MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
MỤC LỤC BẢNG BIỂU 3
LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG BÁNH MÌ 7
1.1. Sản phẩm bánh mì của Bibica 7
1.2. Tổng quan về thị trường bánh mì và một số đối thủ cạnh tranh 8
1.2.1. Tổng quan thị trường bánh mì 8
1.2.2. Một số đối thủ cạnh tranh 9
1.3. Thị trường bánh mì ở Hà Nội 11
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KÊNH PHÂN PHỐI CỦA CÔNG TY BIBICA CHO SẢN PHẨM BÁNH MỲ TẠI KHU VỰC NHÀ PHÂN PHỐI 127 13
2.1.Giới thiệu chung về công ty cổ phần Bánh Kẹo Biên Hòa Bibica: 13
2.1.1. Quá trình hình thành 13
2.1.2. Chức năng hoạt động: 13
2.1.3. Quá trình phát triển 13
2.1.4. Các thành tựu 17
2.1.5. Kết quả sản xuất, kinh doanh 18
2.1.6. Thị phần của Bibica 21
2.2. Kênh phân phối khu vực Hà Đông – Thanh Xuân – Đống Đa – Ba Đình 22
2.2.1. Mô tả kênh 22
2.2.2. Các thành viên tham gia vào kênh phân phối 28
2.3. Mâu thuẫn, xung đột trong kênh. 37
2.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động kênh phân phối khu vực Nhà phân phối 127. 37
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 39
3.1. Đánh giá SWOT 39
3.2. Về phía công ty 40
3.2.1. Tăng cường nghiên cứu thị trường 40
3.2.2. Chú trọng đổi mới công nghệ 42
3.2.3. Xây dựng văn hóa công ty 44
3.2.4. Đào tạo nhân viên bán hàng 47
3.2.5. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh 50
3.2.6. Quảng cáo và truyền thông 50
3.2.7. Chú trọng tham gia vào các hoạt động xã hội 51
3.3. Đối với nhà phân phối, các cửa hàng đại lý 52
3.3.1. Xây dựng mối quan hệ gia đình 52
3.3.2. Sử dụng họ như một nhân viên 53
3.4. Đối với sản phẩm bánh mì 53
KẾT LUẬN 55
PHỤ LỤC 56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
MỤC LỤC BẢNG BIỂU
Hình 2.1: Doanh thu công ty Bibica .18
Hình 2.2: Chi phí kinh doanh công ty Bibica 19
Hình 2.3: Lợi nhuận công ty Bibica 20
Hình 2.4: Chỉ tiêu sinh lời công ty Bibica .21
Hình 2.5: Các tương tác trong kênh 23
Hình 2.6: Hỗ trợ chi phí tiêu thụ hàng hóa hàng tháng .31
Hình 2.7: Hỗ trợ chi phí tiêu thụ hàng hóa hàng quý .31
Hình 2.8: Bảng đánh giá khách hàng 33
Hình 2.9: Bảng phân chia tuyến đường của nhân viên bán hàng 36
Hình 3.1: Phân tích SWOT .40
Hình 3.2: Tỉ suất đầu tư so sánh 43
80 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3958 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kênh phân phối truyền thống cho sản phẩm bánh mì của Công ty Bibica tại khu vực Hà Đông - Thanh Xuân - Đống Đa - Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bá hình ảnh thương hiệu Bibica. Không phải một dòng hay một sản phẩm, mà chúng ta cần xây dựng một hình ảnh thương hiệu Bibica với những cam kết chắc chắn: chất lượng, xã hội, quy trình sản xuất… Để kết hợp với điều này, công ty cũng cần có một sản phẩm chính – đủ khả năng cạnh tranh với các sản phẩm khác nhưng cũng có thể hội tụ đầy đủ các yếu tố của công ty, hai hình ảnh này sẽ hỗ trợ, bổ sung cho nhau trong việc để lại ấn tượng trong mắt người tiêu dùng
Phương tiện sử dụng để truyền tải thông tin cũng là điều công ty cần lưu ý. Với tình hình như hiện tại, việc quảng cáo trên truyền hình khó có thể đạt được những hiệu quả mong muốn, do số lượng các kênh truyền hình hiện tại là khá lớn, người dân hiện tại cũng dành ít thời gian cho việc xem quảng cáo hơn, họ thường bỏ qua các chương trình quảng cáo để tìm kiếm thêm các thông tin khác. Đồng thời, việc quảng cáo trên truyền hình cũng chiếm một chi phí khá lớn.
Do đó công ty có thể tìm cách sử dụng các phương tiện quảng cáo và truyền thông khác, như website, các video clip có thể được làm một cách hài hước và lưu truyền trên youtube, các bài phân tích được đăng trên các diễn đàn lớn. Đây có thể là một cách tiếp cận ít tốn kém hơn và dễ được chấp nhận hơn đối với người tiêu dùng.
Nhưng, quan trọng nhất, đó vẫn là sử dụng phương pháp truyền miệng, thông tin được đưa từ công ty đến nhân viên bán hàng và sau đó sẽ được truyền đến cho các chủ cửa hàng, các chủ cửa hàng này sẽ truyền tải đến người tiêu dùng cuối cùng. Trong việc truyền tải này, công ty phải đảm bảo làm sao để thông tin có thể truyền đến tai người tiêu dùng theo đúng mong muốn của công ty.
3.2.7. Chú trọng tham gia vào các hoạt động xã hội
Trong bối cảnh hiện nay, các hoạt động xã hội ngày càng được người dân quan tâm, có thể kể ra rất nhiều các hoạt động xã hội có các kết quả rất tốt: áo trắng đến trường của Omo, các chương trình ủng hộ người nghèo, phẫu thuật tim cho trẻ em nghèo của Viettel… Là một công ty đứng đầu cho ngành thực phẩm, việc tham gia vào các hoạt động xã hội sẽ là một phương pháp để nâng cao danh tiếng của công ty. Các hoạt động công ty có thể tham gia: Tặng thực phẩm cho người nghèo, quyên góp thực phẩm cho đồng bào bão lụt, hoàn thiện bữa ăn cho học sinh, sinh viên…
3.3. Đối với nhà phân phối, các cửa hàng đại lý
3.3.1. Xây dựng mối quan hệ gia đình
Nhà phân phối chính là mắt xích đầu tiên mà công ty cần quan tâm, ngoài việc phân phối các sản phẩm cho công ty, nhà phân phối còn có nhiệm vụ giúp đỡ các nhân viên công ty hoàn thành nhiệm vụ của mình. Đôi khi nhà phân phối có thể trích lợi nhuận của họ để giúp các nhân viên hoàn thành nhiệm vụ: Tự bỏ tiền quảng cáo, tăng thêm hoa hồng cho các sản phẩm bán chậm…
Cầu nối chủ yếu hiện tại giữa công ty và nhà phân phối là các giám sát bán hàng, các nhân viên bán hàng. Ngoài ra công ty còn có các hoạt động nhằm tăng cường mối liên kết giữa công ty và nhà phân phối như: các cuộc họp nhà phân phối hàng năm, thưởng và quà tặng vào các dịp đặc biệt…
Đối tượng quan trọng không kém, đó là các đại lý, cửa hàng, họ là mắt xích gắn kết sản phẩm với người tiêu dùng cuối cùng, là công cụ truyền tải thông điệp từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng. Tuy nhiên, đối tượng này dường như chưa được quan tâm một cách xác đáng, việc tiếp xúc với các đại lý, cửa hàng chủ yếu vẫn là thông qua các nhân viên bán hàng, giám sát bán hàng.
Cả 2 đối tượng trên, nhà phân phối – các đại lý, cửa hàng, đều không có được các biện pháp kích thích cần thiết. Lợi nhuận họ nhận được chủ yếu vẫn là % hoa hồng cho mỗi sản phẩm bán được, và không có sự khác biệt lớn giữa khách hàng lớn hay khách hàng nhỏ, điều này thường không tạo được sự cạnh tranh hay cố gắng của nhà phân phối – đại lý cửa hàng. Việc chăm sóc khách hàng, phân chia khách hàng là đại lý, cửa hàng cũng còn nhiều vấn đề. Hiện tại, vẫn chưa có quy định hay quy chế nào để phân chia khách hàng, điều này vẫn chỉ phụ thuộc phần lớn vào giám sát bán hàng và tình hình thực tế để phân biệt giữa khách hàng bán lẻ và khách hàng tổng hợp, rồi từ đó phân chia ra các tần suất F2 F4 F8.
Cùng xem xét các kênh phân phối của các đối thủ cạnh tranh, có thể nhận thấy rằng, các kênh này có chế độ, phương pháp hoạt động tương tự nhau, do đó việc có thể chiếm ưu thế trong việc tiếp cận với nhà phân phối – các đại lý cửa hàng sẽ là một lợi thế lớn cho công ty trong việc bày bán sản phẩm.
Vậy làm thế nào để có thể xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với nhà phân phối – đại lý, cửa hàng. Ngoài việc đào tạo nhân viên bán hàng một cách nghiêm túc, các chế độ chăm sóc, lương thưởng hợp lý cũng đóng góp một vị trí quan trọng.
Như đã nói ở trên, nếu như có thể phân cấp nhân viên, thì ta cũng có thể phân cấp nhà phân phối, đại lý – cửa hàng, lương cao – thưởng cao đối với các khách hàng có doanh số lớn, phân chia họ thành các nấc khác nhau, và rồi từ đó có thể có các chế độ chăm sóc khác nhau.
Các chế độ chăm sóc ngoài lương – thưởng cũng cần được quan tâm và ứng dụng một cách rộng rãi. Ta có thể giúp khách hàng, bày bán sản phẩm thế nào cho hợp lý, làm thế nào để trưng bày một cách tốt nhất, giúp khách hàng bán sản phẩm khi đông khách, giao hàng bất cứ lúc nào… các công việc tưởng chừng như nhỏ nhất này, gộp lại, sẽ tạo cho khách hàng ấn tượng tốt về nhân viên công ty, tạo mối quan hệ.
Ngoài ra, với việc phân chia khách hàng thành các nấc khác nhau, sẽ giúp ta có thể tạo ra các chương trình chăm sóc khác nhau đối với mỗi loại khách hàng. Ví dụ, các khách hàng lớn, sẽ được tăng hoa – quà vào dịp sinh nhật, dịp lễ, được ưu tiên lấy hàng… các khách hàng nhỏ hơn được khuyến khích bán, tạo điều kiện để có thể trở thành khách hàng lớn hơn.
3.3.2. Sử dụng họ như một nhân viên
Sau khi tạo được một mối quan hệ tốt đối với nhà phân phối – các đại lý, cửa hàng là lúc khéo léo sử dụng các chủ cửa hàng này như một nhân viên, thông qua họ truyền đạt những thông tin có định hướng đến cho người tiêu dùng. Công việc đầu tiên là truyền đạt thông tin cho họ, các chủ cửa hàng đại lý này cũng cần được cập nhật thông tin một cách liên tục, do thời gian, do điều kiện, các thông tin này lên được lưu giữ dưới dạng văn bản, được phát cho khách hàng, các nhân viên bán hàng có nhiệm vụ phổ biến thông tin, tìm cách khiến các chủ cửa hàng thông tin đến cho người tiêu dùng. Có thể làm các tờ rơi, dán sẵn tại các cửa hàng, các bảng treo cam kết chất lượng…
3.4. Đối với sản phẩm bánh mì
Tăng cường thâm nhập thị trường, nâng cao khả năng giao tiếp của nhân viên bán hàng, khả năng chào hàng. Trước mắt cần đạt được các mục tiêu về bao phủ thị trường, giúp sản phẩm có mặt ở tất cả các thành viên kênh của mình.
Tìm ra các thế mạnh của sản phẩm so với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Tập trung nhấn mạnh vào các điểm khác biệt, tạo cho khách hàng cảm giác vượt trội của sản phẩm bánh mì Bibica với các sản phẩm bánh mì khác
Tiếp tục các chương trình khuyến mãi, chiết khấu. Trong thời gian đầu, các chương trình khuyến mãi chiết khấu này cần phải đảm bảo đủ sức cạnh tranh với các chương trình khuyến mãi, chiết khấu khác của đối thủ.
Sử dụng các phương tiện truyền thông giá rẻ: website, youtube, các forum… do hầu hết người sử dụng các sản phẩm bánh mì công ty sản xuất hiện tại đều là những người trẻ, có hiểu biết.
Trong giai đoạn đầu tiên, cần quảng cáo về chất lượng sản phẩm, tính năng, cách sử dụng để tạo sự hiểu biết về sản phẩm cho người tiêu dùng, giai đoạn tiếp theo là tạo tính cách cho sản phẩm.
KẾT LUẬN
Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì tiêu thụ sản phẩm là một khâu hết sức quan trọng, bởi kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm sẽ phản ánh chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tiêu thu sản phẩm lại phụ thuộc chủ yếu vào việc tổ chức hệ thống kênh phân phối.
Trong những năm qua bằng nỗ lực của chính mình Công ty Bánh kẹo Bibica đã tìm được chỗ đứng trên thị trường bánh kẹo, tạo uy tín với người tiêu dùng, sản phẩm của Công ty ngày càng đa dạng và phong phú tạo được công ăn việc làm ổn định cho người lao động. Thông qua mạng lưới kênh phân phối của mình Công ty đã đưa sản phẩm của mình đến hầu hết các miền của tổ quốc phục vụ nhu cầu của nhân dân, mạng lưới phân phối của Công ty đã được định hình hoàn chỉnh. Tuy nhiên, Hệ thống kênh phân phối của Công ty còn không ít hạn chế cần khắc phụ trong khâu tổ chức cũng như quản lý. Vì vậy, trong thời gian tới Công ty cần thực hiện các biện pháp nhằm khắc phục các hạn chế đó để có thể hoàn thiện công tác tổ chức và quản lý hệ thống kênh phân phối từ đó duy trì, củng cố khả năng cạnh tranh trong môi trường kinh doanh ngày càng khốc liệt.
Với hy vọng đóng góp ý kiến nhằm giúp Công ty ngày càng hoàn thiện hệ thống kênh phân phối của mình, mong rằng chuyên đề này có thể giúp công ty phần nào trong việc hoàn thiện bộ máy tổ chức, bộ máy kênh phân phối của mình.
Một lần nữa Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của công ty Bibica, đặc biệt là nhà phân phối Công ty thương mại và dịch vụ 127. Trong bài làm, còn có rất nhiều thiếu sót, em cũng xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Trung Kiên đã giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề này
PHỤ LỤC
Phụ lục gồm có:
1/Thông tin về nhà phân phối 127……………………………………………………57
2/Báo cáo kết quả kinh doanh công ty Bibica………………………………………..58
2/ Chỉ tiêu cảm quan, chỉ tiêu giá trị dinh dưỡng sản phẩm bánh mì………………..59
3/ Hợp đồng nhà phân phối…………………………………………………………...61
1/ Thông tin về nhà phân phối 127
Nhà phân phối: Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ 127
Đòa chæ cö truù / ñòa chæ :12B Nguyeãn Coâng Tröù- Quaän Hai Baø Tröng- Haø Noäi
Ñòa ñieåm kinh doanh : 301 Nguyeãn Traõi- Thanh Xuaân- Haø Noäi
Điện thoại : 04.35572625 FAX : 04.35578771
Giấy phép kinh doanh số : 0103001243 ngày cấp :22/04/2004.
Mã số thuế VAT: 0101275762
Chức năng và sản phẩm được phép kinh doanh: Đại lý kinh doanh, ký gửi, mua bán hàng hóa
Thị trường tiêu thụ sản phẩm : Hà Đông (cầu Trắng đi lên) – Thanh Xuân – Đống Đa – Ba Đình (Đội Cấn trở xuống)
Vốn lưu động : 2.500.000.000 đồng
Doanh thu bình quân tháng : 750.000.000 đồng
Tổng số cửa hàng khu vực : 1024
Nhân sự nhà phân phối: 15 Người .
+ Quản lý : 3 Người
+ Kế toán : 2Người
+ Thủ kho: 2 Người
+ Tiếp thị: 5 Người
+ Giao hàng: 3 Người
Nhân sự công ty: 7 người
+ Giám sát bán hàng: 1
+ Nhân viên bán hàng: 6
Diện tích kho chứa hàng : 90.m2
Phương tiện giao hàng :1 ô tô. 03 xe máy
2/ Báo cáo kết quả kinh doanh công ty Bibica.
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
287,092
343,061
456,850
545,208
631,962
Các khoản giảm trừ doanh thu
1,730
1,730
2,875
788
5,008
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
285,362
341,331
453,976
544,419
626,954
Giá vốn hàng bán
216,296
254,909
335,662
420,514
441,049
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
69,066
86,422
118,313
123,906
185,905
Doanh thu hoạt động tài chính
220
9,011
14,190
31,517
26,956
Chi phí tài chính
3,153
3,324
4,427
32,509
7,279
Trong đó: Chi phí lãi vay
2,478
3,297
7,215
1,804
Chi phí bán hàng
35,856
51,308
74,254
76,055
109,306
Chi phí quản lý doanh nghiệp
14,357
16,092
21,061
28,102
32,798
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
15,921
24,710
32,762
18,757
63,478
Thu nhập khác
561
1,160
1,223
3,721
3,341
Chi phí khác
390
538
659
553
2,518
Lợi nhuận khác
170
622
564
3,168
823
Lợi nhuận trước thuế
16,091
25,332
33,325
21,925
64,301
Chi phí thuế TNDN hiện hành
3,773
6,149
8,882
1,074
7,008
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
12,318
19,183
24,443
20,851
57,293
Lợi nhuận sau thuế của cổ đông của công ty mẹ
12,318
19,183
24,443
20,851
57,293
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
3.Chỉ tiêu cảm quan, chỉ tiêu giá trị dinh dưỡng sản phẩm bánh mì
Bánh mì Ruốc thịt heo chà bông Jolly
Chỉ tiêu cảm quan
Stt
Tên chỉ tiêu
Yêu cầu
1
Màu sắc
Bánh có màu vàng nâu, không có vết cháy đen
2
Mùi vị
Mùi thơm, vị hơi mặn đặc trưng của bánh mì chà bông, không có mùi vị lạ
3
Trạng thái
Mềm mịn, xốp nguyên vẹn, không có biến dạng, không có bánh sống hoặc cháy khét.
4
Tạp chất lạ
Không có cát sạn, sâu bọ hay các tạp chất lạ khác
Chỉ tiêu giá trị dinh dưỡng
Stt
Tên chỉ tiêu
Đơn vị tính
Mức công bố
1
Hàm lượng đường tổng
%
>= 6.0
2
Hàm lượng chất béo
%
>=6.0
3
Hàm lượng đạm (protein)
%
>=7.0
4
Độ ẩm
%
<=35
5
Hàm lượng muối ăn (Nacl)
%
<=1.0
6
Hàm lượng tro không tan trong HCl 10%
%
<=0.1
7
Hàm lượng sorbitol
%
Theo QĐ 867/QĐ - BYT
8
Hàm lượng saccarin
Mg/kg
9
Hàm lượng acesulfame K
Mg/kg
10
Màu thực phẩm tổng hợp
Định danh
Không sử dụng màu
Bánh mì kem khoai môn Lobaka
Chỉ tiêu cảm quan
Stt
Tên chỉ tiêu
Yêu cầu
1
Màu sắc
Mặt bánh màu vàng tươi, không có vết cháy đen
2
Mùi vị
Kem bánh có vị ngọt và mùi thơm đặc trưng của bánh mì kem khoai môn, không có mùi vị lạ
3
Trạng thái
Mềm, xốp nguyên vẹn, không có bánh sống hoặc cháy khét, không bị biến dạng
4
Tạp chất lạ
Không có
Chỉ tiêu chất lượng, giá trị dinh dưỡng
Stt
Tên chỉ tiêu
Đơn vị tính
Mức công bố
1
Hàm lượng đường tổng
%
>= 10
2
Hàm lượng chất béo
%
>=9.0
3
Hàm lượng đạm (protein)
%
>=6.0
4
Độ ẩm
%
<=32
5
Độ kiềm
Ml H2SO4/100g
<=2.0
6
Hàm lượng tro không tan trong HCl 10%
%
<=0.1
7
Hàm lượng sorbitol
%
Theo QĐ 867/QĐ - BYT
8
Hàm lượng saccarin
Mg/kg
9
Hàm lượng acesulfame K
Mg/kg
10
Màu thực phẩm tổng hợp: Allura Red AC Brilliant Blue
Định danh
Theo QĐ 3742/QĐ - BYT
4. Hợp Đồng nhà phân phối
HỢP ĐỒNG MUA BÁN PHÂN PHỐI SẢN PHẨM
Bao gồm :
Hợp đồng MUA BÁN phân phối sản phẩm
Phụ lục A (Bảng giá sản phẩm Công ty ……)
Phụ lục B (Cơ cấu hỗ trợ , thưởng và địa bàn phân phối)
Phụ lục C (Quy định về lưu trữ các sản phẩm của Công ty trong kho của Nhà Phân Phối)
Phụ lục D : Điều kiện của đại lý phân phối .
HỢP ĐỒNG MUA BÁN PHÂN PHỐI SẢN PHẨM
Xét vì:
Công ty đang tìm kiếm Nhà Phân Phối có đủ khả năng để phân phối các sản phẩm của Công ty được liệt kê trong phụ lục A của Hợp đồng này trong khu vực được chỉ định (phụ lục B – Phạm vi lãnh thổ chỉ định).
Nhà Phân Phối cam kết và khẳng định là trong suốt thời hạn Hợp đồng này, mình có và tiếp tục có đủ năng lực, kinh nghiệm cần thiết, phương tiện giao hàng và các cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc phân phối và đảm bảo có đủ đội ngũ nhân viên quản lý, bán hàng, giao hàng có năng lực và được sự đồng ý của cả hai bên để cung cấp dịch vụ tốt nhất cho tất cả các khách hàng bán lẻ, sỉ trong địa bàn được chỉ định, tuân thủ theo đúng điều kiện và điều khoản của Hợp đồng này với tư cách là Nhà Phân Phối của Công ty.
Sau khi thảo luận, chúng tôi thống nhất ký kết Hợp đồng MUA BÁN phân phối sản phẩm theo các điều khoản sau:
ĐỊNH NGHĨA: Trong Hợp đồng này, các từ và nhóm từ sau này sẽ có nghĩa như được quy định cụ thể dưới đây:
“Bất khả kháng”có nghĩa bất cứ biến cố hay hoàn cảnh nào (bao gồm mà không giới hạn bởi thiên tai, đình công, đóng cửa nhà máy, gây áp lực hoặc một hình thức bãi công nào khác) mà dẫn đến tình trạng một bên (Bên bị ảnh hưởng) mất khả năng thi hành hay phải trì hoãn lại việc thi hành các nghĩa vụ của mình theo Hợp đồng này và vượt quá tầm kiểm soát hợp lý của Bên bị ảnh hưởng.
“Địa bàn phân phối” là khu vực địa lý nêu tại Phụ lục B của Hợp đồng này mà Công ty đồng ý để cho Nhà Phân Phối được quyền phân phối sản phẩm theo các điều kiện của Hợp đồng này. Sau đây gọi tắt là “Địa bàn”.
“Đồng Việt Nam” hoặc “VNĐ” là đồng tiền hợp pháp của Việt Nam.
“Hợp đồng” là Hợp đồng phân phối sản phẩm này bao gồm cả các tài liệu và phụ lục kèm theo.
“Giá bán” có nghĩa là giá bán của các Sản phẩm mà các khách hàng của Nhà Phân Phối phải trả cho Nhà Phân Phối như Công ty quy định.
“Ngày bắt đầu hiệu lực” là ngày ký kết Hợp đồng này.
“Sản phẩm” là các sản phẩm được sản xuất và/hoặc được cung cấp bởi Công ty cho Nhà Phân Phối như được mô tả tại Phụ lục A.
“Thuế” và “các loại thuế” bao gồm các loại thuế, các khoản nghĩa vụ thuế hải quan, phí và tiền lãi, tiền phạt tính trên các khoản thuế và phí đó trong hiện tại và tương lai.
“Nhà Phân Phối” được hiểu là Đại lý phân phối sản phẩm.
NỘI DUNG HỢP ĐỒNG
Điều I: Chỉ định Nhà Phân Phối
I.1 Công ty chỉ định Nhà Phân Phối làm đại lý các sản phẩm của Công ty được liệt kê trong Phụ lục A trong phạm vi Địa Bàn Phân Phối như nêu tại Phụ lục B đính kèm theo Hợp đồng này. Trong từng thời gian Công ty có thể sẽ thêm vào hoặc giảm bớt số loại sản phẩm như nêu trong Phụ lục A để phù hợp nhu cầu thị trường bằng cách thông báo cho Nhà Phân Phối bằng văn bản trước 7 ngày về việc thay đổi này. Nếu một sản phẩm bị Công ty ngưng cung cấp, Nhà Phân Phối được phép bán hết hàng tồn kho của Sản Phẩm đó trừ khi Công ty đồng ý mua lại các sản phẩm này với giá xuất xưởng đã bao gồm các loại thuế.
Nếu Nhà Phân Phối muốn chỉ định đại lý phụ hoặc các khách hàng được áp dụng các điều khoản mua hàng đặc biệt khác với điều kiện thông thường theo hướng dẫn của Công ty trong phạm vi Địa bàn được chỉ định, thì việc này phải được sự đồng ý bằng văn bản từ Công ty.
I.2 Nhà Phân Phối, bằng chi phí của mình, đảm bảo rằng minh có đầy đủ kho chứa sản phẩm, văn phòng bán hàng, cùng trang thiết bị, tiện nghi và cơ sở khác cho việc kinh doanh phân phối sản phẩm. Việc duy trì hoạt động và bảo dưỡng cơ sở kinh doanh và/ hoặc kho hàng, phòng bán hàng, các trang thiết bị, tiện nghi hoàn toàn thuộc trách nhiệm của Nhà Phân Phối. Công ty hoàn toàn không có nghĩa vụ thanh toán cho Nhà Phân Phối dưới bất kỳ một hình thức nào cho các chi phí xây dựng, thành lập hoặc thuê mướn các cơ sở, tiện nghi và các chi phí này.
Nhà kho phải được duy trì ở tình trạng tốt nhất để sản phẩm luôn được bảo quản lưu giữ một cách phù hợp theo tiêu chuẩn và hướng dẫn của Công ty tuỳ theo từng thời điểm.
I.3 Nhà Phân Phối cam kết cung ứng đầy đủ hàng cho tất cả các khách hàng lẻ/ sỉ trong Địa bàn được chỉ định với giá đúng theo giá bán đề nghị của Công ty được ghi trong Phụ lục A của Hợp đồng này nhằm đảm bảo các sản phẩm của Công ty được tiêu thụ ở số lượng cao nhất với đúng giá theo yêu cầu của Công ty tuỳ theo từng thời điểm.
I.4 Nhà Phân Phối chấp nhận việc chỉ định của Công ty và cam kết mua hết tất cả khối lượng sản phẩm theo dự báo mãi vụ hàng tháng của Công ty trong Địa bàn được chỉ định. Nhà Phân Phối cũng đồng ý cam kết tuân thủ việc phân phối các sản phẩm phù hợp với các chiến lược phân phối các loại sản phẩm này do Công ty vạch ra.
I.5 Nhà Phân Phối có nghĩa vụ đóng các khoản thuế có liên quan bằng tiền hoa hồng mà mình đã nhận theo quy định hiện hành của Việt nam, doanh thu bán hàng và tất cả các khoản tiền khác mà Nhà Phân Phối phải trả cho Công ty theo hợp đồng này và các hồ sơ khác. Đồng thời phải tuân thủ pháp luật và các quy định hiện hành của Việt Nam liên quan đến vận tải chuyên chở, phân phối , lưu kho, tiếp thị, chào và bán các sản phẩm trong phạm vi Địa bàn được chỉ định.
I.6 Công ty được toàn quyền quyết định nguồn cung cấp các sản phẩm.
Điều II: Tồn kho và Chuyên chở
II.1 Nhà Phân Phối đảm bảo duy trì đủ lượng hàng tồn kho tất cả sản phẩm của Công ty để luôn sẵn có sản phẩm và kịp thời cung cấp theo yêu cầu của tất cả các khách hàng lẻ/ sỉ trong Địa bàn được chỉ định. Nhìn chung số lượng sản phẩm này không ít hơn về số lượng của ít nhất 15 ngày bán hàng theo dự báo bán hàng của Công ty theo từng thời kỳ. Nếu tính bằng tiền thì áp dụng giá xuất xưởng chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trong trường hợp khuyến mại, tung Sản Phẩm mới, mức tồn kho sẽ phải tăng lên theo nhu cầu của thị trường tại thời điểm đó hoặc theo mục tiêu của chương trình tung sản phẩm khuyến mại.
II.2 Nhà Phân Phối đảm bảo sẽ không có bất kỳ sản phẩm nào của Công ty bị hư hỏng, quá hạn sử dụng hoặc biến chất được đưa vào thị trường.
Công ty sẽ nhận lại tất cả các sản phẩm bị hư hỏng hoặc khuyết tật, với điều kiện là những hư hỏng hoặc khuyết tật này gây ra bởi Công ty (lỗi kỹ thuật hoặc lỗi vận chuyển) và sẽ đền bù cho Nhà Phân Phối theo giá xuất xưởng, bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Nhà Phân Phối phải chấp nhận đổi lại hàng hoá hư hỏng, hết hạn từ thị trường cũng như thu hồi các sản phẩm trả lại từ thị trường do lỗi bất cẩn từ phía Nhà Phân Phối như lưu trữ không đúng quy cách, quản lý kho không theo đúng quy định của Công ty, hoặc không hướng dẫn, giám sát các cửa hàng bán lẻ/ sỉ trữ hàng, bày biện hàng đúng quy định Phí thu hồi hàng hư hỏng này có thể được Công ty xem xét chia sẻ với Nhà Phân Phối. Hàng hoá thu hồi này phải được huỷ bỏ hàng tháng dưới sự giám sát của Công ty.
II.3 Nhà Phân Phối cam kết duy trì các cơ sở kho trữ hàng thích hợp để tồn trữ, sắp xếp và giao nhận các sản phẩm của Công ty đúng theo yêu cầu của Công ty được quy định trong Phụ lục C của Hợp đồng này.
II.4 Nhà Phân Phối đồng ý duy trì đủ vốn hoạt động để thực hiện nghĩa vụ Hợp đồng của mình theo khoản IV.4 và chuẩn bị tăng vốn hoạt động theo từng thời điểm để phù hợp với doanh thu.
II.5 Giao sản phẩm: Theo đơn đặt hàng của Nhà Phân Phối, Công ty đồng ý giao các sản phẩm cho Nhà Phân Phối tại một kho hàng do Nhà Phân Phối đã chọn như thoả thuận mà không tính phí giao hàng hoặc chi phí bốc hàng lên phương tiện vận tải. Chi phí bốc dỡ hàng xuống sẽ do Nhà Phân Phối chịu. Nhà Phân Phối phải chuẩn bị sẵn sàng kho, nhân viên để việc bốc dỡ sản phẩm được thực hiện một cách nhanh chóng. Để giảm chi phí giao nhận, Công ty có quyền giao hàng một lần trong tháng hoặc sửa đổi số lượng đơn đặt hàng tăng /giảm đến 20% tổng số đơn đặt hàng cho phù hợp với trọng tải của phương tiện vận tải. Công ty sẽ không có trách nhiệm trong việc giao hàng chậm trễ hoặc thiếu khả năng cung cấp vì các nguyên nhân ngoài khả năng kiểm soát của mình. Trong trường hợp này, thời gian giao hàng sẽ bị trì hoãn cho đến khi các nguyên nhân làm chậm trễ được giải quyết.
II.6 Quyền sở hữu và rủi ro: Quyền sở hữu đối với tất cả các sản phẩm của Công ty được uỷ thác theo hợp đồng này sẽ thuộc về Công ty. Trong suốt gian đoạn vận chuyển sản phẩm từ kho của Công ty đến kho của Nhà Phân Phối, rủi ro xảy ra cho sản phẩm sẽ do Công ty chịu. Sau khi giao hàng cho Nhà Phân Phối, rủi ro với sản phẩm sẽ được chuyển sang cho Nhà Phân Phối cùng lúc khi các sản phẩm được giao cho Nhà Phân Phối. Kể cả khi Nhà Phân Phối nhận sản phẩm, Nhà Phân Phối cũng sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm cho mọi rủi ro có thể xảy ra cho sản phẩm tại nơi kinh doanh của Nhà Phân Phối.
II.7 Công ty và các đại diện thẩm quyền hợp pháp của mình vào bất kỳ thời điểm nào trong giờ làm việc thông thường được quyền đến và kiểm tra các nhà kho, sản phẩm chứa trong kho và các cơ sở lưu trữ hàng hoá khác nơi Nhà Phân Phối đang chứa các sản phẩm của Công ty.
Điều III: Giá Bán Sản Phẩm và Điều Kiện Thanh Toán
III.1 Các sản phẩm sẽ được Công ty giao cho Nhà Phân Phối và Nhà Phân Phối bán cho các khách hàng sỉ/ lẻ trong địa bàn được chỉ định theo giá do Công ty quy định trong Phu lục A của hợp đồng này.
III.2 Vào bất kỳ thời điểm nào, Công ty cũng có toàn quyền quyết định thay đổi giá bán sản phẩm và thông báo bằng văn bản cho Nhà Phân Phối trước tối thiểu là 3 ngày.
III.3 Tất cả mọi giao dịch về thanh toán tiền hàng, mua hàng của Nhà Phân Phối sẽ được thực hiện thông qua ngân hàng do Công ty chỉ định
III.4 Phương thức thanh toán:
Thanh toán cho Bên CTY CP BIBICA bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo từng hoá đơn
Thời hạn thanh toán: Thanh toán ngay trước khi nhận hàng
-Định mức chậm trả:
-Hình thức bảo đảm chậm trả:
Điều IV: Bán và khuyến mãi sản phẩm
Trong suốt thời gian hiệu lực của Hợp đồng, Nhà Phân Phối phải nỗ lực đến mức cao nhất để khuyến mại và tăng doanh số bán sản phẩm trong phạm vi Địa bàn được chỉ định cụ thể là (bao gồm và không giới hạn ) bởi việc thực hiện những điều sau đây:
IV.1 Sắp xếp giao sản phẩm miễn phí cho mọi khách hàng bản lẻ/ sỉ trong Địa bàn được chỉ định theo kế hoạch của Công ty. Nhà Phân Phối cam kết có các phương tiện vận tải phù hợp cho việc giao các sản phẩm cho các khách hàng của mình trong vòng 24 giờ kể từ khi nhận được đơn mua hàng.
IV.2 Duy trì một mạng lưới tiêu thụ có hiệu quả, đảm bảo có thể bán sản phẩm vào tất cả các cửa hàng trong Địa bàn được chỉ định. Đồng thời thuê đầy đủ nhân viên có đủ khả năng để thực hiện phân phối sản phẩm và được sự đồng ý của cả hai bên.
IV.3 Bán sản phẩm theo giá bán như thông báo của Công ty cho Nhà Phân Phối vào các thời điểm.
IV.4 Duy trì một lượng sản phẩm tồn kho trung bình tương đương hoặc nhiều hơn số lượng sản phẩm bán trong vòng 15 ngày theo dự báo bán hàng của Công ty.
IV.5 Tránh bất cứ hành động sai sót nào có thể gây hại hay ảnh hưởng đến uy tín của sản phẩm, việc bán các sản phẩm, hay uy tín của Công ty theo bất kỳ hình thức nào cũng như tránh cho phép một số khách hàng của mình nợ theo yêu cầu của thị trường.
IV.6 Nhà Phân Phối cam kết nỗ lực tối đa để đạt chỉ tiêu doanh thu bán hàng cho cả năm tài chính (12 tháng) do hai bên thoả thuận. Ngoài ra nhân viên quản lý, bán hàng của Nhà Phân Phối sẽ có trách nhiệm đảm bảo cả các hoạt động như khuyến mại, trưng bày, treo băng rôn, áp phích và các vật liệu quảng cáo khác được thực hiện tại cửa hàng theo đúng như quy định của Công ty và phải dành một chỗ tốt trong kho để tồn trữ ngăn nắp, cẩn thận các vật liệu quảng cáo này.
Nhà Phân Phối sẽ quảng cáo và khuyến mại sản phẩm theo cách thức mà Công ty yêu cầu và chỉ sử dụng các vật liệu quảng cáo khuyến mại đã được Công ty chấp thuận trước hay cung cấp cho Nhà Phân Phối.
IV.7 Công ty sẽ thông tin cho Nhà Phân Phối kế hoạch quảng cáo, tham khảo ý kiến của Nhà Phân Phối trong trường hợp cần thiết và Nhà Phân Phối đồng ý cam kết sẽ dành sự hỗ trợ tốt nhất cho tất cả các chương trình này.
Công ty sẽ chịu trách nhiệm về mọi chi phí phát sinh trong hoạt động tiếp thị đã được Công ty duyệt và sẽ thanh toán lại cho Nhà Phân Phối trong trường hợp Nhà Phân Phối thay mặt Công ty thanh toán các khoản chi phí này cho khách hàng. Tất cả các chi phí này phải được kèm theo đầy đủ các chứng từ liên quan, hợp lệ, Công ty sẽ không chịu trách nhiệm cho những chi phí không được Công ty duyệt trước.
Điều V: Quy định
Nhà Phân Phối sẽ tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định liên quan đến phân phối các sản phẩm của Công ty trong khu vực Địa bàn chỉ định và chịu hoàn toàn trách nhiệm về các hậu quả phát sinh từ việc không tuân thủ các quy định này.
Điều VI: Cơ sở kinh doanh và đội ngũ nhân sự của Nhà Phân Phối
VI.1 Nhà Phân Phối đảm bảo cung ứng, duy trì theo thoả thuận một số lượng nhân viên văn phòng, quản lý kho, nhân viên giao hàng để thực hiện tốt việc phân phối các sản phẩm Công ty như đã thoả thuận với Công ty vào thời điểm có hiệu lực của Hợp đồng này.
VI.2 Nhà Phân Phối cam kết thực hiện kiểm tra định kỳ hàng tuần nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm, không có sản phẩm quá hạn sử dụng tại kho của Nhà Phân Phối và kho của khách hàng. Tôn trọng/duy trì hệ thống quản lý “Sản xuất trước, Xuất trước “
VI.3 Nhà Phân Phối sẽ tự đầu tư bằng chi phí của mình các cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc bán hàng và phân phối hàng (kho, xe tải giao hàng, hệ thống máy tính, …) theo yêu cầu thực tế tại từng thời điểm.
VI.4 Nhà Phân Phối chịu trách nhiệm về hậu quả việc phân phối, giám sát đội ngũ giao hàng và sẽ chịu mọi chi phí cho hoạt động phân phối sản phẩm Công ty trong Địa Bàn chỉ định. Công ty sẽ không chịu trách nhiệm cho tất cả các chi phí này khi chấm dứt Hợp đồng.
Điều VII: Giới hạn trách nhiệm và sự kiện bất khả kháng
VII.1 Nhà Phân Phối chịu trách nhiệm thu các khoản tiền đã bán sản phẩm cho khách hàng, trả tiền mua sản phẩm cho Công ty và các chi phí kinh doanh và nhân sự khác. Trong mọi trường hợp, Công ty sẽ không có trách nhiệm trước bất cứ thiệt hại trực tiếp, đặc biệt, tình cờ hay do hệ quả nào đó (bao gồm cả lãi lẫn lỗ) phát sinh từ việc bán hay phân phối sản phẩm theo Hợp đồng này.
VII.2 Nếu việc kinh doanh của một bên bị ảnh hưởng bởi biến cố Bất Khả Kháng bao gồm không giới hạn các thiên tai hoặc các biến cố gây ảnh hưởng tới bên kia thì bên đó phải thông báo ngay cho bên còn lại về bản chất cũng như phạm vi ảnh hưởng của biến cố Bất Khả Kháng đó.
VII.3 Không ảnh hưởng bởi các quy định khác của Hợp đồng này, bên Bị ảnh hưởng sẽ không bị xem là vi phạm Hợp đồng này, hoặc có trách nhiệm đối với bên kia, đối với bất kỳ việc trì hoãn nào trong việc thực hiện hay không thực hiện bất kỳ nghĩa vụ nào của bên đó theo Hợp đồng này khi trì hoãn hay không thực hiện là do một biến cố Bất Khả Kháng mà bên Bị Anh Hưởng đã thông báo cho bên còn lại và thời gian thi hành các nghĩa vụ đó sẽ được gia hạn cho thích hợp.
Điều VIII: Các hoạt động trên Địa Bàn phân phối
Nhà Phân Phối theo đây cam kết sẽ không:
VIII.1 Xuất khẩu hay bán các sản phẩm một cách trực tiếp hay gián tiếp ngoài Địa Bàn quy định và/ hoặc vi phạm Địa bàn của các Nhà Phân Phối khác nếu không được Công ty chấp thuận bằng văn bản.
VIII.2 Tự ý quảng cáo, khuyến mại cho sản phẩm.
VIII.3 Tồn trữ và lưu kho các sản phẩm ngoài Địa bàn quy định nếu không có sự đồng ý bằng văn bản từ Công ty.
VIII.4 Bán các sản phẩm của Công ty cho đối tác thứ ba nếu biết hay chỉ cần nghi ngờ đối tác thứ ba này sẽ bán các sản phẩm ra ngoài Địa bàn chỉ định, trừ khi có sự đồng ý bằng văn bản của Công ty.
Điều IX: Các sản phẩm cạnh tranh – Nguồn sản phẩm
IX.1 Trong suốt thời gian thực hiện Hợp đồng, Nhà Phân Phối hoặc bất kỳ chi nhánh nào của Nhà Phân Phối sẽ không bán hoặc phân phối thêm bất cứ một mặt hàng nào cùng loại hay tương đương hoặc có các hoạt động mang tính cạnh tranh trực tiếp hay gián tiếp với sản phẩm của Công ty trừ khi Nhà Phân Phối có được sự thoả thuận trước với Công ty bằng văn bản..
IX.2 Nguồn sản phẩm: Nhà Phân Phối cam kết chỉ mua sản phẩm mang các nhãn hiệu thuộc quyền sở hữu của Công ty theo điều kiện bán hàng của Công ty được áp dụng vào lúc đó, trực tiếp từ Công ty hoặc nhà cung cấp do Công ty chỉ định chứ không mua từ bất cứ một nguồn cung cấp nào khác.
Điều X : Đảm bảo về chất lượng sản phẩm
X.1 Công ty đảm bảo các sản phẩm bán cho Nhà Phân Phối đều đúng theo tiêu chuẩn chất lượng của Công ty và đều ở trong trạng thái có thể bán được.
X.2 Trong trường hợp các sản phẩm có những thiếu sót hư hỏng ở dạng dễ phát hiện, Nhà Phân Phối sẽ thông báo cho Công ty bằng văn bản trong thời gian ngắn nhất và cung cấp các giấy tờ liên quan cũng như mẫu hàng, Công ty sẽ ghi nợ cho Nhà Phân Phối theo giá xuất xưởng bao gồm cả thuế (nếu có) cho các sản phẩm này và không có bất kỳ chi phí nào khác.
X.3 Trong trường hợp các sản phẩm có các thiếu sót, hư hỏng khó phát hiện, việc thông báo phải được thực hiện trong vòng 3 ngày tính từ ngày Nhà Phân Phối phát hiện ra chúng. Nhưng chỉ có thể được giải quyết nếu hàng vẫn còn trong hạn sử dụng.
X.4 Theo yêu cầu của Công ty, các sản phẩm có thiếu sót hư hỏng phải được bảo quản và trả lại cho Công ty, Công ty toàn quyền quyết định cách xử lý các sản phẩm này.
Điều XI: Nghĩa vụ đối với các sản phẩm
XI.1 Mọi quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật Việt Nam do Công ty sở hữu hay được cấp giấy phép sử dụng liên quan đến bất kỳ một sản phẩm và nhãn hiệu hàng hoá của Công ty, bảng hiệu mang nhãn hiệu hàng hoá hay tên của Công ty hay nhãn hiệu hàng hoá của Công ty, hay thiết kế bao bì Sản phẩm và các tài liệu, vật phẩm khuyến mại khác luôn luôn thuộc sở hữu độc quyền của Công ty. Ngay khi chấm dứt Hợp Đồng với bất kỳ một lý do gì, Nhà Phân Phối đồng ý ngưng sử dụng ngay tất cả các đối tượng sở hữu trí tuệ như nêu tại đây và trả lại cho Công ty tất cả các tài liệu, vật phẩm khuyến mại bao gồm cả các bảng hiệu có ghi tên và nhãn hiệu hàng hoá của Công ty hoặc ghi tên Nhà Phân Phối va tên Công ty.
XI.2 Các hướng dẫn cho người sử dụng và tài liệu kinh doanh khai thác do Công ty cung cấp cho Nhà Phân Phối liên quan đến sản phẩm, dự báo bán hàng và thông tin thị trường và hệ thống báo cáo bán hàng sẽ luôn là tài sản thuộc sở hữu của Công ty. Các thông tin này được coi là bí mật kinh doanh thuộc sở hữu độc quyền của Công ty. Và Nhà Phân Phối theo đây cam kết sẽ không tiết lộ cho bất kỳ bên thứ ba nào biết hay sử dụng chúng cho những mục đích khác với mục đích nêu tại Hợp Đồng này mà không được sự cho phép bằng văn bản của Công ty.
Mọi nhãn hiệu hàng hoá, tên sản phẩm, bao bì, các mô hình khuyến mại đều là tài sản của Công ty hoặc của các Công Ty trực thuộc Công ty. Các nhãn hiệu hàng hoá, tên sản phẩm, bao bì, mô hình quảng cáo cũng như tên Công ty sẽ chỉ được sử dụng gắn liền với các sản phẩm của Công ty và chỉ trong thời gian Hợp đồng này thôi.
Nhà Phân Phối cam kết luôn tôn trọng Nhãn Hiệu hàng hoá và các tài sản sở hữu trí tuệ khác của Công ty, cụ thể Nhà Phân Phối chấp thuận sẽ:
Không gây ra hoặc cho phép bên thứ ba gây ra các vi phạm sở hữu trí tuệ khác của Công ty mà có thể gây phương hại đến quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá cũng như tên Công Ty.
Không được tìm cách đăng ký hoặc tự ý thay đổi cách thức thể hiện bao bì hay nhãn sản phẩm trừ khi thay đổi đó được Công ty chấp nhận bằng văn bản.
Nhà Phân Phối có nghĩa vụ thông báo cho Công ty bất kỳ vi phạm nào liên quan đến quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá, tên Công ty. Nhà Phân Phối sẽ hỗ trợ cho Công ty với bất kỳ hoạt động nào chống lại những vi phạm này.
Không sử dụng bất kỳ nhãn hiệu hay tên thương mại nào giống như nhãn hiệu hay ảo tưởng về nguồn gốc sản phẩm hay danh tính của Công ty .
Ngay sau khi Hợp Đồng này được chấm dứt vì bất cứ lý do gì, Nhà Phân Phối theo đây cam kết sẽ trả lại cho Công ty mọi tài liệu kinh doanh, báo cáo bán hàng, danh sách khách hàng, các bí mật kinh doanh thuộc sở hữu của Công ty cùng tài liệu và vật phẩm khuyến mại như đã nêu trong Hợp Đồng này. Nhà Phân Phối cũng cam kết ngay sau khi Hợp Đồng chấm dứt sẽ không tiếp tục sử dụng các bảng hiệu hay các vật khác có mang tên Công ty, nhãn hiệu hàng hoá hay hình ảnh sản phẩm của Công ty nữa và không tự nhận hay có các hành động một cách trực tiếp hay gián tiếp khiến cho các bên thứ ba có thể nhầm tưởng rằng mình vẫn tiếp tục là Nhà Phân Phối của Công ty.
Điều XII: Báo cáo bán hàng
XII.1 Nhà Phân Phối cam kết cung cấp cho Công ty mọi thông tin có liên quan đến công việc kinh doanh sản phẩm Công ty như: Báo cáo bán hàng hằng tuần, Báo cáo kiểm kho, đặt hàng định kỳ, danh sách khách hàng và số liệu bán hàng khác bằng Fax, thư tín thông thường hoặc thư điện tử theo yêu cầu của Công ty.
XII.2 Nhà Phân Phối sẽ cùng với Công ty phối hợp để xây dựng và phát triển hệ thống thông tin với Công ty. Đây là điều kiện để thông tin hai chiều được thông suốt và hỗ trợ cho toàn bộ hệ thống bán hàng của cả hai bên hoạt động hiệu quả hơn.
Nhà Phân Phối tôn trọng mẫu mã, nhận dạng nhãn hiệu và hệ thống thông tin đối với các sản phẩm do Công ty xác lập.
XII.3 Nhà Phân Phối cam kết cung cấp đầy đủ cho Công ty hàng tháng mọi thông tin liên quan đến thị trường các sản phẩm Công ty và các đối thủ cạnh tranh của Công ty
Điều XIII: Tính bảo mật
XIII.1 Nhà Phân Phối phải bảo mật các thông tin ( bao gồm mà không giới hạn ) kế hoạch bán sản phẩm, nghiên cứu thị trường, chiến dịch khuyến mãi, số liệu bán hàng, các hoạt động tiếp thị, số liệu kế toán thống kê, báo cáo, công thức sản phẩm, bí quyết kĩ thuật và các thông tin khác liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty mà Nhà Phân Phối được cung cấp hoặc biết được. Trách nhiệm bảo mật này vẫn còn tiếp tục kể cả khi kết thúc hợp đồng.
XIII.2 Các quy định của điều này sẽ giữ nguyên hiệu lực sau khi Hợp đồng này chấm dứt vì bất cứ lý do nào.
Điều XIV: Chấm dứt hợp đồng
XIV.1 Một bên chấm dứt: Ngoại trừ các trường hợp được quy định riêng tại khoản XIV.2 dưới đây, Hợp đồng này có thể được chấm dứt bởi một trong hai bên trong các trường hợp sau:
Một bên có quyền chấm dứt Hợp đồng này bằng việc gửi thông báo bằng văn bản cho bên kia 30 ngày trước khi chấm dứt Hợp đồng nếu bên kia vi phạm hợp đồng này và không khắc phục các vi phạm trong vòng 30 ngày từ ngày nhận thông báo về các vi phạm.
Bất cứ khi nào một bên thấy rằng việc tiếp tục thực hiện hợp đồng này là không mang lợi ích gì cho mình do bất kì lý do nào, bên đó có quyền không cần nêu lý do, tuyên bố chấm dứt Hợp đồng này bằng văn bản gửi cho bên kia 30 ngày trước ngày chấm dứt.
Nếu bên kia trong hợp đồng chuyển nhượng doanh nghiệp hoặc chuyển cổ phần chính trong doanh nghiệp của mình cho một hay nhiều bên khác hoặc toàn bộ hoặc phần lớn vốn của mình bị kiểm soát bởi bất kì cơ quan Nhà Nước, bất kỳ người hoặc công ty nào khác.
Nếu bên kia trong hợp đồng tiến hành giải thể, hoặc bị Tòa án có thẩm quyền tuyên bố phá sản.
Khi chấm dứt Hợp đồng theo điều khoản này, các bên có nghĩa vụ thanh toán hoàn tất mọi công nợ còn tồn. Không bên nào được nêu lý do là bên kia chấm dứt Hợp đồng theo điều khoản này để yêu cầu bên tuyên bố chấm dứt phải chịu những nghĩa vụ không được quy định trong Hợp đồng này và / hoặc không thanh toán công nợ đang tồn tại vào thời điểm chấm dứt Hợp đồng.
XIV.2 Các lý do khiến bên Công ty chấm dứt Hợp đồng: Không bị hạn chế bởi các quy định khác tại Hợp đồng này, Công ty được quyền, nhưng không bắt buộc, đơn phương chấm dứt Hợp đồng này và Nhà Phân Phối không được hưởng bất cứ khoản bồi thường nào trong các trường hợp dưới đây:
Sau khi gửi thông báo cho Nhà Phân Phối trước một tháng, nếu Công ty muốn ngưng sản xuất hay cung cấp tất cả hay bất cứ sản phẩm nào.
Ngay sau khi thông báo cho Nhà Phân Phối, nếu Công ty ngưng các hoạt động kinh doanh trong một thời gian 20 ngày liên tục.
Ngay sau khi thông báo cho Nhà Phân Phối, trong trường hợp Nhà Phân Phối phản đối hay không tuân thủ giá trị pháp lý, hoặc quyền sử dụng của Công ty đối với các quyền sở hữu nhãn hiệu hàng hoá và tên thương hiệu của Công ty.
Nếu có bất kỳ thay đổi nghiêm trọng nào được thực hiện đối với quyền sở hữu, sự quản lý hay kiểm soát của Nhà Phân Phối.
Ngay sau khi thông báo cho Nhà Phân Phối, trong trường hợp Nhà Phân Phối có hành vi tự điều chỉnh /hoặc mở rộng phạm vi địa bàn phân phối mà không có sự đồng ý bằng văn bản của Công ty.
Nếu doanh thu sản phẩm không được Nhà Phân Phối thanh toán trong vòng 30 ngày hoặc Nhà Phân Phối vượt quá định mức nợ quy định tại điều khoản III.5.
Nếu bên Nhà Phân Phối không có khả năng mua sản phẩm trong 30 ngày liên tiếp, hay
Nếu Công ty tin rằng, dựa trên cơ sở hợp lý, Nhà Phân Phối không có khả năng chi trả các khoản nợ hoặc sẽ ngưng các hoạt động kinh doanh hay không có khả năng hoàn tất Hợp đồng này vì bất cứ lý do nào như phá sản, mất khả năng chi trả, không có khả năng quản lý giá bán hay các lý do nào khác.
Hết thời gian hiệu lực của hợp đồng.
XIV.3 Nghĩa vụ của Nhà Phân Phối khi chấm dứt Hợp đồng: Sau khi thông báo chấm dứt Hợp đồng được gửi đi vì bất cứ lý do nào, Nhà Phân Phối phải ngay lập tức:
Trong vòng từ 30 đến 60 ngày sau khi đại diện của Công ty đã làm việc với Nhà Phân Phối về việc chấm dứt hợp đồng : làm biên bản kiểm tra hàng tồn kho tại Nhà Phân Phối, trừ khi có hợp đồng Nhà Phân Phối mới bằng văn bản được ký kết có hiệu lực thi hành giữa các bên liên quan đến sản phẩm.
Công ty sẽ mua lại theo giá thoả thuận giữa hai bên, với điều kiện chúng phải ở trong điều kiện buôn bán được, tức là với thời hạn sử dụng còn lại trên 50%. Đối với hàng không đạt điều kiện để Công ty mua lại, Nhà Phân Phối không được phép bán mà phải hủy bỏ hoặc xử lý theo cách khác mà không làm tổn hại đến tên thương hiệu hoặc nhãn hiệu đăng ký của Công ty.
XIV.4 Miễn trách nhiệm bồi thường:
Việc gửi một thông báo hợp lệ để chấm dứt Hợp đồng này theo Điều XIV sẽ không khiến cho Nhà Phân Phối quyền đòi hỏi bồi thường hay đền bù nào cho việc chấm dứt Hợp Đồng này. Đặc biệt, không bên nào có quyền đòi đền bù từ bên kia với lý do mình bị mất lợi nhuận tương lai, mất doanh thu dự kiến hoặc vì việc đầu tư cho việc phân phối sản phẩm của Công ty.
XIV.5 Giao hàng sau khi gửi thông báo chấm dứt Hợp đồng:
Trong trường hợp chấm dứt một cách hợp lệ Hợp đồng này, sau khi đã gửi thông báo chấm dứt Hợp Đồng, Công ty không có nghĩa vụ giao thêm sản phẩm theo bất cứ một đơn đặt hàng nào của Nhà Phân Phối nữa. Công ty sẽ không chịu bất cứ nghĩa vụ nào với Nhà Phân Phối do việc không giao hàng theo điều này.
XIV.6 Công ty có quyền thu hút đơn đặt hàng:
Ngay sau khi thống báo chấm dứt Hợp đồng theo các quy định tại Hợp đồng này, Công ty có quyền, không ảnh hưởng bởi /đến những quy định khác của Hợp đồng này, khuyến khích các đơn vị đặt hàng mua sản phẩm và cung cấp sản phẩm cho khách hàng sỉ / lẻ trong phạm vi lãnh thổ.
Điều XV: Luật áp dụng và thẩm quyền tài phán
Hợp đồng này sẽ được chi phối và áp dụng theo pháp luật Việt Nam, nếu bất cứ tranh chấp nào phát sinh theo Hợp đồng này mà không thể được giải quyết thông qua hoà giải, thương lượng giữa các bên trong vòng 30 ngày kể từ khi bắt đầu thảo luận, thì tranh chấp đó có thể đựơc một trong các bên trình lên Tòa án có thẩm quyền tại Thành Phố Hồ Chí Minh để giải quyết.
Điều XVI: Thời hạn hợp đồng
Hợp đồng này được các bên ký vào ngày :01/07/2009.
Hợp đồng này có hiệu lực đến ngày :30/06/2010, Hợp đồng này sẽ được tiếp tục gia hạn theo từng năm nếu hai bên cùng xác nhận gia hạn bằng văn bản được tái ký. Thông báo gia hạn phải được gửi bằng thư bảo đảm.
Điều XVII : Điều khoản chung
XVII.1 Nhà Phân Phối không được ủy nhiệm chuyển nhượng hay chuyển giao, ủy thác hay giao hợp đồng phụ đối với việc thi hành bất cứ một nghĩa vụ hay quyền nào theo Hợp đồng này khi không có chấp thuận trứơc đó bằng văn bản của Công ty.
XVII.2 Việc không thi hành hay trì hoãn của một bên đối với bất kỳ quyền, quyền hạn hay quyền phản đối nào theo Hợp đồng này sẽ không có nghĩa là bên đó khước từ quyền, quyền hạn hay quyền phản đối đó.
XVII.3 Nếu bất cứ điều khoản nào trong Hợp đồng này trở thành bất hợp pháp hay không hiệu lực thi hành vì bất cứ lý do nào, thì giá trị pháp lý của những điều khoản còn lại sẽ không bị ảnh hưởng.
XVII.4 Tất cả các thông báo được yêu cầu gửi theo quy định của Hợp đồng này đều phải được lập thành văn bản và phải được gửi đến địa chỉ của bên nhận như đã nêu trong Hợp đồng hoặc một địa chỉ khác (khi có sự thay đổi) được chỉ định bằng một văn bản trước đó của bên nhận thông báo.
Điều XVIII: Các điều khoản thi hành khác
Hợp đồng này sẽ thay thế cho mọi thoả thuận trước đây giữa Công ty và / hoặc các chi nhánh của Công ty với Nhà Phân Phối liên quan đến các sản phẩm.
Hợp đồng này được lập thành hai bộ tiếng Việt. Mỗi bên sẽ giữ một bộ và có giá trị pháp lý như nhau.
Hợp đồng này có giá trị từ ngày ký nêu trên và sẽ thay thế, hủy bỏ tất cả các văn bản hoặc hợp đồng đã ký trước đây giữa hai bên về việc phân phối sản phẩm đã nêu. Hai bên theo đây cam kết nghiêm chỉnh thực hiện các điều khoản đã nêu ra.
PHỤ LỤC B
Căn cứ các điều khoản đã ký trong hợp đồng Đại lý số:64/HĐMB/NPP
Hôm nay, ngày 01 tháng 07 năm 2009, Đại diện hai bên gồm có:
Bên : CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA
Bên : Nhà Phân Phối
Cùng đồng ý thỏa thuận thêm các điều khoản của hợp đồng như sau:
ĐIỀU 1: NỘI DUNG CHÍNH
1/ Hoa hồng và Chi phí tiêu thụ hàng hóa trong tháng
- Npp/đlý phải đạt ti lệ tương ứng cho cả 3 nhóm sản phẩm :Bánh,Kẹo,Dinh dưỡng thông thường khi xé tỉ lệ thanh toán BHP tháng
- Trường hợp Npp/Đly có tỉ lệ đạt của 3 nhóm sản phẩm : Bánh , Kẹo , Dinh dưỡng không bằng nhau và DS tổng < 110% /DS khóan thì tỉ lệ đạt sẽ được xét theo nhóm sản phẩm đạt thấp nhất .
- Trường hợp tỉ lệ hoàn thành tổng DS trong tháng /quí >=110%, Công ty sẽ không xét 3 nhóm bánh,kẹo,dinh dưỡng mà xét theo tỉ lệ đạt tổng .
- Bên Nhà Phân Phối tổ chức tiêu thụ sản phẩm của Bên CTY CP BIBICA đến khách hàng trong khu vực thị trường qui định sẽ được Bên CTY CP BIBICA bồi hoàn lại chi phí tiêu thụ hàng hóa từ 4% - 5%/ doanh thu tháng (sau thuế) khi đạt các yêu cầu sau:
Diễn giải (A)
DSTH <80% DS khoán (B)
80%<= DSTH <100% DS khoán ( C)
DSTH>=100% DS khoán (D)
1.Hoa hồng cố định
2.0%
2.0%
2.0%
2.Hỗ trợ quản trị NPP (Trong đĩ hỗ trợ chi phí lm bo co l :0.25%)
0.5%
1.0%
1.5%
3.Hỗ trợ CK thị trường
1.0%
1.0%
1.0%
4.Hỗ trợ giao hàng
0.5%
0.5%
0.5%
Tổng cộng
4%
4.5%
5.0%
2/ Chi phí tiêu thụ hàng hóa trong quý
- Npp, Đại lý phải đạt tỷ lệ tương ứng cho cả ba nhóm sản phẩm: Dinh dưỡng, Bánh, kẹo thông thường khi xét tỉ lệ thanh toán BHP quí
- Trường hợp NPP, Đlý có tỉ lệ đạt của ba nhóm SP Dinh dưỡng , Bánh , kẹo thường không bằng nhau và DS tổng < 110% /DS khoán thì tỉ lệ đạt sẽ được xét theo nhóm SP đạt thấp nhất.
- Trường hợp tỉ lệ hoàn thành tổng DS trong quí >=110%, Công ty sẽ không xét 3 nhóm bánh, kẹo,dinh dưỡng mà xét theo tỉ lệ đạt tổng . Đối với quí thì tháng nào đạt sẽ tính thưởng cho doanh số tháng đó theo tỉ lệ thưởng chung .
Diễn giải
DSTH quí >=100% DS khoán quí
DSTH qúi >=110% DS khoán quí
Được giảm (sau VAT)
0.5%
1.0%
+ Tỷ lệ chi phí chỉ tính cho các tháng đạt doanh số khoán (tháng nào không đạt sẽ không được tính).
Tỷ lệ Chi phí tiêu thụ hàng hóa / doanh thu Bên CTY CP BIBICA thanh toán có thể thay đổi theo từng thời điểm, Bên CTY CP BIBICA sẽ có văn bản thông báo khi có sự thay đổi.
Các khoản chi phí tiêu thụ mục 1 và mục 2 đều được tính trên doanh số bán sau VAT sau khi trừ các khoản chiết khấu cho điểmbán & khỏan chiết khấu cho NPP tại mục 5.1
3/ Chiết khấu thanh toán
Bên Nhà Phân Phối thanh toán ngay trong trường hợp không có số dư nợ sẽ được chiết khấu thêm 1%, (tính trên giá bán sản phẩm sau VAT) và trừ trực tiếp trên hóa đơn mua hàng
Trường hợp thanh toán bằng chuyển khoản, thời hạn thanh toán được tính từ ngày có giấy xác nhận báo có của Ngân hàng bên bán trừ cho 03 ngày làm việc.
4 / Lãi quá hạn và vượt định mức :
Phạt cho phần vượt định mức công nợ cuối tháng , Bên Nhà Phân Phối sẽ chịu lãi suất tính phạt là:0.04%/ngày.
Phạt trong định mức công nợ nhưng quá hạn thanh toán trong vòng 15 ngày cho từng hoá đơn , Bên Nhà Phân Phối phải chịu lãi suất quá hạn là : 0.04%/ngày.
Số tiền chịu lãi trên sẽ được cấn trừ trong chi phí tiêu thụ tổng hợp trong tháng.
5/ Thanh toán hoa hồng - chiết khấu
5.1 Khấu trừ trực tiếp 3%/tổng giá trị của mỗi hoá đơn .bên CTY CP BIBICA sẽ giảm trừ ngay trên đơn giá sản phẩm của hoá đơn (GTGT) bán hàng cho bên Nhà Phân Phối
5.2 Bên CTY CP BIBICA sẽ giảm giá hàng bán cho Bên Nhà Phân Phối các khoản Chi phí tiêu thụ hàng hóa phần còn lại ở mục 1&2 của điều I , chiết khấu thanh toán và Chi phí tiêu thụ hàng hóa khác ( nếu có ) mà Bên Nhà Phân Phối được hưởng sau khi đã trừ 3% chiết khấu tại mục 5.1 của điều I , Sẽ được điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng lần mua của tháng tiếp theo .
6/ Chính sách và thị trường phân phối
Bên Nhà Phân Phối đảm nhận việc phân phối sản phẩm của Bên CTY CP BIBICA trong khu vực thị trường :
Bên Nhà Phân Phối cam kết không bán cho khách hàng ngoài khu vực bằng bất cứ hình thức nào khi chưa có sự đồng ý của Bên CTY CP BIBICA.
Bên Nhà Phân Phối cam kết bán đúng giá theo bảng giá qui định của Bên CTY CP BIBICA và phải niêm yết bảng giá tại các điểm bán.
Bên Nhà Phân Phối phải tổ chức tốt hoạt động giao hàng và phải giao đầy đủ các đơn hàng có giá trị từ 20.000 đồng trở lên và phải giao đầy đủ các sản phẩm khuyến mãi (hoặc chiết khấu) theo qui định mà Công ty đã triển khai.
Bên Nhà Phân Phối phải nghiêm túc thực hiện đúng các chương trình hỗ trợ bán hàng của Công ty như: khuyến mãi, chiết khấu…
Ngoài các chương trình chiết khấu của Công ty, đối với khách hàng mua đơn hàng từ 500.000 đồng trở lên, Bên Nhà Phân Phối có thể chiết khấu lại cho khách hàng trong khoảng từ 0,5% đến 2,5% trên doanh thu sau thuế, chiết khấu khách hàng được trích ra từ khoản chi phí hoạt động của Bên Nhà Phân Phối.
7/ Nhân viên tiếp thị
- Căn cứ vào quy mô và đặc điểm thị trường của Bên Nhà Phân Phối, Bên CTY CP BIBICA sẽ xác định số lượng nhân viên tiếp thị (chào hàng) cần thiết.
Bên CTY CP BIBICA sẽ tuyển dụng, huấn luyện, quản lý, tính toán và quyết định lương hàng tháng cho nhân viên tiếp thị.
ĐIỀU 2: ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Hai bên cam kết thực hiện đầy đủ các nội dung trên.
Các nội dung khác không nêu ra trong phụ lục được thực hiện theo hợp đồng chính.
Phụ lục là một phần không thể tách rời của hợp đồng, các điều khoản trong hợp đồng và phụ lục hợp đồng có giá trị như nhau.
PHỤ LỤC C
SẢN PHẨM HƯ HỎNG
1 . Hàng hư hỏng trong quá trình vận chuyển từ kho của Công ty đến kho Nhà Phân Phối
Công ty sẽ chịu trách nhiệm đền bù
2 . Hàng hư hỏng trong quá trình luân chuyển từ kho Nhà Phân Phối ra thị trường và đến tay người tiêu dùng
Phương pháp xử lý như sau:
- Công ty chỉ đền bù cho :
Những sản phẩm bị thiếu trong thùng (nếu có chứng cớ)
Sản phẩm không thể sử dụng được do lỗi kỹ thuật
- Nhà Phân Phối chịu trách nhiệm đền bù cho :
Những sản phẩm bị hư hỏng do xếp sai quy định, bất cẩn, tồn quá lâu trong kho Nhà Phân Phối (quá hạn sử dụng do bất cẩn trong quản lý kho)
Những sản phẩm bị hư hỏng không do lỗi của Công ty.
Nhà Phân Phối được yêu cầu quản lý hàng trong kho theo quy định:
- Bánh Không chất quá : 09 lớp
- Kẹo Không chất quá : 14 lớp
- Dinh dưỡng Không chất quá : 10 lớp
PHỤ LỤC D
ĐIỀU KIỆN CỦA ĐẠI LÝ PHÂN PHỐI
1 / Phải có ngành nghề kinh doanh phù hợp với sản phẩm của cty được ghi trên giấy phép kinh doanh còn thời hạn hoạt động, và đăng ký thuế theo qui định của pháp luật.
2 / Đại lý phải có ít nhất một văn phòng giao dịch thương mại với diện tích tối thiểu là 16m2 ,và có địa chỉ mail.
3 / Văn phòng giao dịch thương mại phải treo bảng hiệu đại lý .
4 / Tại văn phòng giao dịch đại lý phải có khu vực làm việc riêng cho nhân viên cty BIBICA .
5 / Đlý phải trang bị máy vi tính và nhân viên kế toán , để theo dõi tổng hợp và báo cáo kịp thời số liệu bán hàng cho cty BIBICA .
6 / Nhà kho phải có diện tích tối thiểu là 80m2 để dự trữ sản phẩm BIBICA phục vụ cho hoạt động bán hàng trong vòng 15 ngày .
7 / Nhà kho của đại lý phải sạch sẽ , thoáng mát , không bị dột , ngập nước , bảo đảm hàng hoá không bị hư hỏng khi lưu kho .
8 / Nhân viên : tối thiểu là 04 nhân viên
9 / Phương tiện giao hàng : Đại lý phải có được ít nhất là 1 xe tải và 02 xe gắn máy
10/ Npp phải có sử dụng đường truyền ADSL
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Giáo trình Quản trị kênh phân phối, PGS.TS Trương Đình Chiến, Nhà Xuất bản đại học Kinh tế quốc dân năm 2008
2/ Giáo trình Quản trị Marketing, Philip Kotler
3/ Hợp đồng nhà phân phối, công ty Bibica
Số liệu và thông tin trên các trang web:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Hoàn thiện kênh phân phối truyền thống cho sản phẩm bánh mì của Công ty Bibica tại khu vực Hà Đông - Thanh Xuân - Đống Đa - Ba Đình.DOC