Công nghệ sản xuất gạch Ceramic

Bài báo cáo gồm I. NGUYÊN LIÊU SẢN XUẤT II. KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ NGUYÊN LIỆU III QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT III.1 . SƠ ðỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ TỔNG QUÁT III.2. THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ III. 3.MÔ TẢ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ

pdf13 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6623 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Công nghệ sản xuất gạch Ceramic, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ks.phan quang thoai phanquangthoai@yahoo.com Trang 1 Ks.phan quang thoai phanquangthoai@yahoo.com Trang 2 I. NGUYÊN LIÊU SẢN XUẤT Hiên nay nguyên liệu có thể sử dụng là nguyên liệu trong nước, nguyên liệu nhập về ñều ñược kiểm tra (ñộ ẩm, thành phần hoá..)Trước khi nhập kho. ðối với phụ gia và nguyên liệu chế tạo Men, Màu ña số nhập từ nước ngoài Các nguyên liệu và phụ gia:  - ðất sét nhập từ Bình Dương, Lâm ðồng  - Cao lanh nhập từ Bình Thuận  - Tràng thạch từ Bà Rịa  - ðá vôi  - Talc  - Bentonite  - Feldpath  - STPP (Sodium trypoly phosphat) từ Trung Quốc  - CMC (Cacbon metyl cellulose) từ Trung Quốc  - frit trong từ Huế  - Frit ñục từ Huế  - Zircon silicat từ Trung Quốc  - Chất tăng cứng (Cancinium lingo) từ Trung Quốc II. KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ NGUYÊN LIỆU II.1. ðộ ẩm II.1.1. ðối với nguyên liệu nhập kho Tất cả nguyên liệu trước khi nhập kho phải kiểm tra ñộ ẩm, khi sử dụng cũng cần kiểm tra lại W= (X – X 1) *100 % / X W: ñộ ẩm (%) X: khối lượng trước khi sấy (g) X1: khôí lượng sau khí sấy (g) II.1.2. ðộ ẩm của hồ Lấy M (g) hồ sấy ñến khối lượng không ñổi M(g) ðộ ẩm của hồ theo quy ñinh: 35% W: ñộ ẩm (%) M: khối lượng trước khi sấy (g) M1: khối lượng sau khi sấy (g) 1I.1.3. ðối với nguyên liệu sau sấy phun: Nguyên liệu sau sấy phun, là thành phẩm của khâu nghiền và sấy phun. Nó có dạng bột và phải ñạt ñộ ẩm theo quy ñịnh: 5.2-5.8%. Cách làm: lấy 50g bột rải ñều trên ñĩa sấy, sấy ñến khối lượng không ñổi (Mo) 100% 1 ⋅−= M MMW %100 50 50(%) 0 ⋅−= MW Ks.phan quang thoai phanquangthoai@yahoo.com Trang 3 W: ñộ ẩm (%) Mo: khối lượng còn lại sau khi sấy (g) II.2. ðộ bền mộc Thường kiểm tra ñộ bền mộc sau sấy, theo yêu cầu kỹ thuật thì ñộ bền mộc sau sấy phải ñạt ñộ bền 10 kg/cm ðộ bền Trong ñó L: khoảng cách cánh Tay ñòn (cm) P: lực bẻ của máy biểu hiện trên ñồng hồ D: ñộ dày của viên gạch (cm) B: chiều rộng mẫu (cm) II.3. ðộ hút nước Cân mẫu ñã nung X1(g) Cho mẫu vào máy ño ñộ hút nước Sau ñó lấy mẫu thấm nước trên bề mặt bằng khăn Cân mẫu ñã lau X (g) ðộ hút nước (X – X 1) *100 % / X Theo yêu cầu kỹ thuật ñộ hút nước của gạch là: 8-11% II.4. ðộ co ðo kích thước mẫu ñã sấy L1 (cm) Nung mẫu trong lò sản xuất ðo kích thước mẫu sau khi nung L2 (cm) ðộ co rút: ðộ co (L – L 1) *100 % / L II.5. Mất khi nung Cân mẫu ñã sấy W1 (g) ðem nung trong lò Cân mẫu sau khi nung W2 (g) MKN = W1 – W 2) *100 % / W1 W1: khối lượng của gạch trước khi nung W2: khối lượng của gạch (g) sau khi nung II. 6. ðo cỡ hạt sau khi sấy phun. Lấy 100g bột sau sấy phun, sấy ñến khối lượng không ñổi (M). Cho (M) vào sang 5 tầng tiêu chuẩn , rồi cân lần lượt hạt ñọng lại ở mỗi sàng theo theo thứ tự Tổng số gam cả 5 tầng là M, lấy số gam của từng tầng chia cho M và nhân với 100 ta ñược % hạt sàng Tiêu chuẩn cỡ hạt qua mỗi sàng Trên sàng # 30 < 12% # 40 = 25-33% # 60 = 40-50% )/( .2 .3 2 2 cmKgBD PL = Ks.phan quang thoai phanquangthoai@yahoo.com Trang 4 # 80 = 8-14% # 120 < 10% Dưới sàng # 12 < 4% PHẦN III QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT III.1 . SƠ ðỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ TỔNG QUÁT III.2. THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ ðơn phối do phòng thí nghiệm ñưa ra bộ phận nguyên liệu ñưa nguyên liệu ñến cân ñịnh lượng, rồi cho phối liệu vào máy nghiền bi. Khi nạp ñủ phụ gia, nước và lượng bi vào cối nghiền và tiến hành nghiền .khi bùn trong cối ñạt các chỉ tiêu, thì xả bùn xuống hầm chứa có cánh khuấy,bùn ñược khuấy liên tục ñể chống lắng và tăng tính ñồng nhất.bùn từ hầm chứa ñược bơm qua bộ khử từ và sàng rung rồi ñược chứa trong một cái hầm khác. Từ hầm này bùn ñược bơm lên máy sấy phun bằng bơm piston. Trong máy sấy phun bùn ñược phun vào dưới dạng sương, hơi nóng ñi từ trên xuống trao ñổi nhiệt với bùn làm bốc hơi ẩm nhanh chống tạo thành hạt rơi xuông. Bột ñược ñưa lên cylon chứa nhờ hệ thống băng tải. Bột ủ trong cylon một ngày.sau ñó bột ñược ñưa ñến máy ép nhờ hệ thống băng tải. Tại máy ép bột ñược tạo hình. Gạch từ máy ép ñược ñưa ñến máy sấy. Sau ñó Gạch ñược chuyển ra dây chuyền tráng men và in bông. Trên dây chuyền có bàn chải quét bụi, quạt thổi bụi, béc phun nước. sau khi phun với một lượng thích hợp gạch ñược ñưa ñến bộ phận tráng men, rồi qua bộ phận xoay gạch.gạch ñược xoay 90,sau ñó gạch ñược ñưa ñến bộ phận cạo men dính ở mép gạch , gạch ñược chuyển ñến các máy in, viên gạch ñược tiếp xúc với lưới in và lớp màu ñược thấm qua các lổ lưới và bám lên bề mặt viên gạch. Nguyên liệu Cân ñịnh lýợng Nghiền bi Bể chứa Khử từ Sấy Ép tạo hình Ủ Sấy phun Bể chứa Phân loại Nung In bông Tráng men Sản phẩm Ks.phan quang thoai phanquangthoai@yahoo.com Trang 5 Trước khi vào lò nung gạch ñược quét một lớp mỏng MgO hay còn gọi là men lót chân. Lớp men này có tác dụng chống dính. Khi vào lò nung gạch ñược gia nhiệt từ thấp ñến cao. Gạch sau khi ra khỏi lò nung sẽ ñược phân loại rồi ñóng bao xếp kiện cho vào kho chứa III. 3.MÔ TẢ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ III.3.1. Công ñoạn nạp và nghiền Sơ ñồ công nghệ Thuyết minh sơ ñồ Nguyên liệu khi kiểm tra về ñộ ẩm, thành phần ñạt yêu câu ñược ñưa vào bàn cân với thành phần và khối lượng theo ñơn phối.Sau ñó ñược hệ thống băng tải ñưa vào cối nghiền. Trong cối nghiền chứa sẵn lượng bi khoảng 45÷55% ñồng thời người ta nạp các phụ gia và nước. Sau ñó cho vận hành cối nghiền và tiến hành nghiền trong thời gian10÷12h.Tiếp ñó kiểm tra các thông số tỷ trọng, ñộ nhớt sót sàng. Hồ ñạt yêu cầu tiến hành xả hầm, còn nếu chưa ñạt sẽ tiếp tục nghiền ñến ñạt yêu cầu. Khi xả hầm hồ ñược qua sàng 10 mesh ñể loại các tạp chất có kích thước lớn. Sau ñó hồ ñược ủ dưới hầm chứa có hệ thống khuấy liên tục ñể tránh hiện tượng sa lắng. Ta tiến hành ủ trong thời gian 24h. Sau ñó hồ ñược bơm lên máng khử từ ñể loại bỏ các tạp chất chứa sắt. tiếp tục hồ ñược qua sàng 60 mesh ñể loại bỏ các tạp chất có kích thước lớn ảnh hưởng ñến quá trình sấy phun. Cuối cùng hồ ñược ñưa vào hâm, trong hầm có hệ thống cách khuấy liên tục ñể ổn ñịnh ñộ nhớt, tỷ trọng. III.3.2. Công ñoạn sấy phun Hồ Sơ ñồ công nghệ Nguyên liệu Cân Băng tải Nghiền sàng Xã hầm Khử từ sàng Xã hầm Ks.phan quang thoai phanquangthoai@yahoo.com Trang 6 Thuyết minh sơ ñồ Hồ từ hầm chứa sau khi kiểm tra ñã ñạt yêu cầu sẽ ñược bơm lên bồn chứa, ở ñây hồ ñược ổn ñịnh về tỷ trọng, ñộ nhớt cũng như lưu lượng. Sau ñó nhờ hệ thống bơm piston hồ sẽ ñược phun vào bên trong tháp sấy phun. Hồ ñược phun vào dưới dạng sương. Dưới tác dụng của các tác nhân sấy nước sẽ bay hơi, bột sẽ lăn xuống theo ñường phễu tháp ra cửa tháo bột. Bột ñược băng tải ñưa vào các cyclone ủ trong thời gian 24h ñể ổn ñịnh ñộ ẩm làm nguyên liệu cho quá trình ép Tạo hình và sấy Sơ ñồ công nghệ tạo hình và sấy Hồ Bõm Bồn chứa Lọc sàng Sấy Bõm Băng tải Ủ Bột ép Ks.phan quang thoai phanquangthoai@yahoo.com Trang 7 Thuyết minh sơ ñồ Bột từ các cyclon chứa khi kiểm tra ñã ñạt yêu cầu về ñộ ẩm và sự phân bố kích thước hạt sẽ ñươc hệ thống băng tải chuyển lên phễu phân phối của máy ép. Từ phễu phân phối, bột sẽ ñược phân phối ñều vào khuôn ép. Dưới tác dụng của lực ép 210÷260 bar, bột ñược ép chặt thành viên. Sau ñó phôi ñược gạt ñẩy ra và nhờ bộ phận lật gạch chuyển ñến hệ thống ruller ñưa ñến lò sấy, phôi sau khi ép sẽ ñược kiểm tra ñộ bền uốn, bề dày nếu ñạt yêu cầu phôi mới ñược ñưa vào lò sấy với thời gian sấy khoảng 15÷20 phút dưới tác dụng của khí nóng. Khi ra khỏi lò sấy phôi có nhiệt ñộ 80÷100oC Ở ñây phôi cũng kiểm tra các thông số ñộ bền uốn, ñộ ẩm của xương Một số loại máy ép gạch Ceramic tại Việt nam hiện nay Bột ép Băng tải Phểu phân phối Ép Băng chuyền Sấy Gạch sau sấy Máy ép JCG của Trung quốc Máy ép SITI trong nhà máy gach Shenghua ở FOSHAN-Trung Quốc Ks.phan quang thoai phanquangthoai@yahoo.com Trang 8 Hiện nay tại Việt Nam hầu hết các nhà máy gạch mới ñều sử dụng Máy ép SACMI. Mặc dù máy ép này ñắt hơn các loại máy ép khác nhưng thực tế ñã chứng minh sự hiệu quả trong sản xuất.Thời gian dừng máy ít,ít hỏng vặt và ñặc biệt là những kỹ thuật viên tại châu á là người Việt Nam.bạn sẽ nhanh chóng có ñược sự tư vấn của họ qua ñiện thoại Ngoài ra các nhà máy cũ như Thăng Long, Cosecco còn có máy ép Nassetti. Loại này hay hỏng vặt và rất nhanh phải thay bộ gioăng máy ép.Ngoài ra khi sửa chữa,vệ sinh máy cũng rất phức tạp. Một loại máy sử dụng tại Việt Nam là Máy ép Wellco tại nhà máy gạch Việt Ý Thái Nguyên. ðây là thương hiệu lâu ñời chạy rất ổn ñịnh Ks.phan quang thoai phanquangthoai@yahoo.com Trang 9 Trung Quốc là nước sản xuất nhiều loại máy ép như KEDA, LITAI, ACMI...trong số ñó rất nhiều loại nhập vào việt nam.Máy ép Trung quốc rất hay hỏng phần cơ khí do sự chính xác kém trong chế tạo. Nhưng có một ưu ñiểm nổi bật là rẻ và phần ñiều khiển rất ñơn giản ñễ dàng thay thế. Nhiều máy còn có ñường truyền internet vào card ñiều khiển chính ñể kỹ sư bên Trung Quốc có thể download phần mềm về sửa chữa sau ñó down ngược trở lại ñể xử lý lỗi. Công nghiệp sản xuất gạch ceramic hiện ñang phát triển mạnh mẽ ở nước ta do nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Khuôn ép gạch lát nền ceramics làm việc trong môi trường ăn mòn, áp lực cao, ma sát và mòn mạnh nên thường xuyên phải thay thế. Tuy nhiên cho ñến nay, chất lượng khuôn ép sản xuất trong nước, ñặc biệt là vanh khuôn vẫn chưa ñạt ñược tiêu chuẩn của các nước phát triển nên các doanh nghiệp vẫn phải nhập ngoại. Bài này trình bày các vấn ñề liên quan ñến quá trình mòn và cơ chế mòn của vanh khuôn ép gạch ceramics, từ ñó ñề ra giải pháp mới cho việc thiết kế và chế tạo vanh khuôn trong nước ñạt chất lượng cao.Hiện nay ñẫ có một vài công ty trong nước làm ñược vanh khuôn như cơ khí tân ñịnh,Công ty Kim thịnh, Khuôn Liên doanh FOSHAN-Vĩnh phúc I - Một vài cơ chế mòn liên quan ñến mòn khuôn ép Gạch lát nền ceramic hiện ñang ñược sử dụng rộng rãi trong xây dựng công nghiệp và dân dụng nước ta. Hiện tại trong nước ñã có vài chục nhà máy sản xuất loại gạch này. Các dây chuyền sản xuất gạch chủ yếu nhập từ Italya, trong các dây chuyền này khuôn ép là một trong những cụm chi tiết có giá thành cao và thường xuyên phải thay thế. Mòn khuôn ép nguội nói chung có thể liên quan ñến các cơ chế mòn do dính, mòn do cào xước và mòn hoá học gây ra bởi tương tác hoá học của vật liệu ép với các bề mặt của khuôn. Các cơ chế mòn này ñược trình bày tóm tắt dưới ñây: 1.1 Mòn do dính Mòn do dính (adhesion, galling, scuffing, wlding hay smearing) xảy ra khi hai bề mặt rắn, phẳng trượt so với nhau. Dính xảy ra tại chỗ tiếp xúc ở ñỉnh các nhấp nhô dưới tác dụng của tải trọng pháp tuyến, khi sự trượt xảy ra vật liệu ở vùng này bị trượt (biến dạng dẻo) dính sang bề mặt ñối tiếp hoặc tạo thành các mảnh mòn rời. Mảnh mòn do dính có thể còn do quá trình mòn do mỏi ở ñỉnh các nhấp nhô. Một số giả thuyết dùng giải thích cơ chế tách vật liệu tạo thành hạt mòn do dính là do trượt, và cắt có thể xảy ra về phía vùng yếu nhất của hai vật liệu tại chỗ tiếp xúc. Theo giả thuyết khác, nếu sức bền dính ñủ lớn ñể cản trở chuyển ñộng trượt tương ñối, một vùng của vật liệu sẽ bị biến dạng dưới tác dụng của ứng suất nén và tiếp và sự trượt xảy ra mạnh dọc theo các mặt phẳng trượt của các tinh thể trong vùng biến dạng dẻo. Những dải trượt này tạo thành các mảnh mòn dạng lá mỏng. Nếu biến dạng dẻo xảy ra trên diện rộng ở vùng tiếp xúc ñôi khi mảnh mòn sinh ra có dạng hình nêm và dính sang bề mặt ñối tiếp. Quá trình trượt giữa hai bề mặt tạo ra nhiều mảnh mòn dính sang bề mặt ñối tiếp, tích tụ và tạo nên các mảnh mòn rời do tác dụng oxy hoá của oxy trong môi trường hoặc do năng lượng ñàn hồi lớn hơn năng lượng dính. Phương trình ñịnh lượng xác ñịnh thể tích mòn do dính trên một ñơn vị chiều dài trượt theo Archard: Q = k W (1.1) 3p0 hay theo Rowe khi trên bề mặt tiếp xúc chung tồn tại một lớp màng bôi trơn: Q = km (1 + αµ2 )1/2 W (1.2) p0 1.2 Mòn do cào xước Mòn do cào xước do các hạt cứng gắn vào một bề mặt hoặc do các hạt cứng tự do giữa hai bề mặt gây ra khi giữa hai bề mặt tồn tại chuyển ñộng tương ñối. Mòn do cào xước xảy ra theo hai cơ chế biến dạng dẻo (vật liệu dẻo), nứt tách Hec (vật liệu dòn). 1.2.1 Mòn do biến dạng dẻo Vật liệu tách khỏi bề mặt thông qua biến dạng dẻo trong quá trình mòn do cào xước có thể xảy ra theo vài chế ñộ biến dạng bao gồm cày Ks.phan quang thoai phanquangthoai@yahoo.com Trang 10 (plowing), dồn ép vật liệu (wedge formation). và cắt. Trong quá trình cày, vật liệu bị biến dạng bị dồn sang hai bên của rãnh mà không bị tách ra. Sự hình thành lượng vật liệu dồn ép ở phía trước của nó. ðiều này thường xảy ra khi tỷ số giữa sức bền cắt của bề nặt tiếp xúc chung ñối với sức bền cắt trong lòng vật liệu cao. Dạng cắt của mòn do cào xước xảy ra khi hạt cứng với góc tiếp xúc lớn di chuyển tạo nên rãnh và tách vật liệu ra khỏi rãnh dưới dạng mảnh mòn có dạng giống như phoi dây hoặc vụn. Thể tích mòn v do một hạt cứng gây nên trên quãng ñường x có thể tính: v= 2Wx (tgθ)tb (1.3) Hay theo Archrd v = k abr Wx (1.4)πH H Giá trị của k abr thay ñổi trong dài từ 10-6 ñến 10-1. Tốc ñộ mòn do cào xước thường rất lớn gấp khoảng 2-3 lần so với mòn do dính. Phương trình mòn do cào xước hai vật thể cũng ñúng trong trường hợp mòn do cào xước ba vật thể nhưng hệ số k abr thấp hơn bởi vì các hạt cứng có xu hướng lăn nhiều hơn trượt. 1.2.2 Mòn do nứt tách Hec Khảo sát một hạt cứng trượt trên mặt phẳng của vật liệu dòn. Khi tải trọng pháp tuyến còn nhỏ, hạt cứng sắc sẽ chỉ gây ra biến dạng dẻo trên mặt vật rắn và mofn xảy ra do biến dạng dẻo. Khi tải trọng pháp tuyến vượt qua một giá trị nào ñó mòn do nứt ngang làm tăng ñột ngột tốc ñộ mòn. Tải trọng giới hạn tỷ lệ với (Kc)3Kc trong ñó H/Kc gọi là chỉ số ñộ dòn, H là ñộ Hcứng và Kc là ñộ dai va ñập. Thể tích mòn ñơn vị trên một ñơn vị chiều dài trượt có thể xác ñịnh: v = α3N (E/H)W9/8 ( 1.5) Kc1/2 H5/8 trong ñó α3 là hệ số không phụ thuộc vào vật liệu. Vì E/H không thay ñổi nhiều với các vật rắn dòn khác nhau, nên tốc ñộ mòn tỷ lệ nghịch với Kc1/2, H5/8. Tốc ñộ mòn tỷ lệ thuận với W9/8 nghĩa là tốc ñộ mòn do nứt ngang tăng nhanh hơn tuyến tính theo tải trọng pháp tuyến như trong biến dạng dẻo. 1.3 Mòn hoá học Mòn hoá học xảy ra khi các bề mặt ñối tiếp hoạt ñộng trong môi trường có hoạt tính hoá học. Trong không khí mòn hoá học ñôi khi gọi là mòn do ôxy hóa. Mòn hoá học liên quan ñến sự hình thành và phá huỷ của lớp màng sản phẩm hoá học trong vùng tiếp xúc. Mòn hoá học là hiện tượng cần quan tâm, ñặc biệt trong các ngành công nghiệp như mỏ, tuyển khoáng, dây chuyền hoá học, xử lý bùn, nước thải. Mòn hoá học xảy ra so sự tương tác hoá học hoặc ñiện hoá của bề mặt chi tiết với môi trường. Môn hoá học xảy ra trong môi trường ăn mòn, nhiệt ñộ và ñộ ẩm cao. Mòn ñiện hoá xảy ra khi phản ứng hoá học ñi kèm với tác dụng của dòng ñiện chảy ra trong quá trình ñiện phân. Khi ăn mòn hóa học là nguyên nhân chính của mòn, một tương tác phức tạp giữa các cơ chế mòn khác nhau luôn tồn tại. ðầu tiên mòn có thể là do dính hoặc do cào xước sau ñó là sự kết hợp của mòn hoá học và mòn do cào xước. Ứng suất tiếp xúc cao có thể làm tăng ăn mòn cục bộ dẫn ñến sự tạo thành các lò châm kim trên bề mặt. Ứng suất dư trong lòng kim loại có thể gây ra nứt do kết hợp với sự ăn mòn trong môi trường hoạt tính cao. Hiện tượng này kết hợp với sự trượt bề mặt có thể gây ra mòn mạnh giống như sự ăn mòn của một pha trong hợp kim ổ hai pha. - Khảo sát cơ chế mòn vanh khuôn ép gạch ceramic Một ô khuôn ép gạch ceramic bao gồm chày trên, chày dưới và 4 vanh khuôn. Do vanh khuôn là chi tiết thường phải thay thế nên vanh khuôn ép gạch ceramic cỡ 20 x 25cm2 và 30 x 30 cm2 chế tạo ở Italy là ñối tượng của nghiên cứu này. Kết quả phân tích quang phổ cho thấy vật liệu chế tạo vanh khuôn là thép hợp kim với hàm lượng Cr khoảng 12% ñược tôi cứng từ 56 HRC ÷ 62 HRC. Mòn vanh khuôn xảy ra với cường ñộ mạnh nhất ở vùng cung lượn tạo góc lượn cho viên gạch. Chi tiết phải thay thế khi chiều sâu vùng mòn ñạt 0,20mm. Dựa trên các quan sát trên kính hiển vi ñiện tử, mòn vanh khuôn là mòn do cào xước kết hợp với hoá học do vật liệu ép là ñất ñá và phụ gia với ñộ ẩm khoảng 7%. Cơ chế mòn do dính không tồn tại trong nghiên cứu này. Sự tạo thành các rãnh mòn theo cơ chế biến dạng Ks.phan quang thoai phanquangthoai@yahoo.com Trang 11 dẻo. Vật liệu bị biến dạng dẻo mạnh chủ yếu theo cơ chế này. Các rãnh hằn sâu trên bề mặt của vùng mòn chứng tỏ trong vật liệu ép tồn tại các hạt cứng có kích thước lớn ñáng kể và có ñộ cứng lớn hơn 60HRC. Sự tách ra của các hạt mòn và các hạt các bít trong thép còn có thể liên quan ñến quá trình mỏi do ñộ cứng của phần lớn các hạt cứng gây mòn do cào xước có ñộ cứng thấp hơn 60HRC. Các thí nghiệm chỉ ra sự ăn mòn bề mặt của cắt ngang qua các hạt chứ không phải là sự tách rời của các hạt theo biên giới. Sự phá huỷ lớp bề mặt còn do biến dạng dẻo. Chiều dày của lớp vật liệu bị biến dạng dẻo là không ñáng kể và chắc chắn chỉ tồn tại ở những nơi tồn tại các vết xước cào sâu. Ảnh SEM thể hiện hiện tượng mòn hoá học trên bề mặt vùng mòn. Lớp màng sản phẩm tương tác hóa học giữa vật liệu ép và vanh khuôn bị bong ra bộ phận ñể lộ vật liệu vanh khuôn bên trong tạo ñiều kiện cho các tương tác hoá học tiếp theo.Hơn nữa bằng chứng của mòn hoá học là sự tồn tại của các lỗ kim trên bề mặt vanh khuôn. Sản phẩm tương tác hoá học của bề mặt vanh khuôn với vật liệu ép có thể ñóng vai trò quan trọng trong việc làm yếu liên kết của các hạt các bít với nền thép, tạo ñiều kiện cho òn do cào xước phát triển mạnh hơn. - Một số giải pháp thiết kế và chế tạo vanh khuôn Từ các phân tích về cơ chế mòn vanh khuôn có thể thấy ñể tăng tuổi thọ của vanh khuôn ép trên khía cạnh vật liệu, cần áp dụng các biện pháp công nghệ ñể nâng cao ñộ cứng vùng bề mặt khuôn và hạn chế tác dụng ôxy hoá cũng như các tương tác hoá học trên vùng bề mặt. Sử dụng vật liệu dùng làm khuôn ép nguội hoặc sử dụng công nghệ hợp kim hoá bề mặt nhằm tăng ñộ cứng và khả năng chống mòn hoá học ở vùng bề mặt vanh khuôn là những giải pháp công nghệ khả thi nhằm nâng cao tuổi thọ của vanh. Kết luận Từ kết quả quan sát có thể thấy rằng mòn vanh khuôn ép gạch ceramic cỡ 20 x 25 cm2 và 30 x 30 cm 2 là do mòn cào xước kết hợp với mòn hoá học, cơ chế mòn do dính không tồn tại trong quá trình ép. Tác ñộng hoá học của vật liệu ép ở ñộ ẩm 7% tạo ñiều kiện cho sự hình thành của lớp màng sản phẩm hoá học làm giảm sức bền vật liệu vùng bề mặt thúc ñẩy mòn do cào xước. Cần lựa chọn biện pháp công nghệ tiên tiến ñể tăng ñộ cứng trên vùng bề mặt nhằm giảm mòn do cào xước theo cơ chế biến dạng dẻo. Hơn nữa vùng bề mặt cần có khả năng chống ôxy và tương tác hoá học cao hơn. Công ñoạn tráng men Quy trình chuẩn bị men Ks.phan quang thoai phanquangthoai@yahoo.com Trang 12 Thuyết minh quy trình Nguyên liệu và phụ gia sau khi ñược cân ñịnh lượng ñược nạp vào máy nghiền. Hoạt ñộng của máy nghiền men tương tự như máy nghiền phối liệu xương. Khi may nghiền quay các viên bi va ñập, ma sát lẩn nhau, với thành máy làm nguyên liệu ñược nghiền mịn và tạo thành dạng huyền phù. Thời gian nghiền từ 10-12h. trong quá trình nghiền phải thường kiểm tra các thông số như ñộ nhớt, tỷ trọng, sót sàng. Khi ñạt men ñược tháo ra ngoài và men ñược dẫn qua bộ phận khử từ ñể loại các hợp chứa sắt, qua sàng rung ñể loại các hạt thô sau ñó ñươc bơm lên bồn chứa có cánh khuấy ñể chống lắng. Công ñoạn tráng men  Các bộ phận trong dây chuyền tráng men:  Bộ phận chuyển hướng gạch  Chổi quay ñể làm sạch bề mặt gạch  Quạt thổi bụi  Bộ phận phân cách gạch  Thiết bị tạo ẩm cho gạch  Thiết bị tráng men  Hệ thống xoay gạch  Thiết bị cạo cạnh  Thiết bị in bông: gồm 3 máy in Chuẩn bị gạch cho việc tráng men  Dồn nhả gạch: sau khi gạch rời khỏi máy sấy và ñược di chuyển ñều ñặn giữa các viên khoảng cách giưã các viên gạch là như nhau giúp máy in làm việc làm việc nhịp nhàng  Bộ phận cảm ứng ño nhiệt ñộ viên gạch nhằm ñiều chỉnh quạt và lượng nước phun thích hợp. Cân ñịnh lượng Nghiền Khử từ Sàng rung Bồn chứa Xữ lý Sàng rung men Nguyên liệu Ks.phan quang thoai phanquangthoai@yahoo.com Trang 13  Bộ phận chổi quét ñược ñiều chỉnh thường xuyên giúp làm sạch mặt gạch ñể men bám chắc vào xương giảm tỷ lệ khuyết tật như nổi hạt hoặc lỗ châm kim trên bề mặt men.  Phun ẩm: tác dụng của việc phun ẩm là ñiều hoà nhiệt ñộ và ñộ ẩm của viên gạch. Lớp nước có chức năng như một lớp keo mỏng giúp cho lớp men lót bám chặt vào xương và quá trình tráng ñều hơn. Tráng men Sàng rung Các loại men trước khi ñưa vào sử dụng ñều phải qua lưới sàng rung ñể loại bỏ các hạt thô vì các hạt này sẽ gây khuyết tật cho bề mặt men. Máy tráng men dạng chuông Nguyên tắc hoạt ñộng Chuông hoạt ñộng theo nguyên lý chảy tràn. Men ñược bơm từ thùng khuấy lên phểu chứa, từ ñây men ñược chảy xuống chuông. Trên ñỉnh chuông có vùng chứa men và van ñiều chỉnh. Men ñược chảy tràn từ ñỉnh chuông xuống tạo thành hình ovan lớn ñủ ñể phủ toàn viên gạch. Chuông ñược sử dùng cho các loại men có tỷ trọng cao. Các khuyết tật khi tráng men  Men chảy tạo thành sống do:  - Men có tỷ trọng thấp  - Tốc ñộ di chuyển gạch mộc thấp  - rung ñộng của chuông hoặc rung ñộng của nền  Men bị rách và tạo nên một số chổ không có men do:  - Lớp men tráng quá dày  - Bọt khí sinh ra do quá trình nghiền, bọt khí sinh ra trong quá trình sàng Ưu ñiểm của chuông  - Chuông tráng men: tráng những lớp men ñồng ñều  - Vận hành ñơn giãn  - Sử dụng men có ñộ nhớt cao hoặc thấp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCông nghệ sản xuất gạch Ceramic.pdf
Luận văn liên quan