Xã Tam Giang nằm phía Đông huyện Krông Năng cách trung tâm huyện Krông Năng khoảng 10 km, xã có vị trí địa lý rất thuận lợi đặc biệt có tuyến đường Quốc Lộ 29 chạy qua tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế, giao lưu, buôn bán, trao đổi hàng hóa với thị trường bên ngoài.
Xã Tam Giang là xã nông nghiệp với thuận lợi về điều kiện tự nhiên cho phát triển trồng cây công nghiệp, có khả năng đưa lại giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, hệ thống hạ tầng cơ sở phục vụ cho sản xuất còn thiếu nên hiệu quả đem lại cho người dân chưa cao ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đời sống. Do địa bàn rộng nên ảnh hưởng lớn đến việc xây dựng và tạo dựng cảnh quan nông thôn, tiến tới xây dựng bộ
55 trang |
Chia sẻ: toanphat99 | Lượt xem: 2402 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tình hình phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội theo tiêu chí nông thôn mới tại xã Tam Giang, huyện Krông Năng, tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế – Xã hội.
Địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi trong việc bố trí các công trình phúc lợi công cộng và các khu dân cư.
Trên địa bàn xã có các sông suối chảy qua, thuận lợi cho việc xây dựng các công trình thuỷ lợi phát triển nông nghiệp, đặc biệt đối với việc sản xuất lúa nước.
Khó khăn:
Tình trạng thiếu nước trong những tháng mùa khô làm ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng cây trồng.
Điều kiện kinh tế - xã hội
Thực trạng phát triển kinh tế
Tăng trưởng kinh tế
Trong những năm gần đây nhờ có đường lối đổi mới có chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, sự quan tâm chỉ đạo của các cấp, chính quyền địa phương, nền kinh tế của xã đạt mức tăng trưởng ổn định, an ninh, chính trị, trật tự an toàn được giữ vững, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân ngày càng được nâng cao.
Thực trạng phát triển kinh tế của xã trong những năm qua có những bước đột phá, tổng giá trị sản phẩm toàn xã và tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm liên tục tăng, đặc biệt là ngành công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ tăng rất nhanh, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người dân.
Các chỉ tiêu kinh tế năm 2013
Tăng trưởng kinh tế: Nhịp độ tăng trưởng bình quân hàng năm tăng 10%.
Tổng giá trị sản xuất toàn xã : 78,54 tỷ đồng.
Thu nhập bình quân đầu người đạt: 15,45 triệu đồng/ người/năm.
Cơ cấu kinh tế
Nền kinh tế của xã trong những năm gần đây có bước tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng tích cực. Năm 2013, cơ cấu kinh tế như sau:
Thu từ sản xuất nông, lâm nghiệp được 54,62 tỷ đồng, chiếm 69,54%.
Thu từ TTCN và xây dựng được 9,450 tỷ đồng, chiếm 12,03%.
Thu từ dịch vụ được 14,47 tỷ đồng, chiếm 18,43%.
Các hình thức sản xuất:
Nông nghiệp: Cây hàng năm: Cây lúa, ngô, sắn, khoai lang, đậu đỗ, cây rau màu các loại...; Cây công nghiệp lâu năm: Cây cà phê, cao su, cây tiêu... là những cây trồng chính trên địa bàn xã
Tiểu thủ công nghiệp: Nhiều ngành nghề được củng cố duy trì và phát triển tốt như nghề cơ khí, sửa chữa xe máy, cắt may, chế biến nông sản, thực phẩm
Thương mại, dịch vụ: Nhà trọ, cửa hàng ăn uống.
Thực trạng phát triển các ngành kinh tế:
Kinh tế nông nghiệp:
Trong nông nghiệp, từng bước chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, đầu tư sản xuất gắn với chế biến sản phẩm. Quan tâm phát triển một số loại cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện sinh thái, thổ nhưỡng của xã nhằm đa dạng hóa sản phẩm nông nghiệp. Cụ thể hiện trạng quy mô sản xuất nông nghiệp từng lĩnh vực như sau:
Ngành trồng trọt
Cây hàng năm:
Cây lúa nước: Diện tích gieo trồng 145 ha , năng suất bình quân 6,0 tấn/ha, sản lượng đạt 870 tấn.
Cây ngô: Diện tích gieo trồng 821 ha, năng suất bình quân 5,5 tấn/ha, sản lượng đạt 4.518 tấn.
Cây khoai lang: Diện tích gieo trồng 12 ha, năng suất bình quân đạt 9,6 tấn/ha, sản lượng đạt 116 tấn.
Cây sắn: Diện tích gieo trồng 12 ha, năng suất bình quân đạt 22 tấn/ha, sản lượng đạt 264 tấn.
Cây rau các loại: Diện tích gieo trồng 45 ha, sản lượng đạt 412,5 tấn.
Cây lâu năm:
Cây cà phê: 1.396,2 ha, năng suất bình quân đạt 2,2 tấn/ha, sản lượng đạt 3.071,64 tấn.
Cây hồ tiêu: 10 ha, năng suất bình quân đạt 1,6 tấn/ha, sản lượng đạt 16 tấn.
Bảng 3.1: Tình hình phát triển diện tích sản lượng một số cây trồng chính
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Tổng DT gieo trồng
4.845,2
4.928,6
4.815,5
I
Cây hàng năm
Ha
2.915,6
2.930,0
2.948,0
Tổng SL cây có hạt
tấn
6.177,5
6.138,0
5.398,0
- Thóc
tấn
702,5
660,0
870,0
- Ngô
tấn
5.473,0
5.473,0
4.518,0
1
Cây Lương thực
1.201,2
1.166,7
990,0
1.1
Lúa 2 vụ
DT (ha)
123,3
110,0
145,0
SL (tấn)
702,5
660,0
870,0
1.2
Ngô cả năm
DT (ha)
1.055,7
1.041,0
821,0
SL (tấn)
5.473,0
5.473,0
4.518,0
1.3
Khoai lang
DT (ha)
10,2
4,7
12,0
SL (tấn)
56,1
52,0
116,0
1.4
Sắn
DT (ha)
12,0
11,0
12,0
SL (tấn)
220,0
242,0
264,0
2
Cây thực phẩm
56,5
75,5
83,0
2.1
Rau các loại
DT (ha)
40,5
36,0
45,0
SL (tấn)
320,0
380,0
412,5
2.2
Đậu các loại
DT (ha)
16,0
39,5
38,0
SL (tấn)
10,7
31,6
84,0
3
Cây CN ngắn ngày
12,0
7,8
15,5
3.1
Đậu tương
DT (ha)
7,2
4,0
11,0
SL (tấn)
4,9
2,8
8,8
3.2
Lạc
DT (ha)
3,5
2,5
3,0
SL (tấn)
2,7
2,0
1,8
3.3
Bông vải
NS (tấn/ha)
1,3
1,3
1,5
SL (tấn)
70,2
68,0
75,0
II
Cây lâu năm
Ha
1.636,0
1.687,0
1.855,5
1
Cây CN dài ngày
Ha
1.634,0
1.685,0
1.865,5
1,1
Cà phê
DT (ha)
1.084,0
1.089,0
1.396,2
SL (tấn)
2.276,4
2.395,8
3.071,6
1,2
Cao su
DT (ha)
537,0
585,0
459,3
SL (tấn)
912,9
1.053,0
824,4
1,3
Cây tiêu
DT (ha)
13,0
11,0
10,0
SL (tấn)
15,6
13,2
16,0
(nguồn: Báo cáo thuyết minh tổng hợp Quy hoạch chung xây dựng NTM xã Tam Giang)
Chăn nuôi
Chăn nuôi cũng được quan tâm đầu tư phát triển nhằm nâng cao thu nhập cho các hộ gia đình. Theo số liệu thống kê của xã, hiện trên địa bàn xã tổng đàn gia súc, gia cầm 27.606 con, trong đó: Đàn trâu 58 con, đàn bò 485 con, đàn lợn 4.859 con, đàn gia cầm 21.600 con.
Đàn bò: Tổng đàn bò năm 2014 có 485 con (tăng so với năm 2012 là 311 con), Trong những năm gần đây đàn bò có xu hướng tăng mạnh (chủ yếu là do giá đầu ra cao nên người dân đần tư nuôi bò nhiều). Vậy nên trong những năm tới muốn phát triển chăn nuôi bò xã định hướng phát triển theo mô hình vùng chăn tập trung, chăn nuôi trang trại đồng thời có biện pháp phòng chống dịch bệnh và chính sách hỗ trợ để người dân phát triển chăn nuôi bò.
Đàn heo: Tổng đàn heo năm 2014 trên địa bàn xã có 4.859 con. Trong những năm gần đây thường sảy ra các dịch bệnh, như bệnh heo tai xanh, dịch lở mồm long móng đã gây thiệt hại tương đối lớn đối với các hộ chăn nuôi heo nên số lượng đàn heo có tăng nhưng tăng chậm. Trong những năm tới cần thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh trên đàn heo của địa phương.
Đàn gia cầm: Tồng đàn gia cầm trên địa bàn xã năm 2014 là 21.600 con, các loại gia cầm được chăn thả chủ yếu là gà, vịt. Gia cầm được phát triển hầu hết trong các khu dân cư trên địa bàn xã. Năm 2013 giảm 1% so với năm 2012 nguyên nhân là do bị dịch bệnh, năm 2014 so với năm 2013 tăng 4% nhờ nâng cao kỹ thuật chăm sóc, phòng bệnh kịp thời, người dân yên tâm mở rộng quy mô
Bảng 3.2: Bản tổng hợp các loại vật nuôi chính trên địa bàn xã
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
2013
2012
2014
2013
1
Đàn trâu
con
30
46
58
Tăng 53%
Tăng 26%
2
Đàn bò
con
174
450
485
Tăng 159%
Tăng 8%
3
Đàn dê
con
57
86
102
Tăng 51%
Tăng 19%
4
Đàn heo
con
4.745
4.690
4.859
Giảm 1%
Tăng 4%
5
Tổng đàn gia cầm
con
19.083
18.850
21.600
Giảm 1%
Tăng 15%
6
Đàn ong mật
đàn
250
478
502
Tăng 91%
Tăng 5%
7
DT mặt nước nuôi trồng TS
ha
44.84
44.84
44.84
8
Tổng đàn gia súc, gia cầm
24339
24600
27606
Tăng 1%
Tăng 12%
(nguồn: Báo cáo thuyết minh tổng hợp Quy hoạch chung xây dựng NTM xã Tam Giang)
Nhận xét: Tổng đàn gia súc, gia cầm trên đị bàn xã năm 2014 là 27.606 con. Trong những năm gần đây thường sảy ra các dịch bệnh và kèm theo kỹ thuật chăm sóc còn kém, chủ quan trong phòng bệnh đã gây thiệt hại tương đối lớn đối với các hộ chăn nuôi nên nhìn chung số lượng đàn gia súc, gia cầm có tăng nhưng tăng chậm. Trong những năm tới cần thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh, áp dung khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi trên địa bàn xã.
Ngành công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp :
Giá trị sản xuất ngành TTCN – XD của xã có bước tăng trưởng khá, tốc độ tăng trưởng bình quân /năm giai đoạn 2005–2010 đạt 22,84% (theo giá cố định năm 1994). Theo thống kê hiện toàn xã có 69 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp, TTCN trên địa bàn xã đã và đang tận dụng khai thác các tiềm năng của địa phương, với những sản phẩm chủ yếu như: Sản xuất công cụ lao động, gia công cơ khí, sửa chữa máy móc nông nghiệp, mộcTuy nhiên, lĩnh vực này của địa phương chiếm tỷ trọng thấp, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, khối lượng sản phẩm ít, chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của địa phương.
Ngành kinh tế thương mại – dịch vụ
Tam Giang nằm cách trung tâm huyện Krông Năng khoảng 10km có đường giao thông thuận tiện nên ngành thương mại, dịch vụ có tiềm năng phát triển, tốc độ tăng trưởng bình quân /năm giai đoạn 2005–2010 đạt 17,76 % trong cơ cấu kinh tế của xã. Trong những năm gần đây xã cũng đã chú trọng khuyến khích mở rộng các loại hình hoạt động dịch vụ hàng hóa để phục vụ sản xuất nông nghiệp và tiêu dùng của nhân dân trong xã và các xã lân cận.
Tính đến tháng 9/2011, trên địa bàn xã có 290 hộ kinh doanh dịch vụ, các cơ sở kinh doanh dịch vụ có bước phát triển, dịch vụ vân tải khá phát triển hiện trên địa bàn xã có tổng số đầu xe hiện có 14 xe trong đó hoạt động vận tải hành khách 05 xe, vận tải hàng hóa 09 xe đã đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu đi lại và vận tải hàng hóa của người dân trong xã.
Năm 2011 tổng giá trị sản xuất ngành thương mại dịch vụ đạt 12,995 tỷ đồng.
Chợ xã đã được đầu tư xây dựng khang trang, cơ bản đáp ứng được nhu cầu trao đổi hàng hóa, phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân trong xã. Hiện nay có khoảng 147 hộ đang hoạt động kinh doanh dịch vụ và đã thu hút được khoảng 182 lao động.
Các thành phần kinh tế và doanh nghiệp sản xuất trên địa bàn xã
Xã Tam Giang hiện có 01 HTX cà phê chứng nhận Tam Giang và dịch vụ, 10 trang trại trồng cà phê,
Có 02 doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu, phân bón để cung cấp cho nhân dân trong xã và các vùng lân cận.
Trên địa bàn xã có nông trường cao su Tam Giang thuộc công ty cao su Krông Búk đóng trên địa bàn xã, tổ chức quản lý và khai thác 537 ha cao su. Tạo việc làm ổn định cho khoảng 174 lao động.
Thực trạng tình hình xã hội
Dân số và lao động
Dân số: Theo số liệu điều tra năm 2013, toàn xã có 6.416 nhân khẩu với 1.383 hộ, bình quân 4,64 người/hộ. Dân số trong độ tuổi lao động là 3.537 người chiếm 55% tổng dân số.
Lao động: Tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế của xã là 3.064 người, trong đó:
Số lao động đang làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp là 2.689 người, chiếm 85% tổng LĐ làm việc trong các ngành kinh tế;
Lao động đang làm việc lĩnh vực tiểu thủ Công nghiệp – Xây dựng có 185 người, chiếm 5,5 % tổng số lao động trong các ngành kinh tế.
Lao động thương mại, dịch vụ, hành chính sự nghiệp có 309 người, chiếm 9,5% tổng số lao động trong các ngành kinh tế.
Lao động khác (người tàn tật, mất sức, nội trợ, HS trong tuổi LĐ) có 354 người, chiếm 10% tổng số lao động trong độ tuổi lao động.
Lao động đã qua đào tạo và dạy nghề thông qua các lớp tập huấn, huấn luyện là 632 người, chiếm 18 % tổng số người trong độ tuổi lao động.
Bảng 3.3: Tình hình dân số và lao động xã Tam Giang năm 2013
TT
Tên thôn
Dân số (người)
Số hộ (hộ)
Tổng Số LĐ (người)
LĐ trong các ngành KT (người)
Phân theo ngành nghề
LĐ khác (người)
Số LĐ NN (người)
Số LĐ CN, TTCN (người)
LĐ TM- DV (người)
1
Giang Phú
728
164
398
258
304
20
34
41
2
Giang Bình
462
97
251
225
191
13
22
25
3
Giang Phong
672
157
369
332
282
18
32
37
4
Giang Hòa
565
126
310
279
237
15
29
32
5
Giang Thịnh
679
145
378
334
284
20
34
37
6
Giang Hưng
675
142
371
334
284
18
32
37
7
Giang Nghĩa
429
91
235
211
180
13
20
22
8
Giang Thọ
205
48
117
101
86
6
10
12
9
Giang Lộc
439
94
243
217
184
16
22
24
10
Giang Phước
440
92
249
221
188
13
21
26
11
Giang Trung
438
87
238
215
183
12
21
24
12
Giang Mỹ
684
140
378
337
286
21
32
37
Tổng
6.416
1.383
3.537
3.064
2.689
185
309
354
(nguồn: Báo cáo thuyết minh tổng hợp Quy hoạch chung xây dựng NTM xã Tam Giang)
Văn hóa, xã hội
Văn hóa: Hiện nay, 11 trên 12 thôn đã đạt tiêu chuẩn thôn văn hóa (chiếm tỷ lệ 91,67%) và 83,84% số hộ đạt tiêu chí gia đình văn hóa. Trong thời gian tới các cấp ủy đảng chính quyền, cộng đồng và người dân đang tiếp tục nổ lực phấn đấu hoàn thành tiêu chí văn hóa.
Giáo dục: Năm 2010 tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học phổ thông hoặc học nghề của xã năm 2011 là 96%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo là 18 %.
Hệ thống chính trị:
Khối Đảng: Xã có số chi bộ là 15 và 70 Đảng viên, trong đó có 12 chi bộ thôn, 4 chi bộ trường học, 1 chi bộ quân sự.
Đánh giá thực trạng kinh tế xã hội
Trong những năm qua nền Kinh tế – Xã hội của xã Tam Giang đã có sự tăng trưởng đáng kể thể hiện rõ nét trên lĩnh vực kinh tế: Sản xuất nông nghiệp, thương mại dịch vụ. Cơ cấu kinh tế đã và đang có sự chuyển dịch theo hướng phát huy thế mạnh của xã. Sự chuyển dịch này theo đúng định hướng chung của huyện Krông Năng.
Trong những năm qua đời sống thu nhập người dân trên địa bàn xã Tam Giang tăng đáng kể, do vậy đời sống tinh thần (các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, duy trì bản sắc văn hóa truyền thống, sinh hoạt cộng đồng) đã được nâng cao. Tỷ lệ đói nghèo trong những năm qua có sự cải thiện đáng kể, đến năm 2011 trên địa bàn xã chỉ còn 196 hộ nghèo theo chuẩn nghèo mới (chiếm tỷ lệ 14,32% tổng số hộ). Bên cạnh đời sống vật chất của người dân đang ngày được nâng cao, đời sống văn hóa của người dân trong xã cũng luôn được quan tâm, các hoạt động văn hóa, văn nghệ quần chúng thường xuyên được tổ chức
Nhìn chung, địa phương đã và đang hết sức nổ lực trong việc phát triển Kinh tế – Xã hội để nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần của người dân, tuy nhiên vẫn chưa khai thác hết các tiềm năng: lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, những kinh nghiệm sản xuất bản địa, nguồn lực lao động có trình độ ở địa phương.
Phương pháp nghiên cứu
Chọn địa bàn nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu: Xã Tam Giang, huyện Krông Năng, tỉnh ĐăkLăk.
Phương pháp thu thập thông tin
Thông tin/số liệu thứ cấp: Đề tài chủ yếu sử dụng số liệu thứ cấp
Các báo cáo tổng quan về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã (các nguồn tài nguyên, dân số - lao động, văn hóa, giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng)
Báo cáo của xã liên quan đến đề tài nghiên cứu, mạng internet, báo cáo các chính sách liên quan, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của xã, tất cả các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Số liệu thứ cấp được chọn lọc và tổng hợp theo phương pháp thống kê phục vụ cho việc đánh giá tình hình phát triển nông thôn mới tại xã.
Các chỉ tiêu sử dụng: số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân.
Phương pháp phân tích
Từ những số liệu, tài liệu thu thập và quan sát thực địa tiến hành thống kê, tổng hợp, phân tích mối liên quan từ đó phát hiện ra những mặt được, chưa được để đưa ra những nhận định khách quan.
Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu:
Bảng 3.4: Tổng hợp đánh giá mức độ đạt được 8/19 tiêu chí nông thôn mới
(Theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ)
STT
Tên tiêu chí
Nội dung tiêu chí
Tiêu chí chung
Hiện trạng
Mô tả hiện trạng
So sánh với Bộ tiêu chí
2
Giao thông
Số km đường và tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hoá hoặc bêtông hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT.
100%
%
Đạt hay chưa đạt
Số km đường và tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT.
70%
%
Số km dường và tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa.
100% (50% cứng hóa)
%
Số km đường và tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hoá, xe cơ giới đi lại phải thuận tiện.
70%
%
3
Thủy lợi
Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh
Đạt
?
Đạt hay chưa đạt
Số km đường mương và tỷ lệ km đường mương do xã quản lý được kiên cố hoá.
45%
%
4
Điện
Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện
Đạt
?
Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn
98%
%
5
Trường học
Số trường học và tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn Quốc gia
70%
%
Đạt hay chưa đạt
6
Cơ sở vật chất văn hóa
Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL
Đạt
?
Đạt hay chưa đạt
Số thôn và tỷ lệ thôn có nhà văn hóa đạt quy định của Bộ VH-TT-DL.
100%
%
7
Chợ nông thôn
Chợ theo quy hoạch, đạt chuẩn theo quy định
Đạt
?
Đạt hay chưa đạt
8
Bưu điện
Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông
Đạt
?
Đạt hay chưa đạt
Có Internet đến thôn
Đạt
?
9
Nhà ở dân cư
Số nhà và tỷ lệ nhà ở đạt tiêu chuẩn BXD.
Không
?
Đạt hay chưa đạt
Số nhà và tỷ lệ nhà ở đạt tiêu chuẩn BXD
75%
%
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đánh giá thực trạng hạ tầng kinh tế - xã hội theo tiêu chí nông thôn mới ở xã Tam Giang
Thực trạng về giao thông (tiêu chí 1)
Giao thông đối ngoại :
Đường Quốc lộ 29 đi qua địa bàn xã chạy theo hướng Tây – Đông – Đông Nam với tổng chiều dài 6,3 km nối xã Tam Giang với trung tâm huyện Krông Năng và nối liền với tỉnh Phú Yên, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển Kinh tế – Xã hội. Chất lượng mặt đường tốt.
Giao thông đối nội:
Tổng chiều dài đường trục xã, liên xã có chiều dài 12,74 km, nền đường 12–14m, mặt đường 6–10m. Trong đó 85% là đường nhựa chưa đạt tiêu chí nông thôn mới.
Tổng chiều dài đường trục thôn, liên thôn có tổng chiều dài 18,18 km, nền đường rộng 6–8m, mặt đường rộng trung bình từ 6m, trong đó toàn bộ là đường đất lầy lội vào mùa mưa. Chưa đạt tiêu chí về nông thôn mới.
Tổng chiều dài đường trục ngõ xóm, liên gia có tổng chiều dài 15,80 km, nền đường rộng 6-8m, mặt đường rộng trung bình từ 6m, trong đó toàn bộ là đường đất lầy lội vào mùa mưa. Chưa đạt tiêu chí về nông thôn mới.
Tổng chiều dài đường nội đồng trên địa bàn xã có chiều dài 81,29 km, nền đường rộng 6–8m, mặt đường rộng trung bình 3–6m, trong đó toàn bộ là đường đất lầy lội vào mùa mưa. Chưa đạt tiêu chí về nông thôn mới.
Ngoài ra trên địa bàn xã có tuyến đường từ quốc lộ 29 đến thôn Giang Phú (Tuyến đường này chạy qua khu sản xuất của công ty và do công ty cao su đầu tư xây dựng) chiều dài đường 6,2 km bề mặt 5m đã nhựa hóa.
Bảng 4.1: Hiện trạng hệ thống đường giao thông xã Tam Giang
TT
Tên đường
Hiện trạng
Chiều dài (km)
Nền đường (m)
Mặt đường (m)
Kết cấu mặt đường
I
Giao thông đối ngoại
8.3
Đường quốc lộ
6.3
Đường huyện lộ
2.0
30
22
Nhựa
II
Đường xã:
12.74
1
Đường nhà Lê Thịnh - Giáp xã Ea Dăh
2.47
14
8
Đất
2
Đường nhà Nguyễn Văn Thiêm - Hoàng Kim Liệu
1.99
12
10
Nhựa
3
Đường nhà Hoàng Kim Liệu - Trần Xuân Hứa
2.44
12
10
Đất
4
Đường nhà Nguyễn Văn Vũ - Trần Ngọc Khảm
1.26
12
10
Đất
5
Đường ngã 3 Hà Bắc - Sông Krông Năng
3.4
12
6
Đất
6
Đường lô cao su 20 - Đường qua Trà Lĩnh
1.18
12
8
Đất
III
Đường thôn:
18.18
1
Thôn Giang Trung
3.19
6-8
4-6
Đất
2
Thôn Giang Nghĩa
3.05
6-8
4-6
Đất
3
Thôn Giang Phước
0.93
6-8
4-6
Đất
4
Thôn Giang Lộc
2.54
6-8
4-6
Đất
5
Thôn Giang Hưng
2.19
6-8
4-6
Đất
6
Thôn Giang Thịnh
2.06
6-8
4-6
Đất
7
Thôn Giang Mỹ
6-8
4-6
Đất
8
Thôn Giang Hòa
1.9
6-8
4-6
Đất
9
Thôn Giang Phong
0.43
6-8
4-6
Đất
10
Thôn Giang Bình
1.06
6-8
4-6
Đất
11
Thôn Giang Phú
0.83
6-8
4-6
Đất
12
Thôn Giang Thọ
6-8
4-6
Đất
IV
Đường xóm:
15.80
1
Thôn Giang Trung
0.09
5-7
4-5
Đất
2
Thôn Giang Nghĩa
5-7
4-5
Đất
3
Thôn Giang Phước
0.57
5-7
4-5
Đất
4
Thôn Giang Lộc
5-7
4-5
Đất
5
Thôn Giang Hưng
0.15
5-7
4-5
Đất
6
Thôn Giang Thịnh
0.92
5-7
4-5
Đất
7
Thôn Giang Mỹ
2.53
5-7
4-5
Đất
8
Thôn Giang Hòa
0.25
5-7
4-5
Đất
9
Thôn Giang Phong
4.16
5-7
4-5
Đất
10
Thôn Giang Bình
1.4
5-7
4-5
Đất
11
Thôn Giang Phú
1.37
5-7
4-5
Đất
12
Thôn Giang Thọ
4.36
5-7
4-5
Đất
V
Đường trục chính nội đồng:
81.29
1
Thôn Giang Trung
8.3
5-6
3-4
Đất
2
Thôn Giang Nghĩa
2.76
5-6
3-4
Đất
3
Thôn Giang Phước
5.09
5-6
3-4
Đất
4
Thôn Giang Lộc
2.19
5-6
3-4
Đất
5
Thôn Giang Hưng
5-6
3-4
Đất
6
Thôn Giang Thịnh
4.41
5-6
3-4
Đất
7
Thôn Giang Mỹ
10.98
5-6
3-4
Đất
8
Thôn Giang Hòa
6.13
5-6
3-4
Đất
9
Thôn Giang Phong
10.53
5-6
3-4
Đất
10
Thôn Giang Bình
0.59
5-6
3-4
Đất
11
Thôn Giang Phú
19.07
5-6
3-4
Đất
12
Thôn Giang Thọ
11.24
5-6
3-4
Đất
(nguồn: Báo cáo thuyết minh tổng hợp Quy hoạch chung xây dựng NTM xã Tam Giang)
Hiện nay hệ thống giao thông của xã đã được xây dựng nhựa hóa, cứng hóa như sau:
Đường trục xã, liên xã: Tổng chiều dài 12,74km, trong đó đường được nhựa hóa là 10,83 km đạt 85%, đường đất là 1,91 km.
Đường trục thôn, liên thôn: Tổng chiều dài 18,18 km trong đó cứng hóa 3km, đạt 16,5%, đường đất là 15,18 km.
Đường trục nội thôn, ngõ xóm: Tổng chiều dài là 15,8km, trong đó đã cứng hóa 1,27km đạt 8,1%, đường đất là 14,6 km.
Đường trục chính nội đồng: Tổng chiều dài 81,29 km, chưa được cứng hóa.- Nhận xét tiêu chí giao thông: Đánh giá chung, trong 4 nội dung của tiêu chí giao thông gồm: Đường trục xã - liên xã, trục đường thôn - liên thôn, trục nội thôn - ngõ xóm và đường trục chính nội đồng đều chưa đạt tiêu chí nông thôn mới. Như vậy, tiêu chí giao thông (tiêu chí 1) chưa đạt tiêu chí nông thôn mới.
Thực trạng về thủy lợi (tiêu chí 2)
Hệ thống thủy lợi trên địa bàn xã đảm bảo cung cấp nước tưới cho diện tích đất canh tác là 2.893,29 ha. Trên địa bàn xã hiện có 05 đập thủy lợi, ngoài ra còn có 540 ao kè, 120 giếng nước tưới phục vụ tưới cho diện tích cây công nghiệp.
Hiện tại xã có 05 đập chứa nước, trong đó có 02 đập đã có mương dẫn nước kiên cố hóa do xã quản lý vận hành, và 03 đập chưa đầu tư xây dựng mương dẫn nước, đảm bảo tưới tiêu phục vụ cho sản xuất khoảng 65% diện tích cây trồng, số còn lại nhân dân sử dụng nguồn nước suối tự nhiên và giếng đào, các ao nhỏ để tưới tiêu đảm bảo phục vụ sản xuất.
Về kênh mương do xã quản lý; Tổng chiều dài mương dẫn nước của xã 13,82 km trong đó kiên cố hóa 2km, đạt 14,47%.
Thực hiện sửa chữa nạo véc 2km kênh mương, đập thủy lợi EaDăh, EaTin, kinh phí 20.000.000đ (ngân sách tỉnh cấp bù thủy lợi phí) đồng thời vận động nhân dân nạo véc kênh mương, số công lao động nhân dân tham gia là 480 công.
Hệ thống kênh mương tưới trên địa bàn xã cụ thể như sau:
Mương tưới từ đập Ea Dah đến giáp đập Ea tin có chiều dài 1,2 km, đã kiên cố hóa 100%, tuy nhiên đã bị đất vùi lấp cần được nạo vét kênh mương.
Mương từ đập Ea Tin đến đập Ea Dăh 2 có tổng chiều dài 0,8 km, đã được kiên cố 100%.
Mương từ đập Ea Dăh 2 đến chân cầu Ea Dăh có chiều dài 0,82 km là mương đất.
Hệ thống kênh mương còn lại có chiều dài khoảng 11 km kênh là mương đất.
Bảng 4.2: Hiện trạng các hồ đập thủy lợi trên địa bàn xã
TT
Tên công trình
Địa điểm
Diện tích tưới (ha)
Năng lực tưới (ha)
1
Đập thủy lợi Ea Mlung
Thông Giang thịnh
4,37
78
2
Đập thủy lợi Ea Tin
Thôn Giang Mỹ
13,4
62,5
3
Đập thủy lợi Lợi Hợp 1
Thôn Giang Phú
5,49
15
4
Đập thủy lợi Ea Dăh 1
Thôn Giang Hòa
21,5
72,5
5
Đập thủy lợi Ea Dăh 2
Thôn Giang Thịnh
0,76
15,5
(nguồn: Báo cáo thuyết minh tổng hợp Quy hoạch chung xây dựng NTM xã Tam Giang)
Đánh giá theo tiêu chí: Tiêu chí thuỷ lợi gồm 2 nội dung. Trong đó, Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh chưa đạt; Tỷ lệ km đường mương do xã quản lý được kiên cố hoá chỉ đạt 14,47%/45% so với quy định của bộ xây dựng.
Như vậy, tiêu chí thuỷ lợi của xã Tam giang chưa đạt tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
Thực trạng về điện nông thôn (tiêu chí 3)
Tỷ lệ hộ dân được cấp điện đạt 100%.
Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn: đạt 98,27%.
Nguồn điện sử dụng cung cấp cho xã Tam Giang hiện được cung cấp từ lưới trung thế chạy qua xã. Hệ thống đường dây hạ áp chủ yếu đi trên không, treo trên cột bê tông.
Hiện trên địa bàn xã có 04 trạm điện biến áp với tổng công suất 733kVA và 1 trạm biến áp 120kVA.
Hệ thống đường dây:
Đường dây trung thế 22kV trên địa bàn xã có chiều 12,6km
Đường dây hạ thế 0,4kV trên địa bàn xã có chiều dài 14,2km
Nguồn điện cung cấp cho xã hiện nay đảm bảo yêu cầu điện sinh hoạt và sản xuất. Hệ thống điện nhìn chung đảm bảo yêu cầu kỹ thuật.
Như vậy, tiêu chí điện nông thôn (tiêu chí 3) của xã Tam Giang đạt tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
Thực trạng về cơ sở vật chất trường học (tiêu chí 4)
Xã Tam Giang đã có đủ các cấp học từ mầm non đến phổ thông trung học, với tổng số 4 trường học, trong đó: Có 01 trường trung học cơ sở, 02 trường tiểu học và 01 phân hiệu trường tiểu học, có 01 trường mẫu giáo, mầm non và 01 điểm trường mầm non. Cụ thể như sau:
Trường mẫu giáo, mầm non:
Trường Mầm Non: Hiện xã có 01 trường mẫu giáo, mầm non Hương Giang ở vị trí thôn Giang Thịnh và 01 điểm trường mẫm giáo, mầm non Hương Giang ở thôn Thôn Giang Bình :
+ Tổng diện tích đất trường mầm non toàn xã
6.891
m2
+ Tổng diện tích xây dựng
486,1
m2
+ Tổng số học sinh
274
học sinh
+ Tổng số Giáo viên
15
giáo viên
+ Tổng số lớp học
11
phòng
+ Phòng chức năng
0
phòng
+ Khu hành chính quản trị
0
Khu
+ Sân chơi
4000
m2
+ Vườn hoa
0
m2
+ Bãi tập
3000
m2
Trường MG Hương Giang trung tâm vị trí Thôn Giang Thịnh
+ Tổng diện tích khuôn viên trường
1781
m2
+ Tổng diện tích xây dựng
336,1
m2;
+ Tổng số học sinh
181
học sinh
+ Tổng số Giáo viên
12
giáo viên
+ Tổng số lớp học
6
phòng
+ Phòng chức năng
0
phòng
+ Khu hành chính quản trị
0
Khu
+ Sân chơi
1000
m2
+ Vườn hoa
0
m2
+ Bãi tập
800
m2
Bình quân m2/học sinh: 9,84 m2/hs (Chưa đạt chuẩn về diện tích khuôn viên 12m2/hs).
Phòng chức năng: Chưa có cần xây dựng.
Khu hành chính quản trị: Chưa có cần xây dựng.
Điểm trường MG Hương Giang ở vị trí thôn Giang Bình
+ Tổng diện tích khuôn viên trường
5.110
m2
+ Tổng diện tích xây dựng
150
m2
+ Tổng số học sinh
93
Học sinh
+ Tổng số Giáo viên
3
Giáo viên
+ Tổng số lớp học
5
Phòng
+ Phòng chức năng
0
Phòng
+ Khu hành chính quản trị
0
Khu
+ Sân chơi
2000
m2
+ Vườn hoa
0
m2
+ Bãi tập
1000
m2
Bình quân m2/học sinh: 54,94 m2/cháu (Đạt chuẩn về diện tích khuôn viên 12 m2/hs).
Diện tích phòng học đạt bình quân 1,61 m2/học sinh (Chưa đạt chuẩn diện tích phòng học 2-3 m2/cháu)
Hiện trường mẫu giáo, mầm non trên địa bàn xã còn thiếu như: Khối phòng phục vụ học tập, phòng ăn, phòng hành chính quản trị, cơ sở vật chất thiếu thốn. diện tích phòng học chưa đủ, còn thiếu cần mở rộng thêm diện tích để đạt chuẩn.
Đánh giá theo tiêu chí: Trường mẫu giáo mầm non trên địa bàn xã chưa đạt chuẩn quốc gia.
Trường tiểu học:
Hiện xã có 02 trường tiểu học chính là trường tiểu học Nguyễn Chí Thanh ở thôn Giang Thịnh, trường tiểu học Nguyễn Tri Phương ở thôn Giang Bình và 01 điểm trường Nguyễn Chí Thanh ở thôn Giang Phước.
– Tổng Diện tích đất trường tiểu học toàn xã:
23.417
m2
– Diện tích xây dựng:
1718,3
m2
+ Tổng số học sinh:
593
học sinh
+ Số giáo viên:
42
giáo viên
+ Số lớp học:
34
lớp
+ Nhà đa năng:
0
phòng
+ Hành chính quản trị:
0
phòng
+ Sân chơi :
16000
m2
+ Bãi tập:
11000
m2
+ Vườn hoa:
0
m2
Trường tiểu học Nguyễn Chí Thanh ở thôn Giang Thịnh.
– Tổng Diện tích khuôn viên trường:
9.275
m2
– Diện tích xây dựng:
630
m2
+ Tổng số học sinh:
240
học sinh
+ Số giáo viên:
20
giáo viên
+ Số lớp học:
14
lớp
+ Nhà đa năng:
0
nhà
+ Hành chính quản trị:
0
phòng
+ Sân chơi :
6000
m2
+ Bãi tập:
0
m2
+ Vườn hoa:
4000
m2
Diện tích bình quân: 38,65 m2/hs (Đạt chuẩn về diện tích khuôn viên 12 m2/hs).
Phòng chức năng: Chưa có cần được xây dựng.
Nhà tập đa năng: Chưa có cần được xây dựng.
Khu hành chính quản trị: Chưa có cần được xây dựng.
Đánh giá theo tiêu chí:Trường tiểu học Nguyễn Chí Thanh chưa đạt chuẩn quốc gia.
Trường tiểu học Nguyễn Tri Phương ở thôn Giang Bình.
– Tổng Diện tích khuôn viên trường:
8511
m2
– Diện tích xây dựng:
607,6
m2
+ Tổng số học sinh:
217
học sinh
+ Số giáo viên:
17
giáo viên
+ Số lớp học:
13
lớp
+ Nhà đa năng
0
Phòng
+ Hành chính quản trị
0
Phòng
+ Sân chơi :
6000
m2
+ Bãi tập:
0
m2
+ Vườn hoa:
4000
m2
Diện tích bình quân: 39,22 m2/hs (Đạt chuẩn về diện tích khuôn viên 12 m2/hs).
Phòng chức năng: Chưa có cần được xây dựng.
Nhà tập đa năng: Chưa có cần được xây dựng.
Khu hành chính quản trị: Chưa có cần được xây dựng.
Đánh giá theo tiêu chí:Trường tiểu học Nguyễn Tri Phương chưa đạt chuẩn quốc gia.
Điểm trường tiểu học Nguyễn Chí Thanh ở thôn Giang Phước
–Tổng Diện tích khuôn viên trường:
5.631
m2
– Diện tích xây dựng:
525,6
m2
+ Tổng số học sinh:
136
học sinh
+ Số giáo viên:
5
giáo viên
+ Số lớp học:
7
lớp
+ Nhà đa năng
0
Phòng
+ Hành chính quản trị
0
Phòng
+ Sân chơi :
4.000
m2
+ Bãi tập:
0
m2
+ Vườn hoa:
3.000
m2
Bình quân m2/học sinh: 41,40 m2/học sinh (Đạt chuẩn về mặt diện tích khuôn viên).
Xây mới các công trình bổ trợ.
Trang thiết bị giảng dạy và học tập: Còn thiếu, cần bổ sung.
Đánh giá chung theo tiêu chí: Các trường tiểu học xã Tam Giang đạt trường chuẩn quốc gia.
Trường trung học cơ sở :
Trường THCS Trần Hưng Đạo ở vị trí Thôn Giang Thịnh
– Tổng diện tích khuôn viên trường
9.829
m2
– Diện tích xây dựng
761,1
m2
+ Tổng số học sinh
559
học sinh
+ Số giáo viên
31
giáo viên
+ Số lớp học
16
lớp
+ Nhà đa năng
0
nhà
+ Khu thí nghiệm thực hành
0
khu
+ Khu hiệu bộ
0
khu
+ Sân chơi
7000
m2
+ Bãi tập
5000
m2
+ Phòng chức năng
0
phòng
Bình quân m2/học sinh: 17,58 m2/học sinh (đạt chuẩn về mặt diện tích khuôn viên).
Nhà đa năng: Chưa có, cần xây mới.
Khu thí nghiệm thực hành: Chưa có
Khu hiệu bộ: Chưa có khu hiệu bộ trường.
Xây mới các công trình bổ trợ.
Trang thiết bị giảng dạy và học tập: Còn thiếu, cần bổ sung.
Đánh giá theo tiêu chí: Trường trung học cơ sở Trần Hưng Đạo chưa đạt trường chuẩn Quốc gia.
Trường phổ thông trung học :
Hiện trạng trên địa bàn xã có trường phổ thông trung học thông trung học Tôn Đức Thắng.
Như vậy, tiêu chí cơ sở vật chất trường học (Tiêu chí 4) chưa đạt Tiêu chí nông thôn mới.
Cơ sở vật chất văn hóa (tiêu chí 5)
Trung tâm văn hóa xã:
Hiện trạng xã chưa có đất xây dựng công trình nhà văn hóa xã.
Hiện trạng xã đã có công trình thể thao xã (sân bóng đá) với diện tích
9.837 m2, ở trên địa bàn thôn Giang Thịnh.
Xã chưa có nhà văn hóa mà chỉ có 01 hội trường với diện tích 330m2 chủ yếu để phục vụ hội họp, xã đã có 01 sân vận động trung tâm xã, các cơ sở vật chất còn lại tại khu thể thao chưa được đầu tư cho nên chưa đạt tiêu chí.
Trung tâm văn hóa thôn
Nhà văn hóa và khu thể thao thôn: Hiện tại xã có 8/12 thôn có nhà thôn phục vụ hội họp với diện tích 35m2/nhà, có 12/12 thôn có khu hoạt động thể thao thôn. Về diện tích sử dụng, diện tích xây dựng và cơ sở vật chất các nhà văn hóa, cơ bản đã có nhưng chưa đảm bảo, chưa có thôn nào có nhà văn hóa và khu thể thao đạt tiêu chuẩn.
Xây dựng cổng chào thôn Giang Thịnh, Giang Phước, kinh phí 70.000.000đ, nguồn vốn nhân dân đóng góp.
Xây dựng nhà sinh hoạt cộng đồng thôn Giang Phước kính phí 60.000.000đ, nguồn vốn nhân dân đóng góp.
Xây dựng nhà truyền thống Tam thuận: 130 triệu đồng, nguồn vốn nhân dân đóng góp.
Nhà văn hóa và khu thể thao của xã chưa đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL.
Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa đạt 35%/100% so với quy định của Bộ VH-TT-DL.
Như vậy, tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa (tiêu chí 5) của xã Tam Giang chưa đạt tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
Chợ nông thôn (tiêu chí 6)
Xã Tam Giang đã có 01 chợ diện tích 3.687m2, gồm hệ thống nhà chợ lồng với 206 ki ốt, gồm các gian hàng tổng hợp. Gian hàng tươi sống có diện tích 900m, hệ thống phòng chống chữa cháy, khu vệ sinh, hệ thống thoát nước mưa đã được đầu tư xây dựng đảm bảo, cuối năm 2010 chợ xã đã xây dựng xong đưa vào sử dụng mức độ đạt theo quy định của bộ xây dựng.
Chợ có đủ nơi dành riêng cho người bán hàng tự sản, tự tiêu, có nơi gửi xe, có nội quy chợ được cấp thẩm quyền phê duyệt. có bộ phận quản lý chợ vả có quy chế phối hợp với các ngành trong việc quản lý chợ.
Chợ có hệ thống cấp, thoát nước, có nhà vệ sinh công cộng, có trạm trung chuyển rác có lực lượng làm vệ sinh công cộng, quét dọn sạch sẽ hàng ngày. Có tổ cứu hỏa và trang bị đủ phương tiện dụng cụ phòng cháy chữa cháy, có người quản lý và thiết kế hệ thống điện phù hợp, không để xảy ra cháy nổ, chợ có lối đi thông thoáng, xe cứu hóa tiếp cận chợ được, không lấn chiếm lòng lề đường, hành lang lộ giới.
Như vậy, tiêu chí chợ nông thôn (tiêu chí 6) của xã Tam Giang đạt tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.
Bưu điện (tiêu chí 7)
Hiện nay xã đã có 01 bưu điện văn hóa xã tại thôn Giang Thịnh với diện tích 200 m2; là nơi trao đổi văn hoá, thông tin liên lạc của nhân dân trong xã; điểm bưu điện có máy nối mạng internet, tủ sách báo cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu của nhân dân. Mạng internet: hiện nay mạng internet đã đến tất cả các thôn, tất cả các trụ sở thôn đã nối mạng internet, nhiều hộ gia đình trên địa bàn xã đã nối mạng internet tra cứu thông tin phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất.
Như vậy, tiêu chí bưu điện viễn thông (tiêu chí 7) của xã đạt tiêu chí nông thôn mới theo quy định của bộ tiếu chí quốc gia về nông thôn mới.
Nhà ở dân cư (tiêu chí 8)
Nhà ở trong các khu dân cư chủ yếu là nhà truyền thống tường gạch, gỗ mái tôn hoặc đổ bê tông, diện tích xây dựng phổ biến 60 - 80 m2, tầng cao xây dựng phổ biến là 1 tầng; trong khuôn viên có công trình phụ (chuồng trại chăn nuôi, công trình vệ sinh, nhà kho, nhà bếp); xung quanh trồng hàng rào cây xanh phù hợp với cảnh quan và mỹ quan chung.
Nhà tạm là loại nhà không đảm bảo mức độ sử dụng tiện nghi tối thiểu, thiếu các diện tích đảm bảo nhu cầu sinh hoạt tối thiểu: bếp, nhà vệ sinh xây dựng bằng các vật liệu tạm thời, dễ cháy, có niên hạn sử dụng dưới 5 năm hoặc không đảm bảo yêu cầu ‘‘3 cứng’’ (gồm nền cứng, khung cứng, mái cứng) và không đảm bảo an toàn cho người sử dụng: chiếm 2,8% số nhà ở chưa đạt tiêu chuẩn.
Bảng 4.3: Hiện trạng nhà ở nông thôn xã Tam Giang
TT
Loại nhà
Số nhà
Tỷ lệ(%)
1
Nhà kiên cố
493
36,7
2
Nhà bán Kiên cố
812
60,46
3
Nhà tạm (dột nát)
38
2,8
(nguồn: Báo cáo thuyết minh tổng hợp Quy hoạch chung xây dựng NTM xã Tam Giang)
Nhận xét: Theo quy định của Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới để đạt tiêu chí nhà ở dân cư đạt tiêu chí nông thôn mới thì xã không có nhà tạm, nhà dột nát, tỷ lệ hộ có nhà đạt tiêu chuẩn của Bộ xây dựng đạt 75% trở lên.
Với thực trạng về nhà ở dân cư của xã như trên, tiêu chí nhà ở dân cư chưa đạt tiêu chí nông thôn mới.
Bảng 4.4: Đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới tại xã Tam Giang
STT
Tên tiêu chí
Nội dung tiêu chí
Tiêu chí chung
Chỉ tiêu vùng Tây Nguyên
Hiện trạng xã
Đánh giá
2
Giao thông
Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã
được nhựa hoá hoặc bê tông hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT.
100%
100%
43%
Chưa đạt
Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hoá đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT.
70%
70%
13,4%
Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa.
100% (50% cứng hóa)
100%
16,5%
Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hoá, xe cơ giới đi lại phải thuận tiện.
65%
70%
8,1%
3
Thủy lợi
Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh
Đạt
Đạt
Chưa đạt
Chưa đạt
Tỷ lệ km đường mương do xã quản lý được kiên cố hoá.
65%
45%
14,47%
4
Điện
Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn
98%
98%
98,27%
5
Trường học
Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn Quốc gia
80%
70%
65%
Chưa đạt
6
Cơ sở vật chất văn hóa
Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL
Đạt
Đạt
Chưa đạt
Chưa đạt
Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa đạt quy định của Bộ VH-TT-DL.
100%
100%
35%
7
Chợ nông thôn
Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
8
Bưu điện
Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Có Internet đến các thôn, buôn
Đạt
Đạt
Đạt
9
Nhà ở dân cư
Nhà tạm, dột nát
Không
Không
2,8%
Chưa đạt
Tỷ lệ nhà ở đạt tiêu chuẩn BXD.
80%
75%
36,7%
Giải pháp phát triển nông thôn mới ở xã Tam Giang
Về giao thông (tiêu chí 1)
Tập trung đầu tư, nâng cấp, cải tạo các tuyến đường giao thông đảm bảo đến năm 2015 đạt 100% đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt tiêu chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông Vận tải; 100% đường liên thôn, xóm được cứng hoá đạt tiêu chuẩn theo cấp kỹ thuật của bộ GTVT; 100% chiều dài đường trục thôn, xóm được cứng hóa, sạch và không lầy lội vào mùa mưa; 100% chiều dài đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện.
Giải ngân nhanh, kịp thời và đúng thời điểm để hoàn thành mục tiêu đã đề ra và đạt được hiệu quả.
Về thủy lợi (tiêu chí 2)
Đầu tư nâng cấp các tuyến kênh mương để đến năm 2015 tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hoá 14,47% và tiêu chí thuỷ lợi chưa đạt tiêu chí nông thôn mới; đến năm 2020 tiếp tục kiên cố hoá các tuyến kênh mương còn lại.
Về điện nông thôn (tiêu chí 3)
Phối hợp với ngành điện lực đầu tư nâng cấp các trạm biến áp (lên công suất 250 KVA/trạm).
Cải tạo hệ thống điện hạ thế phục vụ sinh hoạt và sản xuất trên các tuyến đường liên ấp nhằm đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện lực; đảm bảo 100% hộ dân sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn.
Lắp các tuyến đường điện chiếu sang tại các trục đường thôn, buôn.
Vận động, tuyên truyền và thực hiện chính sách hỗ trợ người dân sử dụng các thiết bị điện tiết kiệm.
Về cơ sở vật chất trường học (tiêu chí 4)
Đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất giáo dục để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu giảng dạy và học tập, đồng thời cũng cố và hoàn thiện tiêu chí cơ sở vật chất giáo dục.
Về cơ sở vật chất văn hóa (tiêu chí 5)
Đầu tư xay dựng khu văn hoá thể thao xã, thể thao thôn để đạt tiêu chuẩn của Bộ VH-TT-DL; phấn đấu đến năm 2015, tiêu chí cơ sở vật chất văn hoá đạt tiêu chí nông thôn mới.
Hình thành trung tâm thể dục, thể thao kết hợp nơi đào tạo thường xuyên (nghề hướng nghiệp); Tổ chức các hoạt động văn hoá thông tin, văn nghệ, vui chơi giải trí; bảo tồn, phát huy các hình thức sinh hoạt văn hoá - thể thao dân tộc trên địa bàn xã; bồi dưỡng năng khiếu nghệ thuật, thể thao, góp phần phục vụ các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của xã, từng bước nâng cao dân trí, nâng cao mức hưởng thụ văn hoá cho nhân dân, xây dựng đời sống văn hoá cơ sở trên địa bàn cấp xã.
Về chợ nông thôn (tiêu chí 6)
Cải tạo, nâng cấp và đầu tư chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng; Đáp ứng yêu cầu tiêu dùng cũng như tiêu thụ sản phẩm của người dân tại đại bàn xã Ea Kly.
Đảm bảo chợ không gây ảnh hưởng đến giao thông, cũng như không gây ô nhiễm môi tường cho địa bàn xã.
Về bưu điện (tiêu chí 7)
Đầu tư nâng cấp điểm giao dịch bưu điện của xã, xây dựng các điểm internet đến các thôn xóm trong xã.
Tiếp tục đầu tư bổ sung them sách báo, máy vi tính nối mạng Internet, trang thiết bị đáp ứng nhu cầu trao đổi và truy cập thông tin của cán bộ và nhân dân trong xã.
Về nhà ở dân cư (tiêu chí 8)
Hiện nay, trên địa bàn xã Tam Giang chỉ có 38 ngôi nhà tạm chiến khoảng 2,8% tổng số nóc nhà, nhưng đa số hộ gia đình xây dựng không đúng quy chuẩn theo tiêu chí Bộ xây dựng và không đủ diện tích sử dụng, trong thời gian tới UBND xã vận động nhân dân cùng với chính sách của nhà nước hỗ trợ cho các hộ chính sách, hộ nghèo về xây dựng nhà ở, vận động nhân dân chỉnh trang nhà cửa và xây dựng nhà ở cho nhân dân đảm bảo diện tích sử dụng.
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Xã Tam Giang nằm phía Đông huyện Krông Năng cách trung tâm huyện Krông Năng khoảng 10 km, xã có vị trí địa lý rất thuận lợi đặc biệt có tuyến đường Quốc Lộ 29 chạy qua tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế, giao lưu, buôn bán, trao đổi hàng hóa với thị trường bên ngoài.
Xã Tam Giang là xã nông nghiệp với thuận lợi về điều kiện tự nhiên cho phát triển trồng cây công nghiệp, có khả năng đưa lại giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, hệ thống hạ tầng cơ sở phục vụ cho sản xuất còn thiếu nên hiệu quả đem lại cho người dân chưa cao ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đời sống. Do địa bàn rộng nên ảnh hưởng lớn đến việc xây dựng và tạo dựng cảnh quan nông thôn, tiến tới xây dựng bộ mặt nông thôn mới khang trang mang đậm nét đẹp đặc trưng vùng miền dân tộc.
Thực hiện phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội theo tiêu chí nông thôn mới của xã Tam Giang đã đạt được 3/8 tiêu chí của Bộ tiêu chí Quốc gia. Đường giao thông của xã chưa được hoàn thiện, đường kiên cố hóa chủ yếu là đường trục xã, truc thôn, đường liên xã đã xuống cấp khó khăn trong việc đi lại và vận chuyển hàng hóa. Hệ thống thuỷ lợi cung cấp tương đối đầy đủ, nhưng bên cạnh đó còn một số nơi đang thiếu nước cho phục vụ sản xuất. Về cơ bản điện đã được kéo đến hầu hết toàn bộ người dân trong xã, 98,27% hộ dân sử dụng điện thường xuyên, các trạm biến áp thì đang được dần nâng cấp, cải thiện. Hiện nay đã có 1 trường học đạt tiêu chuẩn Quốc gia đạt 35% so với chỉ tiêu của Bộ tiêu chí Quốc gia. Về cơ sở vật chất văn hóa, 100% thôn có nhà văn hoá nhưng chưa đạt quy định của Bộ VH-TT-DL. Hiện tại xã có 1 chợ được đầu tư xây dựng đạt chuẩn theo quy định của Bộ Xây dựng. Bưu điện xã đã đạt tiêu chí Quốc gia, 100% hộ dân sử dụng điện thoại di động và có các dịch vụ internet đến các thôn trong xã. Nhà ở dân cư chủ yếu là nhà kiên cố và bán kiên cố, đạt tiêu chí Quốc gia, còn 2,8% nhà tạm, trong thời gian tới UBND xã vận động nhân dân cùng với chính sách của nhà nước hỗ trợ cho các hộ chính sách, hộ nghèo về xây dựng nhà ở, vận động nhân dân chỉnh trang nhà cửa và xây dựng nhà ở cho nhân dân đảm bảo diện tích sử dụng.
Từ những thực trạng trên cho ta thấy tình hình phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội còn gặp nhiều khó khăn về hệ thống giao thông, thủy lợi, cơ sở vật chất văn hóa, nhà ở dân cư. Dẫn đến đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, Đảng và Nhà nước cần quan tâm hỗ trợ đến xã và giúp người dân cải thiện đời sống.
Kiến nghị
Chính quyền địa phương phải lập kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, quán triệt và giám sát nội dung về hạ tầng kinh tế - xã hội xây dựng nông thôn mới đến cán bộ Đảng viên, người dân trong toàn xã. Kế hoạch phải thực hiện phải thể hiện được nội dung, thời gian, đối tượng và phân công trách nhiệm cụ thể.
Xây dựng mô hình phát triển nông thôn mới theo hướng công nghiệp hóa là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước để đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ của các ngành trên địa bàn thành phố và huyện cần quan tâm đúng mức và hỗ trợ kịp thời đồng thời ưu tiên đặc biệt về vốn cho các mô hình thông qua các chương trình đã nêu trên.
Về phân cấp quản lý vốn:
+ Vốn hổ trợ của trung ương cho xã phải ghi rõ địa điểm, hạng mục đầu tư.
+ Vốn do xã huy động từ nhân dân sẽ gửi vào kho bạc nhà nước huyện và chi cho các hạng mục công trình theo tiến độ các thủ tục thanh quyết toán giống như các nguồn vốn khác.
Đơn giản hóa các thủ tục đầu tư, huy động tối đa sự tham gia của người dân vào thi công, xây dựng công trình.
Các công trình nhỏ, kỹ thuật đơn giản thì nên huy động tối đa lực lượng tại chỗ tham gia xây dựng. Tạo thêm việc làm và thu nhập cho người dân, giảm giá thành công trình.
Nhân dân là chủ thể của xã hội phải phát huy đầy đủ quyền lợi của nhân dân. Cho nên cần tiến hành tuyên truyền một cách thường xuyên với nhiều hình thức để người dân hiểu được, vận động nhân dân tham gia hưởng ứng cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng NTM”.
PHỤ LỤC
BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA
VỀ NÔNG THÔN MỚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ)
A. XÃ NÔNG THÔN MỚI
I. QUY HOẠCH
TT
Tên tiêu chí
Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu chung
Chỉ tiêu theo vùng
TDMN phía Bắc
Đồng bằng sông Hồng
Bắc Trung bộ
Duyên hải Nam TB
Tây Nguyên
Đông Nam bộ
ĐB sông Cửu Long
1
Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
1.1.Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ
1.2. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội – môi trường theo chuẩn mới
1.3. Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
II. HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI
TT
Tên tiêu chí
Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu chung
Chỉ tiêu theo vùng
TDMN phía Bắc
Đồng bằng sông Hồng
Bắc Trung bộ
Duyên hải Nam TB
Tây Nguyên
Đông Nam bộ
ĐB sông Cửu Long
2
Giao thông
2.1. Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
2.2. Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT
70%
50%
100%
70%
70%
70%
100%
50%
2.3. Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa.
100%
100% (50% cứng hóa)
100% cứng hóa
100% (70% cứng hóa)
100% (70% cứng hóa)
100% (50% cứng hóa)
100% cứng hóa
100% (30% cứng hóa)
2.4. Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện
65%
50%
100%
70%
70%
70%
100%
50%
3
Thủy lợi
3.1. Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
3.2. Tỷ lệ km trên mương do xã quản lý được kiên cố hóa
65%
50%
85%
85%
70%
45%
85%
45%
4
Điện
4.1. Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn
98%
95%
99%
98%
98%
98%
99%
98%
5
Trường học
Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia
80%
70%
100%
80%
80%
70%
100%
70%
6
Cơ sở vật chất văn hóa
6.2. Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
6.3. Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ VH-TT-DL
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
100%
7
Chợ nông thôn
Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
8
Bưu điện
8.1. Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông.
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
8.2. Có Internet đến thôn
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
9
Nhà ở dân cư
9.1. Nhà tạm, dột nát
Không
Không
Không
Không
Không
Không
Không
Không
9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ Xây dựng
80%
75%
90%
80%
80%
75%
90%
70%
III. KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
TT
Tên tiêu chí
Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu chung
Chỉ tiêu theo vùng
TDMN phía Bắc
Đồng bằng sông Hồng
Bắc Trung bộ
Duyên hải Nam TB
Tây Nguyên
Đông Nam bộ
ĐB sông Cửu Long
10
Thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình quân chung của tỉnh
1,4 lần
1,2 lần
1,5 lần
1,4 lần
1,4 lần
1,3 lần
1,5 lần
1,3 lần
11
Hộ nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo
< 6%
10%
3%
5%
5%
7%
3%
7%
12
Cơ cấu lao động
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp
< 30%
45%
25%
35%
35%
40%
20%
35%
13
Hình thức tổ chức sản xuất
Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả
Có
Có
Có
Có
Có
Có
Có
Có
IV. VĂN HÓA - XÃ HỘI - MÔI TRƯỜNG
TT
Tên tiêu chí
Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu chung
Chỉ tiêu theo vùng
TDMN phía Bắc
Đồng bằng sông Hồng
Bắc Trung bộ
Duyên hải Nam TB
Tây Nguyên
Đông Nam bộ
ĐB sông Cửu Long
14
Giáo dục
14.1. Phổ cập giáo dục trung học
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
14.2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề)
85%
70%
90%
85%
85%
70%
90%
80%
14.3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
> 35%
> 20%
> 40 %
> 35%
> 35%
> 20%
> 40%
> 20%
15
Y tế
15.1. Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế
30%
20%
40%
30%
30%
20%
40%
20%
15.2. Y tế xã đạt chuẩn quốc gia
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
16
Văn hóa
Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ VH-TT-DL
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
17
Môi trường
17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia
85%
70%
90%
85%
85%
85%
90%
75%
17.2. Các cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn về môi trường
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
17.3. Không có các hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
17.4. Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
17.5. Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
V. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
TT
Tên tiêu chí
Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu chung
Chỉ tiêu theo vùng
TDMN phía Bắc
Đồng bằng sông Hồng
Bắc Trung bộ
Duyên hải Nam TB
Tây Nguyên
Đông Nam bộ
ĐB sông Cửu Long
18
Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
18.1. Cán bộ xã đạt chuẩn
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
18.2. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
18.3. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
18.4. Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
19
An ninh, trật tự xã hội
An ninh, trật tự xã hội được giữ vững
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
B. HUYỆN NÔNG THÔN MỚI: có 75% số xã trong huyện đạt nông thôn mới
C. TỈNH NÔNG THÔN MỚI: có 80% số huyện trong tỉnh đạt nông thôn mới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 (
Đặng Kim Sơn (2008). Kinh nghiệm quốc tế về nông nghiệp, nông thôn, nông dân trong quá trình công nghiệp hóa. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Xây dựng nông thôn mới: Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc (30/07/2013).
Phan Kế Vân (2010), Quản lý nhà nước về nông thôn, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
3. Quyết định phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 (
4. Tuyết Hoa Niê Kdam (2006), Giáo trình phát triển nông thôn, trường ĐHTN.
Văn phòng địa chính xã Tam Giang
Báo cáo kinh tế, xã hội của xã qua các năm 2011 - 2013
QH sử dụng đất xã Tam Giang đến năm 2020;
Báo cáo thuyết minh tổng hợp Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới xã Tam Giang – huyện Krông Năng - tỉnh Đăk Lăk.
Báo cáo tóm tắt Đồ án quy hoạch chung xây dựng xã nông thôn mới đến năm 2020 xã Tam Giang – huyện Krông Năng - tỉnh Đăk Lăk.
Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04 tháng 10 năm 2013 của Bộ Nông Nghiệp và PTNT Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới (
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tinh_hinh_phat_trien_ha_tang_kinh_te_xa_hoi_theo_tieu_chi_nong_thon_moi_tai_xa_tam_giang_huyen_krong.doc