- Nhà nước cần có các chính sách hỗ trợ cụ thể như thực hiện chính sách ưu tiên
tín dụng đầu tư để các dự án cơ khí trọng điểm được vay 85% vốn của Ngân hàng đầu tư
phát triển, có bảo lãnh vay vốn cho từng dự án cụ thể khi vay vốn nước ngoài. Bên cạnh
đó, Nhà nước cần có chính sách kích cầu cho sản phẩm cơ khí trọng điểm .
- Xây dựng chương trình khoa học công nghệ (KHCN) để tạo ra các sản phẩm
quốc gia là những sản phẩm đạt trình độ quốc tế và có khả năng xuất khẩu mạnh. Chương
trình này phải xuất phát từ những sản phẩm có tiềm năng xuất khẩu của Doanh nghiệp và
có sự hợp tác chặt chẽ với các cơ sở nghiên cứu, đào tạo trong và ngoài nư ớc để hoàn
thiện công nghệ, sản phẩm công nghệ, tăng khả năng cạnh tranh của công nghệ, sản phẩm
công nghệ.
85 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2480 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Xác định những mặt hàng có tiềm năng, lợi thế xuất khẩu trong 5 năm tới và các biện pháp nhằm khuyến khích , đẩy mạnh xuất khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng thầu các dự án
lớn.
- Chính sách tỷ giá.
Trong thời gian vừa qua, Chính phủ và Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã và đang
thực hiện nhiều giải pháp linh động trong chính sách tỷ giá, theo hướng điều chỉnh tăng
tỷ giá USD/VND, giúp cân bằng cán cân cung - cầu ngoại tệ, khuyến khích xuất khẩu.
Trong khi đó, tỷ giá USD/NDT của Trung Quốc liên tục được điều chỉnh giảm trong mấy
năm vừa qua, đã tác động đến giá xuất khẩu nhiều loại hàng hóa của Trung Quốc, giá
xuất khẩu sản phẩm cơ khí tăng, làm suy yếu tính cạnh tranh của sản phẩm cơ khí Trung
Quốc.
- Nguồn tài nguyên khoáng sản của Việt Nam phong phú và đa dạng đủ cho
phát triển ngành công nghệ vật liệu, đặc biệt là ngành vật liệu cơ khí.
Việt Nam có nguồn tài nguyên đủ loại, trong đó quặng nhôm, quặng đất hiếm, có
trữ lượng lớn tầm cỡ quốc tế; quặng chì kẽm, kim loại đen, kim loại màu và quý hiếm,
quặng phóng xạ và các loại sa khoáng có trữ lượng đủ cho nền công nghiệp vật liệu hoạt
động lâu dài. Tổng trữ lượng địa chất của quặng sắt khoảng 1,2 tỷ tấn, với hàm lượng sắt
trong quặng cao; có khoảng 55-65% quặng sắt thuộc loại quặng giầu.
Ngoài quặng sắt, nước ta có những loại khoáng sản khác như: Ti, Cr, Ni, Mn, W,
Đất hiếm… là những nguyên tố dùng để luyện thép hợp kim.
Tiềm năng về khí đốt ở nước ta khá lớn. Theo Hội hóa học Việt Nam, trữ lượng
khí đốt của Việt Nam đã được đánh giá thăm dò khoảng 250 tỷ m3). So với nhiều nước
trong khu vực, nguồn tài nguyên khoáng sản của Việt Nam lớn hơn rất nhiều, đây là một
thuận lợi cho ngành cơ khí Việt Nam trong sản xuất nguyên liệu đầu vào.
* Một số hạn chế của sản phẩm cơ khí Việt Nam:
- Giá sản phẩm.
Giá xuất khẩu sản phẩm cơ khí của Trung Quốc thấp hơn so với giá xuất khẩu sản
phẩm cơ khí của Việt Nam, do ngành cơ khí của Trung Quốc đã có lịch sử phát triển khá
lâu, có nguồn nguyên liệu trong nước dồi dào, năng suất lao động cao, các chi phí dịch vụ
khá rẻ. Tuy nhiên, lợi thế này của sản phẩm cơ khí Trung Quốc cũng là một hạn chế của
chính nó, vì giá quá thấp sẽ tiềm ẩn nguy cơ chống bán phá giá cao. Bên cạnh đó, do các
nguyên nhân khách quan và chủ quan, giá thành sản xuất sản phẩm cơ khí Trung Quốc
ngày càng tăng, từ 30-60%, lãi ròng của các doanh nghiệp giảm từ 10-20%; tỷ giá
NDT/USD ngày càng tăng, làm tăng giá xuất khẩu sản phẩm cơ khí Trung Quốc, giảm
sức cạnh tranh, ảnh hưởng tới lợi nhuận.
- Hạn chế về nguồn vốn, tài chính, thuế khóa
64
Việc gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) cũng làm cho ngành cơ khí
phải đương đầu với rất nhiều khó khăn. Các hàng rào thuế quan, các trợ giúp trực tiếp của
Nhà nước về trợ giá, chỉ định thầu…gần như bị xóa bỏ trong khi năng lực của các doanh
nghiệp cơ khí mới ở điểm xuất phát, năng lực tư vấn thiết kế thấp, khả năng cạnh tranh
kém, do vậy, với các dự án lớn đấu thầu quốc tế, doanh nghiệp cơ khí trong nước không
có khả năng thắng thầu. Ngược lại, các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cơ khí của Trung
Quốc được hỗ trợ bởi các chính sách thuế, chính sách trợ giúp xuất khẩu rất linh hoạt,
cùng với đó là cách tổ chức linh hoạt mềm dẻo, với nhiều lợi thế khác là một thế lực cạnh
tranh ngày càng quyết liệt ngay cả thị trường nội địa.
- Nguồn nhân lực.
Lực lượng cán bộ khoa học và công nghệ trong các doanh nghiệp còn yếu về trình
độ và thiếu về số lượng, đặc biệt số lượng cán bộ kỹ thuật tham gia vào hoạt động khoa
học và kỹ thuật (KH&CN), kể cả doanh nghiệp đầu tư nước ngoài còn rất mỏng. Thiếu
lực lượng lao động đã qua đào tạo; lực lượng nghiên cứu phát triển, trước hết là lực lượng
thiết kế, chế tạo. Với nguồn nhân lực như vậy, các doanh nghiệp cơ khí khó có thể tự
mình có được những đầu tư lớn để đổi mới công nghệ
- Thiết bị công nghệ.
Do thiếu vốn để đầu tư chiều sâu, các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam mới chủ yếu
đầu tư vào thiết bị, chưa chú trọng đến sự phát triển đồng bộ về con người, công nghệ,
dẫn đến công nghệ chế tạo lạc hậu, thiết bị không đồng bộ phần nhiều đã hết khấu hao,
trình độ hầu hết tụt hậu khá xa so với các nước trong khu vực, do đó chưa đảm bảo được
tính bền vững, các sản phẩm cơ khí có giá trị gia tăng thấp; hạn chế việc tạo ra sản phẩm
mới, chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu ngày cao của thị trường xuất khẩu.
Trong khi đó, sản phẩm cơ khí của Trung Quốc được thiết kế, chế tạo trong các
nhà máy cơ khí lớn ở một nước mà công nghệ luyện kim đã phát triển nên thiết bị của họ
đồng bộ, phụ tùng hầu hết đều có thể lắp lẫn, độ tin cậy cao, sản lượng hàng hóa lớn nên
có thể cung ứng đủ, kịp cho nhu cầu của thị trường.
- Tỷ lệ nội địa hóa thấp do ngành công nghiệp phụ trợ chưa phát triển:
Ngành công nghiệp cơ khí nước ta hiện mới đạt trình độ gia công, lắp ráp và chế
tạo các loại máy công cụ, máy động lực, máy canh tác và chế biến nông sản cỡ nhỏ. Ngay
cả với xe gắn máy được đánh giá là tiến bộ nhất của ngành trong vòng năm năm trở lại
đây với việc xuất khẩu 150.000 xe/năm và tỷ lệ nội địa hóa do trong nước sản xuất
khoảng 80% thì chủ yếu là của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Theo số liệu
của Tổng cục Thống kê và Tổng cục Hải quan tính được đến cuối năm 2009, tỷ lệ giá trị
sản xuất cơ khí trong nước trên tổng giá trị ngành cơ khí là 34,9%, thấp hơn so với mức
65
38% trong năm 2000 do năng lực cạnh tranh hạn chế của các doanh nghiệp cơ khí trong
nước.
b) Năng lực sản xuất (tăng hoặc giảm) có thể, theo ý chí chủ quan:
Cũng tương tự như ngành điện tử, trong giai đoạn 2011-2015, nhóm hàng cơ khí
công nghệ cao cần được đầu tư, tăng hàm lượng chất xám, kỹ thuật trong sản phẩm, phấn
đấu nâng tỷ lệ giá trị sản xuất cơ khí trong nước trên tổng giá trị ngành cơ khí là 40%
trong giai đoạn 2011-2015.
c) Dự báo về kim ngạch xuất khẩu
Phương án 1
Tỷ giá USD/VND dao động trong
khoảng 19.200-19.500USD/VND
(triệu USD)
Phương án 2
Tỷ giá USD/VND dao động trong
khoảng 19.500-20.000USD/VND
(triệu USD)
Nhóm sản phẩm cơ khí
phẩm cấp trung bình
1500 1700
Nhóm sản phẩm cơ khí
công nghệ cao
800 900
Tổng 2300 2500
Nguồn: Ước tính của tác giả (số liệu làm tròn)
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM KHUYẾN KHÍCH, ĐẨY MẠNH XUẤT
KHẨU
1. Các giải pháp tổng thể:
1.1. Các giải pháp về chính sách thương mại, xuất nhập khẩu và liên quan:
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, dự báo thị trường xuất khẩu một cách khoa
học, chuyên nghiệp, bài bản, bao gồm cả các thị trường truyền thống và các thị
trường tiềm năng, đặc biệt chú trọng tới nhu cầu và đặc tính tiêu dùng của các thị
trường, tạo cơ sở cho việc phát huy các lợi thế so sánh phù hợp với nhu cầu của các
thị trường chủ chốt. Từ đó tạo cơ sở cho công tác nghiên cứu, sáng tạo những hàng
hóa mới, đặc biệt là các hàng hóa thông minh, có giá trị gia tăng cao.
- Linh hoạt tối đa trong chính sách thương mại, xuất nhập khẩu để tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu trong bối cảnh cạnh tranh trên thị
trường thế giới ngày càng gay gắt.
1.2. Các giải pháp về qui hoạch và đầu tư phát triển sản xuất
- Xây dựng chiến lược quy hoạch cơ bản, đúng đắn, có bổ sung, điều chỉnh,
thực hiện tốt chiến lược, quy hoạch sử dụng, bảo tồn và phát triển các nguồn lực
66
quan trọng của quốc gia, trong đó tập trung vào nguồn nhân lực và những nguồn
lực mà các quốc gia khác không có được (Giải pháp này sẽ được phân tích chi tiết đối
với từng mặt hàng)
- Khuyến khích, đầu tư cho sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng đang có
lợi thế trên thị trường thế giới như đã phân tích ở trên. Đặc biệt cần lưu ý những
ngành đòi hỏi lao động lành nghề, lao động có kỹ năng cao mà trước mắt giai đoạn 2011-
2015 chúng ta có cơ sở để phát triển như đồ điện gia dụng, xe máy, máy bom nước và các
loại máy móc khác, bộ phận điện tử, linh kiện điện tử.
- Để tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp xuất khẩu phát huy được lợi thế
của mình, phải từng bước phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và xây dựng
mạng lưới thu mua, nhập khẩu nguyên vật liệu hiện đại và chuyên nghiệp, từ đó hạn
chế sự phụ thuộc của xuất khẩu Việt Nam vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu từ nước
ngoài với biến động giá nằm ngoài tầm kiểm soát của các doanh nghiệp.
Việt Nam có tiềm năng trong các ngành điện, điện tử gia dụng. Nếu phát triển
được các ngành công nghiệp phụ trợ như sản xuất linh kiện, các sản phẩm nguyên chiếc
của Việt Nam có khả năng xuất khẩu sang Nhật Bản, ASEAN và các thị trường lớn khác.
Trong trường hợp đó, quy mô sản xuất sẽ mở rộng nhanh chóng, kích thích sự phát triển
của các ngành công nghiệp phụ trợ.
Trước đây, để xây dựng các ngành công nghiệp phụ trợ nhiều nước đã áp dụng
biện pháp nâng cao thuế suất linh kiện nhập khẩu nhưng phải đồng thời bảo hộ sản phẩm
nguyên chiếc. Tuy nhiên, biện pháp bảo hộ không còn khả thi do Việt Nam đã gia nhập
WTO. Chính sách tối ưu hiện nay là phải nhanh chóng tăng năng lực cạnh tranh để xuất
khẩu được sản phẩm nguyên chiếc, từ đó quy mô sản xuất trong nước tăng nhanh, tạo
điều kiện cho hoạt động đầu tư vào ngành công nghiệp phụ trợ.
- Đẩy mạnh liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài để tận dụng lợi thế về vốn và công nghệ của các doanh
nghiệp nước ngoài. Có 2 dạng liên kết:
+ Liên kết hàng dọc là nỗ lực cung cấp bộ phận, linh kiện cho các công ty FDI. Để
làm được điều này đòi hỏi các công ty trong nước phải năng động, tích cực tiếp cận các
công ty FDI, tìm hiểu nhu cầu của họ và nỗ lực cải tiến công nghệ, cải tiến chất lượng để
đáp ứng nhu cầu đó. Quá trình này đòi hỏi nhiều thời gian do các doanh nghiệp nước
ngoài có yêu cầu rất cao về mặt chất lượng và thời hạn giao hàng. Các doanh nghiệp
trong nước cần thể năng lực tiếp thu công nghệ, có quyết tâm thay đổi tổ chức, sửa đổi
cung cách quản lý để tiếp thu có hiệu quả công nghệ mới, tri thức mới, những tiền đề để
sản xuất các linh kiện, bộ phận và những sản phẩm trung gian khác với chất lượng cao và
67
phí tổn thấp. Các công ty FDI thường chú trọng đến những mặt này khi tìm đối tác để
liên kết. Một khi tìm được đối tác có triển vọng họ sẽ tích cực chuyển giao công nghệ để
được cung cấp những sản phẩm trung gian với chất lượng và giá thành đạt yêu cầu.
+ Liên kết hàng ngang là tiến hành hợp tác với các công ty đa quốc gia về nhiều
mặt để sản xuất và xuất khẩu ra thị trường thế giới. Ví dụ tiêu biểu cho chiến lược này là
các công ty sản xuất máy tính, kể cả máy tính cá nhân và máy để bàn của Đài Loan. Lúc
đầu họ cung cấp linh kiện cho các công ty lớn nước ngoài, chấp nhận sử dụng thương
hiệu của các công ty đó, rồi dần dần phát triển thành thương hiệu của riêng mình. Ngày
nay, các thương hiệu của Đài Loan như Quanta, Compal, Asustec, Inventec đã trở thành
những thương hiệu nổi tiếng thế giới. Hiện các công ty này cung cấp hơn 50% sản lượng
máy tính của thế giới và đang tích cực đầu tư sang Trung Quốc để tranh thủ chi phí sản
xuất rẻ tại đây.
1.3. Các giải pháp về phát triển quan hệ kinh tế thương mại quốc tế, đa phương,
song phương
- Tận dụng thuận lợi từ làn sóng toàn cầu hóa để tạo ra những lợi thế cạnh
tranh của Việt Nam: Toàn cầu hóa đóng vai trò quan trọng trong việc xác định các yếu
tố này; chẳng hạn, nhu cầu thị trường không nhất thiết đến từ trong nước mà từ xuất
khẩu, vốn hay công nghệ vẫn có thể mua hay thu hút từ nhà đầu tư nước ngoài và công
nghiệp phụ trợ phải hiểu trên qui mô toàn khu vực hay toàn cầu – linh kiện có thể nhập
dễ dàng để cung ứng cho sản xuất trong nước. Các tập đoàn đa quốc gia chọn nơi để làm
căn cứ sản xuất cho thị trường toàn cầu của họ cũng dựa trên cơ sở phân tích các yếu tố
cạnh tranh này.
- Một trong những giải pháp quan trọng trong cả ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn để phát huy và tạo ra các lợi thế so sánh của Việt Nam, đó là tăng cường hợp
tác thương mại song phương, đa phương để tranh thủ vốn và công nghệ sản xuất,
quản lí của các đối tác nước ngoài.
Sự hợp tác trong thương mại và sản xuất với các nước đối tác tiên tiến không chỉ
giúp giải quyết công ăn việc làm mà còn góp phần làm thay đổi diện mạo nền sản xuất
trong nước. Do đó, các doanh nghiệp này cũng đóng góp một phần quan trọng trong việc
ngân cao lợi thế cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên trường quốc tế. Ngoài ra, vì các
ngành có giá trị gia tăng cao được triển khai thành mạng lưới sản xuất toàn khu vực Đông
á, nên để tham gia hiệu quả vào sự phân công này, Việt Nam phải trở thành một trong
những điểm sản xuất và lưu thông có hiệu suất cao, từ đó thu hút được các công ty nước
ngoài. Điều kiện để trở thành một đầu mối sản xuất và lưu thông là bảo đảm sản xuất một
68
sản phẩm với giá thành thấp, chất lượng cao và giao hàng đúng thời hạn. Nếu một cơ sở
sản xuất nào đó không cung cấp đúng thời hạn thì cả mạng lưới sản xuất toàn khu vực bị
ảnh hưởng, do đó các công ty đa quốc gia rất nhạy cảm về vấn đề này khi chọn môi
trường đầu tư. Để tạo điều kiện cho hoạt động phân phối thành công, Nhà nước cần
nhanh chóng cải thiện môi trường đầu tư trong đó hạ tầng, bao gồm cơ sở hạ tầng giao
thông vận tải, kho bãi, phương tiện vận chuyển, liên lạc... và khung pháp lý (bao gồm thủ
tục hành chính, thuế quan, luật lệ, quy định).
Các dịch vụ phụ trợ và chi phí sử dụng dịch vụ tại các đầu mối sản xuất, lưu thông
đang ngày càng trở thành yếu tố quan trọng cho việc đánh giá môi trường đầu tư, nhất là
đầu tư trong những ngành thuộc nhóm có giá trị gia tăng cao, đòi hỏi sự tập trung của các
lao động lành nghề.
1.4. Các giải pháp về triển khai, thực hiện nghiêm túc chiến lược, quy hoạch:
- Tăng cường cơ chế hướng dẫn, giám sát thực hiện nghiêm túc các chiến
lược, quy hoạch vĩ mô ở từng cấp Bộ, ngành, địa phương. Một mặt, Nhà nước bằng
các công cụ chính sách và hành lang pháp lý, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát
huy được lợi thế cạnh tranh của họ. Mặt khác, thực hiện đầu tư công vào các công trình
cơ sở hạ tầng, khai thác các tiềm năng mới về tài nguyên, công nghệ...để tạo ra lợi thế so
sánh ở tầm vĩ mô. Chính sách của Nhà nước sẽ phát ra tín hiệu cho thị trường, góp phần
tạo ra xu hướng mới trong sản xuất và xuất khẩu.
- Thực hiện quyết tâm, nhất quán việc tái cấu trúc các doanh nghiệp theo
hướng nâng cao năng lực cạnh tranh, tính minh bạch và khả năng kết nối giữa các
doanh nghiệp Việt Nam trong việc đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thị phần hàng hóa
Việt Nam trên thị trường thế giới. Sự hiện đại hóa của các doanh nghiệp sẽ giúp họ
hấp thụ và thực hiện tốt hơn các định hướng chiến lược, quy hoạch vĩ mô của Nhà
nước.
- Cuối cùng, cần hết sức cảnh giác với những lợi thế chỉ có ý nghĩa trong ngắn
hạn như các lợi thế phụ thuộc vào chính sách của phía đối tác; các nguồn tài nguyên
không tái tạo; giá nhân công rẻ... do sự thực hiện không nghiêm túc và nhất quán
chiến lược, quy hoạch; đặc biệt là ở cấp địa phương. Việc đầu tư cho những lợi thế
không bền vững sẽ không chỉ làm hao tổn ngân sách của Nhà nước và các doanh nghiệp,
các nhà đầu tư mà còn hệ lụy tới định hướng sản xuất, kinh doanh của một hoặc nhiều
ngành, dẫn tới những hậu quả lâu dài.
2. Các giải pháp tương ứng với kịch bản về nhu cầu của thế giới đối với hàng
xuất khẩu Việt Nam
69
STT Nhóm hàng Phương án 1
(nhu cầu của thế
giới đối với hàng
hóa VN đúng như
dự báo trong mục
3.2, phần I)
Phương án 2
(diễn biến tích cực
vượt dự báo)
Phương án 3
(diễn biến tiêu cực,
không được như
tích cực như dự
báo)
1 Nhóm hàng nông
lâm thủy sản và
hàng thực phẩm, đồ
uống chế biến
22-25 25-27 18-20
2 Nhóm hàng chế tác 47-52 50-55 42-43
2.1. Phân nhóm 1: Hàng
hóa gia công (dệt
may, da giày, đồ gỗ...)
27-30 27-31 22-23
2.2 Phân nhóm 2: Hàng
hóa có giá trị gia tăng
cao (hàng điện, điện
tử, hàng thông minh,
cao cấp, công nghệ
cao)
20-22 23-24 19-20
3 Nhóm hàng khác
(không thuộc nhóm
xuất khẩu chiến lược,
cần ưu tiên, tập trung)
10-12 10 12
Tổng 79-89 85-90 72-77
* Ước tính của tác giả, (số liệu được làm tròn để thuận lợi cho việc định hướng
thị trường)
2.1.1. Phương án I:
a) Về chính sách và cơ chế trong sản xuất để đảm bảo mục tiêu
- Đầu tư cho sản xuất, đảm bảo sản lượng hàng hóa đáp ứng yêu cầu của xuất khẩu
như đã phân tích cụ thể ở phần II.
- Trước mắt trong 05 năm tới, nước ta chưa thể chuyển hoàn toàn từ phát triển sản
xuất theo chiều rộng sang chiều sâu, tuy nhiên để chuẩn bị cho sự bứt phá về năng lực
sản xuất và xuất khẩu, cần từng bước đầu tư cho khoa học, công nghệ, trình độ nguồn
nhân lực nhằm nâng cao giá trị gia tăng cho một số ngành trọng điểm như hàng cơ khí
công nghệ cao, hàng điện tử, máy tính, linh kiện và một số máy móc thiết bị phụ tùng
70
Việt Nam có thể sản xuất được. Sự phát triển của các ngành này sẽ tạo điều kiện cho sự
thay đổi về công nghệ sản xuất cho những ngành công nghiệp nhẹ và chế biến nông sản.
b) Về chính sách và cơ chế trong điều hành, quản lí Nhà nước đối với xuất
khẩu.
- Tạo điều kiện tối đa cho hoạt động xuất khẩu thông qua các công cụ thuế, thủ tục
hành chính;
- Nâng cấp các kênh dẫn vốn và cơ chế tạo vốn cho các doanh nghiệp xuất khẩu,
nhằm đảm bảo khả năng giao hàng đúng thời hạn, giảm thiểu những rủi ro bị phạt hợp
đồng, bỏ lỡ cơ hội kí kết hợp đồng thành công do hạn chế về điều kiện tài chính.
c) Về sách lược trong chính sách thị trường, bạn hàng, đối tác cho xuất khẩu
- Bám sát xu hướng chuyển dịch trong cơ cấu nhu cầu đối với hàng hóa xuất khẩu
của Việt Nam, theo đó chuyển hướng dần sang các thị trường mới nổi đối với những mặt
hàng như dệt may, giày dép, thủ công mĩ nghệ, thủy sản...
- Giữ vững thị phần tại các thị trường lớn và truyền thống như Hoa Kỳ, Nhật Bản,
EU đối với nhóm hàng nông sản, thủy sản mang đặc trưng của vùng nhiệt đới.
- Đẩy mạnh xuất khẩu linh kiện, thiết bị phụ tùng sang các nước có nền công
nghiệp lớn và đang có định hướng chấn hưng, đẩy mạnh hoạt động sản xuất công nghiệp
như Hoa Kỳ và một số thị trường mới nổi.
2.1.2. Phương án II: (diễn biến tích cực vượt dự báo)
a) Về chính sách và cơ chế trong sản xuất:
- Trong trường hợp nhu cầu của thế giới đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam
tăng vượt dự báo, việc tăng cường sản xuất nhằm tạo thêm nguồn hàng phục vụ xuất
khẩu sẽ giúp Việt Nam tận dụng những thuận lợi trên thị trường thế giới. Thực tế cho
thấy, nhiều trường hợp các doanh nghiệp Việt Nam thua thiệt do khi nhu cầu thế giới cao
thì thiếu hàng để xuất khẩu; khi nhu cầu thấp, giá hạ thì hàng lại tồn kho, ứ đọng. Nhiều
doanh nghiệp do không đáp ứng được các hợp đồng qui mô lớn đã bỏ lỡ cơ hội xuất
khẩu.
- Linh hoạt trong hoạt động thu mua nguyên vật liệu, đảm bảo đầu vào cho sản
xuất hàng xuất khẩu. Trường hợp nhu cầu thế giới cao đối với một số thành phẩm Việt
Nam có thể sản xuất được, các doanh nghiệp có thể linh hoạt nhập khẩu nguyên phụ liệu
từ các đối tác với giá rẻ để sản xuất hàng xuất khẩu.
b) Về chính sách và cơ chế trong điều hành, quản lí Nhà nước đối với xuất
khẩu.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu tranh thủ đẩy mạnh xuất khẩu,
tăng nguồn thu ngoại tệ và tăng thị phần tại các thị trường xuất khẩu.
71
- Tranh thủ cơ hội tốt để xây dựng vị thế tại các tổ chức, hiệp hội xuất khẩu lớn
trên thế giới, tạo đà cho hoạt động xuất khẩu trong giai đoạn 2015-2020.
c) Về sách lược trong chính sách thị trường, bạn hàng, đối tác cho xuất
khẩu, đảm bảo mục tiêu
- Song song với việc đáp ứng tốt nhu cầu tăng vượt dự báo tại các thị trường
lớn, vẫn cần tiếp tục thiết lập quan hệ bạn hàng, hệ thống phân phối tại các thị trường mới
để chuẩn bị cho giai đoạn 2015-2020.
- Tranh thủ cơ hội nhu cầu thế giới tăng mạnh đối với các mặt hàng của Việt
Nam, từng bước nâng vị thế của các doanh nghiệp xuất khẩu trong các hợp đồng mua bán
ngoại thương, về quyền chỉ định phương thức giao hàng, phương thức thanh toán, hãng
vận chuyển...
2.1.3. Phương án III: (diễn biến tiêu cực không được như dự báo)
Trường hợp nhu cầu thế giới đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam thấp
hơn so với dự báo:
a) Về chính sách và cơ chế trong sản xuất
- Kịp thời có phương án điều chỉnh qui mô sản xuất khi nhu cầu trên thị trường thế
giới thấp hơn so với dự báo.
- Đẩy mạnh sức tiêu thụ của thị trường nội địa để bù đắp cho phần xuất khẩu bị sụt
giảm, từ đó đảm bảo khả năng thu hồi vốn và duy trì hoạt động cho nhà sản xuất, tránh
trường hợp khi thị trường xuất khẩu gặp khó khăn, hoạt động sản xuất cũng đình trệ theo
và không đảm bảo nguồn hàng cho xuất khẩu khi nhu cầu thế giới tăng trở lại.
b) Về chính sách và cơ chế trong điều hành, quản lí Nhà nước đối với xuất
khẩu.
- Nhà nước kịp thời có phương án mua tích trữ đối với những mặt hàng nhu cầu
thế giới sụt giảm nhằm giảm thiệt hại tối đa cho người sản xuất, đồng thời chờ thời điểm
nhu cầu tăng trở lại.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại tầm quốc gia đối với hàng xuất khẩu
để tranh thủ các đơn hàng xuất khẩu lớn, hỗ trợ giải quyết khó khăn về đơn hàng cho các
doanh nghiệp.
c) Về sách lược trong chính sách thị trường, bạn hàng, đối tác cho xuất khẩu.
- Mở rộng quan hệ đối tác, bạn hàng mới nhằm bù đắp cho phần sụt giảm ở các thị
trường truyền thống.
- Dự báo trước diễn biến nhu cầu để kí các hợp đồng dài hạn, giảm rủi ro khi nhu
cầu sụt giảm.
72
- Linh hoạt trong các chính sách, điều kiện xuất khẩu nhằm giải phóng lượng hàng
tồn kho không thể bảo quản lâu ngày.
3. Các giải pháp đối với một số ngành hàng cụ thể:
3.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi thế so sánh của xuất khẩu thủy sản
Việt Nam.
* Giải pháp vĩ mô.
- Đẩy nhanh tốc độ phát triển của ngành thủy sản trên cơ sở tăng cường các yếu tố
đảm bảo phát triển bền vững như: tái tạo nguồn lợi, an toàn cho ngư dân, từng bước điều
chỉnh cơ cấu nghề cá, tăng tỷ lệ nuôi trồng, giảm tỷ lệ đánh bắt xa bờ.
- Hỗ trợ kinh phí cho trang bị máy móc, thiết bị và chi phí kiểm tra dư lượng
kháng sinh và vệ sinh an toàn thực phẩm (kể cả khâu thu mua nguyên liệu, sơ chế, sản
xuất và xuất khẩu) cho doanh nghiệp; xem xét giảm thuế nhập khẩu nguyên liệu thủy sản
trên cơ sở tham khảo các đối thủ cạnh tranh của Việt Nam như Trung Quốc, ASEAN.
- Đơn giản hoá các thủ tục hải quan, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xúc tiến
việc nhập khẩu nguyên liệu, góp phần giảm giá thành sản xuất thuỷ sản xuất khẩu và tăng
tính cạnh tranh.
- Đẩy mạnh việc cho vay vốn ưu đãi nuôi trồng thuỷ sản đối với người dân và
doanh nghiệp cũng là một trong các giải pháp quan trọng giúp doanh nghiệp thuỷ sản
Việt Nam thâm nhập hơn nữa vào thị trường nước ngoài.
- Triển khai các biện pháp hỗ trợ sản xuất, xuất khẩu bao gồm: Điều chỉnh lãi suất
phù hợp với diễn biến thị trường, khuyến khích các ngân hàng thương mại đẩy mạnh cho
vay xuất khẩu với lãi suất hợp lí;
- Tổ chức đào tạo giúp người nông dân sản xuất theo các yêu cầu kỹ thuật, phù
hợp cam kết WTO về hỗ trợ nông nghiệp; thúc đẩy xúc tiến thương mại theo phương
thức hỗ trợ trực tiếp cho các mặt hàng và hợp đồng xuất khẩu, quan tâm đến các thị
trường lớn như Bắc Phi, Trung Đông, Mỹ Latinh ở cả cấp Chính phủ và doanh nghiệp.
- Hoàn thiện khung pháp lý các qui định về thú y, về vệ sinh an toàn thực phẩm,
về an toàn vùng nuôi…đồng thời với việc tăng cường công tác quản lý, kiểm soát nhập
khẩu, sản xuất, kinh doanh và sử dụng thuốc thú y, hoá chất sử dụng trong nuôi thủy sản
cũng như việc kiện toàn bộ máy tổ chức về lĩnh vực này từ trung ương đến địa phương,
cơ sở.
* Giải pháp đối với các doanh nghiệp.
- Tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp sản xuất trong nước cũng như mở
rộng các thị trường mới và đẩy mạnh hơn nữa các thị trường truyền thống.
73
- Cần chú trọng vào các thị trường truyền thống như EU, Hàn Quốc, Nhật
Bản,…để tránh tình trạng sụt giảm sản lượng xuất khẩu nghiêm trọng như thị trường Mỹ.
Mặc dù hiện nay, cuộc khủng hoảng tài chính đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh
tế của EU nhưng đây vẫn là thị trường nhập khẩu thủy sản ổn định và tiếp tục tăng
trưởng.
- Đẩy mạnh cải cách và phát triển doanh nghiệp, cần nắm rõ thông tin yêu cầu của
từng thị trường, theo từng giai đoạn thời gian (nhất là rào cản kỹ thuật), điều chỉnh mạnh
cơ cấu sản xuất, đa dạng hoá các sản phẩm thủy sản, nhất là sản phẩm giá trị gia tăng
theo nhu cầu thị trường, tạo thêm các hương vị, mẫu mã mới đối với sản phẩm thủy sản;
cải tiến và nâng cao trình độ chế biến của doanh nghiệp. Đặc biệt, cần chú trọng tới xu
hướng tiêu thụ các sản phẩm thủy sản sạch, có khả năng kéo dài tuổi thọ, tăng mức độ
thông minh để cải tiến danh mục sản phẩm cho phù hợp. Áp dụng một cách có hiệu quả
các chương trình quản lý chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm như GMP, SSOP,
HACCP, ISO..và phối hợp tốt với các cơ quan quản lý chất lương thủy sản ở địa phương
trong việc tăng cường kiểm soát thức ăn, thuốc thú y, chế phẩm sinh học trong nuôi trồng
và chế biến.
3.2. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gạo trong giai đoạn 2011-
2015
* Giải pháp vĩ mô:
Để phát huy những lợi thế, Việt Nam cần phải tập trung vào một số vấn đề quan
trọng sau:
+ Thứ nhất, tăng sản lượng đối với các nông hộ nhỏ bằng cách đầu tư công nghệ,
mở rộng quy mô sản xuất của nông hộ để có đủ hàng hóa. Linh hoạt trong việc lựa chọn
các giống lúa, với các phẩm cấp khác nhau để tận dụng tất cả các phân đoạn thị trường.
Để làm được điều này, cần đẩy mạnh công tác nghiên cứu, dự báo thị trường đối với nhu
cầu về các loại lúa gạo khác nhau (điều này không chỉ phụ thuộc vào thị hiếu tiêu dùng
mà còn phụ thuộc vào tình hình thời tiết, kết quả mùa vụ...). Mặt khác, do một số giống
lúa có vòng đời rất ngắn (chỉ 03 tháng có thể thu hoạch) nên việc thay đổi cơ cấu giống
lúa sản xuất tại các vùng miền trong cả nước là có cơ sở, có thể thực hiện theo nhu cầu
thị trường.
+ Thứ hai, là hiện đại hóa thị trường gạo Việt Nam bằng cách khuyến khích các
doanh nghiệp chủ động cung cấp các sản phẩm gạo có tính cạnh tranh cao trên cả thị
trường nội địa và truyền thống, không nên chỉ dựa vào các kênh phân phối truyền thống
để giải quyết đầu ra cho những sản phẩm phẩm cấp trung bình; đặc biệt thông qua sự đa
74
dạng về chủng loại và chất lượng xay xát và khâu bảo quản để chủ động về các đơn hàng
(hệ thống siêu thị đóng vai trò quan trọng trong việc hiện đại hóa này).
+ Thứ ba, thực hiện đồng bộ một số chính sách sau:
- Quy hoạch lại đất lúa lâu dài để đảm bảo nguồn nguyên liệu cho xuất khẩu gạo
có chất lượng và sản xuất các sản phẩm từ lúa gạo cho xuất khẩu.
Khẩn trương rà soát về đất trồng lúa hiện nay ở các vùng, đặc biệt là đất lúa ở hai
vùng ĐBSCL và ĐBSH để xác định đúng thực trạng diện tích, năng suất, sản lượng từng
chủng loại giống lúa ở từng vùng. Trên cơ sở đó xác định quy hoạch đất trồng lúa lâu dài
trên quy mô cả nước và ở từng vùng, từng tỉnh đảm bảo từ 3,5 triệu ha trở lên. Chủ tịch
UBND các tỉnh cần ra quyết định bảo vệ diện tích đất lúa ổn định lâu dài trên địa bàn,
mình phụ trách, thông báo công khai số diện tích này theo huyện, xã. Nhà nước sẽ tập
trung vốn ngân sách và thực hiện các chính sách huy động các thành phần khác cùng bỏ
vốn đầu tư đồng bộ hạ tầng phục vụ sản xuất lúa: thủy lợi, giao thông đồng ruộng; hệ
thống xử lý sau thu hoạch; kho chứa thóc..
- Hoàn thiện chính sách hỗ trợ những hộ nông dân trồng lúa tại các vùng đã quy
hoạch
+ Đối với người trồng lúa trong vùng đã quy hoạch, Nhà nước coi việc sản xuất
lúa gạo của họ là thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an ninh lượng thực quốc gia và nghĩa vụ
quốc tế về cung cấp lương thực. Trên quan điểm đó Nhà nước chủ động khởi xướng việc
xây dựng quỹ bảo hiểm rủi ro sản xuất lúa gạo với sự tham gia của nhà nước, người sản
xuất lúa, người mua gom, người chế biến và nhà phân phối gạo và sự tham gia đóng góp
của cộng đồng quốc tế. Quỹ bảo hiểm sản xuất lúa có chức năng hỗ trợ nông dân trồng
lúa để nông dân khắc phục những rủi ro về thiên tai và thị trường trong sản xuất lúa gạo
+ Giúp nông dân trồng lúa trong vùng quy hoạch về kiến thức khoa học kỹ thuật,
kinh nghiệm trồng lúa năng suất cao, hiểu về kỹ thuật trồng, chăm bón, lựa chọn giống
lúa thích hợp, trở thành những nhà nông trồng lúa chuyên nghiệp.
+ Tiếp tục thực hiện các chính sách hiện hành đối với sản xuất lúa.
- Đầu tư áp dụng khoa học công nghệ, từng bước phát triển ngành sản xuất các
sản phẩm từ lúa gạo nói riêng và ngũ cốc nói chung.
* Giải pháp đối với các doanh nghiệp:
- Liên kết đảm bảo nguồn nguyên liệu sạch cho sản xuất hàng xuất khẩu.
- Thực hiện đúng các cam kết đối với người trồng lúa gạo để một mặt duy trì sự ổn
định về nguồn cung hàng xuất khẩu, mặt khác cân đối lợi ích giữa các bên.
- Thực hiện nghiêm túc các quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm của Việt nam
và của các thị trường xuất khẩu.
75
3.3. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng cà phê:
* Giải pháp vĩ mô: Trong vài năm vừa qua, ngành cà phê đã đạt được nhiều kết
quả tốt nhưng có thể thấy, sự phát triển của ngành cà phê chưa thật sự vững chắc, biểu
hiện ở các mặt chủ yếu như: chất lượng cà phê xuất khẩu thấp, không ổn định; khâu tổ
chức thu mua trong nước chưa tốt; việc sơ chế cà phê của Việt Nam hiện nay chưa tương
xứng với sự phát triển nhanh chóng của ngành sản xuất cà phê… Do vậy trong thời gian
tới cần thực hiện một số giải pháp nhằm phát triển sản xuất và xuất khẩu cà phê:
- Xây dựng quy hoạch tổng thể cho ngành cà phê về đầu tư cơ sở hạ tầng trong
từng giai đoạn (sân phơi, công nghệ) theo hướng gắn với vùng nguyên liệu, người nông
dân. Từ đó có định hướng đầu tư từ nhiều nguồn lực có thể huy động được (Trung ương,
địa phương, doanh nghiệp, người sản xuất).
- Nâng cao chất lượng cà phê Việt Nam: xây dựng kế hoạch tuyên truyền vận
động và khuyến khích người nông dân, doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu áp dụng TCVN
4193-2005.
* Giải pháp đối với các doanh nghiệp:
- Mở rộng các chủng loại mặt hàng cà phê, sản xuất cà phê chất lượng cao, cà phê
hữu cơ, cà phê đặc biệt, hảo hạng.
- Đa dạng hóa các thị trường xuất khẩu cà phê, trên cơ sở nghiên cứu kỹ lưỡng về
đặc tính của thị trường, đặc biệt là văn hóa tiêu dùng cà phê.
3.4. Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nhóm hàng thực phẩm, đồ uống
chế biến
* Giải pháp vĩ mô
- Nhà nước đẩy mạnh tuyên truyền định hướng chuyển dần từ sản xuất và xuất
khẩu nông sản thô sang nhóm hàng nông sản (lương thực, thực phẩm, đồ uống) chế biến
nhằm tăng giá trị xuất khẩu và ổn định thị trường xuất khẩu.
- Nhà nước cần sớm hoàn thiện khung pháp lí về tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực
phẩm, kỹ thuật đối với nhóm hàng này nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm, tránh tình
trạng hàng xuất khẩu bị trả về, làm mất uy tín chung của toàn ngành thực phẩm chế biến
của Việt Nam.
- Nhà nước sớm xây dựng các qui hoạch vùng nguyên liệu nông sản với sự phân
khu rõ ràng vùng trồng nguyên liệu sạch, chất lượng cao phục vụ sản xuất hàng chế biến
xuất khẩu.
76
- Nhà nước tạo điều kiện về vốn cho các doanh nghiệp nông sản có uy tín để đầu
tư dây chuyền công nghệ, chuyển dịch dần từ xuất khẩu nông sản thô, sơ chế sang xuất
khẩu nông sản có hàm lượng chế biến cao.
* Giải pháp đối với các doanh nghiệp:
- Cập nhật liên tục xu hướng thị hiếu của các thị trường lớn để có phương án sản
xuất hàng xuất khẩu phù hợp, do đầu tư sản xuất thực phẩm chế biến tốn kém hơn nhiều
so với xuất khẩu nông sản thô, do đó cần nghiên cứu kỹ xu hướng thị trường trước khi có
các quyết định đầu tư sản xuất.
- Liên kết ổn định nguồn nguyên liệu sạch, chất lượng cao để phục vụ sản xuất
hàng nông sản chế biến.
- Chủ động nghiên cứu, áp dụng các tiêu chuẩn về sản xuất và quản lí hiện đại
(ISO, HACCP…) để đảm bảo chất lượng hàng xuất khẩu ngay từ những khâu đầu tiên
của quá trình sản xuất.
3.5. Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may.
* Giải pháp vĩ mô:
- Đối với thực trạng phải nhập nguyên, phụ liệu cho sản xuất, Việt Nam cần có các
giải pháp phát triển dài hạn như, thực hiện đa dạng hoá sản xuất sản phẩm từ nguồn
nguyên liệu trong nước. Các công nghệ lạc hậu cần được thay thế, nâng cấp, bổ sung và
đổi mới công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm. Chủ động phát triển trong cung cấp
nguyên phụ liệu dệt may bông, tơ tằm giảm nhập khẩu nguyên liệu.
- Ngoài ra, cần đẩy mạnh các biện pháp nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường trong
quá trình sản xuất hàng dệt may. Các khu công nghiệp dệt may phải có cơ sở hạ tầng
cung cấp điện, nước, xử lý nước thải đáp ứng các tiêu chuẩn về môi trường do nhà nước
quy định.
- Trong giai đoạn nền kinh tế gặp khó khăn, vấn đề ổn định công ăn việc làm cho
công nhân viên của ngành phải đặt lên hàng đầu. Các doanh nghiệp hoạt động hạn chế
chạy theo lợi nhuận mà tập trung giữ lấy thị phần, chăm lo đến đời sống của công nhân,
ổn định sản xuất; nhờ đó tạo được sự ổn định về nguồn lao động cho ngành, ổn định chi
phí sản xuất.
- Thúc đẩy khai thác các thị trường tiềm năng xuất khẩu như Nga, Trung Đông,
Đông Âu, Châu Phi với các mặt hàng phổ thông và cao cấp. Xây dựng hệ thống phân
phối mang thương hiệu Việt Nam.
* Giải pháp đối với các doanh nghiệp:
77
- Đối với các doanh nghiệp, cần chủ động phát huy nội lực bản thân phát triển
vùng nguyên liệu bông, đay dâu tơ tằm, ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao năng
suất và chất lượng nguyên liệu. Xây dựng cơ chế đầu tư phát triển vùng nguyên liệu, hợp
lý hoá lợi ích giữa việc phát triển nguyên liệu và phát triển chế biến. Việc làm này sẽ
giúp các doanh nghiệp chủ động hơn trong hoạt động sản xuất.
- Để khắc phục việc bị động, phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên vật liệu, sự phối
hợp giữa các doanh nghiệp trong các chiến lược, chính sách, cơ chế thu mua nguyên vật
liệu trong và ngoài nước cũng là một giải pháp quan trọng, giúp ngành dệt may Việt Nam
chủ động mua được nguồn nguyên liệu giá hợp lí, ổn định chi phí sản xuất và sức cạnh
tranh của hàng xuất khẩu.
- Với đặc tính phải sử dụng nguồn lao động lớn, các doanh nghiệp dệt may cần
phối hợp xây dựng các quỹ dự phòng để duy trì hoạt động sản xuất trong thời điểm hoạt
động xuất khẩu khó khăn ở mức không ảnh hưởng đến chất lượng sản xuất trong tương
lai. Thực hiện các biện pháp giãn ca, giảm giờ làm khi đơn hàng giảm sút một cách hợp
lí; ổn định thu nhập cho người lao động để đảm bảo nguồn nhân công đầu vào chất lượng
cho doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp có thể mở rộng cơ cấu thị trường xuất, từ việc phụ thuộc rất
cao vào Mỹ và châu Âu sang các thị trường Trung Đông, châu Phi; chủ động phối hợp
với nhau lập các đoàn xúc tiến thương mại, duy trì tối đa quan hệ tại các thị trường để giữ
vững thị phần trong các giai đoạn khó khăn.
3.5. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu giày dép:
* Về định hướng phát triển ngành:
Trước mắt trong năm 2011, cần duy trì sản xuất, ổn định thị trường lao động, đảm
bảo an sinh cho công, nhân viên trong ngành. Đồng thời, để chuẩn bị cho sự hồi phục của
thị trường xuất khẩu vào các năm tiếp theo (giai đoạn 2011-2015), cần đẩy mạnh phát
triển ngành công nghiệp phụ trợ, tăng cường tìm kiếm và đa dạng hoá thị trường xuất
khẩu nhằm giảm thiểu rủi ro từ các chính sách bất lợi từ nước nhập khẩu. Không ngừng
tham gia đạo tạo nâng cao trình độ cho công nhân, xúc tiến quảng bá thương mại các mặt
hàng da giày Việt Nam.
* Giải pháp đối với các doanh nghiệp:
- Khi xuất khẩu khó khăn thì điều đầu tiên các doanh nghiệp nên tập trung tận
dụng cơ hội tại những thị trường mình có lợi thế, đồng thời tìm kiếm các thị trường mới,
tiềm năng tại Trung Đông và châu Phi.
78
- Về mặt hàng, việc theo sát thị hiếu thị trường và tạo ra những sản phẩm tiện
dụng, giá cả phải chăng là những việc các doanh nghiệp Việt Nam hoàn toàn có thể làm
được để tạo ra lợi thế so sánh cho sản phẩm của mình.
- Chủ động trong công tác quảng bá hình ảnh ngành sản xuất giày Việt Nam thông
qua các hội trợ và triển lãm quốc tế.
- Tăng cường liên kết phối hợp giữa các doanh nghiệp trong ngành, tiết kiệm chi
phí sản xuất, chi phí phân phối và thiết kế hợp lý, tăng cường khả năng cạnh tranh với
Trung Quốc cũng như các nước xuất khẩu hàng da giày khác.
3.6. Một số giải pháp nhằm phát huy lợi thế so sánh trong xuất khẩu mặt
hàng gỗ:
Để đạt mục tiêu xuất khẩu sản phẩm gỗ đạt 7 tỷ USD vào năm 2020 như chiến
lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt; ngành gỗ Việt Nam cần tập trung vào các giải pháp sau:
* Giải pháp vĩ mô:
- Tạo điều kiện thuận lợi nhất để nâng cao sản lượng nguyên liệu gỗ trong nước và
nhập khẩu và cung ứng nguyên liệu gỗ cho ngành công nghiệp chế biến xuất khẩu sản
phẩm gỗ đáp ứng số lượng, chất lượng và thời gian với giá cả cạnh tranh. Chính phủ cần
ký kết với Chính phủ các nước có nguồn nguyên liệu gỗ dồi dào các thỏa thuận về cung
cấp gỗ dài hạn cho Việt Nam...
- Tập trung mọi nguồn lực của Nhà nước, doanh nghiệp và các tổ chức khác để
xây dựng các trung tâm đào tạo nghề cho ngành công nghiệp chế biến xuất khẩu đồ gỗ...
nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành; Thực hiện triệt để cải cách hành chính trong
việc nhập khẩu gỗ nguyên liệu và xuất khẩu sản phẩm gỗ; Tăng cường đầu tư máy móc
thiết bị, công nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm;
Nâng cao chất lượng và tính chuyên nghiệp trong công tác xúc tiến thương mại, xây dựng
thương hiệu gỗ Việt Nam...
- Nâng cao vai trò Hiệp hội lâm sản Việt Nam và các Hiệp hội chế biến xuất khẩu
đồ gỗ địa phương. Nâng cao tính liên kết giữa các doanh nghiệp, từng bước thực hiện sự
phân công hợp tác lao động giữa các doanh nghiệp theo phương thức chuỗi giá trị gia
tăng.
- Nhà nước nên có chính sách cởi mở trong chính sách đầu tư, cần có chính sách
ưu đãi về thời gian vay vốn đối với các doanh nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu; Nhà nước
nên có chính sách đặc biệt để các doanh nghiệp có thể nhận đất trồng rừng. Nếu như các
79
địa phương làm tốt chính sách này thì đây sẽ là một trong những biện pháp để khắc phục
khó khăn về nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất.
- Ngoài ra, cần tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ về tài chính đối với ngành
chế biến xuất khẩu sản phẩm gỗ. Cụ thể là các chính sách ưu đãi tín dụng đầu tư và tín
dụng xuất khẩu trong điều kiện Việt Nam là thành viên WTO; chính sách hỗ trợ cước vận
tải nội địa và quốc tế...
* Giải pháp đối với các doanh nghiệp:
- Một là, tập trung trồng rừng theo phương thức thâm canh để tự túc nguồn nguyên
liệu gỗ vào năm 2020, đồng thời đẩy mạnh công nghệ chế biến ván nhân tạo từ gỗ rừng
trồng để giảm 50%-60% nhập khẩu ván nhân tạo trong giai đoạn 2011-2015. Chỉ có chủ
động nguồn nguyên liệu thì ngành gỗ mới phát triển bền vững và có sức cạnh tranh tốt
trên thị trường.
- Bên cạnh việc quy hoạch dùng gỗ rừng trồng, các doanh nghiệp Việt Nam đang
có xu hướng liên kết với nhau trong nhập khẩu nguyên liệu nhằm giảm sức ép về giá cả
cạnh tranh và tạo nguồn nguyên liệu ổn định.
- Tăng cường đầu tư, tạo năng lực mới cho sản xuất, chế biến sản phẩm gỗ xuất
khẩu; tăng cường thu hút FDI. Đẩy mạnh hiện đại hoá công nghiệp chế biến quy mô lớn,
từng bước phát triển và hiện đại hoá công nghiệp chế biến quy mô nhỏ ở các vùng nông
thôn và làng nghề truyền thống. Đẩy mạnh chế biến ván nhân tạo, giảm dần chế biến dăm
giấy xuất khẩu.
- Các doanh nghiệp trong ngành chế biến gỗ cần liên kết chặt chẽ với nhau để
hình thành chuỗi giá trị sản xuất, chế biến, gỗ xuất khẩu, trong đó, mỗi doanh nghiệp sẽ
chuyên môn hoá một khâu để hoàn chỉnh sản phẩm…
- Quy hoạch và kế hoạch phát triển nguồn nguyên liệu ổn định cho chế biến gỗ,
xúc tiến việc xin cấp chứng chỉ rừng: Tổ chức tốt việc nhập khẩu nguyên liệu lâm sản
đáp ứng cho nhu cầu sản xuất phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, đồng thời tăng
cường trồng rừng nguyên liệu gỗ lớn để khẩn trương đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho
chế biến, giảm dần sự phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu.
- Trong chiến lược sản phẩm, cần hướng tới phát triển các sản phẩm nội thất.
Đồng thời tăng tỉ lệ hàng cao cấp trong cơ cấu các mặt hàng gỗ nội thất vì làm hàng cao
cấp có lãi suất cao và phát triển gỗ mỹ nghệ xuất khẩu để tận dụng được lợi thế cạnh
tranh của ta là tay nghề khéo léo của công nhân.
- Xây dựng chiến lược quốc gia về đào tạo nguồn nhân lực cho ngành nhằm đáp
ứng mục tiêu xuất khẩu gỗ trong giai đoạn từ nay đến 2020.
80
3.7. Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm nhựa.
* Giải pháp vĩ mô:
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai kế hoạch phát triển ngành nhựa giai đoạn 2011-
2015. Theo đó, đến năm 2015, nước ta sẽ xây dựng được 15 nhà máy sản xuất nguyên
liệu thô và bán thành phẩm nhựa, đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho ngành, phấn đấu
trong vòng 10 năm tới, tổng mức sản phẩm toàn ngành nhựa sẽ đạt 3.850.000 tấn, doanh
số từ 2 tỉ USD hiện nay tăng lên 7 tỉ USD.
- Đầu tư thiết bị chế tạo khuôn mẫu để sản xuất nhiều sản phẩm kỹ thuật phục vụ
công nghiệp, nông nghiệp nhằm thay thế vật liệu tự nhiên. Nghiên cứu, sản xuất, chế tạo
những vật liệu mới, chất lượng cao mà Việt Nam chưa có để thay thế hàng nhập khẩu.
- Nhà nước tạo điều kiện cho phép doanh nghiệp nhập phế liệu nhựa, nhập khẩu
nhựa phế thải sạch về tái chế hạt nhựa, cũng như các máy móc thiết bị đã qua sử dụng mà
chất lượng còn tốt để có thể đáp ứng nhu cầu nguyên liệu, máy móc đang thiếu hụt hiện
nay, nhằm tăng năng lực sản xuất cho doanh nghiệp nhựa.
* Giải pháp đối với các doanh nghiệp:
- Trong giai đoạn 2011-2015, các doanh nghiệp trong ngành nhựa cần tiếp tục khai
thác những thị trường xuất khẩu truyền thống, đồng thời tìm kiếm cơ hội xuất khẩu tại
các thị trường mới tại châu Á hoặc Trung Đông.
- Các doanh nghiệp cần xây dựng các tiêu chuẩn sản phẩm như: mã vạch, tem sản
phẩm… để chống hàng nhái, hàng gian, hàng nhập lậu.
- Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao: Ngành công nghiệp nhựa
được coi là ngành công nghiệp vật liệu mới và ngành chế tạo kỹ thuật cao. Nhân lực của
ngành bao gồm những nhà nghiên cứu, nhà khoa học trong lĩnh vực chất dẻo, vật liệu
mới, công nghệ gia công bậc cao...; những nhà quản lý, khai thác, sử dụng công nghệ và
đội ngũ kỹ thuật viên làm việc trong các phòng thí nghiệm, kiểm tra chất lượng sản
phẩm, công nhân kỹ thuật bậc cao.
Đào tạo nhân lực được xét từ ba phương diện là cơ sở đào tạo, nghiên cứu, doanh
nghiệp sử dụng lao động và người lao động. Chính vì vậy, muốn nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, các doanh nghiệp nhựa Việt Nam cần liên kết với các cơ sở đào tạo,
nghiên cứu để đào tạo lại lực lượng lao động hiện đang sử dụng, hoặc đầu tư vốn vào các
cơ sở nghiên cứu để nhận được nhân lực theo yêu cầu “đặt hàng” hoặc tài trợ học bổng
cho học sinh, sinh viên học giỏi để nhận số lao động này khi tốt nghiệp. Đồng thời, doanh
nghiệp phải có chính sách tuyển chọn, bố trí, sử dụng, đãi ngộ hợp lý đối với lao động có
trình độ cao.
81
- Các doanh nghiệp cần tập trung chuyển đổi cũng như cải tiến và hiện đại hoá
công nghệ và thiết bị để hướng đến xuất khẩu các sản phẩm có giá trị gia tăng cao, thân
thiện với môi trường, hạ chi phí sản xuất, đồng thời tăng cường các biện pháp đào tạo
thay đổi tác phong người lao động cũng như quản lý (sản xuất tinh gọn – lean
manufacturing, 6 sigma…).
- Việc nhập khẩu phế liệu nhựa chất lượng tốt, giá rẻ là giải pháp hữu hiệu nhằm
giúp các doanh nghiệp nhựa Việt Nam giảm chi phí sản xuất, nâng cao năng lực cạnh
tranh, tăng nhanh sản lượng và kim ngạch trên cả hai thị trường nội địa và xuất khẩu
3.8. Giải pháp phát triển và thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm máy tính và linh
kiện điiện tử.
* Giải pháp vĩ mô:
- Hoàn thiện môi trường pháp lý và các chính sách thuế, cải cách hành chính, và
đầu tư cơ sở hạ tầng để cải thiện môi trường đầu tư. Thực hiện đúng cam kết trong các
thoả thuận quốc tế. Có chính sách khuyến khích, hỗ trợ, và liên kết trong việc đào tạo
nguồn nhân lực.
- Huy động tối đa các nguồn vốn đầu tư và khuyến khích mọi thành phần kinh tế
tham gia đầu tư. Ưu tiên đầu tư từ ngân sách nhà nước và vốn ODA. Đẩy mạnh thu hút
đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực này thông qua các khung chính sách thuận lợi. Phát triển
cơ sở hạ tầng và chuẩn bị đồng bộ các yếu tố phụ trợ là giải pháp cơ bản nhất để thu hút
đầu tư sản xuất và xuất khẩu ở lĩnh vực này.
- Chú trọng công tác dự báo, xúc tiến thương mại và cần được cân nhắc, khuyến
khích, và hỗ trợ các chương trình phát triển sản phẩm trọng điểm trong từng thời kỳ.
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp thâm nhập thị trường nước ngoài (lập chi nhánh,
văn phòng đại diện, quảng bá sản phẩm,…)
* Giải pháp đối với các doanh nghiệp:
- Đẩy mạnh cải cách doanh nghiệp, nâng cao năng lực gia công với mức độ
chuyên môn hoá cao. Tận dụng tiềm năng sản xuất vật liệu điện tử, lĩnh vực mà Việt
Nam có nhiều lợi thế về tài nguyên ưu tiên phát triển một số lĩnh vực của công nghiệp
phụ trợ như: chế tạo khuôn mẫu, đúc, ép nhựa, đột dập kim loại, xử lý bề mặt (sơn,
mạ…) phục vụ cho quá trình sản xuất phụ tùng linh kiện cho ngành công nghiệp điện tử.
- Tăng tỉ trọng sản phẩm điện tử chuyên dùng và phụ tùng linh kiện bằng việc tập
trung sản xuất, lắp ráp các sản phẩm điện tử chuyên dùng, các sản phẩm công nghệ cao
để nâng cao năng lực công nghệ của các doanh nghiệp. Cần tạo ra các sản phẩm phù hợp
với nhu cầu thị trường, có chất lượng và giá cạnh tranh.
82
- Song song với việc tham gia các chương trình xúc tiến thương mại trong nước,
doanh nghiệp cần chủ động tiếp cận các thị trường, tham gia các hội chợ, triển lãm ở
nước ngoài để xây dựng hình ảnh cho các sản phẩm công nghệ cao và thông minh của
Việt Nam.
3.9. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm cơ khí công nghệ
cao
* Giải pháp vĩ mô:
- Nhà nước cần có các chính sách hỗ trợ cụ thể như thực hiện chính sách ưu tiên
tín dụng đầu tư để các dự án cơ khí trọng điểm được vay 85% vốn của Ngân hàng đầu tư
phát triển, có bảo lãnh vay vốn cho từng dự án cụ thể khi vay vốn nước ngoài. Bên cạnh
đó, Nhà nước cần có chính sách kích cầu cho sản phẩm cơ khí trọng điểm .
- Xây dựng chương trình khoa học công nghệ (KHCN) để tạo ra các sản phẩm
quốc gia là những sản phẩm đạt trình độ quốc tế và có khả năng xuất khẩu mạnh. Chương
trình này phải xuất phát từ những sản phẩm có tiềm năng xuất khẩu của Doanh nghiệp và
có sự hợp tác chặt chẽ với các cơ sở nghiên cứu, đào tạo trong và ngoài nước để hoàn
thiện công nghệ, sản phẩm công nghệ, tăng khả năng cạnh tranh của công nghệ, sản phẩm
công nghệ.
- Chọn một số nhóm sản phẩm ưu tiên phát triển trong 8 nhóm sản phẩm cơ khí
trọng điểm với sự linh hoạt nhất định theo xu hướng chuyển dịch của kinh tế thế giới như
đã phân tích ở phần II. Để làm được điều này, cần rà soát lại các quy hoạch, chiến lược
phát triển ngành công nghiệp cơ khí của Việt Nam, tính toán được tổng vốn đầu tư cho
máy móc thiết bị của các ngành, từ đó xác định được nhu cầu thị trường cho các nhóm
sản phẩm này. Với những nhóm sản phẩm có thị trường lớn, có thể nhận chuyển giao
công nghệ của nước ngoài để thiết kế chế tạo trong nước với chất lượng và giá thành
cạnh tranh.
* Giải pháp đối với các doanh nghiệp:
- Cần coi nội dung tiến bộ khoa học công nghệ là một trong những nội dung quan
trọng không thể thiếu trong chiến lược phát triển của doanh nghiệp.
- Chủ động đầu tư nhiều hơn cho hoạt động khoa học kỹ thuật; xây dựng, đào tạo
đội ngũ nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ của doanh nghiệp đủ năng lực làm đầu
mối hợp tác nghiên cứu khoa học công nghệ với các cơ sở nghiên cứu, đào tạo trong và
ngoài nước.
83
- Cần chủ động đẩy mạnh hợp tác trong hoạt động KHCN với các cơ sở sản xuất
khác, cơ sở nghiên cứu, đào tạo, đặc biệt là cần đẩy mạnh hợp tác quốc tế; chủ động thay
đổi quy trình quản lý sản xuất kinh doanh theo các chuẩn mực quốc tế.
- Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm cơ khí xuất khẩu Việt Nam. Hàng cơ khí
xuất khẩu của nước ta có rất nhiều chủng loại. Tuy nhiên, chỉ số ít các mặt hàng này
mang thương hiệu Việt Nam, còn lại phần lớn đều được xuất khẩu dưới thương hiệu của
các hãng nước ngoài do các sản phẩm phần lớn được làm theo hình thức gia công. Do
thiếu và yếu về thương hiệu, xuất khẩu các mặt hàng cơ khí của Việt Nam dù đã có
những bước tiến quan trọng nhưng còn chưa tương xứng với tiềm năng. Giá trị kim ngạch
đạt được còn thấp so với các sản phẩm cùng chủng loại, cùng chất lượng, có thương hiệu
được biết đến trên thế giới.
84
MỤC LỤC
I. KINH TẾ THẾ GIỚI VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐẾN CƠ CẤU NHU
CẦU ĐỐI VỚI HÀNG XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM TRONG 5 NĂM
TỚI
1
1. Sự chuyển dịch giữa các nền kinh tế trên thế giới
1
2. Sự chuyển dịch trong sản xuất, tiêu dùng của các nền kinh tế tiêu biểu và
các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam.
2
3. Sự chuyển dịch trong hoạt động xuất, nhập khẩu giữa các nhóm nền kinh
tế trên thế giới và tác động đến cơ cấu nhu cầu hàng hóa xuất khẩu của Việt
Nam
8
II. NHỮNG MẶT HÀNG CÓ TIỀM NĂNG VÀ LỢI THẾ XUẤT KHẨU
CỦA VIỆT NAM TRONG NĂM NĂM TỚI
12
1. Những lợi thế trong sản xuất hàng xuất khẩu của Việt Nam trong 5 năm
tới
12
2. Phân tích cụ thể các mặt hàng có tiềm năng, lợi thế xuất khẩu trong 5
năm tới
21
2.1. Nhóm 1: Hàng nông lâm thủy sản và thực phẩm, đồ uống chế biến 21
2.2. Nhóm 2: Hàng chế tác 40
2.2.1 Phân nhóm 1: Hàng hóa gia công chủ yếu là hàng dệt may, da giày, đồ
gỗ…
40
2.2.2. Phân nhóm 2: Các hàng hóa có yếu tố FDI (hàng công nghiệp nặng, nhẹ),
hàng điện, điện tử, hàng thông minh, cao cấp, công nghệ cao
56
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM KHUYẾN KHÍCH, ĐẨY MẠNH XUẤT
KHẨU
64
1. Các giải pháp tổng thể: 64
2. Các giải pháp tương ứng với 3 phương án dự báo nhu cầu của thế giới đối
với hàng xuất khẩu Việt Nam
67
2.1.1. Phương án I: (diễn biến theo phương án dự báo 1) 68
2.1.2. Phương án II: (diễn biến theo phương án dự báo 2 - tích cực)
69
2.1.3. Phương án III: (diễn biến theo phương án dự báo 3 - tiêu cực) 70
3. Các giải pháp đối với một số ngành hàng cụ thể 70
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- xac_dinh_nhung_mat_hang_tiem_nang_7802.pdf