LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình đổi mới xây dựng đất nước theo con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá, các dự án đầu tư xây dựng là một phần quan trọng của sự phát triển kinh tế. Trong giai đoạn hiện nay chúng ta có thể khẳng định được rằng: Mọi hoạt động sản xuất xây lắp có tầm quan trọng to lớn trong quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống hoạt động sản xuất xây lắp, nhằm nâng cao hiệu quả các công trình dự án đầu tư.
Để việc xây dựng đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi về chất lượng, kỹ thuật, tiến độ thực hiện, tiết kiệm chi phí và hạn chế tới mức thấp nhất những tranh chấp có thể gây thiệt hại về vật chất và uy tín của các bên hữu quan, việc sử dụng phương pháp đấu thầu ngày càng tỏ ra có yêu cầu kỹ thuật phức tạp, dự án của các công ty có nhiều chủ sở hữu, các dự án thuộc khu vực Nhà nước, dự án được sự tài trợ của các định chế tài chính quốc tế.
Vì vậy, việc nghiên cứu, học tập, năm bắt được những kiến thức về hoạt động đấu thầu ngày cảng trở nên cần thiết đối với cán bộ, sinh viên đang công tác, học tập trong lĩnh vực liên quan. Với mong muốn có những hiểu biết rõ hơn về thể thức hoạt động đấu thầu, tìm hiểu thực tế trên cơ sở những kiến thức đã học trong nhà trường, qua thời gian thực tập ở Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng , em đã đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài:
“ Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây dựng ở Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng ”
Trong nội dung chuyên đề này, tôi nghiên cứu 3 chương:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HẢI PHÒNG
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HẢI PHÒNG
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG HẢI PHÒNG.
thắc mắc gì về bài viết bạn liên hệ ***********
63 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2669 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây dựng ở Công ty CP xây dựng Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
̣m cụ rất quan trọng đó là thực hiện các công việc cụ thể sau:
- Xác định danh mục công trình.
- Lập sơ đồ tổ chức công trình.
- Tính giá tự đoán dự thầu.
* Xác định danh mục chủng loại vật tư.
Vật tư được dựa vào công trình theo đúng yêu cầu quy định của hồ sơ mời thầu và trước khi thi công công trình đều xuất trình chứng chỉ kiểm nhiệm của nơi sản xuất hoặc của nơi kiểm tra. Phải bảo đảm những loại vật tư chủ yếu mà nhà thầu sử dụng khi trúng thầu.
Vật tư đưa vào công trình thường được phân làm hai nhóm;
b.1. Nhóm vật tư bán thành phẩm của hoàn thiện và vật tư kỹ thuật.
* Lập hồ sơ tổ chức công trường.
Sơ đồ được lập phải chỉ rõ:
+ Danh mục cán bộ chủ chốt tham gia công trình.
+ Danh mục các công nhân huy động cho dự án.
+ Những ai là người phụ trách trụ sở, ai là người phụ trách tại công trình và lực lượng khi cần thiết.
* Tính giá trị dự toán dự thầu.
Hiện nay công tác xác định giá dự toán dự thầu của công ty được xác định trên cơ sở:
- Khối lượng theo tiền lương trong hồ sơ mời thầu.
- Đơn giá 2736/QĐUB ngày 23 tháng 8 năm 2003 của UBND thành phố Hải Phòng và thông báo 712/TB - VLXD.
-Tính dự toán theo định mức xây dựng cơ bản số 1242/2002/QĐ - BXD ngày 25/11/2002.
-Một số vật tư không có trong đơn giá tính theo thông báo gần nhất của địa phương.
- Thuế VAT tính theo thông tư số 106/2003/ TT - BTC ngày 30/08/2003 của Bộ tài chính.
- Biện pháp tổ chức thi công
Giá dự toán dự thầu của công ty được xác định theo từng hạng mục công trình. Giá dự thầu cho toàn bộ công trình tổng hợp theo bảng sau:
Bảng 8 - Tổng hợp giá dự thầu cho toàn bộ Công trình
STT
Tên hạng mục
Giá dự toán
1
Hạng mục x
10.000.000
.
n
Giá dự thầu
Việc tính giá dự toán dự thầu có thể khái quát theo bảng trên:
Trong đó:
- Đơn giá tổng hợp được xác định chi tiết trên bảng chi tiết tính đơn giá trước thuế.
- Giá dự thầu chưa có giảm giá ( giá dự thầu đầy đủ) là mức giá được ghi chính thức trong đơn dự thầu. Đơn xin giảm giá dự thầu tuỳ từng trường hợp mà bên mời thầu có thể chấp nhận thì mức giá được dùng để đánh giá hồ sơ dự thầu và ký kết hợp đồng sẽ là giá trị dự thầu sau giảm giá.
Để giảm giá (trong phạm vi an toàn) nhằm tăng cạnh tranh về giá trong hồ sơ dự thầu, đơn giảm giá được lập trên cơ sở:
- Chi phí khấu hao TSCĐ, công cụ dụng cụ thấp do có rất nhiều thiết bị đã khấu hao hết hoặc mức khấu hao thấp.
- Chi phí quản lý thực tế là rất nhỏ do:
- Cán bộ trực tiếp thi công có kinh nghiệm, số lượng cán bộ bố trí không cần nhiều.
- Khoảng cách giữa địa điểm thi công và công ty là nhỏ thì việc hỗ trợ kỹ thuật, hoàn công, nghiệm thu thuận tiện.
- Đội ngũ công nhân lành nghề đông đảo có thể đảm đương khối lượng công việc lớn và phức tạp.
- Thị trường cung cấp vật liệu tốt và ổn định, đã được xác định từ trước.
- Biện pháp thi công và các giải pháp khác được áp dụng thuận lợi đối với công trình cụ thể này.
Đơn xin giảm giá dự thầu của công ty căn cứ vào yếu tố sau đây:
- Do đơn vị thi công có năng lực lớn về thiết bị máy móc, trong đó có các thiết bị đang sử dụng tốt song đã thực hiện gía trị khấu hao hết do đó có thể tiết kiệm trong chi phí máy thi công.
- Do đơn vị có hệ thống dàn giáo, cốt pha vẫn sử dụng tốt song chi phí khấu hao đã hết nên giảm đáng kể chi phí cốt pha trong thi công.
- Do đơn vị thi công có bề dày kinh nghiệm trong công tác quản lý thi công, lực lượng công nhân lành nghề chiếm tỷ lệ cao, do đó có thể tiết kiệm được chi phí chung.
- Tiết kiệm chi phí thu nhập trước thuế.
Ngoài ra việc giảm giá của công trình còn do vô số nguyên nhân khác nữa như;
- Tận dụng số lượng vật liệu còn tồn kho
- Công ty đang có chiến lược mở rộng thị trường.
Có thể thấy rõ công tác xác định giá dự thầu của công ty qua ví dụ sau: Tính giá dự thầu của công trình X - hạng mục M
- Khối lượng các công việc được tính toán và thể hiện rõ trong bảng tiên lượng dự toán chi tiết (bảng5)
Bảng 9 : Bảng tiền lương dự toán chi tiết - công trình X - hạng mục M
TT
Nội dung công việc
Đơn vị
Khối lượng
Vữa
Định mức
Đơn giá
1
Vữa bê tông sản xuất bằng máy trộn, đổ bằng thủ công, bê tông sàn mái, vữa mác 200, đá 1x2
M3
2
2
Công tác sản xuất lắp dựng cột thép bê tông tại chỗ, cột thép sàn mái cao < 1,6m, đường kính 10m
- Đơn giá tổng hợp được xác định chi tiết trên bảng chi tiết tính đơn giá trước thuế.
- Giá dự toán dự thầu được tổng hợp trên bảng dự toán dự thầu (bảng 10)
Bảng 10: Bảng dự toán dự thầu - công trình X - hạng mục M
STT
Thành phần hao phí
Đơn giá
Khối lượng
GTTH
Thành tiền
1
Vữa bê tông sản xuất bằng máy trộn - đổ bằng thủ công, bê tông sàn mái mác 200, đá 1x2
Công tác sản xuất lắp dựng cốt thép bê tông tồn tại chỗ, cốt thép sàn mái cao < 16m ... R < 10m
M3
Tấn
1500
1500
711.017
6809976
711017
6809976
Tổng cộng GT chưa thuế
Thuế VAT 10%
Tổng cộng GT đã tính thuế
7520993
7520993
8273092,3
c. Hoàn thành hồ sơ dự thầu
Các nhóm tập hợp kết quả và kiểm tra lần cuối đảm bảo:
+ Chữ ký trên từng trang
+ Ghi rõ số bản sao và bản gốc
+ Số trang, trình tự các mục hay các yêu cầu khác của hồ sơ mời thầu
2.1.2.2 Lập hồ sơ mời thầu
Hồ sơ dự thầu sau khi lập xong được gửi đến hội đồng xét thầu. Hồ sơ dự thầu nhà 9 tầng Công ty Jista Hải Phòng được gửi đi ngày 20/3/2004 tức là trong thời gian nộp thầu. Vì vậy, hồ sơ dự thầu là hợp lệ mặt thời gian. Hồ sơ dự thầu được gửi thông qua đường bưu điện.
2.1.2.3 Thời gian đấu thầu
Đến thời điểm mà nhà thầu đã công bố trong hồ sơ mời thầu tức là 14h ngày 28/03/2004, hội đồng mời thầu tổ chức mời thầu đại diện của Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng cùng đại diện của các đơn vị tham gia đấu thầu khác để dự xét thầu, làm rõ một số thắc mắc của hội đồng xét thầu.
Hội đồng xét thầu sau khi xem xét các tiêu chuẩn tiến bộ ước tính, tiêu chuẩn tài chính của các hồ sơ dự thầu để nhất trí ra quyết định cuối cùng Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng là một nhà thầu được chọn.
2.1.2.4 Ký kết hợp đồng sau khi trúng thầu.
Khi có thông báo trúng thầu của chủ đầu tư. Ngày 30/03/2004, đại diện của công ty cùng với chủ đầu tư ký kết hợp đồng kinh tế giao nhận thầu thi công công trình nhà 9 tầng Công ty Jista Hải Phòng. Nội dung của hợp đồng phản ánh đúng những cam kết của hai bên trong quá trình đấu thầu.
Nội dung của hợp đồng bao gồm:
- Các tài liệu kèm theo (là một phần) bản hợp đồng kinh tế.
- Đối tượng của hợp đồng.
- Yêu cầu về số lượng, chất lượng, chủng loại, quy cách mỹ thuật công trình.
- Nghiệm thu công trình.
- Phương thức và điều kiện thanh toán.
- Bảo hành công trình.
Ngoài ra nội dung của hợp đồng còn có điều khoản trách nhiệm và cam kết của bên ký nhận hợp đồng, biện pháp bảo đảm việc ký kết hợp đồng: phạm vi hợp đồng: xử lý hợp đồng: những bổ sung, điều chỉnh hợp đồng, huỷ bỏ hợp đồng: cam kết của chủ đầu tư.
Nội dung của hợp đồng được ký kết phải phù hợp với hồ sơ đấu thầu, nếu có thay đổi, điều chỉnh gì so với hồ sơ đấu thầu thì phải do người có thẩm quyền quyết định đầu tư và phải được chấp nhận không được sửa đổi những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến nội dung của hồ sơ đấu thầu và kết quả đấu thầu.
2.2. Đánh giá về quá trình tham gia đấu thầu ở Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng
2.2.1. Những thuận lợi của công ty trong lĩnh vực đấu thầu
- Công ty là một doanh nghiệp độc lập, có đủ điều kiện tham gia đấu thầu mà không chịu sự chỉ đạo của cơ quan cấp trên nào. Điều này tạo ra sự thông thoáng cho việc thiết lập quan hệ làm ăn với các bạn hàng, tạo ra tính tự chủ, năng động của công ty. Khi tham gia hoạt động đấu thầu, công ty có thể tự do điều chỉnh hành vi của mình mà không cần xin phép ai.
- Công ty có thế mạnh năng lực các loại: Tài chính, kỹ thuật, nhân sự. Hội đồng xét thầu sẽ đánh giá các năng lực tài chính, kỹ thuật và cho điểm. Nếu năng lực càng cao thì khả năng trúng thầu càng lớn. Những năng lực cũng tác động rất lớn đến quá trình thực hiện dự án sau khi trúng thầu. Khi công ty thực hiện tốt cam kết thì lợi nhuận mà công ty thu được sẽ lớn lên và uy tín sẽ tăng lên.
- Đội ngũ cán bộ đảm nhiệm công tác đấu thầu của công ty có trình độ và kiến thức vững vàng và có thể nhanh chóng nắm bắt được thông tin từ phía người mời thầu, nhanh chóng lập hồ sơ dự thầu và đưa ra các quyết định đáp ứng được các yêu cầu của hội đồng xét thầu.
Nhờ những thuận lợi trên công ty đã đạt được những kết quả quan trọng đó là:
+ Số lượng công trình trúng thầu, có giá trị lớn ngày càng nhiều góp phần đem lại lợi nhuận cho công ty. Cụ thể, là trong năm 2007 công ty đã nhận thêm được nhiều công trình có kinh phí lớn.
+ Công tác lập hồ sơ dự thầu được cải thiện thêm một bước. Biện pháp thi công được điển hình hoá cho từng công việc như biện pháp cốt pha tròn, biện pháp lắp dựng panen... Các biện pháp bảo đảm an toàn tiến độ thi công, chất lượng công trình luôn được công ty coi trọng trong hồ sơ dự thầu. Việc tổ chức thi công, các biện pháp đảm bảo an ninh thích hợp với từng công trình. Các mức giá thích hợp phù hợp với thưc tế thi công từ đó nâng cao thêm chất lượng hồ sơ dự thầu của công ty, nâng cao cạnh tranh và rút ngắn thời gian lập hồ sơ dự thầu.
+ Thị trường xây dựng của công ty ngày càng mở rộng. Nếu như khi mới thành lập, thị trường của công ty chỉ giới hạn trong thị trường Hải Phòng thì nay nhờ thực hiện tốt công tác đấu thầu được mở rộng ra ở nhiều tỉnh phía bắc như: trụ sở UBNN huyện Hưng Hà - Thái Bình; việc kiểm sát nhân dân tỉnh Hoà Bình; trụ sở thị uỷ Hà Đông... ngoài ra công ty còn mở rộng thị trường xây dựng sang các thành phố lớn ở miền nam như thành phố HCM, các tỉnh miền trung như Đà Nẵng, Quảng Ngãi...
Từ những thuận lợi trên công ty đã thu được những kết quả đáng kể trong thời gian qua. Được thể hiện ở số công trình trúng thầu ngày càng tăng góp phần đem lại lợi nhuận cho công ty.
Bảng 11 - Số công trình trúng thầu trong hai năm qua
Tên chỉ tiêu
Đơn vị
2006
2007
Tốc độ tăng (lần)
Số công trình dự thầu
50
61
1,38
Số công trình trúng thầu
18
22
1,33
Giá trị thắng thầu
Tỷ đồng
207
311
1,21
Năm 2006 công ty trúng thầu 18 công trình. Số lượng công trình trúng thầu năm 2007 là 22 tức là tăng so với năm 2006.
Về mặt giá trị năm 2006 giá trị trúng thầu của công ty là 207 tỷ đồng thì năm 2007 con số tương ứng là 311 tỷ đồng tăng 0,21 lần so với năm 2006.
Số công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu ngày càng tăng đã góp phần mang lại lợi nhuận ngày càng cao cho công ty điều này được thể hiện qua báo cáo tổng kết các năm của công ty.
Bảng 11: Một số chỉ tiêu thực hiện trong các năm 2006 - 2007
(Trích báo cáo tổng kết các năm)
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2006
2007
- Giá trị tổng sản lượng trong đó
Tỷ đồng
230
340
- Giá trị sản xuất xây lắp
- Doanh thu xây lắp
Tỷ đồng
207
311
- Thuế nộp NS
1,3
2,1
- Lợi nhuận thực hiện
21,7
36,9
Lợi nhuận thực hiện năm 2006 tăng 126% so với năm 2007
2.2.2. Những tồn tại trong hoạt động tham gia đấu thầu của công ty.
Bên cạnh những thuận lợi, công ty cũng gặp phải rất nhiều khó khăn trong hoạt động đấu thầu:
- Thứ nhất, là sự cạnh tranh mạnh mẽ từ phía các nhà thầu, đặc biệt là những nhà thầu quốc tế. Để đẩy mạnh cạnh tranh, các công ty đã không ngừng đẩy mạnh đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ. Vị trí sức ép của các nhà thầu này rất lớn. Hơn nữa họ lại có tiềm năng tài chính rất lớn và họ sẽ sử dụng triệt để các tiềm lực này. Có không ít công ty tham gia đấu thầu và khi trúng thầu sẽ bán lại cho các nhà thầu khác, điều này sẽ gây khó khăn cho nhiều nhà thầu khác trong đó có Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng . Đối với những nhà thầu quốc tế hoạt động ở Đông Nam Á từ trước vì họ đã đầu tư nhiều máy móc thiết bị, có bề dày kinh nghiệm và là thầu chuyên nghiệp nên trong đấu thầu quốc tế họ là những đối thủ nặng ký nhất. Giá bỏ thầu của họ sẽ thấp do sử dụng máy móc thiết bị từ các nước Đông Nam Á chuyển sang. Điều này thì có lợi cho các nhà đầu tư nhưng lại gây khó khăn cho các nhà thầu trong nước.
- Thứ hai, đối với các dự án thầu địa phương, bên mời thầu mặc dù có tổ chức đấu thầu rộng rãi nhưng vẫn có một số ưu tiên đối với nhà thầu địa phương họ, do các nhà thầu có vị trí thuận lợi về địa lý, am hiểu về nguyên vật liệu, có điều kiện xem xét kỹ lưỡng công trình. Sự công bằng đối với các nhà thầu địa phương sẽ tạo ra sự không công bằng, gây khó khăn cho các nhà thầu khác. Mặt khác yêu cầu đối với những dự án ở xa trụ sở của công ty nhưng lại yêu cầu phải nắm thật chắc yêu cầu dự án, phải nghiên cứu tìm hiểu khi tham gia đấu thầu, thì công ty sẽ rất khó khăn nếu tham gia đấu thầu các gói thầu này sẽ rất tốn kém chi phí cho việc đi lại, nghiên cứu.
- Thứ ba, là đối với việc ước toán kỹ thuật và ước lượng giá thành. Bên mời thầu thường chỉ cung cấp cho nhà thầu bản thiết kế và các thông tin với yêu cầu của dự án công trình. Vì vậy để tham gia đấu thầu các nhà thầu nói chung và Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng nói riêng phải bóc tách bản vẽ, tính toán chi tiết cấu kiện từ đó ước lượng giá thành. Các công đoạn trên đòi hỏi phải tốn nhiều công sức, thời gian và đòi hỏi phải có nhiều người có trình độ, có khả năng mới thực hiện được.
- Thứ tư, là công tác quản lý các chi phí sản xuất của công ty vẫn chưa đáp ứng được công việc đặt ra. Số liệu kế toán vẫn còn có những sai lầm, công tác thanh toán của bên A còn sơ suất gây thất thoát về tài chính ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh, hạn chế khả năng cạnh tranh của công ty trong công tác đấu thầu.
Dù đã có nhiều cố gắng song tiến độ thi công, giá dự toán dự thầu của công ty vẫn còn chưa sát với yêu cầu thực tế. Xét kết quả xét thầu công trình trường tiểu học huyện An Dương – Hải Phòng. Ta có thể hiểu được điều này.
Bảng 12 - Kết quả mở thầu
TT
Đơn vị tham gia dự thầu
Kết quả
Tiến độ thi công (ngày)
Giá bỏ thầu (Triệu đồng)
Giảm giá (triệu đồng)
Giá sau giảm giá (Triệu đồng)
1
Cty XD và trang trí nội thất Bạch Đằng
150
2.022
14,302
1877,698
2
Cty Tbị xây lắp vật tư kỹ thuật
162
1.972
78,88
1893,12
3
Công ty XD Hoa Đô
130
1.935
116,07
1818,93
4
Cty XD cơ giới và XD 12
157
1.678
0
1678
5
Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng
161
1.970
53,19
1916,8
6
C ty công trình
* Kết quả trúng thầu: Công ty XD Hà Đô
Nếu như công ty Hà Đô trúng thầu với thời gian thi công là 130 ngày, giá trị trúng thầu là 1818,93 triệu thì thời gian thi công, giá trị dự thầu tương ứng của công ty TNHH VINAUST là 162 ngày và 1862 triệu.
2.2.3. Một số nguyên nhân dẫn đến sự tồn tại của công ty
2.2.3.1. Nguyên nhân khách quan
Nền kinh tế nước ta vẫn còn chịu sự tác động suy thoái kinh tế khu vực nên gây khó khăn cho công ty trong việc phát triển, mở rộng thị trường. Thêm vào đó, việc áp dụng quy chế đấu thầu mới làm cho tính cạnh tranh giá cả trong các gói thầu càng khốc liệt, gây khó khăn về việc tính toán giá dự toán gói thầu. Điều đó làm cho khả năng thắng thầu của công ty giảm xuống.
2.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Thứ nhất, việc lập giá dự thầu còn chưa sát thực tế, vấn đề lựa chọn mức giá bỏ thầu còn linh hoạt làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty.
- Thứ hai, công ty có một năng lực mạnh về máy móc, thiết bị nhưng việc sử dụng không hiệu quả khối lượng máy móc thiết bị, này dẫn đến chi phí thi công bị tăng lên. Hạn chế công ty đưa ra mức giá dự thầu hấp dẫn.
- Thứ ba, vốn lưu động của công ty luân chuyển chậm, hạn chế công ty mạnh dạn đưa ra những biện pháp cạnh tranh trong đấu thầu.
- Thứ tư, Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng chưa thực sự tận dụng hết nguồn vốn của mình để đưa vào hoạt động sản xuât kinh doanh của mình. Mặt khác công ty luôn được sự quan tâm của các chuyên viên có nhiều năm kinh nghiệm ở nước ngoài, sẵn sàng tư vấn, giúp đỡ những sự khai thác này là chưa triệt để đứng về phía Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng .
- Thứ năm, tuy quản lý rủi ro dự án đã được cán bộ lãnh đạo công ty đưa vào nhằm trợ giúp đưa ra dự toán hợp lý. Song vấn đề này chưa được sự quan tâm đúng với tầm quan trọng của nó.
CHƯƠNG III - Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng
3.1. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
Kể từ khi đổi mới công ty đã đạt được những tiến bộ đáng kể.Với thế mạnh là khả năng xây lắp hoàn thiện các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp trong những năm tới đây công ty một mặt tích cực hoàn thiện hơn nữa năng lực xây lắp của mình phát huy lợi thế cạnh tranh,tạo ra nhiêù công ăn việc làm mới .Đồng thời công ty cũng hướng mạnh sang đa dạng hóa các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình như hướng sang đầu tư kinh doanh vật liệu xây dựng,đầu tư kinh doanh nhà,xây dựng các chung cư cao tầng có chất lượng tốt. Một hướng mới của công ty là phát triển hệ thống lắp đặt các thiết bị đường ống,dây cáp điện. Để đứng vững tồn tại và phát triển Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng dự kiến phương hướng trong thời gian tới như sau:
1. Tiếp tục lành mạnh hóa tài chính bằng cách nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng cường các biện pháp quản lý tài chính.
2. Tiếp tục nghiên cứu đầu tư chiều sâu để phù hợp với quá trình mở rộng sản xuất, tăng cường năng lực thi công của công ty, tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.
3. Đầu tư vào khoa học kỹ thuật nhiều hơn nữa, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng công trình và đáp ứng tiến độ thi công, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động nhằm nâng cao uy tín và nâng lực của công ty.
4. Tiếp tục kiện toàn lại tổ chức sản xuất nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý, nhất là các đơn vị trực thuộc công ty. Quan tâm đến công tác đào tạo nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
5. Tăng cường công tác tiếp thị, mở rộng thêm ngành nghề và địa bàn hoạt động, trong đó đặc biệt quan tâm đến công trình hạ tầng, thủy lợi, phấn đấu cho thu nhập của người lao động.
Mục tiêu của Công ty đến năm 2010 như sau:
Dựa vào dự báo nhu cầu thị trường công ty đã đề ra cho minh những mục tiêu sau đây:
- Vươn lên trở thành công ty xây dưng nhà ở và các công trình công nghiệp lớn mạnh trong và ngoài khu vực Đông bắc. Thực hiện mục tiêu bao phủ thị trường thành phố hải phòng với nhiệm vụ chiếm giữ 20% thị phần xây dựng của thành phô.
- Trở thành một trong những công ty đa ngành nghề,phát triển kinh doanh nhà ở và thị trường vật liệu xây dựng lớn
- Mục tiêu doanh thu của công ty đến năm 2010 đặt mức 100 tỉ đồng và đạt lợi nhuận là 1tỉ đồng,đảm bảo cuộc sống cho 500 cán bộ công nhân viên.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng
Dù Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng đã có nhiều có gắng trong công tác đấu thầu song vẫn còn một số hạn chế. Do đó, để nâng cao khả năng thắng thầu công ty cần có một só giải pháp sau:
3.2.1 Tham gia Hiệp hội các nhà thầu
Trên thực tế hiện nay ở Việt Nam vấn đề đấu thầu còn mang tính hình thức. Vì vậy, một mình độc lập đơn phương hoạt động trên thị trường để dành lấy công trình là một việc vô cùng khó khăn. Bởi vì một công trình xây dựng thường thông báo là đấu thầu rộng rãi. Như vậy số lượng đơn vị muốn tham gia đấu thầu là rất nhiều, để thắng thầu đòi hỏi công ty phải có một năng lực đặc biệt mạnh nhằm đưa ra mức giá thầu thấp nhất. Mặt khác, các nhà thầu sẽ kèn cựa nhau làm cho giá dự thầu giảm xuống dẫn đến lợi nhuận sẽ rất thấp.
Khi tham gia hiệp hội các nhà thầu thì ta hiểu với nhau rằng ở đây sẽ có sự thương lượng, góp phần giảm được khả năng cạnh tranh của đối phương trong giới hạn một số công trình, giá dự thầu có thể sẽ được nâng lên hàng loạt.
Việc tham gia hiệp hội các nhà thầu nhằm tạo ra sự thống nhất về giá dự thầu (về phía người bán hàng) để luôn đảm bảo mức lợi nhuận an toàn cho đơn vị thắng thầu. Tránh được cơ bản tình trạng các đơn vị dự thầu họ giảm giá dự thầu xuống mức thấp nhất gây nên tình trạng giá sản xuất xuống mức quá thấp. Điều này có lợi cho chủ đầu tư nhưng hạn chế sự phát triển của các nhà thầu
Việc tham gia hiệp hội các nhà thầu, tuy nhiên không phải sự thống nhất các nhà thầu mà nó chỉ phục vụ cho việc thống nhất giới hạn giá có thể chấp nhận được phía các nhà thầu nhưng nó vẫn có sự cạnh tranh bình thường giữa các đơn vị tham gia đấu thầu. Vì vậy mối quan hệ giữa các đơn vị không phải là mối quan hệ mở và chỉ được thông qua những người có trách nhiệm, chỉ trao đổi trong giới hạn nhằm bảo vệ thông tin khác sẽ đưa ra trong Hồ sơ dự thầu.
3.2.2. Hoàn thiện công tác tính giá dự thầu
Yếu tố xác định giá dự thầu là yếu tố quan trọng nhất mà tất cả các công ty xây dựng nói chung và Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng nói riêng đặc biệt chú ý, đó là sự cạnh tranh gay gắt về giá. Một mặt của yếu tố đó là:
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật trong xây dựng chậm phát triển và khó giữ được bí mật.
- Tính dễ dàng tham gia vào thị trường xây dựng
- Số lượng các doanh nghiệp lớn và hầu hết có quy mô nhỏ.
Nhưng mặt khác còn do những thay đổi trong quy định của Nhà nước. Nếu như trước đây các Hồ sơ dự thầu được đánh giá theo từng tiêu chuẩn (kỹ thuật, kinh nghiệm, chất lượng nhà thầu, tài chính giá cả thi công) sau đó tổng hợp đánh giá toàn diện. Bên mời thầu sử dụng giá xét thầu, giá sàn do chủ đầu tư dự kiến trước để xét thầu thì nay theo quy chế mới ( Nghị định 88). Bên mời thầu không được sử dụng giá xét thầu, giá sàn mà sử dụng giá gói thầu theo kế hoạch đấu thầu được duyệt. Sau bước đánh giá kỹ thuật nhà thầu trúng thầu là nhà thầu có đánh giá thấp nhất. Điều đó có nghĩa là không có mức giá cụ thể (dù chỉ là dự toán) để công ty xác định mức giá dự thầu của mình như trước. Và yếu tố giá ngày càng quan trọng trong xét thầu. Do đó để thắng thầu không có cách nào khác cong ty phải có một chiến lược giá cụ thể để tranh thầu phải đủ lớn để đủ trang trải chi phí và bảo đảm lợi nhuận mục tiêu nhưng phải đủ nhỏ để khả năng trúng thầu cao nhất. Để đạt được điều này trước tiên công ty phải điều chỉnh lại cách tính giá dự toán xây lắp công trình. Cho đến nay việc chọn giá dự thầu của công ty vẫn sử dụng đơn giá địa phương. Trong nhiều trường hợp giá địa phương không phản ánh đúng sự biến đổi giá liên tục trên thị trường làm cho giá dự thầu của công ty hoặc quá cao hoặc quá thấp dẫn đến thua lỗ nếu trúng thầu.
Nhìn chung, do giới hạn về cách tính giá là việc tính giá được thực hiện trên cơ sở định mức, đơn giá của Nhà nước, đơn giá vật liệu của địa phương thực chất cũng là do Nhà nước ban hành dẫn đến kết quả tính giá cũng bị hạn chế, do các quy định của Nhà nước thường ban hành rất chậm và khác xa so với sự biến động về giá cả, chủng loại vật tư, công nghệ xây dựng trên thị trường. Vì sự hạn ché này gây ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập (trong trường hợp công ty thắng thầu) do chênh lệch vè giá. Để đảm bảo an toàn, đơn vị tham gia đấu thầu phải xuất phát từ khả năng thực tế về việc cung cấp vật tư, nhân công, thiết bị, các dịch vụ sẵn có khác tại địa điểm nơi xây dựng công trình so sánh với yêu cầu và đặc điểm thiết kế của chủ đầu tư.
Thông tin về khả năng thực tế này phải là thông tin chắc chắn và được cập nhật hàng ngày. Các thông tin này giúp nhà thầu biết được chính xác phạm vi cho phép về giá nhằm điều chỉnh giá tham dự thầu hợp lý tuỳ theo từng loại công trình cũng như tùy theo mức độ cạnh tranh đối với từng gói thầu, từng dự án.
Trong một só trường hợp đặc biệt, địa phương nơi xây dựng không có một hay một vài vật liệu thỏa mãn yêu cầu thiết kế. Thông tin vè nguồn và giá cung cấp ngày càng quan trọng hơn đối với các nhà thầu. Chi phí vật liệu phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố: số lượng nhà cung cấp tính phổ biến của vật liệu, khoảng cách và sự thuận lợi của giao thông, chất lượng vật liệu, độ tin cậy của người bán hàng, nhân công...
Để khắc phục được tình trạng giá dự thầu quá thấp hoặc quá cao, công ty đưa ra các dự thầu riêng của mình trên cơ sở điều chỉnh cách xác định đơn giá tổng hợp bằng cách cập nhật thường xuyên giá những nguyên vật liệu để kịp thời nắm bắt những nguồn thông tin về giá. Muốn vậy một công trình dự thầu công ty cần phải:
- Nghiên cứu kỹ đặc điểm công trình, đặc điểm điều kiện khí hậu, địa hình khu vực.
- Nghiên cứu kỹ thị trường xây dựng, mạng lưới cung ứng nguyên vật liệu tại công trình, địa phương, khu vực lân cận, mạng lưới giao thông vận tải.
- Nghiên cứu kỹ nguồn lao động địa phương.
Ngoài ra việc giảm giá dự thầu của công ty còn chủ yếu dựa trên những yếu tố bên trong như: khả năng tiết kiệm chi phí chung, chi phí máy thi công, chi phí cốt pha...mà bỏ qua các yếu tố bên ngoài như: những thuận lợi về giá cả vật liệu hay địa hình công trình thuận lợi cho thi công...Do vậy, nhiều khi đã có giảm giá nhưng giá dự thầu của công ty vẫn cao.Để khắc phục điều này cùng với việc nghiên cứu công trình dự thầu nhóm kỹ thuật cần chú ý những chi phí có thể gia tăng hay chi phí có thể giảm thực sự và có thể tăng gói thầu hay giảm bao nhiêu mà vẫn đảm bảo công ty không bị thua lỗ và có lãi.
Trong chiến lược giá, công ty nên phân loại thị trường theo yếu tố địa lý thành thị trường xây dựng thành thị, thị trường xây dựng nông thôn để có thể đưa ra mức giá hợp lý cho từng khu vực hay phân loại thị trường theo từng loại xây dựng thành thị trường xây dựng dân dụng, thị trường xây dựng công nghiệp. Bởi mỗi loại thị trường có yêu cầu về công nghệ, kỹ thuật khác nhau mà cấu thành giá cả xây dựng cũng rất khác nhau.
Tuy nhiên chiến lược giá của công ty không nhất thiết bao giờ cũng là chiến lược giá thấp. Trường hợp những công trình yêu cầu chất lượng cao, đòi hỏi nhà thầu phải có kinh nghiệm...tùy vào đối thủ cạnh tranh mà công ty có thể áp dụng chiến lược giá cao chất lượng cao.
3.2.3. Xác định chiến lược đấu thầu tổng hợp
Đấu thầu ngày nay không chỉ đơn thuần là cạnh tranh về giá. Yếu tố cạnh tranh ngày nay càng gay gắt trên thị trường đòi hỏi công ty phải có một chiến lược tổng hợp thì mới có khả năng thắng thầu cao nhất. Do đó bên cạnh yếu tố giá công ty cần chú ý.
- Chiến lược công nghệ và tổ chức xây dựng. Đây là chiến lược quan trọng có độ tin cậy cao việc nghiên cứu áp dụng công nghệ tiên tiến và phù hợp luôn luôn là hoạt động có tính chiến lược của đơn vị. Thực chất của chiến lược này là lập hồ sơ dự thầu, công ty phải dốc toàn lực vào việc thiết kế tổ chức xây dựng hợp lý dựa trên các công nghệ xây dựng hiệu quả. Nếu công ty đưa ra được công nghệ độc đáo duy nhất mà chủ đầu tư đang cần cho việc xây dựng công trình của mình thì ưu thế cạnh tranh thầu của công ty sẽ tăng lên gấp bội lần.
- Chiến lược liên kết: việc liên doanh liên kết bao giờ cũng tạo ra một nhà thầu mạnh hơn so với nhà thầu riêng rẽ. Đương nhiên một nhà thầu chỉ có thể mạnh ở một hay một vài mặt (so với yêu cầu tranh thầu) như về thiết bị hay tính chuyên môn hay về tài chính hoặc công nghệ...
Sự liên doanh liên kết nhằm phối hợp bù trừ các ưu nhược điểm của từng nhà thầu. Tạo nên một nhà thầu với nhiều ưu điểm đồng thời đảm bảo tính hợp lệ tranh thầu của Nhà nước và tạo ra các nhà thầu đủ mạnh đảm bảo chất lượng công trình. đáp ứng được các yêu cầu của chủ đầu tư. Đặc biệt là đối với các dự án lớn và có nguồn vốn nước ngoài. Ngoài ra sự liên doanh, liên kết còn tạo ra mối quan hệ lâu dài giữa các đơn vị. Điều này hỗ trợ các đơn vị có điều kiện duy trì công việc kinh doanh ổn định hơn.Theo chiến lược này công ty có thể liên doanh để tranh thầu và thực hiện công trình. Trong trường hợp có thế yếu, công ty có thể tranh thủ khả năng làm thầu phụ cho một doanh nghiệp xây dựng khác có khả năng thắng thầu hơn cả .
- Chiến lược thay đổi thiết kế công trình
Trường hợp ngoại lệ cho phép và công ty có khả năng thiết kế tốt, sau khi nhận được hồ sơ của bên mời thầu công ty có thể đè xuất phương án thay đổi thiết kế hợp lý hơn và đem lại lợi ích lớn hơn cho chủ đầu tư. Để thực hiện điều này đòi hỏi nhà thầu phải có vốn kinh nghiệm lớn, đủ khả năng thuyết phục chủ đầu tư cũng như các cấp có thẩm quyền phê duyệt, thẩm định...Thiết kế thay đổi phải hơn hẳn về cấu trúc và kết cấu đáp ứng tốt hơn mục đích xây dựng của chủ đầu tư đồng thời không làm ảnh hưởng đến dự toán vốn đầu tư dự tính ban đầu.
Trong trường hợp này, chủ đàu tư có thể dành cho công ty thực hiện công trình với sự kiểm tra nhất định của cơ quan thiết kế và tư vấn có uy tín.
3.2.4. Đẩy mạnh công tác tiếp thị
Khi thị trường xây dựng không còn mở ra dễ dàng cho các doanh nghiệp thì hoạt động marketing đóng vai trò quan trọng. Trong thời gian qua công tác tiếp thị, đặc biệt là chính sách khuyếch trương, giao tiếp của công ty còn hạn chế. Do vậy để đáp ứng tình hình phát triển của thị trường đòi hỏi phát triển của công ty. Công ty cần:
- Hoàn thiện quy chế tiếp thị nội bộ trên cơ sở xác định mức thưởng, trích nộp cũng như hình thức thưởng, trích nộp cho phù hợp nhằm khuyến khích hơn nữa sự tham gia của mọi cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Đẩy mạnh công tác tiếp thị, khuyếch trương giao tiếp ở các tỉnh thành trên cả nước. Huy động những cán bộ đã từng hoạt động trong địa bàn chủ chốt mà công ty chú ý tham gia đề xuất ý kiến cho kế hoạch phát triển mở rộng thị trường của công ty.
- Duy trì quan hệ khách hàng truyền thống dù nhu cầu xây dựng là không liên tục với một khách hàng cụ thể.
Nói chung hoạt động marketing cơ bản của công ty là:
- Tiếp tục duy trì và mở rộng khách hàng.
- Việc duy trì và tìm nguồn giúp cho doanh nghiệp có đủ thông tin trên thị trường xây dựng nhằm lựa chọn dự án phù hợp và nhanh chóng tiếp cận hay ra quyết định trong việc tranh thầu cũng như việc loại bỏ các thông tin sai lệch hoặc quyết định không tranh thầu sớm đảm bảo cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và giảm các hao phí khác.
- Giới thiệu khuyếch trương hoạt động của công ty.
- Việc quảng cáo mang tính độc lập tương đối với quá trình đấu thầu song nó rất quan trọng đối với tất cả các đơn vị kinh doanh không chỉ riêng lĩnh vực xây dựng. Qua công tác quảng cáo, giới thiệu đơn vị sẽ tạo ra được những cái nhìn chung cho khách hàng về quy mô, đặc điểm, thế mạnh của mình giúp cho khách hàng hiểu rõ và qua đó hỗ trợ tốt khi tham gia đấu thầu.
- Quy chế nội bộ (chính sách của công ty)Quy chế thưởng nội bộ nhằm khuyến khích và khai thác mọi khả năng tiềm tàng không chỉ bên trong đơn vị. Việc sử dụng lợi ích kinh tế này giúp cho việc thu thông tin nhanh, chính xác và hiệu quả hơn trong toàn bộ quá trình từ khi hình thành đên khi đấu thầu dự án, kích thích tính tích cực và tạo ra hiệu quả chung.
3.2.5. Chú trọng phân tích rủi ro dự án xây dựng
Quản lý dự án truyền thống bao gồm các mặt quản lý tiến độ, quản lý chất lượng, quản lý chi phí (giá thành)...đã góp phần không nhỏ vào sự thành công của các dự án đầu tư đã được thực hiện trên đất nước ta. Tuy nhiên trong quá trình quản lý dự án thường xuyên xuất hiện các yếu tố ngẫu nhiên tiêu cực không lường trước được, ảnh hưởng tới tiến độ thi công và kết quả thực hiện của dự án xây dựng mà chúng ta thường gọ đó là rủi ro. Vì vậy công ty cần nghiên cứu, đánh giá, phân loại và tìm phương hướng quản lý các rủi ro này. Bởi thực tế cho thấy nếu không chú trọng đến vấn đề có thể làm ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả dự án đầu tư xây dựng, thông thường kéo dài thời gian thực hiện dự án tới 20-30%, cá biệt có những dự án kéo dài tới 200-300% thời gian làm việc hoặc bị thất bại hoàn toàn về mặt tài chính do các rủi ro không lường trước được.
Vì vậy giai đoạn của công trình xây dựng công ty cần phải làm rõ mục tiêu cần phải quản lý rủi ro. Trên cơ sở đó xác định các rủi ro và giải quyết các rủi ro đó. Nhà thầu phải lựa chọn phương pháp chính thức để giải quyết rủi ro có thể xảy ra. Có thể lựa chọn các phương thức để giải quyết rủi ro như sau:
- Xác định các phương pháp phòng ngừa, tránh rủi ro hoặc giảm nhẹ ảnh hưởng của nó.
- Đưa ra kế hoạch dự phòng đối phó với rủi ro khi nó xảy ra.
- Cân nhắc để chuyển giao các rủi ro cho công ty bảo hiểm.
- Cân nhắc để phân bổ các rủi ro trong hợp đồng.
- Lập ra các cơ cấu quản lý và tổ chức cần thiết.
- Chuẩn bị về mặt công nghệ.
- Dự trù tài nguyên và lao động.
Trong xây dựng rủi ro được quan tâm quản lý đối với từng công việc, từng giai đoạn đối với quá trình sản xuất kinh doanh. Quản lý rủi ro được thực hiện không chỉ trong quá trình thực hiện dự án mà nó được thực hiện ngay từ đầu trong giai đoạn lập hồ sơ dự thầu, đặc biệt là ở một số công tác quan trọng quyết định đến chaat lượng của hồ sơ dự thầu.
Các rủi ro chủ quan trong khâu lập hồ sơ dự thầu thường xuất hiện ở một số vấn đề sau:
+ Nắm bắt không hết các yêu cầu đối với Hồ sơ dự thầu. Các yếu tố và điều kiện của công trình dẫn đến Hồ sơ thiết kế thậm chí cả dự toán đấu thầu bị sai lệch làm giảm khả năng thắng thầu của công ty.
+ Bóc tách khối lượng và chi phí giá thiếu hoặc sai do thiếu kinh nghiệm hoặc không nắm bắt được thông tin dẫn đến thua lỗ sau khi thi công thực tế.
+ Chủ quan không lường trước một cách tổng hợp biến động của khả năng tài chính dẫn đến để lỏng điều kiện thanh toán gây khó khăn khi đầu tư trong quá trihf thực hiện dự án.
Việc quản lý tốt các rủi ro trong xây dựng có ý nghĩa rất quan trọng nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của công ty.
3.2.6. Tăng cường công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn
Đây là công tác có tính chiến lược lâu dài, có ý nghĩa kinh tế sâu sắc mà mọi nhà quản lý đều quan tâm. Năng lực của một tập thể mạnh hay yếu phụ thuộc hoàn toàn vào năng lực của từng cá nhân và tính thống nhất của hệ thống bộ máy làm việc. Khả năng phối hợp giữa các cá nhân, bộ phận mang tính quyết định. Việc nâng cao trình độ được tập trung trong các vấn sau:
- Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cả về lý thuyết lẫn thực hành tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong toàn cong ty về các mặt như: nghiên cứu mới, làm thực tế...
- Đầu tư nâng cao trình độ ngoại ngữ tin học: ngoại ngữ chuyên môn, áp dụng nghiên cứu các phần mềm xây dựng, phần mềm quản lý dự án...
- Quy trình hóa công tác lập Hồ sơ dự thầu.
Công tác lập Hồ sơ dự thầu như chúng ta đã biết là bước quan trọng nhất, quyết định chất lượng tranh thầu. Công tác lập Hồ sơ dự thầu được tiến hành tùy từng loại dự án khác nhau trong đó biện pháp công nghệ, giá, điều kiện thanh toán là các nội dung cơ bản nhất đòi hỏi phải có nhiều thời gian và chi phí để đảm bảo thông tin là đủ điều kiện tin cậy và phù hợp với năng lực tài chính, kỹ thuật của công ty.
Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng trải qua một thời gian kinh nghiệm thực hiện nhiều loại dự án khác nhau, đã có đủ cơ sở để xây dựng quy trình lập Hồ sơ đấu thầu nhằm giảm bớt các hao phí và tiết kiệm thời gian lập hồ sơ.
Việc quy trình hóa này cũng như một sự đầu tư cần phải có sự quan tâm của lãnh đạo và những người có trách nhiệm đồng thời nó đòi hỏi một sự chuẩn bị đồng bộ về dữ liệu và thiết bị đồng bộ không chỉ ở bộ phận kỹ thuật-nơi lập dự án.
Quy trình hóa cần thiết tạo ra một sơ đồ tỏng hợp hay từng bước đơn vị riêng biệt. Các công việc nội dung phải đảm bảo được thực hiện và kiểm tra nhằm tránh sai, thiếu sót không cần thiết của Hồ sơ dự thầu tránh sửa chữa bổ sung và giảm đáng kể thời gian lập dự toán.
- Chuyên môn hóa các cán bộ đấu thầu về giá, tiếp thị và thi công:
Tăng cường đào tạo bồi dưỡng các kiến thức về kinh tế- tài chính, pháp luật...các kỹ năng ngoại ngữ tin học cho cán bộ tham gia công tác đấu thầu của công ty nhằm nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu, nâng cao khả năng trực tiếp tham gia dự thầu những công trình có vốn đầu tư nước ngoài. Hồ sơ đấu thầu có khả năng thể hiện rõ nét năng lực của đơn vị cũng như ý đồ chiến lược của công ty được đưa ra tùy theo từng lần đấu thầu và những đặc điểm riêng khác nhau.
Trong công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức công ty cần chú trọng đến lực lượng cán bộ gián tiếp và lực lượng công nhân kỹ thuật ở các đội, ban quản lý công trình lực lượng lao động này tuy không trực tiếp tham gia vào quyết định đến công tác đấu thầu nhưng lại đóng vai trò quan trọng trong quá trình thi công công trình quyết định đến chất lượng công trình, đến uy tín công ty. Riêng đối với cán bộ gián tiếp ở các đội do nhiều yếu tố như: hoạt động sản xuất kin doanh của các đơn vi chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các công trình thi công nên có lúc không nắm hết những chủ trương, đường lối những quy định mới của công ty. Vì vậy không chỉ ban hành các quy định quy chế tới các đơn vị mà công ty cần ó lớp đào tạo tập huấn giúp cho lực lượng cán bộ ở các đơn vị nắm rõ vấn đề, tránh những bất đồng có thể có trong cách làm việc giữa các đơn vị và các phòng ban công ty gây trở ngại cho công việc cho sự phát triển của công ty.
3.2.7. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Trong xây dựng tài sản cố định, đặc biệt là máy móc thiết bị là một phần tất yếu và chi phí máy chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong tổng chi phia thi công công trình. Việc đầu tư mua sắm thiết bị có ý nghĩa rất lớn ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý cũng như tiết kiệm chi phí đối với đơn vị.
Nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc, tiếp tục đầu tư mua sắm thiết bị công nghệ mới nhằm nâng cao năng lực thi công, nâng cao nữa chất lượng công trình và tiien độ thi công.
Trong xây dựng các doanh nghiệp xây dựng cần một khối lượng lớn máy móc thiết bị nên việc sử dụng hiệu quả khối lượng máy móc này có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng công trình hạ giá thành sản phẩm xây dựng cũng như khả năng nâng cao thắng thầu. Vì vậy trong sử dụng máy móc thiết bị thi công công ty cần chú ý tới:
- Giải quyết vấn đề như lựa chọn phương án cơ giới hóa xây dựng tối ưu, phân phối máy móc hợp lý theo tiến độ thi công, phân bố máy móc theo các địa điểm xây dựng và mặt bằng hợp lý, điều phối máy móc giữa các công trường...
- Có kế hoạch để cải tiến sử dụng máy móc, nâng cao hệ số sử dụng máy theo công suất theo thời gian và đầu máy đưa vào hoạt động.
- Xác định hình thức sử dụng máy móc hợp lý như kết hợp tốt nhất giữa phương án mua sắm và phương án đi thuê,giữa phương án sử dụng máy tập trung hay phân tán các hình thức sử dụng máy, vừa có hiệu quả lại vừa đảm bảo máy móc lâu hư hỏng, các hình thức khoán sản phẩm nội bộ.
- Liên kết doanh nghiệp nhằm sử dụng nâng cao năng lực sản xuất thừa của nhau. Đặc biệt công ty phải có kế hoạch tận dụng máy móc trong thời gian tạm thời nhàn rỗi do chưa kiếm được hợp đồng xây dựng bằng cách đi làm thầu phụ hay cho thuê.
- Lựa chọn phương án khấu hao phù hợp với kế hoạch sao cho có thể vừa bảo toàn vốn lại vừa bảo đảm tính cạnh tranh của giá thành sản phẩm cũng như tạo điều kiện để đổi mới kỹ thuật sản xuất của công ty.
Trong đầu tư mua sắm thiết bị mới công ty nên chú trọng đến máy móc công nghệ thi công các loại công trình hạ tầng nhằm nâng cao năng lực thi công các loại công trình này.
3.2.8. Đẩy mạnh công tác hoán công, nghiệm thu góp phần lành mạnh hóa tình hình tài chính của công ty
Do nhiều yếu tố chủ quan và khách quan mà công ty phải đối phó với tình trạng vốn bị ứ đọng. Công trình đã giao, chủ đầu tư đã đưa vào sử dụng nà công ty vẫn chưa thu đủ tiền về có thể do sự chậm trễ của bên A nhưng mặt khác còn do lỗi của nhà thầu như: quyết toán sai khối lượng hoặc thiếu văn bản hợp lệ ghi nhận khối lượng phát sinh nên gây ra những thiệt hại về tài chính ảnh hưởng đến khả năng tranh thầu của công ty.
Với để hoạt động tài chính được an toàn, đáp ứng yêu cầu phát triển công ty cần chú ý
- Trong thi công, trước khi nghiệm thu cán bộ kỹ thuật phải chuẩn bị đầy đủ bản vẽ có liên quan. Moi hoạt động công trình sau khi thi công xong đều phải hoàn thành về tim, cốt, về kích thước hình học theo đúng quy định thiết kế. Sau khi kết thúc hạng mục chính ban chỉ huy công trình phải đệ trình bản vẽ hoàn thành cho cơ quan quản lý cấp trên sau đó sẽ chuyển giao cho ba quản lý công trình với nội dung:
+ Kích thước hình học theo thiết kế.
+ Độ sai lệch của tim, trục theo hai phương.
+ Những thay đổi khác so với thiết kế.
Chỉ nhận lại biên bản nghiệm thu có đủ chữ ký của các thành phần có liên quan, khi đó mới được phép thi công người tiếp. Tất cả những thay đổi bổ sung đều phải báo cáo ngay với ban quản lý. Chỉ khi được phép bằng văn bản của ban quản lý nhà thầu mới được phép thi công tiếp. Có nhật ký công trình và mẫu văn bản kèm theo để ghi chép, theo dõi và lưu trữ. Mọi sự thay đổi đều phải được xác nhận ngay giá trị tăng hoặc giảm so với thiết kế và có sự chấp nhận của ban quản lý và các cấp có thẩm quyền.
- Trong điều kiện có thể tăng cường tân dụng các nguồn vốn được tam ứng trước từ chủ đầu tư. Phòng tài vụ phối hợp với các phòng ban công ty lên tiến độ cung cấp và thu hồi vốn cho từng công trình trước và sau vốn chủ đầu tư để có kế hoạch cụ thể trong thu hồi vốn.
2.2.9. Đảm bảo chất lượng đồng bộ
Có 3 điều kiện để đo lường khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp xây dựng, đó là: chất lượng giá cả và tiến độ thi công. Lý thuyết về chi phí cho chất lượng chứng minh rằng khi chất lượng được nâng lên cao thì giá thành sẽ hạ xuống nhờ giảm được các tổn phí vì hư hao và chi phí cho thẩm định chi phí. Đảm bảo thỏa mãn cho khách hàng cả về chất lượng giá cả thì sẽ có lợi cho việc nâng cao tỷ lệ chếm lĩnh thị trường. Hơn nữa, không còn có những vướng mắc về chất lượng thì sẽ không cần đến các “hoạt động ngầm” nhằm xử lý những hư hỏng hay phế thải.
Tuy nhiên vấn đề chất lượng từ trước đến nay ở Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng cũng như nhiều công ty khác chỉ mới chú ý đến chất lượng thi công công trình mà chưa quan tâm đến chất lượng đồng bộ nên kết quả mang lại trong đấu thầu nói riêng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung còn hạn chế.
Sở dĩ chất lượng phải đồng bộ trong mọi lĩnh vực chức năng bởi mọi bộ phận, mọi hoạt động, mọi người trong công ty đều ảnh hưởng đến nhau. Các sai lầm thường hay nhân lên và có một bộ phận hoặc lĩnh vực không đáp ứng được các yêu cầu thì sẽ gây ra khó khăn ở các nơi khác, dẫn đến nhiều sai lầm, nhiều khó khăn hơn. Nếu ở mọi nơi đều tìm cách xử lý ngay từ đầu thì sẽ có lợi rất lớn.
Cụ thể chất lượng không chỉ trong thi công. Chất lượng trong các báo cáo tài chính, các số liệu kế toán hay chất lượng trong các kế hoạch tổ chức...nếu được quan tâm một cách đồng bộ sẽ góp phần nâng cao khả năng thắng thầu rất lớn của công ty. Bởi đấu thầu không chỉ có các giải pháp thi công. Nếu những điều cơ bản nhất của Hồ sơ dự thầu không được đáp ứng thì công ty sẽ bị loại ngay từ đầu. Nếu số liệu tài chính nhầm lẫn sơ suất thì Hồ sơ dự thầu của công ty cũng có thể bị mất điểm trong xét thầu.
Hơn nữa quản lý chất lượng đồng bộ với những chứng chỉ chứng nhận còn là một minh chứng tin cậy khi công ty muốn mở rộng thị trường, tìm kiếm đối tác.
KẾT LUẬN
Trong những năm qua Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng đã áp dụng nhiều biện pháp tích cực nhằm nâng cao khả năng thắng thầu trên thị trường và bước đầu đã đem lại những kết quả nhất định trong việc đấu thầu và thắng thầu những công trình có quy mô lớn. Tuy nhiên bên cạnh các kết quả đạt được vẫn còn nhiều hạn chế trong công tác nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty như đã phân tích ở trên, có cả nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Để khắc phục được những khó khăn, hạn chế trên, Công ty cần phải tiến hành áp dụng những biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu một cách hiệu quả, bên cạnh đó cũng phải đảm bảo về chất lượng của công trình. Một số biện pháp được đưa ra là phải phân tích, tính toán đầy đủ các rủi ro gặp phải, tham gia vào hiệp hội các nhà thầu để hưởng được những lợi ích có được khi tham gia vào hội, xác định cụ thể chiến lược đấu thầu tổng hợp…
Trên đây là một số biện pháp được đề xuất nhằm nâng cao khả năng thắng thầu ở Công ty cổ phần xây dựng Hải Phòng xuất phát từ tình hình thực tế của Công ty hiện nay. Em rất mong được sự xem xét và đóng góp ý kiến của thầy giáo hướng dẫn để em có thể hoàn thiện tốt hơn chuyên đề thực tập của mình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1, Giáo trình quản lý dự án xây dựng – Khoa quản trị kinh doanh - trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
2, Các văn bản về đấu thầu của Công ty Cổ phần xây dựng Hải Phòng
3, Báo cáo tài chính 2 năm 2006 và 2007 của Công ty Cổ phần xây dựng Hải Phòng
4, Các bản chi tiết về một số công trình thắng thầu của Công ty
5, Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1 số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu xây dựng ở Công ty CP xây dựng Hải Phòng.DOC