Chương 5: Cấu trúc thị trường

1.Viết phương trình đường cung của hãng -Đường cung của hãng cạnh tranh hoàn hảo chính là đường chi phí cận biên đối với các mức giá cao hơn chi phí biển đổi bình quân tối thiểu S = MC = q –5 2. Viết phương trình đường cung của thị trường -Đường cung của thị trường là tổng hợp các đương cung của các nhà sản xuất Qs = 1000( q –5 )

pdf34 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3216 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chương 5: Cấu trúc thị trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN KHOA SAU ĐẠI HỌC ---*****--- BÀI TẬP NHÓM MÔN: KINH TẾ VI MÔ CHƯƠNG 5: CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG GVHD : TS Lê Văn Bình Thực hiện : Nguyễn Ngọc Viên (Nhóm 9) Võ Phúc Trần Huy Phước Lớp : K5MBA1 2PHẦN I LÝ THUYẾT I/ CÁC LOẠI THỊ TRƯỜNG II/ CẠNH TRANH HOÀN HẢO III/ ĐỘC QUYỀN PHẦN II BÀI TẬP BÀI SỐ 69 BÀI SỐ 70 BÀI SỐ 71 Nội Dung Thuyết Trình 3PHẦN I LÝ THUYẾT I/ CÁC LOẠI THỊ TRƯỜNG II/ CẠNH TRANH HOÀN HẢO III/ ĐỘC QUYỀN 1. Khái niệm 2. Phân loại thị trường 1.Những đặc điểm của CTHH 2. Sản lượng của hãng cạnh tranh 3. Xác định lợi nhuận 4. Đường cung của hãng CTHH & thị trường 5. Điểm đóng cửa sản xuất 6.Thặng dư sản xuất 1. Những đặc điểm của độc quyền 2. Các nguyên nhân dẫn đến độc quyền 3. Đường cầu & đường doanh thu trong CTĐQ 4. Sản lượng độc quyền 5. Lợi nhuận độc quyền 4I/ CÁC LOẠI THỊ TRƯỜNG 1. Khái niệm  Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động động mua và bán hàng hóa và dịch vụ.  Thị trường là tổng hợp các quan hệ kinh tế hình thành trong hoạt động mua và bán - Người bán (thường là các hãng sản xuuất) muốn bán được sản phẩm của mình để thu lợi nhuận tối đa. - Người mua ( thường là người tiêu dung) với lượng tiền có hạn nhưng muốn thu được sự thỏa mãn lớn nhất về sản phẩm mà họ mua. 52. Phân loại thị trường - Khi xem xét trên góc độ cạnh tranh hay độc quyền, tức là xem xét hành vi của thị trường, các nhà kinh tế học thường phân loại thị trường như sau: Thị trường cạnh tranh hoàn hảo Thị trường độc quyền Thị trường cạnh tranh độc quyền Thị trường độc quyền tập đoàn 6Khi phân loại thị trường, các nhà kinh tế học thường chú ý tới những tiêu thức cơ bản sau: Số lượng người sản xuất (người bán): - CTHH có rất nhiều người bán. - CTĐQ thì 01nghành chỉ 01 người bán duy nhất  Chủng loại sản phẩm - CTHH sx ra những sản phẩm đồng nhất (lúa,ngô, trứng…) - CTĐQ, các hãng sx ra các sản phẩm khác nhau.  Sức mạnh của hãng sản xuất - Hãng sx trong điều kiện CTHH không có được khả năng trực tiếp ảnh hưởng đến giá cả thị trường. - Một nhà độc quyền sẽ có khả năng kiểm soát giá rất lớn  Các trở ngại xâm nhập thị trường - CTHH: trở ngại khi xâm nhập thị trường là rất thấp - CTĐQ: sẽ có những trở ngại đáng kể đối với việc gia nhập thị trường. 7II. CẠNH TRANH HOÀN HẢO 1.Những đặc điểm của cạnh tranh hoàn hảo.  Có vô số người mua và người bán.  Sản phẩm đồng nhất và người tiêu dung có đầy đủ thông tin về sản phẩm. Việc xâm nhập và rút ra khỏi thị trường là tự do. 82. Sản lượng của hãng cạnh tranh - Mục đích ngắn hạn: Xác định được Q* sao cho lợi nhuận đạt mức tối đa, đó là MR = MC * Nếu MR>MC, tăng Q sẽ làm tăng lợi nhuận * Nếu MR<MC, giảm Q sẽ làm tăng lợi nhuận Quy tắc lựa chọn Q* để mang lại nhuận tối đa với thị trường cạnh tranh hoàn hảo là: Chi phí cận biên (MC) = Giá bán (P) 9 10 11 12 13 14 15 16 III/ ĐỘC QUYỀN 1. Những đặc điểm của TTĐQ - Độc quyền là một hãng sản xuất toàn bộ hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể để cung cấp cho thị trường. Trong thị trường đôc quyền, sản phẩm là độc nhất và không có hàng hóa thay thế gần gũi. Ví dụ: điện nước, xăng dầu - Tham gia vào thị trường độc quyền rất khó khăn vì các cản trở đối với việc xâm nhập hoặc rút khỏi thị trường là rất lớn 17 2. Các nguyên nhân dẫn đến độc quyền - Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến sự tồn tại của độc quyền như:  Bằng sáng chế  Kiểm soát yếu tố đầu vào  Quy định của Chính Phủ  Độc quyền tự nhiên 18 3. Đường cầu và đường doanh thu cận biên trong độc quyền - Sự xuất hiện độc quyền đã xóa sạch sự khác biệt gữa đường cầu thị trường và đường cầu của nhà đôc quyền. Trong đôc quyền chỉ có một hãng sản xuất duy nhất, do đó đường cầu thị trường chính là đường cầu của hãng độc quyền. Ví dụ : - Giả sử sản phẩm B là sản phẩm đôc quyền, chúng ta xem xét mối quan hệ giữa giá bán và lượng sản phẩm B được bán ra theo số liệu sau: 19 Bảng 1.2: Biểu cầu của nhà độc quyền Số lượng ( Q ) Giá ( P ) Tổng doanh thu ( TR ) Doanh thu cận biên ( MR ) 1 13 13 13 2 12 24 11 3 11 33 9 4 10 40 7 5 9 45 5 6 8 48 3 7 7 49 1 8 6 48 -1 20 21 4. Sản lượng độc quyền - Nhà độc quyền cố gắng sản xuất ra sản lượng mang lại lợi nhuận tối đa. Sản lượng này được xác định theo quy tắc tối đa hóa lợi nhuận, đó là sản xuất tại mức sản lượng ở đó doanh thu cận biên bằng chi phí cận biên - Tuy nhiên, vì đường doanh thu cận biên trong độc quyền khác với đường cầu của hãng ( giá bán ), do đó sản lượng của hãng độc quyền là giao điểm của đường doanh thu cận biên và chi phí cận biên 22 Đồ thị 5.8: Xác định sản lượng và giá của độc quyền - Ta thấy, giao điểm của đường MC và MR là điểm A. Điểm A cho biết mức sản lượng cần sản xuất là 4 sản phẩm và người tiêu dùng sẵn sàng trả 10 triệu để mua mỗi sản phẩm đó. - Tóm lại, đường MR và MC sẽ giúp nhà độc quyền xác định được sản lượng mang lại lợi nhuận tối đa, còn đường cầu thị trường cho biết giá mà người tiêu dùng sẵn sàng trả để mua sản phẩm đó. 23 5. Lợi nhuận độc quyền - Mục tiêu đầu tiên và quan trọng nhất đối với nhà độc quyền làm sao thu được lợi nhuận cao nhất. - Như ta đã biết, đường doanh thu cận biên trong độc quyền luôn nằm dưới đường cầu (giá) nên sản lượng của nhà độc quyền nhỏ hơn so với sản lượng trong canh tranh và giá bán lại cao hơn. Do vậy nhà độc quyền luôn thu được lợi nhuận cao hơn bằng cả hai biện pháp : Giảm lượng cung và nâng giá bán - Trong điều kiện độc quyền, lợi nhuận lớn làm cho nhà độc quyền phấn khởi hơn và làm cho người tiêu dung bị thiệt hại, phần thiệt hai do độc quyền gây ra cho xã hội gọi là phần mất không 24 - Trong thị trường canh tranh hoàn hảo, hãng là người chấp nhận giá và đặt giá bằng chi phí cận biên. Trong độc quyền, vì doanh thu cận biên nhỏ hơn giá bán do đó mức sản lượng do nhà độc quyền lựa chọn sẽ nhỏ hơn so với mức sản lượng trong thị trường canh tranh Đồ thị 5.10: Phần mất không do nhà độc quyền gây ra 25 PHẦN II BÀI TẬP BÀI SỐ 69 BÀI SỐ 70 BÀI SỐ 71 26 BÀI TẬP SỐ 69 1/ Điền số liệu vào cột chi phí cận biên ? - Tham khảo bảng tính dưới đây ( cột màu vàng ) 2/ Nếu giá bánh mỳ là 14.000đ thì SL tối đa hóa lợi nhuận và lợi nhuận tối đa là bao nhiêu. Ta có bảng sau : Đơn vị tính : 1.000đ Số lượng (Q) Tổng chi phí (TC) Chi phí cận biên (MC) Giá (P) Tổng doanh thu (TR) Doanh thu cận biên (MR) Lợi nhuận (1) (2) (3) (4) (5)=(1)*(4) (6) (7)=(5)-(2) 0 10 1 21 11 14 14 14 -7 2 30 9 14 28 14 -2 3 41 11 14 42 14 1 4 54 13 14 56 14 2 5 79 25 14 70 14 -9 6 106 27 14 84 14 -22 - Theo nguyên tắc lợi nhuận tối đa, ta có : MC = MR. - Theo bảng trên ta thấy, hãng sẽ SX với mức sản lượng Q = 4 sp, vì ở mức sản lượng này, hãng đạt được mức lợi nhuận tối đa 2.000đ. 27 3/ Tính VC, AVC ? Ta có bảng sau : Đơn vị tính : 1.000đ Số lượng (Q) Tổng chi phí (TC) Chi phí cận biên (MC) Giá (P) Tổng doanh thu (TR) Doanh thu cận biên (MR) Lợi nhuận Chi phí biển đổi (VC) Chi phí biến đổi bq (AVC) (1) (2) (3) (4) (5)=(1)*(4) (6) (7)=(5)-(2) (8) (9)=(8)/(1) 0 10 1 21 11 14 14 14 -7 11 11 2 30 9 14 28 14 -2 20 10 3 41 11 14 42 14 1 31 10.33 4 54 13 14 56 14 2 44 11 5 79 25 14 70 14 -9 69 13.8 6 106 27 14 84 14 -22 96 16 28 4/ Tìm điểm đóng cửa SX của Hương Mơ - Để đóng cửa sx, ta có : P = P =< 10.000đ 29 BÀI TẬP SỐ 70. 1/ Hoàn thành bảng số liệu. Đơn vị tính : $ Số lượn g (Q) Tổng chi phí (TC) Chi phí biển đổi (VC) Tổng chi phí bình quân ( ATC) Chi phí biến đổi bq (AVC) Chi phí cận biên (MC) Giá (P) Tổng doanh thu (TR) Doanh thu cận biên (MR) Lợi nhuận (1) (2) (3) (4)=(2)/(1) (5)=(3)/(1) (6) (7) (8)=(1)*(7) (9) (10)=(8)-(2) 0 100 0 0 1 150 50 150 50 50 80 80 80 -70 2 190 90 95 45 40 80 160 80 -30 3 240 140 80 46.67 50 80 240 80 0 4 300 200 75 50 60 80 320 80 20 5 380 280 76 56 80 80 400 80 20 6 480 380 80 63.33 100 80 480 80 0 2/ Hãng sẽ SX bao nhiêu nếu giá thị trường của một sản phẩm là $80. - Theo nguyên tắc lợi nhuận tối đa, ta có : MC = MR. - Theo bảng trên ta thấy, hãng sẽ sản xuất với mức sản lượng Q = 5 sản phẩm. 30 3/ Hãng sẽ SX bao nhiêu nếu giá thị trường của một sản phẩm là $75. Khi P = $75, ta có bảng tính sau: Số lượn g (Q) Tổng chi phí (TC) Chi phí biển đổi (VC) Tổng chi phí bình quân ( ATC) Chi phí biến đổi bq (AVC) Chi phí cận biên (MC) Giá (P) Tổng doanh thu (TR) Doanh thu cận biên (MR) Lợi nhuận (1) (2) (3) (4)=(2)/(1) (5)=(3)/(1) (6) (7) (8)=(1)*(7) (9) (10)=(8)-(2) 0 100 0 0 1 150 50 150 50 50 75 75 75 -75 2 190 90 95 45 40 75 150 75 -40 3 240 140 80 46.67 50 75 225 75 -15 4 300 200 75 50 60 75 300 75 0 5 380 280 76 56 80 75 375 75 -5 6 480 380 80 63.33 100 75 450 75 -30 - Theo bảng trên ta thấy, hãng sẽ SX với mức sản lượng Q = 4 sp, vì khi đó hãng sẽ đạt được lợi nhuận tối đa. 31 4/ Hãng sẽ SX bao nhiêu nếu giá thị trường của một sản phẩm là $50. Khi P = $50, ta có bảng tính sau: Số lượn g (Q) Tổng chi phí (TC) Chi phí biển đổi (VC) Tổng chi phí bình quân ( ATC) Chi phí biến đổi bq (AVC) Chi phí cận biên (MC) Giá (P) Tổng doanh thu (TR) Doanh thu cận biên (MR) Lợi nhuận (1) (2) (3) (4)=(2)/(1) (5)=(3)/(1) (6) (7) (8)=(1)*(7) (9) (10)=(8)-(2) 0 100 0 0 1 150 50 150 50 50 50 50 50 -100 2 190 90 95 45 40 50 100 50 -90 3 240 140 80 46.67 50 50 150 50 -90 4 300 200 75 50 60 50 200 50 -100 5 380 280 76 56 80 50 250 50 -130 6 480 380 80 63.33 100 50 300 50 -180 - Theo bảng trên ta thấy, hãng sẽ SX với mức sản lượng Q = 3 sp, vì khi đó hãng sẽ bị lỗ thấp nhất. 32 5/ Hãng sẽ SX bao nhiêu nếu giá thị trường của một sản phẩm là $40. Khi P = $40, ta có bảng tính sau: Số lượn g (Q) Tổng chi phí (TC) Chi phí biển đổi (VC) Tổng chi phí bình quân ( ATC) Chi phí biến đổi bq (AVC) Chi phí cận biên (MC) Giá (P) Tổng doanh thu (TR) Doanh thu cận biên (MR) Lợi nhuận (1) (2) (3) (4)=(2)/(1) (5)=(3)/(1) (6) (7) (8)=(1)*(7) (9) (10)=(8)-(2) 0 100 0 0 1 150 50 150 50 50 40 40 40 -110 2 190 90 95 45 40 40 80 40 -110 3 240 140 80 46.67 50 40 120 40 -120 4 300 200 75 50 60 40 160 40 -140 5 380 280 76 56 80 40 200 40 -180 6 480 380 80 63.33 100 40 240 40 -240 - Theo bảng trên ta thấy, hãng sẽ SX với mức sản lượng Q = 2 sp, vì khi đó hãng sẽ bị lỗ thấp nhất. 33 BÀI TẬP SỐ 71. 1.Viết phương trình đường cung của hãng - Đường cung của hãng cạnh tranh hoàn hảo chính là đường chi phí cận biên đối với các mức giá cao hơn chi phí biển đổi bình quân tối thiểu S = MC = q – 5 2. Viết phương trình đường cung của thị trường - Đường cung của thị trường là tổng hợp các đương cung của các nhà sản xuất Qs = 1000( q – 5 ) 34 3. Xác định giá và sản lượng cân bằng của thị trường Ta có : Qs = Qd => 1.000 (q – 5 ) = 20.000 - 500P  1.000q – 5000 = 20.000 – 500P  1.000q + 500P = 25.000 ( 1 ) Vì ngành cạnh tranh hoàn hảo nên ta có : MC = P  q – 5 = P => q = P + 5 ( 2 ) Thay (2) vào (1) ta có 1.000 (P + 5) + 500P = 25.000  1.000P + 5.000 + 500P = 25.000  1.500P = 20.000 => P = 13,33 => Q = 18,33

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnh_cau_truc_thi_truong_1313.pdf