hệ thống.
Bảng 14.1 Nhóm các tuyến có cự ly quá dài đề nghị điều chỉnh
Stt Tên tuyến Mst
Cự ly
(Km)
1 BX Quận 8 - Thủ Đức 8 31,50
2 KTX ĐHQG - BX Miền Tây 10 30,90
3 Chợ Tân Hương - KDL Suối Tiên 30 30,30
4 Bình Khánh - Cần Thạnh 90 45,60
5 Bến xe Ngã 4 Ga - KCX Tân Thuận 99 31,70
6 Bến Thành - Ng.V.Linh - BXMT 102 31,70
7 Bến xe An Sương - ĐH Nông lâm 104 30,50
8 BX An Sương - An Nhơn Tây 122 32,40
Chương 14 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
249
Bảng 14.2 Nhóm các tuyến có lộ trình không hợp lý đề nghị điều chỉnh
Stt Tên tuyến Mst
Cự ly
(Km)
1 Bến xe Q8 - Bình Trị Đông 25 15,4
2 Bến xe Chợ Lớn - Ba Làng 80 17,4
3 Bến xe Miền Đông - Ngã 4 Ga 40 10,5
4 Bến xe Chợ Lớn - Bình Trị Đông 16 9,3
5 Bến Thành - CV Tôn Thất Thuyết 142 7,35
6 Đầm Sen - BX An Sương 41 15,75
7 Bến xe Chợ Lớn - Q8 - Hưng Long 47 18,5
8 BXCL - Bình Chánh - Hưng Long 9 25
9 Bến Thành - Bến xe Miền Đông 26 12,15
Trong quá trình xây dựng mạng lưới tuyến mới, tất cả 152 tuyến hiện hữu
(bao gồm 115 tuyến có trợ giá và 37 tuyến không trợ giá) đều được xem xét lại.
Theo phương thức quản lý hiện nay, các tuyến không trợ giá không được thống kê
chi tiết về độ trùng lắp, độ bao phủ, …Do vậy để tiện so sánh trước và sau điều
chỉnh, có những bảng thống kê chỉ tính đến các tuyến có trợ giá mà thôi. Về lâu dài,
tất cả các tuyến xe buýt đều là tuyến có trợ giá.
14.2 Kết quả mạng lƣới tuyến sau điều chỉnh
a) Các tuyến trục, tuyến chính
Số lượng tuyến trục, tuyến chính vẫn giữ nguyên là 24 tuyến trên cơ sở 24
tuyến trục chính đã được thành phố quy hoạch theo Quyết định số 1083/QĐ-
SGTCC ngày 10/04/2008. Tuy nhiên, so sánh với quy hoạch của thành phố và kết
hợp với tính toán lại các hành lang vận tải chính do TDSI South thực hiện tháng
5/2009, các tuyến trục chính của đề tài có điều chỉnh cho phù hợp, bao gồm: bốn
tuyến trục có hướng xuyên tâm, 18 tuyến chính đi hướng tâm, và 2 tuyến vành đai
như liệt kê chi tiết trong Bảng 14.3. Việc đánh số tên vẫn giữ nguyên như cách đánh
số trong QĐ 1083 để tiện so sánh. Sau khi được chấp thuận, có thể thay đổi tên
tuyến cho dễ phân biệt hơn, ví dụ tuyến trục sẽ là T1, T2, ..., vành đai là Đ1, Đ2 ...
Chương 14 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
250
Bảng 14.3 Các tuyến trục, tuyến chính sau điều chỉnh
Tuyến trục
theo TDSI
Tuyến trục
do TP
quy hoạch
Tuyến xe
buýt
hiện có
Điều chỉnh Ghi chú
TUYẾN TRỤC
C4
(Giống quy
hoạch TP)
Ga Metro
Quận 2 - Bến
Thành - Cách
Mạng Tháng
Tám - Bến xe
An Sương
(dài 22,6km)
Bến Thành-
CMT8-Bến
xe An
Sương
(MST 65)
Kéo dài tuyến 65
đến TC Quận 7
làm tuyến trục.
- Không kéo dài tuyến sang
trạm trung chuyển Q2.
- Trùng với tuyến Metro số
2 trong tương lai.
C5
Thạnh Lộc-Bến
Thành-Nhà Bè
(19,9 km)
Bến Thành-
Gò Vấp-
CVPM Quang
Trung (dài
18,1 km)
Sài Gòn -
An Nhơn -
Thạnh Lộc
(MST 3).
Tạm thời kéo dài lộ
trình tuyến Sài
Gòn-An Nhơn-
Thạnh Lộc đến
đường Nguyễn
Văn Linh làm
tuyến trục theo
TDSI .
- Chọn theo lộ trình của
TDSI, phía Nam kéo dài đến
Nhà Bè, phía Bắc dừng tại
TC Ngã 4 Ga.
- Trùng với tuyến Metro số
4 trong tương lai.
C10
(Giống quy
hoạch TP)
Bến xe Chợ
Lớn-Bến xe
Miền Đông-
Ngã tư Bình
Phước (dài
16,5 km)
Bến xe Chợ
Lớn – Bến
xe Miền
Đông
(MST 54)
Điều chỉnh tuyến
54 theo lộ trình
tuyến C10 nhưng
kéo dài lộ trình
đến TC Miền Tây
- Điều chỉnh một phần theo
quy hoạch của TP.
C11
(Giống quy
hoạch TP)
Bến xe Miền
Tây - Điện
Biên Phủ -
Bến xe Miền
Đông (dài
15,1km)
Bến xe
Miền
Đông-
đường 3
tháng 2 -
BX Miền
Tây (MST
14).
Điều chỉnh tuyến
14 theo lộ trình
tuyến trục chính
C11 có kéo dài
tuyến đến TC Suối
Tiên.
- Điều chỉnh.
TUYẾN CHÍNH
CÁC TUYẾN CHÍNH TRONG VÀNH ĐAI 2
C1
(Giống quy
hoạch TP)
Bến xe Chợ
Lớn - Bến
Thành - Ga
Metro Quận 2
(dài 14,1km)
Sài Gòn-
Bình Tây
(MST 01)
- Tạm thời giữ lộ
trình tuyến Sài
Gòn-Bình Tây
làm tuyến chính.
- Theo quy hoạch của TP,
có điều chỉnh:
- Hiện tại: Đi từ BX Chợ
Lớn đến CV 23/09
- Tương lai: Nối sang Q.2
sau khi hầm Thủ Thiêm
trạm trung chuyển Q2 hoàn
tất.
Chương 14 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
251
C2
Cộng Hòa-Bến
Xe Cần Giuộc
(10,5 km)
Bến Thành-
Đầm Sen
(dài 7,4 km)
- Sài Gòn-
Đầm Sen
(MST 11)
- Bến
Thành-Đầm
Sen-Bình
Hưng Hòa
(MST 69).
Điều chỉnh tuyến
11 làm trục C2
theo quy hoạch
của TP.
- Giữ nguyên theo quy
hoạch của TP.
- Khi cơ sở hạ tầng hoàn
chỉnh nối sang trạm trung
chuyển Q2.
C3
Bến Thành-Bến
Xe Miền Tây
(10,5 km)
Bến Thành -
Bến xe Miền
Tây (dài
10,7km).
KCX Tân
Thuận -
Bến xe
Miền Tây
(MST 139).
Lấy tuyến số 139
điều chỉnh làm
tuyến C3 theo quy
hoạch của TP.
- Điều chỉnh đi từ CV
23/09 – TC Miền Tây theo
lộ trình mới.
C6
Bến Xe Cần
Giuộc-Tân Sơn
Nhất (11,9 km)
Tân Sơn Nhất
– Lý Thường
Kiệt – Bến xe
Quận 8 (dài
10,2km)
Bến xe
Quận 8 –
Thủ Đức
(MST 08)
Giữ nguyên tuyến
số 8 đảm nhận lộ
trình tuyến C6.
- Lấy tuyến số số 8 đảm
nhận cho tuyến C6.
- Trùng với tuyến Metro số
5 trong tương lai
C7
(Giống quy
hoạch TP)
Tân Sơn Nhất
- Bến Thành
(dài 9 km)
Sài Gòn -
Cộng Hòa -
An Sương
(MST 4) và
TSN – Bến
Thành
(MST 152)
Quy hoạch tuyến
số 4 làm tuyến C7.
- Giữ nguyên theo quy
hoạch của TP.
C8
(Giống quy
hoạch TP)
Bến xe An
Sương - Âu
Cơ - Bến xe
Chợ Lớn (dài
13 km)
Bến xe
Quận 8 –
Bến xe An
Sương
(MST 111)
Quy hoạch tuyến
111 làm C8.
Kéo dài tuyến 111
C9
Cộng Hòa-Cầu
Sài Gòn (10,1
km)
Bến xe An
Sương - Cộng
Hòa - Phan
Đăng Lưu -
Bến xe Miền
Đông (dài
15,7 km)
Tuyến xe
buýt An
Sương –
ĐH Nông
Lâm (MST
104)
Điều chỉnh tuyến
104 theo quy
hoạch của TDSI.
- Chọn theo quy hoạch của
TDSI để giảm trùng lắp
đoạn BX Tân Bình đến BX
An Sương.
C12
(Giống quy
hoạch TP)
Bến Thành -
Nguyễn Hữu
Cảnh - Suối
Tiên (dài
17,5km)
Bến xe Chợ
Lớn - Đại
học Giao
thông vận
tải
(MST 56).
Điều chỉnh tuyến
số 56 theo như
tuyến trục C12.
Do đây là tuyến trùng với
tuyến Metro số 1 ( hoạt
động vào cuối năm 2014)
sẽ xem xét điều chỉnh về
sau.
C15
Bến Xe Cần
Giuộc-Quận 2
(12,4 km)
Bến xe Miền
Tây-Suối Tiên
(dài 43 km)
Bến Thành-
Nguyễn
Văn Linh-
Bến xe
Miền Tây
Tạm thời giữ lộ
trình tuyến 102
Bến Thành-
Nguyễn Văn Linh-
Bến xe Miền Tây
- Giữ nguyên theo quy
hoạch của TP, có điều
chỉnh:
+ Hiện tại: Từ BX Miền
Chương 14 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
252
(MST 102) làm tuyến chính
theo QH của TP.
Tây vể chợ Bến Thành.
+ Sau khi đường vành đai
qua cầu Phú Mỹ hoàn
thành, sẽ kéo dài tuyến từ
TC Miền Tây – Nguyễn
Văn Linh – Vành Đai 2 –
TC Chợ Nhỏ.
C24
(Giống quy
hoạch TP)
Bến xe Miền
Tây – Đại lộ
Đông Tây –
Ga Metro
Quận 2
(dài 18,7km)
Chưa có
Lập tuyến mới
theo lộ trình quy
hoạch.
Khi đại lộ Đông Tây hoàn
thành giai đoạn 2 sẽ tiến
hành lập tuyến.
CÁC TUYẾN CHÍNH NGOÀI VÀNH ĐAI 2
C16
(Giống quy
hoạch TP)
Bến xe An
Sương-Bến xe
Củ Chi (dài
20,5 km)
Bến xe An
Sương -
Bến xe Củ
Chi (MST
74).
Giữ nguyên tuyến
số 74 làm tuyến
C15.
- Giữ nguyên theo quy
hoạch của TP.
C17
(Giống quy
hoạch TP)
Bến xe Chợ
Lớn-Lê Minh
Xuân-Đức
Hòa (dài 16
km)
Bến xe Chợ
Lớn – Lê
Minh Xuân
(MST 81).
Giữ nguyên tuyến
81 làm tuyến C17.
- Giữ nguyên theo quy
hoạch của TP.
C18
(Giống quy
hoạch TP)
Bến xe Chợ
Lớn-Bến xe
Tân An (dài
41 km)
Bến xe Chợ
Lớn – Ba
Làng (MST
80)
- Điều chỉnh đầu bến từ TC
Chợ Lớn về TC Miền Tây.
C19
Bến xe Cần
Giuộc-Phà Mỹ
Lợi (Cần Đước)
(37,9 km)
Bến xe Quận
8 - Bến xe
Cần Giuộc
(dài 16 km)
-Tuyến xe
buýt có trợ
giá Bến xe
Chợ Lớn -
Cầu Ông
Thìn -
Hưng Long
(MST 47).
Chọn tuyến chính
theo qui hoạch của
TP và điều chỉnh
tuyến số 47 làm
tuyến C19. Tuyến
số 47 cắt bớt lộ
trình từ CL đến
Nguyễn Văn Linh
- Điều chỉnh
C20
(Giống quy
hoạch TP)
Bến Thành -
Bến phà Bình
Khánh (dài 15
km)
Bến Thành
- Mũi Nhà
Bè (MST
20)
Giữ nguyên tuyến
số 20 làm tuyến
C20.
- Giữ nguyên theo quy
hoạch của TP.
C21
(Giống quy
hoạch TP)
Suối Tiên -
Tam Hiệp (dài
13 km).
Lập tuyến mới
theo lộ trình quy
hoạch.
- Giữ nguyên theo quy
hoạch của TP.
C22
(Giống quy
hoạch TP)
BX Miền
Đông – Bến
xe Thủ Dầu
Lập tuyến mới
theo lộ trình quy
- Giữ nguyên theo quy
hoạch của TP.
Chương 14 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
253
Một (dài 27
km)
hoạch.
C23
(Giống quy
hoạch TP)
Bến Thành -
Hiệp Phước
(dài 20,8 km)
Bến Thành
- KCN
Hiệp Phước
(MST 72)
Giữ nguyên tuyến
số 72 làm tuyến
C23.
- Giữ nguyên theo quy
hoạch của TP.
CÁC TUYẾN VÀNH ĐAI
C13
(Giống quy
hoạch TP)
Bến xe An
Sương - Suối
Tiên (dài
23km)
Bến xe An
Sương -
Suối Tiên
(MST 33)
Giữ nguyên tuyến
số 33 làm tuyến
C13.
- Giữ nguyên theo quy
hoạch của TP.
C14
(Giống quy
hoạch TP)
Bến xe An
Sương-Bến xe
Miền Tây (dài
16 km)
Bến xe
Miền Tây -
Bến xe An
Sương
(MST 151)
Giữ nguyên tuyến
151 làm tuyến
C14.
- Giữ nguyên theo quy
hoạch của TP.
Bốn tuyến trục (C4, C5, C10, C11) đi xuyên tâm và kết nối đến hai tuyến
vòng (C13, C14) trên đường vành đai 2 tạo thành vòng khép kín như thể hiện trên
Hình 14.1. Tuyến C4 theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, tuyến C5 theo hướng Bắc –
Nam, tuyến C10 theo hướng Bắc - Tây Nam, và tuyến C11 theo hướng Đông Bắc –
Tây Nam. Ngoài tuyến C5 có lộ trình được chọn theo tính toán của TDSI South, các
tuyến còn lại dựa trên quy hoạch của Thành phố.
Hình 14.1 Bốn tuyến trục và hai tuyến vành đai của mạng lưới năm 2010.
QUẬN 7
Chương 14 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
254
Các tuyến chính còn lại chia thành hai nhóm, bên trong vành đai 2 và bên
ngoài vành đai 2, hình thành hệ thống xương sống cho GTCC thành phố. Với các
tuyến trong vành đai 2 (mười tuyến: C1, C2, C3, C6, C7, C8, C9, C12, C15, C24),
hướng tuyến chủ yếu hướng tâm, từ các trạm trung chuyển trên đường vành đai
như TC An Sương, TC Miền Tây, TC Nguyễn Văn Linh, TC Quận 7, TC Suối Tiên
... về hai trạm trung chuyển chính nội thành là trạm TC Công viên 23/9 và trạm TC
Chợ Lớn (Hình 14.2). Riêng tuyến C15 sẽ hoạt động tương tự như tuyến vành đai
trong tương lai. Sau khi đường vành đai qua cầu Phú Mỹ hoàn tất, tuyến này sẽ
được kéo dài đến trạm trung chuyển Chợ Nhỏ, khép kín các tuyến buýt trên đường
vành đai 2.
Các tuyến ngoài vành đai 2 (tám tuyến: C16, C17, C18, C19, C20, C21, C22,
C23) (Hình 14.3) đảm nhận vận chuyển hành khách từ các trạm trung chuyển ngoại
thành như TC Lê Minh Xuân, TC Củ Chi, TC Tam Hiệp, TC Nhà Bè, TC Cần
Giuộc … về các trạm trung chuyển trên đường vành đai, sau đó hành khách có thể
chuyển tuyến khi tiếp tục đi vào nội thành, giúp giảm lượng xe đi vào khu trung
tâm.
Năm tuyến buýt nhanh giữ nguyên như trước điều chỉnh, chỉ tính toán lại số
lượng xe cần thiết trên tuyến.
Hình 14.2 Các tuyến chính trong vành đai 2 của mạng lưới năm 2010.
Chương 14 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
255
Hình 14.3 Các tuyến chính ngoài vành đai 2 của mạng lưới năm 2010.
Sau điều chỉnh, mạng lưới tuyến cơ bản có khả năng vận chuyển xấp xỉ 1,85
triệu hành khách/ngày (Bảng 14.4), đáp ứng 10,3% nhu cầu đi lại của dân cư
Tp.HCM (dự đoán là 18 triệu lượt hành khách/ngày).
Bảng 14.4 Thông số kỹ thuật mạng lưới tuyến buýt cơ bản
Số tuyến Cự ly
(km)
Số xe Sản lượng dự
kiến (HK/ngày)
Trục 4 88,43 228 143.995
Chính 18 343,4 602 461.792
Vành đai 2 39 76 57.312
Nhánh 104 1463,01 2.533 1.129.507
Nhanh 5 156,2 153 62.263
TỔNG 133 2090,04 3.592 1.854.869
Chương 14 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
256
Bảng 14.5 So sánh thông số chính mạng tuyến buýt cơ bản trước và sau điều chỉnh
Trƣớc điều chỉnh Sau điều chỉnh
Số lượng tuyến 111* 133
Tổng cự ly 2.068 km 2090 km
Cự ly trung bình 18,6 km 15,7 km
Chiều dài đường xe buýt 908 km 1192 km
Diện tích bao phủ 417,6 km2 498 km2
Tỉ lệ trùng lắp toàn mạng 56,6% 42,9%
Tuyến ngắn nhất BX Củ Chi – Cầu Thầy Cai
(75) 5,8 km
Bến Thành – KDC Tân Quy
(38) 4,78
Tuyến dài nhất Bình Khánh – Cần Thạnh (90)
45,6 km
Bình Khánh – Cần Thạnh (90)
45,6 km
* Trước điều chỉnh có tổng cộng 115 tuyến có trợ giá, 2 tuyến đêm và 2 tuyến sinh viên. Để dễ so
sánh với sau điều chỉnh, các tuyến buýt đêm và sinh viên (4 tuyến) được tách riêng khỏi nhóm
tuyến cơ bản. Do vậy số lượng tuyến trước điều chỉnh chỉ có 111 tuyến.
b) Các tuyến nhánh
Tất cả các tuyến hiện hữu được xem xét lại. Các tuyến có lộ trình gần giống
các hành lang vận tải chính (đã trình bày trong Bảng 14.3) được chuyển thành tuyến
trục và tuyến chính (21 tuyến). Bốn tuyến buýt đêm và sinh viên được giữ nguyên
và được phân loại là các tuyến chuyên dùng. Các tuyến còn lại (85 tuyến) được chia
ra: Giữ nguyên 37 tuyến, điều chỉnh lộ trình 42 tuyến, hủy bỏ 6 tuyến (do trùng lắp
nhiều với tuyến trục chính, sản lượng thấp, hoặc lộ trình không phù hợp). Nhằm gia
tăng cự ly tiếp cận của người dân với mạng lưới tuyến xe buýt, 25 tuyến nhánh mới
đề nghị bổ sung. Danh sách và thông tin chi tiết của các tuyến nhánh được liệt kê ở
Phụ lục 14.1. Kết quả tổng hợp trình bày ở Bảng 14.6.
Bảng 14.6 Thống kê các tuyến nhánh sau điều chỉnh
Loại Số lƣợng tuyến Tổng cự ly (km)
Hủy bỏ 6 117,11
Giữ nguyên 37 627,00
Điều chỉnh 42 519,55
Lập mới 25 310.51
Tổng số tuyến nhánh sau điều chỉnh: 104 1457,06
Chương 14 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
257
Phân loại tuyến nhánh
+ Nội vùng 65
KV1 11
KV2 6
KV3 6
KV4 4
KV5 3
KV6 19
KV7 16
+ Liên vùng 36
+ Vòng 03
Tổng cộng 104
Trong 42 tuyến điều chỉnh, có thể chia làm ba nhóm:
Nhóm Nội dung điều chỉnh Số lƣợng tuyến
1
Giữ nguyên lộ trình như ban đầu,
chỉ thay đổi các bến đầu cuối
nên lộ trình mới ngắn hơn
14
2 Điều chỉnh nhỏ lộ trình 6
3 Điều chỉnh phần lớn lộ trình 22
Tổng cộng 42
Như vậy, hầu hết các tuyến được giữ nguyên hoặc chỉ thay đổi nhỏ lộ trình,
tuân theo nguyên tắc đề ra khi điều chỉnh tuyến là lấy mạng lưới hiện hữu làm gốc,
điều chỉnh tuyến là chính, tránh những thay đổi, xáo trộn đột ngột lộ trình của các
tuyến hiện nay, ảnh hưởng đến thói quen sử dụng xe buýt lâu nay của người dân. Số
tuyến điều chỉnh lớn là 22/85 tuyến, chiếm 25,9%. Lưu ý là trong 22 tuyến này,
hiện tại có 10 tuyến đang sử dụng loại xe nhỏ 12 HK. Nhằm cấu trúc lại mạng lưới
theo mô hình trục/nhánh, tăng độ bao phủ và giảm tỉ lệ trùng lắp, việc điều chỉnh là
cần thiết. Điều chỉnh phải tiến hành trên toàn bộ mạng lưới nên việc điều chỉnh một
tuyến sẽ kéo theo các tuyến khác có liên quan thậm chí cả một khu vực (Ví dụ: cư
xá Nhiêu Lộc, khu dân cư Tân Quy...)
Chương 14 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
258
Nhóm các tuyến không trợ giá hầu hết là các tuyến phụ cận, nhóm nghiên
cứu đề nghị đưa vào tuyến phụ cận trong nhóm chuyên dùng và chỉ đề xuất điều
chỉnh di dời các đầu bến ra khỏi khu vành đai 2 về các đầu bến như: Bến xe Miền
Tây (các tuyến từ Long An), Suối Tiên (các tuyến từ Biên Hòa, Trảng Bom), Ngã tư
Bình Phước (các tuyến từ Bình Dương), An Sương (các tuyến từ Tây Ninh),
Nguyễn Văn Linh (các tuyến từ Tiền Giang). Đối với một số tuyến hiện phục vụ
nhu cầu đi đến các khu vui chơi ngoài địa bàn thành phố như KDL Đại Nam, thác
Giang Điền, Mộc Bài… sẽ giữ nguyên các đầu bến trong khu nội thành (Chợ Lớn,
Bến Thành).
c) Các tuyến chuyên dùng
Ngoài các tuyến buýt thường trình bày phần trên, các tuyến buýt chuyên
dùng bao gồm buýt đêm, buýt con thoi, buýt phụ cận, buýt công nhân và buýt sinh
viên, học sinh được xây dựng và đưa vào sử dụng để đáp ứng các nhu cầu đặc biệt
của người dân. So với mạng lưới hiện hữu chỉ có 2 tuyến buýt đêm và 2 tuyến buýt
sinh viên (tổng cộng 4 tuyến), sau điều chỉnh số tuyến gia tăng đáng kể, đạt 77
tuyến với sản lượng dự kiến khoảng 543.910 hành khách/ ngày, đáp ứng 3% nhu
cầu đi lại (Bảng 14.7).
Bảng 14.7 Thông số kỹ thuật mạng lưới tuyến buýt chuyên dùng 2010
Số tuyến Cự ly Số xe
Sản lƣợng dự kiến
(HK/ngày)
Đêm 11 (+9) 150,24 56 15.950
Con thoi 9 (+9) 110,67 65 23.760
Sinh viên 13 (+11) 314,82 475 152.360
Học sinh 189 30.000
Công nhân 17 (+17) 300,16 437 138.720
Phụ cận 27 (+27) 1053,69 491 185.760
TỔNG 77 1929,58 1713 543.910
Về mặt kỹ thuật, số lượng tuyến chuyên dùng tuy gia tăng nhưng không ảnh hưởng
lớn đến mật độ xe buýt của toàn mạng lưới vì:
Chương 14 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
259
Các tuyến buýt đêm (11 tuyến, 14,3%) chỉ hoạt động từ 22h đến 5h sáng,
thời điểm tất cả các tuyến buýt khác đã ngừng hoạt động.
Các tuyến phụ cận (27 tuyến, 35%) hoạt động chủ yếu từ các trạm trung
chuyển trên vành đai 2 đến các địa phương lân cận theo các đường quốc
lộ, tỉnh lộ, do vậy không trùng lắp với các tuyến buýt thường tập trung
trong khu vực bên trong vành đai 2.
Các tuyến công nhân (17 tuyến) và sinh viên (13 tuyến), chiếm 38,9%,
hoạt động không liên tục trong ngày, chỉ tập trung vào các giờ tan ca, tan
trường là chính.
Như vậy, chỉ còn các tuyến con thoi (9 tuyến, 11,7%) có thể làm tăng
thêm mật độ xe buýt trên đường mà thôi.
d) Các thông số chính của mạng lƣới xe buýt sau điều chỉnh
Sau điều chỉnh, mạng lưới xe buýt cơ bản và chuyên dùng có thể đảm nhận
13,3% nhu cầu đi lại của người dân thành phố năm 2010 (dự đoán 18 triệu lượt
HK/ngày). Để đạt được điều này, đoàn phương tiện tăng thêm 65% so với số xe
hiện có (tháng 12/2008 có 3208 xe, đến sau điều chỉnh tăng 5.305 xe). Phần tính
toán chi tiết có thể xem ở chương 18 và phụ lục 14.1, 14.2 tài liệu này.
Bảng 14.8 So sánh thông số chính toàn mạng lưới trước và sau điều chỉnh
Số tuyến Số xe
Sức chứa
(chỗ)
Sản lƣợng
dự kiến
(HK/ngày)
Mức độ
công cộng
hóa
Trƣớc điều chỉnh 152a 3.208 159.993 904.796 5,4% (8%)b
Sau điều chỉnh 210 5.305 323.638 2.398.779 13,3%
+ Nhóm tuyến cơ bản 133 3.592 191023 1.854.869 10,3%
+ Nhóm tuyến chuyên dùng 77 1.713 132615 543.910 3 %
a. Để đánh giá toàn diện, số tuyến trước điều chỉnh ở đây bao gồm có trợ giá (115
tuyến) và không trợ giá (37 tuyến), tổng cộng 152 tuyến.
b. Hiện nay, mạng lưới xe buýt Tp.HCM vận chuyển được 5,4% (2008) nhu cầu đi
lại thực tế của hành khách, vì hệ số đầy khách bình quân (đã khảo sát ở giai đoạn 1) là xấp
xỉ 0,3. Nếu tính trên số phương tiện hiện có và giả định hoạt động xe buýt là hiệu quả thì
Chương 14 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
260
có thể tăng hệ số đầy khách lên đến 0,4-0,5, khi đó sản lượng tương ứng sẽ đạt khoảng 1,1
triệu lượt HK/ngày. Vậy với cơ sở hạ tầng và đoàn phương tiện hiện nay mạng lưới có thể
đáp ứng cho 7-8% nhu cầu đi lại. Năm 2010, mức độ đáp ứng 13% được tính toán trên
giả thiết hệ số đầy khách trung bình là 0.4~0.5 %. Nếu chỉ xét riêng nhóm tuyến cơ bản,
nhóm này đáp ứng 10,3%, nghĩa là chỉ gia tăng thêm 2% so với khả năng đoàn phương tiện
hiện tại. Phần gia tăng 3% còn lại nhờ vào sự phát triển nhóm tuyến chuyên dùng.
Số tuyến/triệu dân: 22,19
Bảng 14.9 Thông số đoàn phương tiện mạng lưới 2010*
Loại xe Buýt cơ bản Buýt chuyên dùng Tổng số xe Sức chứa
12 chỗ 559 0 559 6.708
B40 970 65 1.035 41.400
B55 781 73 854 46.970
B80 1.282 1.575 2857 228.560
Tổng 3.592 1.713 5.305 323.638
* Thông số từng tuyến xem phụ lục14.1
Số xe tiêu chuẩn/1000 dân: 0,62
e) Các tiêu chí đánh giá mạng lƣới xe buýt sau điều chỉnh.
Kết quả tính toán cho thấy với mạng lưới tuyến mới, các chỉ tiêu của hệ
thống được cải thiện. Đối với mạng lưới tuyến cơ bản, mặc dù cự ly mạng lưới gia
tăng không đáng kể nhưng độ trùng lắp giảm chỉ còn 42,9% (Bảng 14.12, chỉ tính 1
lần trùng), trong khi chiều dài đường có xe buýt hoạt động và diện tích bao phủ gia
tăng.
Xem xét cho từng quận huyện, cự ly xe buýt giảm ở các quận nội thành
nhưng gia tăng ở các huyện ngoại thành (Bình Chánh, Hóc Môn, Nhà Bè, Củ Chi).
Điều này hợp lý vì giảm thời gian di chuyển trong khu vực nội thành có vận tốc
trung bình thấp. Các tuyến xe buýt mới được tăng cường ở các huyện ngoại thành
và vùng ven, giúp tăng chiều dài đường xe buýt và mật độ bao phủ của các khu vực
này.
Nếu xem khu vực có khoảng cách < 300m kể từ đường xe buýt là khu vực
cư dân có thể tiếp cận thuận tiện với mạng lưới xe buýt, theo tính toán có 6,18 triệu
Chương 14 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
261
dân thành phố (65,3%) sẽ tiếp cận tốt với mạng lưới xe buýt vào năm 2010, trong
đó các quận nội thành như Q1, 3, 5, 10, 11, Phú Nhuận, có thể nói xe buýt đã bao
phủ toàn bộ với tỉ lệ diện tích bao phủ xấp xỉ 100% (Bảng 14.11).
Bảng 14.10 Đánh giá các tiêu chí của mạng lưới theo từng quận huyện
Quận
Cự ly xe buýt
(km)
Chiều dài
đƣờng xe buýt
(km)
Tỉ lệ trùng
lắp (%)
Hệ số tuyến
(km/km)
Mật độ
tuyến
(km/km
2
)
Trước 2010 Trước 2010 Trước 2010 Trước 2010 Trước 2010
Q1 123,8 102,8 35,6 38,6 71,2 62,4 0,46 0,50 4,61 5,00
Q2 58,0 54,8 19,4 22,1 66,6 59,6 0,16 0,18 0,39 0,45
Q3 59,0 50,3 23,3 25,5 60,4 49,3 0,51 0,56 4,74 5,18
Q4 23,4 19,9 10,4 9,7 55,6 51,0 0,38 0,35 2,49 2,33
Q5 75,8 53,2 26,1 25,2 65,5 52,6 0,46 0,44 6,12 5,90
Q6 70,5 60,6 22,2 23,0 68,4 62,1 0,34 0,35 3,09 3,20
Q7 64,5 60,3 25,2 35,3 60,9 41,4 0,48 0,67 0,71 0,99
Q8 47,8 39,1 26,2 30,0 45,2 23,3 0,35 0,40 1,37 1,56
Q9 125,7 126,8 48,7 56,8 61,3 55,2 0,23 0,27 0,43 0,50
Q10 50,9 46,3 18,6 22,0 63,4 52,4 0,48 0,56 3,26 3,85
Q11 56,9 41,3 19,7 20,0 65,4 51,7 0,49 0,50 3,83 3,88
Q12 117,6 109,4 37,4 46,2 68,2 57,8 0,27 0,34 0,71 0,87
PHÚ NHUẬN 40,2 35,7 12,8 16,4 68,2 54,0 0,39 0,50 2,62 3,36
BÌNH
THẠNH
160,7 116,5 32,5 40,4 79,8 65,3 0,52 0,65 1,57 1,94
GÒ VẤP 82,2 74,8 37,1 36,5 54,9 51,1 0,32 0,32 1,88 1,85
TÂN BÌNH 145,1 135,9 33,5 47,2 76,9 65,2 0,32 0,45 1,50 2,11
TÂN PHÚ 68,9 48,5 36,5 38,3 47,0 21,0 0,33 0,35 2,27 2,38
BÌNH TÂN 78,7 92,2 36,4 50,9 53,8 44,8 0,24 0,34 0,70 0,98
THỦ ĐỨC 117,8 119,8 43,1 51,2 63,4 57,2 0,37 0,44 0,90 1,07
BÌNH
CHÁNH
128,5 120,2 94,3 91,3 26,6 24,0 0,23 0,22 0,37 0,36
HÓC MÔN 101,8 131,1 55,5 74,2 45,5 43,4 0,19 0,25 0,51 0,68
NHÀ BÈ 40,5 43,4 28,9 38,3 28,6 11,8 0,46 0,61 0,29 0,38
CỦ CHI 164,7 219,5 120,6 187,1 26,7 14,8 0,11 0,17 0,28 0,43
CẦN GIỜ 59,6 59,6 50,9 50,9 14,6 14,6 0,29 0,29 0,07 0,07
Trung bình 0,35 0,40 1,86 2,06
Chương 14 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
262
Tỉ lệ trùng lắp trên địa bàn thành phố là 50%
Ghi chú: Tỉ lệ trùng lắp tính cho các quận huyện là 50%, khác biệt so với tỷ lệ trùng lắp
toàn mạng là 42,9 % (Bảng 14.2) vì trong toàn mạng có tính cả các tuyến buýt đi đến các
khu vực lân cận Tp.HCM (nhưng không thuộc các quận huyện của Thành phố). Nếu xét
riêng trong khu vực TP.HCM, tỷ lệ trùng lắp sau điều chỉnh của các quận huyện đều giảm.
Bảng 14.11 Độ bao phủ của mạng lưới 2010
Diện tích đất
(km
2
)
Độ bao phủ (km2) Tỉ lệ độ bao phủ
Quận 1 7,73 7,57 0,98
Quận 2 49,74 13,80 0,28
Quận 3 4,92 4,92 1,00
Quận 4 4,18 3,98 0,95
Quận 5 4,27 4,27 1,00
Quận 6 7,19 6,69 0,93
Quận 7 35,69 13,92 0,39
Quận 8 19,18 12,98 0,68
Quận 9 114 35,14 0,31
Quận 10 5,72 5,50 0,96
Quận 11 5,14 4,96 0,96
Quận 12 52,78 21,87 0,41
Quận Gò Vấp 19,74 16,24 0,82
Quận Tân Bình 22,38 13,32 0,60
Quận BìnhThạnh 20,76 14,17 0,68
Quận Phú Nhuận 4,88 4,85 0,99
Quận Thủ Đức 47,76 26,15 0,55
Quận Tân Phú 16,06 14,45 0,90
Quận Bình Tân 51,89 26,23 0,51
Huyện Củ Chi 434,5 105,30 0,24
Huyện Hóc Môn 109,18 37,93 0,35
Huyện Bình Chánh 252,69 53,72 0,21
Huyện Nhà Bè 100,41 20,46 0,20
Huyện Cần Giờ 704,22 29,57 0,04
Trung bình 0,62
Chương 14 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
263
Hình 14.4 Bản đồ khu vực tiếp cận xe buýt có cự ly < 500m năm 2010
14.3 Kết luận
Hệ thống xe buýt sau điều chỉnh đã có phân cấp cụ thể, bao gồm các mạng
cơ bản và mạng chuyên dùng. Với mạng cơ bản, các tuyến trục/chính sẽ hoạt động
trên các hành lang vận tải chính với lưu lượng hành khách lớn, sử dụng xe buýt
Chương 14 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
264
B80. Các tuyến nhánh hoạt động trên các đường phụ cận, bổ trợ cho các tuyến trục
chính với chủng loại phương tiện đa dạng, tùy thuộc vào lưu lượng khách và điều
kiện đường. Các tuyến nhánh đã được phân bố lại theo tiêu chí tăng số tuyến, tăng
độ bao phủ, giảm hệ số trùng lắp tuyến, giảm hành trình tuyến, tạo thuận lợi tối đa
cho người dân tiếp cận mạng lưới tuyến.
Bên cạnh đó, các tuyến chuyên dùng được phát triển mạnh, đáp ứng các nhu
cầu đa dạng của người dân thành phố trong sinh hoạt, giải trí, làm việc, đi học …
Kết hợp với mạng lưới tuyến cơ bản, toàn bộ hệ thống xe buýt Tp.HCM có thể đảm
nhận 13,3% nhu cầu đi lại, tương ứng 2.398.779 hành khách/ngày vào năm 2010,
góp phần giảm ách tắc giao thông và ô nhiễm môi trường cho Tp.HCM.
Bảng 14.12 Bảng tổng hợp đánh giá các tuyến cơ bản giai đoạn 2010
Số
tuyến Cự ly
(km)
Chiều dài đƣờng
có xe buýt (km)
Tỉ lệ trùng lắp
toàn mạng
(%)/số tuyến
CB
Độ bao phủ
(km
2
)
Trƣớc điều chỉnh 111 2.068 908 56,6/111 = 0,51 417,6
Sau điều chỉnh 2010 133 2.090 1.192 42,9/133 = 0,32 498
Các tuyến cũ 105 1.710 +74
Lập mới 28 380 +210
Sau khi điều chỉnh các tuyến hiện tại, chiều dài đường có xe buýt đi qua đã
tăng thêm 74km. Trong đó đóng góp nhiều nhất là tuyến C18(80) đóng góp đến
31km, 43 km còn lại là do điều chỉnh lộ trình các tuyến hiện tại nhằm tăng độ bao
phủ các khu dân cư.
Trong 28 tuyến lập mới, chỉ riêng 3 tuyến chính lập mới C21, C22, C24 đã
tăng thêm 46,8 km chiều dài đường có xe buýt đi qua trong khi cự ly là 70km. Như
vậy 25 tuyến nhánh mới mở thêm với tổng cự ly là 310km sẽ làm tăng thêm
163,2km đường xe buýt
Các thông số kỹ thuật của tuyến giai đoạn này xin xem trong phụ lục 14.1;
14.2 và tập Atlas đính kèm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Chương 14 hoàn thiện mạng lưới tuyến xe buýt tphcm cho năm 2010.pdf