Đất nước ta đã và đang chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều
kiện và quản lý của nhà nước và đã chính thức gia nhập WTO. Có người nói
gia nhập WTO là sự khởi đầu, có người lại nói gia nhập WTO là sự kết thúc.
Nhưng cho dù đó là sự khởi đầu hay kết thúc thì nó cũng tạo điều kiện cho
chúng ta mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và đưa nền kinh tế đất nước
ngày càng hoà nhập vào nền kinh tế thế giới, mở rộng quan hệ giao lưu buôn
bán với các nước trong khu vực và trên thế giới, làm cho nền kinh tế nước ta
ngày càng giàu mạnh và phát triển. Việc gia nhập WTO đã đem lại cho
chúng ta nhiều cơ hội, nhưng cũng đem đến cho chúng ta không ít những
thách thức.
68 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2312 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nâng cao hiệu quả phục vụ và kinh doanh của chi nhánh dược phẩm Văn Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i chế quản lý nội bộ công ty, quyết định
thành lập công ty con, lập chi nhánh văn phòng đại diện và việc góp vốn,
mua cổ phần của doanh nghiệp khác.
- Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty, định giá tài
sản góp vốn không phải là tiền Việt nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi vàng.
- Quyết định mua lại không qua 10% số cổ phần đã bán của từng loại.
- Các quyền và nhiệm vụ khác qui định tại luật này và điều lệ công ty.
Các ý kiến của các cổ đông được xem xét và giải quyết trong các cuộc họp
cổ đông.
Như vậy công ty cổ phần dược Hưng yên nói chung và chi nhánh
dược phẩm Văn giang nói riêng đã có thêm nhiều điều kiện để phát triển.
Như được chắp cánh bay cao hơn, xa hơn. Chi nhánh dược phẩm Văn giang
đã có vốn vay quay vòng dư dật hơn. Nhân viên đã có tinh thần trách nhiệm,
giờ đây tinh thần đó ngày càng được tăng cao thêm vì các nhân viên đều cảm
thấy mình phải có trách nhiệm hơn với chính đồng vốn của mình bỏ ra.
Nhưng không có một con đường đi nào mà không gặp phải những trở ngại.
Đầu năm 2006, giá thuốc lại tiếp tục leo thang. Điều đáng nói ở đây là sự
phòng bị. Ba năm gần đây cứ theo chu kỳ 10 tháng đến 12 tháng lại rộ lên
33
tiếng kêu từ nhiều cơ quan thông tin đại chúng là giá thuốc đang lên. Rồi từ
tiếng kêu đó, những cơ quan có liên quan bị xúc động theo lối bị động dây
truyền, từ dưới dội lên trên và từ trên dội xuống dưới, với sự xôn xao trong
dư luận và với biện pháp cuối cùng là tổ chức thanh tra hàng loạt, đến mức
đã có báo nhận xét “đến hẹn lại tăng”. Điều này có nghĩa là biện pháp nên ra
để khắc phục giá thuốc trước kia chưa phải là tối ưu, mà mang nhiều tính
chất đối phó chưa có công hiệu cơ bản. Và như vậy cơn dông này sẽ đi qua
hết một chu kỳ thì cơn dông khác sẽ lại ập đến, chứ không phải bị khống
chế hay triệt tiêu từ xa. Nên chăng có một đề tài nghiên cứu về giá thuốc một
cách toàn diện triệt để, để có thể có những phương án giải quyết tận gốc.
Cũng như những loại hàng hoá khác chúng ta không bao giờ ảo tưởng giá
thuốc sẽ đứng tại chỗ, bất di bất dịch, trừ trường hợp có sự trợ giá thoả đáng.
Thái độ đúng đắn nhất có lẽ là trên tình hình cụ thể, chủ động cho giá của
việc quản lý. Cũng có việc cần chú ý: Đừng để giảm phẩm chất của thuốc.
Giá cả và giá thuốc là một vấn để xứng đáng để giành nhiều công sức.
Khó khăn cứ nối tiếp khó khăn. Mặc dù sang năm 2006, chi nhánh dược
phẩm Văn giang đã xuất hàng được cho 11 xã trong toàn huyện và thêm ở
đại lý nữa, nhưng hàng cung ứng cho bệnh viện lại bị giảm một cách rõ rệt.
Nguyên nhân là do Bộ y tế ban hành chính sách đấu thầu thuốc cung ứng cho
bệnh viện. Do ít vốn, kinh nghiệm về lĩnh vực đấu thầu của đội ngũ cán bộ
công ty còn non kém, nên hầu hết các loại thuốc chủ chốt để đưa vào bệnh
viện công ty đều không trúng thầu. Đúng như kinh nghiệm dân gian đã đúc
kết: “họa vô đơn chí”. Do qui chế mới của bộ y tế qui định dược tá không
được phép bán hàng ở thị trấn, thị tứ, nên 4 dược tá (ban đầu là 3 dược tá,
nhưng 2 dược tá lại mới nhận được vào thay cho một dược sỹ trung học về
nghỉ chế độ và một dược tá về hưu) phải cử đi học để nâng cao chuyên môn.
34
Mặc dù học tập bố trí được xen kẽ nhau nhưng dù sao thì nhân lực cũng bị
ảnh hưởng ít nhiều.
Đã vậy, tháng 6 năm 2006, chủ nhiệm của chi nhánh mới được bổ
nhiệm là một nhân viên phụ trách cửa hàng khu vực, vì vậy đương nhiên là
chi nhánh bị mất đi doanh thu của một cửa hàng đó. Do đó doanh thu của chi
nhánh bị giảm bớt. Thời gian này thực sự là một bài toán khó cho đội ngũ
cán bộ lãnh đạo và nhân viên của chi nhánh dượcVăn giang. Nhưng với sự
nhiệt tình năng động và khéo léo, với sức trẻ của thế hệ kế tiếp, đội ngũ lãnh
đạo chi nhánh trở lại quỹ đạo hoạt động và đã phần nào thu được kết quả.
2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cuả chi nhánh:
2.1. Cơ cấu tổ chức:
* Khái niệm cơ cấu tổ chức: [3]
Cơ cấu tổ chức thể hiện mối quan hệ chính thức hoặc phi chính thức
giữa những con người trong tổ chức.
Cơ cấu tổ chức (chính thức) là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá
nhân) có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá có những
nhiệm vụ và quyền hạn và trách nhiệm nhất định được bố trí theo những cấp,
những khâu khác nhau nhằm thực hiện các hoạt động của tổ chức và tiến tới
những mục tiêu đã xác định.
Cơ cấu tổ chức thể hiện cách thức trong đó các hoạt động của tổ chức
được phân công giữa các phân hệ, bộ phận và cá nhân. Nó xác định rõ mối
tưong quan giữa các hoạt động cụ thể, những nhiệm vụ những quỳên hạn và
trách nhiệm gắn liền với các cá nhân, bộ phận, phân hệ của tổ chức, và các
mối quan hệ quyền lực bên trong tổ chức.
35
* Cơ cấu tổ chức của chi nhánh dược phẩm Văn giang. Chi nhánh
dược phẩm Văn giang hiện tại có 11 các bộ công nhân viên. Trong đó có: 1
dược sỹ đại học, 5 dược sĩ trung học, 4 dược tá và 1 kế toán.
* Cơ cấu tổ chức gồm:
+ Trưởng chi nhánh: Chịu trách nhiệm quản lý tổ chức điều hành toàn
bộ hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
+ Kế toán
+ Tổ nghiệp vụ: gồm 2 người
- Nghiệp vụ
- Thủ kho
+ Tổ bán hàng: Gồm 7 người phụ trách 5 cửa hàng
1) Cửa hàng số 1 (cửa hàng chính)
2) Cửa hàng số 2: Đóng tại thị trấn Văn giang(xã Văn phúc)
3) Cửa hàng số 3: Đóng tại thị trấn Văn giang (xã Phụng công )
4) Cửa hàng số 4: Đóng tại (bệnh viện Văn giang)
5) Cửa hàng số 5: Đóng tại xã Cửu cao
Mô hình tổ chức của bộ máy quản lý kinh doanh của chi nhánh được tổ chức
theo mô hình tổ chức bộ phận theo địa dư: Việc hình thành bộ phận dựa vào
lãnh thổ là một phương thức khá phổ biến ở các tổ chức hoạt động trên phạm
vi địa lý rộng. Trong trường hợp này điều quan trọng là các hoạt đọng trong
khu vực hay địa dư nhất định được hợp nhóm và giao cho một người quản
lý. Mô hình tổ chức của bộ phận theo địa dư được áp dụng khi tiến hành các
hoạt động giống nhau ở các khu vực địa lý khác nhau.
Ưu và nhược điểm của mô hình tổ chức theo địa dư:[3]
+ Ưu điểm:
1) Chú ý đến nhu cầu thị trường và vấn đề địa phương
36
2) Có thể phối hợp hành động của các bộ phận chức năng và hướng các
hoạt động này vào các thị trường cụ thể.
3) Tận dụng được tính hiệu quả của các nguồn lực và hoạt động tịa địa
phương.
4) Có được thông tin tốt hơn về thị trường.
5) Tạo điều kiện thuận lợi để đào tạo các cán bộ quản lý chung.
+ Nhược điểm:
1) Khó duy trì hoạt động thực tế trên diện rộng của tổ chức một cách nhất
quán.
2) Đòi hỏi phải có nhiều cán bộ quản lý.
3) Công việc có thể bị trùng lặp
4) Khó duy trì việc ra quyết định và kiểm tra một cách tập trung.
2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của chi nhánh Dược phẩm Văn Giang.
Trưởng chi nhánh
Kế Toán Nghiệp vụ
Cửa
hàng
số
1
Cửa
hàng
số
2
Cửa
hàng
số
3
Cửa
hàng
số
4
Cửa
hàng
số
5
37
2.3. Chức năng nhiệm vụ các bộ phận:
Toàn bộ hoạt động kinh doanh của chi nhánh đều được sự quản lý của
Trưởng chi nhánh. Trưởng chi nhánh cùng các bộ phận phối hợp chặt chẽ,
nhịp nhàng với nhau.
Tuy mỗi bộ phận đều có nhiệm vụ riêng biệt nhưng chúng có mối liên
hệ mật thiết với nhau trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình.
- Kế toán: Tổ chức quản lý, tính giá cả, hạch toán các nghiệp vụ kế
toán góp phần bảo toàn và phát triển vốn sản xuất kinh doanh, giám sát đầy
đủ, kịp thời và chính xác mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong chi nhánh.
Lập kế hoạch tiền lương.
- Nghiệp vụ: Lập kế hoạch và theo dõi việc thực hiện kế hoạch mua
bán hàng hoá theo hợp đồng, thường xuyên nắm bắt tình hình hàng tồn kho
để điều chỉnh kế hoạch mua bán. Phối hợp với Trưởng chi nhánh giao hàng
cho bệnh viện và các bệnh xá trong toàn huyện. Xuất nhập hàng hoá theo
đúng qui định của chi nhánh.
- Hệ thống cửa hàng (tổ bán hàng); Có nhiệm vụ bán lẻ thuốc, phục vụ
tới tận tay người tiêu dùng.
3. Nhiệm vụ của chi nhánh.
Chi nhánh dược phẩm Văn giang cung ứng thuốc và dụng cụ y tế cho
bệnh viện huyện Văn giang thông qua khoa dược bệnh viện. Cung ứng thuốc
cho 11 trạm xá trong huyện, cung ứng thuốc cho nhu cầu phòng và chữa
bệnh của nhân dân trong toàn huyện thông qua các cửa hàng bán lẻ và các
đại lý.
Cung ứng thuốc trong cơ chế thị trường, tức là không bao cấp mà mua
hàng như đối với mọi hàng hoá khác: có bán buôn và bán lẻ. Nhưng thuốc
chữa bệnh là một hàng tiêu dùng đặc biệt. Đặc biệt ở chỗ sơ xuất một chút
dù rất nhỏ vẫn có thể gây ra tác hại to lớn ảnh hưởng đến sức khoẻ và tính
38
mạng con người, cho nên mua thuốc cũng là một “hành động”, đặc biệt, từ
việc chọn đến việc sử dụng.
Trước hết người mua không thể chọn hàng theo ý muốn của mình. Chỉ
biết có một điều: có bệnh phải có thuốc chữa và phải mua thuốc, còn mua
thuốc gì còn phải do một người chuyên môn chỉ định, từ loại thuốc sát trùng
ngoài da đến thứ phải uống vào trong cơ thể, xem xét bệnh để xác định đó là
bệnh gì? ở đâu, mức độ nào, xảy ra trên một cơ thể như thế nào? rồi chỉ định
tức là áp dụng các biện pháp thế nào? Đó là dùng thuốc gì? bằng con đường
nào? (uống hay dùng ngoài); liều lượng? Cách dùng như thế nào? (sau ăn,
trước ăn, hay trong bữa ăn) và nơi cung ứng thuốc sẽ là hiệu thuốc .
Hiệu thuốc không những là nơi cung ứng thuốc tới tận tay người bệnh
mà còn là nơi tư vấn về cách sử dụng thuốc, hướng dẫn thuốc cho người
bệnh, để bệnh nhân biết mà thực hiện dùng thuốc an toàn và hợp lý.
Tất nhiên, mỗi người dùng thuốc một khác. người đang khoẻ mạnh
hay đã lâm bệnh, lại còn phải chú ý đến người bệnh là trẻ con, hay người già,
hay phụ nữ (nhất là phụ nữ có thai); mỗi người một cách, một liều thuốc
khác nhau mà có thể dạng thuốc dùngcũng khác nhau. Do vậy ý kiến của nhà
chuyên môn là rất cần thiết, không phải chỉ để tham khảo (như khi đi mua
hàng hoá khác) mà để thực hiện đúng và đủ.
Nhiệm vụ của chi nhánh dược phẩm Văn giang còn có là cố gắng đảm
bảo đủ thuốc cho nhân dân. Đủ thuốc không chỉ có nghĩa là đáp ứng đủ về
nhu cầu số lượng và chủng loại, mà còn là lúc nào cần là có ngay, cũng như
bất cứ nơi nào cũng có, người dân không phải chạy vạy tìm kiếm. Không chỉ
thuốc phải có chất lượng cả nội dung lẫn hình thức, tức là phải có hiệu lực
nhanh chóng chữa được căn bệnh, đồng thời phải được đóng gói chắc chắn,
dễ coi và phải còn phù hợp với túi tiền của đông đảo mọi người. Đó là trên
hết, thuốc phải đạt độ an toàn và không được gây quá nhiều tác dụng phụ.
39
Nếu có độc tính cao thì hiệu thuốc phải thực hiện qui chế quản lý theo đúng
qui định. Chính vì vậy lựa chọn thuốc để cung ứng cho nhu cầu nhằm phòng
và chữa bệnh cho nhân dân trong toàn huyện của chi nhánh dược phẩm Văn
giang là một nhiệm vụ hết sức quan trọng.
- Tổ chức phát triển mạng lưới bán buôn và bán lẻ thuốc, trang thiết bị
y tế và dụng cụ y tế.
- Vận động nhân dân tham gia nuôi trồng con và cây làm thuốc, phát
triển vườn thuốc nam tại nhà. Thu mua chế biến các loại dược liệu sẵn có tại
địa phương. Sưu tập các bài thuốc gia truyền có hiệu quả chữa bệnh, phục vụ
công tác chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.
- Tham mưu đề xuất với chính quyền về quản lý và phát triển công tác
dược tại địa phương, tham gia quản lý thị trường thuốc thuộc phạm vi quản
lý.
- Chấp hành tốt các qui chế chuyên môn, pháp lệnh hành nghề được.
- Tham gia bồi dưỡng đào tạo cán bộ dược cho ngành.
- Hoàn thành tốt kế hoạch kinh doanh được giao (doanh số mua bán,
duy trì, tích luỹ vốn được giao).
- Đảm bảo đời sống cán bộ, nhân viên của hiệu thuốc ngày càng được
nâng cao.
4. Phương thức kinh doanh của chi nhánh:
Trong kinh doanh, mua bán là sự thoả thuận giữa người mua và người
bán. Đối với người mua, mục tiêu của họ là giá trị sử dụng hàng hoá. Đối với
người bán, mục tiêu của họ là lợi nhuận. Vì vậy doanh nghiệp (cụ thể ở đây
là chi nhánh dược phẩm Văn giang) cần phải bán đuợc hàng hoá và bán được
nhiều mới có khả năng thu được lợi nhuận cao, đứng vững trên thị trường và
phát triển tốt. Ngược lại nếu hàng hoá không bán được thì chi nhánh sẽ bị
thua lỗ và có nguy cơ phá sản. Do đó, trong hoạt động bán hàng của chi
40
nhánh, việc sắp xếp bố chí các địa điểm bán hàng thuận lợi sẽ tạo điều kiện
cho chi nhánh bán được nhiều hàng. Đây là một trong những lợi thế quan
trọng để chiến thắng trong cạnh tranh.
Chi nhánh dược phẩm Văn giang hiện nay có 5 cửa hàng đặt trong địa
bàn huyện Văn giang. Mạng lưới bán hàng của chi nhánh không phân bổ
rộng khắp trong toàn huyện đã hạn chế sự phân phối thuốc của chi nhánh đến
tận tay người tiêu dùng, giảm tính cạnh tranh của chi nhánh trên thị trường.
Hoạt động kinh doanh hiện nay của chi nhánh:
- Hình thức bán buôn: Bán cho bệnh viện huyện, các trạm xá trong
toàn huyện.
- Hình thức bán lẻ: Được thực hiện thông qua mạng lưới các cửa hàng.
Đây là hình thức bán hàng đến tận tay người tiêu dùng cuối cùng (có 5 cửa
hàng).
- Bán hàng qua các cửa hàng đại lý: Đây là một hình thức bán hàng
của chi nhánh áp dụng để chiếm lĩnh và quản lý thị trường thuốc.
II. KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH:
1. Tình hình kinh doanh của chi nhánh
1.1. Công tác nhập hàng: [7]
Chi nhánh nhập thuốc và vật tư y tế theo các nguồn sau:
* Nguồn thuốc nhập từ công ty dược, cụ thể là công ty cổ phần dược Hưng
yên: đây là nguồn nhập chính.
- Chủ yếu là chi nhánh nhập các loại thuốc quản lý theo qui định của
Bộ y tế: thuốc độc, thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, thuốc bán theo
đơn, thuốc dự trù cho phòng chống thiên tai, dịch bệnh thất thường.
- Thuốc qui định theo danh mục thuốc thiết yếu của các tuyến xã
phường.
41
- Các loại thuốc chuyên khoa, thuốc thông thường, bán lẻ cho người
bệnh.
- Các loại máy móc thiết bị y tế
* Nguồn thuốc mà chi nhánh tự khi thác: đó là thuốc được mua tại các công
ty dược, các trung tâm dược phẩm, các công ty liên doanh, các xí nghiệp sản
xuất thuốc, thuốc mua ở nguồn này chủ yếu là biệt dược và thuốc đông dược.
* Nguồn thuốc do chi nhánh pha chế theo đơn của bác sỹ (nay ít áp dụng).
1.2. Công tác bán hàng:
- Ý nghĩa của công tác bán hàng: Bán thuốc là khâu cuối cùng của
ngành dược, là sợi dây nối giữa xuất với tiêu dùng thông qua nhân viên bán
hàng mà người dân thấy rõ. Được sự quan tâm của Đảng, nhà nước chăm lo
đến sức khoẻ của cộng đồng.
- Tổ chức bán thuốc:
+ Chuẩn bị: Trước khi mở cửa phục vụ nhân viên, bán thuốc phải
chuẩn bị đầy đủ các phương tiện bán sắp xếp ngăn lắp, ngắn gọn, sạch sẽ,
mỹ thuật, chống nhầm lẫn, hiệu xuất cao và giảm cường độ lao động.
+ Bán thuốc: Người bán thuốc phải có trình độ chuyên môn về dược,
có sức khoẻ, có đạo đức và không mắc bệnh truyền nhiễm.
Thực hiện bán thuốc qua 5 bước:
1) Tiếp khách hay tìm hiểu nhu cầu người mua.
2) Nhận đơn phiếu, giới thiệu thuốcvà giá tiền.
3) Chuẩn bị thuốc đóng gói và ghi nhãn.
4) Nhận tiền giao thuốc, hướng dẫn cách dùng và quản lý
5) Chép đơn hay ghi hoá đơn cho khách hàng.
Trong quá trình giao tiếp với khách hàng chú ý những điều sau:
a.Thái độ phục vụ:
+ Phải vui vẻ, niềm nở hoà nhã với khách hàng
42
+ Thực hiện khẩu hiệu: “vui lòng khách đến vừa lòng khách đi”, “giữ
được lòng tin với khách hàng”.
+ Trường hợp có bất đồng với khách phải bình tĩnh, nói năng thận
trọng, giải quyết ôn hoà không nên to tiếng tại quầy hàng.
b. Chống nhầm lẫn:
Nhân viên bán thuốc phải thực hiện đầy đủ các qui chế, chế độ chuyên
môn ban hành: chống nhầm lẫn trong bán thuốc, chế độ ghi chép ban đầu,
bàn giao, thanh quyết toán… để tránh nhầm lẫn giữa tiền và thuốc ( thực
hiện 3 kiểm tra, 3 đối chiếu).
1.3. Qui mô kinh doanh:
Theo cơ chế quản lý của nước ta, khi các doanh nghiệp Nhà nước
được quyết định thành lập đều được nhà nước cấp vốn để hoạt động. Còn các
công ty cổ phần thì vốn kinh doanh là do các cổ đông đóng góp. Chi nhánh
dược phẩm Văn giang trước là doanh nghiệp nhà nước nên do nhà nước cấp
vốn, nhưng từ năm 2004 do chuyển đổi thành công ty cổ phần thì vốn là do
các cổ đông đóng góp.
43
Biểu 1: Nguồn gốc hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Nguồn: [1]
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006
04 / 03
(%)
05 / 04
(%)
06 / 05
(%)
Nguồn kinh
doanh
50,856 227,187 227,187 238,187 346,7 0 4,62
1.Ngân
hàng nhà
nước
50,856 0 0 0 -100 0 0
2. Vốn tự
bổ sung
0 227,187 227,187 238,187 100 0 4,62
Từ biểu hiện trên ta thấy vốn kinh doanh có sự thay đổi rõ rệt
Cụ thể:
- Năm 2004 tăng hơn năm 2003 là 176,331 triệu đồng, tức là tăng
346,7%: Trong đó nguồn gốc tự bổ sung tăng 100%. Nguyên nhân là do chi
nhánh thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp, do đó không còn vốn của ngân
sách Nhà nước mà vốn năm 2004 là vốn do các cổ đông đóng góp (vốn tự bổ
sung). (thực chất là năm 2004 chi nhánh đã có sự chuẩn bị đầy đủ cho cổ
phần hoá, nhưng do sự trục trặc của phía công ty nên năm 2005 (tháng 8 năm
2005) công ty cũng như chi nhánh mới có quyết định chính thức để chuyển
đổi thành công ty cổ phần)
- Năm 2005 không tăng so với năm 2004. Nguyên nhân là do chi
nhánh chưa tiến hành cổ phần hoá xong. (vì tháng 8 năm 2005 mới có quyết
định chính thức để chuyển đổi doanh nghiệp).
-Năm 2006 tăng 11 triệu đồng so với năm 2005. Nguyên nhân là do
chi nhánh kêu gọi mỗi cổ đông đóng thêm 1 triệu đồng bổ sung vào nguồn
vốn kinh doanh.
44
2. Hiệu quả kinh doanh của chi nhánh
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
2.1.1. Doanh thu:
Biểu 2: Tình hình kinh doanh của chi nhánh. Nguồn [1]
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006
04 / 03
(%)
05 / 04
(%)
06 / 05
(%)
1.Tổng
doanh thu
954,73 1007 1468 1749 5,47 45,78 19,14
2.Doanh
thu
954,73 1007 1468 1749 5,47 45,78 19,14
3. Giá vốn
hàng bán
796,93 840,8 1267 1546 5,5 50,7 22,02
Qua biểu đồ trên ta nhận thấy rằng tổng doanh thu và doanh thu của chi
nhánh tăng dần theo các năm.
Cụ thể:
+ Doanh thu của năm 2004 tăng hơn so với năm 2003 là 52,27 triệu
đồng, tương ứng với 5,47% (tăng 5,47%)
Doanh thu của năm 2005 tăng hơn so với năm 2004 là 461 triệu đồng,
tương ứng 45,78%.
Doanh thu của năm 2006 tăng so với năm 2005 là 281 triệu đồng, tương
ứng19,14%
+Giá vốn hàng bán của năm 2004 tăng so với năm 2003 là 43.87 triệu
đồng, tương ứng 5,5%
Giá vốn hàng bán của năm 2005 tăng so với năm 2004 là 426,2 triệu
đồng, tương ứng 50,7%.
45
Giá vốn hàng bán của năm 2006 tăng so với năm 2005 là 279 triệu đồng
tương ứng22,02%
Nguyên nhân: Do chi nhánh phát huy được thể mạnh trên thị trường,
tạo được niềm tin trong khách hàng. Thêm vào đó do có sự chuyển đổi
doanh nghiệp sang doanh nghiệp cổ phần do đó chi nhánh có lượng vốn
nhiều hơn để mở rộng qui mô kinh doanh, đa dạng hoá các chủng loại hàng
hoá do đó doanh thu tăng.
2.1.2.Chi phí.
Chi phí là toàn bộ khoản tiền mà chi nhánh bỏ ra cho một chu kỳ hoạt
động kinh doanh (thường là 1 năm) của mình nhằm đạt được lợi nhuận tối
đa.
Biểu 3: Chi phí sản xuất kinh doanh của chi nhánh. Nguồn [1]
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006
04 / 03
(%)
05 / 04
(%)
06 / 05
(%)
1. Thuế môn bài,
lệ phí
5 1,5 1,6 1,5 70 6,0 -6,6
2. Lãi vay ngân
hàng
2,4 1,2 0 0 0 -50 -100
3. Bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn
20,65 22,5 23 26,6 8,9 2,2 15,7
4. Lương cán bộ
nhân viên
88,082 98 119,1 131,6 11,3 21,5 10,5
5. Chi phí bán hàng 17,4 18 22 33,6 3,5 22,2 52,7
6. Chi phí quản lý 24,268 17,7 26,3 46,7 -27,9 49 77,5
Cộng 157,8 158,9 192 240 0,6 20,8 25
46
Qua biểu đồ 3 ta thấy chi phí kinh doanh của chi nhánh dược Văn giang mấy
năm gần đây tăng.
Cụ thể:
Chi phí kinh doanh của chi nhánh năm 2004 tăng hơn so với chi phí
kinh doanh năm 2003 là 1,1 triệu đồng tương ứng tăng 0,6%
Chi phí kinh doanh của chi nhánh năm 2005 tăng hơn so với chi phí
kinh doanh năm 2004 là 33,1 triệu đồng tương ứng tăng 20,8%
Chi phí kinh doanh của chi nhánh năm 2006 tăng hơn so với chi phí
kinh doanh năm 2005 là 48 triệu đồng tương ứng tăng 25%
Nguyên nhân làm tăng chi phí:
+ Năm 2004/2003: Ta có chi phí thuế môn bài, Lãi vay ngân hàng, chi
phí quản lý giảm. Nhưng chi phí bảo hiểm xã hội, chi phí bảo hiểm y tế và
kinh phí công đoàn tăng; lương cán bộ công nhân viên tăng, chi phí bán hàng
tăng.
+ Năm 2005/2004: Chỉ có lãi vay ngân hàng giảm 100%, còn các chi
phí khác đều tăng lên.
+ Năm 2006/ 2005: Chỉ có thuế môn bài giảm, lãi vay ngân hàng
không có, còn các chi phí khác đều tăng.
Nguyên nhân là do mặc dù cổ phần hoá kinh doanh, nên chi nhánh mở
rộng qui mô kinh doanh nên làm tăng chi phí: Thuế, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý. Mặc khác do qui định tăng lương của nhà nước nên chi phí về
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và lương cho cán bộ
công nhân viên cũng tăng lên.
2.1.3. Nộp ngân sách:
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Các doanh nghiệp
hoạt động sản xuất kinh doanh đều có nghĩa vụ nột thuế. Nộp thuế đầy đủ là
một trong những biểu hiện của hoạt động kinh doanh hợp pháp. Chi nhánh
47
dược phẩm Văn giang thuộc công ty cổ phần dược phẩm Hưng yên là một
doanh nghiệp luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước
Biểu 4: Tình hình nộp thuế của chi nhánh. Nguồn [1]
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006
1. Thuế doanh thu 0 1.485.282 0 0
2. Thuế giá trị gia tăng
phải nộp
9.775.781 8.538.836 9.102.501 12.729.211
3. Thuế giá trị gia tăng
hàng nhập
37.960.722 41.823.022 66.799.418 72.232.362
4. Thuế nội tức 0 0 0 0
5. Thuế vốn phải nộp 0 0 0 0
6. Thuế nhà đất 1.682.300 2.665.000 4.638.000 5.490.000
7. Thuế và lệ phí khác 0 0 0 0
Cộng 49.418.703 54.512.140 70.539.919 90.451.573
Qua biểu 4 ta thấy tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp vào ngân sách nhà
nước của công ty tăng lên:
Năm 2003 nộp 49418.703 đồng
Năm 2004 nộp 54.512.140 đồng tăng 5.093.437 đồng so với năm 2003
Năm 2005 nộp 70.539.919 đồng tăng 16.026.779đồng so với năm
2004
Năm 2006 nộp 90.451.573 đồng tăng 19.911.654 đồng so với năm
2004
48
Nguyên nhân: Do nhà nước áp dụng luật thuế giá trị giá tăng thay thuế
doanh thu khiến chi nhánh gặp nhiều khó khăn về vốn do phải nộp thuế giá
trị gia tăng ngay từ đầu vào. Mặt khác, thuế giá trị gia tăng phải nộp cho nhà
nước thường cao hơn gấp nhiều lần so với thuế doanh thu trước kia.
Thuế nhà đất tăng cao:
Năm 2003 là 1682300 đồng.
Năm 2004 là 2665000 đồng.(tăng 972700 đồng so với năm 2003)
Năm 2005 là 4638000 đồng. (tăng 1973000 đồng so với năm 2004)
Năm 2006 là 5490000 đồng. (tăng 852000 đồng so với năm 2005)
Do tình hình nộp thuế của chi nhánh tăng lên đã ảnh hưởng đến lợi
nhuận của chi nhánh.
2.1.4. Lợi nhuận:
Trong kinh doanh thì lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất vì nó quyết
định tới việc tồn tại hay không tồn tại của cơ sở kinh doanh đó. Do đó các
đơn vị sản xuất kinh doanh đều phải tìm mọi cách để tối đa hoá lợi nhuận
(với đều kiện phải hợp pháp) để tồn tại và phát triển và mở rộng qui mô sản
xuất kinh doanh của chi nhánh dược phẩm Văn Giang.
Biểu 5: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Nguồn [1]
Đơn vị: Triệu đồng
49
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006
1. Lợi tức nộp 157,8 166,2 201 203
2. Lợi tức từ hoạt động kinh
doanh
2,4 7,3 9 13,28
3. Lợi tức gộp từ hoạt động
tài chính
0 0 1,4 3,7
4. Lợi tức bất thường 0 0 0 0
5. Tổng lợi tức trước thuế 2,4 7,3 10,4 16,98
6. Tổng lợi tức phải nộp 0 0 0 0
7. Thuế vốn phải nộp (lợi
nhuận)
2,4 7,3 10,4 16,98
Chỉ tiêu phản ánh rõ nét nhất tình hình kinh doanh của chi nhánh đó là
lợi nhuận. Qua biểu 5 ta thấy lợi nhuận của chi nhánh tăng sau mỗi năm.
Cụ thể:
Năm 2004 tăng 4,9 triệu đồng so với năm 2003, tương ứng với 20,4%
Năm 2005 tăng 3,1 triệu đồng so với năm 2004, tương ứng với
42,46%
Năm 2006 tăng 6,58 triệu đồng so với năm 2005, tương ứng với
63,26%
Như vậy trong những năm hoạt động kinh doanh chi nhánh luôn kinh
doanh có hiệu quả, làm ăn có lãi.
2.1.5. Tiền lương:
Tiền lương là sự biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần
thiết mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo khối lượng công việc
mà người lao động cống hiến cho doanh nghiệp.
50
Đối với người lao động, tiền lương có ý nghĩa như đòn bẩy kinh tế, có
tác dụng thúc đẩy người lao động quan tâm đến kết quả sản xuất, từ đó nâng
cao năng suất lao động.
Biểu 6: Tình hình thu nhập của cán bộ công nhân viên chi nhánh dược phẩm
Văn giang. Nguồn [1]
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu 2003 2004 2005 2006
1. Tổng quĩ lương 88.082.000 98.000.000 119.121.000 131.586.000
2. Tiền thưởng 0 0 0 0
3. Tổng thu nhập 88.082.000 98.000.000 119.121.000 131.586.000
4. Số lao động 12 12 12 11
5. Tiền lương bình
quân
611.681 680.555 838.800 996.864
6. Thu nhập bình
quân
611.681 680.555 838.800 996.864
Qua biểu 6 ta thấy, thu nhập của cán bộ công nhân viên trong chi
nhánh được cải thiện qua các năm. Năm 2003 thu nhập của mỗi nhân viên là
611.681 đồng. Năm 2004 thu nhập của mỗi nhân viên là 680.555đồng (tăng
68874 đồng so với năm 2003). Năm 2005 thu nhập của mỗi nhân viên là
838800 đồng (tăng 158.245 đồng so với năm 2004). Năm 2006 thu nhập
bình quân của mỗi nhân viên là 996.864 đồng ( tăng 158.064 đồng so với
năm 2005 ).
51
Điều đó chứng tỏ doanh thu tiêu thụ sản phẩm của chi nhánh tăng
hàng năm, dẫn đến lợi nhuận, tổng quĩ lương tăng, tiền lương bình quân
tăng, thu nhập bình quân tăng.
2.2. Đánh giá hiệu quả kinh doanh của chi nhánh:
Từ ngày chuyển đổi doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh của chi
nhánh ngày càng được mở rộng về qui mô, phạm vi kinh doanh…, hiệu quả
kinh doanh ngày càng được nâng cao. Việc phân tích một số chỉ tiêu của chi
nhánh dưới đây nhằm đánh giá chính xác và toàn diện hơn về tình hình kinh
doanh của chi nhánh nói chung và hiệu quả kinh doanh nói riêng.
2.2.1. Tỷ suất lợi nhuận của chi nhánh
Biểu 7. Chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận của chi nhánh. Nguồn [1]
Chỉ
tiêu
Đơn
vị
2003 2004 2005 2006
04/03
(%)
05/04
(%)
06/05
(%)
1.
Doanh
thu
Triệu
đồng
954,73 1007 1468 1749 4,4 45,8 19,14
2.Lợi
nhuận
Triệu
đồng
2,4 7,3 10,4 16,98 204 42,5 63,3
3.Vốn
kinh
doanh
Triệu
đồng
50,856 227,187 227,187 238,187 346,7 0 4,62
4.
Tỷsuất
-Lãi
doanh
thu
% 0,25 0,725 0,71 0,97 190 -2,1 36,6
52
-Lãi
vốn
kinh
doanh
% 4,72 3,2 4,58 7,13 -32,2 43 55,7
Dựa vào biểu 7 ta thấy tình hình kinh doanh của chi nhánh đạt được
chỉ tiêu lợi nhuận có tốc độ tăng trưởng khá cao.
Cụ thể:
+ Về tỷ suất lãi doanh thu:
Năm 2004 tăng lên 190% so với năm 2003
Năm 2005 giảm 2,1% so với năm 2004
Năm 2006 tăng 36,6 % so với năm 2005
+ Về tỷ suất lãi vốn kinh doanh:
Năm 2004 giảm 32,2% so với 2003
Năm 2005 tăng lên 43% so với 2004
Năm 2006 tăng lên 55,7% so với 2005
Nguyên nhân: Doanh thu và lợi nhuận tăng tỉ lệ thuận với nhau theo
các năm. Vốn kinh doanh tăng nhanh đã kéo theo sự tăng lên của chỉ tiêu lợi
nhuận.
2.2.2. Tình hình tài chính của chi nhánh:
Biểu 8: Chỉ tiêu về tình hình tài chính của chi nhánh. Nguồn [1]
Chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2005 2006
1. Các khoản phải trả
Triệu
đồng
121 61 155.817 69.867
2. Nợ ngắn hạn
Triệu
đồng
102 61 155.817 69.867
53
3. Hàng tồn kho
Triệu
đồng
103.7 153 254.5 174.808
4. Tài sản lưu động
Triệu
đồng
133 261 355.515 293.186
4. Tình hình tài chính
(khả năng thanh toán)
% 110 428 288 420
Qua biểu 8 ta thấy khả năng thanh toán của chi nhánh năm 2003 đạt
110%, năm 2004 đạt 428 %, năm 2005 đạt 228%, năm 2006 đạt 420 % .
Điều đó chứng tỏ rằng chi nhánh luôn đảm bảo tốt khả năng thanh toán, chi
trả các khoản nợ ngắn hạn.
Tài sản lưu động của chi nhánh tăng đều qua các năm nhưng không vì
thế mà ảnh hưởng đến tình hình khả năng thanh toán nợ của chi nhánh. Qua
đó ta thấy được chi nhánh luôn sử dụng nguồn vốn có hiệu quả tốt.
3. Đánh giá kết quả thu được và nhận xét:
Trong thời gian qua hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã đạt được
những thành tựu đáng khích lệ, qui mô kinh doanh ngày càng được mở rộng,
hiệu quả kinh doanh ngày càng được nâng cao.
Mặt khác, mặt hàng kinh doanh của chi nhánh là một loại hàng hoá
đặc biệt, có liên quan đến sức khoẻ và tính mạng con người, nhưng đối với
đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn đảm bảo, do đó thị
trường hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã từng bước được mở rộng, tạo
dựng được nguồn cung cấp tiêu thụ hàng hoá ngày càng tăng.
Qua quá trình phân tích đánh giá cao chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh
doanh của chi nhánh cũng như tình hình thanh toán nợ của chi nhánh ta có
thể rút ra được một số nhận xét như sau:
54
Chi nhánh Dược phẩm Văn Giang là một doanh nghiêp hoạt động về
lĩnh vực y tế. Khi chuyển sang cơ chế thị trường hạch toán độc lập, chi
nhánh đã gặp không ít khó khăn trong hoạt động kinh doanh, cũng như sự
thiếu hụt về thị trường, về nguồn hàng, về vốn, về sự rối loạn của giá cả…
Những chi nhánh đã nhanh chóng tiếp cận thực tế, tìm hiểu thị trường của
mình và tìm ra hướng đo cho mình và đã được một số kết quả sau:
Tình hình kinh doanh của chi nhánh tăng đều qua các năm do qui mô
mở rộng dẫn đến chi phí (các khoản chi phí của chi nhánh) cũng gia tăng sau
mỗi năm.
+ Tình hình nộp thuế: Chi nhánh luôn hoàn thành nghĩa vụ nộp thế
của chi nhánh vào ngân sách nhà nước.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh cũng tăng đều qua mỗi
năm.
+ Hiệu quả kinh doanh của chi nhánh qua các năm (biểu hiện ở tỷ suất
lợi nhuận hàng năm tăng)
+ Khả năng thanh toán của chi nhánh luôn được đảm bảo kịp thời
đúng thời hạn. Điều đó cho biết tình hình tài chính của chi nhánh tốt.
Tóm lại: Tình hình kinh doanh của chi nhánh đang ổn định và có xu
hướng đi lên.
III. NHỮNG TỒN TẠI VƯỚNG MẮC:
1.Những yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động của chi nhánh (yếu
tố khách quan):
- Giá thuốc leo thang xu hướng “đến hẹn lại tăng”, đã ảnh hưởng
không nhỏ đến hoạt động của chi nhánh.
- Quản lý thị trường còn lỏng lẻo: Còn có nhiều cửa hàng thuốc tư
nhân không giấy phép ngang nhiên hoạt động.
55
- Cơ chế đấu thầu thuốc của nhà nước đã làm cho công ty cổ phần
dược Hưng yên nói cung và chi nhánh dược phẩm Văn giang nói riêng bị thu
hẹp mặt hàng kinh doanh.
- Giá thuốc đầu vào của chi nhánh còn cao vì phải qua nhiều không
trung gian.
2. Những yếu tố bên trong ảnh hưởng tới hoạt động của chi nhánh (yếu
tố chủ quan):
- Bộ máy quản lý của chi nhánh còn cồng kềnh (hiện tại có11 cán bộ
công nhân viên thì có 4 người làm hành chính)
- Hệ thống cửa hàng chưa được trải rộng: Huyện Văn Giang hiện tại
có 11 xã, nhưng hệ thống cửa hàng của chi nhánh chỉ mới tập chung ở 3 xã:
Quầy chính (cửa hàng chính) đóng tại xã Văn phúc; 2 cửa hàng đóng tại xã
Phụng công, và 2 cửa hàng đóng tại xã Cửu cao.
-Trình độ cán bộ công nhân viên còn thấp.
Chỉ có 1 dược sỹ đại học chiếm 10%
Có 5 dược sỹ trung học chiếm 50%
Có 4 dược tá chiếm 40%
mà theo qui định mới của Bộ y tế thì dược tá không được bán hàng ở thị trấn,
thị từ năm 2003.
- Cán bộ công nhân viên không được trang bị kiến thức về kinh doanh
mà chủ yếu là mầy mò và tự học, rồi tự rút kinh nghiệm thông qua thực tế.
-Không được cập nhật về các loại thuốc mới, mà chỉ do tự học qua
sách báo và các phương tiện thông tin đại chúng.
Chương III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
PHỤC VỤ VÀ KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH
56
DƯỢC PHẨM VĂN GIANG
I. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CHI NHÁNH NĂM 2007
Xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới và việc hội nhập vào các
tổ chức tự do hoá mậu dịch đã đưa hoạt động sản xuất kinh doanh của nước
ta qua một giai đoạn phát triển mới có nhiều thuận lợi. Nhưng cũng gặp
không ít những khó khăn thử thách.
Năm 2007 cũng là một năm đầy thử thách đối với chi nhánh Dược
phẩm Văn Giang:
+ Cơ chế đấu thầu thuốc của Bộ y tế làm cho chi nhánh bị thu hẹp mặt
hàng kinh doanh. Do đó dẫn đến hàng cung ứng cho bệnh viện giảm rõ rệt.
+ Các cửa hàng tư nhân vẫn chưa bị dẹp bỏ.
+ Đồng tiền Việt nam không ổn định, gây ảnh hưởng tới các dự kiến
ban đầu, dẫn đến chi nhánh phải thường xuyên chuyển đổi chiến lược kinh
doanh.
+ Nhân viên đi học quá nhiều (4 nhân viên đi học)
Dựa trên tình hình chi nhánh đã đề ra phương hướng và nhiệm vụ cần
được thực hiện trong năm 2007 như sau:
- Cần đổi mới phương thức kinh doanh
- Tiếp tục mở rộng thị trường kinh doanh trong toàn huyện
- Cố gắng bán hàng đạt mức chỉ tiêu mà công ty đã đều ra.
Những mục tiêu cụ thể đặt ra trong năm 2007 là:
+ Doanh số bán ra ước tính đạt: 2 tỷ đồng.
+ Nộp ngân sách nhà nước: 105 triệu đồng.
+ Lãi thực hiện đạt: 24 Triệu đồng.
57
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
PHỤC VỤ VÀ KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH DƯỢC PHẨM VĂN GIANG:
1. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh:
1.1. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Mục tiêu của các doanh nghiệp là không ngừng nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh vì mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp luôn là tìm
kiếm lợi nhuận để bù đắp chi phí sản xuất tránh những rủi ro gặp phải và để
tồn tại và phát triển. Nếu không có lợi nhuận thì doanh nghiệp sẽ không thể
trả công cho người lao động, duy trì việc làm lâu dài cho khách hàng và cộng
đồng. Đồng thời xu thế nền kinh tế các nước hiện nay là mở cửa và hội nhập,
các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều, nhận thức và nhu cầu của con
người ngày càng cao và đa dạng, điều này bắt buộc các doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển thì phải không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh, cải
tiến dịch vụ cung cấp càng ngày càng phong phú và đa dạng.
Như vậy, các doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh vì những lí do sau:
-Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, môi trường cạnh tranh gay gắt
thì nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện để tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể làm
tăng khả năng cạnh tranh, giữ doanh nghiệp đứng vững trên thị trường. Hiệu
quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao, doanh nghiệp sẽ có nhiều cơ hội và
khả năng mở rộng vốn kinh doanh, đầu tư mua sắm trang thiết bị và máy
móc hiện đại, tăng phạm vi quy mô kinh doanh bằng đồng vốn của mình,
thực hiện văn minh thương nghiệp. Ngược lại, một doanh nghiệp nếu không
biết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì đến một lúc nào đó doanh
nghiệp sẽ bị đào thải trước quy luật cạnh tranh của thị trường.
58
-Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh góp phần giải quyết mối quan
hệ giữa tập thể, nhà nước và người lao động. Nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh có được sau quá trình sản xuất kinh doanh tăng, quỹ phúc lợi tập
thể được nâng lên, đời sống người lao động tùng biết được cải thiện, nghĩa
vụ nộp thuế cho ngân sách nhà nước tăng lên.
-Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là một yêu cầu tất yếu của
quy luật tiết kiệm, hiệu quả sản xuất kinh doanh và quy luật tiết kiệm có mối
quan hệ mật thiết với nhau đó là hai mặt của một vấn đề. Thực hiện kiệm là
một biện pháp để có hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Ngược lại, đạt được
hiệu quả kinh doanh cao chứng tỏ doanh nghiệp đã thực hiện được nguyên
tắc tiết kiệm. Bởi vì, hiệu quả sản xuất kinh doanh là một chỉ tiêu so sánh
biểu hiện mức độ chi phí trong một đơn vị, kết quả hữu ích trong một thời
kỳ. Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì số chi phí bỏ ra sẽ
ít hơn so với doanh nghiệp sản xuất không có hiệu quả. Do vậy, muốn tiết
kiệm được tối đa chi phí sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nhất thiết phải
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
*Tóm lại, hiệu quả sản xuất kinh doanh được coi như là những công cụ
để các nhà quản trị thực hiện chức năng của mình. Việc xét và tính toán hiệu
quả sản xuất kinh doanh không những cho biết việc sản xuất kinh doanh đạt
được ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích và tìm ra các
nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện: tăng kết
quả sản xuất kinh doanh và giảm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
1.2. Ý nghĩa:
59
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong điều kiện khan hiếm các
nguồn lực hiện nay có một ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế
nói chung và bản thân doanh nghiệp nói riêng.
Đối với nền kinh tế quốc dân thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh sẽ làm tiết kiệm nguồn lực đất nước, khả năng phát triển lực lượng sản
xuất và trình độ hoàn thiện quan hệ sản xuất kinh doanh ngày càng cao.
Đối với bản thân doanh nghiệp thì nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh là mục tiêu cơ bản của mọi doanh nghiệp là giá trị lợi nhuận trong nền
kinh tế thị trường. Nó giúp cho doanh nghiệp bảo toàn phát triển vốn. Nói
cách khác, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp
thực hiện tái sản xuất mở rộng, qua đó doanh nghiệp tăng khả năng cạnh
tranh của mình trên thị trường, vừa giải quyết tốt đời sống người lao động,
vừa mở rộng đầu tư, cải tạo và hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật phụcvụ
cho sản xuất kinh doanh.
Đối với cá nhân thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tạo ra
đọng cơ thúc đẩy người lao động hăng say làm việc, giúp cho năng suất lao
động ngày một tăng lên.
2. Một số giải pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng phục vụ và
kinh doanh của chi nhánh dược phẩm Văn giang
Trong quá trình thực tập chi tiết tại chi nhánh dược phẩm Văn giang
và phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của chi nhánh thời gian
vừa qua, em thấy có thể áp dụng một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa
hiệu quả kinh doanh trong thời gian tới như sau:
2.1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hoá và mở rộng thị trường:
60
Năm 2006 chi nhánh đang gặp phải khó khăn về vấn đề chủ yếu là khâu tiêu
thụ hàng hoá. Vậy để tăng doanh số tiêu thụ sản phẩm chi nhánh cần mở
rộng phạm vi kinh doanh. Chi nhánh nên mở thêm một số cửa hàng rải khắp
trên địa bàn huyện nhằm phục vụ thuốc tới tận tay người tiêu dùng một cách
triệt để nhất (vì hiện tại các cửa hàng của chi nhánh mới tập trung ở 3 xã, mà
huyện Văn giang, địa bàn hoạt động của chi nhánh có tới 11 xã)
Chi nhánh nên nghiên cứu, nắm bắt thông tin về thị trường về các loại
hàng hoá mà chi nhánh đang kinh doanh. Nghiên cứu nắm bắt thông tin càng
đầy đủ chính xác bao nhiêu càng giúp cho chi nhánh có hướng đi và biện
pháp kinh doanh đúng đắn bấy nhiêu, tránh được rủi ro bất ngờ.
Tổ chức việc mua hàng hợp lý, chú ý đến nhu cầu và thị hiếu của
khách hàng để lấy hàng cho phù hợp số lượng vừa phải, tránh tình trạng tồn
kho, đọng trong kho quá nhiều sẽ làm cho chi phí lưu kho tăng lên quá lớn,
thậm chí nếu tồn kho quá nhiều sẽ dẫn đến tình trạng hàng hỏng, hàng cận
đát sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của chi nhánh.
Một vấn đề quan trọng nữa, là trước khi mua một loại hàng nào đó với
một số lượng lớn, hoặc trước khi kí kết một hợp đồng mua bán hàng hoá chi
nhánh nên nghiên cứu xem xét xu hướng biến động giá cả của loại hàng hoá
đó. Vì trên thực tế có một số mặt hàng thuốc của Việt nam khi mới quảng
cáo thì giá cao, nhưng sau một thời gian thì mặt hàng đó lại xuống giá một
cách bất ngờ, gây ảnh hưởng tới kinh doanh, ảnh hưởng tới việc cung ứng
hàng của chi nhánh và qua đó có thể ảnh hưởng uy tín của chi nhánh.
Bên cạnh đó chi nhánh nên tăng cường phát triển quan hệ tốt hơn với
bạn hàng hơn nữa (cụ thể quan hệ tốt hơn với bệnh viện và các bệnh xá…)
nhằm xúc tiến với việc kí kết các hợp đồng kinh tế, tăng cường và tranh thủ
khai thác trên để thị trường truyền thống. Tăng lợi ích cho bạn hàng nhằm
thúc dẩy các bạn hàng đầu tư thêm lực lượng.
61
2.2 Huy động và vốn kinh doanh có hiệu quả
Sử dụng vốn kinh doanh trong kinh doanh là khâu có tầm quan trọng
quyết định đến hiệu quả kinh doanh
Trong hiện tại thì vốn kinh doanh của chi nhánh có thể coi là tạm ổn (vì
việc cổ phần hoá đã giúp cho chi nhánh có thêm nguồn vốn để kinh doanh).
Nhưng bên cạch đó chi nhánh hãy cố gắng tìm ra các phương án kinh doanh
có hiệu quả và hợp lý, thông tin về việc sử dụng vốn của chi nhánh phải
được thông qua các nhân viên có thể yên tâm hơn về đồng vốn mà mình bỏ
ra, yên tâm làm việc và cống hiến sức lực góp phần xây dựng chi nhánh ngày
một đi lên.
Đối với những tài sản cố định kém hiệu quả chi nhánh có thể thanh lý
ngay để giải phóng vốn, giải quyết hàng tồn kho bằng việc hoà vốn hoặc lỗ
một chút để thu hồi vốn nhằm bổ sung số tiền đó vào việc quay vòng vốn,
vào việc thanh toán. Bên cạnh đó chi nhánh phải chú ý tích cực thu hồi nợ.
Chi nhánh nên hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác số vốn hiện có và
tình hình lỗ lãi của chi nhánh hàng tháng, hàng quý để chi nhánh có biện
pháp chấn chỉnh kịp thời
Chi nhánh nên có kế hoạch lập dự trù và thực hiện kế hoạch mua bán
hàng hoá theo sát thực tế, xây dựng các định mức dự trữ hợp lý. Nhu cầu
mua bán của chi nhánh cần phải mua bán của chi nhánh cần phải được tính
toán kỹ tránh lưu kho quá nhiều. Mục tiêu của việc lập kế hoạch là đảm bảo
làm sao mua hàng về với lượng bán vừa phải hợp lý cung cấp đủ nhu cầu của
khách hàng, mỗi khi khách hàng cần (có thể dự báo nhu cầu của khách hàng,
nhưng phải tính toán kỹ lưỡng).
2.3. Đẩy mạnh hoạt động marketing:
62
Đối với khách hàng truyền thống (bệnh viện và các trạm xá xã): Chi
nhánh cần làm tốt công tác tiếp thị, giới thiệu một số mặt hàng (ngoài danh
mục đấu thầu) để tăng doanh số bán ra cho chi nhánh.
Muốn vậy chi nhánh cần tìm tòi khai thác các nguồn hàng mới (ngoài
danh mục thuốc đấu thầu) chất lượng đảm bảo, mẫu mã phong phú, đa dạng
về chủng loại và giá cả phải hợp lý, để tăng doanh số bán ra cho chi nhánh.
Phải đáp ứng đầy đủ, nhanh chóng và kịp thời nhu cầu của khách hàng,
tránh tình trạnh khách hàng cần thuốc hôm nay nhưng 3 hoặc 4 ngày sau
mới có. Phải thực hiện đúng khẩu hiệu: “khách hàng cần là ta có ngay”. Giao
hàng phải đúng về số lượng và đúng chủng loại.
- Đối với bán lẻ: chi nhánh nên mở rộng thêm một số cửa hàng giải
trên khắp địa bàn để nhằm mở rộng thị trường,và khai thác triệt để nhu cầu
của khách hàng, tránh lãng phí thị trường ( huyện Văn giang có tới 11 xã, mà
cả cửa hàng của chi nhánh mới chi nằm ở 3 xã).
- Hàng hoá bán ra tại các của hàng phải được đảm bảo về chất lượng
và số lượng, không được để hàng hoá kém chất lượng đến tay người tiêu
dùng. Không để người mua hàng phàn nàn về thái độ phục vụ về đội ngũ
nhân viên bán hàng.
- Đặc biệt trong giai đoạn giá cả không ổn định như hiện nay chi
nhánh phải nhắc nhở các cửa hàng phải có giá cả hợp lý, tránh bán giá cả quá
cao gây mất lòng tin cho khách hàng.
- Đội ngũ nhân viên bán hàng phải thực hiện nghiêm chỉnh khẩu hiệu
“ Vui lòng khách đến vừa lòng khách đi”, “đảm bảo chữ tín” để người tiêu
dùng dần dần làm quen và sẽ mua hàng của hệ thống cửa hàng của chi nhánh
nhiều hơn
2.4. Giảm chi phí trong kinh doanh:
63
- Việc cắt giảm chi phí trong kinh doanh cũng là biện pháp làm tăng
lợi nhuận cho chi nhánh. Giảm chi phí không có nghĩa là cắt giảm hoặc cắt
xén một số khoản chi phí. Giảm chi phí có nghĩa là tiết kiệm, chỉ chi những
khoản đáng chi mà vẫn phải đảm bảo hoạt kinh doanh được tiếp hành một
cách thuận lợi và đảm bảo lợi nhuận thích đáng cho chi nhánh, giúp cho chi
nhánh đứng vững trên thị trường
2.5. Có thể đẩy mạnh bán ra bằng cách đứng mở đại lý cho một xí nghiệp,
một công ty, hay một hãng nào đó:
Muốn vậy chi nhánh phải có kế hoạch làm tốt công tác marketing, để
tăng doanh số bán ra của một số mặt hàng nào đó. Cái lợi của mở đại lý là
khi đó chi nhánh có thể có giá đầu vào thấp hơn giá mua ngoài. Nếu công tác
marketing tốt ta sẽ tiêu thụ được nhiều hàng với giá cả phải chăng.
2.6. Ổn định và giữ vững đội ngũ cán bộ công nhân viên:
Đây là một khâu cũng vô cùng quan trọng cho sự tồn tại và phát triển
của chi nhánh. Một đội ngũ cán bộ công nhân viên vững mạnh sẽ đảm bảo
cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh cũng tồn tại vững chắc và phát
triển.
Trong cơ chế thị trường như hiện nay, lao động tại các cơ sở kinh tế
và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh biến đổi theo nhiều nguyên nhân
khác nhau. Để giữ vững và ổn định đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng
lực tại chi nhánh không có gì thiết thực hơn là đảm bảo tăng thu nhập và đời
sống tinh thần cho họ. Bên cạnh đó chính sách khen thưởng đỗi với những
lao động giỏi trong chi nhánh cũng góp phần làm ổn định đội ngũ cán bộ
công nhân viên.
Ngoài ra chi nhánh cũng có thể phát triển năng lực của đội ngũ cán bộ
công nhân viên bằng cách:
64
+ Đào tạo, bồi dưỡng lại đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý cả về
chuyên môn, nghiệp vụ và công tác quản lý.
+Thường xuyên gửi các cán bộ đi học các lớp bồi dưỡng nhằm đáp
ứng được nhu cầu hiện nay, để giúp các cán bộ quản lý dễ dàng hơn trong
chiến lược phát triển trong tương lai của chi nhánh.
+ Đối với đội ngũ công nhân viên làm công tác chuyên môn nghiệp vụ
thì chi nhánh nên thường xuyên cập nhật các thông tin về thuốc mới, trau dồi
cho đội ngũ nhân viên về kiến thức kinh doanh. Nếu có thể chi nhánh nên tổ
chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn về chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ
nhân viên.
+ Tạo điều kiện tốt cho các nhân viên đi học nâng cao về chuyên môn
nghiệp vụ. Như vậy, muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh chi nhánh buộc
phải kết hợp với điều kiện thực tế của mình. Để từ đó chi nhánh có thể đưa
ra những chiến lược kinh doanh đúng đắn, chủ động thích ứng với môi
trường kinh doanh, đưa ra những quyết định kịp thời, có cơ hội huy động
hiệu quả các nguồn lực hiện có và nguồn lực lâu dài. Đồng thời sẽ giúp cho
chi nhánh không bị mất phương hướng trong hoạt động kinh doanh.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI SỞ Y TẾ HƯNG YÊN VÀ NHÀ NƯỚC.
1. Một số kiến nghị với sở y tế Hưng yên:
Trong cơ chế thị trường mở rộng như hiện nay, các cơ sở kinh doanh
mở ra nhiều là một điều tất yếu xảy ra. Nhưng đối với địa bàn huyện Văn
giang đặc biệt là vấn đề kinh doanh dược phẩm vẫn còn tồn tại không ít
những cửa hàng không có đủ điều kiện kinh doanh về dược phẩm hoạt động.
Mấy năm gần đây việc quản lý thị trường của huyện lỏng lẻo, các cửa hàng
dược phẩm không có giấy phép vẫn ngang nhiên hoạt động, gây không ít khó
khăn cho việc kinh doanh của chi nhánh. Với tình hình đó sở y tế Hưng yên
65
có vai trò vô cùng quan trọng cho việc tạo môi trường kinh doanh thuận lợi
và công bằng. Sở y tế Hưng yên nên có một ban quản lí thị trường hoạt động
hiệu quả hơn và sở nên ban hành những chính sách về kinh doanh dược
phẩm chặt chẽ hơn, nghiêm minh hơn. Qua đó sẽ tạo được một môi trường
cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
2. Một số nước kiến nghị với nhà nước :
Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường kinh
doanh thuận lợi, hệ thống chế độ pháp lý đồng bộ, các thủ tục đơn giản gọn
nhẹ, bộ máy quản lý làm việc nghiêm túc, có hiệu quả sẽ tạo điều kiện tốt
cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Với khuôn khổ hoạt động của chi nhánh dược phẩm Văn giang chi
nhánh có kiến nghị với nhà nước như sau: vấn đề giá thuốc đang được coi
như một vấn đề khá bức xúc hiện nay. Nhà nước nên có biện pháp khắc phục
triệt để nhằm bình ổn giá thuốc trong thời gian tới, tránh tình hình “đến hẹn
lại tăng”, gây không ít khó khăn cho việc kinh doanh dược phẩm của chi
nhánh nói riêng và cho các công ty dược phẩm trên cả nước nói chung.
Giá thuốc ổn định là một yếu tố góp phần không nhỏ trong việc kinh
doanh có hiệu quả của chi nhánh.
66
KẾT LUẬN
Đất nước ta đã và đang chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều
kiện và quản lý của nhà nước và đã chính thức gia nhập WTO. Có người nói
gia nhập WTO là sự khởi đầu, có người lại nói gia nhập WTO là sự kết thúc.
Nhưng cho dù đó là sự khởi đầu hay kết thúc thì nó cũng tạo điều kiện cho
chúng ta mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và đưa nền kinh tế đất nước
ngày càng hoà nhập vào nền kinh tế thế giới, mở rộng quan hệ giao lưu buôn
bán với các nước trong khu vực và trên thế giới, làm cho nền kinh tế nước ta
ngày càng giàu mạnh và phát triển. Việc gia nhập WTO đã đem lại cho
chúng ta nhiều cơ hội, nhưng cũng đem đến cho chúng ta không ít những
thách thức.
Chi nhánh dược phẩm Văn giang mới hình thành và phát triển được 7
năm nhưng đã góp phần không nhỏ vào nền kinh tế của huyện Văn giang,
góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước. Trong suốt 7 năm qua chi nhánh
luôn hoàn thành kế hoạch do công ty cho và dần chiếm lĩnh được một phần
thị trường trong huyện.
Để nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ và kinh doanh chi nhánh
trước hết nên giải quyết một số công việc như tiếp tục đẩy mạnh công tác
tiêu thụ hàng hoá và mở rộng thị trường, huy động và sử dụng vốn kinh
doanh có hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động marketing…
Hiệu quả kinh doanh của chi nhánh phụ thuộc nhiều vào các chính
sách quản lý của nhà nước và chính sách quản lý của sở y tế Hưng yên. Do
đó đổi mới sự quản lý của nhà nước và sở y tế Hưng yên cũng là nhân tố trực
tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của chi nhánh.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của thầy
Đỗ Hoàng Toàn cũng như các cô, chú, anh chị trong chi nhánh đã giúp đỡ
em hoàn thành chuyên đề này.
67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chi nhánh dược phẩm Văn giang :
Số liệu tổng kết hàng năm ( 2003 – 2006 )
2. Trần Minh Đạo:
“ Giáo trình Marketing căn bản ”
Nhà xuất bản thống kê – Hà nội 2002
3. Đoàn Thị Thu Hà - Nguyễn Thị Ngọc Huyền:
“ Giáo trình khoa học quản lý II ”
Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật – Hà nội 2002
4. Phạm Ngọc Kiểm – Nguyễn Công Nhự:
“ Giáo trình thống kê doanh nghiệp ”
Nhà xuất bản thống kê – Năm 2004
5. Đinh Hoài Nam – Nguyễn Hữu Mạnh:
“ Giáo trình luật kinh tế ”
Nhà xuất bản thống kê
6. Nhà xuất bản chính trị quốc gia:
“ Luật doanh nghiệp ” - Năm 1999
7. Trường trung học dược trung ương:
Giáo trình: “ Quản lý dược ” - Năm 2004
68
CHỨNG THỰC CỦA CHI NHÁNH
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- qt1_141_5205.pdf