MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 2
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY 2
II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 2
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN 5
1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty cổ phần Tràng An 5
2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự 6
IV. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 10
V. ĐẶC ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ HỆ THỐNG CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA DOANH NGHIỆP 11
VI. ĐẶC ĐIỂM MÁY MÓC THIẾT BỊ, QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT SẢN PHẨM 12
VII. ĐẶC ĐIỂM VỀ LAO ĐỘNG 17
VIII. ĐẶC ĐIỂM VỀ VỐN 18
IX. ĐẶC ĐIỂM VỀ THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ 20
Chương II: THỰC TRẠNG VỀ XÂY DỰNG, TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ CHƯƠNG TRÌNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM 22
I. CƠ SỞ XÂY DỰNG KẾ HOACH SẢN XUẤT VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CỦA CÔNG TY 22
1. Lập kế hoạch sản xuất 24
2. Duyệt 25
3. Triển khai, kiểm soát tiến độ sản xuất 26
4. Báo cáo, cập nhật, quyết toán vật tư, thành phẩm 27
II. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY 28
1.Tình hình sản xuất sản phẩm của công ty 28
2. Khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty 31
III. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SẢN XUẤT SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY NĂM 2007 33
IV. NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM TRONG KẾ HOẠCH HÓA CỦA CÔNG TY 35
1. Ưu điểm 35
2. Những tồn tại: 35
3. Nguyên nhân 36
V. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ HOẠCH HÓA SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY 37
1. Hiệu quả sử dụng lao động 37
2. Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu 39
3. Hiệu quả huy động vốn 42
4. Hiệu suất sử dụng máy 43
5. Tổ chức quản lý, hiệp tác giữa các bộ phận 45
Chương III: NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN TỐT KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN 46
I. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI 46
1. Phương hướng chung của ngành 46
2. Phương hướng và nhiệm vụ của công ty trong những năm tới 47
3. Kế hoạch sản xuất sản phẩm trong năm 2008 49
II. NHỮNG GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HÓA CỦA CÔNG TY 54
1. Tăng cường điều tra nghiên cứu thị trường. 54
2. Tiết kiệm nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm 56
3. Tăng cường đầu tư, đổi mới thiết bị công nghệ có trọng điểm 57
4. Huy động thêm vốn đầu tư có hiệu quả 59
5. Tăng cường công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, động viên khuyến khích người lao động làm việc 60
KẾT LUẬN 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
70 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2619 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch và chương trình sản xuất của Công ty Cổ phần Tràng An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uyền sản xuất bánh mỳ và sản lượng sản xuất của loại sản phẩm này là 570 tấn. So sánh lượng thực tế với lượng kế hoạch của từng loại sản phẩm chủ yếu của công ty, ta thấy hầu hết các mặt hàng đều có số chênh lệch dương, tức những loại sản phẩm này đều thực hiện vượt kế hoạch. Một số mặt hàng chỉ tiêu thực hiện còn vượt xa so với kế hoạch như bánh quế kem sản xuất vượt kế hoạch đề ra là 10 %, bánh Pháp là 31%. Tuy nhiên với chỉ tiêu mà kẹo cứng đạt được đã làm cho chênh lệch âm, sản xuất thấp hơn kế hoạch 72 tấn, tương đương 13%. Snack kế hoạch đặt ra cũng quá lớn nên chỉ tiêu thực hiện kế hoạch cũng kém kế hoạch 50 tấn, tương đương với 5% . Như vậy doanh nghiệp đã thực hiện kế hoạch tổng sản lượng sản xuất nhưng không hoàn thành kế hoạch sản xuất từng mặt hàng.
Những con số thực hiện kế hoạch trong năm 2007 đã cho thấy những thay đổi trong cơ cấu các mặt hàng sản xuất thực tế so với dự tính kế hoạch. Đây là cơ sở cho công tác triển khai xây dựng và thực hiện kế hoạch trong năm 2008. Những sản phẩm thực hiện đang tăng lên là những sản phẩm có nhu cầu tăng trong năm và cũng có thể tăng trong năm tiếp theo nếu những biến động về thị trường và cạnh tranh không tác động nhiều vào kinh doanh sản phẩm của công ty, và ngược lại những sản phẩm có lượng tiêu thụ ít đi thì với biến động không thay đổi này doanh nghiệp cũng nên có sách lược giảm một số chỉ tiêu mặt hàng không tiêu thụ được. Cũng nên chú ý rằng sức cạnh tranh của bánh kẹo hiện nay là rất lớn nên cân công ty phải đánh giá chính xác được mặt mạnh, mặt yếu của mình để đưa ra kế hoạch sản xuất sát với thực tế sẽ tiêu thụ.
Như vậy, với những kết quả đạt được trong tiêu thụ sản phẩm, thực hiện vượt kế hoạch hay không đạt kế hoạch của từng mặt hàng của công ty là do nhiều yếu tố chủ quan và khách quan tác động và ảnh hưởng về mặt tích cực hay tiêu cực tới hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Những mặt tích cực hay tiêu cực nằm trong đó chúng ta phải nêu rõ và đánh giá một cách cụ thể.
IV. NHỮNG ƯU ĐIỂM VÀ NHƯỢC ĐIỂM TRONG KẾ HOẠCH HÓA CỦA CÔNG TY
1. Ưu điểm
Trong những năm gần đây đặc biệt là năm 2005, công ty lắp đặt thêm nhiều máy móc thiết bị hiện đại. Sự đổi mới này phù hợp với các nguồn năng lực công ty hiện có và nó đã mang lại hiệu quả thiết thực như đưa năng suất lên gần 4000 tấn/năm. Đến năm 2007 công ty có thêm dây chuyền sản xuất bánh mỳ nên tổng sản lượng đã vượt 4000 tấn/năm.
Nhờ áp dụng chính sách đa dạng hóa sản phẩm, chú trọng chất lượng công ty đã đưa vào sản xuất thêm nhiều sản phẩm mới, những sản phẩm này bước đầu cũng đã chiếm được cảm tình của người tiêu dùng.
2. Những tồn tại:
Các phương thức huy động vốn mới công ty áp dụng không mấy hiệu quả, công ty vẫn đang ở tình trạng thiếu vốn trầm trọng.
Giá bán sản phẩm cao: So với một số công ty sản xuất bánh kẹo như: công ty Bánh kẹo Hải Hà, Hải Châu,… thì giá bán sản phẩm của công ty còn ở mức cao, gây khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm.
Hiệu suất sử dụng lao động chưa cao, sinh lời lao động bình quân còn thấp, đây cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua.
Hiệu suất sử dụng máy móc ngày càng kém hiệu quả, độ chính xác thấp, chất lượng sản phẩm sản xuất hầu như còn kém.
Những tồn tại trên tuy công ty đã có nhiều điều chỉnh qua các năm nhưng hiện nay vẫn chưa được khắc phục và mang lại hiệu quả. Trong thời gian tới công ty cần tập trung hơn nữa trong việc bố trí và sử dụng tốt những năng lực này.
3. Nguyên nhân
* Nguyên nhân chủ quan
Công ty còn thiếu vốn trầm trọng dẫn tới chậm đổi mới máy móc thiết bị. Các hình thức huy động vốn còn kém. Công ty chưa chủ động trong việc sản xuất kinh doanh.
Đầu tư máy móc thiết bị hàng năm chưa đồng bộ. Số thiết bị hiện đại có nhưng không đáng kể. Những máy móc cũ kĩ từ những năm 70 vẫn còn được sử dụng. Mặt khác nguồn gốc trang thiết bị của công ty chủ yếu nhập từ những nước khác nhau như: Ba Lan, Trung Quốc, Pháp,…
Với quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh lớn cả về thị trường về mặt hàng, tuy nhiên lực lượng cán bộ làm công tác marketing, chiêu thị của công ty chủ yếu là trẻ tuổi, vừa mới tốt nghiệp nên công ty khó theo sát được thị trường, do vậy công tác nghiên cứu thị trường của công ty không đạt hiệu quả.
Việc tổ chức nhân sự của công ty còn thiếu hợp lý, sự phối hợp sản xuất giữa các phòng ban chất lượng còn kém làm tốn thời gian và chi phí thực hiện.
* Nguyên nhân khách quan
Hiện nay thị trường bánh kẹo nước ta có sự tham gia của nhiều công ty trên thị trường, cũng có nghĩa là có rất nhiều đối thủ cạnh tranh ở mọi hình thức về giá cả, mẫu mã sản phẩm lẫn chất lượng và phân phối dịch vụ. Do vậy việc cạnh tranh với các đối thủ là rất khó khăn.
Giá nguyên liệu ngày càng tăng trong khi giá bán sản phẩm của công ty không tăng đáng kể. Lợi nhuận thấp công ty phải hạn chế sản xuất một số loại sản phẩm có giá thành cao.
Phát hiện ra những nguyên nhân trên sẽ là cơ sở cho công ty có thể khắc phục những nhược điểm của mình. Em mong rằng với những kết quả mà em đã tìm hiểu được về công ty trong suốt thời gian thực tập sẽ có ích cho kế hoạch hóa của công ty ngày càng tốt hơn.
V. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾ HOẠCH HÓA SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY
Để xây dựng kế hoạch sản xuất cần phải dựa trên những thông tin chủ yếu như: dự báo từ mức tiêu thụ sản phẩm trong kỳ kế hoạch; những đơn đặt hàng của khách hàng chưa được thỏa mãn trong kỳ kế hoạch trước; các đơn hàng khách hàng đã ký hoặc dự kiến sẽ ký cho kỳ kế hoạch; số lượng sản phẩm tồn kho; số lượng sản phẩm dở dang đang trong quá trình sản xuất sẽ được hoàn thành trong kỳ kế hoạch; năng lực sản xuất của toàn doanh nghiệp và của từng bộ phận của doanh nghiệp; số lượng lao động có thể huy động trong kỳ kế hoạch; các thông tin về chi phí sản xuất, chi phí về dự trữ sản phẩm cũng như các loại nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho sản xuất, chi phí về những thiệt hại do không đáp ứng được kịp thời nhu cầu của khách hàng…
1. Hiệu quả sử dụng lao động
Năng suất lao động là một trong những nhân tố quyết định tính hiệu quả và cơ cấu chi phí của doanh nghiệp. Năng suất lao động càng cao thì chi phí của một đơn vị sản phẩm càng thấp. Chi phí thấp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho lượng vốn cần huy động để hoàn thành kế hoạch sản xuất.
Thực trạng về tình hình sử dụng lao động của Công ty Cổ phần Tràng An thể hiên qua các chỉ tiêu về năng suất lao động, mức sinh lời bình quân một lao động qua bảng sau:
Bảng 2.5: Tình hình sử dụng lao động của công ty những năm gần đây
Chỉ tiêu
ĐV
2003
2004
2005
2006
2007
1.Giá trị tổng sản lượng
Tr.đồng
42.386
48.602
53.458
67.595
93.281
2.Số lao động
Người
394
415
369
440
535
3.Năng suất lao động
Tr.đ/người
108
117
145
154
174
4.Thu nhập bình quân
Ng.đ/người/tháng
1.153
1.280
1.477
1.567
1.850
(Nguồn: Phòng TCNS – Công ty Cổ phần Tràng An)
Qua bảng số liệu trên ta thấy năng suất lao động bình quân đầu người của công ty Cổ phần Tràng An qua mấy năm gần đây tăng lên rất cao, từ năm 2003 là 42.386 triệu đồng đến nay đã lên đến 93.281 triệu đồng. Sự tăng cao của năng suất lao động những năm 2003 đến 2007 là do sự tăng lên đồng thời khá nhanh của giá trị tổng sản lượng. Như vậy với cách bố trí lao động như hiện nay công ty hiệu quả sử dụng lao động mang lại giá trị sản lượng cho công ty là khá cao. Tuy nhiên với công nghệ tiên tiến hiện nay thì quản lý và đào tạo lao động luôn được diễn ra song song và ảnh hưởng tới việc thực hiện sản xuất của doanh nghiệp, đảm bảo cho sản xuất thực hiện tốt kế hoạch mà vẫn mang lại hiệu quả cho công ty.
Cùng với sự tăng lên của tổng sản lượng và năng suất bình quân mỗi lao động, trong mấy năm vừa qua công ty cũng đã nỗ lực để tăng tiền lương cho người lao động. Thu nhập bình quân tăng thể hiện sự quan tâm của công ty đến đời sống của công nhân viên trong toàn công ty, đời sống của họ ngày càng được nâng cao. Qua các chỉ tiêu về năng suất lao động có thể cho thấy tình hình sử dụng lao động vào sản xuất của công ty hiện nay khá ổn định. Để cho công tác sản xuất tiếp tục diễn ra liên tục, quản lý việc sử dụng công nhân viên là không thể lơ là. Vì vậy, đào tạo, phân công và quản lý lao động tốt là điều kiện đảm bảo cho công nhân thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, chương trình sản xuất được thực hiện đúng tiến độ, không làm ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp.
2. Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu
Một trong những điều kiện chủ yếu để hoàn thành toàn diện và vượt mức kế hoạch sản xuất là việc cung cấp nguyên vật liệu, năng lượng phải được tổ chức một cách hợp lý, đảm bảo đủ số lượng, đồng bộ, đúng phẩm chất và đúng thời gian.
Yêu cầu đầu tiên đối với việc cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất là phải đảm bảo đủ về số lượng. Nghĩa là, nếu cung cấp với số lượng quá lớn, dư thừa sẽ gây ứ đọng vốn và do đó, sẽ dẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu quả. Nhưng ngược lại nếu cung cấp không đủ về số lượng sẽ ảnh hưởng đến tính liên tục của quá trình sản xuất, kinh doanh. Thực tế cho thấy: các doanh nghiệp không hoàn thành nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, phần lớn là do thiếu nguyên vật liệu.
Một trong những yêu cầu khác của nguyên vật liệu là phải đảm bảo tính đều đặn, đúng thời hạn, đúng chủng loại theo các hợp đồng hoặc theo các kế hoạch. Tuy nhiên, cầu về nguyên vật liệu hàng hóa về một thời kỳ kế hoạch không được cung ứng một lần mà phải chia ra làm nhiều lần cung ứng với số lượng xác định. Về nguyên tắc, số lần và lượng cung ứng ở mỗi lần cụ thể do tốc độ sản xuất sản phẩm, các thông số về kho tàng và lưu kho, diễn biến và dự báo về tình hình cung ứng, giá cả nguyên vật liệu trên thị trường quy định.
Dự trữ cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến tình hình cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất. Nguyên vật liệu dự trữ bao gồm tất cả các loại nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, công cụ lao động nhỏ hiện có ở doanh nghiệp, đang chờ đợi để đưa vào tiêu dùng cho sản xuất sản phẩm. Dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất là một yêu cầu tất yếu khách quan.
Đại lượng dự trữ cho sản xuất phụ thuộc rất nhiều nhân tố khác nhau. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến đại lượng dự trữ vật tư cho sản xuất của doanh nghiệp là:
Lượng vật tư tiêu dùng trong một ngày đêm. Số lượng này phụ thuộc vào quy mô sản xuất, mức độ chuyên môn hóa của doanh nghiệp và phụ thuộc vào mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp, nghĩa là doanh nghiệp có bán và thu được tiền bán hàng hay không?
Trọng tải và tốc độ của các phương tiện vận chuyển.
Tính chất và thời vụ sản xuất của doanh nghiệp.
Thuộc tính tự nhiên của các loại vật tư.
Nhưng một yêu cầu rất quan trọng trong định mức tiêu hao nguyên vật liệu của một công ty tồn tại khá lâu như Tràng An là tính đến chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ta so sánh chi phí nguyên vật liệu với giá trị của sản phẩm hoàn thành:
Bảng 2.6: Tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong những năm gần đây
Chỉ tiêu
Đơn vị
2003
2004
2005
2006
2007
1.Tổng giá trị sản lượng
Tr.đ
42.386
48.602
53.458
67.595
93.281
2.Tổng chi phí NVL tiêu dùng
Tr.đ
27.551
31.591
38.030
46.970
66.820
3.Tỉ lệ giá trị NVL trong tổng sản lượng
%
65
65
71
69
72
(Nguồn: Phòng KHSX – Công ty Cổ phần Tràng An)
Bảng cho thấy chi phí nguyên vật liệu tăng lên qua các năm, từ 27.551 triệu đồng năm 2003 lên 66.820 triệu đồng vào năm 2007, bằng 232% so với năm 2003. Trong khi đó tổng giá trị sản phẩm hoàn thành cũng tăng nhưng mức tăng năm 2007 so với năm 2003 với con số từ 42.386 triệu đồng lên 93.281 triệu đồng, chỉ đạt 220%. Như vậy giá trị nguyên vật liệu sử dụng đã tăng nhanh hơn so với giá trị sản phẩm hoàn thành. Mặt khác do nguồn tài chính phân bổ cho nguyên vật liệu là có hạn, mà các doanh nghiệp trong ngành hiện nay đang cạnh tranh với chiến lược giá rẻ. Việc tìm nguồn nguyên liệu với giá thành hợp lý trong tình hình hiện nay là rất khó, điều này ảnh hưởng đến công tác thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Nguồn tài chính hạn hẹp doanh nghiệp sẽ không cung ứng đủ nhu cầu nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng tới chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch sản xuất của công ty.
Năm 2007, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của sự biến động giá lớn. Nguyên liệu sản xuất chính, nhiên liệu tăng giá mạnh và nguồn cung ứng trở nên khó khăn như: các loại hạt, bột ngũ cốc tăng từ 15-60%, sữa tăng 30%, dầu thực vật tăng 20%, đường tăng đột biến 40% trong hai tháng cuối năm, bao bì các loại tăng 10-20%, nhiên liệu tăng giá mạnh trong khi giá bán sản phẩm trong năm tăng không đáng kể.
Với mức giá tăng nguyên liệu đầu vào như hiện nay doanh nghiệp phải chịu sức cạnh tranh lớn với các nhà cung ứng. Như vậy trước mắt với mức vốn hạn hẹp của doanh nghiệp, lượng dự trữ của doanh nghiệp có thể phải giảm đi một lượng so với các năm trước đó, với khả năng này doanh nghiệp có thể sẽ gặp khó khăn trong việc cung ứng nguyên vật liệu đáp ứng đủ cho sản xuất khi có nhu cầu tăng. Về lâu dài doanh nghiệp cần phải tìm ra biện pháp tháo gỡ khó khăn này bằng cách tìm ra những lợi thế khác để có thể đứng vững được trên thị trường, đảm bảo cho kế hoạch sản xuất không bị gián đoạn trong khi sản phẩm của doanh nghiệp vẫn có nhu cầu.
3. Hiệu quả huy động vốn
Vốn là chìa khóa để mở rộng và phát triển kinh tế. Mọi doanh nghiệp đều nỗ lực để huy động được một lượng vốn nhất định trước khi quyết định thực hiện một mục tiêu nào đó. Song việc tìm kiếm nguồn vốn đó như thế nào thì doanh nghiệp còn phải dựa vào các nguồn cung ứng vốn. Đảm bảo nguồn vốn là cơ sở cho doanh nghiệp đầu tư mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh, đưa doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu của mình. Do vậy, xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất cũng rất cần nguồn tài chính yểm trợ. Trong thực tế, có rất nhiều doanh nghiệp phải ngừng hoạt động vì thiếu vốn nhưng Công ty cổ phần Tràng An do hoạt động kinh doanh trong những năm qua có hiệu quả nên nguồn vốn chủ sở hữu của công ty tăng hàng năm.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn là việc xem xét tỉ trọng các loại nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn cũng như xu hướng biến động của từng nguồn vốn cụ thể. Qua đó đánh giá khả năng tự đảm bảo độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp.
Bảng 2.7: Đánh giá nguồn vốn sử dụng của công ty
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
2007
1.Vốn chủ sở hữu
Tỷ đồng
20.245
22.074
23.785
27.383
28.308
Tỉ trọng
%
47
47
44
41
39
2.Vay ngắn hạn
Tỷ đồng
16.331
16.794
19.557
23.080
29.228
Tỉ trọng
%
38
35
36
36
41
3.Vay từ nguồn khác
Tỷ đồng
6.172
8.517
10.678
14.661
14.625
Tỉ trọng
%
15
18
20
23
20
4.Tổng
Tỷ đồng
42.748
47.385
54.020
63.387
72.161
So với năm trước
%
111
114
117
114
(Nguồn: Bộ phận kt-TC – Công ty Cổ phần Tràng An)
Qua bảng 4.1 chúng ta có thể thấy rằng nguồn vốn của công ty đã tăng lên qua các năm. Năm 2003 vốn của công ty từ 42.748 triệu đồng, năm 2007 tăng lên 72.161 triệu đồng, tốc độ tăng vốn trung bình 14%, chứng tỏ công ty đã thực hiện tốt công tác huy động vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Với nguồn vốn huy động được khá cao như hiện nay, công ty không ngừng mở rộng sản xuất kinh doanh nên nguồn vốn chủ sở hữu qua các năm vì thế không ngừng tăng lên, từ năm 2005 là 20.245 triệu đồng đến năm 2007 là 28.308 triệu đồng, kết hợp với khả năng huy động vay từ các nguồn khác. Qua các năm nguồn vốn vay tăng lên nhưng tính chung thì sự huy động thêm nguồn vốn của công ty một phần lớn cũng nhờ sự tăng lên của vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn chủ sở hữu vẫn đang chiếm tỉ lệ cao trong tổng nguồn vốn của công ty cho thấy hiện tại doanh nghiệp vẫn có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp với các chủ nợ là rất lớn. Tuy nhiên nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn hữu hạn nên với một công ty kinh doanh lớn như công ty Cổ phần Tràng An đang cần nguồn vốn đầu tư lớn và nhiều rủi ro trong cạnh tranh như Tràng An thì rất cần huy động thêm ở các nguồn vốn chiếm dụng khác. Vì vậy về lâu dài, công ty phải huy động thêm các nguồn vốn vay và từ một số nguồn khác để thực hiện các chương trình sản xuất cũng như các mục tiêu kinh doanh.
4. Hiệu suất sử dụng máy
Khi chúng ta đánh giá các vấn đề có liên quan tới kế hoạch sản xuất chúng ta cũng phải cân nhắc tới công suất sử dụng của hệ thống máy móc thiết bị trong công ty. Kế hoạch phải trả lời câu hỏi: sản lượng hàng hóa và dịch vụ làm ra có cân đối với nhu cầu thị trường không và năng lực sản xuất có được thường xuyên tính toán không? Hiệu suất sử dụng máy cao đồng nghĩa với việc công ty đã giảm được một phần chi phí sản xuất. Không những thế, khi sản xuất vượt quá nhu cầu thì lại gây ra sự tồn đọng hàng hóa, vừa tốn thêm chi phí lưu kho, đồng thời giảm phẩm chất sản phẩm, hậu quả là việc giảm sút hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Trong trường hợp hàng hóa sản xuất ra tuy sử dụng công suất tối đa nhưng vẫn không đáp ứng được nhu cầu thị trường thì điều đó cũng có nghĩa là doanh nghiệp bỏ lỡ cơ hội chiếm lĩnh thị trường. Việc lỡ kế hoạch cũng gây ra nhiều ảnh hưởng không tốt tới các bộ phận công việc khác. Nói tóm lại, việc đánh giá vấn đề này cần phải được thực hiện một cách thận trọng và toàn diện.
Vì những nguyên nhân như vậy các công ty cần nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc của doanh nghiệp bằng những công nghệ tiên tiến. Thay thế những công nghệ cũ bằng những công nghệ mới để có thể phát huy hết khả năng sử dụng máy móc, tiết kiệm một số chi phí sử dụng, tạo ra những sản phẩm có lợi thế cạnh tranh với thị trường. Đánh giá về hiệu quả sử dụng máy móc của công ty có thể thông qua tìm hiểu về công suất sử dụng máy của những dây chuyền sản xuất chính hiện có của công ty như sau:
Bảng 2.8: Công suất sử dụng của máy móc thiết bị trong công ty
Các dây chuyền sản xuất
ĐV
Công suất thiết kế
Công suất sử dụng
Hiệu quả sử dụng (%)
1.Dây chuyền SX kẹo cứng
kg/ca
1600
1600
100
2.Dây chuyền SX kẹo mềm
kg/ca
1600
2500
156
3.Dây chuyền SX bánh quy
kg/ca
1400
1250
89
4.Dây chuyền SX bánh quế
kg/ca
600
800
133
5.Dây chuyền SX Snack
kg/ca
800
800
100
6.Dây chuyền SX bánh Pháp
kg/ca
1000
1000
100
7.Dây chuyền SX bánh mỳ
kg/ca
1000
1000
100
(Nguồn: Phòng kĩ thuật cơ điện – Công ty Cổ phần Tràng An)
Nhìn vào bảng chúng ta thấy hiện các dây chuyền sản xuất trong công ty đã sử dụng hết và có máy còn quá công suất trên một ca làm việc như dây chuyền sản xuất kẹo mềm và bánh quế, công suất sử dụng hiện nay lần lượt lên tới 156% và 133% so với thiết kế, chứng tỏ những loại máy móc ở đây vẫn còn có thể sử dụng để sản xuất sản phẩm. Nguyên nhân của sự kiện này là do trong những năm qua phòng kỹ thuật cơ điện đã phát huy khả năng của mình, cải tiến những máy móc thiết bị cũ để có thể sản xuất ra sản phẩm có chất lượng hơn và đạt hiệu quả cao hơn, tiết kiệm một số vốn đầu tư khi công ty còn khó khăn. Tuy nhiên hiệu suất sử dụng các loại máy này trong một ngày lại khác nhau trong từng tháng hay từng quý trong năm. Đầu và cuối năm các dây chuyền sử dụng có thể sử dụng tối đa công suất cả về số lượng lẫn thời gian sử dụng, tuy nhiên vào giữa năm thì tùy thuộc vào nhu cầu mà một số máy móc có thể thay thế nhau làm việc, hiệu quả sử dụng máy móc trong một ngày giảm. Công ty cần khai thác thêm những dây chuyền công nghệ đáp ứng nhu cầu cả trong những thời gian này.
5. Tổ chức quản lý, hiệp tác giữa các bộ phận
Ngoài hình thức tổ sản xuất không thực hiện sự phối hợp lao động giữa mọi người trong một tổ sản xuất người ta còn chú ý đến hình thức hiệp tác giữa các tổ, các bộ phận sản xuất khác nhau trong một khoảng thời gian cần thiết để hoàn thành một nhiệm vụ nào đó. Hình thức hiệp tác này thường diễn ra trong phạm vi rộng để thực hiện một chương trình, một nhiệm vụ nào đó. Thực hiện hiệp tác trong sản xuất trên cơ sở định mức lao động khoa học, sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn lực khác nhau trong doanh nghiệp. Hiệp tác để theo dõi lịch trình làm việc của các bộ phận để từ đó phân bố hợp lý các bước công việc để tiến độ của các chương trình sản xuất được hoàn thành với thời gian và chi phí thấp nhất.
Chương III
NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỂ XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN TỐT KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRÀNG AN
I. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI
1. Phương hướng chung của ngành
Hiện nay, ngành sản xuất bánh kẹo của nước ta phát triển với tốc độ 10 – 15% mỗi năm. Có sản phẩm nội địa được người tiêu dùng trong nước đánh giá cao không khác gì hàng ngoại nhập. Chính những thuận lợi này đã giúp cho các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo thêm tin tưởng vào sự phát triển trong tương lai, tiến tới “người Việt Nam dùng bánh kẹo Việt Nam”, đẩy lùi hàng ngoại nhập và đẩy mạnh xuất khẩu bánh kẹo Việt Nam ra nước ngoài.
Theo dự đoán về thị trường bánh kẹo trong nước những năm sắp tới cho thấy Việt Nam có nhiều thuận lợi trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo, cụ thể là:
Nguồn nguyên liệu sẽ phong phú hơn vì nước ta là một nước nông nghiệp nhiệt đới nên sản lượng hoa quả, các loại củ, bột, đường thuận lợi cho sản xuất bánh kẹo.
Mặt khác, Đảng và Nhà nước có chủ trương đường lối kinh tế đúng đắn, đẩy mạnh mội lực và hợp tác phát triển với các nước trong khu vực và trên thế giới. Việt Nam là một trong những thành viên của khối ASEAN là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nói chung và ngành bánh kẹo nói riêng, nhưng đó cũng là thử thách lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Dân số tăng nhanh, nhu cầu bánh kẹo rất cần thiết bổ sung thêm cho khẩu phần ăn hàng ngày của người dân. Số lượng bánh kẹo tiêu thụ sẽ tăng lên.
Qua đó chiến lược ngành bánh kẹo những năm sắp tới là:
Đảm bảo sản xuất và cung ứng đầy đủ về số lượng, chủng loại, chất lượng, giá cả phù hợp nhu cầu của người tiêu dùng, hạn chế tối đa bánh kẹo ngoại nhập và tiến tới xuất khẩu sang các nước trong khu vực.
Đổi mới trang thiết bị, tiến tới cơ giới hóa, tự động hóa khâu gói kẹo, đóng gói sản phẩm, đồng bộ hóa các dây chuyền sản xuất… Hoàn chỉnh phương tiện vận chuyển ( các hệ thống vận chuyển bằng băng chuyền giữa các khâu sản xuất từ thành phẩm đến nhập kho…).
Đảm bảo tự túc phần nguyên liệu đường, cố gắng tự túc sản xuất sữa, dầu thực vật, tinh dầu để sản xuất bánh kẹo. Tự túc sản xuất in trong nước một số phụ liệu như giấy nhôm, nhãn túi, bao bì, băng dán, hộp sắt…
Đa dạng hóa sản phẩm: sản xuất các sản phẩm bánh kẹo có đường, không đường, có chất béo hoặc không, và các sản phẩm nâng cao thể lực.
2. Phương hướng và nhiệm vụ của công ty trong những năm tới
Năm 2008 sẽ là một năm đầy khó khăn do ảnh hưởng những năm trước để lại. Thị trường Bánh kẹo trong nước bị thu hẹp do sức mua của người mua không tăng nhiều, các doanh nghiệp trong nước tự khai thác thị trường trong khi các doanh nghiệp nước ngoài đã thâm nhập thị trường trên toàn quốc.
Nhà nước có nhiều chủ trương biện pháp đổi mới kinh tế, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp quốc doanh, nhưng các văn bản còn thiếu đồng bộ và đang trong quá trình hoàn thiện.
Dựa trên cơ sở phân tích thị trường bánh kẹo trong và ngoài nước, công ty đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ cần được thực hiện trong những năm tiếp theo, đó là:
Tiếp tục mở rộng thị trường kinh doanh và bám sát thị trường nội địa, tìm kiếm thị trường mới, đặc biệt là thị trường miền Nam.
Mở rộng liên doanh, liên kết với các công ty trong và ngoài nước.
Đổi mới tổ chức, sắp xếp lại lao động, tăng cường đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ, trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên, tăng cường công tác quản lý lao động, tài sản… cho phù hợp với tình hình kinh doanh mới, bảo đảm hiệu quả sản xuất kinh doanh và phát huy nhân tố con người.
Định hướng của công ty là tiếp tục đầu tư về cơ sở vật chất, máy móc thiết bị hiện đại nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tìm nguồn cung ứng phù hợp nhằm cố gắng giảm vốn đầu tư cho nguyên vật liệu đến mức thấp nhất để tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Năm nay cũng là năm cuối cùng của nhiệm kỳ thứ nhất, tập thể lãnh đạo và công nhân viên công ty cổ phần Tràng An phải song song thực hiện nhiều nhiệm vụ lớn như: Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch SXKD 2007, đầu tư mở rộng sản xuất, đa dạng hoá sản phẩm (đầu tư dây chuyền sản xuất bánh mỳ kiểu Pháp- đầu tư giai đoạn 2 với tổng vốn xấp xỉ 20 tỉ đồng), xây dựng triển khai các dự án lớn mang tính chiến lược như xây dựng nhà máy Tràng An No2 tại thị xã Cửa Lò - Nghệ An, dự án di chuyển cơ sở sản xuất ra khu công nghiệp (Đan Phượng – Hà Tây), lập dự án xây dựng Trung tâm Thương mại và căn hộ cao cấp tại trụ sở phố Phùng Chí Kiên, Nghĩa Đô, Cầu Giấy…
Mặc dù gặp nhiều khó khăn, nhưng với tinh thần nỗ lực cao, cho đến hiện nay, tập thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã hoàn thành các chỉ tiêu KHSX kinh doanh cũng như các nhiệm vụ chiến lược đã đề ra. Kết quả trong những năm qua , Công ty cổ phần Tràng An đã đạt được không ít thành công đáng kể và tìm ra chỗ đứng của mình, khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thương trường.
3. Kế hoạch sản xuất sản phẩm trong năm 2008
Dựa vào kết quả nghiên cứu thị trường thu được cùng với tốc độ sản xuất những năm gần đây, công ty đề ra kế hoạch sản xuất sản phẩm cho năm 2008 (dự kiến năm 2008 bảng 2.8).
Bảng 3.1: Kế hoạch sản xuất năm 2008
Tên sản phẩm
ĐV
Thực hiện năm 2007
Tồn kho 2007
Dự kiến tiêu thụ 2008
SX dự kiến năm 2008
Tồn kho 2008
1.Kẹo mềm
Tấn
1.040
80
1.300
1.290
70
2.Kẹo cứng
Tấn
478
20
440
440
20
3.Bánh quy
Tấn
590
40
600
590
30
4.Bánh quế kem
Tấn
506
20
620
630
30
5.Snack
Tấn
1.050
60
1.200
1.190
50
6.Bánh Pháp
Tấn
460
20
600
610
30
7.Bánh mỳ
Tấn
570
50
960
990
80
Tổng
Tấn
4.694
290
5.680
4.520
310
(Nguồn: Phòng KHSX – Công ty Cổ phần Tràng An)
Theo kế hoạch công ty sẽ tiếp tục nâng tổng sản lượng sản xuất lên 5.680 tấn, tăng 21% so với năm 2007. Theo thăm dò thị trường, tình hình tiêu thụ bánh Snack vẫn có khả năng tăng cao. Vì vậy, năm tới việc sản xuất các loại bánh và Snack tiếp tục tăng về sản lượng. Bánh Snack sản lượng sản xuất 1.050 tấn trong năm 2007 sẽ tăng lên 1.200 tấn vào năm 2008, tương đương với mức tăng của sản phẩm này là 14%. Bánh quy, bánh quế kem sản lượng sản xuất dự tính cũng theo đó mà tăng lên một chút. Với bánh Pháp, thị trường loại bánh sản lượng tiêu thụ đang tăng lên rất nhanh do đó công ty tiếp tục nâng mức sản lượng sản xuất từ 460 tấn lên 610 tấn vào năm 2008. Về sản lượng bánh mỳ, đây là sản phẩm được sự chú ý của khách hành ngay từ buổi ra mắt thị trường nên tuy dây chuyền này mới được đưa vào sản xuất trong năm 2007 nhưng dự kiến tiêu thụ cho loại sản phẩm này bình quân năm 2008 là 80 tấn/tháng tính ra kế hoach phải sản xuất cho sản phẩm này trong năm là 990 tấn.
Riêng với các loại kẹo điều chỉnh không đáng kể và tùy theo nhu cầu của từng loại mà cho tăng giảm hay kết thúc sản xuất một vài danh mục nào đó. Xu hướng nói chung kẹo nói chung thì sản lượng năm tới kẹo mềm vẫn tăng do dây chuyền này đã đưa kẹo chewy vào danh mục và hiện loại kẹo này đang được thị trường tin dùng, mức sản lượng sản xuất năm tới sẽ điều chỉnh từ 1.040 tấn năm 2007 thì năm 2008 sẽ tăng lên 1.290 tấn. Còn với kẹo cứng công ty vẫn tiếp tục giảm số lượng sản xuất từ 478 tấn xuống còn 440 tấn do nhu cầu thị trường hiện nay về loại sản phẩm này thấp.
Kế hoạch sản xuất năm được lập, công ty lập kế hoạch sản xuất cho tháng, tuần cần thực hiện. Đây là những kế hoạch hoạt động của công ty, nhằm triển khai kế hoạch sản xuất năm và là cơ sở để hoàn thành kế hoạch sản xuất năm.
Nội dung chủ yếu của việc xây dựng kế hoạch hoạt động là đề ra nội dung cụ thể những công việc và các biện pháp hoặc các bước cần tiến hành để thực hiện một nhiệm vụ hoặc một mục tiêu chiến lược nào đó.
Việc xây dựng kế hoạch hoạt động phải xác định rõ những mục tiêu cần đạt được trong từng khoảng thời gian ngắn và các mục tiêu này được cụ thể hóa từ mục tiêu tổng quát của doanh nghiệp. Kế hoạch này phải được xác định rõ cho từng đơn vị trong doanh nghiệp; tiến hành phân công người chịu trách nhiệm ở từng khâu trong từng công việc; quy định rõ ràng cơ chế điều hành và trách nhiệm cá nhân.
Mục tiêu của việc xây dựng kế hoạch hành động là nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động của doanh nghiệp được thực hiện có hiệu quả và tập trung vào thực hiện chiến lược của đơn vị cơ sở và của công ty.
Việc xác định kế hoạch hành động có ý nghĩa đặc biệt quan trọng cả về lý luận và thực tiễn vì đây là những chương trình hành động cụ thể, xác định rõ mục tiêu phấn đấu của từng bộ phận trong từng giai đoạn nhất định tạo cơ sở vững chắc cho việc thực hiện các mục tiêu hàng năm và quán triệt đầy đủ quan điểm chiến lược của doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận và đơn vị trong toàn doanh nghiệp trong quá trình thực hiện chiến lược của doanh nghiệp.
Như vậy, Với kế hoạch hành động của công ty của Cổ phần Tràng An cho từng kỳ, thì dựa theo chu kỳ sản xuất vào giữa năm, công ty sẽ điều chỉnh lượng sản xuất thấp hơn mức bình thường. Tháng tới là tháng 5, công ty sẽ cắt giảm một phần số lượng sản phẩm sản xuất và số ca làm việc của công nhân, đồng thời phân bổ đêu số lượng công nhân ở các dây chuyền sản xuất với nhau cho hợp lý. Ví dụ cho kế hoạch sản xuất tháng và tuần cho một từng chủng loại sản phẩm cụ thể chúng ta lập kế hoạch sản xuất bánh Pháp và được trình bày qua bảng 3.2 và 3.3 và như sau:
Bảng 3.2: Kế hoạch sản xuất tháng 5 năm 2008
(từ ngày 01 tháng 5 đến 31 tháng 5 năm 2008)
TT
Tên SP
Quy cách
ĐV
Sản lượng
Tuần sản xuất
1
Bánh Pháp
400x18
kg
18.000
3 ca
3 ca
3 ca
3 ca
3 ca
2
Bánh Pháp
290x28
kg
22.000
x
x
x
x
x
3
Bánh Pháp
130x30
kg
4.000
x
x
x
x
x
4
Bánh Pháp
65x60
kg
200
x
x
x
x
x
5
Bánh Pháp
310x20
kg
3.000
x
x
x
x
x
6
Bánh Pháp
500x12
kg
1.000
x
x
x
x
x
7
Bánh Pháp (hộp) QX
384x8
kg
1.000
x
x
x
x
x
8
Bánh Pháp (hộp)
384x8
kg
2.000
x
x
x
x
x
9
Bánh Pháp (hộp)
576x6
kg
2.000
x
x
x
x
x
10
Bánh Pháp (hộp) TK-QX
291x20
kg
1.000
x
x
x
x
x
11
Bánh Pháp (hộp) TK
255x20
kg
1.000
x
x
x
x
x
Tổng
55.200
(Nguồn: Phòng KHSX – Công ty Cổ phần Tràng An)
Bảng 3.3: Kế hoạch sản xuất tuần thứ 30 năm 2008
(từ ngày 01 tháng 5 đến 07 tháng 5 năm 2008)
Đơn vị: Kg
Tên SP
Quy cách
Sản lượng
T.2
T.3
T.4
T.5
T.6
T.7
CN
1.Bánh Pháp
400x18
6.000
1/5/08
2/5/08
3/5/08
4/5/08
5/5/08
6/5/08
7/5/08
2.Bánh Pháp
290x28
6.000
3 ca
3 ca
3 ca
3 ca
3 ca
3 ca
3 ca
3.Bánh Pháp
130x30
1.000
x
x
x
x
x
x
x
4.Bánh Pháp
65x60
40
x
x
x
x
x
x
x
5.Bánh Pháp
310x20
8.00
x
x
x
x
x
x
x
6.Bánh Pháp
500x12
2.00
x
x
x
x
x
x
x
7.Bánh Pháp (hộp) QX
384x8
3.00
x
x
x
x
x
x
x
8.Bánh Pháp (hộp)
384x8
6.00
x
x
x
x
x
x
x
9.Bánh Pháp (hộp)
576x6
550
x
x
x
x
x
x
x
10.Bánh Pháp (hộp) TK-QX
291x20
300
x
x
x
x
x
x
x
11.Bánh Pháp (hộp) TK
255x20
250
x
x
x
x
x
x
x
Tổng
16.040
(Nguồn: Phòng KHSX – Công ty Cổ phần Tràng An)
II. NHỮNG GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC KẾ HOẠCH HÓA CỦA CÔNG TY
Với những thành công đã có, Công ty Cổ phần Tràng An tự hào là một trong những doanh nghiệp Nhà nước đi đầu trong hoạt động sản xuất tự chủ và có hiệu quả. Nhưng trong nền kinh tế thị trường phải đối đầu với những khó khăn và thách thức, nếu tự bằng lòng với những gì mình đạt được rất có thể công ty sẽ gặp khó khăn trong những năm tiếp theo. Qua thời gian thực tập tại công ty và từ những kết quả thu thập được về công tác kế hoạch hóa mà công ty đã đạt được cũng như những ưu điểm và nhược điểm của nó, em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm bổ sung cho công tác kế hoạch hóa công ty thực hiện tốt hơn.
1. Tăng cường điều tra nghiên cứu thị trường.
Ngày nay không một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh mà lại không muốn gắn kinh doanh của mình với thị trường. Hiểu về thị trường của mình sẽ là nhu cơ sở vững chắc cho thành công của doanh nghiệp. Trách nhiệm này thuộc về những người có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường của công ty. Do vậy, công ty cần phải có lực lượng nghiên cứu thị trường đủ mạnh mẽ về chất lượng và số lượng. Đứng trước giai đoạn hiện nay khi chúng ta đang mở cửa nền kinh tế thị trường sản phẩm bánh kẹo ngày càng trở nên đa dạng và có rất nhiều đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước đang tham gia trên thị trường, bên cạnh đó tâm lý người tiêu dùng ngày càng trở nên phức tạp thay đổi thường xuyên. Để nắm bắt những biến đổi của thị trường đòi hỏi công ty cần có những biện pháp để nâng cao chất lượng trong khâu nghiên cứu thị trường. Một số giải pháp nên thực hiện đó là tăng cường công tác nghiên cứu thị trường.
Nghiên cứu thị trường ở đây là việc tiến hành các hoạt động nắm bắt thị trường về nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng, các phản ứng của người tiêu dùng đối với sản phẩm của công ty, thu thập thông tin về sự đánh giá so sánh của người tiêu dùng về sản phẩm của công ty đối với sản phẩm của các đối thủ cạnh trnah để từ đó có chiến lược sản xuất kinh doanh hiệu quả.
Thị trường của công ty tập trung chủ yếu ở miền Bắc và miền Trung, còn thị trường miền Nam đang trong thời kì phát triển và đây là thị trường tiềm năng của công ty. Bằng việc tổ chức nghiên cứu thị trường, không chỉ thị trường miền Bắc và thị trường miền Trung mà điều quan trọng là nắm bắt được thông tin về thị trường miền Nam sẽ tạo cho công ty nắm bắt được cơ hội để chiếm lĩnh thị trường này. Hiện nay khách hàng của công ty là tất cả các đối tượng khách hàng từ tầng lớp bình dân tới tầng lớp có thu nhập cao trong xã hội. Lượng khách hàng thuộc tầng lớp có thu nhập cao còn rất ít công ty khai thác tốt trong lĩnh vực này do đó công ty cần nắm bắt cơ hội. Do áp dụng chiến lược giá rẻ nên sản phẩm của công ty đã đạt được sự chú ý rất lớn của số đông đảo người tiêu dùng, trong chiến lược của mình công ty cần tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao hơn phù hợp với nhu cầu của khách hàng thuộc tầng lớp cao. Để đẩy mạnh hơn nữa sức tiêu thụ cho hàng hóa của công ty, một số giải pháp hữu hiệu là cần tăng cường công tác tiếp thị, marketing nhằm giữ vững thị trường và phát triển thị trường trong nước cả về bề rộng và chiều sâu, tìm kiếm những mối quan hệ nhằm tiếp cận các bạn hàng trong khu vực và trên thế giới. Trước mắt công ty cần có chiến lược xuất khẩu sản phẩm của mình ra các bạn hàng mà công ty đã đặt quan hệ từ lâu. Song song với nó, công ty cần mở thêm các cửa hàng bán lẻ kèm theo các dịch vụ giải khát và ăn nhanh tại các khu đô thị lớn sẽ thúc đẩy khả năng tiêu thụ rất cao.
Ngoài ra, công ty cũng có thể sử dụng biện pháp quảng cáo để thực hiện mục đích mở rộng thị trường của mình, việc hoạt động quảng cáo, giao tiếp và khuyếch truơng của công ty Cổ phần Tràng An trong những năm gần đây đã được coi trọng, tuy nhiên để phát triển hơn nữa công ty cũng cần cố gắng nhiều hơn nữa.
Bên cạnh quảng cáo sản phẩm của mình, công ty có thể tăng cường một số hoạt động yểm trợ bán hàng khác như: tham gia nhiều hơn nữa các hội chợ, tham gia hoạt động quần chúng, mở rộng các hoạt động chiêu thị khác.
2. Tiết kiệm nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm
Là một công ty chế biến thực phẩm nên công tác thu mua bảo quản chất lượng nguyên vật liệu là rất quan trọng. Nó có ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm làm ra và đến cả uy tín của công ty trên thị trường. Chín vì vậy, công tác nguyên vật liệu phải được chú ý một cách đặc biệt. Hiện nay, công y cũng đã chú trọng rất nhiều vào công tác này nhưng nếu làm tốt hơn nữa thì chất lượng sản phẩm sẽ được đảm bảo và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh lên rất nhiều.
Hiện nay, quá trình sản xuất của công ty, tỷ lệ chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn: kẹo cứng 73,4%, kẹo mềm 72,1%... nên công ty phải giảm chi phí nguyên vật liệu, áp dụng các biện pháp kĩ thuật và đổi mới công nghệ sản xuất, cụ thể là:
Công ty cần tiếp tục kiểm tra chặt chẽ công tác nguyên vật liệu, cân đo theo phương thức kỹ thuật, theo định mức tiêu chuẩn, ghi sổ sách xí nghiệp và tổ chức sản xuất phải giao cho những người có trách nhiệm cao, có tính trung thực và có trình độ chuyên môn thích hợp.
Cần có chế độ thưởng phạt rõ ràng để chấm dứt tình trạng tráo nguyên vật liệu ra ngoài khi hòa đường và nấu, và tình trạng để rơi vãi, đánh đổ để nước rửa rồi quay lại sản xuất. Sở dĩ cần quan tâm đến vấn đề này vì khâu nấu hòa đường tiêu hao nguyên vật liệu lớn (chiến tỉ trong trên 70% tiêu hao).
Nâng cao hơn nữa trình độ quản lý của các tổ trưởng sản xuất, nâng cao tay nghề của công nhân, thợ sửa chữa, gắn chất lượng hiệu quả với thu nhập, từ đó có chế độ thưởng phạt trực tiếp vào thu nhập.
Đối với quá trình sản xuất các loại bánh người tổ trưởng cần thu gom ngay nguyên vật liệu còn thừa sau khi cắt khuôn, đồng thời loại bỏ những chiếc bánh bị vỡi, hỏng, khẩn trương giao cho bộ phận đánh trộn bột chế biến để tái chế nhằm giảm thiểu được sự vận chuyển đến nơi sản xuất.
Đối với các sản phẩm kẹo, các tổ chức kiểm tra chất lượng cần thu hồi các loại kẹo không đảm bảo chất lượng hoặc trọng lượng, đem tái chế sản xuất lại.
Bên cạnh đó công ty không nên nhập quá nhiều nguyên vật liệu cùng một lúc, tránh tình trạng khó bảo quản, dẽ hư hỏng, lãng phí… Nhưng công ty cũng không nên để xảy ra tình trạng thiếu nguyên vật liệu vì điều đó sẽ làm ảnh hưởng đến tiến trình sản xuất, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm. Tốt nhất công ty chỉ nên nhập đủ để có thể vừa đảm bảo sản xuất vừa đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu.
Nếu làm tốt những công tác trên không chỉ giúp cho công ty tiết kiệm được nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo sức khỏe của người tiêu dùng, giữ vững uy tín của công ty trên thị trường.
3. Tăng cường đầu tư, đổi mới thiết bị công nghệ có trọng điểm
Tình trạng máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất có ảnh hưởng đến việc xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. Nó là phương tiện trực tiếp để đảm bảo kế hoạch kinh doanh được thực hiện có hiệu quả và đúng tiến độ.
Việc đổi mới trang thiết bị và quy trình công nghệ sẽ đem lại cho doanh nghiệp những ưu điểm lớn trong sản xuất. Trước hết là sự thay đổi về chất lượng: sản phẩm bánh, kẹo có hương vị thơm hơn, dễ tan hơn, hấp dẫn hơn…Nhờ đổi mới công nghệ, tiêu hao vật tư sụt giảm: tỉ lệ sản phẩm hỏng ít hơn, rơi vãi nguyên vật liệu ít hơn.... Do vậy, công ty phải nhanh chóng nắm bắt, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất. So với các giải pháp nêu trên, thì việc đầu tư theo chiều sâu là mang tính chiến lược lâu dài, có tác động tới vị thế của công ty trong tương lai.
Do nhu cầu phát triển sản xuất công ty đã không ngừng đầu tư máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ nước ngoài, với nguồn vốn vay là chủ yếu nên chưa thể thay thế toàn bộ máy móc cũ, chưa đồng bộ hóa tất cả các dây chuyền sản xuất được. Do đó công ty vẫn phải sử dụng máy móc thiết bị cũ, thiếu đồng bộ dẫn đến lãng phí nguyên vật liệu, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Như thực trạng máy móc hiện nay, công ty cần đầu tư vào dây chuyền sản xuất kẹo cứng, mềm. hầu hết các máy móc thiết bị ở đây đã quá cũ sử dụng trên 20 năm. Các thiết bị đó nay đã lạc hậu về kỹ thuật, khó đổi mới sản phẩm, ảnh hưởng đến năng suất, sử dụng kém hiệu quả, dẫn đến ảnh hưởng tới kế hoạch sản xuất sản phẩm. Trước mắt công tu cần chú ý đến những thiết bị sau:
Hệ thống nồi nấu kẹo của Ba Lan sản xuất từ năm 1969, nay đã xuống cấp gây nên tình trạng kẹo bị hồi đường cần thay thế.
Hệ thống làm lạnh thủ công cần được thay thế hoặc sửa chữa để đáp ứng nhu cầu sản xuất.
Về lâu dài, công ty cần đổi mới thay thế toàn bộ dây chuyền sản xuất và tổ chức quản lý nhằm phân công đúng người, đúng việc, đúng khả năng, đảm bảo thực hiện nghiêm ngặt các quy trình công nghệ. Công nghệ đổi mới được lựa chọn phải nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm.
Công ty cũng không nên đầu tư lớn ngay một lúc mà nên từ đầu tư những dây chuyền sản xuất nhỏ mang tính chất thử nghiệm, thăm dò tính hiệuq ảu đồng thời nắm bắt, tiếp thu những bí quyết của công nghệ mới và cách quản lý có hiệu quả.
4. Huy động thêm vốn đầu tư có hiệu quả
Vốn là điều kiện tiên quyết cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc huy động vốn có hiệu quả là một trong những nội dung của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Như đã biết, các nguồn huy động thì có rất nhiều, việc lựa chọn nguồn vốn nào rất quan trọng và phải dựa trên nguyên tắc hiệu quả kinh tế. Nếu nhu cầu đầu tư chiều sâu hoặc mở rộng thì trước hết cần huy động vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại, từ quỹ khuyến khích phát triển sản xuất, phần còn lại có thể vay tín dụng, vay ngân hàng thu hút vốn liên doanh, liên kết. Doanh nghiệp cần sử dụng vốn linh hoạt các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗ của các quỹ trích lập theo quy định nhưng chưa sử dụng, lợi nhuận chưa phân phối, các khoản phải trả nhưng chưa đến hạn trả, phần còn lại có thể vay ngân hàng và các đối tượng khác, ngoài ra công ty còn khuyến khích công nhân viên trong công ty góp vốn mua cổ phần. Đây là hình thức huy động vốn mới nên hiện tại vẫn chưa mang lại nhiều hiệu quả. Công ty cần tích cực tuyên truyền, động viên để không chỉ những người trong công ty mà cả những người ngoài công ty có thể tham gia đóng góp trực tiếp hay gián tiếp.
Ngoài ra để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, công ty cần đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ làm tăng vòng quay vốn lưu động. Đặc biệt sản phẩm bánh kẹo có tỷ suất sinh lời thấp nên việc giảm tối đa lượng thành phẩm tồn kho sẽ làm giảm tình trạng ứ đọng vốn. Mặt khác, trong cơ chế thị trường, công ty không nên dự trữ quá nhiều nguyên vật liệu, vừa tăng chi phí dự trữ vừa làm chậm vòng quay của vốn.
5. Tăng cường công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, động viên khuyến khích người lao động làm việc
Lao động, đối tượng lao động, công cụ lao động là ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Vì vậy, quá trình sản xuất đạt hiệu quả hay không là do yếu tố con người quyết định nên để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả còn phụ thuộc vào trình độ, kiến thức, kinh nghiệm của người lao động.
Tình trạng tay nghề công nhân của công ty hiện nay không đồng đều, trình độ tay nghề cao hay là chưa cao, do vậy việc nâng cao tay nghề cho công nhân là việc làm cấp bách cùng với việc bố trí lại cơ cấu lao động trong công ty.
Vì vậy việc đào tạo bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, kỹ năng tay nghề là việc làm cần thiết với công ty, nâng cao năng suất làm việc yêu cầu công ty phải có kế hoạch và chương trình đào tạo lao động phù hợp, khoa học cụ thể là:
Đối với đội ngũ công nhân: thường xuyên mở các lớp đào tạo bồi dưỡng, nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn cho công nhân, cán bộ kỹ thuật. Để làm được điều đó, hàng quý, hàng năm công ty phải tổ chức kiểm tra tay nghề cho công nhân trên cơ sở đó mà phân loại:
Công nhân có tay nghề khá
Công nhân có tay nghề trung bình.
Công nhân có tay nghề yếu: cần bồi dưỡng thêm.
Với những công nhân có tay nghề yếu: tổ chức nâng cao trình độ hiểu biết về chuyên môn ngành nghề để họ nắm vững quy trình công nghệ kỹ thuật, có thể tổ chức học tập ngoài giờ tùy theo tình hình sản xuất.
Đối với đội ngũ cán bộ quản lý: công ty cần có biện pháp khuyến khích, khen thưởng hay biện pháp hành chính sau:
Chỉ đề bạt vào vị trí lãnh đạo những người có đức, có tài, thể hiện tinh thần trách nhiệm, trình độ chuyên môn, nhân cách, trình độ quản lý hợp với cơ chế thị trường.
Thưởng phạt bằng vật chất, lên lương trước thời hạn cho những người đóng góp trí tuệ, sáng tạo. Trong sự phát triển của công ty.
Có biện pháp xử lý thỏa đáng đối với cán bộ không đảm nhận được công việc, không có chuyên môn bằng hình thức bố trí công việc khác hoặc cho thôi việc khi cần.
Đối với đội ngũ cán bộ làm công tác chuyên môn nghiệp vụ thì kiến thức về kinh tế, ngoại ngữ, tin học là rất cần thiết, do đó công ty cần tạo điều kiện thuận lợi cho họ đi học thêm văn bằng hai ở các trường đại học.
Đồng thời đào tạo nâng cao tay nghề của người lao động để họ thành thạo hơn về công việc thì công ty cũng cần có những chính sách đãi ngộ và động viên khuyến khích. Động viên khuyến khích. Động viên khuyến khích không chỉ là việc cần làm đối với những người lao động mà cả đối với thành viên trong ban giám đốc. Mỗi thành viên trong ban giám đốc cũng cần phải có sự hăng say trong làm việc. Sự miệt mài trong công tác, quên làm quên ngủ của giám đốc vì công việc chung của công ty, sự sẵn sàng từ bỏ chuyến đi nghỉ ngơi du lịch cùng gia đình, không ngần ngại làm thêm giờ,… để thực hiện đúng kế hoạch đã đề ra của công ty là những biểu hiện sống động của sự nhiệt tình trong lao động của ban giám đốc.
Một sự thỏa mãn trong lao động chứng tỏ người lao động đã được chú ý đúng mức. Thái độ bất mãn với công việc, với những đối xử bất công chính là những biểu hiện hết sức nghiêm trọng của việc yếu kém trong công tác động viên khuyến khích.
Để động viên khuyến khích mọi người một cách liên tục và có hiệu quả, một vấn đề đặt ra là xây dựng một hệ thống thưởng phạt nghiêm minh. Trong công ty hiện đã có chủ trương này nhưng chưa thường xuyên, chủ trương áp dụng còn hạn chế, đặc biệt là ở các bộ phận sản xuất nơi công nhân làm việc. Thường thì họ mới chỉ được hưởng theo lương chính, và chỉ có thưởng khi doanh thu tăng cao hay vào những chu kỳ mà lượng sản phẩm sản xuất, tiêu thụ tăng cao. Động viên khuyến khích, công ty nên coi đây là việc làm thường xuyên cho toàn thể lao động trong công ty. Động viên khuyến khích sẽ là động lực cho mọi người trong công ty nhiệt tình làm việc, phát huy tính sáng tạo của các cá nhân khi họ yên tâm làm việc. Động viên khuyến khích sẽ là một liều thuốc bổ cho sự phát triển của công ty.
KẾT LUẬN
Gia nhập vào nền kinh tế thị trường, tham gia vào các tổ chức lớn như WTO, cơ hội đến với các doanh nghiệp nước ta là rất lớn đồng thời nguy cơ biến mất khỏi thị trường cũng khó tránh khỏi nếu doanh nghiệp đó không ngày một mạnh lên. Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, Công ty cổ phần Tràng An trong những năm qua đã có những nỗ lực không ngừng trong sản xuất kinh doanh của mình. Công ty đã từng bước thay đổi cơ chế quản lý và kinh doanh của mình để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Sản phẩm của công ty đến nay đã có mặt rộng khắp thị trường miền Bắc và một số tỉnh miền Trung, phạm vi tiêu thụ không ngừng được mở rộng, số lượng sản phẩm sản xuất tiêu thụ đặt ra ngày càng tăng, từ đó công ty đã thu được một số hiệu quả nhất định, đóng góp công sức vào công cuộc xây dựng đất nước. Tuy nhiên xuất phát từ một doanh nghiệp Nhà nước, lại bị sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước nên trong quá trình sản xuất kinh doanh công ty phải đối mặt không ít khó khăn. Điều đáng ghi nhận là công ty đang cố gắng hết mình để vượt qua thử thách và hiện tại công ty đã có những dự định cho đầu tư mở rộng phạm vi sản xuất kinh doanh của mình ra các thị trường mới. Nhưng để làm được những việc này thì công ty phải từng bước tăng cường tiềm lực của mình bằng cách thực hiện tốt các chỉ tiêu quan trọng trong kỳ kế hoạch.
Trên đây là bản chuyên đề thực tập về công ty Cổ phần Tràng An. Hoàn thành chuyên đề này em xin cảm ơn các cán bộ công nhân viên trong công ty và cô giáo Nguyễn Thị Ngọc Điệp đã tận tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thành Độ, Nguyễn Ngọc Huyền – 2004 – Giáo trình Quản trị kinh doanh – NXB Lao động xã hội – Hà Nội.
2. Trần Minh Đạo – 2002 – Giáo trình Marketing căn bản – Nhà xuất bản Giáo dục.
3. Nguyễn Năng Phúc – 1998 – Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp – NXB Thống kê – Hà Nội.
4. PGS.TS. Lê Văn Tâm – 2000 – Giáo trình quản trị chiến lược – Nhà xuất bản thống kê.
5. Trương Đoàn Thể – 2004 – Giáo trình quản trị sản xuất và tác nghiệp – NXB Lao động xã hội – Hà Nội.
6. Các bản báo cáo kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh năm 2003 – 2007 của Công ty cổ phần Tràng An.
7. Tài liệu về quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Tràng An
8. WEBSITE: www.trangan.com.vn/
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TGĐ : Tổng giám đốc
P.TGĐ : Phó tổng giám đốc
XN : Xí nghiệp
SP : Sản phẩm
SX : Sản xuất
VT, TP : Vật tư, thành phẩm
UBND : Ủy ban nhân dân
KH : Kế hoạch
KHSX : Kế hoạch sản xuất
KT-TC : Kế toán tài chính
TCNS : Tổ chức nhân sự
ĐV : Đơn vị
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp
Lưu đồ 2.1: Lập kế hoạch và triển khai sản xuất của công ty
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2003 – 2007
Bảng 1.2: Tình trạng máy móc thiết bị trực tiếp sản xuất của công ty
Bảng 1.3: Cơ cấu sử dụng lao động của công ty qua các năm gần đây
Bảng 1.4: Cơ cấu sử dụng vốn của công ty
Bảng 2.1: Sản lượng mặt hàng sản xuất của công ty năm 2003 - 2007
Bảng 2.2: Tình hình tiêu thụ các mặt hàng chính những năm gần đây
Bảng 2.3: cơ cấu sản lượng tiêu thụ sản phẩm của các thành phần doanh nghiệp ngành sản xuất bánh kẹo.
Bảng 2.4: Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất năm 2007
Bảng 2.5: Tình hình sử dụng lao động của công ty những năm gần đây
Bảng 2.6: Tình hình sử dụng nguyên vật liệu trong những năm gần đây
Bảng 2.7: Đánh giá nguồn vốn sử dụng của công ty
Bảng 2.8: Công suất sử dụng của máy móc thiết bị trong công ty
Bảng 3.1: Kế hoạch sản xuất năm 2008
Bảng 3.2: Kế hoạch sản xuất tháng 5 năm 2008
Bảng 3.3: Kế hoạch sản xuất tuần thứ 30 năm 2008
Công ty cổ phần Tràng An
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2008
NHẬN XÉT KẾT QUẢ THỰC TẬP
Theo đơn giới thiệu của Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Công ty Cổ phần Tràng An chúng tôi chứng nhận cho:
Sinh viên: Phùng Thị Thanh Xuân
Lớp: Kinh doanh tổng hợp 46A
Khoa: Quản trị kinh doanh
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân – Hà Nội
Thực tập tại phòng Kế hoạch từ ngày 4 tháng 1 năm 2008 đến ngày 25 tháng 1 năm 2008.
Trong quá trình thực tập tại công ty, sinh viên Phùng Thị Thanh Xuân đã:
Luôn chấp hành đúng nội quy, quy định của đơn vị về thời gian, kỷ luật của công ty.
Có kế hoạch thực tập chi tiết và thực hiện đúng kế hoạch đề ra.
Tích cực học hỏi, nghiên cứu để tìm hiểu nắm bắt các nội dung cần quan tâm học tập.
Thái độ học tập, lao động nghiêm túc, quan hệ với Cán bộ công nhân viên đúng mực.
Đã hoàn thành tốt quá trình thực tập tại công ty.
Công ty Cổ phần Tràng An
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch và chương trình sản xuất của Công ty Cổ phần Tràng An.doc