Sự chuyển đổi giữa các trạng thái được xác định bởi hai yếu tố là trạng thái hiện thời và sự kiện xảy ra đối với máy di động và SGSN.
• Chuyển từ trạng thái rỗi sang trạng thái sẵn sàng: Trước tiên máy di động thực hiện thủ tục truy nhập mạng. Nếu thành công, máy di động và SGSN sẽ chuyển sang trạng thái sẵn sàng. Nếu không thành công, máy di động sẽ quay trở lại trạng thái rỗi.
• Chuyển từ trạng thái sẵn sàng sang trạng thái chờ: Sự chuyển trạng thái này xảy ra trong các trường hợp sau: khoảng thời gian ấn định cho trạng thái sẵn sàng đã hết, SGSN chỉ thị buộc phải chuyển sang trạng thái chờ hoặc xảy ra lỗi khi truyền các khung RLC/MAC trên giao diện vô tuyến.
• Chuyển từ trạng thái chờ sang trạng thái sẵn sàng: Xảy ra khi các PDU được truyền tải giữa máy di động và SGSN.
127 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3364 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công nghệ EDGE trong mạng vinaphone va mobilphone, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ntext cho SGSN cũ, trong đó thông báo cho SGSN cũ rằng nó đã sẵn sàng để nhận các gói dữ liệu trong PDP context đang kích hoạt.
SGSN cũ sẽ gửi bản sao của các gói dữ liệu đang nằm trong bộ đệm tới SGSN mới. Các gói dữ liệu đến sau từ SGSN sẽ được chuyển tới SGSN mới.
SGSN mới gửi yêu cầu cập nhật PDP context (chứa địa chỉ SGSN, TID, QoS) tới GGSN. GGSN sẽ cập nhật PDP context và gửi xác nhận trở lại SGSN.
SGSN mới thông báo cho HLR về sự thay đổi SGSN bằng cách gửi yêu cầu cập nhật vị trí (số SGSN, địa chỉ SGSN, IMSI) cho HLR.
HLR gửi yêu cầu hủy bỏ vị trí (IMSI, kiểu hủy bỏ) cho SGSN cũ. SGSN cũ gửi xác nhận trở lại HLR.
HLR gửi yêu cầu cập nhật dữ liệu thuê bao tới SGSN mới. Nếu máy di động này không được phép cập nhật vùng địa chỉ đó, SGSN sẽ từ chối cập nhật RA của máy di động và gửi bản tin trả lời về HLR. Nếu các cuộc kiểm tra tính hợp lệ thành công, SGSN sẽ thiết lập một MM context cho máy di động và gửi bản tin xác nhận về HLR.
HLR gửi xác nhận việc cập nhật vị trí cho SGSN mới.
SGSN mới gửi lại cho máy di động bản tin chấp nhận việc cập nhật RA.
Máy di động gửi xác nhận việc cập nhật RA bị từ chối, SGSN đã hoàn thành cho SGSN mới. Trong trường hợp việc cập nhật RA bị từ chối. SGSN sẽ không thiết lập MM context cho máy di động. Sau đó máy di động sẽ không thể thử làm việc cập nhật RA tới vùng định tuyến đó.
HLR
MS
BSS
SGSN mới
SGSN cũ
EGPRS
11
.
Chấp nhận định vị
theo vùng định tuyến
12
.
Hoàn thành định vị
theo vùng định tuyến
1
.
Yêu cầu cập nhật định tuyến
2
.
Yêu cầu
SGSN context
2
.
Xác nhận
SGSN context
3
.
Chức năng bảo vệ
4
.
SGSN
context ACK
5
.
Gói tiếp theo
6
.
Yêu cầu cập nhật PDP context
6
.
Cập nhật PDP context
7
.
Cập nhật vị trí
8
.
Hủy bỏ định vị
8
.
Hủy bỏ định vị ACK
9
.
Hủy bỏ địnnh vị ACK
9
.
Hủy bỏ định vị ACK
10
.
Cập nhật vị trí ACK
Hình 46 Thủ tục cập nhật vùng định tuyến thuộc SGSN khác nhau
Thủ tục cập nhật vùng định tuyến và vùng định vị kết hợp
Cập nhật LA/RA thuộc cùng SGSN
Thủ tục cập nhật LA/RA thuộc cùng SGSN [9] (hình 4.7) được mô tả như sau:
Máy di động gửi yêu cầu cập nhật RA tới SGSN giống các trường hợp trước.
Chức năng an ninh được thực hiện.
Nếu kiểu cập nhật được thông báo trước trong bước 1 chỉ ra đây là trường hợp cập nhật LA/RA kết hợp hay LA là thay đổi cùng với RA. SGSN sẽ gửi yêu cầu cập nhật vị trí tới VLR.
Nếu HLR không xác nhận dữ liệu thuê bao mới được cập nhật trong VLR, VLR sẽ gửi yêu cầu cập nhật vị trí cho HLR, quá trình này được thực hiện như trong hình vẽ dưới.
VLR mới ấn định vùng đăng ký tạm trú VLR cho bộ nhận dạng thuê bao di động tạm thời (VLR - TMSI) TMSI và gửi bản tin chấp nhận việc cập nhật vị trí cho SGSN.
SGSN gửi trả lời chấp nhận việc cập nhật RA cho máy di động.
Sau khi nhận được P-TMSI (Packet – Temporary Mobile Subscriber Identity – Nhận dạng thuê bao di động tạm thời kiểu gói) hoặc VLR – TMSI, máy di động sẽ gửi bản tin xác nhận trở lại SGSN.
SGSN gửi bản tin xác nhận hoàn thành việc ấn định TMSI cho VLR nếu máy di động nhận được VLR – TMSI.
Hình 47 Thủ tục cập nhật LA/RA trong cùng SGSN
Cập nhật LA/RA thuộc các SGSN khác nhau
Thủ tục cập nhật LA/RA thuộc các SGSN khác nhau [9] (hình 4.8) được mô tả như sau:
Trường hợp việc cập nhật LA bị từ chối, SGSN mới sẽ không thiết lập MM context cho máy di động và sẽ thông báo nguyên nhân cho máy di động.
Nếu SGSN không thể cập nhật PDP context trong một hay nhiều GGSN sau đó, SGSN sẽ hủy bỏ PDP context.
Nếu thủ tục cập nhật RA không thành công sau một số lần nhất định hoặc SGSN gửi bản tin từ chối việc cập nhật RA, máy di động sẽ trở về trạng thái rỗi.
Nếu bản tin cập nhật LA bị từ chối, máy di động sẽ không truy nhập để sử dụng các dịch vụ GSM cho tới khi việc cập nhật LA thành công.
Hình 48 Thủ tục cập nhật LA/RA thuộc SGSN khác nhau
Thủ tục cập nhật LA/RA định kỳ
Tất cả các thuê bao EGPRS đều phải thực hiện thủ tục cập nhật RA/LA định kỳ giống như thuê bao GSM thực hiện cập nhật LA định kỳ. Việc cập nhật RA định kỳ giống như trường hợp cập nhật RA thuộc cùng SGSN.
Nếu một thuê bao truy nhập mạng để sử dụng cả dịch vụ EGPRS lẫn GSM, việc cập nhật định kỳ sẽ phụ thuộc vào các chế độ hoạt động của mạng.
Nếu mạng hoạt động ở mode I, chỉ thực hiện cập nhật RA định kỳ.
Nếu mạng hoạt động ở mode II và III, hai thủ tục cập nhật RA và LA định kỳ sẽ được thực hiện độc lập với nhau. Cập nhật RA được thực hiện qua giao diện Gb còn cập nhật LA được thực hiện thông qua giao diện A.
Định tuyến và truyền tải dữ liệu
Chức năng định tuyến và truyền tải dữ liệu sẽ xác định nút mạng mà gói dữ liệu được chuyển tới, chức năng này cũng xác định các dịch vụ thuộc lớp thấp hơn được sử dụng. Chức năng định tuyến sẽ xác định đường đi tối ưu nhất để truyền tải dữ liệu giữa nguồn và đích. Việc truyền tải dữ liệu giữa các GSN có thể được thực hiện thông qua các mạng dữ liệu bên ngoài như mạng chuyển tiếp khung (Frame Relay) hoặc ATM, trong đó chức năng định tuyến được cung cấp trong nội bộ của mạng đó.
Các trạng thái của PDP
Tất cả các PDP Context trong máy thông tin di động, SGSN, GGSN đều có chứa địa chỉ PDP và ở một trong hai trạng thái: trạng thái dừng hoặc trạng thái hoạt động.
Trạng thái dừng
Trong trạng thái dừng, dịch vụ số liệu dành cho địa chỉ PDP nhất định sẽ không được kích hoạt. Khi đó PDP context không có thông tin về định tuyến hay sắp xếp các gói dữ liệu phục vụ cho việc xử lý các PDP liên quan đến địa chỉ đó. Do đó, không thực hiện được truyền tải dữ liệu qua mạng. Các gói dữ liệu truyền từ mạng dữ liệu ngoài đến máy di động sẽ bị báo lỗi (ví dụ gói dữ liệu IP bị hủy và bản tin báo lỗi ICMP) sẽ được gửi về nơi mà gói dữ liệu đó xuất phát.
Trạng thái hoạt động
Trong trạng thái hoạt động, PDP context có đầy đủ thông tin cho việc truyền dữ liệu. Trạng thái này có được khi thuê bao ở trạng thái chờ hoặc sẵn sàng.
Sự chuyển đổi giữa 2 trạng thái này được thể hiện như trong hình 4.9
Hình 49 Trạng thái hoạt động
Khởi tạo, thay đổi và hủy bỏ PDP context
Các chức năng này chỉ có ý nghĩa đối với mức NSS (GSN - GPRS Network Subsystem) và trong máy di động, mà không liên quan đến BSS. Một máy di động ở trạng thái chờ hoặc sẵn sàng có thể tạo các chức năng này bất kỳ lúc nào để phục vụ cho truyền tải dữ liệu giữa máy di động và nút hỗ trợ dịch vụ SGSN, nút hỗ trợ cổng GGSN. GGSN có thể yêu cầu khởi tạo hoặc hủy bỏ các PDP context. Dựa vào các bản tin yêu cầu kích hoạt/xóa bỏ PDP context, SGSN sẽ khởi tạo các thủ tục này.
Thủ tục khởi tạo PDP context
Để nhận và gửi dữ liệu EGPRS, máy di động phải thực hiện thủ tục khởi tạo PDP context, sau khi nhận được thủ tục nhập mạng EGPRS. PDP context sẽ thiết lập một đường thông tin giữa máy di động GSN, với mạng dữ liệu bên ngoài. Từ quan điểm của người sử dụng, đây chính là thủ tục truy nhập mạng dữ liệu bên ngoài từ máy di động. Trong hệ thống EGPRS, thuê bao di động có thể có nhiều PDP context cùng được kích hoạt đồng thời.
Khởi tạo từ phía thuê bao
Thủ tục khởi tạo PDP context từ phía thuê bao [16] (hình 4.10) được mô tả như sau:
Máy di động gửi yêu cầu khởi tạo PDP context tới SGSN, yêu cầu này gồm:
Nhận dạng điểm truy nhập dịch vụ lớp mạng.
Kiểu giao thức dữ liệu gói PDP.
Địa chỉ PDP: thông báo sử dụng địa chỉ PDP tĩnh hay động.
Tên điểm truy nhập APN (Access Point Name): là tên logic đại diện cho mạng dữ liệu ngoài mà thuê bao muốn truy nhập tới.
Yêu cầu về chất lượng dịch vụ (QoS).
Các lựa chọn cấu hình PDP: được sử dụng để yêu cầu thêm các tham số PDP, được truyền trong suốt đối với nút hỗ trợ dịch vụ SGSN.
Thực hiện các chức năng bảo mật.
SGSN xác nhận yêu cầu bước 1 là hợp lệ bằng các tham số: kiểu PDP, địa chỉ PDP và tên truy nhập, được cung cấp bởi máy di động và các bản ghi PDP context. Nêu không xác định được GGSN hoặc các yêu cầu trên là không hợp lệ, SGSN sẽ từ chối yêu cầu đó. Nếu xác định được GGSN, SGSN sẽ thiết lập bộ nhận dạng đường hầm TID (Tunnel Identifier) bằng cách kết hợp với bộ nhận dạng thuê bao di động quốc tế (IMSI) (được lưu trữ trong MM context) và bộ hiển thị điểm truy nhập dịch vụ mạng (NSAPI – Network Service Access Point Indicator) nhận được từ máy di động. SGSN sẽ gửi cho GGSN yêu cầu thiết lập PDP context bao gồm: kiểu PDP, địa chỉ PDP và tên điểm truy nhập, chất lượng dịch vụ, TID, chế độ lựa chọn và các lựa chọn cấu hình PDP. GGSN sẽ sử dụng chế độ lựa chọn để quyết định lựa chọn hay từ chối yêu cầu khởi tạo PDP context. GGSN gửi bản tin trả lời việc thiết lập PDP context cho SGSN bao gồm: TID, địa chỉ PDP, giao thức BB (chỉ thị TCP hay UDP sẽ được sử dụng để truyền tải dữ liệu giữa SGSN và GGSN), yêu cầu SGSN sắp xếp lại các N-PDU trước khi gửi tới máy di động, lựa chọn cấu hình PDP chất lượng dịch vụ.
SGSN sẽ ghi nhận NSAPI cùng với địa chỉ GGSN và PDP context. Sau đó, SGSN sẽ gửi bản tin chấp thuận theo yêu cầu khởi tạo PDP context cho máy di động. Khi đó, SGSN đã có thể định tuyến các khối dữ liệu gói PDU thông qua giao thức dữ liệu gói PDP giữa GGSN và máy di động, việc tính cước cũng được bắt đầu.
Hình 410 Thủ tục khởi tạo PDP context từ phía MS
Khởi tạo từ phía thuê mạng
Trong trường hợp này, khi nhận được khối dữ liệu gói PDU thông qua giao thức dữ liệu gói PDP, nút hỗ trợ dịch vụ GGSN sẽ kiểm tra xem đã có PDP context nào được thiết lập trước đó cho địa chỉ PDP đó chưa. Nếu chưa GGSN sẽ cố gắng phân phát các gói dữ liệu PDU thông qua giao thức dữ liệu gói PDP bằng việc khởi tạo thủ tục kích hoạt PDP context. Việc này chỉ có thể thực hiện được khi địa chỉ PDP là địa chỉ tĩnh.
Hình 411 Thủ tục khởi tạo từ phía mạng
Thủ tục kích hoạt PDP context từ phía mạng [16] (hình 4.11) được mô tả như sau:
Nút hỗ trợ dịch vụ GGSN nhận được khối dữ liệu gói PDU thông qua giao thức gói PDP, gửi cho máy di động và quyết định khởi tạo thủ tục kích hoạt PDP context.
GGSN gửi cho HLR bản tin thông tin định tuyến. Nếu HLR xác định đuợc máy di động thuộc vùng phục vụ của mình. HLR sẽ gửi bản tin trả lời về GGSN. Bản tin này bao gồm: nhận dạng thuê bao di động quốc tế IMSI, địa chỉ của SGSN và tham số MNRR (Mobile Station Not Reachable Reason – Lý do trạm di động không thể tới được). Nếu HLR xác định được máy di động không thuộc vùng phục vụ của mình, bản tin trả lời gửi cho GGSN sẽ có chứa nguyên nhân HLR từ chối dịch vụ.
GGSN gửi bản tin thông báo sự hiện diện của khối dữ liệu gói PDU thông qua giao thức dữ liệu gói PDP cho SGSN bao gồm: IMSI, kiểu PDP, địa chỉ PDP. SGSN sẽ gửi bản tin trả lời về GGSN để thông báo SGSN sẽ liên lạc với máy di động.
SGSN gửi cho máy di động yêu cầu kích hoạt PDP context.
Thủ tục kích hoạt PDP context được thực hiện trước khi các PDP được truyền tải cho máy di động.
Nếu PDP context mà GGSN yêu cầu không thể thiết lập được, SGSN sẽ gửi bản tin thông báo nguyên nhân cho GGSN. Các nguyên nhân này phụ thuộc vào việc kích hoạt context trước hay sau khi SGSN gửi bản tin yêu cầu. Các nguyên nhân có thể là:
Không nhận biết được IMSI.
Thuê bao GPRS đã rời mạng.
Thuê bao không trả lời.
Thuê bao từ chối yêu cầu của SGSN.
Khi nhận được yêu cầu từ chối từ SGSN, GGSN sẽ từ chối hoặc hủy bỏ khối dữ liệu gói PDU thông qua giao thức dữ liệu gói PDP, phụ thuộc vào kiểu PDP.
Thủ tục thay đổi PDP context
SGSN có thể quyết định thay đổi một số thông số của một hay một vài PDP context đang được kích hoạt, các thông số có thể thay đổi là: chất lượng dịch vụ và quyền ưu tiên trên giao diện vô tuyến.
Hình 412 Thủ tục thay đổi PDP context
Thủ tục thay đổi PDP context [16] (hình 4.12) được mô tả như sau:
SGSN gửi yêu cầu truy nhập PDP context cho GGSN, bản tin này chứa bộ nhận dạng đường hầm TID và QoS. Nếu thỏa thuận về QoS nhận được từ SGSN không tương thích với PDP context đang được thay đổi, GGSN sẽ từ chối yêu cầu cập nhật đó.
GGSN có thể giới hạn thỏa thuận về QoS tùy thuộc vào khả năng và tải hiện thời. GGSN sẽ lưu trữ thỏa thuận về QoS và gửi trả lời tới SGSN (gồm TID và QoS).
SGSN gửi bản tin yêu cầu thay đổi PDP context cho máy di động.
Máy di động chấp nhận việc thay đổi này và gửi bản tin xác nhận cho GGSN. Nếu máy di động không chấp nhận thỏa thuận QoS mới, nó sẽ hủy bỏ PDP context.
Thủ tục hủy bỏ PDP context
Thủ tục được khởi tạo từ máy di động
Quá trình thực hiện thủ tục khởi tạo từ máy di động [16] (hình 4.13) được mô tả như sau:
Máy di động gửi yêu cầu hủy bỏ PDP context cho SGSN.
Thực hiện các chức năng bảo mật.
SGSN gửi bản tin yêu cầu xóa PDP context (có chứa TID) cho GGSN. GGSN sẽ xóa PDP context được yêu cầu và gửi bản tin trả lời về SGSN. Nếu MS đang sử dụng địa chỉ PDP động. GGSN sẽ thu hồi địa chỉ này và cấp cho các MS khác.
SGSN gửi bản tin chấp nhận hủy bỏ PDP context cho máy di động.
Hình 413 Thủ tục hủy bỏ PDP context khởi tạo từ máy di động
Thủ tục được khởi tạo từ SGSN
Hình 414 Thủ tục hủy bỏ PDP context khởi tạo từ SGSN
Quá trình thực hiện thủ tục khởi tạo từ SGSN [16] (hình 4.14) được mô tả như sau:
SGSN gửi bản tin yêu cầu xóa PDP context (chứa TID) cho GGSN. GGSN sẽ xóa PDP context và thông báo lại cho SGSN. Nếu máy di động đang sử dụng địa chỉ PDP động, địa chỉ này sẽ được GGSN thu hồi và cấp cho máy di động khác. SGSN có thể gửi cho máy di động yêu cầu hủy bỏ PDP context trước khi nhận được trả lời từ GGSN.
SGSN gửi yêu cầu hủy bỏ PDP context cho máy di động, máy di động thực hiện và gửi thông báo trả lời cho SGSN.
Thủ tục được khởi tạo từ GGSN
Hình 415 Thủ tục hủy bỏ PDP context khởi tạo từ GGSN
Quá trình thực hiện thủ tục khởi tạo từ GGSN [16] (hình 4.15) được mô tả như sau:
GGSN gửi bản tin yêu cầu xóa PDP context cho SGSN.
SGSN gửi bản tin yêu cầu hủy bỏ PDP context cho máy di động, máy di động thực hiện và thông báo lại cho SGSN.
SGSN gửi bản tin trả lời cho GGSN. Tương tự như các trường hợp trên, nếu máy di động đang dùng địa chỉ PDP động, GGSN sẽ thu hồi địa chỉ này và cấp cho các máy di động khác. SGSN có thể thực hiện bước 3 mà không cần chờ trả lời từ máy di động ở bước 2.
Định tuyến và truyền tải số liệu
Trong hệ thống GPRS/EDGE, đối tượng thực hiện của chức năng này đó là:
Các gói dữ liệu giữa thiết bị đầu cuối di động và mạng dữ liệu ngoài.
Các gói dữ liệu giữa thiết bị đầu cuối di động và GPRS của mạng PLMN khác.
Các gói dữ liệu giữa các thiết bị di động trong cùng một EGPRS của mạng PLMN.
Các khối dữ liệu gói PDU thông qua giao thức dữ liệu gói PDP được định tuyến và truyền tải giữa máy di động và GGSN dưới dạng N-PDU, trong đó kích cỡ tối đa của một N-PDU là 1500 octets. Khi máy di động hoặc GGSN nhận được khối PDP-PDU có kích cỡ không lớn hơn kích cỡ tối đa của N-PDU, khối dữ liệu đó sẽ được định tuyến và truyền tải trong một N-PDP. Trái lại khối PDP-PDU sẽ được phân mảnh, hủy bỏ hay từ chối tùy thuộc vào kiểu PDP. Giao thức dữ liệu gói trong máy di động có thể giới hạn kích thước tối đa của các khối PDP-PDU được định tuyến và truyền tải.
Giữa các SGSN và máy di động, các khối PDP-PDU được truyền tải bởi giao thức SNDCP.
Giữa SGSN và GGSN, các khối dữ liệu PDP-PDU được định tuyến và truyền tải ở một trong hai giao thức: TCP/IP hoặc UDP/IP.
Giao thức GTP được sử dụng để truyền tải dữ liệu giữa các đường hầm – là các đường kết nối logic phục vụ truyền tải dữ liệu GPRS đường trục. Các đường hầm này được nhận dạng bởi TID và địa chỉ của GSN.
Tại SGSN và GGSN, các PDP-PDU hợp lệ được lưu trữ cho tới khi chúng được chuyển đến nút mạng tiếp theo hoặc thời gian để lưu trữ các gói dữ liệu theo quy định bị vượt quá. Các khối PDP-PDU sẽ bị hủy bỏ khi bộ đệm bị tràn. Thời gian tối đa để lưu trữ các gói dữ liệu trong bộ đệm phụ thuộc vào kiểu PDP, chất lượng dịch vụ (QoS), hiện trạng tải thông tin và điều kiện cụ thể của bộ đệm. Sự hủy bỏ các gói dữ liệu này giúp cho việc sử dụng tài nguyên mạng - đặc biệt là tài nguyên vô tuyến được hiệu quả hơn.
ỨNG DỤNG EDGE VÀO MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG VMS – MOBIFONE
Yêu cầu về phần vô tuyến
Khả năng đáp ứng
Giao diện vô tuyến EDGE được thiết kế để làm việc với tất cả các môi trường của mạng GSM như vùng thành thị (RA – Rural Area), nông thôn (TU – Typical) và cả ở trong các tòa nhà (In-building). EDGE cũng có thể làm việc ở vùng đồi núi (HT – Hilly Terrain), tuy nhiên mục tiêu chính đó là việc thiết lập các kênh với độ trễ thấp ở các vùng này.
Tốc độ tối đa được đưa ra dưới đây có thể không đạt được ở tất các các cell. Tuy nhiên, giao diện vô tuyến sẽ được tối ưu hóa để cung cấp vùng phủ sóng và dung lượng mạng tối đa có thể.
Tốc độ
EDGE sẽ cung cấp các dịch vụ cho khách hàng tùy theo môi trường và tốc độ di chuyển của thuê bao [9].
Trong các tòa nhà
Thành phố
Vùng ngoại thành
EDGE
384 kb/s
384 kb/s
144 kb/s
Vận tốc di chuyển
10 km/h
100 km/h
250 km/h
Điều kiện truyền dẫn
Indoor, TU3
TU50
HT100
850/900MHz: RA250
1800/1900MHz: RA130
HT100
Tùy theo những giới hạn hiện tại của mạng lõi, việc truyền dẫn của số liệu chuyển mạch kênh được giới hạn ở 64 kb/s cho mỗi thuê bao.
Các thuộc tính cung cấp dịch vụ
EDGE sử dụng các cấp độ QoS và thuộc tính dịch vụ giống như ở GPRS. Ngoài ra hệ thống cũng được thêm vào một vài thông số mới có liên quan tới giao diện vô tuyến.
Chuyển giao và lựa chọn lại cell
EDGE sử dụng kỹ thuật chuyển giao và lựa chọn lại cell như của GPRS. Phương thức lựa chọn lại cell cho phép tổng đài tối ưu khả năng cung cấp dịch vụ cho các thuê bao .
EDGE cho phép hoạt động đa tần 850/900/1800/1900 MHz bao gồm E-band và R-band. Chuyển giao giữa các dải tần cũng được hỗ trợ cho GSM 850/900/1800/1900 MHz.
Trạm di động
Các MS hoạt dộng ở các dải tần 850/900/1800/1900 MHz đều có khả năng tương thích với các tổng đài UWCC (Universal Wireless Communication Consortium) phục vụ EDGE.
Thích ứng liên kết
EDGE có khả năng thích ứng với đường truyền vô tuyến rất cao. Tùy theo các điều kiện của đường truyền vô tuyến mà các kết nối được sử dụng lược đồ mã hóa nào (MSC1÷ MSC9). Việc này bao gồm một cấu hình của các khe thời gian được dùng.
Những yêu cầu khi hoạt động
Tương thích với các dịch vụ cung cấp bởi mạng hiện tại
EDGE sẽ cung cấp các dịch vụ tương đương của GPRS nhưng với tốc độ cao hơn. Điều đó có nghĩa là, EDGE sẽ dựa theo các đặc tính của mạng GSM. Đông thời EDGE cũng cung cấp thêm các dịch vụ mới dựa trên nền tảng tăng tốc độ số liệu.
Môi trường hoạt động
EDGE có thể làm việc được ở tất cả các băng tần của mạng GSM 850/900/1800/1900 MHz.
Thiết kế mạng truy nhập vô tuyến
EDGE không yêu cầu bổ sung thêm việc thiết lập tần số và vùng phủ sóng đã tồn tại ở mạng GSM. Khi cần thiết lập lại ở EDGE chỉ là để tối đa hóa băng thông trong mạng mà thôi.
Mạng EDGE có các tỉ số sử dụng lại tấn số như 4/12, 3/9, 1/3.
Tổng đài
Tất cả các tổng đài GSM 900/1800/1900 có thể thiết lập EDGE mà không gặp vấn đề gì về việc cấp phép.
Sử dụng băng thông hiệu quả
Hiệu quả phổ tần
EDGE không đòi hỏi thêm về tài nguyên vô tuyến trong mạng GSM. Giao diện vô tuyến của EDGE được thiết kế cho việc tối ưu hóa hiệu quả sử dụng băng thông.
Tối ưu băng thông
Việc sử dụng băng thông được thiết lập ở tất cả các băng tần EDGE. Hệ thống có thể sử dụng cùng khe thời gian có EDGE và non-EDGE trên cùng một sóng mang. Nếu EDGE được sử dụng ở sóng mang BCCH, nó sẽ không ảnh hưởng tới việc tính toán công suất ở BCCH.
Vùng phủ và dung lượng
Dịch vụ với tốc độ cao nhất của EDGE chỉ có thể đạt được ở điều kiện truyền vô tuyến tốt nhất. Việc thích ứng liên kết sẽ được hệ thống đạt được sự chuyển giao trơn tru của các loại tốc độ cung cấp dịch vụ cho các vùng ở có điều kiện truyền dẫn xấu hơn.
EDGE được thiết kế để tối đa hóa các vùng với tốc độc số liệu cao.
EDGE hỗ trợ việc thiết lập cấu hình của vùng phủ sóng và dung lượng một cách linh hoạt.
Những nhu cầu phát triển
Các dịch vụ tương đương 3G có thể được cung cấp ở EDGE. Các thông số kỹ thuật của EDGE sẽ cho phép nâng cấp thêm dung lượng và vùng phủ sóng của mạng cũng như là cung cấp các dịch vụ tương đương 3G trong tương lai.
Tăng vùng phủ sóng
Vùng phủ sóng vô tuyến của EDGE có thể là:
- Vùng kề nhau ở đất liền (contiguous coverage);
- Vùng hải đảo (island coverage);
- Điểm tập trung (spot coverage).
EDGE cũng linh hoạt trong việc thiết lập cấu hình mạng và nâng cấp mạng trong tương lai. Vùng phủ sóng có thể được tăng lên bằng việc tối ưu hóa các thông số thiết lập mạng của EDGE với các kỹ thuật như: sử dụng ăng ten thích ứng, điều khiển công suất động, nhảy tần, chia nhỏ cell…
Tăng dung lượng
EDGE sẽ tối ưu cho việc bổ sung và sử dụng các kỹ thuật nâng cấp dung lượng phù hợp nếu có thể thực hiện ở các môi trường hoạt động vô tuyến khác nhau.
EDGE không ngăn chặn các phương thức nâng cấp dung lượng ví dụng như: sử dụng ăng ten thích ứng, điều khiển công suất động, nhảy tần, chia nhỏ cell… EDGE không phụ thuộc vào việc bổ sung của các kỹ thuật trên, nhưng chúng có các lựa chọn trong việc nâng cấp dung lượng. Đồng thời các thành phần mạng hay MS cung không phức tạp và giá thành chấp nhận được.[9]
Độ phức tạp
Đối với thành phần di động
EDGE có thể được cung cấp với nhiều loại BTS khác nhau cề các khía cạnh độ phức tạp, giá thành và dung lượng trong việc cung cấp các nhu cầu khác nhau của khách hàng.
Đối với mạng
Tỉ lệ giữa giá thành và hiệu suất của việc triển khai và thiết bị sẽ được giữ ở mức giá chấp nhận được.
Các loại trạm di động và trạm gốc
EDGE hỗ trợ việc hoạt động ở nhiều khe thời gian. Nó có thể được cung cấp với nhiều loại MS và BTS khác nhau về các khía cạnh như độ phức tạp, giá thành, dung lượng trong việc cung cấp các dịch vụ khác nhau cho các thuê bao.
Cấu hình mạng VMS – Mobifone hiện tại
Mạng thông tin di động GSM - VMS là mạng thông tin di động đầu tiên tại Việt Nam, ứng dụng công nghệ GSM theo tiêu chuẩn chung Châu Âu. Mạng đã nhanh chóng phát triển và mở rộng vùng phủ sóng trên khắp các tỉnh thành trong cả nước. Mạng được chia thành 3 khu vực:
- Khu vực I: Các tỉnh miền Bắc cho tới Quảng Bình.
- Khu vực II: Các tỉnh miền Nam.
- Khu vực III: Các tỉnh miền trung từ Quảng Trị đến Bình Định.
HLR
HLR1
BTS
MSC/VLR
SMSC
BSC
MSC/VLR1
MSC/VLR2
HLR
HLR2
SMSC
BSC2
BTS
BTS
BSC1
SMSC
BTS
MSC1B
MSC/VLR
BSC
Hình 51 Sơ đồ kết nối mạng thông tin di động GSM-VMS
Trong đó khu vực I toàn bộ các thiết bị trên mạng đều do hãng Alcatel (Pháp) cung cấp, khu vực II và Khu vực III sử dụng các thiết bị do hãng Ericsson cung cấp.
Mạng được tổ chức theo kiểu mạng hình lưới (mesh). Theo đó các phần tử mạng (HLR, VLR, MSC..) được gán mã điểm báo hiệu đặc trưng cho việc định tuyến thông tin báo hiệu. Thiết lập báo hiệu giữa các MSC của VMS với các tổng đài VTN đường báo hiệu R2 và C7 ( hiện tại MSC Hà Nội kết nối với tất cả các tổng đài của VTN, VTI, các HOST đều thông qua giao diện báo hiệu số 7- ISUP). Thiết lập báo hiệu C7 giữa các MSC trong mạng với các tổng đài VTN theo phương thức đấu cặp SP. Như vậy MSC chỉ khai báo điểm báo hiệu đầu cuối của kết nối là mã SP của tổng đài VTN hoặc tổng đài HOST địa phương mà nó kết nối trực tiếp. Định tuyến bản tin trên kết nối C7 từ các MSC đến các tổng đài VTI,VTN hoặc các HOST địa phương thực hiện ở phân mức 3 (MTP). Phần trao đổi thông tin báo hiệu là các bản tin ISUP của các cuộc gọi. Sơ đồ kết nối mạng thông tin di động GSM-VMS được mô tả ở hình 5.1.
Dịch vụ số liệu mạng GSM (dịch vụ mang BS 2X, 3X, 4X, 5X) sử dụng các kênh vô tuyến chuyển mạch kênh để truyền số liệu. Mỗi khe thời gian TDMA trên giao diện vô tuyến có thể cung cấp tốc độ truyền lên đến 14,4 Kbps. Tốc độ bit của các dịch vụ mang chuyển mạch kênh gần đây đã được tăng lên đáng kể nhờ sử dụng đa khe thời gian để truyền số liệu. Tuy nhiên đường truyền vô tuyến trong chuyển mạch kênh không có khả năng hỗ trợ việc truyền số liệu không liên tục. Trong khi đó nhu cầu truy nhập các dịch vụ số liệu của thuê bao ngày càng tăng, để tiết kiệm tài nguyên vô tuyến của mạng đòi hỏi phải có một hệ thống chuyển mạch gói cho mạng di động. Việc triển khai dịch vụ GPRS sẽ đáp ứng được nhu cầu truyền số liệu ngày càng tăng của thuê bao di động.
Hiện nay hệ thống GPRS đã được đưa vào khai thác chính thức trên mạng GSM Mobifone, cung cấp dịch vụ và tính cước cho toàn bộ các thuê bao trả trước/trả sau trên mạng Mobifone. Phạm vi cung cấp dịch vụ là toàn bộ các tỉnh/thành phố trên cả nước.
Dung lượng hệ thống hiện tại là 400,000 thuê bao, phân bố thiết bị đặt tại Hà nội và TP HCM với dung lượng tương ứng tại mỗi nút là 200,000 thuê bao. Toàn bộ thiết bị hệ thống GPRS hiện đang khai thác do Alcatel sản xuất và cung cấp. Thiết bị hệ thống đặt tại TP Hà nội và TP HCM và kết nối tới các hệ thống tổng đài MSC/HLR và BSC trên toàn mạng:
Hà nội: Cấu hình Fc với các thiết bị:
01 SGSN/GGSN/BG cấu hình Fc.
02 DNS/DHCP
01 FR/ATM
01 OMC-G.
Năng lực phần thiết bị tại Hà nội cấu hình Fc có thể đáp ứng cho 200,000 thuê bao cập nhật GPRS (attach).
Quyền sử dụng RTU tương ứng cho nút GPRS tại Hà nội là 15,000 thuê bao.
HCM: Cấu hình F với các thiết bị:
01 SGSN cấu hình F.
01 FR/ATM
Năng lực phần thiết bị tại TP HCM có thể đáp ứng cho 200,000 thuê bao cập nhật GPRS (attach).
Quyền sử dụng RTU tương ứng cho nút GPRS tại tp HCM là 35,000 thuê bao.
Năng lực sử lý của hệ thống GPRS hiện tại được tổng hợp trên bảng sau:
STT
Thiết bị
Công nghệ
Cấu hình
Dung lượng (ksub)
Năng lực sử lý (kPDP)
RTU
(ksub)
1
SGSN HN
2.5G
Fc
200
100
15
2
SGSN HCM
2.5G
F
200
100
35
3
GGSN HN
2.5G
400
200
Toàn mạng
400
200
50
Như vậy tổng hợp cấu hình hệ thống GPRS trên mạng hiện tại là 400K thuê bao phần cứng và 50K thuê bao phần mềm RTU.
Hệ thống GPRS hiện được kết nối với tất cả các BSC trên mạng và cung cấp dịch vụ truy nhập dữ liệu gói cho thuê bao tới các dịch vụ giá trị gia tăng:
Truy nhập WAP, WAP push.
Truy nhập internet.
Gửi/nhận tin nhắn MMS.
Roaming.
Cấu hình kết nối GPRS hiện tại của mạng VMS được mô tả trong hình 5.2
Hình 52 Cấu hình kết nối hệ thống GPRS hiện tại trên mạng Mobifone
Giải pháp ứng dụng EDGE trên mạng VMS
Giải pháp của các hãng
Giải pháp của Alcatel
Alcatel đưa ra giải pháp Evolium TM GSM/GPRS/EDGE đáp ứng những nhu cầu khác nhau của các nhà cung cấp dịch vụ di động. Đây là giải pháp end-to-end từ phần vô tuyến, mạng lõi đến các MS, ứng dụng.
Các nhà cung cấp dịch vụ di động mong muốn giá thấp, mạng GSM, mạng GPRS hay mạng EDGE thì Evolium TM GSM/GPRS/EDGE đáp ứng nhu cầu về di động hiện tại cũng như trong tương lai.
Các thành phần mạng:
MSC Quản lý dòng chuyển mạch kênh
HLR/AuC chứa cơ sở dữ liệu của mạng GSM/GPRS/EDGE
OMC Trung tâm vận hành và bảo dưỡng
Phần dịch vụ gia tăng (VAS – Value Added Service): voice mail, messaging center, thanh ghi nhận thực thiết bị, mạng thông minh…
Giao diện hệ thống tính cước bao gồm bản ghi chi tiết cuộc gọi và cổng tính cước (Charging Gateway)
SGSN,GGSN quản lý dòng chuyển mạch gói.
Border Gateway (BG) để roaming
Domain Name Server (DNS)/ Dynamic Host Configuration Protocol (DHCP) server, Radius Server
Các thành phần bảo mật Firewall
Proxy platform: WAP GateWay, MMS server, location server…
Đối với cấu hình hiện tại của mạng VMS – Mobifone thực hiện phương án của Alcatel thì mạng phải nâng cấp các thành phần sau:
Mỗi BTS bổ sung thêm một bộ thu phát hỗ trợ EDGE. Nâng cấp phần mềm BSC hỗ trợ các lược đồ điều chế và mã hoá EDGE.
Mở rộng dung lượng BSC/MFS và đường truyền dẫn mạng
MSC
HLR/AUC
SGSN
BSS
PCU
BTS
MS
Các dịch vụ gia tăng
IP backbone
DNS/DHCP
GGSN
Border gateway
Radius server
Proxy server
Internet/Intranet
Mạng PLMN khác
PSTN
Firewall
Hình 53 Giải pháp thiết kế mạng lõi GSM/GPRS/EDGE của Alcatel
Giải pháp của Ericsson
BTS
SGSN
GGSN
BSC
MSC
MS
PCU
HLR
AuC
Gb
Gn
A
Abis
Um
TRX
Hình 54 Cấu hình mạng EDGE giải pháp Ericsson
Giải pháp của hãng Ericsson (hình 5.4)gồm một số điểm sau :
Trạm BTS với thiết bị RBS2206, RBS2106, RBS2207, RBS2107 sẵn sàng hỗ trợ EDGE khi gắn thêm các bộ thụ phát EDGE.
BSC có PCU được nâng cấp phần mềm để đáp ứng yêu cầu của EDGE.
Các đường truyền dẫn cũng được mở rộng thêm dung lượng để phục vụ EDGE
Nhận xét
Nhìn chung các giải pháp của các hãng là tương tự nhau, đều thống nhất thay đổi phần BSS (BTS và BSC) và nâng cấp thêm dung lượng truyền dẫn trong mạng. Vấn đề xem xét đưa ra không phải là giải pháp mà là vấn đề giá cả, chất lượng thiết bị, chất lượng dịch vụ và khả năng tương thích kết hợp với các phần tử của mạng GSM hiện tại ở Việt Nam .
Đối với công ty thông tin di động do đặc thù toàn bộ thiết bị từ vô tuyến đến chuyển mạch do một nhà cung cấp (phía Bắc hãng Alcatel, phía Nam hãng Ericsson) nên có thuận lợi hơn trong vấn đề triển khai EDGE so với công ty dịch vụ viễn thông GPC ở mạng VinaPhone vì trong mạng có đến hai nhà cung cấp (Motorola về vô tuyến BSC, BTS, Siemen về chuyển mạch MSC, HLR, VLR). Tuy nhiên do thiết bị GPRS đã được chuẩn hoá các giao thức cho nên các khó khăn trên cũng không phải là trở ngại đáng kể, khó khăn chủ yếu khi đưa dịch vụ vào mạng ngoài vấn đề giá cả thiết bị, vấn đề máy đầu cuối và dung lượng mạng hiện tại là vấn đề cần phải cân nhắc giải quyết thận trọng.
Đề xuất phương án triển khai
Phạm vi thiết kế
Triển khai EDGE vào mạng VMS tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh đồng thời mở rộng dung lượng phần cứng hệ thống GPRS lõi lên 2000K thuê bao (thêm mới 1600K trong đó 600K tại Hà Nội và 1000 tại TP.HCM).
Nội dung thiết kế
Chỉ tiêu đầu vào thiết kế
Các thiết bị hệ thống EDGE/GPRS mở rộng, nâng cấp và trang bị mới phải đảm bảo các yêu cầu về lưu lượng và năng lực xử lý sau:
Đáp ứng dung lượng thuê bao hoạt động yêu cầu ở mỗi nút phần tử SGSN, GGSN.
Giá trị trung bình PDP context/thuê bao vào giờ bận là 0.5/thuê bao/giờ bận.
Giá trị trung bình lưu lượng dữ liệu truyền nhận/thuê bao giờ bận là 0.5Mb/thuê bao/giờ bận.
Giá trị trung bình attach request/thuê bao giờ bận: 0.4
Tỷ lệ dự phòng là 40%.
Công thức qui đổi dung lượng thuê bao K sub và năng lực xử lý PDP context:
Năng lực xử lý PDP context = 1.4 x Sub x 0.5.
Phương án kỹ thuật công nghệ
Về mặt bản chất thì EDGE là hệ thống nâng cấp tốc độ số liệu cho các dịch vụ sử dụng chuyển mạch gói bằng việc sử dụng một cách thức điều chế và mã hóa mới truyền qua giao diện vô tuyến. Vì thế việc cấu hình hệ thống EDGE từ GPRS ta chỉ cần nâng cấp một số thành phần liên quan tới phần truyền dẫn số liệu và giao diện vô tuyến. Cấu hình mạng GSM/GPRS về cơ bản có thể chia ra làm các thành phần cơ bản đó là phân hệ trạm gốc BSS, phân hệ chuyển mạch NSS , phân hệ hỗ trợ khai thác OSS và phần truyền dẫn.
Phân hệ trạm gốc BSS cho GPRS/EDGE
Bộ điều khiển trạm gốc BSC và đơn vị điều khiển gói PCU
Giữ nguyên phần BSC, nâng cấp phần PCU bao gồm phần mềm xử lý trung tâm (CP – Central Processor) và phần cứng với phần mềm xử lý vùng (RP – Religional Processor). Một PCU có thể có một hoặc nhiều RP. Một RP có thể làm việc với giao diện Gb và Abis hoặc chỉ làm việc với giao diện Abis. chức năng của RP là phân phát các gói số liệu giữa Gb và Abis.[13]
Trạm thu phát gốc BTS
Mỗi BTS lắp thêm một bộ TRU hỗ trợ các lược đồ điều chế và mã hoá của EDGE (MSC-1 ÷ MSC-9).
Phân hệ hỗ trợ khai thác OSS
Hỗ trợ việc thiết lập các thông số phục vụ GPRS/EDGE
Quản lý cấu hình của các nút GSN
Phần truyền dẫn
Giao diện Abis
Các đường liên kết báo hiệu và truyền dẫn số liệu qua giao diện Abis được sử dụng cho lưu lượng GPRS/EDGE.
Với GPRS (CS-1 và CS-2), giao diện Abis là đường 16 kb/s
Với GPRS (CS-3 và CS-4); EDGE (MSC-1 ÷ MSC-9). Giao diện Abis là đường 64 kb/s
BSC
SGSN
PCU
BTS
16 kb/s
64 kb/s
Gb
Abis
Hình 55 Cấu hình PCU nâng cấp cho GPRS/EDGE
Giao diện Gb
PCU có thể kết nối với SGSN qua giao diện Gb theo các trường hợp
Trực tiếp từ BSC đơn hay BSC/TRU
Qua một TRC từ một BSC đơn
Qua MSC từ một BSC đơn hay BSC/TRU
Trang bị phần cứng hệ thống
Tại Hà Nội
Trang bị 1 nút SGSN mới dung lượng 600K thuê bao. Năng lực sử lý tương đương 420K PDP context giờ bận.
Trang bị mới 1 nút GGSN cấu hình 1+1 (load sharring) để đảm bảo dung lượng và cổng kết nối cho 600K thuê bao trên mạng miền Bắc. Năng lực xử lý tương đương là 420K PDP context.
Trang bị hệ thống OMC-PS mới (OMC - Package Switch) để quản lý và khai thác các nút EDGE/GPRS trang bị mới tại Hà nội.
Trang bị mới các nút DHCP/DNS/Charging Gateway cho các nút EDGE/GPRS trang bị mới.
Trang bị mới 458 card thu phát EDGE tại các trạm BTS.
Tại TP.Hồ Chí Minh
Trang bị 02 nút SGSN mới, dung lượng mỗi SGSN là 500K thuê bao. Năng lực xử lý tương đương là 350K PDP context.
Trang bị mới 01 nút GGSN cấu hình 1+1 (load sharring) tại tp HCM để đảm bảo dung lượng và cổng kết nối cho 1000K thuê bao trên mạng miền Nam. Năng lực GGSN tại tp HCM tương ứng 700,000 PDP context.
OMC-PS client (OMC - Package Switch), kết nối với hệ thống OMC-PS mới tập trung tại Hà Nội để quản lý và khai thác các nút EDGE/GPRS mới tại tp HCM.
Trang bị 1 hệ thống Charging Gateway. Dung lượng tương ứng dung lượng EDGE/GPRS của tp HCM (~1000K thuê bao).
Trang bị 1 thiết bị DNS/DHCP cho hệ thống thiết bị EDGE/GPRS mới tại TP HCM.
Trang bị mới 1118 card thu phát EDGE tại các trạm BTS.
Trên cơ sở công nghệ của các hãng cung cấp thiết bị cho mạng GSM-VMS và các phần tử hiện có trên mạng ta có thể đưa ra mô hình EDGE/GPRS trên toàn mạng VMS – Mobifone ở hình 5.6.
Hình 56 Cấu hình mạng GPRS/EDGE VMS – Mobifone
KẾT LUẬN
Hiện nay trên lĩnh vực thông tin di dộng, phần lớn các mạng di động trên thế giới sử dụng công nghệ GMS, chiếm khoảng 70% số thuê bao trên toàn thế giới. Tuy nhiên, sau gần 20 năm tồn tại và phát triển thông tin di dộng số thệ hệ hai bắt đầu bộc lộ những nhược điểm khi nhu cầu về thông tin di dộng ngày càng tăng nhanh cùng với sự phát triển của xã hội, cụ thể là nhu cầu dịch vụ truyền dữ liệu, các dịch vụ băng rộng và dịch vụ internet
Nhược điểm chính của thông tin di dộng thế hệ hai (2G GSM) trước những nhu cầu trên là:
Chuyển mạch kênh không thích ứng được với các tốc độ siêu cao và biến đổi.
Có sự lãng phí tài nguyên do một kênh luôn ở trạng thái mở ngay cả khi không có lưu lượng đi qua.
Tốc độ truyền dữ liệu của GSM không thể vượt qua con số 9,6 kb/s nhỏ hơn rất nhiều tốc độ 56,6 kb/s của kết nối Internet. Việc phát triển thuê bao cũng gặp rất nhiều khó khăn như phân bổ tần số, lắp thêm trạm BTS…
Trước tình hình như vậy, xu thế tất yếu của thông tin di dộng là phải tìm ra một công nghệ mới khắc phục nhược điểm của thông tin di dộng thế hệ thứ hai, giải quyết được các nhu cầu mới của mạng di động đồng thời tiếp tục đưa thông tin di dộng phát triển một tầm cao mới. Liên minh viễn thông quốc tế ITU (International Telecommunication Union) đã đưa ra tiêu chuẩn chung cho thông tin di dộng thế hệ thứ 3 (3G) với tên gọi ITM-2000. Trong đó ITU đã chấp nhận hai hệ thống WCDMA và CDMA để đưa vào hoạt động trong những năm đầu của thập kỉ 2000. Hệ thống WCDMA phát triển từ hệ thống GSM thế hệ hai, còn hệ thống CDMA2000 phát triển từ hệ thống CDMA one (IS95) thế hệ hai. Các hệ thống nới này đều sử dụng công nghệ CDMA, điều này cho phép thực hiện chuẩn toàn thế giới cho giao diện vô tuyến của hệ thống thông tin di dộng thế hệ 3.
Việc chuyển sang thế hệ ba là quá trình tất yếu, nhưng chi phí đầu tư quá lớn, GSM phải thay đổi cả công nghệ với yêu cầu thay đổi cả gốc rễ mạng. Việc này khó có thể thực hiện được, đòi hỏi cần có một giải pháp quá độ mà có thể chấp nhận được cả từ phía nhà sản xuất, nhà khai thác và khách hàng.
EDGE ra đời đã dáp ứng được các yêu cầu đó với các ưu điểm sau:
Chiến lược triển khai phụ thuộc chủ yếu vào cơ sở hạ tầng hiện có của các nhà khai thác mạng. Với mạng GPRS hiện tại, tốc độ truyền tải cao của EGPRS có thể dễ dàng được triển khai với những ảnh hưởng không đáng kể tới phần cứng. EGPRS đang tận dụng tối ưu các cơ sở hạ tầng GPRS và với phương thức điều chế EDGE và mã hoá mới, cung cấp băng thông lên tới 474kbit/s (8 khe thời gian với MCS 9). Việc nâng cấp từ GPRS lên EGPRS có thể được thực hiện bằng việc thay đổi bộ thu phát GMSK bằng các bộ thu phát có tính năng EDGE cùng với việc nâng cấp phần mềm
EDGE chính là một giải pháp cho các nhà khai thác mạng để cung cấp các ứng dụng tương tự như trên mạng 3G bằng việc sử dụng mạng 2G. Bằng cách này, dịch vụ mang tính cạnh tranh của mạng 2G có thể được cung cấp cho các thuê bao với chi phí thấp hơn và hầu như không phải thay đổi mạng GSM/GPRS hiện tại.
Nói một cách khác, EDGE cho phép các nhà khai thác mạng UMTS giảm chi phí cho việc triển khai mạng 3G. Với những nhà khai thác mạng này, EDGE là một lựa chọn có hiệu quả về mặt chi phí để cung cấp tốc độ truyền tải giống như 3G với mạng 2G hiện tại ở những khu vực nông thôn. Nhờ vậy, việc đầu tư cho thiết bị 3G được giảm thiểu đáng kể bởi vì các trạm 2G và thiết bị 2G hiện có có thể được tận dụng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TS Nguyễn Phạm Anh Dũng “ Thông tin di động thế hệ 3” NXB Bưu điện, Hà Nội – 2001
Vũ Đức Thọ “Tính toán mạng thông tin di động số Cellular” NXB Giáo dục, Hà Nội – 2004
PTS Bùi Thiện Minh “Thông tin vi ba số” NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội – 1993
GPRS White Paper – Cisco Press – ©2000 Inc. All Rights Reserved.
John Wiley and Sons “GSM GPRS and EDGE Performance Evolution Towards 3G/UMTS” – ©2003
Emmanuel Seurre, Patrick Savelli and Pierre-Jean Pietri “EDGE for Mobile Internet” – ©2003
Dr. Satyajit H. Rai “GPRS and 3G Wireless Networks “
3GPP GSM 03.02 Digital cellular telecommunication system Phase 2+ – Network Architecture – ©1998
3GPP 03.60 General Packet Radio Service – ©1998
3GPP TS 04.60 Radio Link Control/ Medium Access Control (RLC/MAC) protocol – ©1999
3GPP TS 04.64 Logical Link Control (LLC) layer specification – ©1999
3GPP TR 50.059 Technical Specification Group GSM/EDGE Radio Access Network – ©2001
3GPP SMG 1147/97 “ Work Item decription for EDGE – NSS”
3GPP SMG 1147/97 “ Work Item decription for EDGE – BSS”
3GPP TS 02.08 Quality of Sevice / GSM system performance
3GPP TS23.060 V6.1.0 2003-06 General Packet Radio Service
User Description, GPRS/EGPRS Quality of Service © Ericsson AB 2003
TỪ VIẾT TẮT
0..9
3G
Thirt Generation
Mạng thông tin di động thế hệ 3
8-PSK
Eight state Phase Shift Keying
Điều chế dịch khóa pha 8 trạng thái
A
AC (AUC)
Authentication Center
Trung tâm nhận thực
AMPS
Advance Mobile Phone System
Hệ thống điện thoại tiên tiến
AD, ADC
Analog Digital Converter
Bộ chuyển đổi tương tự số
API
Application Progamme Interface
Giao diện lập trình ứng dụng
AU
Application Unit
Đơn vị ứng dụng
B
BCS
Block Check Sequence
Kiểm tra khối tuần tự
BEC
Back Error Correction
Swửa lỗi lại
BER
Bit Error Rate
Độ sai bit
BGW
Boder GateWay
Cổng biên giới
BSC
Base Station Center
Bộ điều khiển trạm gốc
BSS
Base Station Subsystem
Phân hệ trạm gốc
BSSAP
BSS Application Part
Phần ứng dụng BSS
BSSMAP
BSS Management Application Part
Phần ứng dụng quản lý BSS
BTS
Base Tranceiver Station
Trạm vô tuyến gốc
BTSM
BTS Management
Quản lý BTS
C
CCIR
International Radio Consultaive Comittee
Hội đồng tư vấn vô tuyến quốc tế
CCITT
International Telegaph and telephone Consultaive Comittee
Uỷ ban tư vấn quốc tế về điện thoại và điện báo
CCS7
Common Channel Signalling No7
Mạng báo hiệu kênh chung số 7
CDMA
Code Division Multiple Access
Đa truy nhập phân chia theo mã
CEPT
Conference of European and Telecommunication Administratrion
Hội nghị bưu chính và viễn thông châu Âu
CGI
Cell Global Identifier
Nhận dạng vùng cell
C/I
Carrier to interference ratio
Tỉ số sóng mang trên nhiễu
CL
ConnectionLess
Điều khiển không nối thông
CO
Connection Oriented
Điều khiển định hướng theo nối thông
CU
Cell Update
Cập nhật cell
D
DAMPS
Digital AMPS
AMPS số
DTX
Dincontinuos Transmission
Phát gián đoạn
DTE
Data Terminal Equipment
Thiết bị đầu cuối số liệu
DUP
Data User Part
Phần người dùng số liệu
DCS
Data communication Subsystem
Phân hệ thông tin số liệu
DPCM
Differential PCM
PCm vi phân
E
EDGE
Enhanced Data rate for Global Evolution
Tốc độ dữ liệu nâng cao cho sự phát triển toàn cầu
EIR
Equipment Identification Register
Bộ ghi nhận thực hiện thiết bị
EGPRS
Enhance GPRS
GPRS cải tiến
ECSD
Enhance Circuit Switch Data
Số liệu chuyển mạch kênh cải tiến
ETC
Exchange Terminal Circuit
Mạch đầu cuối tổng đài
ETS
European Telecommunication Standard
Tiêu chuẩn viễn thông châu Âu
ETSI
European Telecommunication Standard Intitute
Viện thiêu chuẩn viẽn thông châu Âu
F
FBI
Final Block Indicator
Chỉ thị khối kết thúc
FDMA
Frequency Division Multiple Access
Đa truy nhập phân chia theo tần số
FSK
Frequency Shift Keying
Khoá (điều chế) dịch tần
G
GGSN
Gateway GPRS Support Node
Nút hỗ trợ cổng GPRS
GMSC
Gate MSC, Gateway MSC
Tổng đài di động cổng
GMSK
Gaussian Minimum Shift Keying
Khoá (điều chế) dịch tối thiểu Gauxơ
GOS
Grade Of Service
Cấp độ phục vụ
GPS
Global Position System
Hệ thống định vị toàn cầu
GPRS
General Packet Radio System
Hệ thống vô tuyến gói chung
GSM
Global System for Mobile
Thông tin di động toàn cầu
GSN
GPRS Support Node
Điểm hỗ trợ GPRS
GTP
GPRS Tunneling Protocol
Giao thức tạo đường hầm GPRS
H
HDLC
High Level Data Link Control
Điều khiển đường dữ liệu mức cao
HLR
Home Location Register
Bộ ghi định vị thường trú
HSDC
High Speed Circuit Switch Data
Dữ liệu chuyển mạch kênh tốc độ cao
HLR
Home Location Register
Bộ ghi định vị thường trú
I
ID
Identifier
Bộ nhận thực
IMTS
Improved Mobile Telephone Systems
Hệ thống điện thoại di động cải tiến
IMSI
International Mobile Subcriber Identity
Số nhận dạng thuê bao di động quốc tế
IMEI
International Mobile Equipment Identity
Số nhận dạng thiết bị di động quốc tế
ISDN
Intergrated Service Digital
Mạng số đa dịch vụ
ITU
International Telecommuniaction Union
Liên đoàn viễn thông quốc tế
ISP
Interrmediate Servie Part
Phần dịch vụ trung gian
L
LAPD
Link Access Procedure on D channel
Các thủ tục thâm nhập đường truyền kênh D
LLC
Logical link layer
Lớp liên kết logic
LLGMM
Logical Link GPRS Mobile Management
Quản lý di động GPRS lớp liên kết logic
LLSMS
Logical Link SMS
Lớp điều khiển kết nối SMS
LPC
Linear Prediction Coding
Mã hoá dự đoán tuyến tính
LOS
Loss of Signal
Mất tín hiệu
M
MAC
Medium Access Control
Điều khiển truy cập kênh truyền
MAP
Mobile Application Part
Phần ứng dụng di động
MCC
Mobile Country Code
Mã số di dộng quốc gia
ME
Mobile Equipment
Phần thiết bị máy di động
MMS
Multimedia Message Service
Dịch vụ nhắn tin đa phương tiện
MNRR
Mobile station Not Reachable Reason
Lý do trạm di động không thể đạt được
MS
Mobile Station
Trạm di động
MSC
Mobile Service Switching Center
Tổng đài di động
MSS
Mobile Satellite System
Thông tin di động vệ tinh
MSK
Minimum Shift Keying
Khoá dịch pha tối thiểu
MTP
Message Transfer Part
Phần chuyển giao bản tin
MTS
Mobile telephone System
Hệ thống điện thoại di động
N
NADC
North American Digital Cellular
Hệ thống thông tin điện thoại số
NAMPS
Narrowband AMPS
AMPS băng hẹp
NMT
Nordic Mobile Telephone
Hệ thống điện thoại di động bắc Âu
NT
NonTransperent
Kết nối không trong suốt
NSAPI
Network Service Access Point Indicator
Chỉ thị điểm truy nhập dịch vụ mạng
NMC
Network Management Center
Trung tâm quản lý mạng
O
OACSU
Off Air Set Call
Thiết lập cuộc gọi vào mạng khác
OAM
Operation Administration and Maintenace
Khai thác, quản trị và bảo dưỡng
OMC
Operation and Maintance Center
Trung tâm vận hành và bảo dưỡng
OQPSK
Offset Phase Quadrature Shift Keying
Khoá dịch pha cầu phương vuông góc
OSI
Open System Interconnection
Liên két hệ thống mở
OSS
Operation and Support Subsystem
Phân hệ khai thác và hỗ trợ
P
PACCH
Packet Associate Control Channel
Kênh điều khiển liên kết gói
PBCCH
Packet Broadcast Control Channel
Kênh điều khiển quảng bá gói
PCH
Paging Channel
Kênh nhắn tin
PCCCH
Packet Common Control Channel
Kênh điều khiển gói chung
PCS
Personal Communication System
Hệ thống thông tin cá nhân
PCD-D
Pulse CODEC Digital Divice
Máy ghép kênh số
PDA
Packet Downlink Asignment
ấn định đường xuống
PDCH
Packet Data Channel
Kênh số liệu gói
PDMA
Polarization Division Multiple Access
Đa truy cập phân chia theo cực tính
PDN
Packet Data Network
Mạng số liệu gói
PDTCH
Packet Data Traffic Channel
Kênh lưu lượng dữ liệu gói
PLMN
Public Land Mobile Network
Mạng di động mặt đất công cộng
PSPDN
Packet Switch Public Data Network
Mạng số liệu công cộng chuyển mạch gói
PSTN
Public Switch Telephone Network
Mạng thoại công cộng có chuyển mạch
PSK
Phase Shift Keying
Khóa dịch pha
PTM
Point to Multi-point
Điểm tới đa điểm
PTP
Point to point
Điểm tới điểm
PTP
Peer to peer
Ngang hàng
PUA
Packet Uplink Asignment
ấn định đường lên
Q
QoS
Quality of Service
Chất lượng dịch vụ
QPSK
Quadrature Phase Shift Keying
Khoá dịch pha vuông góc
R
RA
Routing Area
Vùng định tuyến
RAI
Routing Area Identity
Nhận dạng vùng định tuyến
RRPB
Relative Reserved Block Period
Chu kỳ khối riêng lẻ
RLC
Radio Link Control
Điều khiển liên kết vô tuyến
S
SAPI
Service Access Point Indentifier
Bộ nhận dạng điểm truy nhập dịch vụ
SB
Stealing Bit
Bit lấy lén
SCCP
Signalling Connection and Control Part
Phần đấu nối và điều khiển báo hiệu
SDCCH
Stand alone Dedicated Control Channel
Kênh điều khiển dành riêng
SDU
Service Data Unit
Đơn vị số liệu dịch vụ
SGSN
Serving GPRS Support Node
Nút hỗ trợ phục vụ GPRS
SID
System Identification Number
Số nhận dạng hệ thống
SIP
Session Initiation Protocol
Giao thức khởi tạo phiên
SIM
SubScriber Identity Module
Module nhận dạng thuê bao
SM-SC
Short Message Service Center
Trung tâm dịch vụ bản tin ngắn
SMSCB
Short Message Service Cellular Broadcast
Quảng bá cellular dịch vụ bản tin ngắn
SMS-IWMSC
Short Message Service Interworking Mobile Switching Center
Trung tâm chuyển mạch di động tương tácdịch vụ bản tin ngắn
SMS-GMSC
Short Message Service Gateway Mobile Switching Center
Trung tâm chuyển mạch di động cổng phục vụ bản tin ngắn
SNDCP
SubNetwork Dependent Convergence Protocol
Giao thức hội tụ phụ thuộc phân hệ mạng
ST-7
Signalling Terminal N07
Đầu cuối báo hiệu số 7
STP
Signalling Transfer Point
Điểm chuyển giao báo hiệu
SS7
Signalling System number 7 network
Mạng báo hiệu số 7
SDMA
Space Division Multiple Access
Đa truy cập phân chia theo không gian
T
TB
Tail Bits
Các bit đuôi
TBF
Tempotary Block Flow
Luồng khối tạm thời
TCAP
Transaction Capabilities Application Part
Phần ứng dụng khả năng dao dịch
TDMA
Time Division Multiple Access
Đa truy cập phân chia theo thời gian
TFI
Tempotary Flow Identify
Nhận dạng luồng tạm thời
TID
Tunnel Identifier
Nhận dạng đường hầm
TNM
Telecommunication Management Network
Mạng quản lý viễn thông
TRAU
Transcoder/Rate Adaptor Unit
Đơn vị thích ứng tốc độ và chuyển mã
TRX
Tranceiver
Máy thu – phát
U
USF
Uplink State Flag
Cờ trạng thái đường lên
UMTS
Universal Mobile Telecommunication System
Hệ thống thông tin di động toàn cầu
V
VLR
Visitor Location Register
Bộ ghi định vị tạm trú
W
WAP
Wireless Application Protocol
Giao thức ứng dụng không dây
WML
Wireless Markup Language
Ngôn ngữ đánh dấu cho thiết bị không dây
WOTS
Wireless Office Telephone System
Hệ thống điện thoại công sở - vô tuyến
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHIỆM VỤ THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: Trần Hiếu Hạnh
Khoá : 46 Ngành học : Điện Tử Viễn Thông
1. Đầu đề thiết kế:
EDGE – GIẢI PHÁP CHO CÁC DỊCH VỤ SỐ LIỆU TỐC ĐỘ CAO TRÊN MẠNG GSM
2. Các số liệu ban đầu:
1. Chuẩn di động GSM…………………………………………........................
2. Chuẩn di động GPRS………………………………………...........................
3. Chuẩn di động EDGE…..…………………………………............................
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
3. Nội dung các phần thuyết minh và tính toán:
1. Tổng quan về EDGE………………………………………………………...
2. Cấu trúc hệ thống EDGE…………………………………………………….
3. Các dịch vụ phát triển trên EDGE…………………………………………...
4. Các chức năng yêu cầu của hệ thống EDGE………………...........................
5. Ứng dụng EDGE cho mạng thông tin di động VMS ……..............................
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
4. Các loại bản vẽ đồ thị (ghi rõ các loại bản vẽ về kích thước bản vẽ)
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
5. Cán bộ hướng dẫn:
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
6. Ngày giao nhiệm vụ thiết kế:………………………………………………
7. Ngày hoàn thành nhiệm vụ thiết kế: ……………………………………
Ngày ...... tháng....... năm 2006
CHỦ NHIỆM KHOA
(Kí tên ghi rõ họ tên)
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Kí tên ghi rõ họ tên)
KẾT QUẢ ĐIỂM ĐÁNH GIÁ:
- Quá trình thiết kế : .................
- Điểm duyệt : ..........................
- Bản vẽ thiết kế : .....................
Ngày ....... tháng....... năm 2006
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
(kí tên ghi rõ họ tên)
SINH VIÊN ĐÃ HOÀN THÀNH
(và nộp toàn bộ bản thiết kế cho khoa)
Ngày ........ tháng....... năm 2006
(Kí tên)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
BẢN NHẬN XÉT THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP
Họ và tên sinh viên: Trần Hiếu Hạnh
Khoá : 46 Ngành học : Điện Tử Viễn Thông
Cán bộ hướng dẫn : TS.Trần Ngọc Lan
Cán bộ duyệt thiết kế : ........................................................................................
1. Nội dung thiết kế tốt nghiệp :
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
2. Nhận xét của người duyệt :
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
Ngày ....... tháng....... năm 2006
Người duyệt ký
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Công nghệ EDGE trong mạng vinaphone va mobilphone.doc