Chuyển giao công nghệ quốc tế thông qua hoạt động FDI - Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam

Hìnhthức này khó thực hiện vì các công ty nước sở tại thực chất không có các nguồn lực gì cho việc hợp tác. -Nguycơ là bên chuyển giao muốn lợi dụng công ty nước sở tại về mặt nào đó (cung cấp số liệu, làm thuê với giá thấp.) hoặc muốn khai thác/ tình báo những bí quyết của chủ nhà đối với một sốCN độc đáo, truyền thống củamình

pdf45 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4969 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyển giao công nghệ quốc tế thông qua hoạt động FDI - Thực trạng và giải pháp ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ QUỐC TẾ THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG FDI. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Ở VIỆT NAM GVHD: GS TS VÕ THANH THU THỰC HIỆN: Ngô Thị Ngọc Diệp Trương Hoàng Chinh Nguyễn Minh Thúy An TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH KHOA SAU ĐẠI HỌC ĐẦU TƯ QUỐC TẾ NỘI DUNG ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ QUA FDI 5 KINH NGHIỆM CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ CỦAMỘT SỐ NƯỚC THÔNG QUAFDI 2 THỰC TRẠNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ Ở VN THÔNG QUA FDI 3 THÀNH CÔNG, TỒN TẠI VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁCĐỘNG 4 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG NGHỆ & VÀ VẤN ĐỀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ 1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG NGHỆ & VẤN ĐỀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ 1 - Theo Uỷ ban kinh tế và xã hội Châu Á Thái Bình Dương ESCAP: “Công nghệ là một hệ thống kiến thức về qui trình và kỹ thuật chế biến sản phẩm vật chất hay thông tin”. Sau đó ESCAP mở rộng khái niệm trên “Nó bao gồm tất cả các kỹ năng, kiến thức, thiết bị và phương pháp sử dụng trong chế tạo, dịch vụ, quản lý, thông tin”. - Theo luật Khoa học và Công nghệ Việt Nam năm 2003, Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm. KHÁI NIỆM CÔNG NGHỆ PHÂN LOẠI CÔNG NGHỆ - Căn cứ vào mức độ tiên tiến của công nghệ. + Công nghệ cao + Công nghệ thường + Công nghệ thấp hơn - Căn cứ vào mức độ hàm lượng các nguồn lực trong công nghệ: + Công nghệ có hàm lượng lao động cao + Công nghệ có hàm lượng vốn cao + Công nghệ có hàm lượng tri thức cao KHÁI NIỆM CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ -Theo ủy ban kinh tế và xã hội Châu Á Thái Bình Dương “Chuyển giao công nghệ có nghĩa là việc tiếp nhận công nghệ nước ngoài và là một quá trình vật lý (trí tuệ) – là quá trình đi kèm với việc huấn luyện toàn diện của một bên và sự hiểu biết, học hỏi của một bên khác”. - Theo Nghị định Chính phủ số 11/2005/NĐ-CP “Chuyển giao công nghệ là hình thức mua và bán công nghệ trên cơ sở hợp đồng chuyển giao công nghệ đã được thỏa thuận phù hợp với các quy định của pháp luật. Bên bán có nghĩa vụ chuyển giao các kiến thức tổng hợp của hợp đồng chuyển giao công nghệ” CÁC HÌNH THỨC CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ a. Theo đặc điểm của chuyển giao công nghệ - Kênh trực tiếp: Liên doanh Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài Hỗ trợ kỹ thuật & nhượng quyền Hình thức “chìa khóa trao tay” trong giao thầu Hợp tác nghiên cứu & triển khai công nghệ - Kênh gián tiếp Mua máy móc thiết bị & linh kiện Thuê chuyên gia nước ngoài Đào tạo nhân viên kỹ thuật ở nước ngoài Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại nước ngoài b. Theo nguồn cung cấp công nghệ - Chuyển giao dọc - Chuyển giao ngang ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA TỪNG HÌNH THỨC LIÊN DOANH Ưu điểm Nhược điểm - Nhà đầu tư nước ngoài là người nắm công nghệ, sử dụng công nghệ vì vậy sẽ thuận lợi cho bên nhận chuyển giao trong quá trình áp dụng CN - Lực lượng lao động của bên nhận nhận được sự đào tạo có giá trị. Tham gia vào quá trình phát triển, nâng cao công nghệ - Bên nhận tạo ra được sản phẩm mới mà không tốn thời gian, chi phí rủi ro trong nghiên cứu và phát triển. - Trong quá trình sử dụng công nghệ mới, bên nhận có thể tạo ra các cải tiến hoặc tạo ra các sản phẩm hoàn toàn mới. - Bên nhận muốn thiết lập quan hệ với bên giao công nghệ để từ đó có thể mở rộng hợp tác cùng có lợi trong tương lai. - Đối với nhà đầu tư nước ngoài, đầu tư tại một nước đang phát triển mà nhiều vấn đề dài hạn đang còn là những ẩn số thì mục tiêu cao nhất của dự án là tối đa hóa lợi nhuận trong ngắn hạn. Trong môi trường đầu tư mà yếu tố hấp dẫn chính chỉ bao gồm lao động rẻ, tài nguyên rẻ thì công nghệ được chuyển giao khó có thể là những công nghệ đang trong giai đoạn tốt nhất, cũng không thể là những công nghệ có trình độ tiên tiến, hiện đại cao. ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA TỪNG HÌNH THỨC Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: Thực tế là trong hoạt động chuyển giao công nghệ bên nhận công nghệ không chỉ là doanh nghiệp nhận công nghệ mà còn là chính phủ nước sở tại nhận công nghệ Ưu điểm Nhược điểm -Thay thế việc nhập khẩu sản phẩm bằng cách nhận CGCN để thực hiện việc sản xuất trong nước. -Tăng nguồn thu nhập từ thuế. -Chính phủ muốn sử dụng nguyên liệu địa phương trong sản xuất, từ đó có điều kiện mở rộng các cơ sở công nghiệp. - Nâng cao trình độ của lực lượng lao động, giải quyết việc làm trong nước - Ô nhiễm môi trường, nguy cơ trở thành “bãi thải công nghệ” của các nước công nghiệp phát triển - Lãng phí nguồn tài nguyên và thiếu nguồn năng lượng -Rủi ro về sự trùng lặp công nghệ HỖ TRỢ KỸ THUẬT VÀ NHƯỢNG QUYỀN Ưu điểm Nhược điểm - Hai bên tham gia hoàn toàn độc lập với nhau. Bên nhận có nhiều thuận lợi để làm chủ CN được chuyển giao và sử dụng CN đó phục vụ cho lợi ích của mình. - Là “người mua”, thanh toán sòng phẳng, độc lập về tài chính. Được bảo hộ bởi các điều luật của nước sở tại nên bên nhận có thể chủ động lựa chọn CN chuyển giao, thương lượng về các điều khoản của hợp đồng CGCN - Phải có một khoản vốn để trả cho bên giao, đầu tư thực hiện các giải pháp CN được chuyển giao (mua thiết bị, cải tạo hạ tầng, đào tạo nhân lực…) - Bên nhận cần có những hiểu biết cần thiết về nghiệp vụ chuyển giao CN - Bên nhận gặp khó khăn là làm sao nhận được đúng, đủ những yếu tố CN mình cần, xác định đúng giá CN ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA TỪNG HÌNH THỨC CHÌA KHÓA TRAO TAY Ưu điểm Nhược điểm - Bên nhận ít rủi ro, có thể vận hành nhà máy ngay - Đảm bảo các yếu tố đồng bộ. - Hình thức CGCN thụ động, có thể có tác dụng ngay về thương mại, ít có tác dụng về phương diện nâng cao năng lực CN -CN được chuyển giao do bên giao quyết định do đó có một số điểm không phục vụ cho các mục tiêu phát triển CN của bên nhận CN - Chi phí cao hơn rất nhiều so với hình thức khác do không tận dụng được năng lực cung ứng dịch vụ phụ trợ của công ty nước sở tại. ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA TỪNG HÌNH THỨC HỢP TÁC NGHIÊN CỨU VÀ CÙNG TRIỂN KHAI CÔNG NGHỆ Ưu điểm Nhược điểm -Thựchiện đúng nguyên tắc: cùng đầu tư, cùng chịu rủi ro -Tận dụng được thế mạnh của mỗi bên, tạo ra thế mạnh chung mà trước đó mỗi bên không có - Mỗi bên đều tham gia tích cực vào quá trình tạo ra công nghệ, học hỏi lẫn nhau - Hình thức này khó thực hiện vì các công ty nước sở tại thực chất không có các nguồn lực gì cho việc hợp tác. - Nguy cơ là bên chuyển giao muốn lợi dụng công ty nước sở tại về mặt nào đó (cung cấp số liệu, làm thuê với giá thấp..) hoặc muốn khai thác/ tình báo những bí quyết của chủ nhà đối với một số CN độc đáo, truyền thống của mình ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA TỪNG HÌNH THỨC CHUYỂN GIAO DỌC ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA TỪNG HÌNH THỨC Ưu điểm Nhược điểm - CN mới, chưa từng được áp dụng ở quốc gia nào khác - Bên tiếp nhận có thể độc quyền sản xuất loại sản phẩm do CN mới này tạo ra -Bên chuyển giao CN: nếu không có điều kiện áp dụng CN mình vừa tạo ra thì vẫn thu được lợi nhuận. - Cơ sở sản xuất của bên tiếp nhận như nơi thí nghiệm CN mới của mình - Gặp rủi ro trong quá trình áp dụng công nghệ mới trong trường hợp bên chuyển giao cũng chưa có kinh nghiệm trong việc ứng dụng công nghệ mới này CHUYỂN GIAO NGANG ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA TỪNG HÌNH THỨC Ưu điểm Nhược điểm -Chi phí mua CN này thường rẻ hơn -Ít rủi ro trong quá trình áp dụng CN này vì đã từng được sử dụng - Bên chuyển giao đã có kinh nghiệm trong việc áp dụng CN - Sử dụng CN cũ, đôi khi lạc hậu, lỗi thời - Nguy cơ trở thành nơi chứa đựng “rác CN” KINH NGHIỆM CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ CỦA MỘT SỐ NƯỚC THÔNG QUA FDI 2 KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC CGCN Nhật Bản - Nắm bắt các thành tựu kỹ thuật hiện đại bằng cách nhập các công nghệ, sáng chế của nước ngoài. - Trên cơ sở tiềm lực khoa học kỹ thuật, công nghệ với năng lực công nghệ nội sinh của mình, Nhật Bản hoàn thiện, triển khai và bán lại các sáng chế đó. - Thực hiện chiến lược tiếp cận công nghệ nước ngoài, chủ yếu là công nghệ của các nước phương Tây. - Hàng loạt các công ty liên doanh Nhật – Mỹ được hình thành và đưa vào hoạt động, đã chuyển giao trực tiếp các kiến thức nghiên cứu và phát triển công nghệ cho các nhà sản xuất Nhật Bản. Tính trong thời gian này, số hợp đồng chuyển giao công nghệ vào Nhật Bản lên tới 42.000 hợp đồng với tổng giá trị là 17 tỷ USD. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC CGCN THÀNH TỰU - Tạo được điều kiện thay đổi sâu sắc cơ cấu công nghệ bằng cách đẩy mạnh phát triển những ngành công nghiệp mới có hàm lượng khoa học công nghệ cao. - Nâng cao sức lao động xã hội. - Tiết kiệm đáng kể chi phí cho nghiên cứu khoa học và trong thời gian ngắn đã nhảy vọt từ trình độ kỹ thuật lạc hậu sang trình độ tiên tiến. - Nhật Bản đã chuyển dần từ việc nhập khẩu CN sang tự đảm đương lấy việc nghiên cứu và triển khai, dần dần tự sản xuất và xuất khẩu CN, kỹ thuật. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC CGCN BÀI HỌC KINH NGHIỆM Nhờ có chính sách CN và CGCN thích hợp, xuất phát từ việc tiếp nhận CGCN thông qua thu hút đầu tư FDI, chủ yếu là từ các nước phương Tây đặc biệt là Mỹ, Nhật Bản đã phát triển được năng lực công nghệ của quốc gia. Sau khi năng lực công nghệ trong nước đã phát triển đủ mạnh, Nhật Bản đã đầu tư cho nghiên cứu phát triển, nâng cao trình độ CN trong nước để từ giai đoạn nhập khẩu CN, hoàn thiện CN tiến tới sáng tạo và xuất khẩu CN sang các nưước khác. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC CGCN Ấn Độ - Chính sách trong CGCN của Ấn Độ là ưu tiên cho CN phục vụ sản xuất, xuất khẩu và thay thế nhập khẩu, phát triển hạ tầng và phát triển nguồn nhân lực. - Chính phủ Ấn Độ đã đưa ra chính sách mở cửa về CGCN qua FDI. + Mở cửa ngành công nghiệp Ấn Độ cho đầu tư nước ngoài và chấp nhận cạnh tranh: cổ phần của nước ngoài được phép tăng từ 40 đến 50% trong các ngành ưu tiên, bao gồm 31 khu vực khác nhau và các công ty có số cổ phần nước ngoài dưới 51% không cần xin giấy phép của chính phủ. + Về tài chính: cố gắng cải thiện cán cân thanh toán và thâm hụt thương mại KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC CGCN BÀI HỌC KINH NGHIỆM - Nhìn chung, chính sách quản lý CGCN của Ấn Độ ngày càng được nới lỏng, nhất là đối với ngành công nghiệp và công nghệ có tính chất mũi nhọn, để dần nâng cao năng lực cạnh tranh và năng lực công nghệ nội sinh của đất nước. THỰC TRẠNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM THÔNG QUA FDI 3 THỰC TRẠNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM Chỉ số xếp hạng về công nghệ 92 Chỉ số về sáng tạo công nghệ 79 Chỉ số về công nghệ thông tin 86 Chỉ số về CGCN 66 Nguồn: Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) (2004) “Báo cáo năng lực cạnh tranh” Theo Bộ Khoa học và Công nghệ, đến nay mới chỉ có trên 200 hợp đồng chuyển giao công nghệ được phê duyệt, đăng ký, chiếm phần rất nhỏ trong số các dự án chuyển giao công nghệ thực thi tại Việt Nam. Chỉ số xếp hạng về công nghệ của Việt Nam năm 2004 THỰC TRẠNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM Mức độ sử dụng bằng sáng chế công nghệ nước ngoài 99 Hợp tác giữa trường đại học và nghiên cứu công nghiệp 82 Mức độ sẵn sàng về công nghệ 81 ĐTNN và chuyển giao công nghệ 79 Sử dụng bằng phát minh (patent) 79 Chi tiêu DN về nghiên cứu triển khai 71 Xếp hạng về tình trạng phát triển công nghệ của Việt Nam năm 2003 (trên tổng số 104 quốc gia) Nguồn: Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) (2003) “Báo cáo năng lực cạnh tranh” THỰC TRẠNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM • Số hợp đồng chuyển giao cụng nghệ qua FDI vào nước ta còn ít Năm Hợp đồng được phê duyệt 1993 4 1994 4 1995 11 1996 24 1997 19 1998 34 1999 24 2000 44 2001 28 2002 27 2003 44 2004 52 Tổng 315 (Nguồn: Bộ Khoa học và Công nghệ) Bộ Khoa học và Công nghệ đã phê duyệt hơn 300 hợp đồng CGCN qua FDI trong tổng số hơn 6.880 dự án đầu tư nước ngoài. Trong số các hợp đồng đã phê duyệt có khoảng 86% Hợp đồng có nội dung chuyển giao các bí quyết công nghệ, 14% hợp đồng chuyển giao các đối tượng sở hữu công nghiệp THỰC TRẠNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM Cơ cấu của hợp đồng chuyển giao cụng nghệ qua FDI tập trung vào lĩnh vực công nghiệp (Nguồn: Bộ Khoa học và Công nghệ) STT Ngành/Lĩnh vực Số hợp đồng 1 Công nghiệp nhẹ 11% 2 Công nghiệp nặng 27,4% 3 Công nghiệp dầu khí 3,2% 4 Công nghiệp thực phẩm 16,4% 5 Hóa – Mỹ phẩm 13,7% 6 Nông – Lâm nghiệp 3,2% 7 Điện - điện tử – BCVT 14,6% 8 Xây dựng – Vật liệu XD 4,6% 9 Dịch vụ 5,9% Ngành sản xuất, lắp ráp ô tô đã có 11 Hợp đồng chuyển giao công nghệ của nhiều hãng sản xuất ô tô nổi tiếng trên thế giới như Toyota, Daihatsu, Mazda, Mitsubishi (Nhật Bản), Mercedes-Ben, BMW (Đức), Daewoo, Hyundai (Hàn Quốc)... Về sản xuất, lắp ráp xe máy có các công ty sản xuất xe máy từ Nhật Bản Như: Honda, Yamaha, Suzuki, từ Đài Loan như VMEP... Trong lĩnh vực hóa mỹ phẩm có hầu hết các công ty nổi tiếng thể giới như: Unilever (Anh – Hà Lan), Procter & Gamble, Colgate – Palmolive (Hoa Kỳ)… THỰC TRẠNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ Ở VIỆT NAM Đa số các hợp đồng chuyển giao công nghệ là của Nhật Bản (Nguồn: Bộ Khoa học và Công nghệ) STT Nước Số hợp đồng 1 Nhật Bản 96 2 Hàn Quốc 42 3 Hoa Kỳ 44 4 Đài Loan 20 5 Singapore 18 6 Pháp 18 7 Anh 14 8 Trung Quốc 12 9 Hà Lan 8 10 Malaysia 8 Các hợp đồng chuyển giao công nghệ của Nhật Bản tập trung vào các lĩnh vực công nghệ cao như: sản xuất mạch in điện tử của Fujitsu; sản xuất các sản phẩm mô tơ nhỏ kỹ thuật cao của Nidec Tosok; sản xuất và lắp ráp tổng đài điện tử số của NEC; sản xuất và lắp ráp ô tô Toyota, Daihatsu, Hino; sản xuất đĩa cho máy tính xách tay của Canon, sản xuất và lắp ráp xe máy của Honda, Yamaha, Suzuki... THÀNH CÔNG, TỒN TẠI VÀ CẤC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG4 Hệ thống văn bản phỏp luật ngày càng hoàn thiện • Nghị định 11/2005 quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ thay thế cho nghị định 45/1998 đã có nhiều điểm mới chi tiết, cụ thể và thông thoáng hơn. • + Nhà nưước đã giảm thiểu sự can thiệp của cơ quan chức năng, nâng cao quyền tự do ý chí của các chủ thể trong quan hệ hợp tác, đầu tư • + Quy định rõ việc phân cấp trong xác nhận đăng ký hợp đồng • + Thay cơ chế thẩm định và phê duyệt hợp đồng bằng cơ chế xác nhận đăng ký hợp đồng thông thoáng hơn. THÀNH CÔNG + Mức phí chuyển giao công nghệ cũng được quy định lại, phương thức thanh toán linh hoạt, không gò bó như trước đây với nhiều hình thức thanh toán. + Bổ sung, sửa đổi những quy định liên quan đến vấn đề: Cấp phép đặc quyền kinh doanh; quyền trưng cầu đánh giá, giám định công nghệ; phương thức giải quyết tranh chấp với bên thứ ba và quyền sở hữu, quyền sử dụng công nghệ. Luật chuyển giao công nghệ (2007), hoạt động chuyển giao công nghệ ở và đặc biệt là hoạt động chuyển giao công nghệ qua FDI sẽ có đưược một khung hành lang pháp lý đầy đủ, thống nhất và thông thoáng hơn. THÀNH CÔNG Chuyển giao công nghệ qua FDI góp phần nâng cao trình độ công nghệ sản xuất • Ngành điện, thiết bị điện và công nghệ thông tin và viễn thông + Hàng loạt các công ty viễn thông nước ngoài đã triển khai các dự án tại Việt Nam như: Ericsson (Thủy Điển), Siemes, NTT (Nhật Bản) + Nhiều dây chuyền công nghệ tiên tiến đã chuyển giao. Ngành chế tạo, thiết bị và cơ khí + Ngành chế tạo trong nước đã có những chuyển biến đáng kể do chuyển giao công nghệ với những liên doanh lắp ráp xe hơi như các liên doanh ô tô Toyota, Ford, VMC..., xe máy nhưư Honda, Yamaha, Suzuki... + Trong ngành cơ khí nhiều công nghệ đã được chuyển giao vào nước ta như: Sản xuất phôi đúc bằng khuôn sử dụng furan làm chất kết dính, Công nghệ sản xuất khuôn kim loại từ thiết kế tự động bằng máy vi tính đến gia công khuôn tự động điều khiển bằng chương trình... Nông nghiệp và nông thôn • + Thu hút đưược một lượng vốn đầu tư nhất định và nhiều dây chuyền công nghệ mới như: dây chuyền sản xuất các loại rau quả hộp, nước trái cây. • + Một số liên doanh đã được thành lập ở Việt Nam để xuất khẩu một phần hoặc toàn bộ sản phẩm nhưư: liên doanh sản xuất thịt lợn Bình Dương, Bột mì cao cấp ở Bà Rịa – Vũng Tàu... • + Nhiều loại thiết bị chế biến đã đưược đưa vào Việt Nam thuộc loại tiên tiến bậc nhất thế giới như: dây chuyền xay xát gạo Satake của Nhật, dây chuyền sản xuất bột mì của Singapore, Indonesia... • Góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm và tạo ra sản phẩm mới • Trình độ quản lý, sản xuất kinh doanh được nâng cao THÀNH CÔNG Trong quy định pháp lý về chuyển giao công nghệ - Việc ban hành các văn bản pháp lý liên quan đến chuyển giao công nghệ còn chậm trễ. - Còn có sự chồng chéo giữa các văn bản pháp luật gây nên nhiều khó khăn khi thực hiện. - Các văn bản pháp lý về chuyển giao công nghệ chưa tạo được cơ chế thực sự thông thoáng cho các doanh nghiệp khi tham gia đổi mới và chuyển giao công nghệ. - Việc tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách và các quy định pháp lý về chuyển giao công nghệ cũng như cung cấp các thông tin về công nghệ cho các doanh nghiệp còn rất hạn chế. Những hạn chế về phía các doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ • Phần lớn các hoạt động chuyển giao công nghệ qua FDI đưược thực hiện không theo quy định của pháp luật. • Nhiều doanh nghiệp nhận công nghệ thiếu các kỹ năng kinh nghiệm, thiếu các kiến thức pháp luật cần thiết về công nghệ. TỒN TẠI Tiềm lực con người về KH & CN thấp • Lao động phổ thông dư thừa lớn, song thiếu lao động kỹ thuật lành nghề, thiếu chuyên gia, doanh nhân, nhà quản lý, cán bộ khoa học và công nghệ có trình độ cao. • Lực lượng lao động nước ta còn hạn chế về ý thức, tác phong công nghiệp, thể lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. • Năng lực hành nghề chưa đáp ứng tốt nhu cầu nhân lực của người sử dụng lao động. TỒN TẠI Hạn chế về công nghệ, chất lượng sản phẩm và thiết bị • Một số công nghệ lạc hậu mà nhiều nước trên thế giới đã loại bỏ đã được nhập ào nước ta. • Nhiều dây chuyền sản xuất còn sử dụng nhiều lao động thủ công, hoặc có trình độ cơ khí hóa thấp. TỒN TẠI Ảnh hưởng tới môi trường • Không khí ngày càng ô nhiễm • Ô nhiễm nguồn nước • Ô nhiễm môi trường lao động TỒN TẠI • Các chính sách và hoạt động liên quan đến thương mại • Năng lực • Tài chính CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QỦA QUA FDI5 GIẢI PHÁP • Giải pháp về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng • Giải pháp đối với doanh nghiệp • Các biện pháp khác • Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý liên quan đến chuyển giao công nghệ qua FDI cho phù hợp với yêu cầu và tình hình mới • Các giải pháp về tài chính – tín dụng • Tăng hoạt động kiểm soát giám định công nghệ và chất lượng sản phẩm • Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư, tiếp tục thu hút và mở rộng cho các dự án FDI có hoạt động chuyển giao công nghệ Giải pháp về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng • Nâng cao năng lực của các DN VN trong hoạt động hợp tác đầu tư và chuyển giao công nghệ nước ngoài • Nâng cao năng lực công nghệ của các DN VN trong những lĩnh vực chúng ta có thế mạnh sẵn có hay có tiềm năng phát triển cao • Lựa chọn đối tác chuyển giao công nghệ theo nguyên tắc đấu thầu • Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra đối tác nước ngoài • Hợp tác với đối thủ cạnh tranh Giải pháp đối với doanh nghiệp • Tổ chức và nâng cao chất lượng các trung gian tư vấn. • Cải thiện và nâng cao cơ sở hạ tầng vật chất, thông tin tạo sức hút đối với nhà đầu tư nước ngoài. • Mỗi doanh nghiệp tùy theo lĩnh vực hoạt động sớm có kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng cán bộ có năng lực nghiên cứu để tiếp nhận và làm chủ các ứng dụng CN. Các biện pháp khác CẢM ƠN SỰ THEO DÕI & MỜI ĐÓNG GÓP Ý KIẾN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfchuyen_giao_cong_nghe_nhom_1_4556.pdf
Luận văn liên quan