Chuyên đề Hoàn thiện công tác quản lý Người có công huyện Thiệu Hoá, tỉnh Thanh Hoá

LỜI NÓI ĐẦU 1.Tính cấp thiết của chuyên đề: Trong sự nghiệp đấu tranh cách mạng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, có biết bao người Việt Nam yêu nước đã hiến dâng tính mạng, xương máu, sức lực, trí tuệ và tuổi trẻ của mình cho đất nước. Tổ quốc và nhân dân ta đời đời ghi nhớ công ơn to lớn của những người con anh dũng ấy. Việc quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho những người có công với nước và gia đình họ là truyền thống uống nước nhớ nguồn, đền ơn đáp nghĩa của dân tộc ta, là trách nhiệm của Đảng, của Nhà nước và cả xã hội. Bởi vậy, ngay sau khi giành được chính quyền, từ những ngày đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, Bác Hồ đã ký sắc lệnh số 20/SL ngày 16/02/1947 về “Ưu đãi người có công ”. Đến nay ở nước ta có trên 06 triệu người là Thương binh, Bệnh binh, thân nhân Liệt sỹ, người có công giúp đỡ Cách mạng, người hoạt động kháng chiến, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học vv. Hơn 50 năm đó Nhà nước ta đã ban hành trên 1.400 văn bản pháp luật, từng bước đáp ứng chế độ ưu đãi người có công trong tiến trình lịch sử của đất nước. Tuy nhiên, trong những năm qua, việc thực thi Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng còn nhiều phức tạp và khó khăn, còn có những người khai man, giả mạo giấy tờ để được xác nhận là Người có công, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái qui định hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền lợi của Người có công, vi phạm nguyên tắc quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm thực hiện các chế độ ưu đãi Người có công với cách mạng, quỹ đền ơn đáp nghĩa, lợi dụng chính sách ưu đãi Người có công để vi phạm pháp luật trên địa bàn huyện. Huyện Thiệu Hoá nằm ở khu vực đồng bằng của tỉnh Thanh Hoá, huyện Thiệu Hoá có diện tích là 170,358 km2, phía bắc tiếp giáp với huyện Yên Định, phía nam giáp với huyện Đông Sơn, phía tây giáp với hai huyện Triệu Sơn và Thọ Xuân, phía đông giáp với huyện Hoằng Hoá và thành phố Thanh Hoá, huyện Thiệu Hoá là cái nôi cách mạng của tỉnh Thanh Hoá, huyện Thiệu Hoá có 31 xã, thị trấn với 17.344,50 ha diện tích tự nhiên và 198.313 nhân khẩu, với 44.909 hộ, mật độ dân số trung bình 1.143 người thuộc loại cao nhất Thanh Hoá. Có tới 85% số hộ sống bằng nghề nông còn lại hoạt động trong các lĩnh vực khác như thuỷ sản, dịch vụ, công nghiệp, thủ công, thương nghiệp và các ngành nghề khác. Khí hậu huyện Thiệu Hoá là khí hậu nhiệt đới, huyện có 5 sông lớn nhỏ như sông Chu, sông Mã, sông Cầu Chầy, sông Dừa và sông Mậu khê, nguồn tài nguyên chính của huyện Thiệu Hoá chủ yếu là vật liệu xây dựng như đá vôi, đá xây dựng, cát và đất sét sản xuất gạch ngói. Bằng tình yêu quê hương đất nước, từ bao đời nay nhân dân Thiệu Hoá đã xây dựng cho mình một truyền thống yêu nước và tinh thần chiến đấu quật cường, viết nên những trang sử hết sức tự hào, toàn huyện có hơn 10.000 Người có công với biết bao các chế độ trợ cấp, phụ cấp và các chế độ ưu đãi khác. Là người đang trực tiếp quản lý, giải quyết chính sách người có công, tôi nhận thấy rằng: Trong nhiệm vụ tổ chức và quản lý Người có công là vấn đề búc xúc đặt lên hàng đầu nên hoàn thiện công tác quản lý người có công trên địa bàn huyện Thiệu Hoá là vấn đề cấp thiết. Đây là lý do tôi chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý Người có công huyện Thiệu Hoá, tỉnh Thanh Hoá ”. 2. Mục đích nghiên cứu. Mục đích của chuyên đề tốt nghiệp là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách và quản lý người có công để tìm giải pháp phù hợp tiếp tục đổi mới quản lý người có công trên địa bàn huyện phù hợp với những yêu cầu đổi mới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề tốt nghiệp. Đối tượng nghiên cứu: Nội dung của chuyên đề chủ yếu nghiên cứu việc áp dụng một số cơ chế chính sách vào thực tiễn và quản lý người có công ở cấp địa phương trên địa bàn huyện. Phạm vi nghiên cứu: Quản lý người có công trên địa bàn huyện Thiệu Hoá trong những năm gần đây và định hướng đổi mới cho 5-7 năm tới. 4. Phương pháp nghiên cứu. Để thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ nói trên, việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. Ngoài ra một số phương pháp được sử dụng như: Phương pháp hệ thống, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, đánh giá và tổng kết thực tiễn lâu năm trong ngành. 5. Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp. Chuyên đề gồm 46 trang. Ngoài ra phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của chuyên đề được kết cấu thành 3 chương. Ngoài ra chuyên đề còn được minh hoạ bằng 2 bảng số liệu và 1 sơ đồ. Do khả năng giới hạn, nên trong chuyên đề sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong được sự góp ý chân thành của quí thầy, cô và các đồng nghiệp để chuyên đề hoàn thiện hơn. Trong quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này, tôi xin chân thành cảm ơn PGS-TS Lê Thị Anh Vân cùng với ban Giám hiệu và quí thầy cô Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện để tôi hoàn thành chuyên đề. Xin cảm ơn Huyện uỷ - HĐND - UBND huyện Thiệu Hoá, lãnh đạo phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội huyện Thiệu Hoá và các bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện cho tôi trong khoá học và thực hiện viết chuyên đề này. Xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC Trang Mở đầu 1 Chương 1: Một số lý luận cơ bản về Người có công 4 1. Một số vấn đề về Người có công 4 1.1 Khái niệm và đặc điểm của Người có công 4 1.2 Vai trò của Người có công . 5 1.3 Phân loại Người có công 5 1.4 Nội dung cơ bản của một số pháp lệnh ưu đãi Người có công ở Việt Nam hiện nay đang áp dụng 10 2. Công tác quản lý Người có công với cách mạng 11 2.1 Nguyên tắc quản lý 12 2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý 12 3. Nội dung của công tác quản lý Người có công với cách mạng 14 3.1 Tổ chức bộ máy quản lý 14 3.2 Triển khai, thực hiện chính sách Người có công với cách mạng 15 3.3 Công tác quản lý Người có công với cách mạng 15 3.4 Tổ chức thực hiện chính sách người có công cách mạng . 16 Chương 2 : Thực trạng Người có công trên địa bàn huyện Thiệu Hoá, tỉnh Thanh Hoá 18 1. Đặc điểm Kinh tế - Xã hội tác động đến công tác quản lý Người có công trên địa bàn huyện Thiệu Hoá, tỉnh Thanh Hoá . 18 1.1 Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thiệu Hoá 18 1.2 Tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Thiệu Hoá 19 2. Thực trạng quản lý Người có công trên địa bàn huyện Thiệu Hoá 19 2.1 Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách Người có công áp dụng trên địa bàn huyện Thiệu Hoá 19 2.2 Tình hình thực hiện pháp lệnh ưu đãi Người có công với CM 22 2.3 Công tác thanh tra, kiểm tra quản lý đối tượng Người có công 22 3. Một số kết quả đạt được trong quản lý Người có công với CM . 23 3.1 Kết quả 23 3.2 Phân tích, đánh giá một số chính sách Người có công chủ yếu, những hạn chế, tồn tại 25 3.3 Nguyên nhân 28 Chương 3 : Phương hướng và giải pháp đổi mới công tác quản lý Người có công trên địa bàn huyện Thiệu Hoá, tỉnh Thanh Hoá 30 1. Phương hướng tiếp tục đổi mới quản lý Người có công trên địa bàn huyện Thiệu Hoá 30 1.1 Phương hướng chung về đổi mới quản lý Người có công . 30 1.2 Mục tiêu đổi mới quản lý Người có công với CM 32 2. Một số giải pháp tiếp tục đổi mới công tác quản lý Người có công trên địa bàn huyện Thiệu Hoá 33 2.1 Đổi mới tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý Người có công 33 2.2 Tăng cường công tác vận động, tuyên truyền Pháp luật ưu đãi Người có công với CM . 37 2.3 Đổi mới nội dung, qui trình xét duyệt Người có công với CM 38 2.4 Kết luận . 42 Tài liệu tham khảo . . 45

docx50 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3127 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác quản lý Người có công huyện Thiệu Hoá, tỉnh Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng với Cách mạng. Do vậy, tổ chức bộ máy quản lý Người có công với Cách mạng cũng là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý Người có công với Cách mạng. Do đặc điểm chính trị, kinh tế - xã hội và lịch sử khác nhau nên mỗi quốc gia có một hình thức tổ chức bộ máy quản lý khác nhau.Tuy vậy, khi xây dựng tổ chức bộ máy quản lý Người có công với Cách mạng, các nước đều phải giải quyết một số vấn đề chung có tính chất cơ bản như sau: - Vị trí và chức năng giữa ngành Lao động Thương binh và Xã hội với các ngành Tài chính, Giáo dục, Quốc phòng, Công an … là vấn đề nhiều nước quan tâm, cân nhắc. - Mối quan hệ giữa ngành Lao động Thương binh và Xã hội với chính quyền địa phương: Là một vấn đề rất quan trọng trong việc tổ chức bộ máy quản lý Người có công với Cách mạng bởi vì trong việc thực hiện và quản lý Người có công với Cách mạng rất cần sự phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền địa phương các cấp. Điều này càng quan trọng hơn đối với các nước ở trình độ phát triển kinh tế - xã hội chưa cao, trình độ dân trí, trình độ hiểu biết và chấp hành Pháp lệnh của một bộ phận đối tượng thấp. 3.2 Triển khai, thực hiện chính sách Người có công với Cách mạng. Xác lập kế hoạch quản lý Người có công với Cách mạng là công cụ đầu tiên trong hệ thống các biện pháp quản lý Người có công với Cách mạng, nhằm xác định khả năng, số lượng làm cơ sở pháp lý cho quá trình tổ chức thực hiện. Đối với nước ta, kế hoạch quản lý Người có công với Cách mạng đã được cơ quan quyền lực cao nhất thông qua thì kế hoạch đó trở thành Pháp lệnh. Vì vậy việc xây dựng kế hoạch phải thận trọng có căn cứ khoa học và thực tiễn, đảm bảo tính dân chủ, công bằng phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội của đất nước. Quá trình xây dựng và quản lý Người có công với Cách mạng là hết sức cần thiết ở nước ta, là cơ sở pháp lý để các ngành, các cấp thực hiện. 3.3 Công tác quản lý Người có công với Cách mạng. Bao gồm việc xét duyệt các đối tượng. Trong đó cần xác định và phân loại từng đối tượng thuộc phạm vi xét duyệt của các ngành khác. Công tác quản lý đối tượng là quan trọng trong hoạt động quản lý Người có công với Cách mạng. Nó phải đảm bảo quản lý theo đúng thủ tục, qui trình đề ra, đó là các đối tượng trước khi xác nhận phải được niêm yết công khai để nhân dân được biết và sau được xác nhận thì phải vào sổ quản lý theo dõi hàng tháng, hàng năm. Để thực hiện công việc này, cán bộ phụ trách ở địa bàn xã, thị trấn phải điều tra, nắm bắt các thông tin trong nhân dân về công tác này, phản ánh kịp thời về cơ quan chức năng cấp trên để xử lý kịp thời, đúng quy định. - Công tác xét duyệt, quản lý các đối tượng. Đây là công tác chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ quản lý giúp lãnh đạo phòng hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ phụ trách xã, thị trấn và các đối tượng chính sách và gia đình họ kê khai chính xác, đúng qui định của Nhà nước và thường xuyên lập báo cáo với các cấp. - Công tác thanh tra - kiểm tra xử lý. Bộ phận thanh tra - kiểm tra của phòng giúp lãnh đạo phòng trong việc tổ chức thanh, kiểm tra trong việc thực hiện chính sách Người có công với Cách mạng và chế độ quản lý. Phối hợp với các ngành, các cấp hạn chế các tiêu cực trong việc thực hiện và quản lý trên địa bàn. Ngoài ra trong tổ chức phòng còn có tổ tài vụ giúp lãnh đạo phòng thực hiện và quản lý tài vụ chi trả kinh phí uỷ quyền cho các đối tượng theo quy định của Nhà nước. 3.4 Tổ chức thực hiện chính sách Người có công với Cách mạng. Kế hoạch triển khai Pháp lệnh từ trung ương đến địa phương bằng nhiều hình thức như tập huấn cho cán bộ chủ chốt và cán bộ nghiệp vụ, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng đến tận thôn bản cho nhân dân được biết, hiểu Pháp lệnh một cách thấu đáo. Trong giai đoạn này cần dựa từ điều kiện thực tiễn để xây dựng kế hoạch cho từng quí, từng tháng. Trên cơ sở xác định mục tiêu hàng tháng, tổ chức thanh kiểm tra theo dõi kế hoạch thực hiện đúng thời hạn, thực hiện các phương pháp quản lý chặt chẽ chống khai man để hưởng sai qui định. Kết quả việc tổ chức thực hiện được đánh giá chất lượng của việc xây dựng kế hoạch, đánh giá hiệu quả các biện pháp quản lý Người có công với Cách mạng. Đồng thời phản ánh tâm tư nguyện vọng, nắm bắt đời sống của Người có công với Cách mạng trên địa bàn. Chương II THỰC TRẠNG NGƯỜI CÓ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THIỆU HOÁ, TỈNH THANH HOÁ 1. Đặc điểm kinh tế - xã hội tác động đến công tác quản lý Người có công với Cách mạng trên địa bàn huyện Thiệu Hoá, tỉnh Thanh Hoá. 1.1 Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thiệu Hoá. Huyện Thiệu Hoá nằm ở vị trí trung tâm trên bản đồ hành chính tỉnh Thanh Hoá, thuộc vùng trọng điểm sản xuất lương thực của tỉnh, có tiếp với các huyện như: Phía Đông giáp huyện Hoằng Hoá, phía Tây giáp huyện Triệu Sơn, Thọ Xuân, phía Nam giáp huyện Đông Sơn, thành phố Thanh Hoá, phía Bắc giáp huyện Yên Định. Huyện có diện tích 17.34,50 ha, dân số 198.313 người. Hệ thống hành chính của huyện có 31 đơn vị hành chính xã, thị trấn, có tới 85% số hộ sống bằng nghề nông nghiệp còn lại hoạt động trong các lĩnh vực khác như Thuỷ sản, Dịch vụ, Công nghiệp, Thủ công, Thương nghiệp và các ngành nghề khác. Về giao thông, huyện Thiệu Hoá khá thuận lợi vì có Quốc lộ 47, tỉnh lộ và đường nông thôn tạo thành mạng lưới liên hoàn; ngoài ra còn có hệ thống sông tự nhiên và sông đào bao quanh huyện. Vì vậy, giao thông bộ và thuỷ rất thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội. Về chính trị, Thiệu Hoá là cái nôi cách mạng có truyền thống yêu nước chống giặc ngoại xâm, huyện là một trong những trung tâm kháng chiến mạnh và xuất hiện một số tổ chức Cách mạng như: Hội Việt Nam Cách mạng thanh niên ở địa phương, Tân việt Cách mạng Đảng … Về cơ sở vật chất phục vụ sản xuất nông nghiệp: Là huyện có nhiều thuận lợi như các công trình thuỷ lợi tự chảy và các trạm bơm được phát huy tác dụng do đó cơ bản đã giải quyết được úng, hạn trên diện rộng. Vì vậy đẩy nhanh được sự chuyển dịch cơ cấu vụ mùa, cơ cấu cây trồng, cơ cấu giống trên địa bàn. Bên cạnh nhưng mặt thuận lợi nói trên, huyện Thiệu Hoá còn nhiều khó khăn về phát triển kinh tế như giá vật tư nông nghiệp cao ảnh hưởng đến đầu tư sản xuât nông nghiệp, chăn nuôi do ảnh hưởng của dịch bệnh nên đã ảnh hưởng đến đầu tư chăn nuôi … 1.2 Tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Thiệu Hoá . Là huyện thuần nông nằm trong vùng trọng điểm của tỉnh, nền kinh tế của huyện chủ yếu là nông nghiệp, trong đó sản xuất cây lương thực là chủ yếu. Những năm gần đây, thực hiện đường lối của Đảng, cơ cấu kinh tế của huyện đang từng bước chuyển dịch theo hướng tích cực và có tốc độ khá, cùng với nhịp độ tăng trưởng kinh tế của cả tỉnh. Trong những năm gần đây tốc độ tăng trưởng kinh tế khá và tương đối đồng điều giữa các ngành, các vùng trong huyện. Nhiều mục tiêu, nhiệm vụ do Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XV đã đạt và vượt trong đó sản xuất lương thực và xây dựng cơ sở vật chất có bước phát triển khá cao. Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm 8,9% ( tốc độ chung của cả tỉnh 7,0% ), bình quân thu nhập đầu người là 2,35 triệu/năm. Cơ cấu kinh tế đang có sự chuyển dịch theo hướng tích cực. Các ngành tiểu thủ công nghiệp, xây dựng và thương mại dịch vụ đều tăng cả về giá trị và tỷ trọng trong cơ cấu trong sản phẩm xã hội. Nông nghiệp tăng về giá trị nhưng giảm tỷ lệ trong cơ cấu GDP. Tuy vậy, thu nhập về nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ lớn. 2. Thực trạng quản lý Người có công với Cách mạng trên địa bàn huyện Thiệu Hoá. 2.1 Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách Người có công với Cách mạng áp dụng trên địa bàn huyện Thiệu Hoá. Việc sắp xếp tổ chức bộ máy ở Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội huyện Thiệu Hoá hiện nay căn cứ vào thông tư liên tịch số 09/200/TTLT-BLĐTB&XH – BNV ngày 09 tháng 6 năm 2004 của liên bộ Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân các cấp quản lý nhà nuớc về Lao động Thương binh và Xã hội ở địa phương. Đồng thời căn cứ hướng dẫn của Sở Lao động Thương binh và Xã hội, căn cứ vào biên chế của huyện trên cơ sở yêu cầu quản lý tốt Người có công với Cách mạng ở địa phương. Phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội đang thực hiện mô hình bộ máy hoạt động như sau: Sơ đồ tổ chức bộ máy phòng Nội vụ - LĐ Thương binh & Xã hội Cán bộ phụ trách công chức cấp huyện TRƯỞNG PHÒNG Phụ trách chung Cán bộ phụ trách chế độ ưu đãi con của Người có công với Cách mạng Cán bộ phụ trách chính sách xã hội Cán bộ phụ trách công chức cấp xã, thị trấn, kiểm thủ quỹ kinh phí uỷ quyền Cán bộ phụ trách chính sách NCC Phó trưởng phòng Phụ trách LĐTB & XH Kế toán kinh phí TW uỷ quyền . Biên chế quản lý Nhà nước của phòng là 7 công chức và 1 hợp đồng huyện trong đó 7 nam và 1 nữ. - Trình độ chuyên môn : + Đại học: 5 người chiếm 62,5%. + Trung cấp : 3 người chiếm 37,5%. - Lực lượng cán bộ trong biên chế được bố trí như sau. + Lãnh đạo có 2 người: 1 trưởng phòng và 1 phó phòng. + 5 bộ phận tham mưu giúp việc: Có 5 cán bộ công chức. - Hoạt động của lãnh đạo được phân công, phân nhiệm như sau: + Trưởng phòng: Chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân huyện, trước pháp luật về toàn bộ lĩnh vực công tác được giao, trong đó có lĩnh vực Lao động Thương binh và Xã hội. + Phó trưởng phòng: Thực hiện chức năng giúp việc cho trưởng phòng, đồng thời được phân công trực tiếp phụ trách điều hành lĩnh vực Lao động Thương binh và Xã hội. - Chức năng hoạt động của các tham mưu giúp việc. + Mảng chính sách Người có công: Giúp lãnh đạo phòng tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện pháp luật về chính sách Thương binh, bệnh binh, Liệt sĩ và Người có công với Cách mạng, thực hiện quản lý Nghĩa trang liệt sĩ, đài tưởng niệm và các công trình ghi công liệt sĩ, phối hợp với các ngành, đoàn thể cùng cấp chỉ đạo, xây dựng phong trào toàn dân chăm sóc, giúp đỡ các đối tượng chính sách; thực hiện kiểm tra, thanh tra việc chấp hành Pháp lệnh Ưu đãi Người có công với Cách mạng trên địa bàn huyện; giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo của công dân về lĩnh vực mình quản lý theo quy định của pháp luật; thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân huyện. + Mảng chính sách Xã hội: Tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện về chính sách Bảo trợ Xã hội, Xoá đói giảm nghèo, phòng chống các tệ nạn xã hội của huyện, giải quyết các khiếu nại tố cáo trên lĩnh vực mình quản lý theo quy định của pháp luật, thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân huyện. + Mảng tài vụ: Quản lý tài chính, tài sản được giao thuộc lĩnh vực Lao động Thương binh và Xã hội và thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân huyện. 2.2 Tình hình thực hiện Pháp lệnh ưu đãi Người có công với Cách mạng. Thời gian qua, pháp luật ưu đãi Người có công với Cách mạng đã từng bước hoàn thiện dần đi vào cuộc sống, được xã hội chấp nhận, theo đó công tác tuyên truyền chính sách về Pháp lệnh là một trong những công tác trọng tâm để thực hiện thắng lợi Pháp lệnh. Trên địa bàn huyện Thiệu Hoá tình hình thực hiện Pháp lệnh ưu đãi Người có công với Cách mạng được thực hiện tương đối có hiệu quả. Để làm được điều đó phòng đã phối hợp với nhiều cơ quan chức năng ở huyện và tỉnh thực hiện bằng nhiều hình thức truyền thanh, truyền hình, cổ động, kẽ vẽ khẩu hiệu, giao ban bàn biện pháp tuyên truyền vận động khi có điều kiện. Vì vậy, đã có những tác động chuyển biến về nhận thức của người dân nói chung và đối tượng Người có công với Cách mạng nói riêng. Công chức của phòng không chỉ đơn thuần là người thực hiện, quản lý Người có công với Cách mạng mà phải thực sự là cán bộ tuyên truyền, giải thích … đến đối tượng đồng thời qua đó thu thập thông tin, xử lý hoặc phản ánh cho cấp trên kịp thời, nhằm kiến nghị điều chỉnh chính sách pháp luật Người có công với Cách mạng phù hợp. 2.3 Công tác thanh tra - kiểm tra quản lý đối tượng Người có công với Cách mạng. Thanh tra chính sách Người có công với Cách mạng là một trong những nội dung quan trọng của quản lý Người có công với Cách mạng. Thanh tra, kiểm tra chính sách Người có công với Cách mạng được thực hiện bởi cán bộ chuyên môn của phòng, nội dung của công tác thanh tra, kiểm tra là thanh tra - kiểm tra việc thực hiện chính sách Người có công với Cách mạng và quản lý Người có công với Cách mạng, quản lý kinh phí Người có công với Cách mạng nhằm chấn chỉnh những sai phạm và kịp thời xử lý những trường hợp vi phạm đảm bảo thực hiện đúng quy trình, đúng chế độ quy định và kịp thời. Tạo sự công bằng và bình đẳng giữa các địa phương. Áp dụng các luật, Pháp lệnh mới, công tác thanh tra - kiểm tra cần được tăng cường mạnh mẽ để các đối tượng và địa phương áp dụng đúng các hình thức xử phạt theo qui định để thúc đẩy các đối tượng và địa phương kê khai, thực hiện đúng quy định của Pháp lệnh. 3. Một số kết quả đạt được trong quản lý Người có công với Cách mạng. 3.1 Kết quả: Pháp lệnh Ưu đãi Người có công với Cách mạng không ngừng được bổ sung sửa đổi cho phù hợp với từng giai đoạn lịch sử của đất nước, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội qua từng thời kỳ. Ngày 29 tháng 8 năm 1994 Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua hai Pháp lệnh quan trọng: Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng và Pháp lệnh qui định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt nam Anh hùng” thay thế Nghị định số 236/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1985 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) và ngày 29 tháng 6 năm 2005 Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh quan trọng Pháp lệnh Ưu đãi Người có công với Cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 thay thế Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng ngày 29 tháng 8 năm 1994 của Uỷ ban Thường vụ quốc hội vì không còn phù hợp, thiếu công bằng, bổ sung những điểm còn thiếu trong Nghị định. Khi áp dụng Pháp lệnh mới này vào địa bàn huyện cùng với sự thay đổi đối tượng. Sau 10 năm thực hiện Pháp lệnh tại huyện có nhiều hạn chế. Trong chuyên đề này tôi xin trình bày và phân tích 2 năm khi thực hiện hiện Pháp lệnh năm 1995 và năm 2005. Kết quả thực hiện: Năm 1995 theo tiêu trí cũ hộ nghèo chính sách là 192 hộ = 2,8% hộ chính sách Năm 2005 theo tiêu trí mới hộ nghèo chính sách 205 hộ = 2,7% hộ chính sách ĐVT: Người Stt Đối tượng Năm 1995 Năm 2005 Chênh lệch + - % 1 Mẹ VNAH 15 14 - 01 - 6,7 2 Anh hùng 04 04 0 0 3 LTCM + TKN 83 76 - 07 - 8,4 4 Ân nhân CM 29 33 4 13,8 5 Thương binh 2.196 2.362 166 7,6 6 Bệnh binh 936 924 - 12 - 1,3 7 Liệt sĩ 3.691 3.634 - 57 - 1,5 8 Chất độc Hoá học 0 536 Nhìn vào bảng kết quả thực hiện ta thấy hầu hết các đối tượng đều giảm riêng Thương binh tăng 166 người và Ân nhân Cách mạng tăng 4 người và tăng 536 người bị nhiễm chất độc hoá học đang hưởng trợ cấp hàng tháng. Kết qủa đạt được trong 3 năm về các mặt như sau. Các chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Nhà tình nghĩa Cái 07 15 21 Trợ cấp khó khăn Triệu 06 09 15 Chi phí đào tạo, dạy nghề Triệu 70 90 120 Tạo công ăn việc làm Người 98 160 240 Chi phí cho nghĩa trang, đài tưởng niệm triệu 90 120 200 Nhìn vào bảng số liệu 3 năm từ năm 2004 đến năm 2006 ta thấy qua các năm các chỉ tiêu đều tăng đều đặn điều đó chứng tỏ hiệu quả qua công tác quản lý người có công với cách mạng và các phong trào của huyện đều được duy trì đều đặn và có hiệu quả. 3.2 Phân tích, đánh giá một số chính sách Người có công với Cách mạng chủ yếu, những hạn chế tồn tại. Kết quả thực hiện chính sách Người có công với Cách mạng trên địa bàn huyện Thiệu Hoá đã phản ánh khá rõ nét trách nhiệm của Đảng, của Nhà nước và cả xã hội đối với Người có công với Cách mạng đặc biệt là từ năm 1995 khi thực hiện Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động Cách mạng, Liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, Thương binh, bệnh binh, Người hoạt động kháng chiến, Người có công giúp đỡ Cách mạng ngày 29 tháng 8 năm 1994 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thì đối tượng được tăng lên, đời sống vật chất, tinh thần của Người có công với Cách mạng và gia đình họ được cải thiện, các chế độ khác như: Y tế, giáo dục - đào tạo về đất đai, về xây dựng nhà ở, về vay vốn quốc gia giải quyết việc làm, về tuyển dụng lao động, về giải quyết công ăn việc làm, về trợ cấp khó khăn vv … Pháp lệnh ngày 29 tháng 8 năm 1994 đáp ứng được những đòi hỏi cấp thiết của cuộc sống lúc bấy giờ, Pháp lệnh này phản ánh vai trò chủ đạo của Nhà nước đối với Người có công với Cách mạng, góp phần vào việc ổn định chính trị đất nước, góp phần phát triển mọi mặt kinh tế, xã hội …, Pháp lệnh đã quy định, khuyến khích tình cảm, trách nhiệm của toàn xã hội chăm lo ngày càng tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần cho Người có công với Cách mạng; phát huy nội lực, tình thần vươn lên của Người có công với Cách mạng trong hoàn cảnh và điều kiện mới. Riêng mặt này huyện đã tích cực chỉ đạo các tổ chức chính trị, các doanh nghiệp nhận phụng dưỡng suốt đời toàn bộ Mẹ Việt nam Anh hùng còn sống, thân nhân liệt sĩ sống cô đơn không nơi nương tựa, có hoàn cảnh đặc biệt … Tuy nhiên, Pháp lệnh còn một số vấn đề không phù hợp khi đất nước chuyển sang cơ chế thị trường đó là: - Pháp lệnh chưa điều chỉnh kín các quan hệ xã hội thuộc lĩnh vực như Thanh niên xung phong, Người được Nhà nước phong tặng danh hiệu cao quý Nhà giáo Nhân dân, nhà giáo ưu tú, thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú, nghệ sĩ nhân dân, nghệ sĩ ưu tú …vv. - Hệ thống văn bản pháp luật Ưu đãi Người có công với Cách mạng thiếu thống nhất, tản mạn, trùng lắp, mâu thuẫn, thiếu đồng bộ, hiệu lực pháp lý thấp. (Điều 73 của Nghị định số 28/CP ngày 29/4/1995 của Chính phủ mâu thuẩn với Điều 29 của Pháp lệnh ) - Những qui định về điều kiện, tiêu chuẩn để xác nhận Người có công với Cách mạng của Pháp lệnh và chế độ trợ cấp ưu đãi Người có công với Cách mạng còn nhiều hạn chế, bất cập. Vì một số yếu tố không phù hợp trên, để phù hợp vơi điều kiện hiện nay ngày 29 tháng 6 năm 2005 Uỷ ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh Ưu đãi Người có công với Cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11. Pháp lệnh này về mặt đối tượng được chia nhỏ các nhóm đối tượng, các chế độ trợ cấp, phụ cấp; các chế độ ưu đãi về chăm sóc sức khoẻ, mai táng phí, con người có công với Cách mạng đang học tại các trường vv…, được chú trọng hơn và đưa người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học vào Pháp lệnh là Người có công với Cách mạng nên mặt dù các đối tượng vẫn đề đặn giảm do chết già nhưng so tổng thể đối tượng với Pháp lệnh năm 1994, Người có công trên địa bàn huyện vẫn tăng 629 đối tượng. Từ năm 1995 đến năn 2005 huyện cùng các đoàn thể, các địa phương làm được 101 nhà tình nghĩa, trị giá 904 triệu đồng; sửa chữa 92 nhà tranh tre, dột nát với 292,4 triệu đồng cho các gia đình chính sách, phụng dưỡng suốt đời 87 Mẹ Việt nam Anh hùng và thân nhân liệt sĩ có hoàn cảnh đặc biệt với số tiền bình quân mỗi tháng là 70.000 đ/ người; tặng 1.394 sổ tiết kiệm tình nghĩa với giá trị 253,1 triệu đồng, huy động cán bộ và nhân dân đóng góp được 2492,687 triệu đồng vào quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” (trong đó xã 1944,479 triệu, huyện 547,19 triệu đồng ), thực hiện việc miễn giảm thuế nhà đất, nông nghiệp cho gia đình có công, thực hiện 5710 hồ sơ ưu đãi học sinh sinh viên với số tiền gần 4 tỷ đồng, đến nay huyện còn 205 hộ nghèo là chính sách chiếm 2,7% hộ chính sách trong huyện (theo tiêu trí mới), 27/31 xã, thị trấn được công nhận là xã, thị trấn làm tốt công tác Thương binh Liệt sĩ và Người có công, trợ cấp khó khăn cho gia đình người có công với cách mạng hàng năm vẫn thường xuyên nhằm trợ cấp cho gia đình người có công trong năm có hoàn cảnh đặc biệt, hàng năm huyện vẫn giành kinh phí chi đào tạo, dạy nghề cho người có công và con của họ để tạo công ăn việc làm, hàng năm huyện vẫn giành kinh phí 200 triệu cho tu bổ, sửa chữa, nâng cấp nghĩa trang, đài tưởng niện, nên đến nay huyện có 33/31 xã thị trấn đã có đài tưởng niện các anh hùng liệt sĩ.( trong đó huyện quản lý có một nghĩa trang lớn và có một đài tưởng niệm ) Tuy vậy pháp lệnh vẫn còn một số vấn đề không phù hợp đó là: - Pháp lệnh chưa phát huy được tiềm lực và sức mạnh của thế kiềng ba chân là Nhà nước, cộng đồng và cá nhân, nguồn kinh phí chi trả cho Người có công với Cách mạng mặc dù đã có nhiều sửa đổi, bổ sung, nhưng chủ yếu vẫn là từ ngân sách Nhà nước. Trong khi đó ngân sách Nhà nước còn hạn chế, đối tượng có công lại khá lớn. Việc cấp kinh phí hàng năm vẫn trên cơ sở dự toán và cân đối ngân sách, do đó không ổn định. Vấn đề đặt ra là phải làm sao phát huy được nguồn lực của cả cộng đồng trong việc chăm sóc, giúp đỡ Người có công với Cách mạng. - Việc bổ sung những quy định ưu đãi mới chưa kịp thời như đối với Thương binh, bệnh binh sống ở miền núi, rẻo cao thì vấn đề hỗ trợ các phương tiện dụng cụ chỉnh hình cho họ ra sao ?, giải quyết các tục tệ về hôn nhân, về chôn cất đối với những đối tượng có công là người dân tộc, tổ chức việc cấp phát trợ cấp cho đối tượng ở các vùng sâu, vùng xa … Việc giải quyết chế độ ưu đãi đồng loạt, không chú ý đến những đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội ở từng vùng, đôi khi làm nảy sinh bất hợp lý, thậm trí làm mất cả ý nghĩa tích cực của chính chế độ ưu đãi. Những vướng mắc đó đòi hỏi Nhà nước cần nghiên cứu, bổ sung cho phù hợp. - Chưa xây dựng và hoàn thiện các tiêu chuẩn xác định đối tượng của pháp luật ưu đãi Người có công với Cách mạng. Đây là vấn đề cơ bản mà xã hội ghi nhận để góp phần “Đền ơn đáp nghĩa” bằng vật chất và tinh thần cho họ và cũng góp phần vào việc thực hiện công bằng xã hội. Tuy nhiên đã qua nhiều lần bổ sung, sửa đổi nhưng các quy định, tiêu chuẩn xác nhận những đối tượng ưu đãi vẫn cần được xem xét một cách toàn diện. - Các quy định về chế độ trợ cấp vật chất còn chưa hợp lý. Những năm qua, nhờ sự cố gắng của Đảng, Nhà nước và các cấp, các ngành, đời sống vật chất của các đối tượng có công đã phần nào được cải thiện. Tuy nhiên, do chuyển đổi cơ chế, một số chế độ ưu tiên, ưu đãi đến nay cần được sửa đổi cho phù hợp như miễn giảm thuế trong sản xuất, cấp ruộng đất …, mặt khác, bản thân việc xây dựng các loại trợ cấp vẫn còn những tồn tại. 3.3 Nguyên nhân. - Việc chấp hành Pháp luật của các đối tượng chưa nghiêm, cố tình làm trái quy định. Việc tổ chức thực hiện khi các văn bản luật ban hành thiếu đồng bộ. - Công tác kết hợp giữa các ban ngành còn thiếu chặt chẽ và không chủ động. - Đội ngũ cán bộ công chức ngành Lao động - Thương binh và Xã hội ở cấp huyện tuy đã có nhiều chuyển biến, nhưng vẫn chưa đủ mạnh để đáp ứng yêu cầu công việc. Cán bộ phụ trách Lao động Thương binh và Xã hội cấp xã, thị trấn đại đa số là kiêm nhiệm không có chuyên môn nghiệp vụ, còn một số ít là cán bộ chuyên trách nhưng không có chức danh, không được hưởng lương, không được đóng bảo hiểm xã hội mà chỉ hợp đồng hưởng phụ cấp và thuyên chuyển công tác khác nhiều do vậy không sâu chuỗi được các quy định …, nên khi triển khai công việc thường không được coi trọng, trong tình hình hiện nay đội ngũ cán bộ công chức ngành đặc biệt là cấp xã, cấp huyện cần có chuyên môn nghiệp vụ, cần có chế độ quan tâm đúng mức về năng lực chuyên môn, tạo điều kiện để cán bộ học tập nâng cao nghiệp vụ, được biên chế cán bộ chuyên trách và cần quan tâm đúng mức về đời sống vật chất, tinh thần để cán bộ yên tâm công tác. Điều đó có ý nghĩa rất lớn đối với việc hoàn thành các nhiệm vụ được giao. CHƯƠNG III PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH M ẠNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THIỆU HOÁ, TỈNH THANH HOÁ 1. Phương hướng tiếp tục đổi mới quản lý Người có công với Cách mạng trên địa bàn huyện Thiệu Hoá. 1.1 Phương hướng chung về đổi mới quản lý Người có công với Cách mạng. Trong xu thế chung của đất nước, quá trình áp dụng một số chính sách Người có công với Cách mạng còn bộc lộ bất cập, mâu thuẫn, thiếu cơ sở áp dụng và lỏng lẻo. Do vậy không phát huy được hiệu quả trong quản lý Người có công với Cách mạng. Để công tác quản lý Người có công với Cách mạng mang lại hiệu quả cao, việc tìm kiếm đưa ra những phương hướng đổi mới quản lý Người có công với Cách mạng là một đòi hỏi bức xúc, đặc biệt là đối với nước ta hiện nay đang trong quá trình triển khai, thực hiện Pháp lệnh mới. Tuy nhiên trong công tác quản lý Người có công với Cách mạng có nhiều cách nhìn khác nhau. Có cách tiếp cận mang lại hiệu quả như mong muốn, song lại có cách tiếp cận làm cho việc quản lý thêm phức tạp. Phương hướng quản lý Người có công với Cách mạng trên địa bàn được cụ thể như sau: - Đảm bảo thi hành nghiêm các pháp luật Người có công với Cách mạng. Chúng ta xây dựng một nhà nước pháp quyền, trong đó việc quản lý Nhà nước chủ yếu bằng pháp luật. Mọi thành viên trong xã hội đều phải tuân thủ, mọi hành vi đi ngược với các quy định đều phải xử lý theo quy định. Pháp luật Người có công với Cách mạng quy định rõ chế độ trợ cấp, phụ cấp, các điều kiện, tiêu chuẩn được xác nhận Người có công với Cách mạng và cũng quy định rõ những người làm trái bị xử phạt hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tuỳ thuộc vào tính chất, mức độ vi phạm. Vì vậy, việc thi hành các pháp luật về chính sách người có công với Cách mạng là sự biểu hiện các quyền lực của Nhà nước trong thực tế, là sự tôn trọng quyền dân chủ đại diện cho nhân dân. Hiện nay tình trạng vi phạm pháp luật Người có công với Cách mạng như: Giả mạo giấy tờ để được hưởng chế độ ưu đãi Người có công, người khai man giấy tờ để được hưởng thêm chế độ ưu đãi Người có công với cách mạng, người chứng nhận sai sự thật hoặc làm giả giấy tờ cho người khác, lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền lợi của Người có công với cách mạng, người vi phạm quy định về quản lý, sử dụng kinh phí đảm bảo thực hiện chế độ ưu đãi Người có công với cách mạng, người lợi dụng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng để vi phạm pháp luật, tình trạng này diễn ra rất phức tạp và khá phổ biến, thậm chí có tổ chức và ngang nhiên. Tình trạng này không được ngăn chặn kịp thời chính là do sự buông lỏng, coi nhẹ vai trò của Nhà nước trong việc xử lý. Chính vì thế, trong quá trình tìm kiếm các giải pháp đổi mới công tác quản lý Người có công với cách mạng phải hướng vào mục tiêu làm sao cho các đối tượng cũng như xã hội thực hiện nghiêm pháp luật Người có công với cách mạng. - Cán bộ, công chức viên chức ngành Lao động Thương binh và Xã hội đặc biệt là cán bộ cấp xã phải được đào tạo để nâng cao trình độ lý luận, chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng được yêu cầu mới của ngành, có như vậy Nhà nước cần quan tâm đến đội ngũ này quan tâm về chế độ, quan tâm về vật chất, tinh thần để họ yên tâm công tác. - Ngành Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp cùng với tổ chức đoàn thể và nhân dân giám sát trong việc thực hiện nhiệm vụ để thấy và phát hiện những sai phạm trong công tác Người có công với cách mạng, kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh làm ổn định tình hình , phát triển kinh tế - xã hội. 1.2 Mục tiêu đổi mới quản lý Người có công với cách mạng. Quá trình xây dựng và hoàn thiện các biện pháp quản lý Người có công với cách mạng cần lựa chọn các mục tiêu chiến lược sau. - Thực hiện các biện pháp quản lý Người có công với cách mạng sao cho đạt yêu cầu chi đúng, chi đủ và chi kịp thời cho Người có công với cách mạng . Đây là mục tiêu có tính nguyên tắc trong quản lý Người có công với cách mạng. Có chi đúng, chi đủ mới đảm bảo được tính nghiêm minh của pháp luật Người có công với cách mạng, tạo cho mọi người có niềm tin vào chính sách pháp luật. Đồng thời chi kịp thời gây phấn khởi cho Người có công với cách mạng. Chính vì vậy mà tìm ra các giải pháp đổi mới quản lý Người có công với cách mạng phải đạt được mục tiêu này. - Thực hiện các biện pháp quản lý Người có công với cách mạng một cách linh hoạt mềm dẻo phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, đúng pháp luật. Quyền lực Nhà nước về quản lý Người có công với cách mạng là thống nhất, không phân chia nhưng có sự phân công giữa các cấp trong nội bộ ngành và có sự phối hợp của cơ quan nhà nước và chính quyền địa phương cùng cấp để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Phương thức quản lý Người có công với cách mạng bằng pháp luật ngoài ra quản lý Người có công với cách mạng còn thực hiện hiện bằng các phương pháp như: Phương pháp kinh tế, phương pháp tổ chức, phương pháp giáo dục chính trị tư tưởng … các biện pháp quản lý Người có công với cách mạng phải dựa vào những qui định của hệ thống chính sách Người có công với cách mạng cũng phải thay đổi theo để tổ chức thực thi hệ thống chính sách đó trong xã hội. Các luật Người có công với cách mạng, chính sách của Chính phủ, Quyết định, chủ trương, biện pháp của ngành đều được thực hiện tại địa phương vì vậy cần phải hạn chế tối đa thủ tục phiền hà tiêu cực cho Người có công với cách mạng và gia đình họ. - Giảm thiểu tối đa các chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện các biện pháp quản lý Người có công với cách mạng từ phía Người có công với cách mạng cũng như từ phía cơ quan chính sách, đó là một thực tế khách quan. 2. Một số giải pháp tiếp tục đổi mới công tác quản lý Người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Thiệu Hoá. 2.1 Đổi mới tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý Người có công với cách mạng. Vấn đề bộ máy và cán bộ là khâu then chốt quyết định sự thành công hay thất bại trong quản lý hoặc công việc. a. Đổi mới công tác cán bộ: Cùng với sự phát triển toàn diện về kinh tế - xã hội hiện nay ở địa phương, những yêu cầu nhiệm vụ đặt ra cho công tác tổ chức quản lý Người có công với cách mạng trên địa bàn huyện sẽ cao hơn, nặng nề hơn. Điều này đòi hỏi trình độ, năng lực và phẩm chất đạo đức của cán bộ quản lý Người có công với cách mạng phải không ngừng được nâng lên về mọi mặt để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ mới đặt ra trong công tác quản lý Người có công với cách mạng. Để đội ngũ cán bộ công chức ngành Lao động Thương binh và Xã hội phát huy hết khả năng kiến thức của mình và tiếp tục trau dồi những kiến thức mới, trong thời gian tới phòng tập trung, quan tâm đến những công việc cụ thể sau. - Trong từng giai đoạn phải xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ phù hợp với yêu cầu mới, đồng thời phải bố trí sắp xếp nhiệm vụ hợp lý cho cán bộ để cán bộ phát huy được năng lực sở trường, hạn chế sở đoản trong thực thi công vụ. - Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ phải được chú ý thường xuyên, kết hợp với việc đánh giá cán bộ công chức hàng năm về công tác quy hoạch bổ sung đội ngũ cán bộ kế thừa để xây dựng kế hoạch đào tạo chuyên môn phù hợp với quy định của từng chức danh và điều kiện khả năng của mỗi cán bộ. - Hình thức đào tạo, bồi dưỡng cần kết hợp phong phú đa dạng để khắc phục bớt khó khăn, bị động trước yêu câu “vừa học, vừa làm”. Ngoài việc cử cán bộ công chức tham gia các khoá học chính thức cần tổ chức cung cấp những tài liệu, thông tin cho cán bộ công chức tự nguyên cứu, thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ để cập nhật và nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý Người có công với cách mạng. - Yêu cầu đào tạo tin học là một sự cần thiết đối với cán bộ công chức quản lý Người có công với cách mạng. Hiện nay số cán bộ công chức quản lý Người có công với cách mạng trên địa bàn đặc biệt là xã chưa có điều kiện học tập. Một phần do công việc chưa đòi hỏi ngay, một phần huyện chưa có điề kiện tổ chức cho số cán bộ công chức này được học sử dụng vi tính. Ngoài việc nâng cao trình độ lý luận, chuyên môn nghiệp vụ. Việc giữ vững và nâng cao phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ quản lý Người có công với cách mạng cũng là vấn đề rất quan trọng. Do đặc điểm công việc hầu hết cán bộ quản lý Người có công với cách mạng thường xuyên giải quyết những vấn đề đụng chạm đến quyền lợi của Người có công với cách mạng nên rất dễ xảy ra tình trạng tham nhũng, gây phiền hà cho đối tượng. Trong điều kiện như vậy, nếu cán bộ công chức không có bản lĩnh vững vàng, không có phẩm chất đạo đức của người cán bộ thì rất dễ bị sa ngã, dẫn đến hành vi sai phạm làm giảm lòng tin của nhân dân … ảnh hưởng đến nhiệm vụ chính trị của phòng, của huyện. Do vậy việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho mỗi cán bộ công chức quản lý Người có công với cách mạng không thể tách rời việc quan tâm, chăm sóc, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất đạo đức của người cán bộ. Để thực hiện vấn đề này có hiệu quả phòng cần quan tâm tới một số nội dung công việc cần thiết sau. + Tổ chức cho cán bộ được tham gia dự các lớp lý luận chính trị, từ trung cấp đến cử nhân khi có điều kiện để nâng cao trình độ lý luận chính trị của cán bộ, trên cơ sở đó hình thành tư tưởng chính trị vững vàng, phát huy phẩm chất, đạo đức của người cán bộ. + Phối hợp với tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể, tổ chức những đợt sinh hoạt chính trị trong nội bộ cơ quan một các thường xuyên, thông qua đó giáo dục về truyền thống tốt đẹp của dân tộc, đất nước, của ngành, của địa phương và đơn vị, giới thiệu những gương người tốt tiêu biểu để mỗi cán bộ có điều kiện hiểu biết, học tập và phát huy. + Tạo môi trường sinh hoạt lành mạnh, dân chủ trong cơ quan, thông qua việc ban hành và áp dụng quy chế làm việc cụ thể, rõ ràng, công khai có sự giám sát kiểm tra lẫn nhau giữa các tổ chức, cá nhân trong đơn vị và giữa các tổ chức đoàn thể. Cần tìm hiểu về điều kiện và hoàn cảnh của từng người để có sự quan tâm thích hợp trong công tác cũng như trong sinh hoạt khác của mỗi cán bộ. Đặc biệt phải chăm lo lợi ích vật chất, tinh thần chính đáng cho cán bộ, thực hiện đầy đủ chính sách đãi ngộ khen thưởng, quan tâm tương trợ giúp đỡ các đồng chí có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, để anh em cán bộ thực sự an tâm, tích cực trong công tác và luôn nêu cao phẩm chất đạo đức cách mạng trong sáng của mình. - Để tiếp tục phát huy hiệu quả hoạt động của cán bộ quản lý Người có công với cách mạng, ngoài việc học tập, nâng cao năng lực, phẩm chất đạo đức cho mỗi cán bộ, trong thời gian tới phòng cần quan tâm đến đội ngũ cán bộ ngành cấp xã, thị trấn nhằm đảm bảo tính khách quan, trung thực, đảm bảo tính khoa học cho quản lý đối tượng hạn chế sự chồng chéo, phiền hà, tiêu cực của cán bộ quản lý Người có công với cách mạng. Đồng thời, có kế hoạch đầu tư và kiến nghị từng bước hiện đại hoá trang thiết bị làm việc, đặc biệt là hệ thống máy tính nhằm phát huy hiệu quả cao trong quản lý. Ngoài ra, thường xuyên quan tâm, thực hiện nghiêm túc quy trình kiểm tra, thanh tra nội bộ cũng như các đối tượng nhằm ngăn chặn và hạn chế những vi phạm xảy ra. Kịp thời khen thưởng những tổ chức cá nhân tiêu biểu, đồng thời kiên quyết xử lý những hành vi cố tình vi phạm các chính sách, pháp luật Người có công với cách mạng. b. Công tác phối kết hợp giữa các cơ quan Lao động Thương binh và Xã hội với cấp uỷ chính quyền địa phương. Trong những năm qua huyện Thiệu Hoá luôn xác định nhiệm vụ quản lý Người có công với cách mạng là một nhiệm vụ cấp bách và cần thiết vì vậy phòng đã đề ra các chỉ tiêu kế hoạch phấn đấu, các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện triển khai nhiệm vụ này, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân và chương trình công tác của UBND huyện đều dành những nội dung quan trọng để xây dựng kế hoạch chỉ đạo điều hành công tác quản lý Người có công với cách mạng trên địa bàn bằng những biện pháp cụ thể như: Tổ chức kiểm tra, thanh tra, tổ chức toạ đàm để lắng nghe ý kiến tâm tư nguyện vọng của Người có công với cách mạng, kết hợp với các ngành, các cấp giám sát các hoạt động của ngành. Tuy sự chỉ đạo nói trên rất đầy đủ, song các ngành chức năng và cấp uỷ chính quyền địa phương thực hiện được mới là vấn đề đáng quan tâm. Trong thời gian tới công tác này cần phải được duy trì, phát huy và đổi mới theo hướng tích cực hơn. Đặc biệt đối với các xã, thị trấn nếu không có biện pháp lãnh đạo, điều hành, tuyên truyền mà để sảy ra tình trạng làm trái quy định, lợi dụng cơ chế làm ảnh hưởng tình hình ổn định xã hội thì lãnh đạo địa phương đó phải chịu trách nhiệm trước lãnh đạo huyện, cán bộ phụ trách chính sách Thương binh Xã hội phải chịu trách nhiệm trước lãnh đạo phòng. Trong những năm qua và thời gian tới phòng sẽ tiếp tục tham mưu cho UBND huyện công nhận xã, thị trấn làm tốt công tác Thương binh Xã hội và Người có công. 2.2 Tăng cường công tác vận động, tuyên truyền pháp luật ưu đãi Người có công với cách mạng. Thời gian qua, Pháp lệnh ưu đãi Người có công với cách mạng đã từng bước hoàn thiện tạo điều kiện cho người quản lý và đối tượng phấn khởi, dễ thực hiện và chấp nhận, theo đó công tác tuyên truyền chính sách ưu đãi Người có công với cách mạng được xem là một trong những công tác trọng tâm để thực hiện thắng lợi các luật ưu đãi Người có công với cách mạng, Pháp lệnh ưu đãi Người có công với cách mạng ngay từ những ngày đầu triển khai và tạo cơ sở nhận thức đúng đắn trong mỗi quá trình áp dụng. Ở phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội huyện Thiệu Hoá công tác tuyên truyền, giáo dục chính sách luật Người có công với cách mạng, nhất là khi Nhà nước ban hành Pháp lệnh ưu đãi Người có công với Cách mạng mới, phòng đã phối kêt hợp với nhiều cơ quan chức năng ở huyện, tỉnh thực hiện bằng nhiều hình thức truyền thanh, truyền hình, tập huấn, giao ban .v.v. Vì vậy, đã có những tác động chuyển biến về nhận thức của người dân nói chung và đối tượng nói riêng. Tuy nhiên theo sự đánh giá khách quan thì hiệu quả của công tác vận động tuyên truyền vẫn còn có những hạn chế cả về bề rộng lẫn bề sâu do ảnh hưởng của các điều kiện tuyên truyền, về khả năng nhận thức và thực hiện có khác nhau của đối tượng. Từ những vấn đề trên cho thấy công tác tuyên truyên giáo dục chính sách pháp luật Người có công với cách mạng hiện nay đặt ra là hết sức quan trọng và bức xúc phải phát huy và tăng cường đúng mức, tạo điều kiện cho người dân nói chung và đối tượng Người có công với cách mạng nói riêng nghiêm chỉnh chấp hành Pháp lệnh Người có công với cách mạng. Công tác tuyên truyền pháp luật Người có công với cách mạng nên áp dụng phương châm “ mưa dầm, thấm lâu ”, không nên xem nặng tính thời điểm triển khai mà bỏ qua tính thường xuyêncũng như phương pháp, cách thức tuyên truyền của mỗi giai đoạn … cần mở rộng quan hệ phối hợp thông tin, tuyên truyền với các cơ quan hữu quan, trong đó đặc biệt chú ý đến vai trò của các tổ chức đoàn thể quần chúng. Tổ chức đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền chính sách Người có công với cách mạng để phù hợp với khả năng nhận thức khác nhau của từng đối tượng hạn chế tính chủ quan hình thức và đơn điệu, khô khan, sơ cứng trong tuyên truyền. Trong công tác tuyên truyền cầ chú ý đến gương người tốt, việc tốt, nhằm mục đích cho mọi người học tập noi theo, đồng thời cũng cần phải đấu tranh phê phán những biểu hiện tiêu cực, hạn chế đã bị xử lý để làm bài học kinh nghiệm chung cho mọi người. Công tác giáo dục tuyên truyền về Người có công với cách mạng là nhằm định hướng cho nhận thức của mỗi người dân về chính sách Người có công với cách mạng, nếu thực hiện tốt mọi người có đầy đủ thông tin về chính sách Người có công với cách mạng để kẻ xấu lợi dụng làm trái quy định Pháp lệnh ưu đãi Người có công với cách mạng. Từ đó tạo điều kiện cho cán bộ quản lý Người có công với cách mạng thực hiện thành công nhiệm vụ công tác Người có công với cách mạng đặt ra. 2.3 Đổi mới nội dung, quy trình xét duyệt Người có công với cách mạng. Hiện nay trên địa bàn huyện Thiệu Hoá đang áp dụng Nghị định số 54/2006/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi Người có công với Cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11 và đang quản lý 11 nhóm đối tượng Người có công với cách mạng và con của họ đang học tại các trường. Song trong lĩnh vực Người có công với cách mạng thì Thương binh và con của họ đang học tại các trường do đối tượng đông và phức tạp nên trong thực hiện nảy sinh nhiều vấn đề mà Nghị định và Thông tư của Nhà nước chưa nói tới nên việc giải quyết rất khó khăn. Vì vậy, trong bài viết này tôi mạnh dạn kiến nghị một số vân đề cần sửa đổi đó là: a. Về cơ chế chính sách. - Đối với cán bộ quản lý người có công với cách mạng ở xã phường, thị trấn được sắp xếp vào biên chế công chức cấp xã, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, không phải kiêm nhiệm và có chế độ đãi ngộ hợp lý để họ yên tâm công tác lâu dài trong ngành. - Tất cả các đối tượng người có công được hưởng chế độ ban đầu thì ngành Lao động Thương binh và Xã hội phải thẩm định hồ sơ, không như bây giờ người được xác nhận là người có công rất nhiều các ngành chức năng thẩm định sau đó chuyển hồ sơ về ngành Lao động Thương binh và Xã hội trả trợ cấp, phụ cấp như: Tỉnh đội duyệt hồ sơ khám thương do hai người làm chứng mà họ đã về nghỉ hay là Ban tổ chức tỉnh uỷ thẩm định hồ sơ ban đầu đối với Tiền khởi nghĩa, Lão thành cách mạng, tỉnh đoàn đối với thanh niên xung phong vv… b. Đối với Thương binh. - Về dụng cụ chỉnh hình và phục hồi chức năng: Căn cứ Thông tư số 07/1999/TT-BLĐTB&XH ngày 01 tháng 3 năm 1999 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về hướng dẫn thực hiện chế độ trang cấp đối với Thương binh, Bệnh binh, Người hưởng chính sách như Thương binh thì đối tượng được cấp trang cấp chỉ có Thương binh, Người hưởng chính sách như thương binh và Bệnh binh thì đối tượng được cấp trang cấp chỉ có Thương binh và Bệnh binh mà theo Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11 có 11 đối tượng Người có công. Nếu căn cứ Thông tư số 07 còn 9 đối tượng là: Người hoạt động Cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; Người hoạt động Cách mạng từ 01 tháng 01 năm 1945 đến trước ngày Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, Thân nhân Liệt sĩ đang hưởng trợ cấp hàng tháng; Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng Lực lượng Vũ trang nhân dân; Anh hùng lao động trong kháng chiến; Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học đang hưởng trợ cấp hàng tháng; Người hoạt động Cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày được Nhà nước tặng Huân chương kháng chiến, Huy chương kháng chiến; Người có công giúp đỡ Cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “ Tổ quốc ghi công ” hoặc “ Bằng có công với nước ”; con đẻ bị dị dạng, dị tật của người tham gia kháng chiến bị nhiễm chất độ hoá học cũng cần phương tiện trợ giúp và dụng cụ chỉnh hình sao không được. Vì vậy, đề nghị Nhà nước sớm cần sửa đổi Thông tư số 07 phù hợp với Pháp lệnh để mọi đối tượng Người có công với cách mạng quy định tại khoản 1 Điều 2 Pháp lệnh ưu đãi Người có công với Cách mạng số 26 đều được hưởng căn cứ vào tình trạng thương tật, bệnh tật và theo chỉ định của các cơ sở chỉnh hình phục hồi chức năng thuộc ngành Lao động Thương binh và Xã hội hoặc bệnh viện cấp tỉnh trở lên. - Về phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình và phục hồ chức năng.Nhà nước cần sửa đổi niên hạn sử dụng các phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình và phục hồi chức năng vì theo niên hạn tại Thông tư số 07 thì quá dài so với thực tế nên hàng năm ngành Lao động Thương binh và Xã hội giới thiệu các đối tượng về Trung tâm chỉnh hình phục hồi chức năng sửa chữa các phương tiện với số lượng khá đông gây tốn kém kinh phí của Nhà nước; có số đối tượng cấp dụng cụ chỉnh hình không phù hợp với điều kiện sinh hoạt của đối tượng. Ví dụ: Thương binh hạng 1/4 Nguyễn Thọ Giáp bị cụt 2 chân hiện tại sống cùng gia đình tại xã Trung Thượng, huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hoá là vùng rừng núi, đường xá đi lại khó khăn mà ngành Lao động Thương binh và Xã hội cấp xe lăn niên hạn sử dụng trong 10 năm, chân giả sử dụng trong 3 năm … Ngành Lao động Thương binh và Xã hội cấp xe lăn, chân giả cho đối tượng nhưng đâu biết là điều kiện họ sinh hoạt như thế nào ? cấp cho đối tượng đi nhưng đâu biết họ có đi được không và thời hạn sử dụng đối với miền núi điều kiện sinh hoạt khó khăn như vậy đã hợp lý chưa ? đây là những câu hỏi cần đặt ra để ngành Lao động Thương binh và Xã hội phải tìm lời giải kiến nghị với Nhà nước thay đổi cho phù hợp. Nên chăng cho đối tượng được lựa chọn cấp bằng hiện vật hay cấp bằng tiền để đối tượng mua phương tiện, dụng cụ phù hợp với điều kiện sinh hoạt của địa phương. c. Về chế độ ưu đãi trong giáo dục và đào tạo đối với Người có công với Cách mạng và con của họ. Căn cứ Điều 31 Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ thì “ Học sinh, sinh viên là Người có công với Cách mạng và con của họ theo quy định của Pháp lệnh khi học từ một năm trở lên tại các cơ sở đào tạo, dạy nghề, các trường Đại học, Cao đẳng, dự bị đại học và trường phổ thông dân tộc bán trú, nội trú mà học sinh, sinh viên đó không thuộc diện hưởng lương thì mỗi năm được trợ cấp một lần để hỗ trợ mua sách vỡ, đồ dùng học tập và trợ cấp hàng tháng ”. Nhưng trong thực tế phát sinh học sinh, sinh viên là con của Người có công với Cách mạng học tại các trường Quân sự hệ dân sự, học tại chức tập trung chính qui, học liên kết hệ chính qui mà học sinh, sinh viên đó không hưởng lương lại không được giải quyết chế độ theo qui định. Đây là vấn đề mà ngành Lao động Thương binh và Xã hội cần quan tâm nếu các đối tượng này không được hưởng trợ cấp ưu đãi trong giáo dục, đào tạo thì phải có qui định rõ ràng để cấp thực hiện thực hiện thuận lợi. Trong qui định không nêu, khi đối tượng làm hồ sơ thì không được giải quyết. Vì vậy, theo tôi tất cả Người có công với Cách mạng và con của họ đang học tại các trường mà không hưởng lương khi đi học, mà học hệ chính qui từ một năm trở lên đều được hưởng trợ cấp. 2.4 Kết luận. Trong sự nghiệp đổi mới phát triển đất nước ta hiện nay, công tác quản lý Người có công với Cách mạng luôn có ý nghĩa quan trọng để ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung và của huyện Thiệu Hoá nói riêng. Với nhiệm vụ chính trị quan trọng được giao, những năm qua phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội huyện Thiệu Hoá, tỉnh Thanh Hoá có nhiều nỗ lực trong công tác tổ chức quản lý Người có công với Cách mạng trên địa bàn, đồng thời cũng đáp lại kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên nhiệm vụ trong thời gian tới còn rất nặng nề, do đó công tác Người có công với Cách mạng nhất thiết phải có sự đổi mới, hoàn thiện hơn thì mới có thể hoàn thành nhiệm vụ đặt ra. Nội dung đổi mới công tác tổ chức quản lý Người có công với Cách mạng trên địa bàn huyện đòi hỏi phải dựa vào thực tiễn tình hình kinh tế - xã hội phát sinh và những yêu cầu nhiệm vụ mới đặt ra, từ đó đề ra những giải pháp có tính khoa học, hữu hiệu và đồng bộ nhằm khắc phục những tồn tại yếu kém trong quá trình tổ chức thực hiện vừa qua, đồng thời từng bước xem xét, đề xuất kiến nghị sửa đổi nhằm hoàn thiện hơn nội dung các Thông tư hiện hành, đảm bảo tính thích ứng với thực trạng mới của nền kinh tế cả đất nước nói chung và địa phương nói riêng. Để nâng cao hiệu quả quản lý Người có công với Cách mạng trên địa bàn huyện Thiệu Hoá, tỉnh Thanh Hoá, trong thời gian tới cần thực hiện tốt một số biện pháp sau đây: - Đổi mới việc xây dựng kế hoạch quản lý Người có công với Cách mạng. - Triển khai tốt kế hoạch, pháp luật, chính sách Người có công với Cách mạng. - Tăng cường các biện pháp quản lý đối tượng Người có công với Cách mạng. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm ngăn chặn và xử lý các hành vi làm trái quy định của Pháp lệnh ưu đãi Người có công với Cách mạng. - Tổ chức bộ máy phòng và phân công trách nhiệm rõ ràng trong bộ máy cán bộ quản lý Người có công với Cách mạng, thường xuyên quan tâm tạo điều kiện để cán bộ quản lý Người có công với Cách mạng học hỏi nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới. - Tiếp tục hoàn thiện và hiện đại hoá chương trình quản lý Người có công với Cách mạng theo hướng áp dụng công nghệ thông tin. - Thường xuyên quan tâm, chăm lo tới đời sống tinh thần và vật chất để cán bộ công chức yên tâm công tác và làm việc với năng xuất hiệu quả cao. - Thường xuyên tuyên truyền các quy định của Nhà nước, ngành về Pháp luật ưu đãi Người có công với Cách mạng tránh tình trạng tiêu cực sảy ra. Để phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội huyện Thiệu Hoá thực hiện tốt các biện pháp nêu trên, kính mong được sự quan tâm, tạo điều kiện của các cấp, các ngành từ Trung ương đến huyện và cấp uỷ Đảng, chính quyền các xã, thị trấn và các ban ngành khác giúp phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. “Trong quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này tôi xin chân thành cảm ơn PGS.Tiến sĩ Lê Thị Vân Anh cùng với Ban giám hiệu và quí thầy cô trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà nội đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện để tôi hoàn thành chuyên đề. Tôi cũng xin cảm ơn lãnh đạo phòng Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội huyện Thiệu Hoá; Huyện uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân huyện Thiệu Hoá, các bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện cho tôi trong khoá học và thực hiện viết chuyên đề tốt nghiệp này ./. ”. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1- Pháp lệnh Ưu đãi Người hoạt động Cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, Thương binh, bệnh binh, Người hoạt động kháng chiến, Người có công giúp đỡ Cách mạng ngày 29 tháng 8 năm 1994 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. 2- Pháp lệnh Ưu đãi Người có công với Cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH 11 ngày 29 tháng 6 năm 2005 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. 3- Báo cáo qui hoạch sử dụng đất huyện Thiệu Hoá thời kỳ 2001-2010 của Uỷ ban nhân dân huyện Thiệu Hoá. 4- Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh sáu tháng đầu và nhiệm vụ sáu tháng cuối năm 2006, của Uỷ ban nhân dân huyện Thiệu Hoá. 5- Báo cáo tổng hợp số liệu đối tượng, hộ chính sách, phong trào Đền ơn đáp nghĩa, hộ gia đình sản xuất giỏi, tình hình đời sống hộ chính sách tại địa bàn huyện Thiệu Hoá trong 10 năm 1995 -2005 của Uỷ ban nhân dân huyện Thiệu Hoá. 6- Báo cáo ước tình hình kinh tế - xã hội chín tháng đầu năm 2006 của Phòng Thống kê, Uỷ ban nhân dân huyện Thiệu Hoá. 7- Thông tư liên tịch số 09/2004/TTLT-BLĐTB&XH- BNV ngày 09 tháng 6 năm 2004 của liên bộ Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ. 8- Hệ thống các văn bản pháp luật hiện hành về chính sách đối với Thương binh, Bệnh binh, Gia đình Liệt sĩ và Người có công nhà xuất bản Lao động - Xã hội năm 2000. 9- Một số suy nghĩ về hoàn thiện Pháp luật ưu đãi Người có công nhà xuất bản chính trị Quốc gia năm 2000 của tác giả Tiến sỹ Nguyễn Đình Liêu. Một số tư liệu tham khảo liên quan đến công tác quản lý Người có công với Cách mạng khác.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxHoàn thiện công tác quản lý Người có công huyện Thiệu Hoá, tỉnh Thanh Hoá.docx
Luận văn liên quan