Thiết bị WiMAX đã được chuẩn hóa và thương mại hóa, cùng với kết quả
thử nghiệm WiMAX trên thế giới cũng như tại Việt Nam, các chính sách
phát triển đã được Bộ Bưu chính Viễn thông đưa ra là một đảm bảo cho
việc triển khai WiMAX tại Việt Nam. Khả năng áp dụng triển khai
WiMAX tại Việt Nam là hoàn phù hợp. Các điều kiện để triển khai
WiMAX tại Việt Nam đã sẵn sàng. Trước mắt, việc triển khai thử nghiệm
sẽ thực hiện với WiMAX cố định, khi có kết quả, tùy thuộc vào các điều
kiện, nhà cung cấp dịch vụ có thể triển khai WiMAX cố định hay di động.
94 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3609 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công nghệ mạng Wimax, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh con hoá (sub-channelization) trên đường lên là tuỳ chọn trong công
nghệ WiMAX, khi không sử dụng kênh con hoá, những sự hạn chế điều tiết và
yêu cầu các CPE chi phí hiệu quả gây lên quỹ đường truyền không đối xứng,
điều này cũng dẫn đến phạm vi hệ thống trên đường truyền lên bị hạn chế. Kênh
con hoá cho phép quỹ đường truyền được cân bằng làm cho độ lợi (gain) của hệ
thống là tương tự nhau đối với cả đường truyền lên và xuống. Kênh con hoá tập
trung ông suất phát vào một vài sóng mang OFDM; điều này làm tăng độ lợi hệ
thống và mở rộng hệ thống, khắc phục được tổn hao thâm nhập toà nhà hoặc
giảm công suất tiêu thụ của CPE. Việc sử dụng kênh con hoá còn được mở rộng
hơn trong truy nhập đa sóng mang phân chia theo tần số trực giao (OFDMA) cho
phép sử dụng linh hoạt hơn tài nguyên cung cấp cho di động.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CÔNG NGHỆ MẠNG WIMAX
SVTH: TRƯƠNG BẢO HOÀNG - 68 -
Hình 4. 5: Hiệu ứng kênh con hoá (sub channelization)
4.2.4 Anten trong các ứng dụng không dây cố định
Các anten định hướng tăng độ dự trữ (fade margin) bằng cách thêm vào
độ lợi, điều này làm tăng độ khả dụng của đường truyền được chỉ ra bởi hệ số K
- hệ số so sánh giữa anten định hướng và anten đẳng hướng. Độ trễ truyền dẫn sẽ
giảm bởi anten định hướng tại cả trạm gốc và CPE. Mô hình anten ngăn bất kỳ
tín hiệu đa đường nào nhận được tại búp sóng chính (sidelobes) và búp sóng phụ
(backlobes). Mức độ hiệu quả của phương pháp này được chứng minh và thể
hiện ở việc triển khai thành công dịch vụ vận hành dưới sự ảnh hưởng đáng kể
của fading NLOS.
Các hệ thống anten thích ứng (Adaptive antenna systems – AAS) là một
phần tuỳ chọn trong chuẩn 802.16. Chúng có các thuộc tính tạo tia mà có thể
hướng sự tập chung vào một hoặc nhiều hướng xác định. Điều này có nghĩa là
trong khi truyền, tín hiệu có thể bị giới hạn tới hướng yêu cầu của bộ thu như
một tia sáng. Ngược lại khi thu, hệ thống AAS có thể được thiết kế để chỉ tập
chung vào hướng tín hiệu đến. Chúng cũng có đặc tính khử nhiễu đồng kênh từ
các trạm khác. Các hệ thống AAS được coi là sự phát triển trong tương lai và
thậm chí có thể cải tiến đế tái sử dụng lại phổ và dung lượng của mạng WiMAX.
4.2.5 Phân tập thu phát
Nguyên lý phân tập được sử dụng để thu những tín hiệu đa đường và
phản xạ xuất hiện trong trường hợp truyền NLOS. Phân tập là một đặc điểm tuỳ
chọn trong WiMAX. Thuật toán phân tập được cung cấp bởi WiMAX trên cả
phía phát và phía thu làm tăng độ khả dụng của hệ thống. Tuỳ chọn phân tập
trong WiMAX sử dụng mã hoá không gian thời gian để cung cấp tính độc lập
nguồn phát; điều này làm giảm yêu cầu về dự trữ suy giảm và chống nhiễu. Đối
với phân tập thu, các kỹ thuật kết hợp khác nhau có sẵn cải thiện được độ khả
dụng của hệ thống. Ví dụ, tỉ số truyền kết hợp cực đại (Maximum Radio
Combining – MRC) mang lại lợi ích cho hai chuỗi thu khác nhau giúp khắc phục
fading và giảm tổn hao đường truyền. Phân tập đã được chứng minh là một công
cụ hiệu quả cho truyền NLOS.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CÔNG NGHỆ MẠNG WIMAX
SVTH: TRƯƠNG BẢO HOÀNG - 69 -
4.2.6 Điều chế thích nghi
Điều chế thích nghi (adaptive modulation) cho phép hệ thống WiMAX
điều chỉnh nguyên lý điều chế tín hiệu theo tỉ lệ tín hiệu trên nhiễu (SNR) của
đường truyền vô tuyến. Khi đường truyền vô tuyến có chất lượng cao, nguyên lý
điều chế cao nhất được sử dụng làm tăng thêm dung lượng hệ thống. Trong quá
trình suy giảm tín hiệu, hệ thống WiMAX có thể chuyển sang một nguyên lý
điều chế thấp hơn để duy trì chất lượng và sự ổn định của đường truyền. Đặc
điểm này cho phép hệ thống khắc phục hiệu ứng fading lựa chọn thời gian. Đặc
điểm quan trọng của điều chế thích nghi là khả năng tăng dải sử dụng của
nguyên lý điều chế ở mức độ cao hơn, do đó hệ thống có tính mềm dẻo đối với
tình trạng fading thực tế.
Tương quan bán kính cell trong điều chế thích nghi
Hình 4.6. Bán kính cell
4.2.7 Các kỹ thuật hiệu chỉnh lỗi
Các kỹ thuật hiệu chỉnh lỗi đã được kết hợp vào WiMAX để giảm yêu
cầu tỉ lệ SNR của hệ thống. Mã hoá xoắn vòng Reed Solomon FEC và các thuật
toán ghép xen được sử dụng để phát hiện và hiệu chỉnh các lỗi để cải tiến thông
lượng. Các kỹ thuật hiệu chỉnh lỗi tốt giúp khôi phục lại các khung bị lỗi đó là
các khung bị mất do fading lựa chọn tần số hoặc lỗi cụm. Thuật toán yêu cầu tự
động gửi lại – ARQ được sử dụng để hiệu chỉnh các lỗi mà không sửa được bằng
thuật toán FEC. Thuật toán này đã cải tiến đáng kể hiệu suất BER đối với cùng
một mức ngưỡng.
4.2.8 Điều khiển công suất
Các thuật toán điều khiển công suất được sử dụng để cải tiến hiệu suất
tổng thể của hệ thống, nó được thực hiện nhờ trạm gốc gửi thông tin điều khiển
công suất tới từng CPE để ổn định mức công suất phát sao cho mức thu được tại
trạm gốc luôn ở mức định trước.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CÔNG NGHỆ MẠNG WIMAX
SVTH: TRƯƠNG BẢO HOÀNG - 70 -
Trong một môi trường fading thay đổi không ngừng mức hiệu suất định
trước này có nghĩa là CPE chỉ truyền đủ công suất theo yêu cầu, ngược lại mức
công suất phát của
CPE sẽ không phù hợp. Công suất phát sẽ làm giảm năng lượng tiêu thụ tổng
của CPE và nhiễu tiềm ẩn từ các trạm gốc lân cận. Với LOS, công suất phát của
CPE xấp xỉ tỉ lệ với khoảng cách của nó tới trạm gốc, với NLOS nó phụ thuộc
rất nhiều vào khoảng trống và trướng ngại vật.
4.2.9 Các mô hình truyền NLOS
Trong một kênh NLOS, tín hiệu có thể bị tán xạ, nhiễu xạ, thay đổi sự
phân cực, và suy giảm do phản xạ. Các nhân tố này sẽ ảnh hưởng đến cường độ
của tín hiệu thu. Trong kênh LOS, những suy giảm này thường không xuất hiện
ở phía phát và thu.
4.2.9.1 Các mô hình NLOS
Trong những năm vừa qua, nhiều loại mô hình đã được phát triển nhằm
đặc tính hoá môi trường vô tuyến và dự đoán cường độ tín hiệu vô tuyến. Những
mô hình kinh nghiệm này được sử dụng để dự đoán vùng phủ sóng diện rộng
cho các hệ thống truyền thông vô tuyến trong các ứng dụng mạng tế bào. Những
mô hình này đã ước tính được tổn hao đường truyền (path loss) có tính đến
khoảng cách giữa phía thu và phía phát, yếu tố địa hình, độ cao anten thu phát và
tần số sóng mang. Nhưng không một cách tiếp cận nào trong số trên chỉ ra được
nhu cầu mạng không dây cố định băng rộng một cách hợp lý.Nhóm Wireless
AT&T đã thu thập thêm dữ liệu hiện trường từ một số khu vực tại Mỹ để ước
lượng một cách chính xác hơn môi trường vô tuyến RF không dây cố định. Mô
hình của nhóm Wireless AT&T đã được phê chuẩn (tương phản với các hệ thống
vô tuyến cố định) và thu được kết quả đáng kể. Mô hình này là cơ sở của mô
hình thừa nhận công nghiệp (industry-accepted) và được sử dụng chính cho các
chuẩn IEEE802.16. Sự thừa nhận của IEEE với mô hình của nhóm Wireless
AT&T được gọi là IEEE802.16.3c- 01/29r4. “Các mô hình kênh cho các ứng
dụng vô tuyến cố định của Erceg”
4.2.9.2 Các mô hình SUI
Mô hình SUI (Stanford University Interim) chính là mô hình mở rộng của
nhóm Wireless AT&T và Erceg.
Nó sử dung ba loại địa hình cơ bản:
Loại A - Đồi núi/ có mật độ cây cối từ vừa đến rậm rạp
Loại B - Đồi núi/ mật độ cây cối thưa hoặc địa hình phẳng/ có mật độ
cây cối từ vừa đến rậm rạp
Loại C - Địa hình phẳng/ mật độ cây cối thưa
Các loại địa hình trên cung cấp một phương pháp đơn giản để đánh giá
chính xác hơn suy hao đường truyền của các kênh vô tuyến (RF channel) trong
điều kiện NLOS. Mô hình đã được thống kê trong thực tế và chứng tỏ nó có thể
biểu diễn đúng dải suy hao trong một đường truyền vô tuyến thực tế.
Các mô hình kênh SUI đã được lựa chọn để thiết kế, xây dựng và kiểm
thử cho công nghệ WiMAX với 6 kịch bản khác nhau (từ SUI-1 đến SUI-6). Sử
dụng các mô hình kênh này có thể dự đoán chính xác khả năng phủ sóng của một
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CÔNG NGHỆ MẠNG WIMAX
SVTH: TRƯƠNG BẢO HOÀNG - 71 -
sector trạm gốc, và các ước tính khả năng phủ sóng lại được sử dụng để tiếp tục
hoạch định mạng. Lấy ví dụ, nó có thể được sử dụng để xác định số các trạm gốc
cần thiết cung cấp dịch vụ cho một vùng địa lý xác định. Các mô hình này không
phải là các hoạch định chi tiết của trạm nhưng nó có thể đưa ra một ước tính
trước khi quá trình hoạch định bắt đầu. Điều này rất quan trọng cho các hoạt
động quy hoạch tần số vô tuyến RF mà có tính đến các tham số do môi trường,
nhiễu đồng kênh, và các hiệu ứng địa hình, nhiễu.
4.2.10 Dự đoán khả năng phủ sóng
Trong các điều kiện LOS, khoảng cách phủ sóng phụ thuộc vào mức độ
LOS nhờ độ trong suốt của vùng Fresnel. Trong các điều kiện LOS, có một khái
niệm độ sẵn sàng che phủ (được tính bằng tỉ lệ % ) cho biết xác suất thống kê mà
các khách hàng tiềm năng trong vùng phủ sóng dự đoán có thể được phục vụ. Ví
dụ, xác suất che phủ 90% có nghĩa là 90% khách hàng tiềm năng ở trong vùng
che phủ dự đoán sẽ có chất lượng tín hiệu đảm bảo. Việc chuẩn hoá đường
truyền vô tuyến WiMAX sẽ cho phép các nhà cung cấp công cụ hoạch định tần
số vô tuyến phát triển các ứng dụng cụ thể các dự đoán NLOS theo thời gian.
Ngoài ra, nếu có 100 khách hàng tiềm năng đồng ý một bản đồ che phủ dự đoán
NLOS, thì sẽ có 90 trong số họ có thể sẽ được cung cấp ngay cả khi có nghẽn
giữa trạm gốc và CPE. Yêu cầu hoạch định tần số vô tuyến và dự đoán vùng che
phủ được tích hợp công nghệ NLOS đã cho phép đánh giá chính xác mức độ ưu
tiên đối với những khách hàng nào.
4.2.11 Phạm vi phủ sóng của WiMAX
Phần này sẽ trình bầy hai kiểu trạm gốc chính và tính năng của
chúng.Kiểu trạm gốc với tính năng cơ bản (standard base station)
Thực hiện chức năng WiMAX cơ bản (chỉ có những tính năng bắt
buộc).
Công suất đầu ra RF cơ bản cho một trạm gốc giá thành thấp (theo nhà
cung cấp thiết bị).
Kiểu trạm gốc với đầy đủ tính năng (full featured base station)
Công suất đầu ra RF cao hơn trạm gốc cơ bản (theo nhà cung cấp thiết
bị).
Kết hợp phân tập Tx/Rx với mã hoá không gian thời gian và sự thu nhận
MRC.
Kênh con hoá.
ARQ.
Cả trạm gốc với tính năng cơ bản hay đầy đủ tính năng đều tuân theo
chuẩn WiMAX, tuy nhiên hiệu suất của mỗi kiểu lại khác nhau. Bảng 1 dưới đây
cho biết sự khác nhau giữa hai kiểu trạm này khi xét trong cùng một cấu hình hệ
thống chuẩn. Điều quan trọng là trong WiMAX có một số tuỳ chọn cho phép nhà
khai thác và nhà cung cấp thiết bị khả năng xây dựng các mạng hoàn toàn phù
hợp với các ứng dụng và thương mại của họ. Thông lượng cực đại hướng lên
(uplink) trong Bảng 1 giả định cho một kênh con đơn lẻ được sử dụng để mở
rộng vùng phủ của cell xa nhất có thể.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CÔNG NGHỆ MẠNG WIMAX
SVTH: TRƯƠNG BẢO HOÀNG - 72 -
Hình 4.7 Minh hoạ hai kiểu trạm: tính năng cơ bản và đầy đủ tính năng
Nhận thấy hiệu suất đạt được về vùng che phủ với trạm đầy đủ tính năng
ở chế độ các CPE tự cài đặt trong nhà (indoor self-installed CPE) gấp 10 lần so
với trạm có tính năng cơ bản. Hình 8 dưới đây biểu diễn biểu đồ ảnh hưởng của
LOS và NLOS đối với hai kiểu trạm khác nhau.
Hình 4.8 Bán kính cell của trạm có tính năng cơ bản và đầy đủ tính năng
Giải pháp mạng tối ưu sẽ sử dụng kết hợp hai kiểu trạm gốc này (tính
năng cơ bản và đầy đủ tính năng).
4.3 So sánh WiMax với một số công nghệ truy nhập vô tuyến băng
rộng không dây khác:
4.3.1 Tổng quan về các chuẩn truy nhập vô tuyến băng rộng.
Một loạt các chuẩn về mạng truy nhập vô tuyến băng rộng đã được nhiều
tổ chức nghiên cứu, xây dựng và phát triển. Theo phạm vi ứng dụng, các chuẩn
này được phân chia thành các mạng như sau:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CÔNG NGHỆ MẠNG WIMAX
SVTH: TRƯƠNG BẢO HOÀNG - 73 -
Hình 4.9: Các chuẩn về mạng truy nhập vô tuyến băng rộng.
- Mạng các nhân (PAN - Personal Area Network): Chuẩn WPAN được ứng dụng
trong phạm vi gia đình, hoặc trong không gian xung quanh của 1 cá nhân, tốc độ
truyền dẫn trong nhà có thể đạt 480 MB/giây trong phạm vi 10m. Trong mô hình
mạng WPAN, có sự xuất hiện của các công nghệ Bluetooth, 802.15 (hiện nay
802.15 này đang được phát triển thành 802.15.3 được biết đến với tên công nghệ
Ultrawideband - siêu băng thông).
- Mạng nội bộ (LAN – Local Area Network): mạng WirelessLAN sử dụng kỹ
thuật 802.11x bao gồm các chuẩn 802.11a, 802.11b, 802.11g, 802.11n,
IPERLAN1/2.. WLAN là một phần của giải pháp vǎn phòng di động, cho phép
người sử dụng kết nối mạng LAN từ các khu vực công cộng như văn phòng,
khách sạn hay các sân bay. Công nghệ này cho phép người sử dụng có thể sử
dụng, truy xuất thông tin, truy cấp Internet với tốc độ lớn hơn rất nhiều so với
phương thức truy nhập gián tiếp truyền thống.
- Mạng đô thị (MAN- Metropolitant Area Network): Mạng WMAN sử dụng
chuẩn 802.16, định nghĩa đặc tả kỹ thuật giao diện không gian WirelessMAN
cho các mạng vùng đô thị. Việc đưa ra chuẩn này mở ra một công nghệ mới truy
nhập vô tuyến băng rộng WIMAX cho phép mạng vô tuyến mở rộng phạm vi
hoạt động tới gần 50 km và có thể truyền dữ liệu, giọng nói và hình ảnh video
với tốc độ nhanh hơn so với đường truyền cáp hoặc ADSL. Đây sẽ là công cụ
hoàn hảo cho các ISP muốn mở rộng hoạt động vào những vùng dân cư rải rác,
nơi mà chi phí triển khai ADSL và đường cáp quá cao hoặc gặp khó khăn trong
quá trình thi công.
- Mạng diện rộng (WAN - Wide Area Network): Trong tương lai, các kết nối
Wireless WAN sẽ sử dụng chuẩn 802.20 để thực hiện các kết nối diện rộng, hiện
nay các chuẩn này đang được chuẩn hóa.
4.3.2 So sánh WiMax di động với 3G
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CÔNG NGHỆ MẠNG WIMAX
SVTH: TRƯƠNG BẢO HOÀNG - 74 -
Hai dạng khác nhau của CDMA 3G được sử dụng rộng rãi là WCDMA -
giải pháp FDD dựa trên cơ sở kênh 5 MHz và CDMA2000 - giải pháp dựa trên
cơ sở kênh 1,25 MHz.
WCDMA được phát triển để tăng khả năng đường suống với phiên bản
truy nhập gói đường xuống tốc độ cao (HSDPA) và truy nhập gói đường lên tốc
độ cao HSUPA . Nhóm phát triển 3G cũng cân nhắc phát triển khả năng truyền
xa hơn cho WCDMA như là cung cấp MIMO với HSPA.
Tương tự như vậy, CDMA 2000 được phát triển để tăng khả năng truyền
dẫn số liệu tại phiên bản 1x EVDO-Rev 0 và 1x EVDO-Rev A. Một nâng cao
nữa là phiên bản EVDO Rev B đưa vào khả năng đa sóng mang.
Do 1xEVDO và HSDPA/HSPA được phát triển từ tiêu chuẩn CDMA 3G
để cung cấp dịch vụ số liệu thông qua mạng ban đầu được thiết kế cho dịch vụ
thoại di động do đó nó thừa hưởng cả những ưu điểm và cả những hạn chế của
hệ thống 3G. WiMAX ban đầu được phát triển cho truy nhập vô tuyến băng rộng
cố định và nó được tối ưu cho truyền số liệu. WiMAX di động được phát triển
trên cơ sở của WiMAX cố định và được điều chỉnh để phù hợp cho yêu cầu di
động. Việc so sánh giữa các thuộc tính của WiMAX di động với 3G trên cơ sở
hệ thống 1x EVDO và HSDPA/HDPA sẽ cho ta thấy rõ công gnhệ nào sẽ đáp
ứng được các đòi hỏi của mạng địch vụ số liệu băng rộng di động. Các thuộc
tính cụ thể được đưa ra trong bảng :
Thuộc tính 1x EVDO Rev A
HSDPA/HSUPA
(HSPA)
WiMAX di động
Tiêu chuẩn cơ sở CDMA2000/IS-95 WCDMA IEEE802.16e
P.P song công FDD FDD TDD
Hướng suống (DL) TDM CDM-TDM
Đa truy nhập h.lên
(UL)
CDMA CDMA
OFDMA
Độ rộng băng 1,25 MHz 5,0 MHz 5; 7; 8,75; 10 MHz
DL 1,67 ms 2 ms
Kích cỡ khung
UL 6,67 ms 2/ 10 ms
5 ms TDD
Điều chế DL
QPSK/ 8PSK/
16QAM
QPSK/ 16QAM
QPSK/ 16QAM/ 64
QAM
Điều chế UL
BPSK, QPSK/
8PSK
BPSK/ QPSK/ 16 QAM
Mã hóa Turbo CC, Turbo CC, Turbo
Tốc độ đỉnh DL 3,1 Mbps 14 Mbps 46 Mbps, DL/UL=3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CÔNG NGHỆ MẠNG WIMAX
SVTH: TRƯƠNG BẢO HOÀNG - 75 -
32 Mbps, DL/UL=1
Tốc độ đỉnh UL 1,8 Mbps 5,8 Mbps
7 Mbps, DL/UL=1
4 Mbps, DL/UL=3
H-ARQ
Đồng bộ 4 kênh
nhanh IR
Đồng bộ 6 kênh
nhanh CC
Đồng bộ đa kênh CC
Lập lịch Lập lịch nhanh DL
Lập lịch nhanh
UL
Lập lịch nhanh DL
và UL
Chuyển vùng
(Handoff)
Chuyển vùng mền
ảo
Ch. vùng cứng
khởi đầu từ mạng
Ch. vùng cứng khởi
đầu từ mạng
Bảng 4.1: So sánh WiMAX di động và 3G.
4.4 Kết luận chương:
Công nghệ WiMAX có thể cung cấp khả năng che phủ trong cả điều kiện
tầm nhìn thằng (LOS) và không theo tầm nhìn thẳng (NLOS). Trong đó NLOS
có nhiều ưu điểm triển khai cho phép nhà khai thác cung cấp dữ liệu băng rộng
đến nhiều đối tượng khách hàng.
Công nghệ WiMAX cũng có rất nhiều ưu điểm đem lại các giải pháp ở
điều kiện NLOS với nhiều tính năng như: công nghệ OFDM, điều chế thích nghi
và hiệu chỉnh lỗi. Ngoài ra, WiMAX cũng có nhiều tính năng tuỳ chọn như:
ARQ, kênh con hoá, phân tập, và mã hoá không gian - thời gian hứa hẹn sẽ đem
lại cho nhà khai thác hiệu suất và chất lượng dịch vụ cao hơn so với các đối thủ
cạnh tranh sử dụng công nghệ hữu tuyến. Trước tiên các nhà khai thác dịch vụ
không dây băng rộng cần triển khai các thiết bị chuẩn hoá với sự cân bằng giữa
giá thành và hiệu suất; lựa chọn các tính năng hợp lý cho mô hình kinh doanh cụ
thể.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CÔNG NGHỆ MẠNG WIMAX
SVTH: TRƯƠNG BẢO HOÀNG - 76 -
CHƯƠNG 5: NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TRIỂN KHAI
VÀ ỨNG DỤNG WIMAX TRÊN MẠNG VIỄN THÔNG
VIỆT NAM
5.1 Nhu cầu và hiện trạng các hệ thống truy nhập băng rộng tại Việt
Nam.
5.1.1 Nhu cầu truy nhập băng rộng tại Việt Nam.
Hiện nay, với sự phát triển bùng nổ về nhu cầu truyền số liệu tốc độ cao và
nhu cầu đa dạng hoá các loại hình dịch vụ cung cập như: truy nhập Internet, thư
điện tử, thương mại điện tử, truyền file, nhu cầu truy nhập băng rộng tại Việt
Nam đang đòi hỏi là hết sức lớn. Các đối tượng có nhu cầu sử dụng truy nhập
băng rộng rất đa dạng bao gồm: Các cơ quan, doanh nghiệp, hộ gia đình, các
quán Internet,vv... Đặc biệt với đề án phát triển “Chính phủ điện tử hay tin học
hóa hành chính nhà nước” thì nhu cầu truy nhập băng rộng của các cơ quan
Đảng, chính quyền, đặc biệt là với các cơ quan Đảng, chính quyền cấp xã
phường được đánh giá là rất lớn và rộng khắp. Điều này đã được thể hiện qua
việc triển khai các dự án thiết lập đường truyền số liệu tốc độ cao cho các cơ
quan Đảng và chính quyền tới cấp xã, phường đã được Bộ Bưu chính Viễn thông
Việt Nam triển khai thực hiện.
5.1.2 Hiện trạng truy nhập băng rộng tại Việt Nam.
Có rất nhiều công nghệ truy nhập băng rộng đã được nghiên cứu và đưa
vào triển khai sử dụng tại Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay các công nghệ đang
được khai thác ở Việt Nam chủ yếu vẫn là truy nhập qua cáp đồng, truy nhập
qua môi trường vô tuyến và truy nhập qua vệ tinh.
5.1.2.1 Truy nhập băng rộng qua hệ thống cáp hữu tuyến.
Truy nhập băng rộng qua hệ thống cáp đồng trước đây rất hạn chế và chủ
yếu là các dịch vụ thuê kênh riêng hoặc qua mạng ISDN. Tuy vậy, trong những
năm gần đây với việc triển khai công nghệ xDSL thì việc truy nhập băng rộng đã
trở nên phổ biến với hai loại dịch vụ chủ yếu là ADSL và SHDSL. Ba nhà cung
cấp dịch vụ truy nhập xDSL lớn hiện nay là Tập đoàn Bưu chính Viễn thông
Việt Nam (VNPT), Công ty FPT và Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel),
trong đó VNPT có số thuê bao lớn nhất.
VNPT đã đầu tư hệ thống cung cấp dịch vụ xDSL tại tất cả các tỉnh, thành
phố trên cả nước. Đến nay, hệ thống này đã có khả năng cung cấp dịch vụ truy
nhập băng rộng cho tất cả các quận huyện trong toàn quốc. Tuy nhiên, hệ thống
này mới chỉ có khả năng cung cấp đến hầu hết cho các vùng tại các khu vực
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CÔNG NGHỆ MẠNG WIMAX
SVTH: TRƯƠNG BẢO HOÀNG - 77 -
thuộc các tỉnh, thành phố lớn, với các huyện miền núi thì hệ thống này chủ yếu
mới chỉ cung cấp được cho các vùng trong phạm vi phục vụ của tổng đài tối đa
đến 5 km.
FPT và Viettet cũng đã cung cấp dịch vụ ADSL nhưng phạm vi phục vụ
chỉ tập chung tại Hà Nội, Hồ Chí Minh và một số tỉnh, thành phố lớn.
Ngoài ra, hiện nay công ty Viễn thông điện lực hiện nay đã phối hợp với
truyền hình cáp Việt Nam để đưa dịch vụ truy nhập băng rộng qua cáp đồng trục
của mạng truyền hình cáp. Tuy nhiên với mạng cáp này thì cũng chủ yếu cung
cấp tại các khu vực của Hà Nội và Hồ Chí Minh.
5.1.2.2 Truy nhập băng rộng qua hệ thống vô tuyến.
Hệ thống truy nhập băng rộng qua môi trường vô tuyến tại Việt Nam hiện
nay chủ yếu vẫn là các mạng LAN vô tuyến (WLAN) sử dụng các hệ thống truy
nhập WiFi được triển khai tại các khu vực Hotsport. Các hot spots này bao gồm
các khách sạn, sân bay, các trung tâm hội nghị, nhà hàng, …Ưu điểm của
WLAN trong các mạng thương mại là nó hỗ trợ tính di động cho đối tượng sử
dụng, đồng thời vẫn cho phép kết nối cố định; các mạng này cài đặt đơn giản,
nhanh chóng và không cần cơ sở hạ tầng có sẵn; khả năng lắp đặt rộng hơn vì
cho phép lắp đặt ở những nơi mà mạng có dây không thể thiết lập được; tiết
kiệm chi phí lắp đặt do giảm bớt được thành phần cáp trong mạng, việc mở rộng
và thay đổi cấu hình mạng đơn giản. Tuy nhiên, các hệ thống WiFi có phạm vi
phục vụ tương đối nhỏ chỉ trong bán kính 50 đến 100m.
Mới đây, Công ty viễn thông điện lực đã cung cấp dịch vụ truy nhập băng
rộng qua hệ thống CDMA1x EV-DO làm việc tại tần số 450 MHz, còn được gọi
là CDMA450. Hệ thống này cũng mới chỉ đáp ứng được nhu cầu truy nhập băng
rộng tại các khu vực trung tâm của các tỉnh, thành phố trong phạm vi phủ sóng
của công ty Viễn thông điện lực.
5.1.2.3 Truy nhập băng rộng qua vệ tinh.
Hiện nay, VNPT đã phối hợp với SSA xây dựng hệ thống VSAT
IP/IPSTAR quốc tế đầu tiên tại Việt Nam. Đây là giải pháp mạng băng rộng thế
hệ mới sử dụng hệ thống vệ tinh iPSTAR, tạo ra khả năng mới để tăng cường
phổ cập dịch vụ viễn thông và Internet tới nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Với hệ
thống này, khả năng cung cấp dịch vụ truy nhập băng rộng được mở rộng trong
phạm vi toàn quốc. Tuy nhiên hệ thống này không thể phát triển theo hình thức
thương mại được vì giá thành của thiết bị quá cao, mặt khác chất lượng dịch vụ
còn rất hạn chế so với các giải pháp khác.
5.2 Các mô hình triển khai công nghệ mạng WiMAX.
Ứng dụng công nghệ WiMAX có thể phân vào hai dạng chính: Khách hàng
truy cập theo hình thức cá nhân, xây dựng hệ thống truyền dẫn riêng và khách
hàng ứng dụng WiMAX để cung cấp mạng truy cập công cộng.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CÔNG NGHỆ MẠNG WIMAX
SVTH: TRƯƠNG BẢO HOÀNG - 78 -
Mạng dùng riêng.
- Cellular backhaul: phủ sóng mở rộng cho kiểu cấu trúc tế bào.
Trong môi trường ngày càng cạnh tranh các dịch vụ wireless cấu trúc
cellular, một nhà kinh doanh truy cập thông tin liên tục với mong muốn thông tin
nhanh, nhưng giảm thiểu chi phí bằng việc lựa chọn các gói cước phù hợp.
WiMAX sẽ cung cấp cho bạn đường truyền Điểm – điểm với khoảng cách lên
đến 50 km, tốc độ dữ liệu hổ trợ lên đến E1, T1, thiết bị WiMAX xây dựng nên
hạ tầng mạnh tại trạm gốc từ đó mở rộng ra các cellular ở xa.
Hình 5.1. Cellular Backhaul.
- Wireless Service Provider (WSP) Backhaul:
Các nhà cung cấp dịch vụ vô tuyến (WSP) sử dụng thiết bị WiMAX để xây
dựng một hạ tầng lưu thoại từ trạm gốc.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CÔNG NGHỆ MẠNG WIMAX
SVTH: TRƯƠNG BẢO HOÀNG - 79 -
Hình 5.2. WSP Backhaul.
So với các mạng truy nhập không dây đã được triển khai trước đây thì
WiMAX có những ưu điểm: triển khai nhanh.
- Mạng ngân hàng:
Các ngân hàng trung tâm có thể kết nối đến các chi nhánh của mình thông
qua mạng WiMAX cá nhân để chuyển tải thoại, data và video. Thông thường các
ngân hàng thường nằm phân bố ở trong các khu vực rộng, nhưng lại cần băng
thông lớn và an ninh cao.
Hình 5.3. Mạng ngân hàng.
- Mạng giáo dục
Các ban phụ trách trường học dùng mạng WiMAX để kết nối các trường
và các văn phòng ban trong cùng một khu vực quận, huyện. Chẳng hạn với yêu
cầu băng thông cao (>15Mbps), khả năng thông tin điểm-điểm hoặc điểm-đa
điểm với một vùng phủ sóng trãi rộng cung cấp các dịch vụ như: điện thoại, data
(số liệu về sinh viên), email, internet, đào tạo từ xa giữa văn phòng ban phụ trách
trường với các trường trong quận hay giữa các trường với nhau. Trong môi
trường giáo dục đó, một camera ở trường B có trhể truyền tín hiệu từ lớp học
(thời gian thực) đến trường A.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CÔNG NGHỆ MẠNG WIMAX
SVTH: TRƯƠNG BẢO HOÀNG - 80 -
Hình 5.4. Mạng giáo dục.
Vùng phủ sóng rộng, chi phí hợp lý, đặc biệt hiệu quả đối với các trường
ở nông thônnơi có hạ tầng cơ sở truyền dẫn kém, nơi mà các giải pháp kéo cáp
luôn đòi hỏi mức chi phí cao.
- An toàn cho các truy nhập công cộng (Public Safety):
Bảo vệ các cơ quan chính phủ như: công an, chữa cháy, cứu hộ. Có thể
dùng mạng WiMAX để hổ trợ trong các tình huống trợ giúp khẩn cấp, cung cấp
chức năng thọai 2 chiều giữa trung tâm và các đội ứng cứu….. Chất lượng dịch
vụ nầy cũng cho phép thay đổi lưu thọai theo những yêu cầu khác nhau. Giải
pháp WiMAX là phủ sóng sâu rộng điều đó giúp cho các đội cứu hộ tại nơi xảy
ra tai nạn, các sự kiện, sự việc hay các thảm họa thiên nhiên có thể cài đặt một
mạng tạm thời trong một vài phút để gửi tín hiệu về trung tâm. Họ cũng có thể
chủ động được lương lượng khi gửi tín hiệu về trung tâm thông qua mạng
WiMAX hiện hữu, đó là một trong số ứng dụng thừa hưởng từ WiMAX.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CÔNG NGHỆ MẠNG WIMAX
SVTH: TRƯƠNG BẢO HOÀNG - 81 -
Hình 5.5. Mô hình an toàn cho các truy nhập công cộng.
Đối với mục tiêu di động cũng vậy, chẳng hạn như một người cảnh sát có
thể truy cập dữ liệu trên một chiếc xe đang chạy, một người lính chữa cháy có
thể truy cập thông tin về đường đi ngắn nhất đến nơi xảy ra hỏa họan. Một
camera trên xe cứu hỏa có thể đưa hình ảnh về tình trạng của bệnh nhân để chủ
động cấp cứu trước khi xe đưa bệnh nhân về đến bệnh viện. Trong tất cả các ứng
dụng nêu trên được ứng dụng WiMAX trên băng thông rộng, trong khi đó đối
với hệ thống băng thông hẹp không thể đáp ứng được.
- Thông tin liên lạc xa bờ:
WiMAX có thể ứng dụng trong các công ty dầu khí trong thông tin liên
lạc giữa đất liền và giàn khoan.
Hình 5.6. Sử dụng Wimax cho việc thông tin liên lạc xa bờ.
Trong các hoạt động thao tác thiết bị, đối diện với các vấn đề phức tạp, các
công việc đòi hỏi mức độ giám sát cao và cần truy xuất dữ liệu nóng…. Các tín
hiệu nầy có thể gửi về trạm ở đất liền để các bộ phận chuyên môn kịp thời phân
tích sử lý. Công việc khai thác dầu khí cần đãm bảo yếu tố an toàn, trực cảnh
báo, giám sát bằng camera, bên cạnh đó truyền tải được các thông tin cơ bản
như: thoại, internet, email , hội nghị truyền hình.
WiMAX triển khai lắp đặt nhanh chóng, cần thiết điều chuyển đến nơi mới
cũng dễ dàng, có thể không cần người trực thiết bị, thiết bị tự hoạt động bằng
cáh trang bị thêm pin năng lượng.
- Kết nối nhiều khu vực (Campus Connectivity)
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CÔNG NGHỆ MẠNG WIMAX
SVTH: TRƯƠNG BẢO HOÀNG - 82 -
Hình 5.7. Kết nối nhiều khu vực.
- Các công trình xây dựng (mang tính tạm thời):
Các công ty xây dựng có thể dùng mạng WiMAXđể thiết lập đường liên lạc
đến văn phòng trung tâm tại công trường nơi đang xây dựng tại nơi chỉ huy tại
chổ: người quản đốc, các kỹ sư, kiến trúc sư…
Hình 5.8. Các công trình xây dựng.
Trong trường hợp này ứng dụng WiMAX dựa trên ưu điểm triển khai
nhanh, điều này quan trọng đối với các công trình đang thi công vì nó cho phép
cung cấp nhanh thông tin về công trường bao gồm cả thọai lẫn dữ liệu, cung cấp
cả dịch vụ theo dõi qua hình ảnh tại những điểm nóng trong điều kiện giám sát
khó khăn. Cũng có thể cài đặt một điểm hotspot tại công trường cho phép một cá
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CÔNG NGHỆ MẠNG WIMAX
SVTH: TRƯƠNG BẢO HOÀNG - 83 -
nhân có thể thông tin liên lạc, trao đổi dữ liệu, thông tin về các tiến trình công
việc đang diễn ra.
Giống như trong các trường hợp ứng dụng khác nếu đòi hỏi về chất lượng
dịch vụ thì WiMAX được xem xét đầu tiên. Vì thiết bị WiMAX nhỏ gọn, tháo
lắp đặt dễ dàng, điều chuyển đến các nơi khác nhau theo yêu yêu cầu công việc
xây dựng tiện lợi.
- Các khu vực công cộng (Theme Parks):
Phân chia một phạm vi rộng các dịch vụ thông tin cho các khu vui chơi
giải trí, các họat động ngoài trời, các hoạt động giao dịch, trên xe buýt và các
dịch vụ vận tải khác.
Hình 5.9. Các khu vực công cộng.
Mạng trên có thể hổ trợ lưu thoại băng thông rộng hai chiều gửi từ một
trung tâm điều khiển, hình ảnh giám sát bao quát toàn công viên, kiểm soát dữ
liệu truy cập, giám sát tình trạng tại chổ, video theo yêu cầu, giao tiếp điện thoại
phục vụ vừa cố định vừa di động, bảo mật cao, suy hao thấp, vùng phủ sóng
rộng, việc di chuyển lắp đặt dễ dàng ứng biến với các thay đổi xảy ra là một sự
ưu tiên lựa chọn thiết bị WiMAX.
Các mạng phục vụ cộng đồng.
Đối với mạng công cộng, tài nguyên được xem là của chung, nhiều người
sẽ cùng truy xuất và chia sẽ. xây dựng một mạng công cộng nói chung yêu cầu
một chi phí hiệu quả, mà cung cấp được vùng phủ sóng lớn và người sử dụng có
thể ở nhiều vụi trí khác nhau có thể cố định hoặc thay đổi. Những đáp ứng chính
của các mạng công cộng là thoại và dữ liệu, truyền hình ảnh trực tuyến. Đồng
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CÔNG NGHỆ MẠNG WIMAX
SVTH: TRƯƠNG BẢO HOÀNG - 84 -
thời an ninh mạng cũng là một yêu cầu quan trọng, mức độ phức tạp cao vì có
nhiều người đối tượng sử dụng, một số ứng dụng WiMAX môi trường trong
mạng công cộng như sau.
- Mạng truy nhập WSP:
Mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ đối với các WSPs (các nhà cung cấp
dịch vụ vô tuyến).
Các nhà cung cấp dịch vụ vô tuyến (WSP) dùng mạng WiMAX để cung
cấp kết nối cho cả khách hàng là người dùng riêng lẻ (thoại, dữ liệu và truyền
hình) hay công ty (thoại và internet tốc độ cao), mô tả theo hình vẽ như sau:
Hình 5.10. Mạng truy nhập WSP.
WSP có thể là một CLEC (hình thành như một đối thủ cạnh tranh trong
vùng) bắt đầu từ các công ty kinh doanh với cơ sở nhỏ. Sẽ dễ dàng triển khai
nhanh chóng của các thiết bị WiMAX, WiMAX gắn liền với QoS, phù hợp cho
các loại lưu lượng sóng mang sẽ đáp ứng theo từng mức dịch vụ mà khách hàng
yêu cầu. Một hạ tầng mạng cung cấp dữ liệu thoại và video với chất lượng cao
đến người tiêu dùng trên cơ sở dùng chung một hoá đơn tính tiền duy nhất và
được tính dựa trên lưu lương dữ liệu truyền tải.
- Triển khai ở vùng nông thôn xa xôi hẻo lánh
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CÔNG NGHỆ MẠNG WIMAX
SVTH: TRƯƠNG BẢO HOÀNG - 85 -
Hình 5.11. Triển khai ở vùng nông thôn xa xôi hẻo lánh.
Triển khai công nghệ WiMAX vào các vùng nông thôn, ở các nơi tập trung
dân cư hay các khu vực ở ngoại ô thành phố. Việc kết nối đến những vùng nông
thôn xa xôi cũng là một trong những mục tiêu trọng điểm phát triển xã hội của
một quốc gia trong việc phục vụ những nhu cầu thiết yếu như thoại và internet,
vì ở những nơi đó cơ sở hạ tầng gần như không có và vấn đề kéo cáp là hoàn
toàn không khả thi, giải pháp WiMAX đề cập đến vì khả năng phủ sóng rộng,
tiết kiệm.
5.3 Tình hình triển khai WiMAX thử nghiệm tại Việt Nam.
Với các tính năng nổi trội của công nghệ WiMAX , cùng với nhu cầu vụ
truy băng rộng và khả năng cung cấp tại Việt Nam hiện tại thì việc triển khai
WiMAX tại Việt Nam hiện nay đang được đặc biệt quan tâm của các nhà cung
cấp dịch vụ.
Việc triển khai thử nghiệm thiết bị WiMAX đã diễn ra trước khi Bộ Bưu
chính Viễn thông cấp giấy phép thử nghiệm WiMAX cho các doanh nghiệp, một
số doanh nghiệp đã tiến hành thử nghiệm một số sản phẩm Pre - WiMAX như:
- VDC: đã tiến hành thử nghiệm tại Hà Nội và Đồng Nai:
+ Tại Hà Nội, VDC tiến hành thử nghiệm với thiết bị của 2 hãng hoạt
động tại băng tần 5,8 Ghz. Thiết bị của Alvarion, BS đặt tại Phạm Ngọc Thạch
cung cấp thử nghiệm Iternet trực tiếp cho 2 khách hàng, CPE hỗ trợ tối đa là 24
Mbps, cự ly 50 Km. Thiết bị LAM của Aperto, băng thông 5,5 Mbps, cự ly
truyền dẫn 5 km.
+ Tại Đồng Nai, VDC tiến hành thử nghiệm với thiết bị của hãng AirSpan
tại dải tần 2,4 GHz, băng thông tối đa là 4 Mbps với cự ly 40 Km.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CÔNG NGHỆ MẠNG WIMAX
SVTH: TRƯƠNG BẢO HOÀNG - 86 -
- Bưu điện TP Hồ Chí Minh: đã tiến hành thử nghiệm với sản phẩm Canopy của
Motorola theo chuẩn 802.16a ở các băng tần 2,4/ 3,5/ 5,2/ 5,8 MHz. Kết quả thử
nghiệm Bưu điện thành phố Hồ Chí Minh đã lựa chọn dải tần 5,8 MHz .
Việc Bộ Bưu chính Viễn thông chính thức cho phép dải tần dùng để thử
nghiệm thiết bị WiMAX là một thuận lợi lớn cho các nhà cung cấp trong quá
trình triển khai thử nghiệm thiết bị WiMAX.
Hiện tại, các doanh nghiệp thuộc VNPT cũng như các doanh nghiệp khác
như FPT, Viettel, VTC cũng đang tiến hành chuẩn bị tiến hành lựa chọn thiết bị
và thử nghiệm kỹ thuật để triển khai các dự án thử nghiệm. Theo thông tin ban
đầu, FPT sẽ tiến hành thử nghiệm với cả 2 dạng là WiMAX cố định và WiMAX
di động, trong khi Viettel sẽ chỉ tiến hành thử nghiệm với WiMAX di động.
Tại Giấy phép số 274/GP-BBCVT ngày 17 tháng 3 năm 2006 của Bộ Bưu
chính Viễn thông Cấp phép Cho Tổng công ty Bưu chính Viễn Thông Việt Nam
(VNPT) đã cho phép sử dụng tần số vô tuyến điện trong băng tần 3,3 GHz - 3,4
GHz để thiết lập mạng lưới của mình. Cũng trong Giấy phép này, Bộ Bưu chính
Viễn thông đã đưa ra cấu hình cho phép thử nghiệm mạng WiMAX :
Hình 5.12. Cấu hình thử nghiệm WiMAX của VNPT.
Thực hiện giấy phép do bộ Bưu chính Viễn thông cấp, VNPT đã giao cho
VDC tiến hành lập phương án thử nghiệm công nghệ và mô hình ứng dụng
WiMAX. Ngày 14 tháng 6 năm 2006, Intel, VDC cùng Cơ quan hợp tác phát
triển quốc tế Hoa Kỳ tại Việt Nam (USAID) đã cùng nhau ký kết Bản ghi nhớ
phối hợp triển khai trong dự án kéo dài 8 tháng và công nghệ băng rộng vô tuyến
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CÔNG NGHỆ MẠNG WIMAX
SVTH: TRƯƠNG BẢO HOÀNG - 87 -
cố định được sử dụng là Fixed WiMAX 802.16 - 2004 với tần số 3,3 GHz - 3,4
GHz.
Quy mô thử nghiệm bao gồm: trạm gốc WiMAX Acces point (WiMAX
AP) đặt tại Bưu điện Lào Cai có khả năng kết nối trong bán kính 5 Km với tốc
độ truyền dữ liệu dự kiến là 10 Mbps và có thể lên tới 75 Mbps. Dự kiến có 20
địa điểm tại Lào Cai được lựa chọn tham gia thử nghiệm. Thiết bị được chọn để
thử nghiệm là thiết bị của hãng Alvarion. Anten của trạm gốc sẽ được treo trên
cột của Bưu điện Lào Cai trên độ cao 40-50 m, với độ phủ sóng 3600, thiết bị
đầu cuối CPE ngoài trời (outdor), anten được đặt trên nóc nhà hướng về phía
trạm gốc.
Sơ đồ kết nối tổng thể tại trạm gốc tại Lào Cai cụ thể như sau:
Hình 5.13. Sơ đồ kết nối tại trạm gốc.
WiMAX AP sẽ đóng vai trò như một Router kết nối tới mạng của VDC như
một kênh thuê riêng. Các trạm thuê bao đều được cấp phát đại chỉ IP theo chế độ
cấp phát động.
Những ứng dụng sẽ được triển khai là: truy nhập Internet tốc độ cao, truy
nhập cơ sở dữ liệu khuyến nông lập trang Web giới thiệu tiềm năng và sản phẩm
của địa phương và gọi điện thoại qua Internet. Trong khuôn khổ thử nghiệm, mỗi
trạm đầu cuối sẽ được trang bị thêm máy tính để thiết lập một mạng LAN, thay
cho phương thức Dial-up với một máy tính hiện nay
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CÔNG NGHỆ MẠNG WIMAX
SVTH: TRƯƠNG BẢO HOÀNG - 88 -
Thiết bị CPE tại trạm đầu có vai trò như một Router/Modem trong đó vai
trò modem là tạo các kết nối tốc độ cao đến WiMAX AP và Router là cung cấp
chức năng NAT và DHCP cho các máy tính.
Sơ đồ kết nối tại mỗi trạm đầu cuối
Hình 5.14. Sơ đồ kết nối trạm đầu cuối thuê bao.
Các thông số kỹ thuật cơ bản của thiết bị WiMAX
TT Thông số Giá trị
1 Tần số Trạm gốc BS
Băng tần E:
Tx: 3316 - 3335 Mhz; Rx: 3366-3385
Mhz
Băng tần F:
Tx: 3331 - 3350 Mhz; Rx: 3380-3400
Mhz
Băng tần G:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CÔNG NGHỆ MẠNG WIMAX
SVTH: TRƯƠNG BẢO HOÀNG - 89 -
Tx: 3376 - 3400 Mhz; Rx: 3300-3324
Mhz
Trạm đầu cuối CPE
Băng tần E và F
Tx: 3366 - 3400 Mhz; Rx: 3316-3350
Mhz
Băng tần G
Tx: 3300 - 324 Mhz; Rx: 33766-3400
Mhz
2 Phương thức truy nhập TDMA FDD
3 Độ rộng kênh 3,5 MHz; 1,75 MHz
4 Độ rộng đa sóng mang 14 Mhz
5 Anten (trạm gốc) 10 dBi, Anten omni định hướng tần số 3,3
- 3,5 GHz
6 Anten (CPE) Anten phân cực đứng kết hợp
7 Trở kháng anten 50 Ohm
8 Công suất tối đa tại cổng ra
anten
Trạm gốc: 28 dBm 1 dB
CPE: 20 dBm 1 dB
Bảng 5.1 Các thống số kỹ thuật thiết bị WiMAX thử nghiệm tại Lào Cai.
5.4 Kết luận chương.
Với nhu cầu sử dụng các dịch vụ truy nhập băng rộng ngày một lớn và
cấp thiết, nhất là với những khu vực vùng sâu, vùng xa sẽ là động lực để cho các
doanh nghiệp Viễn thông trong nước triển khai các hệ thống WIMAX.
Với sự quan tâm tạo điều kiện của các cơ quan quản lý và nhu cầu triển
khai để cạnh tranh, các hệ thống WiMAX nhất định sẽ được triển khai thành
công ở Việt Nam trong thời gian gần đây.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CÔNG NGHỆ MẠNG WIMAX
SVTH: TRƯƠNG BẢO HOÀNG - 90 -
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ
TÀI
6.1.KẾT LUẬN
Với mục tiêu là nghiên cứu công nghệ truy nhập vô tuyến WiMAX. Qua
nghiên cứu, so sánh và đánh giá việc thực hiện trong nội dung đồ án tốt nghiệp
em đã rút ra kết luận như sau:
WiMAX là công nghệ truy nhập vô tuyến băng rộng được phát triển dựa
trên họ tiêu chuẩn IEEE 802.16 với hai tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng
đã được thông qua là IEEE 802.16-2004 là cơ sở cho phiên bản WiMAX
cố định và tiêu chuẩn IEEE 802.16 e là cơ sở cho phiên bản WiMAX di
động.
Diễn đàn WiMAX là một tổ chức gồm các công ty cung cấp thiết bị, nhà
cung cấp dịch vụ, nội dung... để cùng lựa chọn ra các tiêu chuẩn trong các
tiêu chuẩn IEEE 802.16-2004 và IEEE802.16e để đưa ra các profile cho
WiMAX. Các profile về WiMAX đã được diễn đàn WiMAX thông qua
và là cơ sở cho việc sản xuất thiết bị, điều này cho phép các nhà sản suất
có khả năng hợp tác để cùng phát triển thiết bị, giảm các chi phí cho
nghiên cứu phát triển, giảm giá thành sản phẩm.
Công nghệ OFDM với những tính năng nổi trội như khả năng chống
nhiễu, khả năng sử dụng phổ cao, cho phép truyền tin với tốc độ
cao...được sử dụng trong WiMAX cố định đã cho phép hệ thống có khả
năng làm việc tốt trong môi trường NLOS và tốc độ truyền tin cao.
Phiên bản WiMAX di động dựa trên tiêu chuẩn IEE802.16e là sự sửa đổi
bổ sung các yêu cầu cho tiêu chuẩn IEEE 802.16-2004 đã bổ sung những
tính năng mềm dẻo và hiệu quả hơn. Việc sử dụng OFDMA trong phiên
bản WiMAX di động cho phép sử dụng linh hoạt và hiệu quả hơn băng
thông, cũng như tăng cường các khả năng cho an ten, .. Ngoài ra với
phiên bản này còn hỗ trợ thêm nhiều tính năng khác như chất lượng dịch
vụ, bảo mật vv...
Hai phiên bản WiMAX sử dụng 2 công nghệ ghép kênh khác nhau là
OFDM và OFDMA do vậy không thể sử dụng chung hạ tầng WiMAX
cho cả 2 loại này được. Sẽ có cả hai hướng WiMAX cùng tồn tại và phát
triển cho các yêu cầu truy nhập vô tuyến băng rộng ở cả thị trường cố
định và di động. Hơn nữa còn tùy vào việc người ta muốn xây dựng một
mạng là cố định hay di động, khi lựa chọn một giải pháp WiMAX người
vận hành cần đánh giá các hệ số thêm như là các phân đoạn thị trường
đích, các phổ tần sử dụng, một vài các điều chỉnh rằng buộc và tiến độ
triển khai.
So với các công nghệ truy nhập vô tuyến băng rộng có cùng phạm vi ứng
dụng, WiMAX là công nghệ đang nhận được sự quan tâm đặc biệt của cả
các nhà sản xuất cũng như người cung cấp dịch vụ và người sử dụng nhờ
các đặc tính nổi trội của nó, đặc biệt khi nhu cầu truy nhập dữ liệu ngày
càng mạnh. Với việc WiMAX được tối ưu cho dịch vụ dữ liệu, WiMAX
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CÔNG NGHỆ MẠNG WIMAX
SVTH: TRƯƠNG BẢO HOÀNG - 91 -
có thể song song tồn tại cùng với các mạng như 3G được tối ưu cho thoại.
Tùy thuộc mục đích của nhà cung cấp, yêu cầu khách hàng, các mạng sẽ
có sự phát triển tương ứng.
Thiết bị WiMAX đã được chuẩn hóa và thương mại hóa, cùng với kết quả
thử nghiệm WiMAX trên thế giới cũng như tại Việt Nam, các chính sách
phát triển đã được Bộ Bưu chính Viễn thông đưa ra là một đảm bảo cho
việc triển khai WiMAX tại Việt Nam. Khả năng áp dụng triển khai
WiMAX tại Việt Nam là hoàn phù hợp. Các điều kiện để triển khai
WiMAX tại Việt Nam đã sẵn sàng. Trước mắt, việc triển khai thử nghiệm
sẽ thực hiện với WiMAX cố định, khi có kết quả, tùy thuộc vào các điều
kiện, nhà cung cấp dịch vụ có thể triển khai WiMAX cố định hay di động.
Với khả năng cung cấp các dịch vụ truy nhập băng rộng cho cả cố định và
di động, WiMAX sẽ là lựa chọn mang tính quyết định cho các nhà cung cấp dịch
vụ trong thời gian tới nhằm chiếm lĩnh thị trường cũng như tăng khả năng cạnh
tranh của mình. Hiểu rõ các đặc điểm kỹ thuật, vận dụng vào các điều kiện thực
tế để triển khai hệ thống một cách nhanh chóng và hiệu quả sẽ đem lại những
khả năng hết sức lớn cho các nhà cung cấp dịch vụ và cả người sử dụng.
Việc triển khai WiMAX tại Việt Nam sẽ đáp ứng được các đòi hỏi ngày
một lớn về nhu cầu truy nhập băng rộng, góp phần thúc đầy kinh tế phát triển,
đặc biệt là các khu vực nông thôn, miền núi và các khu đô thị mới.
6.2. HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI
WiMAX là một công nghệ mới hứa hẹn khả năng phát triển tại Việt Nam.
Với đặc điểm riêng của mình, khi đưa thiết bị vào mạng Việt Nam cần có những
lựa chọn phù hợp với các điều kiện cụ thể.
Hướng phát triển tiếp theo của đề tài là nghiên cứu sâu hơn về các giải pháp
điều khiển trong WiMAX, đặc biệt là vấn đề về điều chế và hệ thống anten thích
nghi nhằm thiết kế vùng phục vụ có hiệu quả nhất. Vấn đề bảo mật và vấn đề
điều chế trong WiMAX cũng sẽ được nghiên cứu sâu hơn nhằm đưa ra những
yêu cầu cụ thể phù hợp với mạng lưới Việt Nam.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CÔNG NGHỆ MẠNG WIMAX
SVTH: TRƯƠNG BẢO HOÀNG - 92 -
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
3G
AAA
ACK
ACR
ADSL
AES
ARQ
ASK
ATM
BER
BPSK
BS
BSS
BTS
CCS
CDMA
BWA
CID
CN
CPE
CS
CSMA
CTS
DFS
DHCP
DNS
DSL
ECB
EDGE
ESS
ETSI
FBWA
FDD
FEC
3 rd generation (of mobile networks)
Authentication Authority and
Accounting
Acknowledgement
Access Control Router
Asymmetric Digital Subcriber Line
Advanced Encryption Standard
Automatic Repeat Request
Amplitude Shift Keying
Asynchronous Transfer Mode
Bit Error Rate
Binary Phase Shift Keying
Base Station
Basic Service Set
Base Transmit Station
Common Channel Signaling
Code Division Multiple Access
Broadband Wireless Access
Connection Identify
Core Network
Customer Premise Equipment
Channel Switched
Carrier Sense Multiple Access
Clear To Send
Dynamic Frequency Selection
Dynamic host Configuration Protocol
Domain Name System
Digital Subcriber Line
Electronic codebook
Enhanced Data Rate For GSM
Evolution
Extended Service Set
European Telecom Standard Institute
Fixed Broadband Wireless Access
Frequence Division Duplex
Forward Error Correction
Mạng di động thế hệ thứ 3
Nhận thực, cấp quyền và tính
cước
Xác nhận
Router điều khiển truy nhập
Đường dây thuê bao số bất
đối xứng
Chuẩn mã hóa dữ liệu cao cấp
Tự động lặp lại yêu cầu
Khoá dịch chuyển biên độ
Phương thức truyễn dẫn đồng
bộ
Tỷ số lỗi bít
Khóa dịch pha nhị phân
Trạm gốc
Bộ dịch vụ cơ sở
Trạm phát sóng gốc
Báo hiệu kênh chung
Đa truy nhập phân chia theo
Mã
Truy nhập băng rộng không
Dây
Nhận dạng kết nối
Mạng lõi
Thiết bị người dùng
Chuyển mạch kênh
Đa truy nhập cảm ứng sóng
mang
Xóa để phát
Lựa chọn tần số động
Giao thức cấu hình Host động
Hệ thống tên miền
Đường dây thuê bao số
Một phương pháp mã hóa bão
mật
Tốc độ dữ liệu tăng sường cho
GSM
Bộ dịch vụ mở rộng
Viện tiêu chuẩn viễn thông
Châu âu
Truy nhập băng thông rộng
không dây cố định
Song công phân chia theo tần
số
Sửa lỗi trước
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CÔNG NGHỆ MẠNG WIMAX
SVTH: TRƯƠNG BẢO HOÀNG - 93 -
FSK
GPRS
GPSS
GSM
HEC
HLR
IEEE
IP
ISO
LAN
LOS
MAC
MAN
NIC
NLOS
OFDM
OFDMA
OSI
PDA
PDG
PDN
PHY
PMP
PS
PSK
PSTN
PTP
QoS
RAS
RTS
SDU
SS
TCP
TDD
TDMA
TEK
UE
UMTS
Frequency Shift Keying
General Packet Radio Service
Grant per Subcriber Station
Global System for Mobile
Communications
Header Error Check
Home Location Register
Institute of Electrical and Electronic
Engineers
Internet Protocol
International Organization for
Standardization
Local Area Network
Line Of Sight
Medium Access Control
Metropolitan Area Network
Network interface Card
Non light of Sight
Orthogonal Frequency Division
Multiplexing
Orthogonal Frequency Division
Multiplexing Access
Open System Interconnection
Personal Digital Assistance
Packet Data Gateway
Packet Data Network
Physical
Point to Multipoint
Packet Switched
Phase Shift Keying
Public Switched Telephone Network
Point to Point
Quality of Service
Radio access Control
Request to Send
Service data Unit
Subcriber Station
Transmissition Control Protocol
Time Division Duplex
Time Division Multiple Access
Traffic Encryption Key
User Equipment
Universal Mobile Telecommunication
Khóa dịch chuyển tầng số
Dịch vụ vô tuyến gói chung
Cấp phát cho mỗi thuê bao
Hệ thống thông tin toàn cầu
cho ĐTDD
Kiểm tra lỗi mào đầu
Bộ đăng kí vị trí thường trú
Hiệp hội các kĩ sư điện và
điện tử
Giao thức internet
Tổ chức quốc tế chuyên về
các tiêu chuẩn
Mạng cục bộ
Phương thức truyền vô tuyến
phải thõa mãn tầm nhìn thẳng
Điều khiển truy nhập môi
trường
Mạng khu vực đô thị
Card giao tiếp mạng
Không tầm nhìn thẳng
Ghép phân chia tần số trực
giao
Đa truy nhập phân chia theo
tần số trực giao
Quan hệ giữa các hệ thống mở
Thiết bị hỗ trợ cá nhân kĩ
thuật số
Cổng dữ liệu gói
Mạng dữ liệu gói
Lớp vật lý
Điểm-đa điểm
Chuyển mạch gói
Khóa dịch chuyển pha
Mạng điện thoại chuyển mạch
công cộng
Điểm – điểm
Chất lượng dịch vụ
Hệ thống truy nhập vô tuyến
Yêu cầu gửi
Đơn vị dữ liệu dịch vụ
Trạm thuê bao
Giao thức điều khiển truyền
dẫn
Song công phân chia theo thời
gian
Đa truy nhập phân chia theo
thời gian
Khóa bảo mật dữ liệu
Thiết bị người dùng
Hệ thống viễn thông di động
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CÔNG NGHỆ MẠNG WIMAX
SVTH: TRƯƠNG BẢO HOÀNG - 94 -
WAG
WIMAX
WLAN
WMAN
seytem
Wimax Access Gateway
Worldwide interoperability for
Microwave Access
Wireless Local Area Network
Wireless Metropolitan Area Network
toàn cầu
Cổng truy nhập WiMax
Truy nhập sóng ngắn tương
tác toàn cầu
Mạng vô tuyến cục bộ
Mạng vô tuyến khu vực đô thị
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CÔNG NGHỆ MẠNG WIMAX
SVTH: TRƯƠNG BẢO HOÀNG - 95 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. IEEE 802.16 – 2004, (October, 2004), Air Interface for Fixed Broadband
Wireless Access Systems.
[2]. IEEE 802.16e, (February, 2005), Air Interface for Fixed and Mobile
Broadband Wireless Access Systems.
[3]. wimax - broadband wireless access technology
[4]. WiMAX Forum, (2006), Mobile WiMAX – Part I: A Technical Overview
and Performance Evaluation.
[5]. WiMAX Forum white paper, WiMAX’s technology for LOS and NLOS
environments.
[6]. Hướng dẫn sử dụng Wimax, nhà xuất bản Hồng Đức
[7]. www.ieee.org
[8]. www.quantrimang.com
[9]. www.vnmedia.vn
[10]. www.vnpt.com.vn
[11]. www.wimaxforum.org
[12]. www.wimaxpro.org
[13]. www.wimax.com
[14]. www.3c.com.vn
[15]. www.nhatnghe.com
[16]. www.telecom-it.vn
[17]. www.wifipro.org
[18]. www.google.com.vn
[19]. www.thongtincongnghe.com
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP CÔNG NGHỆ MẠNG WIMAX
SVTH: TRƯƠNG BẢO HOÀNG - 96 -
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU MẠNG WiMAX .......................................................... - 4 -
1.1 Công nghệ băng rộng không dây ................................................................... - 4 -
1.2. Giới thiệu về WiMAX .................................................................................. - 5 -
1.3 So sánh WiMAX với các công nghệ không dây khác .................................. - 11 -
1.4 Mô hình triển khai....................................................................................... - 12 -
CHƯƠNG 2: CẤU TRÚC MẠNG WIMAX ........................................................ - 15 -
2.1 Lớp vật lý .................................................................................................... - 15 -
2.2 Lớp MAC .................................................................................................... - 23 -
CHƯƠNG 3: VẤN ĐỀ AN NINH MẠNG WIMAX ............................................. - 48 -
3.1 Khái niệm an ninh mạng. ............................................................................. - 48 -
3.2 Phân tích an ninh mạng WiMAX ................................................................. - 49 -
CHƯƠNG 4: WIMAX TRONG MÔI TRƯỜNG LOS VÀ NLOS SO SÁNH WIMAX
VỚI MỘT SỐ CÔNG NGHỆ TRUY CẬP VÔ TUYẾN BĂNG RỘNG KHÁC .... - 64 -
4.1 Tóm tắt ........................................................................................................ - 64 -
4.2 Truyền sóng LOS và NLOS ......................................................................... - 64 -
4.3 So sánh WiMax với một số công nghệ truy nhập vô tuyến băng rộng không dây
khác:.................................................................................................................. - 72 -
4.4 Kết luận chương:......................................................................................... - 75 -
CHƯƠNG 5: NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TRIỂN KHAI VÀ ỨNG DỤNG
WIMAX TRÊN MẠNG VIỄN THÔNG VIỆT NAM ............................................ - 76 -
5.1 Nhu cầu và hiện trạng các hệ thống truy nhập băng rộng tại Việt Nam. ....... - 76 -
5.2 Các mô hình triển khai công nghệ mạng WiMAX. ...................................... - 77 -
5.3 Tình hình triển khai WiMAX thử nghiệm tại Việt Nam............................... - 85 -
5.4 Kết luận chương.......................................................................................... - 89 -
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI........................... - 90 -
6.1. KẾT LUẬN ................................................................................................ - 90 -
6.2. HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI ................................................................ - 91 -
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT ..................................................................................... - 92 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... - 95 -
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- wimax_tn_966.pdf