Chương trình bảo tồn nguồn gen vật nuôi và đa dạng sinh học
          
        
            
               
            
 
            
                
                    Như vậy bảo tồn mang tính tích cực, bao 
gồm sự gìn giữ, lưu lại, sử dụng lâu bền, khôi 
phục và phát triển nguồn tài nguyên di truyền. 
Theo định nghĩa này, bảo tồn nguồn gen vật 
nuôi chính là chăn nuôi các giống vật nuôi 
nhằm khai thác, sử dụng chúng có hiệu quả 
trong hiện tại và để có đáp ứng được nhu cầu 
trong tương lai.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 37 trang
37 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3221 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chương trình bảo tồn nguồn gen vật nuôi và đa dạng sinh học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1.Võ Lê Ngọc Trâm 
2.Đoàn Xuân Phong
1.Tình hình chung.
2. Khái niệm về bảo tồn nguồn gen vật nuôi
3. Nguyên nhân bảo tồn nguồn gen vật nuôi
4. Các phương pháp bảo tồn và lưu giữ gen quý 
vật nuôi 
5. Đánh giá mức độ đe dọa tiệt chủng
6. Vấn đề bảo tồn nguồn gen vật nuôi ở nước ta
1.Tình hình chung
Trên thế giới có khoảng 5000 giống 
vật nuôi, hiện đã có 1200-1600 
giống đang có nguy cơ bị tiệt 
chủng, trung bình hang năm có 50 
giống, nghĩa là cứ mỗi tuần lại có 
1 giống vật nuôi bị tiệt chủng.
Việc suy giảm tính đa dạng di truyền vật nuôi như 
là do các nguyên nhân sau:
- Sự du nhập nguyên liệu di truyền mới.
- Do chính sách nông nghiệp không hợp lý.
- Việc tạo giống mới gặp nhiều khó khăn hạn chế.
- Hệ thống kinh tế của địa phương bị suy giảm.
- Sự tàn phá của thiên nhiên.
- Hệ thống chính trị xã hội không ổn định.
1.Tình hình chung
2. Khái niệm về bảo tồn nguồn gen 
vật nuôi :
Bảo tồn (convervation) nguồn gen động vật là 
cách quản lí của con người đối với tài nguyên 
di truyền động vật nhằm đạt được lợi ích bền 
vững lớn nhất cho thế hệ hiện đại, đồng thời 
duy trì được tiềm năng của tài nguyên đó để 
đáp ứng được nhu cầu và mong muốn của các 
thế hệ tương lai. 
Như vậy bảo tồn mang tính tích cực, bao 
gồm sự gìn giữ, lưu lại, sử dụng lâu bền, khôi 
phục và phát triển nguồn tài nguyên di truyền. 
Theo định nghĩa này, bảo tồn nguồn gen vật 
nuôi chính là chăn nuôi các giống vật nuôi 
nhằm khai thác, sử dụng chúng có hiệu quả 
trong hiện tại và để có đáp ứng được nhu cầu 
trong tương lai.
2. Khái niệm về bảo tồn nguồn gen 
vật nuôi
3. Nguyên nhân bảo tồn nguồn 
gen vật nuôi
-Lí do về văn hóa:
Chúng ta đã thừa nhận rằng: các giống vật nuôi đều 
là sản phẩm của quá trình thuần hóa, một quá trình 
lao động sang tạo xảy ra vào thời kì tiền sử của nền 
văn minh nhân loại, tiếp đó là một quá trình chọn 
lọc nuôi dưỡng lâu dài gắn liền với lịch sử phát triển 
của các thế hệ loài người. Rõ ràng các giống vật 
nuôi là sản phẩm văn hóa của một quốc gia, một địa 
phương hoặc một dân tộc. 
3. Nguyên nhân bảo tồn nguồn 
gen vật nuôi
Một số giống vật nuôi có ngoại hình rất đẹp, 
hoặc hình ảnh của chúng gắn liền với phong 
cảnh nông thôn vốn đã trở thành chủ đề của 
một số ngành nghệ thuật, cảnh quan hấp dẫn 
của du lịch sinh thái, hoặc là biểu tượng mang 
tính văn hóa của một vùng nông thôn nhất 
định. Như vậy, gìn giữ nguồn gen vật nuôi gắn 
liền với giữ gìn bản sắc văn hóa của loài người 
nói chung, của một dân tộc hoặc của một địa 
phương nhất định.
3. Nguyên nhân bảo tồn nguồn 
gen vật nuôi
-Lí do kĩ thuật:
Các giống vật nuôi địa phương thường 
thích nghi cao với khí hậu, tập quán canh tác địa 
phương, khả năng đề kháng bệnh tật cao. Chính 
vì lí do này mà con người sử dụng con cái của 
giống địa phương lai với con đực của giống 
nhập ngoại; hiệu quả kinh tế của các giống này 
thường rất cao.
Các giống địa phương thường có những 
gen quý, tuy nhiên việc sử dụng các gen 
này một cách riêng biệt không hề dễ dàng 
bởi chính chúng lại có thể liên kết với 
những gen không mong muốn. Chỉ có 
trong tương lai, cùng với sự phát triển của 
công nghệ gen, con người mới có thể 
chọn tách để sử dụng riêng biệt 
3. Nguyên nhân bảo tồn 
nguồn gen vật nuôi
3. Nguyên nhân bảo tồn 
nguồn gen vật nuôi
• Để có thể phát triển một nền nông nghiệp hữu 
cơ, tạo được các sản phẩm chăn nuôi có giá trị 
cao, các giống địa phương sẽ là một đối tượng 
được đặc biệt chú ý. Những sản phẩm chăn 
nuôi xuất hiện ở các nước trong thời gian gần 
đây như gà thả vườn, hoặc sản phẩm của giống 
địa phương được ưa chuộng ở nước ta 
4. Các phương pháp bảo tồn và lưu 
giữ gen quý vật nuôi
• Lưu giữ “in situ”: Là phương pháp 
nuôi giữ con vật sống trong điều kiện 
thiên nhiên mà chúng sinh sống. Như 
vậy, phương pháp này áp dụng cho 
việc lưu giữ nguồn gen của động vật 
hoang dã.
4. Các phương pháp bảo tồn và lưu 
giữ gen quý vật nuôi
• Lưu giữ “ex situ”: Là phương pháp bảo tồn 
tinh dịch, trứng hoặc phôi, ADN của con vật 
nuôi cần bảo tồn trong những điều kiện đặc 
biệt nhằm duy trì nguồn gen của chúng. 
Phương pháp này đòi hỏi phải có những trang 
thiết bị đặc biệt, chẳng hạn lưu giữ tinh trùng, 
phôi ở nhiệt độ lạnh sâu, thường là trong nitơ 
lỏng.
4. Các phương pháp bảo tồn và lưu 
giữ gen quý vật nuôi
• Bảo tồn “in situ” đòi hỏi phải cung cấp đầy đủ 
các điều kiện chăn nuôi đối với 1 quần thể vật 
nuôi ( thức ăn, chuồng trại, chăm sóc,…), 
trong khi đó, sản phẩm của chung không phù 
hợp với nhu cầu của thị trường hiện tại, vì vậy 
bảo tồn “in situ” là một biện pháp tốn kém. 
Ngược lại, trong bảo tồn “ex situ”, người ta chỉ 
cần bảo quản 1 lượng mẫu rất nhỏ ở nhiệt độ 
lạnh sâu, không đòi hỏi nhiều chi phí.
4. Các phương pháp bảo tồn và lưu 
giữ gen quý vật nuôi
• -Trong quá trình bảo tồn “in situ”, người ta 
buộc phải phải tiến hành chọn lọc vật nuôi. 
Điều này có thể gây ra những biến đổi di 
truyền trong quần thể vật nuôi và như vậy 
nguồn gen vật nuôi ít nhiều cũng bị thay đổi. 
Bảo tồn “ex situ” không gây ra biến đổi di 
truyền nếu như việc mẫu đem bảo quản là đặc 
trưng cho nguồn gen của giống vật nuôi.
4. Các phương pháp bảo tồn và lưu 
giữ gen quý vật nuôi
• -Đàn vật nuôi bằng phương pháp bảo tồn “in 
situ” có thể bị các bất lợi của điều kiện sống 
hoặc bệnh tật đe dọa; tuy nhiên trong quá trình 
chống chọi với những điều kiện bất lợi hoặc 
bệnh tật, khả năng thích nghi và sức đề kháng 
bệnh của chúng lại được tăng cường. Những 
ảnh hưởng và khả năng này đều không xảy ra 
trong điều kiện bảo quản “ex situ”.
4. Các phương pháp bảo tồn và lưu 
giữ gen quý vật nuôi
• - Cuối cùng, trong quá trình bảo tồn “ex situ”, 
chỉ cần 1 sơ suất về quản lí của con người 
cũng đủ làm tiệt chủng giống đang bảo quản. 
Như vậy, bảo quản “in situ” tuy nhiều rủi ro 
hơn, nhưng rủi ro xảy ra trong bảo tồn “ex 
situ” là cực kì nguy hiểm.
4. Các phương pháp bảo tồn và lưu 
giữ gen quý vật nuôi
• Trong những đánh giá trên , có thể 
thấy rằng hai phương pháp bảo tồn 
này có thể hỗ trợ cho nhau. Để bảo 
tồn 1 giống vật nuôi, tốt nhất là cần 
phải tiến hành đồng thời cả hai 
phương pháp “in situ” và “ex situ”.
5. Đánh giá mức độ đe dọa tiệt chủng
Đối với động vật hoang dã, IUCN đã đề ra ba cấp đánh giá
tình trạng bị đe dọa tiệt chủng là E, V và R như sau:
• Đang nguy cấp (Endangered, E): đang bị đe dọa tiệt chủng.
• Sẽ nguy cấp (Vulnerable, V): có thể bị đe dọa tiệt chủng.
• Hiếm (Rare, R): có thể sẽ nguy cấp.
Căn cứ vào tư liệu điều tra, nghiên cứu về số lượng cá thể động 
vật hoang dã, người ta xếp cấp đánh giá, trên cơ cở đó xác định 
các quần thể động vật nào cần được bảo tồn. Nguyên tắc chung 
là: quần thể động vật nào có số lượng ít nhất sẽ là quần thể sẽ 
được bảo tồn sớm nhất.
Vấn đề quan trọng đặt ra đối với việc bảo tồn các giống vật 
nuôi là số cá thể tối thiểu của một giống vật nuôi cần được 
bảo tồn là bao nhiêu?
Số lượng cá thể cần nuôi giữ để bảo tồn một giống vật nuôi
càng nhiều sẽ càng có khả năng phòng tránh được hiện tượng 
trôi dạt di truyền cũng như suy thoái do cận huyết gây nên. 
Trong khi đó, số lượng cá thể cần nuôi dưỡng càng ít thì chi 
phí cho bảo tồn càng thấp. Do vậy cần xác định số lượng cá 
thể sinh sản tối thiểu cần có, tỉ lệ đực cái, tỉ lệ thay thế trong 
đàn. FAO đã phân chia tính an toàn của nguồn gen vật nuôi 
thành các loại sau:
 Tiệt chủng: không còn bất cứ nguồn gen nào ( vật sống, 
trứng, tinh dịch, phôi hoặc ADN)
 Tối nguy hiểm: chỉ còn ít hơn 5 con đực và 100 cái giống;
 Vẫn tối nguy hiểm: số lượng đực cái giống như loại tối 
nguy hiểm, nhưng đã được nuôi giữ tại một cơ sở nghiên cứu
hoặc kinh doanh nào đó;
 Nguy hiểm: có 5 – 20 con đực, 100 – 1000 cái giống;
 Vẫn nguy hiểm: số lượng đực cái giống như loại nguy 
hiểm, nhưng đã được nuôi giữ tại một cơ sở nghiên cứu hoặc 
kinh doanh nào đó;
 Không nguy hiểm: có nhiều hơn 20 con đực và 1000 cái 
giống;
 Không rõ: chưa biết rõ số lượng.
Hình ảnh tắc kè đuôi lá được tìm thấy ở 
Cape Melville
Hình ảnh con ếch sống trong các khe đá ở Cape Melville Hình ả thằn lằn bóng chân ngắn ở Cape Melville
mang lớn (tên khoa học là Muntiacus vuquangensis) - loài 
thú quý hiếm đang sống ngoài tự nhiên ở khu bảo tồn Sao la.
Sao la, loài thú móng guốc đặc hữu của Việt Nam. 
(Ảnh: WWF/David Hulse)
LỢN ĐẤT CHÂU PHI
6. Vấn đề bảo tồn nguồn gen vật nuôi ở nước ta
Đề án Bảo tồn quỹ gen vật nuôi của Việt Nam gồm các nội 
dung sau:
 Điều tra và xác định các giống, phương pháp và mức độ ưu 
tiên cho từng đối tượng.
 Bảo tồn các giống có nguy cơ đang bị tuyệt chủng. 
 Coi trọng phương pháp bảo tồn “in sitiu”: nuôi giữ các 
giống, nhóm vật nuôi ngay tại bản địa của chúng, nghĩa là tại 
nơi vẫn có nhu cầu và điều kiện giữ gìn.
 Tạo điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật để bảo tồn “ex situ” 
các chất di truyền (tinh dịch, phôi...) tại các phòng thí nghiệm.
 Coi trọng cả bảo tồn và phát triển, tạo thị trường tiêu thụ, tác động 
vào con đực để cải tiến phẩm chất.
 Coi trọng việc xây dựng hệ thống tư liệu về các giống vật nuôi địa 
phương.
 Coi trọng hợp tác quốc tế để trao đổi kinh nghiệm, trao đổi thông 
tin.
 Huy động tối đa nguồn lực trong xã hội tham gia công tác bảo tồn.
 Chương trình Bảo tồn nguồn gen vật nuôi đã tiến hành điều tra đánh 
giá mức độ sử dụng, xu hướng tăng giảm số lượng cá thể và mức độ 
an toàn của các giống, nhóm vật nuôi địa phương 
 Như vậy hiện đã có 5 giống hoặc nhóm vật nuôi địa phương được 
phát hiện là tuyệt chủng hoặc ở mức độ tối nguy hiểm: lợn Ỉ mở, lợn 
Sơn Vi, lợn trắng Phú Khánh, lợn Cỏ Nghệ An và gà Văn Phú.
Chương trình Bảo tồn nguồn gen vật nuôi cũng đã được thực hiện 
việc bảo tồn “ex situ” một số giống hoặc nhóm vật nuôi địa phương tại 
một số địa điểm.
Tỉnh Thừa Thiên-Huế vừa có quyết định thành lập Khu 
bảo tồn Sao la và mở rộng diện tích từ 12.153ha (theo văn 
bản thống nhất quy mô diện tích năm 2008) lên thành 
15.519ha.
Khu bảo tồn Sao la tỉnh Thừa Thiên-Huế có nhiệm vụ bảo 
tồn quần thể loài sao la và các loài thú móng guốc là mang 
lớn và mang Trường Sơn, bảo tồn các loài động, thực vật 
đặc hữu và quý hiếm khác, bảo tồn các loài, nguồn gene và 
các sinh cảnh.
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bao_ton_nguongen_dv_quy_hiem_7575.pdf bao_ton_nguongen_dv_quy_hiem_7575.pdf