13. Khi tiến hành tháo lắp hoặc vận chuyển bơm, cần phải sử dụng bộ
giá đỡ chuyên dụng. Cấm đặt bơm trực tiếp lên sàn. Các mặt bích ở cửa hút
và cửa đẩy của bơm cần phải được lắp, mặt bích bảo vệ để tránh va dập khi
tiến hành vận chuyển chúng.
14. Khi tiến hành công việc sửa chữa các đường ống công nghệ của trạm
bơm, bằng phương pháp hàn, cắt, phải sử dụng các biện pháp bảo vệ để xì hàn
không lọt vào trong các đường ống làm kẹt bơm hoặc phá hỏng các chi tiết
chuyển động của bơm khi làm việc
99 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2987 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Tổ hợp bơm ly tâm HΠC 65/35-500 dùng trong vận chuyển dầu khí” với : “ Tính toán các thông số cửa vào và cửa ra của bánh công tác", để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ân bằng của tổ hợp được kiểm tra bằng thước nivô sao
cho sai số khi lắp đặt của bề mặt dầm không vượt quá 0,2mm/1m chiều dài.
Sau khi kiểm tra tất cả các vị trí của tổ hợp xong, tiến hành đổ bê tông cố
định chắc chắn bu lông giằng (néo) và các vít điều chỉnh của dầm. Bao bọc
(bảo vệ) sơ bộ các vít điều chỉnh bằng một lớp mỡ mỏng bảo vệ, để bê tông
vào được dưới tất cả các vị trí giằng của bu lông néo, phải nhớ làm rỗng ở
Trường Đại học Mỏ -Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Viên Cơ Khí Thiết Bị K49 68
dưới mặt sàn ở các vị trí tương ứng. Khi đổ bê tông, cần phải tạo thành phần
sàn nhô lên khoảng 25mm so với cạnh dưới của khung dầm. Việc xiết lần
cuối cùng các bu lông néo giữ các khung dầm xuống sàn được thực hiện sau
khi bê tông đạt được độ bền không nhỏ hơn 120 kg/cm2 nhưng không sớm
hơn 7 ngày đêm kể từ sau khi đổ bê tông. Sau khi sàn bê tông đã đông cứng
lại mới tiến hành nối các đường ống (Đường hút (vào), đường ép (ra), các
đường ống dẫn nước làm mát và dung dịch làm kín) và kiểm tra chiều quay
của động cơ điện và căn chỉnh sự đồng tâm của bơm và động cơ điện.
Việc điều chỉnh sự đồng tâm của tổ hợp bơm được thực hiện bằng cách
thay đổi vị trí của động cơ điện. Chiều cao của động cơ được điều chỉnh bởi
các tấm căn đặt dưới đế động cơ, còn phương ngang được điều chỉnh theo bề
mặt chuẩn được hàn ở khung dầm. Tiến hành kiểm tra sự đồng tâm của tổ hợp
bằng các đồ gá chuyên dụng và đồng hồ so. Đồ gá này có các giá đỡ chắc
chắn (để gắn đồng hồ so) được kẹp chặt trên phần bán trục của tổ hợp. Ở đây
phương thẳng đứng của đồ gá (vị trí bên trên) được coi là vị trí 0 và lúc đó
kim đồng hồ so cũng được coi là vị trí 0, sau đó quay đồng thời trục bơm và
động cơ cùng đồng hồ gá đến lần lượt các vị trí 90o, 180o,270o và ghi các
thông số (kết quả ở đồng hồ so) tương ứng với mỗi vị trí này. Sau đó, với mỗi
đồng hồ so, xác định tổng của các thông số ở 2 vị trí :
- Đồng hồ so I (Độ đảo mặt đầu): b+ H và L +;
- Đồng hồ so II (Độ đảo hướng trục) Lb + LH và LL+ L .
Độ đồng tâm của các trục được coi là đạt yêu cầu nếu tổng các chỉ số
này không vượt quá 0,05mm. Trường hợp ngược lại, cần phải tiếp tục điều
chỉnh cho đến khi chúng không thể nhỏ hơn sai số cho phép trên được nữa.
Sau khi định tâm các trục xong phải xiết chặt các bu lông đế động cơ điện, lắp
vỏ bảo vệ khớp nối, các đồng hồ đo và thiết bị bảo vệ của tổ hợp.
Trường Đại học Mỏ -Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Viên Cơ Khí Thiết Bị K49 69
3.6. Tính toán các thông số cửa vào và cửa ra cuả bánh công tác
3.6.1. Mục đích
+ Dòng chất lỏng chuyển động qua bánh công tác theo biên dạng cánh
dẫn, trong máng cánh dẫn không có xoáy.
+ Hạn chế sự thu hẹp đột ngột dòng chảy ở của vào và sự mở rộng đột
ngột dòng chảy ở cửa ra sao cho tổn thất là bé nhất.
+ Lưu lượng và hiệu suất đạt được kết quả tối ưu
Các thông số của máy ly tâm HПC 65/35-500
- Lưu lượng thực tế của bơm: Q = 65 (m3/giờ).
- Cột áp toàn phần thực tế của bơm: H = 500 (mH2O).
- Số vòng quay của trục bơm: n = 2950 (vòng/phút).
- Dung dịch là hỗn hợp dầu thô đã qua xử lý sơ bộ.
- Khối lượng riêng: = 843,3 (kg/m3).
- Hiệu suất chung sơ bộ của bơm: c = 0,59.
- Bơm có kết cấu nhiều cấp (sơ bộ i = 8) và bố trí một miệng hút.
3.6.2. Tính toán các thông số ở cửa vào bánh công tác
- Số vòng quay đặc trưng
ns = 2/14/3
4/32/1
.
...65,3
jH
iQn t (3.1)
Trong đó:
i: Là số cấp bánh công tác, i = 8
j: Là số cửa hút ở bánh công tác, j = 1
Thay số:
ns = 2/14/3
4/32/1
.500
8.02,0.2950.65,3
j
= 69 (vòng/phút)
Trường Đại học Mỏ -Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Viên Cơ Khí Thiết Bị K49 70
3.6.2.1. Sơ đồ kết cấu bánh công tác và quy ước các kích thước
b2
D
2
d0D
1
D
s
d
b1 D
2
Hình 3.15 Sơ đồ kết cấu bánh công tác
Trong đó:
d: Đường kính trục bơm nơi lắp bánh công tác;
do: Đường kính moayơ bánh công tác;
D1: Đường kính tâm mép vào bánh công tác;
D2: Đường kính ngoài bánh công tác;
Ds: Đường kính cửa vào bánh công tác;
b1: Chiều rộng mép vào bánh công tác;
b2: Chiều rộng mép ra bánh công tác.
3.6.2.2. Xác định đầu ra của trục bơm (đường kính trục lắp khớp nối)
dr =
3 ,.12,0
xM ( 3.2 )
Trong đó:
dr: Đường kính đầu ra của trục bơm.
Mx: Mô men xoắn trên trục.
Mx = 97403. n
N .9,81 (N.cm) ( 3.3 )
[ ],: Ứng suất cắt cho phép của vật liệu làm trục. Ở đây ta chọn vật liệu
là thép cacbon, với thép C30C45 thì giá trị [ ], = 9,81.(150 250) (N/cm2),
từ đó ta chọn [ ], = 9,81.150 (N/cm2).
Thay số vào công thức (3.2) ta được:
dr = 3 2950.150.81,9.12,0
140.81,9.97403 = 6,4 (cm) = 0,064 (m)
Trường Đại học Mỏ -Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Viên Cơ Khí Thiết Bị K49 71
3.6.2.3. Xác định đường kính trục nơi lắp bánh công tác
Bơm HΠC 65/35 – 500 có 8 cấp bánh công tác, gồm 2 phân đoạn với
kết cấu nằm ngang sự bố trí các bánh công tác đôi một đối xứng nhau có tác
dụng khử lực dọc trục sinh ra trong khi bơm làm việc. Dựa vào kết cấu của
bơm đòi hỏi trục bơm khi thiết kế phải tính đến độ cứng vững cao, khả năng
chịu các lực uốn, lực xoắn tốt. Các chi tiết trên trục khi lắp đặt phải có độ
đồng tâm cao.
Từ đó ta có thể quyết định kích thước trục với đường kính d > dr từ
( 5 20)mm.
Ta chọn d = 0,07 m
3.6.2.4. Đường kính Moayơ bánh công tác
do = (1,2 1,25)d (m)
Chọn do = 1,2.0,07 = 0,084 (m)
3.6.2.5. Xác định đường kính Ds
- Ta xác định đường kính Ds theo lưu lượng:
Ds = 20.
.4 d
C
Q
s
t
(m) ( 3.4 )
Trong đó:
Cs: Tốc độ của dòng chảy ở cửa vào bánh công tác.
Cs = Kos. 1.2 Hg (m/s) (3.5)
Với g = 9,8 m/s2
H1: là cột áp của một bánh công tác:
H1 = i
H =
8
500 = 62,5 (mH2O)
Kos: Là hệ số tốc độ.
Kos = 0,006.ns2/3 = 0,006.692/3 = 0,1
Thay số vào công thức (3.5) ta được:
Cs = 0,1. 5,62.8,9.2 = 3,5 (m/s)
Qt: Lưu lượng tính toán, Qt = (1,021,15)Q ( Q = 6m3/h )
Lấy Qt = 1.1.Q = 1.1 .65 = 71,5 (m3/h) = 0,02 ( m3/ s
)
Thay vào công thức (3.4) ta được:
Trường Đại học Mỏ -Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Viên Cơ Khí Thiết Bị K49 72
Ds = 2084,0
5,3.14,3
02,0.4
= 0,12 (m)
3.6.2.6. Xác định đường kính D
Khi bơm có số vòng quay đặc trưng ns > 60 (vòng/phút) thì mép vào nghiêng
so với trục bơm, để đảm bảo nghiêng ở mép cửa vào tránh hiện tượng va đập gây
tổn thất cho dòng chảy.
Do đó: D1 = (0,8 0,95).Ds
Chọn D1 = 0,9.Ds = 0,9.0,12 = 0,108 (m)
3.6.2.7. Xác định chiều rộng mép vào b1
Để bơm làm việc với cột áp lớn thì 1 = 90o nghĩa là khi bánh công tác có kết
cấu bộ phận dẫn hướng sao cho dòng chảy chất lỏng ở máng dẫn chuyển động theo
phương hướng kính.
Khi 1 = 90o thì C1u 0, Co Cor, C1 C1r
Tốc độ dòng chảy ngay trước khi vào cánh (Co) là:
Ta tính theo công thức:
Co = (0,060,08). 3 2 . tQn (m/s). ( 3.6 )
Ta chọn: Co = 0,07. 3 2 . tQn = 0,07. 3 2 02,0.2950 = 3,91 (m/s).
Vậy Co = Cor = 3,91 (m/s)
Từ lưu lượng ta có:
b ,1 =
or
t
CD
Q
.. 1
=
91,3.108,0.14,3
02,0 = 0,015 (m)
Đây chỉ là chiều rộng tính toán. Thực tế do sự đổi hướng đột ngột của
dòng chảy ở cửa hút từ hướng kính sang hướng trục lên trong kết cấu lấy b1
lớn hơn để tránh “vùng chết” ở cửa vào.
Lấy b1 = 1,1. b ,1 = 1,1.0,015 = 0,0165 (m)
Do chiều dày cánh dẫn ở cửa vào là S1 mà tốc độ dòng chảy tăng từ Co
(ngay trước mép vào cánh) đến C1 (ngay sau khi vào cánh). Từ phương trình
liên tục ta có:
C1r =
11
1
t
t .Cor = k1. Cor (m) ( 3.7 )
Trong đó:
Trường Đại học Mỏ -Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Viên Cơ Khí Thiết Bị K49 73
t1: Là bước cánh ở cửa vào, t1 = Z
D1.
Z: Là số cánh.
k1 =
11
1
t
t : Là hệ số thu hẹp ở cửa vào.
1 : Chiều dày cánh tính trên cung tròn đường kính D1.
Do t1 chưa biết nên khi tính toán ta chọn sơ bộ giá trị: k1 = 1,15 1,2.
Chọn k1 = 1,2
Thay số vào (3.7) ta có:
C1r = k1.Co = 1,2.3,91 = 4,69 (m/s)
3.6.2.8. Xác định giá trị góc vào của cánh dẫn 1
Theo phương trình cơ bản thì 1 không ảnh hưởng trực tiếp đến cột áp
của bơm. Nhưng giá trị 1 không thích hợp sẽ gây va đập giữa dòng chảy với
cánh dẫn ở lối vào bánh công tác. Điều này gây ảnh hưởng xấu đến cột áp của
bơm. Vì vậy yêu cầu của thiết kế là phải tính chọn được 1 phù hợp (thường
trong khoảng 1530o), nếu quá nhỏ sẽ làm tăng chiều dài cánh dẫn, tăng sức
cản dòng chảy.
Góc 1 được xác định từ tam giác vận tốc ở cửa vào:
tg 1 =
u
r
CU
C
11
1
=
11
1
. CosCU
C
o
r
( 3.8 )
Wo
W1
o=1=90o
1 1
,
UO=U1
C
o=
C
or
C
1=
C
1r
Hình 3.16 Tam giác vận tốc ở cửa vào
Trường Đại học Mỏ -Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Viên Cơ Khí Thiết Bị K49 74
Nhưng thông thường ta tính góc vào không va đập 0,1 nghĩa là góc vào
ứng với 1 = 90
o, ta có:
tg 0,1 =
1
0
U
C r (3.9)
Với U1 = 2
. 1
D
(m/s) là tốc độ vòng ở cửa vào.
=
30
.n (1/s) là tốc độ góc của bánh công tác.
U1 = 30
2950.14,3 .
2
108,0 = 16,67 (m/s)
Thay số và (3.9) ta có:
tg 0,1 = 67,16
91,3 = 0,235
0,1 = 13
Mà 1 = 0,1 + với = 35
o
1 = 13 + 5 = 18
o (chọn = 5o).
3.6.2.9. Chiều dày cánh dẫn S
Khi tính toán, thiết kế cánh dẫn, ta phải chọn chiều dày cánh dẫn thích hợp để
không những giảm thiểu tổn thất thủy lực trên cánh mà còn đảm bảo độ bền cơ học
của cánh dẫn. Ngoài ra tuổi thọ và độ bền của cánh còn phụ thuộc vào vật liệu chế
tạo và công nghệ chế tạo.
Chọn S = 0,0035 m, vật liệu chế tạo là thép hợp kim. Ở cửa vào bánh
công tác chọn S1 = 0,0025 m, tại mép vào cửa cánh được lượn tròn để giảm
va đập gây mòn và giảm tổn thất. Ở cửa ra bánh công tác, tại đây vận tốc
vòng của chất lỏng chuyển động lớn nhất. Các hạt cứng va đập vào bề mặt
cánh ở cửa ra nhiều hơn nên cửa ra nhanh mòn hơn cửa vào. Vì vậy khi thiết
kế phải thiết kế tính đến độ mòn, độ bền của cánh. Chọn S2 = 0,0045 m.
Chiều dày cánh dẫn tăng dần từ S1 đến S2.
3.6.3. Tính toán các thông số cửa ra bánh công tác
3.6.3.1. Góc ra của cánh dẫn 2
Góc ra của cánh dẫn 2 là góc biểu thị phương của vận tốc tương đối ở
lối ra bánh công tác, có ảnh hưởng trực tiếp đến phương và trị số các thành
Trường Đại học Mỏ -Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Viên Cơ Khí Thiết Bị K49 75
phần vận tốc của dòng chảy trong máng dẫn. Do đó nó quyết định đến cột áp
của bơm.
Khi tính chọn góc 2 cần phải hợp lý để bơm làm việc với hiệu suất
cao và ít tổn thất năng lượng , thông thường 2 = 15 300
Dựa vào số vòng quay đặc trưng ns và các điều kiện trên ta chọn
2 =23
o.
3.6.3.2. Tính tốc độ vòng ở mép ra của cánh U2.
U2 = k 2U . 12.g.H (m/s) ( 3.10)
Hệ số tốc độ ku2 được tính :
k
2U
=
1
Với là hệ số áp suất chọn theo số vòng quay đặc trưng ns
Với ns = 69 ( vòng / phút ) thì = 1.24 0,71
Chọn = 1,2.
k
2U = 2,1
1 = 0,91
Thay vào công thức (3.10) ta có :
U2 = 0,91. 2.9,8.62,5 = 31,85 (m/s)
3.6.3.3. Tính đường kính tại cửa ra bánh công tác D2
D2 = 19,1. n
Hg 1..2 =
2950
5,62.8,9.2.1,19 = 0,227 (m)
3.6.3.4. Tính chiều rộng của ra của bánh công tác b2
b2 =
r
t
CD
kQ
22
2
..
.
(m) (3.11)
Với C2r = (0,7 1). C1r = (0,8 1,1). Co
Lấy C2r = 0,9. Co = 0,9.3,91 = 3,52 (m/s)
k2: Hệ số thu hẹp ở cửa ra, k2 = 1,05 1,1, chọn k2 = 1,1
Thay số vào (3.10) ta có:
b2 = .3,523,14.0,227
0,02.1,1 = 0,0088 (m)
Do có tổn thất ở cửa ra nên giá tri b2 thực tế được lấy tăng về mỗi
bên (1 1,5) mm so với giá trị tính toán.
Trường Đại học Mỏ -Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Viên Cơ Khí Thiết Bị K49 76
Vậy ta lấy b2 = 11 mm.
3.6.3.5. Xác định tốc độ tương đối
W1 =
1
1
sin
rC = o18sin
69,4 = 15,18 (m/s)
W2 =
2
2
sin
rC = o23sin
52,3 = 9 (m/s)
3.6.3.6. Xây dựng tam giác tốc độ
Từ các giá trị 1, 2, các tốc độ U1, U2 và W1, W2 ta xây dựng được các
tam giác tốc độ ở cửa vào và cửa ra.
Thường 2 = 5 12
o khi có đĩa dẫn hướng ra (bơm nhiều cấp) và
2 = 1230
o khi ra khỏi bánh công tác là buồng dẫn hướng. Từ đó ta chọn
2 = 12
o.
Với:
1 = 90
o, 2 = 12
o
1 = 18
o, 2 = 23
o
U1 = 16,67 (m/s) , U2 = 31,85 (m/s)
W1 = 15,18 (m/s), W2 = 9 (m/s)
C2u =
2
2
tg
C r = otg12
52,3 = 16,56 (m/s)
U 2
W 2C 2C 1
U 1
W 1
1 1 2 2
Hình 3.17 Tam giác tốc độ
3.6.3.7. Số cánh dẫn Z
Z = k.
12
12
DD
DD
.sin
2
21 (3.12)
Với k = 6,5, cho các bánh có chiều dày tương đối lớn. Ta thay vào công
thức (3.12) ta có:
Z = 6,5.
108,0227,0
108,0227,0
.sin
2
2318 0o = 6,4
Trường Đại học Mỏ -Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Viên Cơ Khí Thiết Bị K49 77
Trong các bơm thông thường để ổn định thì Z = 6 8 cánh. Ở đây ta chọn
Z = 8 cánh.
3.6.3.8. Chiều dày đĩa bánh công tác
Trong quá trình làm việc, đĩa bánh công tác thường phải chịu cả áp lực
phía trước và phía sau đĩa. Các lực này dễ gây biến dạng và gây vỡ bánh công
tác. Vì vậy khi thiết kế đảm bảo bánh công tác có độ cứng vững và ổn định.
Chiều dày đĩa bánh công tác (m) khi chọn phải dựa vào sức bền ly tâm
mà xác định, ở bơm do đường kính D2 nhỏ, chiều dày đúc lớn nên không tính
sức bền mà chỉ dựa theo công nghệ đúc.Chiều dày đĩa ở phần moayơ chọn
m = 0,010 (m)và nhỏ dần ra phía ngoài đến 0,005m.
3.6.4. Kiểm tra kết quả tính toán
3.6.4.1. Kiểm nghiệm các hệ số thu hẹp
k1 =
1
11
1
sin
S
Z
D
Z
D
=
o18sin
0025,0
8
108,0.14,3
8
108,0.14,3
= 1,24
Giá trị k1 = 1,24 sai khác giá trị k1 = 1,2 chọn ở trên không quá 5% .
k2 =
2
22
2
sin
S
Z
D
Z
D
=
o23sin
0045,0
8
227,0.14,3
8
227,0.14,3
= 1,14
Giá trị k2 = 1,14 sai khác giá trị k2 = 1,1 chọn ở trên không quá 5% .
3.6.4.2. Kiểm nghiệm tỷ số
2
2
D
b
2
2
D
b =
2
3/4.00073,0
u
q
k
n
=
91,0
65,3
69.00073,0
3/4
= 0,04 (với nq = 65,3
sn )
Với ns = (6080) thì tỷ số
2
2
D
b = (0,030,05) tính toán trên cho ta tỷ số
2
2
D
b = 0,04
Trường Đại học Mỏ -Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Viên Cơ Khí Thiết Bị K49 78
3.6.4.3.Kiểm nghiệm tỷ số
1
2
D
D
1
2
D
D =
106,0
227,0 = 2,10
3.6.4.4. Kiểm nghiệm tỷ số
2
1
W
W
2
1
W
W =
9
18,15 = 1,69
Ta thấy các kết quả kiểm tra trên đây tuy chưa thật sự là kết quả tối ưu
nhất khi tính toán, thiết kế các thông số ở cửa vào và cửa ra của bánh công tác
nhưng cũng là kết quả hợp lý đối với trình độ của sinh viên khi mà kiến thức
thực tế và trình độ chuyên môn không nhiều. Do đó cũng có thể chấp nhận
được
Trường Đại học Mỏ -Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Viên Cơ Khí Thiết Bị K49 79
CHƯƠNG 4
QUY TRÌNH VẬN HÀNH, BẢO DƯỠNG, SƯẢ CHỮA CÁC
HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP VÀ BIỆN PHÁP NHẰM BẢO VỆ, NÂNG
CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CỦA BƠM HΠC 65/35-500
4.1. Công tác vận hành
Việc bố trí lắp đặt các máy bơm dầu và đề ra các chế độ làm việc của
chúng tùy thuộc vào sản lượng dầu khai thác và vị trí công nghệ của mỗi giàn
mà có những đặc điểm riêng. Ở MSP -3, với sản lượng dầu khai thác qua từng
thời kỳ, dao động ở trong khoảng từ 400 700 tấn/ngày đêm. Hiện nay,
khoảng 200 tấn/ngày đêm nên tại Blốc số 3 được lắp đặt 4 bơm dầu loại HΠC
65/35 – 500: No 1, 2, 3 ,4. Các bơm dầu được làm mát phần gối đỡ và bộ
phận làm kín trục bằng nước kỹ thuật tuần hoàn với áp lực từ 1,5 3 KG/cm2
được tạo ra bởi các bơm nước làm mát kiểu ЏBC -10/40, K- 20/30, hoặc
HЏB - 20/30 đặt ở Blốc - 5, chế độ làm việc của các bơm dầu này được quy
định bởi phòng công nghệ của Xí nghiệp Khai thác Dầu Khí và có sự thay đổi
tùy theo kế hoạch vận chuyển dầu trên tuyền đường chung giữa các giàn
MSP -5, MSP -8, MSP - 10 …. Như hiện nay, các bơm dầu của MSP - 3,
được phép bắt đầu các chu kỳ làm việc (bơm) vào các giờ chẵn và phải khống
chế áp suất đầu ra của bơm sao cho áp lực trên tuyến đường ống vận chuyển
dầu chung không vượt quá 35kG/cm2.
Thông thường mỗi chu kỳ vận hành bơm được thực hiện bởi các thợ khai
thác, diễn ra như sau: Đầu các giờ chẵn (0, 2, 4, 6 giờ…), lúc này mực chất
lỏng (dầu) ở trong bình 100m3 vào khoảng 0,7 ÷ 0,8, người bơm dầu tiến
hành các thao tác như sau:
1. Bật bơm nước làm mát ở Blốc – 5.
2. Kiểm tra áp suất nước làm mát đi qua gối đỡ và bộ phận làm kín trục
(thường được điều chỉnh ở vào khoảng 1,0 ÷ 2,0 kG/cm2). Nếu có sự sai lệch
thì điều chỉnh lại bằng các van chặn trên đường ra của nước làm mát qua bộ
phận làm kín ở máy bơm làm việc.
3. Kiểm tra mức dầu bôi trơn vòng bi ở các gối đỡ trục. Nếu thiếu, bổ
sung thêm bằng loại dầu trơn VITREA -32.
Trường Đại học Mỏ -Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Viên Cơ Khí Thiết Bị K49 80
4. Mở hoàn toàn van chặn đường hút của bơm sau đó kiểm tra mức độ
rò rỉ của chất lỏng công tác (dầu thô) qua bộ phận kín trục. Lúc này các van
chặn ở đầu ra (đường ép) của bơm ở trạng thái đóng (các van chặn ở đường
hút và đường ép đều được đóng lại sau khi dừng bơm).
5. Kiểm tra tình trạng làm việc của van chặn đường ra xem có thể đóng
mở dễ dàng không, có bị rò rỉ dầu qua bộ phận làm kín ty van hay không.
Kiểm tra tình trạng hoàn hảo các nắp chắn bảo hiểm ở khớp nối trục, ở hai
đầu khoang gom dầu rò rỉ, thông các salăng dẫn dầu rò rỉ từ 2 đầu khoang
gom vào các thùng chứa. Đóng nhẹ van chặn đầu ra lại.
6. Khởi động động cơ, sau khi đã tin chắc rằng các điều kiện vận hành
bơm được đảm bảo. Mở từ từ van chặn đường ra để tránh sự quá tải cho động
cơ điện. Theo dõi áp suất trên đường vận chuyển dầu để điều chỉnh van
đường ra của bơm sao cho áp suất này không vượt quá mức quy định .
7. Kiểm tra mức độ rò rỉ ở các bộ phận làm kính trục bơm, ở bộ phận
làm kín ty van. Đối với các máy bơm có bộ phận làm kín kiểu Sanhic dây
quấn thì phải kiểm tra để tin chắc rằng ống ép sanhic không bị cọ sát sinh
nhiệt với ống lót bảo vệ trục.
8. Sau khi máy bơm đã làm việc ổn định, người vận hành (thợ khai
thác) về vị trí ngồi trực gần đó hoặc làm một số công việc ngay tại khu vực
đặt bơm.
9. Sau khoảng thời gian từ 40 ÷ 45 phút (có khi đến 50 ÷ 60 phút) khi
mực chất lỏng trong bình hạ xuống khoảng 0,4 ÷ 0,45 thì cơ cấu bảo vệ mức
của máy bơm tác động, cắt điện động cơ và dừng bơm. Thợ khai thác tiến
hành đóng van đường ra sau đó là đường hút, thu gom dầu rò rỉ, sau cùng là
tắt máy bơm nước làm mát, kết thúc một chu kỳ bơm dầu.
Nhận xét
1. Các buớc thao tác vận hành một chu kỳ bơm dầu như vậy cơ bản là
đúng với qui tắc vận hành do các nhà chế tao bơm đề ra trong tài liệu “Hướng
dẫn vận hành tổ hợp bơm điện HΠC 65/35 - 500”. Riêng trong thao tác dừng
bơm như trong thực tế đã mô tả, là không đúng với qui định. Điều này, việc
dừng đột ngột động cơ điện do tác động của cơ cấu bảo vệ, tạo nên một xung
Trường Đại học Mỏ -Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Viên Cơ Khí Thiết Bị K49 81
thủy lực lớn, gây nên sự va đập mạnh ở van một chiều trên đường ra, gây nên
sự giật, rung mạnh trên đường bơm dầu. Nếu các giá đỡ kẹp chặt đường ống
không đảm bảo đủ độ cứng vững, sẽ gây nên sự gẫy vỡ ở bất kỳ bộ phận nào
có sự liên kết với đường bơm dầu.
2. Trong quá trình trực (theo dõi, giám sát việc bơm dầu), người vận
hành bơm không thể chăm chú quan sát liên tục các đồng hồ chỉ báo các
thông số làm việc của bơm trong suốt cả chu kỳ từ 40 ÷ 60 phút được. Do
vậy, đã xảy ra một dài trường hợp bó kẹt Roto máy bơm, gây nên sự quá tải
của động cơ điện, hoặc có khi do một nguyên nhân nào đó, áp suất trên đường
dẫn dầu giảm đột ngột xuống quá thấp mà người vận hành không nhận biết
kịp thời để điều chỉnh van chặn trên đường ra của bơm, cũng gây nên sự quá
tải của động cơ. Hoặc có trường hợp đã xảy ra hiện tượng xâm thực khí gây
nên những xung động thủy lực dữ dội ở trong máy bơm đang làm việc. Máy
bơm bị rung giật, có những tiếng động bất thường, lưu lượng cột áp, hiệu suất
bị giảm sút đột ngột và trong phần lớn trường hợp, hậu quả tiếp theo là sự bó
kẹt Ro to. Thông thường những sự cố máy bơm do hiện tượng xâm thực khí
xảy ra là rất nguy hiểm bởi chúng xảy ra rất nhanh. Người vận hành từ lúc
nghe tiếng động bất thường đến lúc phán đoán, nhận biết được tình hình để đề
ra biện pháp xử lý thì có thể không còn kịp thời nữa.
4.2. Công tác bảo dưỡng ,sửa chữa máy bơm dầu ly tâm HΠC 65/35- 500
trên giàn
4.2.1. Công tác bảo dưỡng
4.2.1.1. Công việc bảo dưỡng hàng ngày
Công việc kiểm tra, bảo dưỡng kỹ thuật hàng ngày các máy bơm dầu
HΠC 65/35 - 500 được những người vận hành tiến hành, gồm những công
việc sau:
+ Kiểm tra tình trạng hoàn hảo của tổ hợp, các cơ cấu bảo vệ, các van
chặn, các đường ống dẫn dầu, các bơm nước làm mát và đường ống dẫn cùng
các van khóa trên hệ thống làm mát;
+ Kiểm tra mức dầu bôi trơn ở các gối đỡ và bổ sung khi cần thiết;
Trường Đại học Mỏ -Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Viên Cơ Khí Thiết Bị K49 82
+ Kiểm tra tình trạng làm việc và mức độ rò rỉ ở các bộ phận làm kín
trục;
+ Kiểm tra các cơ cấu chỉ báo, các dụng cụ đo các thông số làm việc của
tổ hợp;
Những sai sót, hư hỏng được phát hiện trong quá trình kiểm tra trước khi
làm việc, trong khi bơm đều được báo lại với các bộ phận có liên quan để
khắc phục kịp thời.
4.2.1.2. Công tác bảo dưỡng định kỳ
Kiểm tra bảo dưỡng sửa chữa dự phòng định kỳ theo kế hoạch hàng
năm : Đối với các tổ hợp bơm dầu HΠC 65/35 - 500, thông thường theo kế
hoạch hàng năm, đã được sự phê duyệt của chánh cơ khí xí nghíệp khai thác
dầu khí, được luân phiên kiểm tra 4 tháng 1 lần và 8 tháng 1 lần.
+ Định kỳ lần 1 : 4 tháng 1 lần. Lúc này số giờ làm việc trung bình của
máy (trong 4 tháng) khoảng (600 - 700)giờ. Công việc kiểm tra bảo dưỡng
sửa chữa dự phòng định kỳ bao gồm :
- Kiểm tra chất lượng dầu bội trơn ở các gối đỡ. Nếu thấy có nhiều
cặn bẩn hoặc bị lọt nước vào nhiều thì phải thay ngay. Nếu phát hiện thấy
nhiều mạt kim loại ở trong dầu bôi trơn thì cần kiểm tra lại độ đồng tâm giữa
các trục của bơm và động cơ điện, kiểm tra lại tình trạng làm việc của các
vòng hắt dầu và mức độ siết chặt các gối đỡ theo phương dọc trục, nếu thấy
có sự sai sót thì căn chỉnh, sửa chữa lại và rửa sạch khoang chứa dầu bôi trơn
của gối đỡ và thay dầu mới sau đó cho máy bơm làm việc khoảng 12 ÷ 24giờ,
rồi kiểm tra lại dầu bôi, nếu dẫn thấy còn nhiều mạt kim loại thì cần kiểm tra
lại các bề mặt làm việc của vòng bi, tình trạng hoàn hảo của các vòng cách;
- Kiểm tra tình trạng của kỹ thuật khớp nối răng, xem xét chất lượng
mỡ bôi trơn của chúng. Nếu thấy mỡ bị biến màu, bị chảy lỏng hoặc bị biến
cứng, mất tính dẻo thì cần phải thay thế. Ở khớp nối răng, có thể sử dụng loại
mỡ bôi trơn: Listol-24, Alvania EP-2 của Shell. Siết chặt lại các bulông khớp
nối;
Trường Đại học Mỏ -Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Viên Cơ Khí Thiết Bị K49 83
- Kiểm tra bảo dưỡng các van chặn trên đường hút và đường ép của
bơm. Siết chặt lại phần San nhic làm kín ty van, khi cần phải bổ sung thêm
dây San nhic. Dùng mỡ Unedo (Shell) để bôi trơn cho ty van và bạc lót;
- Kiểm tra mức độ rò rỉ chất lỏng công tác qua bộ phận làm kín trục.
Đối với loại làm kín trục kiểu Salnhic dây quấn nên thêm vào 1 ÷ 2 vòng dây
và ép nhẹ đều vòng ép theo phương dọc trục sao cho các vòng Salnhic dây
không bị cháy do ma sát vào ống lót bảo vệ trục;
- Kiểm tra các giá đỡ kẹp ống, các vành chắn bảo vệ ở bộ phận khớp
nối và khoang chứa dầu rò rỉ ở 2 đầu trục;
- Kiểm tra lại tình trạng làm việc của các đường ống dẫn nước làm
mát, các van khóa ở trên hệ thống này.
+ Định kỳ lần 2: Sau lần kiểm tra bảo dưỡng sửa chữa dự phòng thứ nhất
(4 tháng) đến lần kiểm tra bảo dưỡng sửa chữa dự phòng thứ 2 (8 tháng) (lúc
này số giờ làm việc của bơm vào khoảng 1.200 - 1.500giờ) ngoài các công
việc kiểm tra bảo dưỡng sửa chữa như định kỳ 4 tháng, có một số công việc
mang tính bắt buộc theo quy định của giàn như sau:
- Thay dầu bôi trơn ở các gối đỡ trục (dùng dầu VITREA-32).
- Thay mỡ bôi trơn ở khớp nối răng giữa bơm và động cơ.
- Kiểm tra lại bộ đồng tâm giữa các trục bơm và động cơ.
- Tháo các đoạn ống dẫn nước làm mát nối từ đường cấp vào vỏ gối đỡ,
từ vỏ gối đỡ sang khoang làm mát bộ phận làm kín và đoạn ống từ khoang
làm mát bộ phận làm kín đến đường hồi của nước làm mát và thông rửa, làm
sạch cặn bẩn trong chúng.
- Đối với những bơm sử dụng bộ phận làm kín kiểu Salnhic dây quấn,
cần phải tháo toàn bộ chúng ra để kiểm tra lại bề mặt làm việc của ống lót bảo
vệ trục.
Nhận xét
Các công việc kiểm tra bảo dưỡng sửa chữa hàng ngày cũng như định kỳ
đối với các máy bơm dầu HΠC 65/35 - 500 ở trên giàn tương đối đảm bảo.
Thời hạn bảo dưỡng sửa chữa định kỳ ở giàn thường ngắn hơn so với mức qui
Trường Đại học Mỏ -Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Viên Cơ Khí Thiết Bị K49 84
định trong tài liệu “Hướng dẫn vận hành máy bơm HΠC 65/35 - 500”. Điều
đó là do các máy bơm, cũng như các trang thiết bị khác, phải làm việc ở trong
môi trường biển khắc nghiệt, khí hậu nóng, ẩm, nhiều hơi nước có độ mặn
cao, có tính chất ăn mòn rất mạnh, do vậy các kết cấu kim loại cũng như các
chất dầu, mỡ bảo vệ và bôi trơn nhanh chóng bị oxy hóa phá hủy bề mặt nếu
không được chăm sóc, bảo dưỡng thường xuyên và kỹ càng. Mặt khác, do
tính chất của công việc khai thác và vận chuyển dầu trên biển cũng đòi hỏi
các trang thiết bị phải đảm bảo độ tin cậy cao hơn nữa, do giá thành chi phí
cho việc sửa chữa các trang thiết bị trên các công trình biển cao gấp bội so với
ở đất liền, nên việc tăng cường công tác kiểm tra, bảo dưỡng sửa chữa dự
phòng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các sự cố hư hỏng lớn cũng là biện
pháp có lợi làm tăng hiệu quả kinh tế.
4.2.2 Công tác sửa chữa
Thực tế sản xuất cũng như điều kiện biên chế nhân lực, trang thiết bị ở
trên giàn khoan, khai thác không cho phép thực hiện công việc sửa chữa lớn
máy bơm HΠC 65/35 - 500. Thông thường, bộ phận cơ khí chỉ tiến hành công
việc sửa chữa vừa và nhỏ hoặc tiến hành công tác lắp đặt các tổ hợp bơm mới.
Các dạng sửa chữa này bao gồm :
- Bổ sung hoặc thay thế loại San nhic dây quấn;
- Sửa chữa hoặc thay thế bộ phận làm kín kiểu mặt đầu;
- Thay ống lót bảo vệ trục; thay vòng bi ở các gối đỡ trục;
- Thay khớp nối răng giữa các trục;
- Sửa chữa hoặc thay thế các đường ống nước làm mát cho gối đỡ và bộ
phận làm kín;
- Căn chỉnh độ đồng tâm giữa các trục; kiểm tra điều chỉnh vị trí của gối
đỡ trục;
- Làm thông sạch đường hút;
- Sửa chữa các van chặn trên đường hút, đường bơm dầu và các van chặn
ở hệ thống làm mát;
Trường Đại học Mỏ -Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Viên Cơ Khí Thiết Bị K49 85
- Tháo các bơm cũ do lưu lượng và áp suất bơm bị giảm quá mức hoặc
do bị kẹt roto không thể khắc phục được; lắp đặt, căn chỉnh, kiểm tra và thử
nghiệm các bơm mới để đưa vào vận hành .v.v.. có thể liệt kê các dạng hư
hỏng của bơm HΠC 65/35 - 500 và cách khắc phục chúng tại MSP-3 trong
khoảng thời gian từ 1995 trở lại đây theo bảng thống kê sau
Các trường hợp hư hỏng chính của bơm HΠC 65/35 - 500 nguyên nhân và
biện pháp khắc phục thể hiện ở bảng (4.1)
Số
TT
Dạng hư hỏng
Số
Lượng
Nguyên
nhân
Biện pháp khắc
phục
Thời
gian
khắc
phục
sự cố
Ghi chú
1 2 3 4 5 6 7
1 - Các vòng bi ở
gối đỡ trục bị
nóng hơn mức
bình thường
1 - Do khoang
áo nước làm
mát của vỏ
gối đỡ bị cặn
bám làm khả
năng thoát
nhiệt của
nước làm
mát bị giảm.
- Điều chỉnh lưu
lượng nước đi qua
áo nước .
- Kiểm tra dầu bôi
trơn và độ đồng
tâm giữa trục bơm
và động cơ.
- Kiểm tra và căn
chỉnh lại vị trí của
vỏ gối đỡ trục để
tránh việc các vòng
bi bị ép quá chặt.
- Tháo vỏ gối đỡ đổ
đầy khoang áo
nước dung dịch
H2SO4 lỏng (nồng
2 giờ
4giờ
- Ít có tác
dụn
- Không
có sự sai
sót về sự
bôi trơn
và sự
đồng tâm
của các
trục.
- Gối đỡ
phía bên
phải
không có
tác dụng.
Trường Đại học Mỏ -Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Viên Cơ Khí Thiết Bị K49 86
độ 5%) ngâm 5 ÷ 6
giờ sau đó rửa sạch
nhiều lần bằng
nước ngọt và lắp
lại. Điều chỉnh
(tăng) lưu lượng
nước làm mát đi
qua khoang áo
nước.
8 giờ
- Nhiệt
độ giảm
xuống
dưới
60oC
2 Các vòng bi ở
gối đỡ (bên
phải) bị nóng
quá mức (bốc
khói).
1 - Vỡ vòng
cách làm kẹt
các viên bi ở
vòng bi phiá
trong.
- Tháo vỏ gối đỡ và
các vòng bi. Mài rà
lại bề mặt trục do bị
cháy dính với vỏ
trong của vòng bi.
Thay mới vòng bi
bị cháy (No 414) và
căn chỉnh lại vị trí
vỏ gối đỡ.
24
giờ
-Sau khi
thay mới
vòng bi
chạy thử
nghiệm
bơm làm
việc bình
thường,
nhiệt độ
nước làm
mát đi
qua gối
đỡ là
45oC
3 Kẹt Roto, bơm
không quay
được
3 Do không
tháo vỏ bơm
nên không
phát hiện ra
nguyên nhân
hư hỏng
Tháo đường hút
kiểm tra cửa hút
của bơm nhưng
không phát hiện
được gì. Tháo gửi
về bờ sửa chữa.
Thay thế bằng bơm
mới
60
giờ/lần
Trường Đại học Mỏ -Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Viên Cơ Khí Thiết Bị K49 87
4 Năng suất và
cột áp của bơm
giảm nhiều so
với mức qui
định
02 Dự đoán: do
các bánh
công tác bị
mòn và các
bộ phận làm
kín bị hở.
Kiểm tra đường hút
bơm (không phát
hiện được gì)
Tháo gửi về đại tu,
thay thế bơm mới
60
giờ/lần
5 Tắc đường hút
của máy bơm
02 Do máy bơm
nằm trong
chế độ dự
phòng quá
lâu, không
được vận
hành dẫn
đến dầu bị
đông đặc lại
trên đường
hút.
Tháo đường hút
của bơm và thông
rửa sạch.
4
giờ/lần
6 Đường ống
nước làm mát
cho gối đỡ và
bộ phận làm kín
trục bị thủng,
vỡ hoặc bị tắc.
18 Do chất
lượng nước
làm mát
không được
tốt (bị nhiễm
mặn và có
nhiều chất
kết tủa) nên
các đường
ống bị ăn
mòn nhanh
hoặc bị đóng
cặn ở trong
lòng ống.
Hàn đắp các lỗ
thủng hoặc làm mới
thay thế hoặc thông
nước bên trong
ống.
4
giờ/lần
Trường Đại học Mỏ -Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Viên Cơ Khí Thiết Bị K49 88
7 Dầu bị rò rỉ
nhiều quá mức
cho phép ở bộ
phận làm kín
trục kiểu Sanhíc
dây quấn.
75 Dodây Sannhic
bị mòn cháy do
mat sát với bề
mặt ống lót
bảo vệ trục
hoặc do bề mặt
ống lót bị
hỏng.
- Thay mới các
vòng dây
Salnhic làm kín.
- Thay cả ống lót
và các vòng dây
Salnhic làm kín.
2 giờ/lần
24
giờ/lần
- Có 3
lần phải
thay ống
lót bảo
vệ.
8 Dầu bị rò rỉ
nhiều quá mức
cho phép ở bộ
phận làm kín
trục kiểu mặt
đầu.
16 - Do các
gioăng làm
kín bị hỏng
- Do lò xo ép
của vành làm
kín tĩnh bị gãy.
-Do bề mặt
làm việc của
cặp ma sát (bề
mặt tiếp xúc
của vòng làm
kín động và
vòng biến tĩnh)
bị mòn hỏng.
- Thay thế các
chi tiết, các cụm
bị hỏng, hoặc
thay mới toàn
bộ.
- Kiểm tra lại
các điều kiện
làm việc của bộ
phận làm kín
như sự làm mát,
bôi trơn, khe hở
thoát nhiệt.
16
giờ/lần
9 Máy bơm bị
rung kêu hơn
mức bình
thường
01 Do dầm lắp ráp
của tổ hợp
bơm được đặt
trên phần sàn
yếu.
Hàn thêm các
gân chịu lực cho
sàn đặt máy
bơm.
24 giờ
Trường Đại học Mỏ -Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Viên Cơ Khí Thiết Bị K49 89
10 Hỏng khớp nối
răng.
01 Do khi thay
động cơ điện,
không đảm bảo
khoảng cách
để lắp khớp
nối răng (nhỏ
hơn 220 mm)
Thay đổi lại vị
trí động cơ để
đảm bảo đủ
khoảng cách
(220 - 230 mm)
để lắp khớp nối
răng và căn
chỉnh lại độ
đồng tâm của
các trục.
24 giờ
Nhận xét:
1. Các hư hỏng chủ yếu của máy bơm HΠC 65/35 - 500 là rò rỉ chất lỏng
công tác ở bộ phận làm kín trục quá mức cho phép (do bị hỏng bộ phận làm
kín). Chúng chiếm đến 76% số lượng các sự cố hỏng hóc của máy bơm và
mất khoảng 52% thời gian để khắc phục, sửa chữa các bộ phận làm kín trục;
2. Bộ phận làm kín trục kiểu mặt đầu mặc dầu có sự ổn định và độ bền
khi làm việc cao hơn nhiều lần so với bộ phận làm kín kiểu Salnhic dây quấn
nhưng việc sửa chữa điều chỉnh chúng mất rất nhiều thời gian. Với 16 lần sửa
chữa, mất 256 giờ làm việc so với 216 giờ của 75 lần sửa chữa bộ phận làm
kín kiểu Salnhic dây quấn. Nguyên nhân là do khi kiểm tra, sửa chữa, điều
chỉnh bộ phận làm kín kiểu mặt đầu, bắt buộc phải tháo gối đỡ trục và các
vòng bi một cách rất cẩn thận để tránh hư hỏng, và khi lắp ráp lại cũng đòi hỏi
phải mất rất nhiều thời gian để căn chỉnh lại.
4.3. Giải pháp kỹ thuật nhằm bảo vệ và nâng cao hiệu quả sử dụng bơm
trong công tác vận chuyển
Công việc vận chuyển dầu ở trên các giàn khoan - khai thác đòi hỏi phải
đưa một lượng lớn sản phẩm dầu mỏ đến các tàu chứa trong thời gian nhanh
nhất đồng thời phải đảm bảo được sự an toàn cho các tuyến đường ống vận
chuyển và các trạm bơm. Nên đây là yêu cầu quan trọng nhất được đặt lên
hàng đầu trong các tính toán về kế hoạch và chế độ bơm dầu cho các giàn. Vì
Trường Đại học Mỏ -Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Viên Cơ Khí Thiết Bị K49 90
vậy từ quá trình thực tập tại MSP-3 em thấy loại bơm dầu ly tâm loại HΠC
65/35 - có một số biện pháp bảo vệ cũng như nâng cao hiệu quả sử dụng sau.
4.3.1 Các biện pháp bảo vệ bơm
Hiện nay, theo tìm hiểu ở MSP-3 các máy bơm dầu HΠC 65/35 - 500 có
những cơ cấu bảo vệ sau :
1. Rơ le bảo vệ quá tải của động cơ điện: Đây là loại rơ le nhiệt. Khi
dòng làm việc của động cơ điện lớn quá mức cho phép nóng cắt;
2. Rơ le bảo vệ mực chất lỏng trong bình tách áp suất thấp: Khi bơm làm
việc mực chất lỏng (dầu thô) ở trong bình giảm dần xuống đến mức nhất định,
khoảng 0,35 ÷ 0,4 thì Rơ le tác động cắt điện động cơ và dừng bơm, tránh
được trường hợp trên đường hút của bơm không được điền đầy chất lỏng
công tác;
3. Rơ le bảo vệ nhiệt độ nước làm mát cho gối đỡ trục và bộ phận làm
kín: Đảm bảo cho nhiệt độ nước làm mát của bơm không vượt quá 60oC.
Thông thường mức đặt của rơ le nhiệt này ở vào khoảng 50 ÷ 55oC, nếu nhiệt
độ nước làm mát đi qua gối đỡ và bộ phận làm kín trục bơm vượt quá mức
này thì chúng tác động làm ngắt động cơ điện và dừng bơm;
4. Rơ le bảo vệ áp suất nước làm mát cho gối đỡ và bộ phận kín trục
bơm: Được đặt trên đường ra (hồi) của nước làm mát. Mức áp suất nước làm
mát đi qua các bộ phận này được đặt sao cho lưu lượng nước thông qua đủ để
nhiệt độ làm việc ở bộ phận gối đỡ không vượt quá 60oC (thường ở mức 40 ÷
50oC). Thông thường mức đặt của rơ le bảo vệ áp suất nước làm mát là 1 ÷
2,5kG/cm2 . Khi áp suất nước làm mát xuống thấp, dưới 1 ÷ 2,5kG/cm2 thì cơ
cấu bảo vệ ngắt động cơ điện của bơm. Với các loại bơm nước làm mát là
K-20/30, HЏB -25/30 thì đặt mức dưới của rơ le bảo vệ khoảng 1kg/cm2; với
loại bơm nước làm mát ЏBC -10/40 thì có thể đặt mức dưới cao hơn chút ít,
có thể đến 1,5 ÷ 2,5 kG/cm2.
5. Rơ le bảo vệ áp suất cao trên đường ra của bơm : Hiện nay, ở trên các
trạm bơm sự tác động của rơ le áp suất cao trên đường bơm dầu cũng tương
tự như ở rơ le bảo vệ áp suất nước làm mát nhưng theo chiều hướng ngược
lại: khi áp suất trên đường bơm dầu vượt quá mức đặt khoảng 45 ÷ 50 kG/cm2
thì chúng tác động cắt điện động cơ và dừng bơm.
Trường Đại học Mỏ -Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Viên Cơ Khí Thiết Bị K49 91
4.3.2 Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng bơm
Ta biết rằng, các loại máy thủy lực cánh dẫn như bơm dầu HΠC 65/35 -
500, khi làm việc chịu sự ảnh hưởng rất lớn của các chất lỏng công tác mà
chúng bơm. Các tính chất vật lý như nhiệt độ, áp suất P, trọng lượng riêng ,
độ nhớt (bao gồm độ nhớt động lực và nhớt động ) của chất lỏng công tác
(dầu thô) có tác động rõ ràng đến các thông số làm việc của bơm ly tâm. Đối
với dầu thô ở trên các giàn, xét trong một khoảng thời gian ngắn, thì nhiệt độ,
khối lượng riêng, hàm lượng nước, khí chứa trong nó thay đổi không đáng kể.
Chỉ có áp suất của chất lỏng công tác (dầu thô) ở đầu vào của bơm, tương ứng
với áp suất làm việc của bình 100m3 là có thể điều chỉnh thay đổi được dễ
dàng trong khoảng từ 0,4 - 8 KG/cm2.
Do đó ta có thể nâng cao mức áp suất trong bình tách áp suất thấp tương
ứng với việc tăng áp suất đường hút của bơm thì hiệu suất hữu ích của máy
bơm ly tâm HΠC 65/35 - 500 tăng rõ rệt.
Ví dụ, với cùng chế độ bơm có áp suất trên đường ra Pb= 30kG/cm2 thì
khi áp suất ở bình tách là P=0,45kG/cm2, lưu lượng nhận được qua đồng hồ
đo lưu lượng trên đường vận chuyển dầu là Qb=70,2 m3/h, đạt hiệu suất là
b= 30,5%. Khi P=0,55kG/cm2; Qb=72,9m3/h; b=31,7%. Khi P=0,65
kG/cm2; Qb=75,6m3/h; b=32,9%. Khi P=0,75kG/cm2; Qb=75,6m3/h và
b=33,5%. Ở các mức áp suất cao hơn ở bình tách áp suất thấp ta cũng thu
được kết quả tương tự đối với một máy bơm HΠC 65/35 - 500 khác, như ở
MSP-3: ở chế độ áp suất Pb=30kG/cm2 (áp suất đường ra của bơm) Khi
P=1,5kG/cm2; thì Qb=45m3/h ; b=22,6%. Khi P=2,1kG/cm2; Qb=49m3/h và
b=25,8%. Khi P=2,4kG/cm2; Qb=56m3/h và b=31,3%.
Như vậy rõ ràng việc tăng áp suất trong bình tách áp suất thấp làm tăng
hiệu suất hữu ích và lưu lượng bơm lên khi bơm làm việc ở cùng một chế độ
áp suất nhất định. Điều đó làm tăng hiệu suất kinh tế của sự vận hành bơm.
Thông thường ta nên tăng áp suất trong bình tách áp suất thất lên ở trong
khoảng đến 1,0 - 2,5kG/cm2 để làm tăng hiệu suất làm việc của các máy bơm
dầu HΠC 65/35 - 500 ở trên giàn.
Trường Đại học Mỏ -Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Viên Cơ Khí Thiết Bị K49 92
CHƯƠNG 5
CÁC BIỆN PHÁP AN TOÀN TRONG CÔNG TÁC VẬN HÀNH , BẢO
DƯỠNG , SỬA CHỮA BƠM LY TÂM HΠC 65/35-500
5.1. Các biện pháp an toàn trong công tác vận hành
1. Chỉ có những người đã qua các khóa huấn luyện về công tác vận hành
bơm ly tâm HΠC 65/35 - 500 và được hướng dẫn trực tiếp tại nơi làm việc
mới được đảm nhiệm công tác vận hành các loại bơm ly tâm này.
2. Trước khi đưa bơm vào làm việc phải bảo đảm sự hiện diện đầy đủ và
hoàn hảo của các dây tiếp địa, các đồng hồ đo kiểm tra, các thiết bị và bộ
phận bảo vệ.v.v. Cấm làm việc khi thiếu hoặc hư hỏng các bộ phận nói trên.
3. Trước khi đưa bơm vào làm việc phải đảm bảo các mối lắp ghép trên
đường ống, trên chân đế bơm và động cơ, khớp nối, các van chặn đang ở tình
trạng hoàn hảo.
4. Khi bơm ngừng làm việc trong thời gian dài, trước khi đưa bơm vào
làm việc, phải kiểm tra để tin chắc rằng trụ rôto của bơm không bị kẹt bằng
cách quay khớp nối giữa trục bơm và động cơ. Phải kiểm tra trước khi khởi
động để tin chắc bộ phận kỹ thuật chuyển động của bơm không bị cọ sát.
5. Trước khi khởi động bơm phải kiểm tra tình trạng của dầu bôi trơn các
vòng bi (mức dầu, chất lượng dầu bôi trơn) và nước làm mát cho các gối đỡ
và khoang chứa bộ phận làm kín trục bơm (áp suất nước làm mát không vượt
quá khoảng từ 1–4 at )
6. Trước khi khởi động bơm phải đảm bảo cột áp ở đầu vào không nhỏ
hơn cột áp nhỏ nhất cho phép (4m)để tránh hiện tượng xâm thực khí và không
lớn quá mức cho phép đối với bộ phận làm kín trục; Với bộ phận làm kín kiểu
mặt đầu thì không quá 25at ; với bộ phận làm kín kiểu San nhic ....dây quấn
không quá 5at.
7. Trước khi khởi động bơm phải đảm bảo van chặn ở đường ra của bơm
đang ở trạng thái đóng để tránh hiện tượng quá tải cho động cơ điện trong
khoảng thời gian khởi động.
Trường Đại học Mỏ -Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Viên Cơ Khí Thiết Bị K49 93
8. Trước khi khởi động bơm phải mở hết cở van chặn ở đầu vào để làm
đầy chất lỏng cho bơm đồng thời xả e để kiểm tra xem bơm đã được làm đầy
chưa và có khí lọt vào hay không.
9. Sau khi khởi động bơm, van chặn trên đường ra của bơm phải được
mở từ từ nhằm ổn định tốc độ của bơm và tránh gây quá tải cho động cơ.
10. Trong quá trình bơm làm việc cần phải thường xuyên kiểm tra nhiệt
độ ở gối đỡ trục và phải đảm bảo chúng không vượt quá 60o.
11. Không được phép để bơm làm việc quá 5 phút khi đóng tất cả các
van chặn ở đường ra, cũng như lưu lượng đầu ra của bơm nhỏ hơn 10% so với
định mức.
12. Trong trường hợp áp suất trên đường ra của bơm giảm đột ngột,
động cơ sẽ bị quá tải, cần phải xả chất lỏng công tác qua lỗ xả của bộ phận
làm kín trục.
13. Trong thời gian bơm làm việc, nếu các chỉ số trên các dụng cụ đo,
kiểm tra liên tục dao động, thay đổi đột ngột hoặc khi xuất hiện tiếng kêu
khác thường hoặc tiếng va đập, cần phải đóng van chặn trên đường ra và dừng
động cơ, tìm hiểu nguyên nhân và khắc phục hỏng hóc.
14. Sự vận vận hành ở chế độ lưu lượng lớn hơn khoảng đặc tính làm
việc được quy định bởi nhà chế tạo là không được phép, vì sẽ gây quá tải cho
động cơ. Lúc này cần phải khống chế lưu lượng bơm ở trong khoảng đặc tính
làm việc, bằng cách đóng bớt van chặn ở trên đường ra.
15. Trước khi dừng bơm phải tiến hành đóng từ từ van chặn đầu ra rồi
dừng động cơ điện. Tránh dừng đột ngột động cơ trước khi đóng van chặn
đường ra để tránh gây va đập thủy lực trên hệ thống.
16. Sau khi dừng bơm cần phải để nước làm mát gối đỡ trục và khoang
chứa bộ phận làm kín trục lưu thông một thời gian để làm nguội dần bơm đến
khoảng 40–50oC rồi mới dừng cấp nước làm mát.
17. Sau khi bơm các chất dễ bị kết tủa hoặc bị đông đặc, cần phải xả
toàn bộ chúng ra khỏi bơm sau đó bơm qua dầu nhẹ hoặc các loại dung dịch
có tác dụng ngăn chặn sự đông đặc, sự kết tủa hoặc hóa bùn trong các khoảng
công tác của bơm.
Trường Đại học Mỏ -Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Viên Cơ Khí Thiết Bị K49 94
18. Sau khi dừng bơm cần phải kiểm tra lại mức dầu bôi trơn ở trong
khoang chứa vòng bi không được để mức dầu thất thoát rò rỉ vượt quá 60%
lượng dầu rót vào.
19. Khi dừng bơm trong khoảng thời gian dài, cần phải xả hết chất lỏng
công tác trong bơm để ngăn ngừa sự rỉ sét, ăn mòn xảy ra trong các khoang
công tác của bơm. Ở khoang chứa bộ phận làm kín trục dạng mặt đầu cần
phải đổ dầu bôi trơn vào để bảo vệ, còn đối với loại Salnhic dây quấn thì nên
tháo ra.
20. Nếu sơ đồ công nghệ được thiết kế để sử dụng trạm bơm có 2 hoặc
nhiều hơn bơm thì nên luân phiên sử dụng để tránh hiện tượng đông đặc dầu
trong các bơm ở trạng thái dự phòng quá lâu. Tất cả các bơm dự phòng phải
được làm đầy chất lỏng công tác, van chặn trên đường hút của chúng phải
được mở hoàn toàn.
21. Khi kết thúc công việc bơm, phải làm sạch tất cả các khoang gom
dầu rò rỉ của bơm, các thùng chứa dầu thải phải được bơm hút sạch trả về
bình chứa.
22. Khi kết thúc công việc bơm phải làm vệ sinh công nghiệp sạch sẽ,
sắp xếp có ngăn nắp, trật tự theo quy định khu vực trạm bơm.
23. Khi kết thúc công việc bơm, tất cả các thông số kỹ thuật, các sự cố
hư hỏng, sai sót của bơm xảy ra trong ca làm việc phải được ghi chép vào sổ
nhật ký vận hành bơm và phải được báo cáo ngay với người lãnh đạo trực tiếp
của mình.
5.2. Các biện pháp trong công tác bảo dưỡng, sửa chữa bơm
1. Chỉ những người đã đào tạo chuyên môn, nắm vững kiến thức về các
công tác vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng bơm ly tâm nói chung và bơm HΠC
65/35 - 500 nói riêng mới được phép tiến hành các công việc bảo dưỡng sửa
chữa chúng ở trên giàn.
2. Trước khi tiến hành công tác bảo dưỡng sửa chữa bơm, những người
tiến hành công việc phải nắm rõ nhiệm vụ được giao, nội dung, cấp độ, cũng
như các quy trình bảo dưỡng sửa chữa .v.v...
Trường Đại học Mỏ -Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Viên Cơ Khí Thiết Bị K49 95
3. Trước khi tiến hành công việc bảo dưỡng sửa chữa máy bơm, những
người có trách nhiệm cần phải được thông báo có sự phối hợp chặc chẽ, tránh
để xảy ra những sự cố ngoài dự tính.
4. Trước khi tiến hành công việc bảo dưỡng sửa chữa bơm dầu ly tâm
phải tiến hành công tác bơm rửa thật sạch sẽ các môi chất công tác ở trong
bơm và tiến hành đóng chặc tất cả đường hút và đường ra của bơm một cách
chắc chắn, bảo đảm không có sự cố rò rỉ chất lỏng công tác từ bên ngoài vào
bơm.
5. Trước khi tiến hành công tác bảo dưỡng sửa chữa cần phải dừng bơm
và xả chất lỏng công tác còn tồn đọng trong các khoang công tác của bơm.
6. Trước khi tiến hành công tác bảo dưỡng sửa chữa cần phải có sự
chuẩn bị đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động, dụng cụ, đồ gá tháo lắp bơm, đồ
kê, chèn, các thiết bị nâng chuyển phải được kiểm tra và tin chắc rằng chúng
đang ở tình trạng hoàn hảo.
7. Trước khi tiến hành công tác bảo dưỡng sửa chữa máy bơm, động cơ
dẫn động phải được cắt điện và treo bảng “Cấm đóng điện – có người đang
làm việc”. Chỉ khi kết thúc công việc, đích thân người treo bảng mới được
phép lấy bảng cấm này ra. Cấm tiến hành các công việc sửa chữa bảo dưỡng
khi chưa cắt điện cho động cơ.
8. Trước khi tiến hành công việc bảo dưỡng sửa chữa bơm phải tiến hành
chặn ngắt đường nước làm mát hoặc dung dịch làm kín vào bơm.
9. Trước khi tiến hành công việc bảo dưỡng sửa chữa bơm phải tiến hành
công việc dọn dẹp quanh khu vực làm việc sạch sẽ, không bị cản trở bởi các
chướng ngại vật. Dụng cụ đồ gá làm việc phải được sắp xếp hợp lý, thuận
tiện. Cấm để các đồ vật nặng dể rơi đổ trên bơm hoặc động cơ điện để tránh
gây tai nạn khi đang làm việc.
10. Trong khi tiến hành các công việc bảo dưỡng sửa chữa, cấm dùng
các vật bằng kim loại cứng nóng hoặc gỏ vào bất kỳ bộ phận, chi tiết nào của
bơm để tháo dỡ chúng. Phải sử dụng gổ hoặc kim loại mềm (đồng, nhôm) để
kê, chèn khi tiến hành công việc tháo lắp.
Trường Đại học Mỏ -Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Viên Cơ Khí Thiết Bị K49 96
11. Khi tiến hành các công việc tháo, lắp các chi tiết, cụm chi tiết nặng
hoặc được lắp chặt, cần phải sử dụng đồ gá tháo lắp chuyên dụng và thiết bị
nâng. Cấm dùng búa tác động lực trực tiếp lên các chi tiết, các cụm chi tiết
của bơm để tránh sự gãy vỡ, biến dạng, cong vênh.v.v...
12. Khi tiến hành tháo lắp, sửa chữa các chi tiết, các cụm được lắp ghép
có độ dôi bằng phương pháp gia nhiệt, cấm dùng ngọn lửa trần tác động trực
tiếp lên chúng.
13. Khi tiến hành tháo lắp hoặc vận chuyển bơm, cần phải sử dụng bộ
giá đỡ chuyên dụng. Cấm đặt bơm trực tiếp lên sàn. Các mặt bích ở cửa hút
và cửa đẩy của bơm cần phải được lắp, mặt bích bảo vệ để tránh va dập khi
tiến hành vận chuyển chúng.
14. Khi tiến hành công việc sửa chữa các đường ống công nghệ của trạm
bơm, bằng phương pháp hàn, cắt, phải sử dụng các biện pháp bảo vệ để xì hàn
không lọt vào trong các đường ống làm kẹt bơm hoặc phá hỏng các chi tiết
chuyển động của bơm khi làm việc.
15. Khi lắp động cơ điện lên dầm lắp ráp, phải kiểm tra lại khoảng cách
giữa 2 mặt bích lắp khớp nối của bơm và động cơ sao cho chúng nằm trong
khoảng cách quy định phù hợp với loại khớp nối răng sử dụng (khoảng
230mm). Không được để khoảng cách này quá nhỏ làm giảm khả năng chịu
tải và dẫn đến gẫy vỡ, hư hỏng khóp nối răng.
16. Khi tiến hành lắp các khoang công tác của bơm, trong thời gian nghỉ
giữa ca làm việc hoặc giữa 2 ca, máy bơm cần phải được che đậy để tránh các
tạp chất cơ học cứng rơi vào trong.
17. Khi kết thúc công việc bảo dưỡng sửa chữa bơm phải tiến hành kiểm
tra lại một lần nữa tình trạng kỹ thuật, sự hoàn hảo của tất cả các bộ phận,
cụm chi tiết của máy bơm. Sau khi lắp ráp các vành chắn bảo vệ, cần phải
kiểm tra độ quay trơn của các cụm chi tiết chuyển động xem chúng có bị cọ
sát hay không trước khi khởi động chạy thử bơm.
18. Sau khi kết thúc công việc bảo dưỡng sửa chữa máy bơm cần phải
tiến hành làm vệ sinh công nghiệp cẩn thận khu vực làm việc, lau chùi sạch
sẽ, máy bơm bằng dầu Diezel. Thu dọn các thiết bị nâng, các đồ gá chuyên
Trường Đại học Mỏ -Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Viên Cơ Khí Thiết Bị K49 97
dụng, dụng cụ làm việc vào nơi quy định. Các loại giẻ lau, các vật liệu phế
thải được thu gọn vào thùng chứa rác thải.
19. Sau khi kết thúc công việc sửa chữa bảo dưỡng máy bơm, cần phải
báo cáo với những người có trách nhiệm và các bộ phận có liên quan về tình
trạng kỹ thuật hiện tại, những lưu ý nhắc nhở (nếu có) đối với thợ vận hành.
Tất cả các công việc bảo dưỡng sửa chữa này đều phải ghi vào lý lịch máy.
Trường Đại học Mỏ -Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Viên Cơ Khí Thiết Bị K49 98
KẾT LUẬN
Qua đợt thực tập tốt nghiệp, cùng với việc thu thập tài liệu, vận dụng
những kiến thức đã học, đồng thời được sự hướng dẫn, kiểm tra tận tình, chu
đáo của giáo viên chính TRẦN VĂN BẢN cùng với sự nỗ lực của bản thân,
nay em đã hoàn thành bản đồ án với đề tài: “Tổ hợp máy bơm HΠC 65/35-
500 dùng trong vận chuyển dầu khí” chuyên đề “Tính toán các thông số cửa
vào và cửa ra của bánh công tác”.
Để nâng cao độ bền cho máy bơm HΠC 65/35 – 500 và tăng hiệu quả
sử dụng máy. Ta cần phải biết được nguyên nhân gây lên các dạng hư hỏng
của các chi tiết trong máy để từ đó tìm ra biện pháp khắc phục và loại bỏ kịp
thời.
Trong thực tế có nhiều biện pháp để nâng cao độ bền cho máy. Nhưng
trong đồ án này em đã đưa ra một biện pháp đó là tính toán thông số của bánh
công tác để có lưu lượng tối ưu và hiệu suất lớn nhất.
Do trình độ còn hạn chế, quá trình thực tế sản xuất chưa nhiều nên
mặc dù đã rất cố gắng song với những gì bản thân đã thể hiện trong bản đồ án
chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ
bảo góp ý của các thầy cô và bạn bè.
Một lần nữa, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy giáo trong
bộ môn Thiết bị Dầu khí và Công trình đặc biệt là thầy Trần Văn Bản đã
hướng dẫn em tận tình trong suốt thời gian em làm đồ án.
Hà nội, ngày.....tháng.....năm 2009
Trường Đại học Mỏ -Địa chất Đồ án tốt nghiệp
Phạm Văn Viên Cơ Khí Thiết Bị K49 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đức Sướng, Trần Văn Triều, Lê Kinh Thanh: “Hướng dẫn thiết kế
máy thủy lực”. T1. Trường đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội 1990.
2. Nguyễn Đức Sướng, Vũ Nam Ngạn : “ Bài giảng Máy Thủy Khí ” Trường
đại học Mỏ - Địa chất, Hà Nội 2001.
4. Cao Ngọc Lâm : “ Bài giảng thiết bị khai thác dầu khí ”. Trường đại học
Mỏ - Địa chất, Hà Nội
5. Đinh Ngọc Ái, Đặng Huy Chi, Nguyễn Phước Hoàng, Phạm Đức Nhuận (1972),
Thủy lực và máy thủy lực, NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp, Hà Nội.
6. Đồ án chuyên đề bậc 6 của thợ nguội Vũ Đức Quyết thuộc xí nghiệp khai
thác Vietsovpetro.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- to_hop_bom_ly_tam_h_c_65_35_500_dung_trong_van_chuyen_dau_khi_952.pdf