Hoạt động kiểm toán độc lập đang là một trong những lĩnh vực được nhiều người quan tâm, nó đang ngày càng phát triển mạnh mẽ về quy mô và hình thức tại Việt Nam, và nó trở thành một lĩnh vực không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường. Kiểm toán độc lập càng quan trọng hơn với nước ta khi đang trong giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới WHO.
Với nhu cầu kiểm toán ngày càng cao của các tập đoàn kinh tế, của các doanh nghiệp và của tổ chức quản lý đòi hỏi hoạt động kiểm toán không ngừng hoàn thiện, đổi mới và phát triển về phương pháp tiếp cận đối tượng, kỹ thuật - nghiệp vụ chuyên môn của các Kiểm toán viên cũng như nội dung chương trình kiểm toán để có thể nâng cao chất lượng dịch vụ và hiệu quả của cuộc kiểm toán.
Việc hội nhập kinh tế thế giới của nước ta hiện nay có thể xem là cơ hội tốt để các công ty kiểm toán độc lập được tiếp cận với phương pháp, cách thức hoạt động của các công ty kiểm toán có quy mô lớn trên thế giới như: PWC, E&Y, KPMG, Deloitd,
Qua quá trình nghiên cứu kết hợp lý thuyết được học và thực tế thực tập tại Công Ty TNHH Tư Vấn - Kiểm Toán Trung Tín Đức là một trong những công ty kiểm toán độc lập đang trong giai đoạn hội nhập, phát triển và hoàn thiện.
53 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3328 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Báo cáo tốt nghiệp ngành kiểm toán tại công ty TNHH tư vấn kiểm toán Trung Tín Đức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i ro kiểm soát: Môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ là khá hữu hiệu nên rủi ro kiểm soát được hạn chế.
* Thử nghiệm cơ bản:
- Thủ tục phân tích doanh thu năm nay so với năm trước:
Tên khách hàng:Cty TNHH KZTA
Niên độ: 31/12/2006
Ngày thực hiện: 15/3/2007
Khoản mục: Doanh thu
Người thực hiện: N.N.P.U
SO SÁNH DOANH THU NĂM NAY VÀ NĂM TRƯỚC
Chỉ tiêu
Năm nay
Năm trước
Biến động
Tăng (giảm)
Tỷ lệ %
Tổng doanh thu
32.777.890.000ü
28.528.600.000
4.249.290.000
14,89%
Chiết khấu
245.325.000ü
197.800.500
47.524.500
24,03%
Hàng bán bị trả lại
211.500.000ü
174.567.000
36.933.000
21,16%
Giá vốn hàng bán
29.792.050.000ü
26.231.450.000
3.560.600.000
13,57%
Lợi nhuận gộp
2.529.015.000ü
1.924.782.500
604.232.500
31,39%
Tỷ lệ lợi nhuận / doanh thu
7,72%
6,75%
ü Đã đối chiếu số liệu trên sổ sách và, chứng từ gốc
Tổng doanh thu năm 2006 đã tăng hơn 14,89% so với năm 2005 làm cho lợi nhuận gộp tăng cao với tỷ lệ tăng 31,39%. Có thể nói đây là bước phát triển của công ty. Tuy nhiên cần phải giảm bớt lượng hàng bán bị trả lại hơn nữa.
- Thử nghiệm chi tiết:
Tên khách hàng:Cty TNHH KZTA
Niên độ: 31/12/2006
Ngày thực hiện: 15/3/2007
Khoản mục: Doanh thu
Người thực hiện: N.N.P.U
Tháng
Số đơn vị
Số kiểm toán
Chênh lệch
1
30.827.095.317ü
30.827.095.317
-
2
24.635.892.146ü
24.635.892.146
-
3
21.254.368.956ü
21.254.368.956
-
4
27.153.247.658ü
27.153.247.658
-
5
26.156.238.982ü
26.156.238.982
-
6
26.987.356.145ü
26.987.356.145
-
7
25.156.956.235ü
25.156.956.235
-
8
27.563.289.964ü
27.563.289.964
-
9
25.987.965.152ü
25.987.965.152
-
10
26.586.258.548ü
26.586.258.548
-
11
25.623.214.987ü
25.623.214.987
-
12
32.254.362.125ü
32.254.362.125
-
Cộng
320.186.246.215ü
320.186.246.215
-
ü: Đã đối chiếu giữa sổ chi tiết, sổ cái, chứng từ. Đã đối chiếu với bảng cân đối số phát sinh .
- Thử nghiệm chi tiết với nghiệp vụ bán hàng:
Tên khách hàng:Cty TNHH KZTA
Niên độ: 31/12/2006
Ngày thực hiện: 17/3/2007
Khoản mục: Doanh thu
Người thực hiện: H.T.K
Số hóa đơn
Ngày HĐ
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
22331
12/01/2006
2.300
1.000.800
2.301.840.000ü
22339
27/03/2006
2.500
1.200.000
3.000.000.000ü
22342
13/05/2006
1.025
1.230.000
1.260.750.000ü
22350
22/07/2006
1.520
1.505.000
2.287.600.000ü
43551
03/09/2006
235
3.540.500
832.017.500ü
43567
14/10/2006
3.200
850.400
2.721.280.000ü
43583
28/11/2006
850
2.025.000
1.721.250.000ü
ü: Đã kiểm tra phù hợp với hóa đơn, phiếu xuất kho
Doanh thu đã được ghi chép đúng với sự phát sinh trong kỳ.
3.1.3 Phát hành Báo cáo kiểm toán và tổ chức lưu trữ hồ sơ kiểm toán.
Kết thúc giai đoạn thực hiện kiểm toán, công việc còn lại của cuộc kiểm toán là kiểm tra lại các công việc đã thực hiện, tìm hiểu những vấn đề phát sinh, tổ chức hồ sơ kiểm toán và thực hiện các công việc chuẩn bị phát hành báo cáo. Cụ thể gồm các công việc chủ yếu sau:
Phát hành báo cáo kiểm toán và thư quản lý:
Sau khi kết thúc cuộc kiểm toán các Kiểm toán viên tổng hợp và rà soát lại những công việc đã thực hiện, lưu trữ toàn bộ những bằng chứng thu thập được vào hồ sơ có tham chiếu đầy đủ. Trưởng nhóm kiểm toán sẽ kiểm tra lại và lập báo cáo sơ bộ, lên bút toán điều chỉnh và trình Giám đốc kiểm toán.
Kiểm toán viên lập bảng tổng hợp các bút toán đề nghị điều chỉnh và thảo luận với khách hàng về những bút toán điều chỉnh này, đồng thời lên báo cáo dự thảo. Sau khi khách hàng xem xét bản dự thảo và nếu không có gì cần sửa đổi, kiểm toán viên sẽ đưa cho khách hàng bản chính để ký tên và đóng dấu. Nếu không đồng ý các bút toán điều chỉnh, hai bên sẽ trao đổi để đi đến thống nhất.
Sau khi nhận được báo cáo đã được ký tên và đóng dấu từ khách hàng, Kiểm toán viên chính lập bản những vấn đề cần lưu ý cho cấp trên, cùng với hồ sơ, thư quản lý và báo cáo trình Giám đốc kiểm toán rà soát và ký. Sau đó, cả Báo cáo kiểm toán và thư quản lý được đóng dấu và giao cho khách hàng. Hoàn tất cuộc kiểm toán và lưu trữ những thông tin cần thiết vào hồ sơ kiểm toán để làm bằng chứng và phục vụ cho kỳ kiểm toán sau.
Cách thức lưu trữ vào hồ sơ kiểm toán:
Hồ sơ kiểm toán thể hiện đầy đủ các chứng cứ mà Kiểm toán viên thực hiện, đó là các dẫn chứng bằng tài liệu về quá trình làm việc của Kiểm toán viên, các bằng chứng thu thập được nhằm hỗ trợ cho quá trình kiểm toán những kỳ sau và là cơ sở cho ý kiến của Kiểm toán viên trên Báo cáo kiểm toán.
Chính vì vai trò quan trọng của hồ sơ kiểm toán nên công việc lưu trữ hồ sơ phải rõ ràng, khoa học, đảm bảo cho việc tìm kiếm những thông tin và hồ sơ là nhanh nhất, thuận tiện nhất.
Cách bố trí trên hồ sơ kiểm toán của Công ty:
Hồ sơ kiểm toán được tổ chức theo từng phần, mỗi phần được ký hiệu theo chữ cái A, B, C,…
Phần A: Hồ sơ và các chứng từ liên quan đến kiểm toán như: giấy xác nhận, thư từ trao đổi, các fax giao dịch
Phần B: Phân tích tổng quát chiến lược kiểm toán, kế hoạch kiểm toán.
Phần C: Các khoản phải thu, tạm ứng.
Phần D: Tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
Phần E: Doanh thu, chi phí, giá vốn
Phần F: Kết quả kinh doanh
Phần G: Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh, các vấn đề ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán, và những trở ngại khách quan và chủ quan đến kết quả kiểm toán.
Phần H: Những sự kiện, biến cố phát sinh sau ngày kết thúc niên độ.
Phần I: Các hồ sơ khác liên quan đến cuộc kiểm toán.
Các khoản mục mà Kiểm toán viên thực hiện kiểm toán đều được Kiểm toán viên ghi nhận lại trên giấy làm việc do Công ty thiết kế.
3.2 CÁC SAI PHẠM THƯỜNG GẶP VÀ CÁCH XỬ LÝ SAI PHẠM CỦA CÁC KIỂM TOÁN VIÊN
3.2.1 Chênh lệch doanh thu trên tờ khai thuế với bảng kê doanh thu:
3.2.1.1 Mô tả tình huống:
Tên khách hàng: Công ty TNHH SJC
Niên độ kế toán: 31/12/2006
Ngày thực hiện: 12/03/2007
Khoản mục: Doanh thu
Người thực hiện: N.H.M
PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG DOANH THU THEO THÁNG
Tháng
Số liệu trên tờ khai thuế
Số liệu trên sổ sách
Tổng doanh thu
Trong nước
Xuất khẩu
1
21.254.368.956ü
16.102.121.970
5.152.246.986
21.254.368.956
2
32.227.458.954ü
25.692.140.077
6.535.318.877
32.254.362.125
3
26.586.258.548ü
20.371.008.573
6.215.249.975
26.586.258.548
4
24.635.892.146ü
19.120.656.200
5.515.235.946
24.635.892.146
5
26.987.356.145ü
22.975.110.891
4.012.245.254
26.987.356.145
6
27.563.289.964ü
21.017.074.606
6.546.215.358
27.563.289.964
7
25.623.214.987ü
19.091.961.005
6.531.253.982
25.623.214.987
8
25.987.965.152ü
19.746.708.507
6.241.256.645
25.987.965.152
9
25.156.956.235ü
18.203.409.979
6.953.546.256
25.156.956.235
10
27.153.247.658ü
20.772.198.846
6.318.048.812
27.153.247.658
11
26.156.238.982ü
20.050.992.736
6.105.246.246
26.156.238.982
12
30.980.489.872ü
24.237.233.619
6.743.256.253
30.827.095.317
Cộng
320.312.737.590W
247.380.617.000W
72.932.120.590W
320.186.246.215W
Chênh lệch: 126.419.380
ü: Đã đối chiếu với sổ cái
W: Đã kiểm tra
3.2.1.2 Nhận định của Kiểm toán viên:
Nhìn chung doanh thu bán hàng của doanh nghiệp biến động tương đối đều qua các tháng. Doanh thu chủ yếu là doanh thu trong nước, chủ yếu tăng nhanh trong tháng 2 và tháng 12, doanh thu xuất khẩu thì tương đối ổn định. Nguyên nhân do nhu cầu mua sắm trong hai tháng này tăng vì cận tết nguyên đán. Việc doanh thu tăng trong hai tháng này cũng là hợp lý.
Tuy nhiên, doanh thu trên tờ khai xuất khẩu ở hai tháng 2 và 12 có phần chênh lệch. Nguyên nhân như sau: Doanh thu đã kê thuế năm 2006 nhưng chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu năm 2006, hàng đang đi đường chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu năm 2006.
Khi kiểm tra tờ khai xuất khẩu và vận đơn Kiểm toán viên nhận thấy tờ khai số P274 và vận đơn số MN 742 đã ghi nhận vào ngày 30 và 31 tháng 12 năm 2006 số tiền : 56.268.756 . Theo Chuẩn mực kế toán VAS-14
3.2.1.3 Cách xử lý:
Điều chỉnh : Ghi nhận thêm doanh thu.
Nợ TK 131 56.268.756
Có TK 511 56.268.756
3.2.2 Doanh thu bị sai lệch do tỷ giá trên hóa đơn và trên tờ khai xuất khẩu bị chênh lệch:
3.2.2.1 Mô tả tình huống :
Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra chi tiết chứng từ của Công ty TNHH AME với số liệu kiểm tra thống kê như sau:
Số hóa đơn
Tỷ giá ngoại tệ trên hóa đơn
Số tiền trên hóa đơn
Tỷ giá ngoại tệ trên tờ khai xuất khẩu
Số tiền trên tờ khai xuất khẩu
Chênh lệch
23112
15.950
47.850.000
16.000
48.000.000
150.000
23120
15.970
79.850.000
15.990
79.975.000
125.000
23137
15.560
93.360.000
15.867
95.202.000
1.842.000
23142
15.420
84.810.000
15.765
86.707.500
1.897.500
23150
15.655
39.137.000
15.885
39.712.500
575.000
Cộng
4.714.500
3.2.2.2 Nhận định của Kiểm toán viên:
Có sự sai lệch về tỷ giá ngoại tệ giữa hóa đơn và trên tờ khai xuất khẩu, điều này là do doanh nghiệp ghi nhận sai tỷ giá trên hóa đơn so với tỷ giá tại thời điểm nghiệp vụ phát sinh. Do đó làm cho doanh thu trên hóa đơn và doanh thu trên tờ khai có sự chênh lệch.
3.2.2.3 Cách xử lý:
Đề nghị điều chỉnh tăng doanh thu năm 2006 lên thêm số tiền là : 4.714.500 đ.
3.2.3 Doanh thu bị giảm do kê thiếu hóa đơn:
3.2.3.1 Mô tả tình huống:
Khi tiến hành kiểm tra doanh thu quanh thời điểm khóa sổ của công ty TNHH TM – DV T&T, Kiểm toán viên phát hiện có một khoản doanh thu cho thuê văn phòng chưa phát hành hóa đơn, hợp đồng thuê văn phòng này có hiệu lực từ ngày 15/12/2006 đến 15/12/2007. Sau quá trình kiểm tra hợp đồng thuê văn phòng và phỏng vấn kế toán của công ty T&T, kế toán đã cho biết đã ghi thiếu hóa đơn của hợp đồng thuê này với tiền thuê hàng tháng công ty T&T được nhận là 60.000.000 đồng / tháng. Khách hàng đã thanh toán cho công ty T&T 3 tháng tiền thuê văn phòng
Kiểm toán viên tiến hành kiểm tra sổ sách kế toán của công ty T&T thì phát hiện công ty T&T đã ghi nhận doanh thu toàn bộ khoản thanh toán 3 tháng tiền cho thuê nhà vào năm 2006.
3.2.3.2 Nhận định của Kiểm toán viên:
Công ty T&T đã ghi thiếu hóa đơn cho thuê văn phòng. Đề nghị công ty T&T điều chỉnh tăng thêm doanh thu cho thuê văn phòng, cũng như số tiền thuế đầu ra tương ứng với doanh thu này.
Còn với khoản tiền cho thuê văn phòng nhận trước 3 tháng, công ty đã ghi nhận sai bản chất của khoản tiền này dẫn đến sai lệch về doanh thu của năm 2006, cụ thể doanh thu đã được ghi nhận nhiều hơn thực tế phát sinh. Yêu cầu công ty T&T ghi điều chỉnh lại phần doanh thu này là: 30.000.000 đồng.
3.2.3.3 Cách xử lý:
Tăng phần doanh thu ghi thiếu
Ghi nhận doanh thu thực sự phát sinh ( Chỉ có 30.000.000 đồng vì chỉ mới thuê được nửa tháng thì hết năm tài chính)
Bút toán điều chỉnh đề nghị
Nợ TK 511 150.000.000
Có TK 3387 150.000.000
3.2.4:Doanh thu được ghi nhận khi xuất ra nước ngoài lên tàu sau ngày kết thúc niên độ
3.2.4.1 Mô tả tình huống:
Công ty kiểm toán cho công ty Masan ( là công ty có ngành nghề kinh doanh:sản xuất và gia công quần áo theo đơn đặt hàng của nước ngoài), cách thức ghi nhận doanh thu của công ty Masan: Hàng hóa sản xuất hay gia công theo đơn đặt hàng của nước ngoài khi sản xuất xong sẽ xuất ra nước ngoài và ghi nhận doanh thu theo giá FOB. Trong đó hàng nhận gia công chỉ được ghi nhận doanh thu phần mình thực hiện, không được ghi nhận doanh thu phần khách hàng mang đến.
Khi kiểm toán phần doanh thu, trong lúc thực hiện việc cut – off để kiểm tra việc ghi chép các nghiệp vụ bán hàng có đúng niên độ không, Kiểm toán viên đã phát hiện một lô hàng lên tàu vào tháng 1 năm 2007 nhưng vẫn được ghi nhận doanh thu cho năm 2006. Kiểm toán viên tiến hành phỏng vấn kế toán công ty Masan, và yêu cầu được xem chứng từ liên quan đến lô hàng. Trên phiếu xuất kho của công ty Masan, lô hàng đã xuất kho ngày 27/12/2006 và trên tờ khai hải quan thì lô hàng trên này lên tàu vào ngày 03/01/2007.
3.2.4.2 Nhận định của Kiểm toán viên:
Hàng hóa của công ty Masan đã xuất kho thì trong vòng 3 ngày sẽ lên tàu, nhưng do lô hàng này bị giữ lại ở cảng do thủ tục hải quan chậm trễ và kế toán của công ty Masan đã ghi tăng doanh thu và tăng khoản phải thu vào năm 2006. Đến ngày 20/01/2007, khách hàng đã thanh toán hết cho công ty Masan ( đã có chứng từ thanh toán đầy đủ).
3.2.4.3 Cách xử lý:
Công ty Masan được ghi nhận doanh thu lô hàng này vào ngày 2006 mà không điều chỉnh.
3.2.5:Doanh thu bị phân loại sai:
3.2.5.1 Mô tả tình huống:
Tên khách hàng: Công ty TNHH M&M
Niên độ kế toán: 31/12/2006
Ngày thực hiện: 17/03/2007
Khoản mục: Doanh thu
Người thực hiện: L.T.T
KIỂM TRA VIỆC PHÂN LOẠI DOANH THU
Chứng từ
Nội dung
Tài khoản đối ứng
Số tiền
Ngày
Số
07/07/2006
PT 8895
Bán tài sản ( máy phát)
111
135.000.000
20/12/2006
HĐ 055151
Xuất hàng gia công xuất khẩu
131
1.276.000.000
3.2.5.2 Nhận định của Kiểm toán viên:
- Bản chất của nghiệp vụ bán tài sản trên là thanh lý tài sản cố định của doanh nghiệp. Do đó, khoản thanh lý tiền thu được từ việc thanh lý tài sản này không phải là doanh thu bán hàng mà phải được phản ánh vào tài khoản thu nhập khác ( 711).
- Nghiệp vụ xuất hàng gia công xuất khẩu: Căn cứ theo hợp đồng gia công xuất khẩu cho công ty RuSan của Nga ký ngày 20/12/2006, giá trị hợp đồng là 3.247.800.000 ( chưa có VAT), thời gian thực hiện hợp đồng là 1 tháng. Ngay sau khi ký hợp đồng, công ty RuSan sẽ phải thanh toán bằng chuyển khoản cho công ty M&M số tiền: 1.276.000.000 vào ngày 31/12/2006. Thực tế đến ngày 31/12/2006 công ty M & M chỉ mới xuất lô hàng trị giá 1.105.000.000, phần còn lại sẽ thanh toán khi nhận đủ hàng. Đến thời điểm 31/12/2006, doanh thu được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành. Vậy việc công ty M & M ghi nhận toàn bộ giá trị ứng trước là không hợp lý.
3.2.5.3 Cách xử lý:
- Điều chỉnh với trường hợp bán tài sản cố định:
Nợ TK 5112 135.000.000
Có TK 711 135.000.000
- Điều chỉnh với trường hợp xuất hàng gia công xuất khẩu:
Nợ TK 51131 171.000.000 ( 1.276.000.000 – 1.105.000.000)
Có TK 3387 171.000.000
3.2.6:Doanh thu tăng lên do được ghi nhận không đúng niên độ:
3.2.6.1 Mô tả tình huống:
Công ty tiến hành kiểm toán cho công ty TNHH D.A niên độ kết thúc ngày 31/12/2006. Khi kiểm tra việc khóa sổ nghiệp vụ bán hàng, đối chiếu số liệu giữa hóa đơn bán ra và sổ sách kế toán. Kiểm toán viên phát hiện doanh thu của năm 2006 bị chênh lệch tăng với số tiền: 720.300.000 đồng, ngày xuất hóa đơn bán hàng cho công ty PK là 01/01/2007 số hóa đơn : 088231.
3.2.6.2 Nhận định của Kiểm toán viên:
Công ty D.A đã hạch toán sai niên độ đối với khoản doanh thu nói trên, đề nghị công ty D.A phải điều chỉnh khoản doanh thu bán hàng nói trên cho đúng niên độ phát sinh thực sự của nó.
3.2.6.3 Cách xử lý:
Lập bút toán điều chỉnh giảm như sau:
Nợ TK 511 720.300.000
Nợ TK 33311 72.030.000
Có TK 131 792.330.000
3.2.7 Doanh thu bị thiếu do hạch toán sai niên độ :
3.2.7.1 Mô tả tình huống:
Kiểm tra sự phân chia niên độ của Công ty SMS bằng cách kiểm tra sổ nhật ký bán hàng và chọn ra 5 hóa đơn cuối tháng 12/2006 và 5 hóa đơn đầu tháng 01/2007:
HÓA ĐƠN CHỌN ĐỂ KIỂM TRA
Số hóa đơn
Ngày hóa đơn
Số tiền
VV/2006N 15151
31/12/2006
150.000.000
ü *
VV/2006N 15152
31/12/2006
12.450.000
W
VV/2006N 15153
31/12/2006
140.800.000
ü **
VV/2006N 15154
31/12/2006
11.000.000
W
VV/2006N 15155
31/12/2006
88.800.000
W
VV/2006N 15156
01/01/2007
17.330.000
W
VV/2006N 15157
01/01/2007
23.650.000
W
VV/2006N 15158
01/01/2007
92.150.000
W
VV/2006N 15159
01/01/2007
16.500.000
W
VV/2006N 15160
01/01/2007
18.000.000
W
ü: Hóa đơn, chứng từ hợp lệ, không được hạch toán vào doanh thu trong kỳ
W: Kiểm tra hóa đơn phù hợp với: phiếu xuất kho, chứng từ vận chuyển đã được phản ánh chính xác vào Sổ cái bán hàng và Nhật ký bán hàng.
3.2.7.2 Nhận định của Kiểm toán viên:
Hóa đơn số VV/2006N 15151 và VV/2006N 15153 được hạch toán vào doanh thu tháng 01/2007
3.2.7.3 Cách xử lý:
- (*)Công ty SMS bán hàng tiền trong ngày 31/12/2006, Công ty đã không ghi doanh thu thực hiện mà hạch toán như sau:
Nợ TK 111 165.000.000
Có TK 131 165.000.000
Điều chỉnh lại như sau:
Nợ TK 131 165.000.000
Có TK 511 150.000.000
Có TK 333 15.000.000
Đồng thời phải hạch toán giá vốn cho nghiệp vụ bán hàng này.
- (**) Công ty SMS bán hàng chưa thu tiền trong ngày 31/12/2006, nhưng lại hạch toán vào năm 2007.
Điều chỉnh lại như sau:
Nợ TK 131 143.880.000
Có TK 511 140.800.000
Có TK 333 14.080.000
3.2.8 Doanh thu không được ghi nhận trên sổ chi tiết doanh thu:
3.2.8.1 Mô tả tình huống:
Tên khách hàng: Công ty TNHH MN
Niên độ kế toán: 31/12/2006
Ngày thực hiện: 10/03/2007
Khoản mục: Doanh thu
Người thực hiện: V.H.A
KIỂM TRA SỰ LIÊN TỤC CỦA VIỆC GHI CHÉP SỐ LIỆU
Số
hóa đơn
Ngày
hóa đơn
Số tiền
Sổ chi tiết
Hóa đơn đầu ra
Biên bản hủy
22051
18/07/2006
155.000.000
ü
3
Có
22061
30/08/2006
120.000.000
ü
Thiếu liên đỏ
Không
22066
10/09/2006
95.000.000
ü
3
Có
22074
04/10/2006
270.000.000
ü
3
Có
22079
05/11/2006
109.000.000
ü
Thiếu liên đỏ
Không
22099
07/12/2006
135.000.000
ü
Thiếu liên đỏ
Không
ü: Nghiệp vụ không được ghi nhận trên sổ chi tiết doanh thu
3.2.8.2 Nhận định của Kiểm toán viên:
- Các hóa đơn: 22051, 22066, 22074 vẫn còn đủ 03 liên và cũng có biên bản hủy có chữ ký đầy đủ của bên bán và bên mua. Nên khoản doanh thu này không được ghi nhận cũng là hợp lý.
- Các hóa đơn: 22061, 22079, 22099 không còn liên đỏ, và cũng không có sự giải trình bằng văn bản nào về ba liên đỏ này ( về việc hủy, mất mát,…) chứng tỏ số liên đỏ này đã giao cho khách hàng và cũng đồng nghĩa với nghiệp vụ bán hàng này có thực hiện, nhưng không được phản ánh vào sổ chi tiết doanh thu -> điều này là không hợp lý.
3.2.8.3 Cách xử lý:
Điều chỉnh ghi tăng doanh thu năm 2006 lên thêm số tiền: 364.000.000đ ( 120.000.000 + 109.000.000 + 135.000.000).
Nợ TK 131 364.000.000
Có TK 511 364.000.000
CHƯƠNG 4 : NHẬN XÉT - KIẾN NGHỊ
4.1 NHẬN XÉT:
Môi trường pháp lý cho hoạt động kiểm toán độc lập hiện nay ở nước ta đã được hoàn thiện khá đầy đủ, chi tiết, rõ ràng, phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện của Việt Nam, có nhiều thuận lợi, tạo điều kiện cho hoạt động kiểm toán phát triển như: Dịch vụ Kế toán, Tài chính, Kiểm toán, Thị trường chứng khoán,…
Công ty kiểm toán đã và đang trở thành người bạn tin cậy của các doanh nghiệp. Tác dụng của hoạt động kiểm toán ngày càng được thể hiện rõ, hầu hết dịch vụ cung cấp cho khách hàng đều được tín nhiệm, được xã hội thừa nhận, góp phần quan trọng trong việc làm lành mạnh hóa môi trường đầu tư và nền tài chính quốc gia, từ đó góp phần thu hút vốn đầu tư nước ngoài và rút ngắn tiến trình mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta. Tuy nhiên nước ta vẫn chưa ban hành được cơ chế kiểm tra, giám sát chất lượng kiểm toán nên chất lượng kiểm toán còn phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của Công ty kiểm toán gây ra các hình thức cạnh tranh bất lợi cho nghề nghiệp. Chất lượng dịch vụ nói chung là khá, nhưng tình trạng cạnh tranh bằng cách giảm giá phí kiểm toán hoặc chi lại hoa hồng ít nhiều cũng làm ảnh hưởng đến việc thực hiện đầy đủ thủ tục kiểm toán và chất lượng kiểm toán.Cụ thể:
4.1.1 Lợi thế - Thử thách
4.1.1.1 Lợi thế4.1.1.1.1 Phương châm phục vụ khách hàng:
Với phương châm “ Quan tâm đến chất lượng và chất lượng phục vụ khách hàng”. Công ty đã nhận được sự tin cậy và hài lòng của khách hàng.
Quá trình kiểm toán diễn ra trong sự đảm bảo về tính hiệu quả, tính bảo mật và tính độc lập cao, không những tạo được sự tin cậy của Hội đồng quản trị bên khách hàng, của cơ quan quản lý, …mà còn của các đối tác đang hợp tác với khách hàng kiểm toán.
Sau mỗi cuộc kiểm toán Công ty đều quan tâm đến sự hài lòng của khách hàng thông qua Bộ phận chăm sóc khách hàng của chính công ty. Bộ phận này độc lập với Phòng kiểm toán. Bộ phận chăm sóc khách hàng này sẽ gọi điện đến Phòng quản lý của khách hàng để kiểm tra xem mức độ hài lòng của khách hàng về kết quả kiểm toán và cuộc kiểm toán, từ đó thu thập ý kiến của khách hàng nhằm mục đích ngày càng hoàn thiện và nâng cao chất lượng phục vụ của Công ty hơn nữa theo đúng phương châm đã đề ra.
4.1.1.1.2 Chương trình kiểm toán:
Cách thức thiết lập chương trình kiểm toán rất khoa học theo từng giai đoạn của cuộc kiểm toán, có sự nghiên cứu và tham khảo các cách thức thiết lập chương trình kiểm toán của nhiều công ty trong nước và ngoài nước. Cách thức tạo lập, sắp xếp, lưu trữ, bảo vệ hồ sơ có khoa học và hợp lý giúp tiết kiệm được thời gian làm việc, tìm kiếm tài liệu - hồ sơ. Qua đó người đọc có thể dễ dàng thấy ngay được những số liệu tổng hợp, các sai sót mà Kiểm toán viên phát hiện và các thủ tục nhằm phát hiện ra các sai sót đó.
Bên cạnh đó Kiểm toán viên còn dễ dàng tra cứu lại khi cần thiết hoặc chứng minh cho ý kiến của mình trong trường hợp có đối chất với khách hàng. Giúp cho Giám đốc Kiểm toán, các Chủ nhiệm kiểm toán và Kiểm toán viên chính dễ kiểm tra, xem xét hồ sơ từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc phê duyệt báo cáo.
4.1.1.1.3 Nguồn lực con người:
Công Ty TNHH Tư Vấn - Kiểm Toán Trung Tín Đức là một trong những công ty kiểm toán có uy tín, ngày càng nâng cao chất lượng kiểm toán hướng gần đến tiêu chuẩn quốc tế, từng bước tiến đến tham gia vào hoạt động kiểm toán trong khu vực và trên thế giới.
Công ty có một đội ngũ nhân viên năng động, nhiệt tình, không ngừng học hỏi nâng cao nghiệp vụ, có tác phong làm việc chuyên nghiệp và kiến thức chuyên môn cao trong lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán.
Trong quá trình làm việc nhân viên Công ty luôn thể hiện phong cách chuyên nghiệp, luôn tuân thủ các văn bản pháp luật, các quy định của nhà nước, các chương trình kiểm toán đã thiết lập,…nhờ đó các cuộc kiểm toán luôn được giám sát, kiểm tra chặt chẽ đảm bảo về mặt chất lượng. Kiểm toán viên có tầm nhìn toàn diện khi xem xét các vấn đề phát sinh, từ đó đưa ra cách xử lý kịp thời và đúng đắn theo tinh thần chuẩn mực Kế toán - Kiểm toán Việt Nam.
4.1.1.1.4 Phát hiện và xử lý các sai phạm:
Với việc dành thời gian tìm hiểu kỹ khách hàng, Công ty đã giảm thiểu rủi ro có thể gặp trong công việc, nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán, đưa ra nhận định phân công kiểm toán hợp lý giúp cho các Kiểm Toán Viên luôn có mối liên hệ chặt chẽ với nhau khi đang thực hiện việc kiểm toán các khoản mục riêng biệt. Điều đó giúp cho các Kiểm Toán Viên có được tầm nhìn toàn diện khi xem xét các vấn đề phát sinh, đưa ra cách xử lý kịp thời đúng đắn theo Chuẩn mực Kế toán - Kiểm toán Việt Nam.
Quá trình kiểm toán được sự kiểm tra giám sát chặt chẽ của Kiểm Toán Viên chính, Trưởng nhóm kiểm toán, Chủ nhiệm kiểm toán nên kết quả kiểm toán khá chất lượng.
4.1.1.1.5 Việc áp dụng các chuẩn mực
Xác định thời điểm ghi nhận doanh thu và xác định giá trị ghi nhận phải luôn được thực hiện đúng theo tinh thần Chuẩn mực Kế toán Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành.
Trong quá trình kiểm toán, các Kiểm toán viên của Công ty luôn căn cứ điều kiện ghi nhận doanh thu được quy định cụ thể trong Chuẩn mực Kế toán số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác”. Trên cơ sở đó Kiểm toán viên đánh giá được doanh thu có được ghi nhận đầy đủ, kịp thời, hợp lý hay không từ đó phát hiện được các sai sót, gian lận, và hành vi không tuân thủ của công ty khách hàng.
Để đạt được các mục tiêu đề ra trong kiểm toán doanh thu, kiểm toán viên cần vận dụng linh hoạt và khéo léo các quy định của Chuẩn mực vào thực tế kiểm toán. Trong những trường hợp phức tạp VAS 14 không đề cập đến, Kiểm toán viên chỉ áp dụng những điều kiện chung nhất của Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, không kết hợp với Chuẩn mực quốc tế.
Theo các Chuẩn mực Kiểm toán số 240 “ Gian lận và sai sót”, Chuẩn mực Kiểm toán số 205 “ Xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy định trong kiểm toán Báo cáo tài chính”, Kiểm toán viên không có nghĩa vụ ngăn chặn các sai phạm của công ty khách hàng mà chủ yếu phát hiện các sai phạm ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo tài chính của công ty khách hàng. Kiểm toán viên phải đánh giá rủi ro xảy ra các sai phạm với khoản mục doanh thu của công ty khách hàng và thiết kế các thủ tục, các thử nghiệm cần thiết để phát hiện ra các sai phạm đó.
Từ những ưu điểm đó giúp cho Công ty luôn giữ được khách hàng cũ và ngày càng gia tăng số lượng khách hàng mới. Với uy tín và chất lượng của dịch vụ đã mang lại cho Công ty có được chỗ đứng vững chắc trong ngành.
4.1.1.2 Thử thách:
Những tác động từ phía môi trường khi nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập và phát triển làm cho các hoạt động kinh tế ngày càng đa dạng và phức tạp hơn. Trong tình hình này thì Kiểm toán viên cần phải thường xuyên cập nhật kiến thức mới có thể mang lại được các cuộc kiểm toán đạt chất lượng cao và hơn nữa Công ty mới có thể cạnh tranh được với các công ty kiểm toán khác trong nước và khu vực.
Bản thân Công ty phải định hướng được sự thách thức này từ đó điều chỉnh, phát triển và có những chiến lược phát triển mới ở hiện tại cũng như trong tương lai.
Tại thời điểm kết thúc niên độ kế toán, đầu mỗi năm hay nói khác đi là trong mùa kiểm toán, khối lượng khách hàng và dịch vụ tăng cao, các Kiểm toán viên phải chịu áp lực công việc lớn nên dễ mắc phải sai sót trong công việc dẫn đến làm cho chất lượng của cuộc kiểm toán bị giảm sút, dễ dẫn đến sự mất lòng tin của khách hàng. Vì thế Công ty phải chú trọng đến sức khỏe và trình độ của nhân viên mình.
Hầu hết các công ty kiểm toán đều phải đối mặt với tình trạng thay đổi nhân sự, do sự trọng dụng các Kiểm toán viên đã từng làm tại các công ty kiểm toán của phần lớn các công ty ở mọi ngành nghề kinh doanh trong nền kinh tế.
Các công ty này sẵn sàng trả mức lương cao và các chính sách ưu ái cho các Kiểm toán viên để có thể tuyển dụng được. Vì thế làm cho các Công ty kiểm toán luôn trong tình trạng phải tuyển nhân sự, điều này đồng nghĩa với việc phải bỏ ra một phí đào tạo cho các nhân viên mới. Do vậy Công ty phải luôn chú ý đến mức lương, cũng như các chế độ cho những nhân viên cũ để khuyến khích họ ở lại và tiếp tục làm việc tại Công ty.
4.1.2 Quy trình kiểm toán doanh thu
Các khâu của quy trình kiểm toán doanh thu còn có nhiều vấn đề phải hoàn thiện, mức trọng yếu chưa được xác định cho từng khoản mục doanh thu. Chưa tiến hành lập kế hoạch chi tiết cho từng công việc được giao và tiến độ thực hiện từng công việc.
Khâu thực hiện kiểm toán chưa hoàn thiện trong việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ, chính sách xem xét và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, thiết lập bảng câu hỏi mẫu để tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, thực hiện thử nghiệm cơ bản và chi tiết.
Hoàn thiện hơn nữa khâu lưu trữ hồ sơ để việc kiểm tra xem xét lại tốt hơn nữa…
4.1.3 Cách xử lý các trường hợp sai phạm được phát hiện trong kiểm toán doanh thu
4.1.3.1 Phát hiện sai phạm:
Nội dung chương trình kiểm toán doanh thu của Công ty đã nêu rõ các bước cần thiết để Kiểm toán viên tiến hành kiểm toán khoản mục doanh thu. Các thủ tục phân tích và các thử nghiệm kiểm toán là trình tự giúp Kiểm toán viên thực hiện công việc theo khuôn mẫu có sẵn do công ty tạo lập ra, dễ dàng trong việc tiến hành thực hiện cuộc kiểm toán cũng như dễ rà soát và kiểm tra lại khi cần thiết.
Kiểm toán viên áp dụng việc lấy mẫu trong kiểm toán doanh thu để kiểm tra sự phát sinh, đầy đủ và đồng thời đánh giá khoản mục này. Thông thường thì việc Kiểm toán viên tiến hành việc chọn mẫu là do khối lượng kiểm toán lớn không thể tiến hành kiểm toán toàn bộ 100% được vì bị hạn chế thời gian, chi phí và công sức… Việc chọn mẫu thường được căn cứ vào những tháng có doanh thu phát sinh có giá trị lớn, có tính chất bất thường đột biến …
Với số lượng mẫu có được Kiểm toán viên tiến hành đối chiếu, kiểm tra giữa các hóa đơn đầu ra, sổ doanh thu, và các chứng từ khác có liên quan,…trên cơ sở đó xác định tính phù hợp của doanh thu, và phát hiện các sai phạm nếu có của nghiệp vụ.
Với các thủ tục hiện đang được áp dụng tại Công ty các Kiểm toán viên phát hiện được đa số các sai phạm thường gặp, tuy nhiên cũng không thể tránh khỏi trường hợp Kiểm toán viên bỏ qua một số sai phạm do việc xét đoán của Kiểm toán viên trong quá trình chọn mẫu kiểm toán tại thời điểm ban đầu. Từ các sai lệch chịu ảnh hưởng bởi sự chủ quan của Kiểm toán viên dẫn đến đưa ra ý kiến đánh giá cho khoản mục chưa hợp lý, làm cho chất lượng của cuộc kiểm toán bị giảm sút.
Khi kiểm toán cho các khách hàng lớn, có khối lượng giao dịch nhiều phát sinh lớn trong một kỳ kế toán thì việc kiểm toán bằng phương pháp chọn mẫu chắc hẳn khó tránh khỏi sai sót. Tuy nhiên nếu các Kiểm toán viên xem xét kỹ sự ảnh hưởng của đối tượng mà đưa đến việc chọn mẫu thì việc sai sót có thể hạn chế được.
4.1.3.2 Xử lý sai phạm:
Việc xử lý sai phạm phát hiện được trong quá trình kiểm toán doanh thu tuân theo quy định của Chuẩn mực kiểm toán số 240 và số 250.
Các khoản doanh thu bất thường đều được các Kiểm toán viên chú trọng xem xét giá trị, so sánh với mức trọng yếu đã xác lập để đề nghị cách xử lý kịp thời, yêu cầu chỉnh sửa hay điều chỉnh…và thông báo cho người phụ trách, quản lý để tiến hành điều chỉnh kịp thời.
Tuy nhiên cách xử lý sai phạm vẫn chưa thật sát với Chuẩn mực, chủ yêu do các Kiểm toán viên chịu sức ép về thời gian làm việc, trong thời gian ngắn đòi hỏi Kiểm toán viên phải hoàn thành công việc và cũng luôn bị khách hàng thúc ép. Cách xử lý sai phạm vẫn mang tính chủ quan nhiều, Kiểm toán viên thường bỏ qua nhưng sai phạm nhỏ không trọng yếu và chỉ tập trung xử lý những sai phạm mang tính chất trọng yếu.
Vì thế Công ty cần lưu ý thêm trong cách xử lý các sai phạm, nhất là các sai phạm thường gặp, cần ban hành hướng dẫn cụ thể và chặt chẽ hơn khi xử lý cho từng loại hình doanh nghiệp, từng khoản mục nhằm giúp cho các Kiểm toán viên có cách giải quyết đúng đắn hơn, không bị chi phối vì bất kỳ nhân tố nào.
4.2 KIẾN NGHỊ:
Doanh thu là mục tiêu hướng tới hàng đầu của tất cả các doanh nghiệp ở mọi ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khác nhau trong nền kinh tế ngày càng phát triển của nước ta hiện nay. Doanh thu không chỉ nói lên lợi ích kinh tế của doanh nghiệp thu được trong một kỳ kế toán nhất định mà qua đó ta có thể xác định, đánh giá được sơ bộ về quy mô và năng lực hoạt động của doanh nghiệp. Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng trên Báo cáo tài chính..
Dựa trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh người ta có thể đánh giá được khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Doanh thu cũng là một yếu tố mà các nhà quản trị của doanh nghiệp cũng như các nhà đầu tư bên ngoài xem xét, nghiên cứu. Vì sự quan trọng nói trên của doanh thu mà việc đánh giá và ghi nhận phải được chú trọng tuyệt đối.
Trong giai đoạn nền kinh tế ngày càng phát triển như hiện nay thì việc xác định đúng bản chất các giao dịch kinh tế phức tạp hơn. Đứng trước thực tế cạnh tranh ngày một gay gắt hiện nay các công ty kiểm toán phải chuẩn bị cho mình những chiến lược kinh doanh mới để cạnh tranh và thu hút khách hàng.
Trong trường hợp kiểm toán bằng phương pháp chọn mẫu các Kiểm toán viên phải thật sáng suốt để xem xét và phán đoán để có thể chọn được những mẫu tiêu biểu, để kết quả kiểm toán mang tính sát thực hơn.
4.2.1 Quy trình kiểm toán doanh thu của Công ty
4.2.1.1 Hoàn thiện khâu chuẩn bị kiểm toán.
- Xác định mức trọng yếu cho từng khoản mục doanh thu:
+ Về định lượng: Vì mức trọng yếu phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm nghề nghiệp của các Kiểm toán viên nên việc xác định mức trọng yếu nhất định áp dụng cho tất cả các trường hợp là không hợp lý. Công ty có thể xây dựng mức trọng yếu trên cơ sở tính các tỷ lệ nhất định, từ tỷ lệ đó có thể quyết định được một mức trọng yếu thích hợp.
+ Về định tính: Kiểm toán viên phải nhận thức rằng có những trường hợp tuy sai lệch có giá trị thấp nhưng do bản chất của nó có thể vẫn gây ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng Báo cáo tài chính.
Ở mức độ tổng thể của Báo cáo tài chính, Kiểm toán viên phải sử dụng tính trọng yếu để ước tính toàn bộ sai sót dự kiến có thể chấp nhận được để đảm bảo Báo cáo tài chính không có sai sót trọng yếu. Nhờ sự xem xét tính trọng yếu ở mức độ này, và sự nghiên cứu về bản chất của các khoản mục, Kiểm toán viên có thể lựa chọn được chiến lược kiểm toán phù hợp trong kế hoạch và chương trình kiểm toán.
Đối với doanh thu thì tính trọng yếu giúp Kiểm toán viên chọn lựa được những đối tượng cần tiến hành kiểm tra chi tiết, và lựa chọn phương pháp, kỹ thuật kiểm tra phù hợp. Mức trọng yếu còn là cơ sở để đối chiếu với sai sót dự kiến của khoản mục đó, từ đó đưa ra kết luận về khoản mục được kiểm toán.
Kiểm toán viên nên tiến hành phân bổ mức trọng yếu được xác định cho từng khoản mục, đồng thời trình bày cách tính mức trọng yếu và nêu rõ lý do chọn mức trọng yếu đó trong hồ sơ kiểm toán để người rà soát có cơ sở đánh giá những công việc mà Kiểm toán viên đã thực hiện và điều này cũng chứng tỏ là Kiểm toán viên đã thực hiện đầy đủ các thủ tục cần thiết.
- Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết cho từng công việc được giao và tiến độ thực hiện từng công việc:
Bên cạnh việc lên kế hoạch tổng thể, đối với những cuộc kiểm toán có quy mô lớn, tính chất phức tạp cao và nhiều rủi ro thì để đảm bảo cho cuộc kiểm toán được thực hiện theo đúng kế hoạch Công ty cũng nên lập kế hoạch chi tiết cho từng công việc được giao cho từng Kiểm toán viên. Trong kế hoạch này có ghi rõ thời gian dự kiến cho từng phần hành và thời gian dự kiến sẽ hoàn thành. Kế hoạch chi tiết có thể lập theo ngày và được theo dõi bởi Kiểm toán viên chính để hoàn thành công việc đúng thời gian dự kiến và cũng để thu thập đủ bằng chứng thích hợp.
Ngoài ra, khi có sự thay đổi về tình huống hay khi có những kết quả ngoài dự đoán của các thủ tục kiểm toán, Kiểm toán viên nên tiến hành thay đổi, bổ sung kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán cho phù hợp. Nội dung và nguyên nhân thay đổi kế hoạch và chương trình kiểm toán phải được ghi rõ trong hồ sơ kiểm toán ( theo quy định ở mục 26, VSA 300 – Lập kế hoạch kiểm toán)
4.2.1.2 Hoàn thiện khâu thực hiện kiểm toán.
- Chủ động tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ: Việc tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ giúp Kiểm toán viên giảm bớt các thử nghiệm cơ bản nếu như hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng được thiết kế và đang vận hành hữu hiệu. Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng không tồn tại hay hoạt động không hữu hiệu thì Kiểm toán viên tăng các thử nghiệm cơ bản và xem xét đánh giá để giúp khách hàng hoàn thiện nhằm nâng cao độ tin cậy cho nhưng thông tin vào năm kiểm toán kế tiếp. Chính vì những lý do trên mà Công ty cần tìm hiểu kỹ hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng nhằm tiết kiệm được thời gian kiểm toán và duy trì được mối quan hệ với khách hàng.
Lập chính sách chung về việc xem xét và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng: Phải quy định cụ thể những nội dung cơ bản nào cần xem xét như: về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán,…và những thể thức kiểm soát cần xem xét những gì và thu thập những thông tin cần thiết nào. Ngoài ra còn phải đề ra các phương pháp tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ sử dụng cho từng loại hình doanh nghiệp để thể hiện kết quả nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ. Kiểm toán viên phải lưu các kết quả tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng để trong trường hợp rủi ro được đánh giá là cao thì Kiểm toán viên phải thu thập và lưu lại bằng chứng là cơ sở cho kết luận này. Có như vậy Kiểm toán viên mới theo dõi được những thay đổi của hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng qua các năm.
- Thiết lập bảng câu hỏi mẫu dùng cho tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ:
Bên cạnh phương pháp phỏng vấn, quan sát và kiểm tra chứng từ sổ sách,…Công ty nên thiết lập bảng câu hỏi về những thông tin liên quan đến hệ thống kiểm soát nội bộ, qua đó giúp Kiểm toán viên có thể nhanh chóng tìm ra những điểm yếu trong hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng. Có thể lập bảng câu hỏi như sau:
Câu hỏi
Trả lời của đơn vị
Yếu kém (đánh giá của KTV)
Ghi chú
Không
Có
Không áp dụng
Quan trọng
Thứ yếu
1. Có tổ chức riêng bộ phận lập hóa đơn?
2. Thủ quỹ có mở riêng sổ theo dõi thu, chi?
3. Bộ phận bán hàng có kiểm tra kho hay xét năng lực sản xuất của đơn vị trước khi chấp nhận đơn đặt hàng của đối tác?
4. Mỗi khi thu tiền, thủ quỹ có đối chiếu số tiền thu được với số tiền ghi trên hóa đơn và có xác nhận đã thu tiền lên trên hóa đơn?
5. Tất cả các hợp đồng kinh tế có lưu theo ngày lập và được lập bởi bộ phận độc lập?
6. Có kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ khi thu tiền?
7. Đơn vị có chính sách bán chịu và chiết khấu rõ ràng có phê duyệt của cán bộ có thẩm quyền?
8. Các hóa đơn, chứng từ có được đánh số thứ tự khi sử dụng?
9. Có sự kiểm tra nào để đảm bảo hàng hóa xuất kho đã được phê duyệt bán hay ký gửi?
10. Khách hàng có sử dụng đơn đặt hàng, ký hợp đồng cho giao dịch bán hàng?
11. Có sự phê duyệt giá bán?
12. Có tuân thủ nguyên tắc bất kiêm nhiệm?
13. Đối với bán hàng trả chậm đơn vị có xem xét tình hình kinh doanh của khách hàng trước khi ký hợp đồng?
14. Định kỳ có tiến hành kiểm quỹ tiền mặt?
15. Cuối kỳ kế toán có lập bảng doanh thu bán hàng, tình hình thanh toán của khách hàng cho Kế toán trưởng?
16. Cuối kỳ, Kế toán trưởng có đối chiếu số dư trên sổ cái doanh thu bán hàng với số tổng cộng các hóa đơn bán hàng?
Trong quá trình kiểm toán khoản mục doanh thu, Kiểm toán viên nên xem xét các thông tin về kiểm toán nội bộ như: Cơ cấu tổ chức của bộ phận kiểm toán nội bộ, chính sách và quy trình kiểm toán nội bộ, quy trình báo cáo của kiểm toán nội bộ,…căn cứ vào những thông tin nói trên và kết hợp với việc xem xét thái độ của Ban giám đốc đơn vị đối với sự tồn tại của bộ phận này hay nói khác đi là nguồn gốc hình thành bộ phận này, Kiểm toán viên độc lập có thể nhận định về tính hữu hiệu của nó. Nếu Kiểm toán viên nội bộ của khách hàng hoạt động hữu hiệu thì Kiểm toán viên nên chú ý đến việc sử dụng kết quả của Kiểm toán viên nội bộ. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, Kiểm toán viên độc lập và Kiểm toán viên nội bộ có thể áp dụng các phương pháp, thủ tục kiểm toán như nhau. Vì thế Kiểm toán viên độc lập có thể sử dụng những tư liệu của Kiểm toán viên nội bộ để trợ giúp việc xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán độc lập. Nếu Kiểm toán viên nội bộ hoạt động không hiệu quả thì Kiểm toán viên độc lập có thể góp ý để Kiểm toán viên nội bộ để hoàn thiện hơn.
- Hoàn thiện thử nghiệm kiểm soát: Thử nghiệm kiểm soát được tiến hành song song với thử nghiệm cơ bản, cách thực hiện trên tuy có giảm được thời gian và chi phí kiểm toán, nhưng không hoàn toàn đảm bảo tính hiệu quả trong mọi trường hợp.
- Hoàn thiện thực hiện thử nghiệm cơ bản:
+ Sử dụng có hiệu quả các thủ tục phân tích rà soát: Các thủ tục phân tích được sử dụng để kiểm tra sự hợp lý của các số liệu kế toán khách hàng cung cấp, xác định các sai phạm có thể xảy ra, từ đó định hướng được trọng tâm cho việc sử dụng các thử nghiệm chi tiết. Công ty nên liệt kê các thủ tục phân tích có thể dùng được cho mỗi phần hành, các Kiểm toán viên sẽ áp dụng các thủ tục phân tích cho từng phần hành cụ thể và đánh giá ngay trên giấy làm việc. Cách làm này giúp hạn chế việc bỏ sót các thủ tục phân tích cần thiết và dễ dàng cho việc rà soát công việc kiểm toán. Trong kiểm toán doanh thu ngoài các thủ tục phân tích được sử dụng phổ biến Kiểm toán viên có thể sử dụng thêm các thủ tục phân tích khác nhằm phân tích kỹ hơn tính hợp lý và xu hướng biến động các số liệu, tìm ra những vấn đề bất thường cần tăng cường thực hiện các thử nghiệm chi tiết.
Sau đây là một số thủ tục phân tích khác:
Để phát hiện khả năng khai thấp hay khai khống doanh thu hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán Kiểm toán viên nên sử dụng phương pháp so sánh tỷ lệ doanh thu hàng bán bị trả lại hay giảm giá hàng bán trên doanh thu với các năm trước theo từng mặt hàng.
Đối chiếu số liệu với số bình quân của các khách hàng khác có cùng quy mô, tính chất hoạt động mà Công ty đã từng kiểm toán để đánh giá mức độ rủi ro và tính hợp lý của các số liệu mà khách hàng cung cấp.
- Hoàn thiện việc thực hiện các thử nghiệm chi tiết liên quan đến doanh thu:
Giai đoạn thực hiện các thử nghiệm chi tiết là giai đoạn quan trọng nhất trong một cuộc kiểm toán, đây là giai đoạn thực hiện các thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện ra những sai sót trọng yếu làm ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính và thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán hợp lý làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến của Kiểm toán viên trên Báo cáo kiểm toán. Giai đoạn này được thực hiện như thế nào, có hiệu quả hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian và chi phí kiểm toán. Việc hoàn thiện giai đoạn thử nghiệm chi tiết là vấn đề quan tâm hàng đầu của cuộc kiểm toán.
+ Hoàn thiện việc chọn mẫu: Có ba phương pháp chọn mẫu kiểm toán là: phương pháp chọn toàn bộ, phương pháp chọn phần tử đặc biệt, và phương pháp chọn ngẫu nhiên. Việc quyết định sử dụng phương pháp nào là dựa trên cơ sở đánh giá rủi ro của Kiểm toán viên. Khi kiểm toán doanh thu thì Kiểm toán viên có thể thực hiện các thử nghiệm chi tiết sau:
Trong trường hợp doanh thu là trọng yếu và được đánh giá có rủi ro cao thì Kiểm toán viên nên kiểm tra toàn bộ hoặc hầu hết các số dư.
Kết hợp các phương pháp lựa chọn các phần tử đặc biệt và lấy mẫu ngẫu nhiên trong trường hợp rủi ro kiểm toán được đánh giá là không cao.
Kiểm toán viên dựa vào các nhân tố như sự hiểu biết về tình hình kinh doanh của khách hàng, đánh giá về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, cũng như các đặc điểm của tổng thể được thử nghiệm để lựa chọn hóa đơn, chứng từ,các khoản nợ có giá trị lớn quan trọng để kiểm tra chi tiết hoặc gửi thư xác nhận công nợ. Việc chọn mẫu các phần tử đặc biệt dựa trên xét đoán nên có thể dẫn đến rủi ro kiểm toán do sai sót trên các phần tử ngoài lấy mẫu. Do đó Kiểm toán viên có thể sử dụng kết hợp với phương pháp lấy mẫu kiểm toán thống kê hay không thống kê để chọn ra các phần tử không đặc biệt nhưng có thể làm đại diện để thực hiện các thử nghiệm chi tiết. Qua đó có thể hạn chế được rủi ro cho cuộc kiểm toán.
Nếu các phần tử cần kiểm tra có tính chất tương tự nhau, ít có phần tử đặc biệt thì Kiểm toán viên có thể sử dụng phương pháp thống kê hay không thống kê để lựa chọn phần tử cần kiểm tra.
Nếu các phần tử cùng có mức trọng yếu thấp và không ảnh hưởng lớn đến Báo cáo tài chính thì Kiểm toán viên có thể sử dụng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên để tiến hành thử nghiệm chi tiết.
- Thống kê các sai phạm thường gặp đối với khoản mục doanh thu: Trong quá trình thực hiện các thử nghiệm chi tiết thì Kiểm toán viên tốn rất nhiều thời gian và công sức để kiểm tra chi tiết số liệu kế toán, đối chiếu các hóa đơn chứng từ với sổ sách kế toán, gửi thư xác nhận mới có thể tìm ra được gian lận, sai sót, hay không tuân thủ nhằm đảm bảo sự hợp lý của số liệu trên Báo cáo tài chính. Để Kiểm toán viên rút ngắn được thời gian nhận dạng các loại sai phạm và dự đoán được các rủi ro tiềm ẩn liên quan đến khoản mục thì Công ty nên thống kê các dạng sai phạm thường gặp đối với khoản mục doanh thu và nghiên cứu cách nhận dạng nhanh nhất. Các sai phạm thường gặp như:
Dùng kỹ thuật kế toán ghi chép, phản ánh sai nghiệp vụ phát sinh trên chứng từ để chốn thuế hoặc tham nhũng
Doanh thu phản ánh sai niên độ nhằm chốn thuế.
Kế toán đơn vị có thể hạch toán chuyển doanh thu những nhóm mặt hàng có thuế suất cao thành nhóm mặt hàng có thuế suất thấp hơn.
Không hạch toán doanh thu bán hàng trong các trường hợp hàng đổi hàng; dùng sản phẩm, hàng hóa trả lương, thưởng cho công nhân viên chức hoặc chi các quỹ của doanh nghiệp theo chế độ kế toán quy định.
Chênh lệch do ghi giảm chi phí kinh doanh, ghi khống một khoản công nợ hay ghi tăng một khoản thu nhập khác.
Bán hàng thu ngoại tệ cố tình sử dụng tỷ giá thấp hơn thực tế để làm giảm doanh thu nhắm chốn thuế.
Dấu doanh thu, chốn thuế bằng phương pháp giả mạo hoạt động và hạch toán doanh thu như một đơn vị nhận gai công, doanh thu chỉ là phần tiền công được hưởng mà không phải là toàn bộ tiền bán hàng thu được. Phần chênh lệch giữa giá bán và giá gia công, các doanh nghiệp hạch toán như một khoản người mua ứng trước hoặc khoản công nợ phải trả.
Doanh nghiệp làm thủ tục chuyển một phần doanh thu bán hàng và hạch toán theo phương thức bán hàng đại lý, chỉ hạch toán doanh thu theo phần hoa hồng được hưởng.
Doanh nghiệp khi bán hàng không hạch toán doanh thu mà bù trừ thẳng vào hàng tồn kho hay nợ phải trả.
Sử dụng sai tài khoản hay quy trình hạch toán làm sai lệch doanh thu và kết quả kinh doanh giữa các kỳ kế toán
4.2.1.3 Hoàn thiện khâu lưu trữ hồ sơ kiểm toán:
Để đảm bảo hồ sơ chứa đựng tất cả các bằng chứng hợp lý chứng minh cho các thủ tục kiểm toán đã được Kiểm toán viên thực hiện và là cơ sở cho nhận xét của Kiểm toán viên trên Báo cáo kiểm toán, đồng thời giúp thuận tiện cho việc tìm kiếm hồ sơ khi cần thiết.
- Trình bày các phân tích, đánh giá của Kiểm toán viên sau quá trình khảo sát để người thực hiện kiểm toán có thể nắm được vấn đề quan trọng cho cuộc kiểm toán, dễ dàng cho việc rà soát của người quản lý và chứng tỏ Kiểm toán viên đã thực hiện đầy đủ các bước cần thiết.
- Hồ sơ Kiểm toán viên phải ghi chép và lưu lại những nội dung sau: Những kết quả đạt được trong việc tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng; những nhận xét và đánh giá về rủi ro kiểm toán của Kiểm toán viên. Ngay cả khi rủi ro kiểm soát được đánh giá là không cao thì Kiểm toán viên cũng phải ghi chép và lưu lại tài liệu làm cơ sở cho nhận định này.
- Trong trường hợp kiểm toán cho khách hàng thường xuyên thì có thể sắp xếp hồ sơ theo khách hàng, và luôn cập nhật những thông tin mới quan trọng về khách hàng.
Trong hồ sơ khách hàng Kiểm toán viên sẽ lưu trữ những bằng chứng liên quan đến đặc điểm ngành nghề, môi trường kinh doanh, quy trình công nghệ, những thay đổi chính sách của Nhà nước có liên quan đến ngành nghề kinh doanh của đơn vị khách hàng. Những thông tin trên phải được cập nhật thường xuyên, liên tục. Làm tốt công việc này giúp Kiểm toán viên giảm được một số công việc không cần thiết phải lập lại qua các năm và thuận tiện cho việc thu thập thông tin phục vụ cho dịch vụ tư vấn khách hàng.
4.2.2 Một số kiến nghị khác:
Công ty nên chú trọng trong xây dựng các chương trình vi tính ứng dụng vào quy trình kiểm toán giúp Kiểm toán viên tiết kiệm được thời gian và chi phí trong việc thực hiện kiểm toán chi tiết đặc biệt là các chương trình lấy mẫu ứng dụng lấy mẫu kiểm toán, chương trình phân tích các chỉ số tài chính,…
Thường xuyên tổ chức các lớp học nhằm cập nhật và nâng cao kiến thức cho các Kiểm toán viên, đặc biệt là cho các trợ lý kiểm toán, tạo điều kiện tốt cho nhân viên học tập, nghiên cứu để nhanh chóng lấy được chứng chỉ kiểm toán Nhà nước (CPA) và các chứng chỉ kiểm toán quốc tế.
Trước sức ép về yêu cầu hội nhập, việc nâng cao chất lượng kiểm toán không phải là vấn đề quan tâm của riêng các công ty kiểm toán mà còn là vấn đề của ngành kiểm toán và của Nhà nước. Chúng ta cần phải có các giải pháp đồng bộ cả về phí công ty kiểm toán, ngành kiểm toán và cả Nhà nước, cụ thể như sau:
- Cần phải khẩn trương xây dựng và hoàn thiện một cách đồng bộ hệ thống khuôn khổ pháp lý về dịch vụ kế toán, kiểm toán.
+ Tiếp tục hoàn thiện nội dung của các Chuẩn mực kế toán và kiểm toán bằng cách bổ sung những điểm tích cực, sửa đổi những điểm chưa thật phù hợp và còn nhiều thiếu sót hạn chế.
+ Nghiên cứu, soạn thảo, ban hành các Chuẩn mực mới nhằm tăng cường chất lượng của thông tin và sự minh bạch của các loại hình doanh nghiệp.
Chuẩn mực kế toán ban hành hướng dẫn đầy đủ làm cơ sở cho các đơn vị thực hiện tốt công tác kế toán nhằm hạn chế các gian lận, sai sót hay không tuân thủ của doanh nghiệp.
+ Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện Chế độ kế toán.
+ Nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động kế toán, kiểm toán và làm lành mạnh hóa thông tin tài chính trong nền kinh tế quốc dân, Bộ tài chính cần ban hành các quy chế nhằm kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán, kiểm toán cho tất cả các doanh nghiệp có cung ứng dịch vụ kế toán, kiểm toán. Khi lập quy chế này cần tham khảo với quốc tế.
+ Cần ban hành các quy định thống nhất về giá phí nhằm hạn chế việc cạnh tranh về giá của các công ty kiểm toán, hạn chế những tình trạng trích hoa hồng cho người giới thiệu ký kết hợp đồng với công ty khách hàng, giúp tăng chất lượng kiểm toán hơn nữa.
KẾT LUẬN TOÀN BÁO CÁO
Kiểm toán ở nước ta ngày càng phát triển, càng chứng tỏ rằng tầm quan trọng của ngành trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần. Kiểm toán là ngành đã được thừa nhận như một nhu cầu tất yếu, góp phần phát triển nền kinh tế nước nhà. Kiểm toán là một tất yếu khách quan, quá trình hình thành và phát triển ngành kiểm toán tại Việt Nam hiện nay rất đa dạng và phong phú, song song với việc ra đời của nhiều công ty kiểm toán. Do đó đòi hỏi ngành kiểm toán nói chung và Công Ty TNHH Tư Vấn – Kiểm Toán Trung Tín Đức nói riêng phải không ngừng nghiên cứu, điều chỉnh và vận dụng phù hợp các kỹ thuật kiểm toán hiện đại và phù hợp với mọi khoản mục, mọi mục đích.
Bằng phương pháp nghiên cứu lý luận kết hợp với thực tiễn, chuyên đề đã giải quyết được một số vấn đề liên quan đến việc hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu, các sai phạm và cách xử lý sai phạm thường gặp tại Công Ty TNHH Tư Vấn – Kiểm Toán Trung Tín Đức. Tuy nhiên muốn hoàn thiện quy trình kiểm toán thì trước hết bản thân Công ty phải có ý thức xây dựng và thực hiện tốt công tác kiểm toán trong từng giai đoạn của quy trình, đồng thời cũng đòi hỏi phải có một giải pháp đồng bộ từ phía ngành kế toán và kiểm toán nhà nước.
Do thời gian tiếp cận quy trình kiểm toán của Công Ty TNHH Tư Vấn – Kiểm Toán Trung Tín Đức không nhiều nên những phân tích và lý luận cũng như các ý kiến nhận xét đề xuất trong chuyên đề chưa thật đầy đủ và sát đáng, vì vậy kính mong được sự góp ý của Quý Thầy, Cô và các Anh, Chị Kiểm toán viên để chuyên đề được hoàn chỉnh hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình kiểm toán do tập thể Giảng viên bộ môn kiểm toán của Trường Đại Học Kinh Tế TPHCM – NXB Lao động xã hội 2006.
Chế độ kế toán doanh nghiệp – Bộ tài chính – NXB Tài chính 2006.
Hệ thống thông tin kế toán – Bộ môn HTTTKT - NXB Thồng kê 2004.
Các quy định về pháp luật – Nguyễn Trung – NXB Lao động 2001.
Chuẩn mực kế toán – kiểm toán Việt Nam 2006.
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế.
Website: tapchiketoan.info, Vacpa.org.vn,...
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp ngành kiểm toán tại công ty TNHH tư vấn kiểm toán Trung Tín Đức.doc