Chuyên đề Khuôn mẫu lý thuyết, lý thuyết thực chứng, kế toán theo giá gốc

EBITDA khác với EBIT ở chỗ, EBIT không bao gồm khấu hao, còn EBITDA thì có khấu hao trong đó. Vì thế, còn có thể tính EBITDA bằng cách lấy EBIT cộng với khấu hao. EBIT là con số không phản ánh đúng dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do trong công thức, EBIT đã loại ra phần chi phí khấu hao (mà thực tế thì chi phí khấu hao này không phải là chi phí bằng tiền phát sinh thật sự). EBITDA cộng chi phí khấu hao vào thì cũng không có nghĩa là phản ánh lợi nhuận hoạt động của doanh nghiệp (nhiều người lầm tưởng điều này và đây là điều nguy hiểm khi đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp). Khấu hao lớn hay nhỏ, ít hay nhiều do nguyên tắc kế toán quyết định. Do vậy, nếu nhìn vào EBITDA thì không được kết luận ngay lợi nhuận của doanh nghiệp là lớn hay nhỏ và không thể kết luận tốt hay xấu về doanh nghiệp. Chính vì thế, sử dụng EBITDA hay EBIT phải tuỳ hoàn cảnh và phải kết hợp với dòng tiền thật trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

pdf29 trang | Chia sẻ: aquilety | Lượt xem: 3800 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Khuôn mẫu lý thuyết, lý thuyết thực chứng, kế toán theo giá gốc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 03 NĂM 2013 TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC BÀI TẬP MÔN HỌC LÝ THUYẾT KẾ TOÁN CHUYÊN ĐỀ: KHUÔN MẪU LÝ THUYẾT, LÝ THUYẾT THỰC CHỨNG, KẾ TOÁN THEO GIÁ GỐC GVHD: TS. TRẦN VĂN THẢO NHÓM THỰC HIỆN: Nhóm 3 LỚP: KTKT ĐÊM KHÓA: 21 Bài tập môn Lý thuyết kế toán GVHD: TS. Trần Văn Thảo 1 Bài tập khuôn mẫu kế toán: Câu 1: So sánh chuẩn mực chung(VAS1) với khuôn mẫu IASB, FASB Chuẩn mực chung kế toán Việt Nam (VAS 01): Bộ Tài chính đã ban hành Chuẩn mực số 01 “Chuẩn mực chung” theo Quyết định 165/2002/QĐ-BTC ngày 31.12.2002 ra đời nhằm mục đích quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của doanh nghiệp được thống nhất theo xu hướng hội nhập quốc tế. Đây là một chuẩn mực khá đặc biệt vì nó không đi vào một vấn đề kế toán cụ thể nào mà đưa ra các khái niệm, nguyên tắc và yêu cầu cơ bản của kế toán tài chính. Chuẩn mực này không thay thế các chuẩn mực kế toán cụ thể. Việc tiếp cận với chuẩn mực chung sẽ giúp người làm công tác kế toán hiểu rõ cơ sở lý luận của toàn bộ các phương pháp xử lý kế toán cụ thể trong các chuẩn mực khác, và xa hơn nữa có thể là căn cứ để tự đưa ra các phương pháp xử lý kế toán chưa được giải quyết trong một chuẩn mực kế toán cụ thể. Khuôn mẫu lý thuyết kế toán (Framework) là một lý thuyết quy chuẩn và diễn dịch dựa trên nền tảng lý thuyết thông tin hữu ích cho việc ra quyết định. Khuôn mẫu lý thuyết kế toán được xem như các khái niệm cơ bản nhất của báo cáo tài chính, làm cơ sở cho các chuẩn mực kế toán, bảo đảm rằng các chuẩn mực này nhất quán với nhau. Đặc điểm của khuôn mẫu lý thuyết kế toán (KMLTKT) là các vấn đề được trình bày thành một hệ thống các khái niệm và nguyên tắc quan hệ hữu cơ với nhau và mang tính lý luận cao, thể hiện một tầm nhìn bao quát với toàn bộ một hệ thống kế toán. KMLTKT chính thức được đưa ra trong các năm 1978-1985 do Ủy Ban Chuẩn mực Kế toán Tài chính (Financial Accounting Standards Board -FASB) của Hoa Kỳ dưới tên gọi là các Công bố về các khái niệm của kế toán Tài chính (Statement on Financial Accounting Concepts- viết tắt SFAC) trong vòng 22 năm. Đến năm 1989, Ủy Ban Chuẩn Mực Kế toán Quốc tế (International Accounting Standards Commission – IASC) nay là Hội đồng Ủy Ban Chuẩn Mực Kế toán Bài tập môn Lý thuyết kế toán GVHD: TS. Trần Văn Thảo 2 Quốc tế (International Accounting Standards Board – IASB) ban hành Khuôn mẫu lý thuyết về việc lập và trình bày báo cáo tài chính (Framework for the Preparation and Presentation of Financial Statements). Khác với FASB khuôn mẫu của IASB được ban hành toàn bộ một lần, trong khi đó tập trung vào báo cáo tài chính doanh nghiệp. Các vấn đề về tổ chức không vì lợi nhuận không được đề cập trong khuôn mẫu của IASB. Do đó, đến năm 2004 Dự án hội tụ kế toán IASB – FASB (IASB – FASB Convergence Project) được tiến hành. Trong Dự án này, IASB và FASB cùng tìm kiếm một khuôn mẫu lý thuyết kế toán đầy đủ hơn làm nền tảng cho việc hướng đến một chuẩn mực kế toán chất lượng cao mang tính toàn cầu. Hiện nay, một số phần hành của Dự án đã công bố dự thảo. 1. Giống nhau VAS 01 được xây dựng trên cơ sở tham luận IAS Framework và vận dụng trong điều kiện cụ thể của Việt Nam. Đây cũng là một bước tiến trong quá trình xây dựng hệ thống kế toán Việt Nam (VAS) trong xu thế hội nhập quốc tế. Một số điểm giống nhau cơ bản như sau:  Về mục đích của chuẩn mực:  Làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán theo khuôn mẫu thống nhất.  Nêu ra các khái niệm cơ bản giúp cho doanh nghiệp lập và trình bày báo cáo tài chính theo các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán đã ban hành một cách thống nhất và xử lý các vấn đề chưa được quy định cụ thể nhằm đảm bảo cho các thông tin trên báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý.  Giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính, kiểm toán viên, hiểu và đánh giá về sự phù hợp của báo cáo tài chính với các chuẩn mực kế toán.  Về nội dung chuẩn mực: Bài tập môn Lý thuyết kế toán GVHD: TS. Trần Văn Thảo 3 VAS 01 đưa ra “Các nguyên tắc kế toán cơ bản, Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán” có khái niệm tương đồng với các khái niệm trong IAS Framework. Cụ thể ở các khái niệm sau: + Nguyên tắc kế toán  Cơ sở dồn tích (Accrual Basis).  Hoạt động liên tục (Going concern).  Phù hợp (Relevance).  Trọng yếu (Materiality).  Nhất quán (Consistency).  Thận trọng (Prudence). + Yêu cầu kế toán  Trung thực (Faithful).  Khách quan (Neutrality).  Đầy đủ (Completeness).  Có thể hiểu được (Understandability).  Có thể so sánh được (Comparability).  Các yếu tố của báo cáo tài chính: Cả VAS 01 và IAS Framework đều phân chia báo cáo tài chính thành 5 yếu tố là:  Tài sản,  Nợ phải trả,  Vốn chủ sở hữu,  Thu nhập  Chi phí. 2. Khác nhau Bài tập môn Lý thuyết kế toán GVHD: TS. Trần Văn Thảo 4 Mặc dù KMLTKT thuộc về của IAS, nhưng xét về bản chất, KMLTKT vẫn là sản phẩm riêng của các quốc gia thuộc trường phái kế toán Anglo- Saxson như Hoa Kỳ, Canada, Aus tralia…Điều này cho thấy KMLTKT xuất thân từ những nước có nền kinh tế thị trường phát triển mạnh. Do đó, trong KMLTKT co nhiều khái niệm hoặc nguyên tắc chưa phù hợp với các nước có nền kinh tế đang phát triển, nơi mà thị trường chứng khoán chưa hình thành hoặc còn rất nhỏ bé. Việt Nam cũng nằm trong nhóm đối tượng này, vì vậy VAS 01 được ban hành có nhiều điểm khác biệt với KMLTKT. NỘI DUNG SO SÁNH VAS1 IASB FASB Về hình thức là một chuẩn mực chứ không tách rời như KM LTKT Các quy định chung không xây dựng thành một chuẩn mực Các quy định chung không xây dựng thành một chuẩn mực Người sử dụng báo cáo tài chính Không quy định rõ.. đưa ra một so sánh khá rộng các đối tượng sử dụng: - Nhà đầu tư và nhà tư vấn của hộ - Chủ nợ và nhà cung cấp - Nhân viên và đại diện của họ - Khách hàng - Nhà nước và các cơ quan hữu quan - Công chúc FASB cho rằng người sử dụng thông tin chủ yếu là nhà đầu tư và chủ nợ tiềm tàng. Đây là những người cung cấp tài chỉnh cho doanh nghiệp dựa trên các thông tin tài chính cho doanh nghiệp, nhưng không có khả năng tiếp cận số liệu kế toán cua doanh nghiệp. Nguyên tắc “Nội dung quan trọng hơn hình thức” Không đưa ra nguyên tắc “Nội dung quan trọng hơn hình thức”. qui định phải trình bày chúng đúng với bản chất chứ không phải chỉ căn cứ vào hình thức pháp lý để phản ảnh trung thực các Bài tập môn Lý thuyết kế toán GVHD: TS. Trần Văn Thảo 5 nghiệp vụ và sự kiện. Sử dụng các loại giá cho việc ghi nhận tài sản chỉ sử dụng nguyên tắc giá gốc cho phép các yếu tố của báo cáo tài chính được sử dụng các loại giá sau để đánh giá:  Giá gốc (Historical cost): Chi phí bỏ ra để có tài sản tại thời điểm nhận tài sản.  Giá hiện hành (Current cost): Chi phí bỏ ra để có tài sản tại thời điểm hiện tại.  Giá có thể thực hiện(Realisable value): Số tiền có thể thu được khi bán tài sản tại thời điểm hiện tại.  Hiện giá (Present value): Giá trị qui về thời điểm hiện tại của những chuỗi tiền phải trả trong tương lai. Bài tập môn Lý thuyết kế toán GVHD: TS. Trần Văn Thảo 6 Tình hình kinh doanh Không đề cập vấn đề này Việc ghi nhận thu nhập và chi phí theo đó phản ánh lợi nhuận của doanh nghiệp, phụ thuộc một phần vào các khái niệm về vốn và duy trì vốn do doanh nghiệp sử dụng khi lập báo cáo tài chính. Thu nhập và chi phí được trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để cung cấp thông tin phục vụ quá trình đưa ra các quyết định kinh tế phù hợp. Thu nhập và chi phí Không đề cập vấn đề này Việc đánh giá lại và trình bày lại số dư Tài sản và Công nợ sẽ ảnh hưởng đễn sự tăng hay giảm của vốn chủ sở hữu nếu các tăng, giảm này thoả mãn khái niệm về thu nhập và chi phí. Theo một số khái niệm cụ thể về duy trì vốn, các thay đổi này sẽ được đưa vào vốn chủ sở hữu như một khoản điều chỉnh duy trì vốn hoặc đánh giá lại. Vốn và bảo toàn vốn không đề cập đến việc bảo toàn vốn Bảo toàn về mặt tài chính và Bảo toàn vốn về mặt vật chất để đưa ra các Bài tập môn Lý thuyết kế toán GVHD: TS. Trần Văn Thảo 7 biện pháp xử lý kế toán khác nhau về các biến động giá cả của tài sản và nợ phải trả. Câu 2: Chỉ ra mối quan hệ giữa VAS 1 và các VAS còn lại VAS 01 của Việt Nam ra đời cũng là bước đột phá trong việc xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán ở Việt Nam. Nó đánh dấu sự hội nhập quốc tế của hệ thống kế toán Việt Nam và làm cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán Việt Nam thời gian tới. Ngoài ra, nó còn là công cụ đắt lực để người làm công tác kế toán, kiểm toán vận dụng xử lý các tình huống mà các chuẩn mực kế toán cụ thể không qui định hay chưa qui định. Đây là một chuẩn mực khá đặc biệt vì nó không đi vào một vấn đề kế toán cụ thể nào mà đưa ra các khái niệm, nguyên tắc và yêu cầu cơ bản của kế toán tài chính. Việc tiếp cận với chuẩn mực chung sẽ giúp người làm công tác kế toán hiểu rõ cơ sở lý luận của toàn bộ các phương pháp xử lý kế toán cụ thể trong các chuẩn mực khác, và xa hơn nữa có thể là căn cứ để tự đưa ra các phương pháp xử lý kế toán chưa được giải quyết trong một chuẩn mực kế toán cụ thể. Chuẩn mực này không thay thế các chuẩn mực kế toán cụ thể. Khi thực hiện thì căn cứ vào chuẩn mực kế toán cụ thể. Trường hợp chuẩn mực kế toán cụ thể chưa quy định thì thực hiện theo Chuẩn mực chung. VAS 01 góp phần làm cơ sở, nền móng cho các chuẩn mực kế toán khác. Dựa vào VAS 01 giải thích được các nghiệp vụ kế toán hay các quy định trong chuẩn mực khác. Bài tập môn Lý thuyết kế toán GVHD: TS. Trần Văn Thảo 8 VAS 01: CHUẨN MỰC CHUN G CÁC VAS LIÊN QUAN Tài sản Tài sản được biểu hiện dưới hình thái vật chất như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hoá hoặc không thể hiện dưới hình thái vật chất như bản quyền, bằng sáng chế nhưng phải thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và thuộc quyền kiểm soát của doanh nghiệp và giá trị của tài sản đó được xác định một cách đáng tin cậy Tài sản của doanh nghiệp còn bao gồm các tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp kiểm soát được và thu được lợi ích kinh tế trong tương lai, như tài sản thuê tài chính VAS 02: HÀNG T ỒN KHO VAS 03: T ÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH VA S 04: T ÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH VAS 05:BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ VAS 11: HỢP NHẤT KINH DOANH VAS 17: THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VAS 21: TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH VAS 22:TRÌNH BÀY BỔ SUNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG VÀ TỔ CHỨC TÀI CHÍNH TƯƠNG TỰ VAS 23:CÁC SỰ KIỆN PHÁT SINH SAU NGÀY KẾT THÚC KỲ KẾ TOÁN NĂM VAS 25: BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT VÀ KẾ TOÁN KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY CON VAS 28: BÁO CÁO BỘ PHẬN VAS 29: THAY ĐỔI CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN, ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN VÀ CÁC SAI SÓT Bài tập môn Lý thuyết kế toán GVHD: TS. Trần Văn Thảo 9 Nợ phải trả Nợ phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận về một tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý. Nợ phải trả được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán khi có đủ điều kiện chắc chắn là doanh nghiệp sẽ phải dùng một lượng tiền chi ra để trang trải cho những nghĩa vụ hiện tại mà doanh nghiệp phải thanh toán, và khoản nợ phải trả đó phải xác định được một cách đáng tin cậy VAS 06: THUÊ TÀI SẢN VAS 08: THÔNG TIN TÀI CHÍNH VỀ NHỮNG KHOẢN VỐN GÓP LIÊN DOANH VAS 11: HỢP NHẤT KINH DOANH VAS 17: THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VAS 18: CÁC KHOẢN DỰ PHÒNG, TÀI SẢN VÀ NỢ TIỀM TÀNG VAS 21: TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH VAS 22:TRÌNH BÀY BỔ SUNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG VÀ TỔ CHỨC TÀI CHÍNH TƯƠNG TỰ VAS 23:CÁC SỰ KIỆN PHÁT SINH SAU NGÀY KẾT THÚC KỲ KẾ TOÁN NĂM VAS 25: BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT VÀ KẾ TOÁN KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY CON VAS 28: BÁO CÁO BỘ PHẬN VAS 29: THAY ĐỔI CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN, ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN VÀ CÁC SAI SÓT Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu được phản ảnh trong Bảng cân đối kế toán, gồm: vốn của các nhà đầu tư, thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận giữ lại, các quỹ, lợi nhuận chưa phân phối, chênh lệch tỷ giá và chênh lệch VAS 10: ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC T HAY ĐỔI T Ỷ GIÁ HỐI ĐOÁI VAS 11: HỢP NHẤT KINH DOANH VAS 21: TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH VAS 22:TRÌNH BÀY BỔ SUNG BÁO CÁO Bài tập môn Lý thuyết kế toán GVHD: TS. Trần Văn Thảo 10 đánh giá lại tài sản. TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG VÀ TỔ CHỨC TÀI CHÍNH TƯƠNG TỰ VAS 25: BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT VÀ KẾ TOÁN KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY CON VAS 28: BÁO CÁO BỘ PHẬN VAS 29: THAY ĐỔI CHÍNH SÁCH KẾ TOÁN, ƯỚC TÍNH KẾ TOÁN VÀ CÁC SAI SÓT Doanh thu và thu nhập khác Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu. Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và thường bao gồm: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia... Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập phát sinh từ các hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, như: thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng,... VAS 03: T ÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH VA S04: T ÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH VAS 05:BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ VAS 06: THUÊ TÀI SẢN VAS 08: THÔNG TIN TÀI CHÍNH VỀ NHỮNG KHOẢN VỐN GÓP LIÊN DOANH VAS 10: ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC T HAY ĐỔI T Ỷ GIÁ HỐI ĐOÁI VAS 11: HỢP NHẤT KINH DOANH VAS 14: DOANH T HU VÀ T HU NHẬP KHÁC VAS 15: HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG VA S 16:CHI PHÍ ĐI VA Y VAS 21: TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH VAS 22:TRÌNH BÀY BỔ SUNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG VÀ TỔ CHỨC TÀI CHÍNH TƯƠNG TỰ VAS 25: BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT Bài tập môn Lý thuyết kế toán GVHD: TS. Trần Văn Thảo 11 Doanh thu và thu nhập khác được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi thu được lợi ích kinh tế trong tương 11ien11ó liên quan tới sự gia tăng về tài sản hoặc giảm bớt nợ phải trả và giá trị gia tăng đó phải xác định được một cách đáng tin cậy. VÀ KẾ TOÁN KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY CON VAS 28: BÁO CÁO BỘ PHẬN VAS 30: LÃI TRÊN CỔ PHIẾU Chi phí Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác như giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay, và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền, Chi phí sản xuất, kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này phải xác định được một cách đáng tin cậy. Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. VAS 02: HÀNG T ỒN KHO VAS 03: T ÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH VA S 04: T ÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH VAS 05: BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ VAS 06: THUÊ TÀI SẢN VAS 08: THÔNG TIN TÀI CHÍNH VỀ NHỮNG KHOẢN VỐN GÓP LIÊN DOANH VAS 10: ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC T HAY ĐỔI T Ỷ GIÁ HỐI ĐOÁI VAS 11: HỢP NHẤT KINH DOANH VAS 15: HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG VA S 16:CHI PHÍ ĐI VA Y VAS 17: THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VAS 21: TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH VAS 22:TRÌNH BÀY BỔ SUNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÁC NGÂN HÀNG VÀ TỔ CHỨC TÀI CHÍNH TƯƠNG TỰ VAS 25: BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT VÀ KẾ TOÁN KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO Bài tập môn Lý thuyết kế toán GVHD: TS. Trần Văn Thảo 12 CÔNG TY CON VAS 28: BÁO CÁO BỘ PHẬN VAS 30: LÃI TRÊN CỔ PHIẾU Câu 3: Đưa ra nhận xét, đề xuất đối với VAS 1 Nhận xét: VAS 01 góp phần làm cơ sở, nền móng cho các chuẩn mực kế toán khác. Dựa vào VAS 01 giải thích được các nghiệp vụ kế toán hay các quy định trong chuẩn mực khác. Các chuẩn mực khác được ban hành cần dựa trên chuẩn mực chung số 01 thì mới đảm bảo tính nhất quán trong chính sách kế toán. Ví dụ như chuẩn mực kế toán số 15 – “ Kế toán doanh thu và thu nhập khác” quy định các điều kiện ghi nhận doanh thu dựa trên nguyên tắc thận trọng. Khi kế toán tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sẽ giúp cho công tác kế toán được thuận lợi, xác định chính xác nghĩa vụ của mỗi doanh nghiệp đối với Nhà nước. Ví dụ: Trong hệ thống các nguyên tắc kế toán cơ bản được thừa nhận rộng rãi có nguyên tắc phù hợp. Nguyên tắc này cho biết việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Vì cơ sở của nguyên tắc dựa vào kỳ kế toán nên hạch toán chi phí phải căn cứ vào thời gian đem lại lợi ích cho doanh nghiệp. Điều này là hết sức cần thiết cho các doanh nghiệp vì có liên quan trực tiếp đến lợi ích của họ. Việc xác định các khoản chi phí hợp lý trong kỳ tương ứng với phần doanh thu sẽ giúp doanh nghiệp tính toán chính xác thu nhập chịu thuế TNDN, làm căn cứ để tính thuế TNDN phải nộp Nhà nước. Việc đánh giá nguyên tắc này còn dựa vào phương pháp kế toán mà doanh nghiệp áp dụng. Hầu hết, các doanh nghiệp đều sử dụng một trong hai phương pháp kế toán làm nền tảng cho hệ thống kế toán: Kế toán dồn tích (cơ sở dồn tích) và Kế toán dựa trên dòng tiền (cơ sở tiền). Chế độ kế toán Việt Nam quy định các doanh nghiệp phải hạch toán dựa trên phương pháp kế toán dồn tích nhằm đảm bảo tính phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Bài tập môn Lý thuyết kế toán GVHD: TS. Trần Văn Thảo 13 Theo định nghĩa của Chuẩn mực kế toán chung (VAS 01): “Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hay thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền”. Xem xét về chi phí thì theo chuẩn mực kế toán số 01 quy định chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu. Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác. Các chi phí được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Như vậy, chuẩn mực đã quy định rõ ràng về các yếu tố chi phí. Và với nghị định 164/2003-NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật thuế Thu nhập doanh nghiệp và thông tư 128/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành nghị định 164/2003-NĐ-CP đã cụ thể hóa nguyên tắc chi phí phải phù hợp với doanh thu.Theo đó thì chỉ có các khoản chi phí hợp lý mới được trừ để tính thu nhập chịu thuế, ví dụ chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa sử dụng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ tính theo định mức tiêu hao vật tư hợp lý và giá thực tế xuất kho. Theo chuẩn mực kế toán số 02 “ Hàng tồn kho”: khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng được ghi nhận, Hay theo chuẩn mực kế toán số 15 “ Hợp đồng xây dựng”, nội dung chi phí của hợp đồng xây dựng xác định chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm chi phí liên quan đến hợp đồng trong suốt giai đoạn kể từ khi ký hợp đồng cho đến khi kết thúc hợp đồng. Cụ thể gồm các khoản : chi phí liên quan trực tiếp đến từng hợp đồng (Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công, chi phí thuê nhà xưởng, máy móc…; Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho từng hợp đồng cụ thể (chi phí bảo hiểm, chi phí quản lý chung trong xây dựng…); Chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng (chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai…) Bài tập môn Lý thuyết kế toán GVHD: TS. Trần Văn Thảo 14 Qua việc quy định cụ thể chi tiết các khoản mục chi phí như trên để các doanh nghiệp khi tiến hành áp dụng nguyên tắc phù hợp trong hạch toán sẽ đảm bảo tính chính xác thông tin phản ánh trên báo cáo tài chính. Tuy nhiên nếu có sự bất hợp lý nào trong quá trình xác định chi phí thì khoản chi phí đó sẽ bị loại trừ ra khỏi phần chi phí hợp lý. Như các khoản chi phí khấu hao TSCĐ vượt mức khấu hao theo chế độ quy định, chi phí NVL nhiên liệu vượt định mức tiêu hao hợp lý, chi phí lãi tiền vay vượt mức khống chế, chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại vượt quá 10% tổng chi phí hợp lý (không bao gồm giá vốn hàng bán), … Hơn nữa, việc vận dụng linh hoạt nguyên tắc này trong thực tế góp phần nâng cao năng lực đội ngũ kế toán trong xu thế mới. Tuy nhiên, có những chuẩn mực vẫn mâu thuẫn với chuẩn mực chung, ví dụ như chuẩn mức về tài sản cố định vô hình (04) nói "chi phí đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp gồm chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên và chi phí quảng cáo ... được ghi nhận là chi phí trong kỳ hoặc được phân bổ dần vào chi phí trong thời gian tối đa 3 năm". Đoạn này mâu thuẫn cơ bản với chuẩn mực 01 vì các chi phí này không đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai. Do đó các chi phí này cần được ghi là chi phí ngay khi phát sinh. Như vậy nếu không đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai thì không được phép phân bổ trong 3 năm. Hơn nữa, giả sử các chi phí này đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai, thì việc đưa ra hai lựa chọn: ghi ngay vào chi phí hoặc ghi là tài sản và phân bổ là không đúng với tinh thần của chuẩn mực 01. Bởi vì nếu thoả mãn điều kiện ghi nhận là tài sản thì phải ghi là tài sản. Qua đó, chúng ta có thể thấy chuẩn mực 04 lại mâu thuẫn với chuẩn mực 01 vì chuẩn mực 04 ra đời trước, và chuẩn mực 01 ra sau. Nói như thế để thấy rằng còn nhiều mâu thuẫn trong hệ thống chuẩn mực do nhiều lý do khác nhau. Mặc dù không giải quyết một vấn đề kế toán cụ thể nhưng VAS 01 vẫn là chuẩn mực quan trọng đối với những người làm việc trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán. VAS 01 là cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chế độ và chuẩn mực kế toán cụ thể theo khuôn mẫu thống nhất. Chính vì lẽ đó, VAS 01 rất tổng quát và mang tính trừu tượng, đòi hỏi người vận dụng phải có kiến thức vững vàng về lĩnh vực kế toán, nếu không sẽ dễ nhầm lẫn. Bài tập môn Lý thuyết kế toán GVHD: TS. Trần Văn Thảo 15 Trong lĩnh vực này, VAS 01 là cơ sở để giúp Bộ Tài chính trong quá trình soạn thảo và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán Việt Nam cụ thể. Đối với kế toán viên, VAS 01 cung cấp các khái niệm cơ bản nhất để hiểu rõ và vận dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam. Thí dụ, để hiểu được chuẩn mực về tài sản vô hình, điều kiện ghi nhận là cơ sở cho việc xác định các nguồn lực kinh tế nào đủ tiêu chuẩn để được ghi nhận là tài sản vô hình, cần tham chiếu về chuẩn mực chung để giải thích được chuẩn mực này một cách đầy đủ. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, nền kinh tế thị trường đang trong giai đoạn phát triển, do vậy, việc xây dựng các chuẩn mực kế toán cụ thể đối với từng loại nghiệp vụ hay quan hệ kinh tế không bao giờ bao trùm lên mọi nghiệp vụ hoạt động. Khi đó, Chuẩn mực chung sẽ giúp đơn vị giải quyết vấn đề. Dựa trên các khái niệm và nguyên tắc kế toán cơ bản của Chuẩn mực chung, đơn vị có thể tìm ra cách thức ghi chép kế toán và lập BCTC để đảm bảo tính trung thực và hợp lý. Kiến nghị: Nguyên tắc giá giá gốc được quy định trong VAS 01 làm cho BCTC của doanh nghiệp Việt Nam mang tính bảo thủ cao, không phản ánh được một cách chính xác về giá trị hiện tại của các tài sản khi được đánh giá lại. Nên chăng, hệ thống kế toán Việt Nam cần phải xây dựng một hệ thống cơ sở lý luận về "nguyên tắc giá trị hợp lý" để vận dụng cùng với "nguyên tắc gía gốc" trong một số nghiệp cụ thể để BCTC của doanh nghiệp phản ánh giá trị tài sản một cách xác thực nhất. Thị trường chứng khoán Việt Nam đang từng bước hoàn thiện và hội nhập quốc tế, cùng với sự phát triển về trình độ của người làm kế toán cũng như các cán bộ quản lý các cấp, nên chăng, VAS 01 cần được bổ sung nguyên tắc "Nội dung quan trọng hơn hình thức" để hoàn thiện hơn trong công tác kế toán. Điều này, xét thấy cũng hữu ích và thuận lợi hơn cho người làm kế toán, vì mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải suy xét kỹ hơn về nội dung, bản chất của nghiệp vụ. Nói cách khác, phải biết rõ cái gốc của nó từ đâu mà ra, chứ không căn cứ vào hình thức của nghiệp vụ là chỉ dựa trên thông tin trên bề mặt của Bài tập môn Lý thuyết kế toán GVHD: TS. Trần Văn Thảo 16 chứng từ. Thực hiện được điều này, sẽ giúp cho người làm kế toán phản ánh đúng nội dung của nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tài khoản đã được quy định, tránh được chủ nghĩa hình thức trong kế toán. Hiện nay, tình trạng rất phổ biến là có xu hướng chú trọng hình thức trong cách quản lý và ghi chép kế toán. Người làm kế toán thường chỉ quan tâm đến những thông tin trên bề mặt chứng từ (cụ thể là hoá đơn tài chính) để ghi chép, nên có những nghiệp vụ kinh tế khác nhau nhưng thể hiện thông tin trên bề mặt chứng từ giống nhau thì việc phản ánh giống nhau. Từ đó, phát sinh một số hiện tượng giả mạo nghiệp vụ hay nghiệp vụ không có thực từ các bộ phận khác (sự việc không diễn ra nhưng vẫn lập chứng từ) nhưng kế toán vẫn phải ghi chép, phản ánh trên sổ tay kế toán. Nếu áp dụng nguyên tắc "Nội dung quan trọng hơn hình thức" người làm kế toán mới có cơ hội tham gia, xem xét tường tận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan nhằm nắm bắt được bản chất của sự việc và giúp cho việc lập cứng từ phản ánh đúng với bản chất của sự việc đã diễn ra (hình thức phải phản ánh đúng nội dung). Có như vậy, thông tin kế toán phản ánh trên sổ sách kế toán sẽ chính xác hơn cho tưừn nội dung cụ thể. VAS 01 cũng cần đựơc bổ sung khái niệm "bảo toàn vốn" trong đó, nêu ra các phương pháp và các trường hợp nào sẽ được áp dụng việc bảo toàn vốn khi cần thiết. Có như thế, chuẩn mực chung của Việt Nam mới bao quát đựơc hết các tình huống sẽ xảy ra trong tương lai. Khi đó, doanh nghiệp có thể tự chủ xử lý tình huống xảy ra đối với đơn vị mình, không phải trông chờ vào các văn bản hướng dẫn của nhà nước, không gây lúng túng cho doanh nghiệp. Trên giác độ quan hệ quốc tế, hệ thống kế toán Việt Nam cũng chứng tỏ đựơc mức hội nhập quốc tế và tầm bao quát chung của hệ thống kế toán. Tóm lại, VAS 01 ra đời là một bước đột phá trong việc xây dựng hệ thống CMKT ở Việt Nam, đánh dấu sự hội nhập quốc tế của hệ thống kế toán Việt Nam và làm cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống kế toán Việt Nam thời gian tới. Ngoài ra, nó còn là công cụ đắc lực để người làm công tác kế toán, kiểm toán vận dụng xử lý các tình huống mà các CMKT cụ thể không quy định hay chưa quy định. Đến thời điểm hiện nay, VAS 01 cũng phản ánh được hầu hết các sự kiện xảy ra trong nền kinh tế nước nhà. Nhưng trong Bài tập môn Lý thuyết kế toán GVHD: TS. Trần Văn Thảo 17 tương lai, e rằng VAS 01 sẽ không phản ánh hết các tình huống mới theo xu thế hội nhập. Vì thế, các vấn đề sửa đổi, bổ sung đã nêu trên cần được xem xét và vận dụng để hoàn thiện hơn VAS 01 và cũng là để thế giới thấy được năng lực và quy mô của hệ thống kế toán Việt Nam. Lúc đó, việc ghi nhận các thông tin trên BCTC theo hệ thống kế toán Việt Nam sẽ phù hợp và đáng tin cậy hơn đối với các nhà đầu tư trong nước cũng như nước ngoài. Bài tập môn Lý thuyết kế toán GVHD: TS. Trần Văn Thảo 18 Bài tập lý thuyết thực chứng: THEORY IN ACTION A fall in fundamental accounting metrics and a rise in share price WAN profit down, costs under scrutiny West Australian Newspapers Holdings chief executive Ian Law said he would continue to attack costs to produce earnings growth in 2003 after the first major media group to report this season posted a 23 percent dip in profit to $51.2 million for fiscal 2002. Mr. Law said WAN was only factoring in a marginal increase in advertising volumes for this year, which mean a continued tight rein over cos ts was necessary. “Providing the advertising market holds , we believe structural changes now in place will assist profit growth in 2002–2003” he said. However, Mr. Law said there were optimistic signs in the fourth quarter and in July that advertising revenues had stabilized, giving rise to cautious optimism. That optimism was helped by yesterday’s announcement that Woodside and its North West Shelf joint-venture partners had secured a $25 billion LNG contract with China – a deal which will deliver significant economic benefits to the state. “About 87 percent of our revenues come from the local market, so we do need a vigorous and healthy West Aus tralian economy”, said Mr. Law. He said WA Newspapers’ decision to continue distributing 100 percent of earnings as dividends illus trated that the board did not have immediate expansion opportunities under review. While its conservative board has baulked at acquisitions since the $1 billion company re- listed on the stock exchange more than a decade ago, chairman Warwick Kent suggested a recovery in the advertising market would leave the group “well placed to capitalize on opportunities”. The company declared a final dividend of 13 cent a share to take the full year payout to 25 cent a share- down from 32 cent in the previous year and a yield of 4.8 per cent. Revenues Bài tập môn Lý thuyết kế toán GVHD: TS. Trần Văn Thảo 19 for the reporting period were down 9.6 percent to $297.3 million, while pre-tax earnings were down 24.6 percent to $72.9 million. However, the latest result absorbed $3.1 million in redundancy costs and $1.2 million in retirement benefits paid to Mr. Law’s predecessor, Denis Thompson, who left at the end of February. In addition, the previous year’s result was inflated by a $7.5 million dividend from AAP Information Services and the inclusion of an extra week’s trading. Net advertising revenues for the company’s flagship publication, The West Australian , were 8 percent lower at $181.2 million during the reporting period, while circulation revenue was 2.1 percent down at $60.2 million. Mr. Law said he was hopeful recent cover price increases would help improve circulation revenues this financial year. While the company managed a 2.4 percent reduction in operating cos ts to $164.6 million – including a 2 percent reduction in staff costs – Mr. Law was reluctant to predict whether those savings could be matched this financial year. Euroz Securities industrial analys t Dan Vovil said the $51.2 million results was ‘bang on’ expectations after WA Newspaper had flagged to the market that it would be impacted by softer advertising conditions. Mr. Vovil said he believed the combination of increased circulation revenues, an improved advertising market and management’s continued focus on cost cutting would see WA Newspaper produce an increase in normalized earnings per share of about 11 percent in fiscal 2003. Mr Vovil agreed that the flow on economic effects from the $25 billion Chinese LPG contract would be a positive medium term earnings driver for WA Newspapers. “It tends to be highly leveraged to the WA economy, which looks quite robus t”, said Mr. Vovil. WA Newspapers shares edged 4 cent higher to $5.19 yesterday, with the profit result announced after the close of trade. QUESTIONS: 1. Despite a 23% reduction in profit and reduced dividends and sales, the share price of WAN increased. Can you explain this? 2. Is the evidence presented in this article consistent with efficient markets? Bài tập môn Lý thuyết kế toán GVHD: TS. Trần Văn Thảo 20 3. What role do the accounting reports play in determining share prices? 4. Do you think there may be a degree of optimism incorporated in the share price? Why or why not? Bài dịch: Sự thất bại của số liệu kế toán cơ bản và sự tăng lên của giá cổ phiếu Lợi nhuận của WAN giảm xuống, chi phí bị kiểm soát Ian Law - Giám đốc điều hành của tạp chí West Australian cho biết ông sẽ tiếp tục giảm dần chi phí để làm cho lợi nhuận tăng trong năm 2003 sau khi lần đầu tiên nhóm truyền thông lớn công bố sự sụt giảm lợi nhuận 23% lên đến 51,2 triệu đôla trong năm tài chính 2002. Ông Law nói WAN chỉ có bao thanh toán tăng nhẹ so với số lượng quảng cáo trong năm, điều này có nghĩa tiếp tục kiềm chế chặt chi phí là rất cần thiết. Ông nói: “Trong điều kiện chi phí quảng cáo ổn định, chúng tôi tin rằng thay đổi cấu trúc đầu tư sẽ hỗ trợ tăng lợi nhuận trong năm 2002-2003”. Tuy nhiên, ông Law cho biết có những dấu hiệu lạc quan trong quý tư và trong tháng 7, doanh thu quảng cáo đã ổn định, dẫn đến những thận trọng lạc quan.Sự lạc quan đó được củng cố bằng công bố hôm qua của Woodside và liên doanh North West Shelf đã giành được hợp đồng LNG 25 tỷ đôla với Trung Quốc - một thỏa thuận sẽ mang về lợi ích kinh tế đáng kể cho họ. Ông Law nói: “Khoảng 87% doanh thu của chúng tôi đến từ thị trường nội địa, vì vậy chúng tôi cần một nền kinh tế Tây Úc mạnh mẽ và khỏe mạnh. Ông nói tạp chí WA quyết định tiếp tục phân phối 100% lợi nhuận dưới dạng cổ phần để hội đồng không có cơ hội mở rộng ngay lập tức dưới sự xét duyệt. Trong khi hội đồng quản trị bảo thủ ngăn cản sự sát nhập kể từ khi 1 tỷ công ty tái đăng ký trên thị trường chứng khoán hơn một thập kỷ trước, chủ tịch Warwick Kent đề nghị sự phục hồi thị trường quảng cáo sẽ loại bỏ nhóm “đầu cơ”. Công ty công bố cổ tức cuối cùng là 13 cent (0.13 AUD) trên một cổ phiếu tức tổng cổ tức trả ra là 25 cent một cổ phiếu - giảm 32 cent so với năm trước và lợi tức là 4.8%. Doanh thu trong kỳ báo cáo giảm 9.6% còn 297,3 triệu AUD, trong khi lợi nhuận trước thuế giảm 24.6% còn 72,9 triệu đôla. Tuy nhiên, kết quả mới nhất hấp thu 3.1 triệu đôla Bài tập môn Lý thuyết kế toán GVHD: TS. Trần Văn Thảo 21 trong chi phí dự phòng và 1.2 triệu đôla trong lợi ích hưu trí trả cho người tiền nhiệm của ông Law, Denis Thompson, người đã từ chức cuối tháng 2. Ngoài ra, kết quả năm trước đã được thổi phồng bởi 7,5 triệu đôla cổ tức từ AAP Information Services và bao gồm giao dịch bán hàng của tuần kế tiếp sau năm tài chính. Doanh thu quảng cáo ròng cho công bố hàng đầu của công ty, The West Australian, thấp hơn 8% ở mức 181,2 triệu đôla trong suốt kỳ báo cáo, trong khi vòng quay doanh thu là 2.1% giảm 60,2 triệu đôla. Ông Law cho biết gần đây đã tăng giá bìa hy vọng sẽ giúp cải thiện vòng quay doanh thu trong năm tài chính này. Trong khi, công ty quản lý giảm 2,1% trong chi phí hoạt động tức 164,6 triệu đôla - bao gồm giảm 2% chi phí nhân viên - ông Law miễn cưỡng dự báo những khoản tiết kiệm phù hợp trong năm tài chính này. Nhà phân tích chứng khoán công nghiệp của Euroz Securities - Dan Vovil nói kết quả 51,2 triệu đôla là “bùng nổ” những kỳ vọng sau khi tạp chí WA ra hiệu cho thị trường rằng nó sẽ bị ảnh hưởng bởi những điều kiện quảng cáo nhẹ hơn. Ông Vovil nói ông tin rằng sự kết hợp của gia tăng vòng quay doanh thu, một thị trường quảng cáo cải thiện và sự quản lý tiếp tục tập trung vào cắt giảm chi phí sẽ cho thấy tạp chí WA đã làm cho tăng thêm thu nhập chuẩn trên một cổ phiếu khoảng 11% năm 2003. Ông Vovil đồng ý rằng dòng chảy của hiệu quả kinh tế từ hợp đồng LNG 25 tỷ đôla với Trung Quốc sẽ phương tiện thu nhập trung hạn tích cực cho tạp chí WA.Ông Vovil nói: “Nó có xu hướng được đánh giá là đòn bẩy cao cho nền kinh tế trông khá mạnh mẽ của WA”. Cổ phiếu của tạp chí WA nhích lên 4 cent đạt 5,19 đôla vào ngày hôm qua, với kết quả lợi nhuận được công bố sau khi kết thúc phiên giao dịch. Câu hỏi: 1. Mặc dù đã giảm 23% trong lợi nhuận và cổ tức và doanh số bán hàng giảm, giá cổ phiếu của WAN vẫn tăng. Bạn có thể giải thích điều này? 2. Bằng chứng được trình bày trong bài viết này có phù hợp với thị trường hiệu quả? 3. Vai trò gì các báo cáo kế toán trong việc xác định giá cổ phiếu? 4. Bạn có nghĩ rằng có thể mức độ lạc quan được cấu thành nên giá cổ phiếu? Tại sao? Bài tập môn Lý thuyết kế toán GVHD: TS. Trần Văn Thảo 22 Lưu ý: - 1 AUD = 10 cents - Năm tài chính của Úc: 01/07/XX đến 30/06/XX+1. Bài làm 1. Mặc dù đã giảm 23% trong lợi nhuận và cổ tức và doanh số bán hàng giảm, giá cổ phiếu của WAN vẫn tăng. Bạn có thể giải thích điều này? Để giải thich việc giảm 23% trong lợi nhuận và cổ tức và doanh số bán hang giảm, nhưng giá cổ phiếu của WAN vẫn tăng căn cứ vào lý thuyết thực chứng nghiên cứu hành vi. Ở đây hành vi là quyết định của cổ đông, họ dựa vào sự kiện là: sự lạc quan về tình hình lợi nhuận của WAN trong những năm tới. Bên cạnh đó, sự lạc quan đó được củng cố bằng công bố hôm qua của Woods ide và liên doanh North West Shelf đã giành được hợp đồng LNG 25 tỷ đôla với Trung Quốc - một thỏa thuận sẽ mang về lợi ích kinh tế đáng kể cho họ. Và Ông Law nói: “Khoảng 87% doanh thu của chúng tôi đến từ thị trường nội địa, vì vậy chúng tôi cần một nền kinh tế Tây Úc mạnh mẽ và khỏe mạnh. Ông nói tạp chí WA quyết định tiếp tục phân phối 100% lợi nhuận dưới dạng cổ phần để hội đồng không có cơ hội mở rộng ngay lập tức dưới sự xét duyệt.  Những sự kiện trên đã giúp cho giá cổ phiếu của WAN vẫn tăng trong khi lợi nhuận và cổ tức giảm 23% 2. Bằng chứng được trình bày trong bài viết này có phù hợp với thị trường hiệu quả? Thị trường hiệu quả là thị trường điều chỉnh nhanh chóng đối với thông tin mới. Điều kiện cho 1 thị trường hiệu quả là: không có chi phí giao dịch trong mua bán chứng khoán, thong tin sẵn có đối với các bên tham gia thị trường, thông tin được phản ánh đầy đủ vào giá cổ phần. Các bằng chứng về giá cổ phiếu trong bài này là khi có thông tin có lợi về lợi nhuân của công ty trong tương lai thì giá cổ phiếu tăng lên. Điều này xác định tác động của việc công bố tr hông tin kế toán về tỷ suất sinh lợi cổ phiếu và ảnh hưởng của những thay đối chính sách kế toán trên giá cổ phiếu. 3. Các báo cáo kế toán có vai trò gì trong việc xác định giá cổ phiếu? Bài tập môn Lý thuyết kế toán GVHD: TS. Trần Văn Thảo 23 Các nhà quản trị thường đưa ra hành động nhằm tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Mà tình hình tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi các nguồn lực kinh tế do doanh nghiệp kiểm soát, cơ cấu tài chính, khả năng thanh toán và năng lực của doanh nghiệp trong việc thích ứng với những thay đổi của môi trường. Giúp cho ngưởi sử dụng báo cáo đánh giá được khả năng tạo ra tiền trong tương lai của doanh nghiệp Thông tin về cơ cầu tài chính giúp dự đoán nhu cầu thanh toán, khả năng trả lãi vay và phân phối cổ tức từ lợi nhuận 4. Bạn có nghĩ rằng có thể mức độ lạc quan được cấu thành nên giá cổ phiếu? Tại sao? Mức độ lạc quan có thể được cầu thành nên giá cổ phiếu. Vì nếu người đầu tư lạc quan về tình hình kinh doanh và khả năng tạo ra tiền trong tương lai của doanh nghiệp thì họ sẽ có quyết định đầu tư vào doanh nghiệp đó để thu được lợi ích trong tương lai. Ảnh hưởng bời quan hệ cung cầu. Ở đây, nhu cầu mua cổ phiếu nhiều hơn mà lượng cổ phiếu bán ra thị trường không đổi thì sẽ đẩy giá cổ phiếu tăng lên. Do nhà đầu tư sẵn sang trả giá cao hơn để có thể nắm giữ được cổ phiếu của doanh nghiệp. Và hy vọng sẽ kiếm được lợi ích trong tương lai từ việc nắm giữ cổ phiếu này. Bài tập môn Lý thuyết kế toán GVHD: TS. Trần Văn Thảo 24 Bài tập kế toán theo giá gốc THEORY IN ACTION When news of performance travels Travel bug bites many investors Travel.com.au Ltd said yesterday its rosy second-haft outlook had probably spurred investors into doubling the company’s share price in two weeks. The online travel agent said confirmation it would pos t its first pos itive earnings before interest, tax, depreciation and amortization (EBITDA) result in the June 2002 half had likely boos ted investors’ interest. ‘The announcement made on May 9, 2002, which reconfirmed our earlier forecast for the June half year, likely stimulated new interest in Travel.com.au Ltd,’ the company said in a letter to the Aus tralian Stock Exchange (ASX). The letter was responding to a ‘ please explain’ note from the ASX, after Travel.com.au shares soared from an intraday low of 16c on May 8 to a 14-month high of 35c at yes terday’s close. The shares surged another 2.5c, or 7.14%, to 37.5c by 2pm. ‘ With travel.com.au’s market capitalization prior to May 8 approximating the cash assets of the business, the confirmation of a positive result for the June half and the confidence in the future of online travel expressed in our directors report …issued on March 4, 2002, investor have looked more closely at travel.com.au,’ the company said. ‘The renewed interest has generated higher trading volumes and the subsequent increase in share price.’ Travel.com.au said earlier this year it expected to report EBITDA approaching $1 million in the second half, after it reported its first EBITDA pos itive month in January 2002. Bài tập môn Lý thuyết kế toán GVHD: TS. Trần Văn Thảo 25 (Source: Newcas tle Morning Herald, 25 May 2002, p.39) QUESTION: 1. Why is it that the profit is reported before deducting interest, depreciation and amortization charges? Under the history cost system these are important cost allocations, designed to match expenses against revenues in the period incurred. 2. The directors reported in March 2002 that the company was looking to makes profits this half year. Why did this fail to attract the same level of response as the 9 May letter to the ASX? Has the value of the company really increased by over 100% in the space of two months based on one profit announcement? Thực hành lý thuyết Ngày hôm qua, công ty TNHH Travel.com.au đã nói rẳng có triển vọng lạc quan trong nửa năm sau, điều này có thể thúc đẩy các nhà đầu tư nên giá cổ phiếu của công ty có thể tăng gấp đôi trong hai tuần. Đại lý du lịch trực tuyến xác nhận, nó sẽ đưa ra lợi nhuận trước lãi suất, thuế, khấu hao có dấu hiệu tích cực trong nửa đầu tháng sáu năm 2002, đã làm gia tăng sự quan tâm của các nhà đầu tư. Công ty gửi thư cho Sở Giao dịch chứng khoán Úc (ASX) rằng:“Trong công bố được thực hiện vào ngày 9 tháng 5 năm 2002, tái khẳng định dự báo trước đó của chúng tôi cho sáu tháng cuối năm, có khả năng kích thích quan tâm đến Travel.com.au Ltd” Lá thư được trả lời 'xin vui lòng giải thích” lưu ý từ ASX, sau khi cổ phiếu Travel.com.au tăng từ mức giá thấp 16c vào ngày 8 tháng 5 thành 35c tại thời điểm đóng cửa ngày hôm qua, cao nhất trong vòng 14 tháng. Cổ phiếu tăng từ 2.5c hoặc 7,14% thành 37.5 c trong vòng 2 giờ. Công ty cho biết: “Với vốn thị trường của travel.com.au trước ngày 8 tháng 5 xấp xỉ tài sản tiền mặt của doanh nghiệp, sự xác nhận một kết quả tích cực trong nửa tháng sáu và niềm tin trong tương lai của du lịch trực tuyến thể hiện trong báo cáo của giám đốc chúng tôi ban hành ngày 4 tháng 3 năm 2002, thì nhà đầu tư đã có thể xem xét chặt chẽ hơn travel.com.au” Bài tập môn Lý thuyết kế toán GVHD: TS. Trần Văn Thảo 26 “Mối quan tâm mới đã tạo ra khối lượng giao dịch cao hơn và tăng tiếp theo trong giá cổ phiếu.” Đầu năm, Travel.com.au đã nói trước đó trong năm nay dự kiến sẽ báo cáo lợi nhuận trước thuế, lãi vay và khấu hao (EBITDA) đạt được 1 triệu USD trong nửa năm sau. sau khi báo cáo đầu tiên về lợi nhuận trước thuế, lãi vay và khấu hao (EBITDA) tích cực của nó vào tháng Giêng năm 2002. (Nguồn: Newcastle Morning Herald, 25 tháng 5 năm 2002, trang 39) Câu hỏi: 1. Tại sao lợi nhuận được báo cáo trước khi trừ lãi suất, thuế và khấu hao? Dưới hệ thống giá gốc, có những chi phí phân bổ quan trọng, nhằm phù hợp chi phí với doanh thu phát sinh trong kỳ. 2. Trong tháng 3 năm 2002, ban giám đốc đã báo cáo rằng sẽ tạo ra lợi nhuận trong nửa năm này. Tại sao điều này không thu hút cùng một mức độ như thư ngày 9 tháng 5 gửi cho ASX? Có phải giá trị của công ty đã thực sự gia tăng hơn 100% trong khoảng hai tháng dựa trên một thông báo lợi nhuận? Trả lời: Câu 1: Lợi nhuận được báo cáo trước khi trừ lãi suất, thuế và khấu hao (EBITDA: earnings before interest, taxes, depreciation and amortization) là một chỉ tiêu đánh giá tỷ suất sinh lợi của doanh nghiệp, bằng thu nhập trừ các chi phí, nhưng chưa trừ tiền trả lãi, thuế và khấu hao (khấu hao tài sản cố định hữu hình và vô hình). EBITDA có thể được sử dụng để phân tích và so sánh mức lãi giữa các công ty hoặc các ngành bởi chỉ số này đã loại bỏ được ảnh hưởng do các quyết định về mặt kế toán và tài chính gây ra. EBITDA thường được sử dụng phổ biến trong các ngành có tài sản giá trị lớn, cần chiết khấu trong thời gian dài, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Lý do chính EBITDA được sử dụng phổ biến là chỉ số này cho thấy mức lợi nhuận cao hơn thông thường. Công ty sẽ khiến cho bức tranh tài chính của mình thêm sáng sủa bằng cách đưa thêm chỉ số EBITDA, đánh lạc hướng sự chú ý của nhà đầu tư khỏi tỷ lệ nợ và chi phí hoạt động cao. Tuy nhiên, đôi khi doanh nghiệp bị thiệt hại lợi nhuận quá nhiều do chi phí khấu Bài tập môn Lý thuyết kế toán GVHD: TS. Trần Văn Thảo 27 hao quá lớn, lúc đó EBITDA lại có thể là tiêu chí tốt để đánh giá thực lực của doanh nghiệp. EBITDA khác với EBIT ở chỗ, EBIT không bao gồm khấu hao, còn EBITDA thì có khấu hao trong đó. Vì thế, còn có thể tính EBITDA bằng cách lấy EBIT cộng với khấu hao. EBIT là con số không phản ánh đúng dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do trong công thức, EBIT đã loại ra phần chi phí khấu hao (mà thực tế thì chi phí khấu hao này không phải là chi phí bằng tiền phát sinh thật sự). EBITDA cộng chi phí khấu hao vào thì cũng không có nghĩa là phản ánh lợi nhuận hoạt động của doanh nghiệp (nhiều người lầm tưởng điều này và đây là điều nguy hiểm khi đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp). Khấu hao lớn hay nhỏ, ít hay nhiều do nguyên tắc kế toán quyết định. Do vậy, nếu nhìn vào EBITDA thì không được kết luận ngay lợi nhuận của doanh nghiệp là lớn hay nhỏ và không thể kết luận tốt hay xấu về doanh nghiệp. Chính vì thế, sử dụng EBITDA hay EBIT phải tuỳ hoàn cảnh và phải kết hợp với dòng tiền thật trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ. ( Nguồn: ) Câu 2: Theo nghiên cứu của Ball et al về ảnh hưởng của việc công bố lợi nhuận kế toán đến giá cổ phần, thông tin mới về một sự gia tăng bất thường của lợi nhuận doanh nghiệp sẽ làm gia tăng tương ứng giá trị của doanh nghiệp. Trong thị trường hiệu quả (dạng trung bình), giá cổ phần phản ánh đầy đủ thông tin hiện có nên sự gia tăng giá cổ phần sẽ xảy ra ngay khi thông tin được công bố và sẽ chấm dứt sau ngày công bố. Điều này giải thích vì sao nhà đầu tư quan tâm nhiều đến cổ phiếu của Travel.com.au sau công bố lợi nhuận của công ty này trong tháng 3 năm 2002 và thư xác nhận lợi nhuận đạt được vào tháng 5 năm 2002 gởi cho ASX. Tuy nhiên, mức độ quan tâm của nhà đầu tư vào tháng 5 năm 2002 cao hơn vào tháng 3 năm 2002. Giải thích cho hiện tượng này có những nguyên nhân xuất phát từ lợi nhuận quá khứ của Travel.com.au và kỳ vọng của nhà đầu tư vào giá trị của công ty này. Báo cáo tài chính đã được kiểm toán vào ngày 31.12.2001 chỉ ra rằng công ty có khoản lỗ Bài tập môn Lý thuyết kế toán GVHD: TS. Trần Văn Thảo 28 1,21 triệu đôla và doanh thu chỉ đạt 59 triệu đôla trong khi năm 2010 là 67,3 triệu đôla. Điều này khiến cho niềm tin của nhà đầu tư vào hoạt động của công ty chỉ được cải thiện một phần sau thông báo lợi nhuận tháng 3 năm 2002. Sau tháng giêng, hoạt động du lịch hiệu quả hơn vì sự quay trở lại của khách hàng vào du lịch. Do đó, thư xác nhận ngày 9 tháng 5 năm 2002 gởi cho ASX như một sự đảm bảo về EBITDA sẽ đạt 1 triệu đôla như thông báo trong tháng 3 năm 2002; điều này khiến niềm tin của nhà đầu tư được củng cố và kỳ vọng của nhà đầu tư vào giá trị của công ty cũng tăng lên. (Nguồn: tatistics/displayAnnouncement) Giá cổ phiếu của công ty tăng từ mức giá thấp nhất 16c vào ngày 8 tháng 5 thành 35c ngày 9 tháng 5 sau thư xác nhận gởi cho ASX, do đó giá trị vốn hóa thị trường của công ty đã tăng 100% trong khoảng hai tháng dựa trên một thông báo lợi nhuận.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftonh_hop_ltkt_phan_khuon_mau_ban_in_1249.pdf
Luận văn liên quan