Công tác chi trả bảo hiểm xã hội Bắt buộc tại cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh Cao Bằng, thực trạng và giải pháp

LỜI MỞ ĐẦU BHXH là chính sách quan trọng trong hệ thống các chính sách của Đảng và Nhà nước ta. Thực hiện tốt chính sách BHXH, chăm sóc tốt cho người dân sẽ góp phần đảm bảo an sinh xã hội, ổn định chính trị, từ đó đẩy mạnh sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Nhận thức rõ vai trò của BHXH nên Nhà nước rất quan tâm đến công tác này, ban hành các văn bản về thực hiện BHXH và đến năm 2007 Nhà nước đã chính thức áp dụng bộ luật BHXH để thống nhất việc thực hiện BHXH trong cả nước Trong các khâu của BHXH thì công tác chi trả là một khâu quan trọng, đảm bảo sự cân đối của quỹ BHXH. Thực hiện tốt công tác chi trả sẽ đảm bảo cho nguồn NSNN đ­ược an toàn, không bị thất thoát, đồng thời đảm bảo cho nguồn quỹ BHXH đủ sức thực hiện chức năng của mình. Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường Em đã được lĩnh hội các kiến thức cơ bản về BHXH cũng như nhận thức được tầm quan trọng của BHXH nói chung và của công tác chi BHXH nói riêng. Qua quá trình thực tập tại cơ quan BHXH tỉnh Cao Bằng và tìm hiểu thực tế em thấy công tác chi trả BHXH tại tỉnh có rất nhiều ưu điểm nhưng cũng không tránh khỏi một số thiếu sót. Để thực hiện tốt hơn công tác chi trả thì cần phải khắc phục những hạn chế đó. Do vậy em đã chọn đề tài “Công tác chi trả BHXH Bắt buộc tại cơ quan BHXH tỉnh Cao Bằng, thực trạng và giải pháp” làm đề tài nghiên cứu. Báo cáo thực tập của em được chia làm hai phần: Phần I : Những vấn đề chung về tình hình thực hiện Bảo Hiểm Xã Hội tại cơ quan Bảo Hiểm Xã Hội tỉnh Cao Bằng Phần II : Thực trạng Công tác chi trả BHXH Bắt buộc tại cơ quan BHXH tỉnh Cao Bằng, thực trạng và giải pháp. Mục lục Mở đầu . 1 PHẦN I : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BHXH TẠI CƠ QUAN BHXH TỈNH CAO BẰNG I. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA TỈNH CAO BẰNG VÀ BHXH TỈNH CAO BẰNG . 2 1.1 Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng . 2 1.2 Đặc điểm tình hình chung ở BHXH tỉnh Cao Bằng 2 1.2.1 Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của tỉnh Cao Bằng 2 1.2.2 Chức năng nhiệm vụ và hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH tỉnh Cao Bằng 3 1.2.3 Đội ngũ cán bộ công chức của BHXH tỉnh Cao Bằng . 5 1.2.4 Cơ sở vật chất, kỹ thuật của BHXH tỉnh Cao Bằng . 6 1.3 Những thuận lợi và khó khăn . 6 1.3.1 Những thuận lợi cơ bản 7 1.3.2 Những khó khăn vướng mắc . 7 2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BHXH Ở CƠ QUAN BHXH TỈNH CAO BẰNG 8 2.1 Công tác tuyên truyền, thông tin, phổ biến chính sach, pháp luật về BHXH 8 2.2 Tình hình tham gia BHXH . 8 2.3 Công tác cấp sổ BHXH. BHYT . 9 2.4 Tình hình thu nộp BHXH, BHYT . 11 2.5 Công tác xét duyệt hồ sơ, giải quyết chính sách, chế độ đối với người lao động . 12 2.6 Công tác chi trả BHXH cho Người lao động 13 2.6.1 Chi trả chế độ Ốm đau – thai sản 13 2.6.2 Chi trả chế độ Tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp 14 2.6.3 Chi trả chế độ hưu trí, tử tuất . 15 2.7 Công tác quản lý, sử dụng quỹ . 16 2.8 Công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ về BHXH . 17 2.9 Công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện chính sách, chế độ BHXH và việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về BHXH . 17 2.10 Giải quyết khiếu nại, tố cáo về BHXH . 18 3. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ . 19 3.1 Nhận xét 19 3.1.1 Những mặt đã đạt được 19 3.1.2 Những mặt còn hạn chế 20 3.2 Kiến nghị . 21 Phần II : CÔNG TÁC CHI TRẢ BHXH TẠI CƠ QUAN BHXH TỈNH CAO BẰNG, THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Chương I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH VÀ CÔNG TÁC CHI TRẢ BHXH 22 1.1. Khái quát về BHXH 22 1.1.1 Khái niệm về BHXH . 22 1.1.2 Chức năng của BHXH . 22 1.1.3 Quỹ BHXH: 23 1.2. Khái niệm, vai trò và nguyên tắc của công tác chi trả BHXH . 24 1.2.1 Khái niệm 24 1.2.2 Vai trò 24 1.2.3 Nguyên tắc 25 1.3. Nội dung của công tác chi trả BHXH bắt buộc . 25 1.3.1 Quản lý đối tuợng huởng, mức huởng của các chế độ . 25 1.3.1.1. Đối với chế độ ốm đau .26 1.3.1.2. Chế độ Thai sản . 26 1.3.1.3. Chế độ TNLĐ - BNN 27 1.3.1.4. Hưu trí 28 1.3.1.5. Tử tuất 29 1.3.2. Quy trình chi trả . 30 1.3.2.1. Phân cấp chi trả . 30 1.3.2.2. Phương thức chi trả 31 1.3.2.3. Lập xét duyệt dự toán chi BHXH . 31 1.3.2.4. Tổ chức chi trả. 32 1.3.2.5. Lập báo cáo thanh quyết toán 32 1.3.2.6. Thẩm định, xét duyệt chi các chế độ BHXH 33 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác chi 33 Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHI TRẢ BHXH BẮT BUỘC TẠI BHXH TỈNH CAO BẰNG 35 2.1 Công tác quản lý đối tuợng huởng tại tỉnh 35 2.2 Công tác kế hoạch tài chính và chi trả chế độ BHXH 36 2.3 Công tác chi trả BHXH ngắn hạn ( Ốm đau, thai sản, dưỡng sức PHSK ) 38 2.3.1. Tổ chức chi trả . 38 2.3.2. Kết quả thực hiện . 39 2.4 Chi trả chế độ TNLĐ – BNN . 40 2.4.1. Tổ chức chi trả . 40 2.4.2. Kết quả thực hiện . 41 2.5 Chi trả chế độ hưu trí, tử tuất . 42 2.5.1 Tổ chức chi trả . 42 2.5.2. Kết quả thực hiện . 43 2.6 Một số công tác khác có liên quan 45 2.6.1 Công tác giải quyết chế độ . 45 2.6.2 Công tác giải quyết đơn thư khiếu nại 46 2.6.3 Công tác công nghệ thông tin . 47 2.7 Đánh giá chung 48 2.7.1 Những kết quả đã đạt được 48 2.7.1.1 Quản lý chặt chẽ đối tượng hưởng . 48 2.7.1.2 Chi trả đúng, đủ và kịp thời . 48 2.7.1.3 Ứng dụng có hiệu quả CNTT . 48 2.7.2 Hạn chế còn tồn tại . 49 2.7.2.1 Sự phối hợp giữa các bên liên quan đôi khi còn lỏng lẻo 49 2.7.2.2 Đội ngũ cán bộ viên chức . 50 2.7.2.3 Ý thức của đối tượng hưởng chưa cao . 50 Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHI TRẢ BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI CƠ QUAN BHXH TỈNH CAO BẰNG 52 3.1 Phương hướng, nhiệm vụ của BHXH tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới 52 3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chi trả BHXH tại cơ quan BHXH tỉnh Cao Bằng 53 3.2.1. Duy trì sự lãnh đạo trong toàn ngành và phối hợp tốt với các bên liên quan 53 3.2.2 Công tác đào tạo cán bộ 543.2.3. Thường xuyên tuyên truyền và kiểm tra để nâng cao ý thức của các đối tượng hưởng 553.2.4. Các biện pháp khác 553.3 Một số khuyến nghị . 56 3.3.1 Khuyến nghị với cơ quan Nhà nước và các cấp ủy chính quyền 56 3.3.2. Kiến nghị với cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Cao Bằng . 56 Kết luận 58 Tài liệu tham khảo . 59

doc67 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3062 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công tác chi trả bảo hiểm xã hội Bắt buộc tại cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh Cao Bằng, thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chi trả vẫn tăng do sự gia tăng về số lượng đối tượng hưởng, mức tiền lương tối thiểu tăng, mức trợ cấp cũng tăng lên 2.3 Công tác chi trả BHXH ngắn hạn ( Ốm đau, thai sản, dưỡng sức PHSK ) 2.3.1. Tổ chức chi trả. Đối với các chế độ ngắn hạn: hàng tháng, BHXH tỉnh tiếp nhận hồ sơ của các đơn vị SDLĐ do BHXH tỉnh trực tiếp quản lý, trong đó các đơn vị đã giữ lại 2% tổng quỹ lương đóng BHXH vào quỹ ốm đau thai sản để kịp thời chi cho người tham gia BHXH khi bị ốm đau, thai sản theo quy định. Sau khi xét duyệt và giải quyết những hồ sơ này thì lập danh sách chuyển sang phòng Kế hoạch tài chính. Hàng quý, các đơn vị SDLĐ phải quyết toán với cơ quan BHXH tỉnh số tiền đã chi. Nếu thừa sẽ phải trả quỹ. Nếu số chi vượt quá phần trăm giữ lại thì BHXH tỉnh sẽ thực hiện cấp bù vào tháng đầu quý sau cho đơn vị SDLĐ. Kinh phí sẽ được chuyển khoản về tài khoản của đơn vị để đơn vị có thể trực tiếp chi trả kịp thời cho đối tượng hưởng các chế độ này. Đồng thời, BHXH tỉnh cũng nhận báo cáo của BHXH huyện gửi lên để đối chiếu, kiểm tra về mức đóng, thời gian đóng BHXH với từng NLĐ. Sau khi kiểm tra, phòng chế độ chính sách sẽ lập danh sách chuyển sang phòng Kế hoạch tài chính để thực hiện quyết toán. Các đơn vị BHXH các huyện, thị, sau khi nhận được thông báo của BHXH tỉnh thì thực hiện chi trả và báo cáo về BHXH tỉnh Các chế độ ngắn hạn này được chi trả trực tiếp qua BHXH các huyện, thị hay các đơn vị SDLĐ chứ không thông qua đại lý chi trả. Và được quyết toán theo quý. Mỗi quý, BHXH tỉnh phải lập báo cáo gửi về BHXH Việt Nam. Chi trả dưỡng sức PHSK, hiện nay kinh phí được đưa vào thanh quyết toán với chế độ ốm đau, thai sản, BHXH tỉnh chỉ đạo BHXH các huyện, thị trực tiếp tạm ứng kinh phí và thanh quyết toán kinh phí chi dưỡng sức PHSK cho NLĐ tại các cơ quan đơn vị SDLĐ do BHXH huyện,thị trực tiếp quản lý 2.3.2. Kết quả thực hiện Hiện nay, đã có luật BHXH và các văn bản hướng dẫn thực hiện luật được ban hành nhằm phục vụ tốt cho công tác thực hiện BHXH. Tuy vậy, vẫn còn nhiều khó khăn trong việc thực hiện chế độ ốm dài ngày đối với một số bệnh. Còn đối với chế độ thai sản do thực hiện theo quy trình phân cấp và tổ chức chi trả, cơ quan BHXH tỉnh, huyện, mà cụ thể là các cán bộ phụ trách vấn đề thai sản không trực tiếp gặp đối tượng hay tổ chức những đợt tiếp cận với NLĐ để nắm bắt tâm tư nguyện vọng, nghe ngóng những phản hồi từ các đối tượng về giải quyết chế độ chính sách nhằm thực hiện công tác chi trả được tốt hơn. Điều đó đã có những hạn chế, dễ bị các đơn vị SDLĐ lợi dụng để trục lợi. Tại BHXH tỉnh, số đối tượng hưởng chế độ ngắn hạn này ngày càng có xu hướng tăng cao, với mức hưởng trợ cấp cũng tăng. Tuy nhiên tốc độ tăng không đều giữa các đơn vị trong hệ thống BHXH tỉnh. Kết quả thực hiện công tác chi trả các chế độ này được thể hiện qua bảng sau: BẢNG 3. Chi trả ốm đau, thai sản (2008- 2010) Đơn vị : lượt, ngày, đồng Chế độ Tiêu chí 2008 2009 2010 Ốm đau Lượt người 6.269 5.832 5.209 Ngày 41.116 40.703 35.25 Tiền 1.591.670.334 1.784.163.169 1.795.322.514 Thai sản Lượt người 1.142 1.294 1.373 Ngày 131.979 146.199 161.64 Tiền 6.558.305.024 7.942.022.038 9.732.045.976 Dưỡng sức PHSK Lượt người 769 767 676 Ngày 4.227 4.339 3.848 Tiền 549.045.000 654.452.500 624.115.000 (Nguồn báo cáo tổng kết năm của BHXH tỉnh Cao Bằng) Từ bảng số liệu trên cho thấy sự biến động của đối tượng và số tiền hưởng các chế độ trợ cấp như sau: Đối với chế độ ốm đau, số lượt người hưởng qua từng năm giảm đi, nhưng số tiền được hưởng lại tăng lên, đó là do tiền lương của người lao động tăng, số lượt người hưởng chế độ ốm đau cho các bệnh dài ngày cũng tăng lên, nên số tiền chi trả cũng tăng, dù số lượt người hưởng lại giảm. Chế độ thai sản, qua 3 năm từ 2008 đến 2010, số lượt người hưởng chế độ tăng lên qua từng năm, kéo theo đó số ngày hưởng và số tiền được hưởng cũng tăng lên, điều đó dễ lý giải là do nghỉ hưởng chế độ thai sản, người lao động được hưởng 100% lương, mà tiền lương của NLĐ ngày càng tăng kèm theo số năm công tác và sự gia tăng của tiền lương tối thiểu. Sự biến động của việc tăng giảm như trên là do sự biến động của từng đơn vị BHXH trong toàn tỉnh. Số chi cho chế độ này tập trung chủ yếu ở văn phòng BHXH tỉnh. Các huyện vùng sâu vùng xa như Bảo Lạc, Bảo Lâm thì chiếm tỷ lệ rất ít, ví như năm 2010 trong tổng số 5.209 số lượt người hưởng chế độ ốm đau thì ở văn phòng BHXH tỉnh quản lý đã chiếm tới 4.769 lượt người, còn ở huyện Bảo Lạc chỉ có 28 trường hợp và huyện Bảo Lâm là 13 trường hợp. Sự thay đổi này một phần là do dân số các đơn vị khác nhau, tỷ lệ người tham gia BHXH, số đơn vị SDLĐ do BHXH các huyện, thị quản lý. Và một phần là do sự chăm sóc sức khoẻ cho NLĐ được tốt hơn. Vì vậy mà đối tượng hưởng chế độ trợ cấp ốm đau 2009 đã giảm ở hầu hết các đơn vị. Về chi trả dưỡng sức PHSK, từ bảng số liệu cho thấy đối tượng hưởng trợ cấp dưỡng sức PHSK có xu hướng giảm dần qua các năm, đây là một kết quả đáng mừng bởi có sự giảm về đối tượng hưởng trợ cấp là do các đơn vị trong toàn ngành đã thực hịên tốt công tác chăm sóc sức khoẻ cho người tham gia. Nhưng trên thực tế, tại một số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, NLĐ sau khi nghỉ ốm đau, thai sản hết thời gian quy định thì tiếp tục đi làm dù sức khoẻ còn yếu. Điều đó đã khiến cho việc chi trả chế độ dưỡng sức chiếm tỷ lệ nhỏ, và tập trung chủ yếu tại các cơ quan hành chính sự nghiệp. 2.4 Chi trả chế độ TNLĐ – BNN 2.4.1. Tổ chức chi trả Trong công việc bất cứ sự bất cẩn hay tác động nào cũng có thể gây ra tai nạn lao động, và sự ảnh hưởng không tốt đối với cơ thể cũng có thể dẫn tới mắc các bệnh nghề nghiệp. Ngày nay điều kiện lao động và công tác an toàn vệ sinh lao động trong các doanh nghiệp đã có sự cải thiện đáng kể nhưng vẫn không thể xóa bỏ được hoàn toàn ti nạn lao động và bệnh nghề nghiệp Mức trợ cấp của các đối tượng hưởng chế độ này được xác định rõ ràng dựa trên tỷ lệ suy giảm khả năng lao động, nên quản lý chế độ này cũng khá rõ rang và đơn giản. Khi NLĐ bị TNLĐ- BNN phải điều trị thì doanh nghiệp sẽ phải ứng trước các chi phí. NLĐ sẽ phải nộp lại giấy ra viện hoặc giấy khám bệnh cho doanh nghiệp. Sau đó, doanh nghệp mới lập hồ sơ và văn bản đề nghị hưởng chế độ cho cơ quan BHXH. Lúc này, BHXH tỉnh mới tiếp nhận và giải quyết, lập hồ sơ giới thiệu ra hội đồng giám định y khoa giám định suy giảm khả năng lao động. Do đặc thù của chế độ này tập trung chủ yếu tại các đơn vị sản xuất kinh doanh nên về phương thức chi trả, BHXH tỉnh bàn giao cho BHXH các huyện, thị để các đơn vị SDLĐ trực tiếp nhận kinh phí và chi trả, không thông qua các đại lý 2.4.2. Kết quả thực hiện. Trong những năm qua BHXH tỉnh đã xét duyệt và giải quyết các đối tượng và giới thiệu đi giám định y khoa. Tất cả số đối tượng hưởng chế độ này đều là bị tai nạn lao động, không có trường hợp nào thuộc đối tượng hưởng của bệnh nghề nghiệp Kết quả chi trả chế độ trợ cấp này tại BHXH tỉnh như sau: Bảng 4. Chi trả chế độ TNLĐ- BNN (2008-2010) Đơn vị : người, đồng Năm Tổng số NSNN Quỹ BHXH Người tiền Người tiền Người tiền 2008 91 551.562.400 48 198.481.200 43 353.081.200 2009 94 594.038.000 48 215.337.600 46 378.700.400 2010 100 673.369.400 47 243.106.800 53 430.262.600 (Nguồn BHXH tỉnh Cao Bằng) Qua số liệu trên cho thấy số tiền chi trả từ NSNN và từ nguồn quỹ qua các năm đều tăng làm cho tổng số tiền chi trả năm sau cao hơn năm trước, cụ thể tổng số tiền chi trả năm 2009 đã tăng 7,7% so với năm 2008, năm 2010 so với năm 2009 tăng lên tăng 22%. Đối với chế độ này nguồn chi lại chủ yếu do quỹ BHXH đảm bảo, năm 2009 số tiền chi được lấy từ Quỹ BHXH chiếm tới 63,7% và năm 2010 có tăng hơn, lên 63,9% tổng chi. Số lượng người bị TNLĐ – BNN ngày càng tăng cảnh báo một vấn đề đáng lo ngại là khi nền công nghiệp phát triển, kéo theo đó thì TNLĐ cũng tăng theo, chế độ bảo hộ lao động không đảm bảo được an toàn trong quá trình làm việc, đồng thời trách nhiệm của người SDLĐ và chính bản thân NLĐ về vấn đề này chưa cao. Đây là một thực tại cần giải quyết bởi khó khăn gây ra cho nguồn quỹ chi trả chế độ BHXH. Trong giai đoạn này, thực tế số tiền chi trả trợ cấp TNLĐ- BNN của BHXH tỉnh tập trung chủ yếu tại các huyện, nơi mà có sử dụng nhiều lao động trong các ngành sản xuất. Tại văn phòng BHXH tỉnh chủ yếu tập trung các doanh nghiệp Nhà nước nên tình trạng xảy ra tai nạn thấp hơn hẳn so với các đơn vị BHXH huyện. Một lý do nữa là bởi do gần BHXH tỉnh nên công tác kiểm tra được thực hiện tốt, các đơn vị cũng thực hiện cũng nhận thức được vai trò của việc giảm thiểu TNLĐ nên công tác bảo hộ lao động đã được thực hiện tốt để giảm tối đa những nguy hiểm có thể xảy ra. Tuy nhiên, trợ cấp của chế độ này thường là 1 lần do tính chất tai nạn không nguy hiểm, không để lại hậu quả nặng nên trợ cấp nghỉ dưỡng sức sau TNLĐ- BNN không có. Số người được hưởng trợ cấp cũng ít. Tuy nhiên, thực tế cho thấy số người được hưởng trợ cấp ít không chỉ bởi lý do trên, mà còn do thủ tục và nhiều nguyên nhân đã khiến NLĐ chấp nhận đi làm thay vì tiếp tục hưởng trợ cấp dưỡng sức. 2.5 Chi trả chế độ hưu trí, tử tuất 2.5.1 Tổ chức chi trả Đối với các chế độ dài hạn hưu trí, tử tuất thì BHXH tỉnh sẽ thực hiện giải quyết chế độ chính sách đối với hồ sơ từ BHXH các huyện, thị gửi lên và từ các đơn vị SDLĐ do BHXH tỉnh trực tiếp quản lý. Đồng thời, BHXH tỉnh còn nhận hồ sơ từ các nguồn khác, cụ thể: từ Bộ công an, từ BHXH quân đội, từ Ban cơ yếu của Chính phủ, từ các đơn vị BHXH tỉnh ngoài chuyển về. Hồ sơ này sau khi giải quyết sẽ chuyển về nơi cư trú để nhận trợ cấp Sau khi giải quyết chế độ xong thì lập danh sách chuyển phòng kế hoạch tài chính để xét duyệt kinh phí. Kinh phí sẽ được chuyển khoản về các đơn vị. Nhận được danh sách chi trả, các đơn vị SDLĐ sẽ trực tiếp chi trả cho các đối tượng hưởng và thân nhân của đối tượng. Còn BHXH huyện sẽ giữ lại một phần tiền để chi trả trực tiếp cho các đối tượng, đồng thời giao tiền cho các đại diện chi trả xã. Sau đó ban đại diện xã căn cứ vào danh sách đối tượng hưởng do BHXH tỉnh cấp để làm căn cứ chi trả và thanh toán. Sau khi thực hiện chi trả xong thì sẽ báo lại cơ quan BHXH tỉnh theo đúng quy đinh và trình tự. Tại các đơn vị BHXH trong tỉnh đều sử dụng cả hai mô hình chi trả trực tiếp và gián tiếp. BHXH tỉnh không trực tiếp chi trả mà giao về BHXH các huyện, thị và các đơn vị SDLĐ do BHXH tỉnh trực tiếp quản lý. Tùy thuộc vào đặc điểm của các huyện, thị mà sử dụng mô hình chi trả cho phù hợp. Ở thị xã và thị trấn của các huyện hầu hết đều dung hình thức chi trả trực tiếp. Hình thức chi trả gián tiếp thông qua các đại lý chi trả được áp dụng tại các xã Ngoài ra đối với một số đối tượng là Người có công, nếu không đến được đơn vị BHXH nhận trợ cấp thì cán bộ BHXH sẽ trực tiếp tới tận nhà để chi trả. Hình thức này mặc dù tốn công sức của cán bộ BHXH, nhưng lại đạt hiệu quả tích cực, tạo niềm tin cho người tham gia và thụ hưởng các chế độ BHXH. Hình thức chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH tại đơn vị chưa được thực hiện qua thẻ ATM, bởi lẽ do đặc điểm của tỉnh là miền núi, mỗi huyện hầu như chỉ có bốt ATM tại thị trấn. Thêm vào đó, số đối tượng nhận hưởng các chế độ lại chủ yếu là người già đối với lương hưu hoặc trình độ học thức còn hạn chế nên nhiều gặp nhiều khó khăn nếu chi trả qua ATM 2.5.2. Kết quả thực hiện. Mặc dù số đối tượng hưởng trợ cấp đông, số tiền chi trả lớn nhưng BHXH tỉnh đã chỉ đạo BHXH các huyện, thị quản lý tốt công tác chi trả, nhất là các đại diện chi trả, vì họ không phải là người trong ngành nên rất dễ xảy ra sai xót. Từ khi có Luật hướng dẫn và ứng dụng CNTT vào công tác chi trả mà trong những năm qua công tác chi trả luôn được đảm bảo an toàn, không để xảy ra tình trạng chi sai. Cụ thể về số tiền chi trả hai chế độ này như sau: Ø Chế độ hưu trí BẢNG 5: Chi trả hưu trí (2008- 2010) Đơn vị lượt người, đồng Năm Tổng số NSNN Quỹ Người tiền Người tiền Người tiền 2008 16.970 325.065.095.553 13.089 243.551.067.000 3.881 81.514.028.553 2009 17.537 396.603.090.709 12.713 275.752.067.090 4.824 120.851.023.619 2010 18.467 443.489.209.657 12.667 288.119.578.150 5.800 155.369.631.507 (Nguồn BHXH tỉnh Cao Bằng) Chi trả lương hưu luôn là khoản chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng chi BHXH các năm và của các đơn vị trong toàn ngành . Nhìn vào bảng số liệu trên cho ta thấy chi trả chế độ hưu trí lấy từ nguồn NSNN là chủ yếu. Năm 2008, BHXH tỉnh đã thực hiện chi trả lương hưu cho 16.790 lượt người, bình quân là 1.400 người/tháng với mức chi trả bình quân là hơn 27.000 triệu đồng/ tháng. Năm 2009 số người hưu trí tăng 567 người và số tiền chi trả tăng gần 71 tỷ so với năm 2008. Năm 2010 thì số đối tượng hưởng chế độ này vẫn tiếp tục tăng, cụ thể là tăng lên 930 người , số tiền chi trả tăng gần 47 tỷ đồng so với năm 2009. Sự gia tăng này một phần là do số người nghỉ hưu theo Nghị định số 132/NĐ-CP là tăng khá nhiều lớn, cộng thêm có sự thay đổi về lương tối thiếu, có sự điều chỉnh từ 540.000đồng lên 650.000đồng và tháng 5 năm 2010 lên đến 730.000/tháng Nhìn chung, nguồn chi trả từ NSNN giảm dần qua các năm, nguồn chi từ quỹ BHXH thì tăng lên. Nguyên nhân của việc tăng chi từ nguồn quỹ BHXH là do tỷ lệ cán bộ công chức Nhà nước nghỉ hưu tăng tương đối lớn. Và số cán bộ công chức nghỉ hưu trước tuổi tăng do quá trình sắp xếp lại các doanh nghiệp, các đơn vị hành chính sự nghiệp thực hiện tinh giảm biên chế và nghỉ theo các chế độ khác của Nhà nước. Ø Chế độ tử tuất: BHXH tỉnh giao cho BHXH các huyện, thị quản lý đối tượng là người về hưu, lão thành cách mạng. Khi đối tượng này chết thì thân nhân tiến hành làm hồ sơ xin hưởng chế độ tiền tuất tuỳ theo điều kiện hưởng một lần hay hàng tháng. Giống như chế độ hưu trí, chế độ tử tuất do NSNN chi chủ yếu. Điều này cho thấy đối tượng do NSNN đảm bảo đang có xu hướng giảm dần. Như vậy trong thời gian tới số đối tượng này sẽ giảm đáng kể, từ đó sẽ giảm gánh nặng cho NSNN nhưng cũng đòi hỏi nguồn quỹ BHXH phải có khả năng gánh vác trách nhiệm một khi NSNN không tham gia hỗ trợ. Tổng số đối tượng và số tiền đã chi trả cho chế độ này được tổng hợp qua bảng số liệu sau: BẢNG 6: Chi trả chế độ tử tuất trong ba năm Đơn vị: lượt người, đồng Năm Tổng số NSNN Quỹ Người tiền Người tiền Người tiền 2008 1.941 12.917.171.130 1.514 6.794.694.000 427 6.122.477.130 2009 1.917 14.941.522.380 1.514 7.886.209.600 403 7.055.312.780 2010 2.033 19.272.689.197 1.576 9.437.519.500 457 9.835.169.697 ( Nguồn BHXH tỉnh Cao Bằng ) Nhìn chung trong 3 năm, số đối tượng hưởng và số tiền chi trả từ nguồn NSNN và Quỹ BHXH cho chế độ này đều có xu hướng tăng, riêng năm 2009 số đối tượng hưởng từ nguồn quỹ BHXH giảm 24 người nhưng số tiền chi trả lại tăng, đó là do lương tối thiểu của nhà nước tăng lên. Đối với chế độ tử tuất số đối tượng hưởng từ nguồn chi NSNN nhiều hơn từ quỹ BHXH nhưng số tiền chi từ hai nguồn này trong mấy năm gần đây gần như tương đương nhau. Nguyên nhân là do các đối tượng hưởng từ nguồn chi NSNN hầu hết đều hưởng chế độ tuất hàng tháng, số tiền trợ cấp tính trong một năm hầu như là ít hơn số đối tượng hưởng trợ cấp tuất một lần, còn số đối tượng hưởng từ quỹ BHXH đa số là các đối tượng hưởng trợ cấp tuất một lần, số tiền tính trong năm đó sẽ lớn hơn là các đối tượng hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Mức tăng cụ thể qua các năm như sau : Năm 2009, Tổng chi cho chế độ này tăng 1,5 lần% tương ứng 6.355 triệu đồng so với năm 2008. Trong đó nguồn chi từ NSNN tăng 1,16 lần tương ứng tăng 1.091 triệu đồng và nguồn chi từ quỹ BHXH cũng tăng 1,15 lần tương ứng với tăng 932 triệu đồng, tỷ lệ chi từ hai nguồn này gần như ngang bằng nhau. Đến năm 2010, Tổng chi tăng lên 1,3 lần so với năm 2009, tương ứng với tăng 4.331 triệu đồng. Trong đó, nguồn NSNN chi tăng 1,2 lần tương ứng với tăng 1.551 triệu đồng và nguồn chi từ quỹ BHXH cũng tăng 1,39 lần tương ứng tăng 2.779 triệu đồng. Tốc độ tăng về tổng số tiền chi trả cho chế độ này năm 2010 thấp hơn so với năm 2009 một phần cũng nhờ thực hiện tốt công tác quản lý đối tượng hưởng, kịp thời cắt giảm các đối tượng đã hết thời hạn hưởng hoặc không thuộc diện hưởn trợ cấp nữa. Trong chế độ này, thân nhân của các đối tượng tượng hưởng trợ cấp mai táng phí cũng tăng dần qua các năm với nguồn chi chủ yếu lấy từ NSNN: năm 2008 có 455 đối tượng đến năm 2009 tăng lên 463 đối tượng và năm 2010 là 545 đối tượng. Mai tang phí được tính bằng 10 tháng lương tối thiểu chung, trong giai đoạn từ 2008 đến 2010 đã qua 2 mức điều chỉnh lương tối thiếu nên số chi cho mai táng phí cũng tăng lên hàng năm tương ứng. Đó cũng là một nguyên nhân làm cho tổng chi cho chế độ tử tuất ngày càng tăng. Dựa vào danh sách chi trả mà phòng giải quyết đã lập, gửi xuống phòng Kế hoạch tài chính kiểm tra và thẩm định thì công tác chi trả cho chế độ này được thực hiện nghiêm túc, đúng thời gian,số lượng và thời hạn quy định, đảm bảo được quyền lợi của các đối tượng hưởng. 2.6 Một số công tác có liên quan đến công tác chi trả 2.6.1 Công tác giải quyết chế độ Công tác giải quyết chế độ chính sách có tác động rất lớn đến việc thực hiện các chế độ BHXH, ảnh hưởng trực tiếp đến công tác chi trả, quyết định việc chi trả có đúng đối tượng hay không. Làm tốt công tác giải quyết chế độ chính sách làm cho đối tượng thêm tin tưởng vào chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước. Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý chế độ chính sách BHXH tỉnh đã có quyết tâm cao, triển khai kịp thời việc thẩm định hồ sơ giải quyết chế độ BHXH và quản lý lưu trữ hồ sơ hưởng BHXH. Hiện nay công tác giải quyết chế độ BHXH được thực hiện theo Quyết định số 777/QĐ-BHXH về việc ban hành quy định hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH. Trong thời gian vừa qua, Phòng Chế độ BHXH cơ quan BHXH tỉnh Cao Bằng đã giải quyết chế độ BHXH kịp thời, đúng quy định và đúng đối tượng hưởng, thực hiện điều chỉnh tăng, giảm đối tượng hưởng chế độ kịp thời, tổ chức in danh sách chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hang tháng và chi trả cho các đối tượng hưởng trợ cấp theo Quyết định số 3609/QĐUBND của UBND tỉnh kịp thời, đúng quy định. Thực hiện điều chỉnh lương hưu, trợ cáp BHXH hang tháng theo Nghị định 29/2001/NĐ-CP đảm bảo chính xác và kịp thời. Hướng dẫn cụ thể việc giải quyết trợ cấp khu vực đối với người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH theo Nghị Định 12/2008/NĐ-CP và phối hợp với các ngành hữu quan giải quyết chế độ cho các đối tượng đủ điều kiện hưởng trợ cấp theo Quyết định số 613/2010/QĐ-TTg Ngoài ra Phòng chế độ BHXH cũng tiếp nhận và trả lời đơn thư của đối tượng thắc mắc về chế độ chính sách kịp thời, đúng quy định. Tham gia hội đồng xét duyệt, thẩm định danh sách người lao động nghỉ việc trong diện tinh giảm biên chế theo Nghị đinh 132/NĐ-CP, tham gia thẩm định đối tượng hưởng chế độ TNLĐ tại các đơn vị SDLĐ. Và thực hiện thụ lý hồ sơ, giải quyết chế độ tử tuất mai tang phí kịp thời, các trường hợp sai lệch giữa hồ sơ và thực tế đã được xác minh. Hàng tháng, đã thực hiện in danh sách chi trả theo đúng quy định. Chính sách BHXH ngày càng phát triển nên công tác giải quyết chế độ chính sách BHXH ngày càng nặng nề và phức tạp hơn. BHXH tỉnh đã thường xuyên quán triệt cán bộ công chức phải tận tình phục vụ đối tượng, giảng giải cho họ những điều liên quan tới chính sách nếu họ có yêu cầu và thắc mắc. Các cán bộ chế độ chính sách luôn xác định làm tốt công tác chế độ chính sách là góp phần tích cực cho ổn định xã hội, đảm bảo công bằng xã hội. Nhờ đó mà đã làm tốt công tác này 2.6.2 Công tác giải quyết đơn thư khiếu nại Với số lượng yêu cầu giải quyết chế độ lớn lại trong thời gian ngắn nên trong quá trình giải quyết chế độ không tránh được những sai sót như sai năm sinh, sai số sổ, giới tính, sai số năm công tác trong khi tính hưởng chế độ ốm đau... từ đó dẫn đến việc chi sai và người lao động có ý kiến. Bởi vậy, BHXH tỉnh rất chú trọng tới công tác tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại và yêu cầu cán bộ toàn ngành thực hiện nghiêm túc trong việc trả lời đơn thư theo đúng thẩm quyền chức năng. Nội dung đơn thư phải được xem xét, thẩm tra kỹ lưỡng và giải quyết đúng thời hạn theo trình tự quy định. Hiểu được tầm quan trọng của công tác tiếp nhận và giải quyết đơn thư, khiếu nại nên BHXH tỉnh rất chú trọng công tác này vì như vậy sẽ đảm bảo được quyền lợi cho các đối tượng. Do vậy BHXH tỉnh luôn bố trí cán bộ tiếp nhận đơn thư, khiếu nại và chủ động phối hợp, giải quyết dứt điểm. Năm 2010, BHXH tỉnh đã tiếp nhận, hướng dẫn và giải quyết 65 lượt đề nghị giải đáp chế độ chính sách, tiếp nhận và giải quyết kịp thời, đúng quy định 5 đơn khiếu nại về chế độ chính sách và 20 lượt đề nghị xin giám định sức khoẻ để nghỉ hưu trước tuổi hoặc hưởng trợ cấp TNLĐ- BNN hay hưởng trợ cấp tuất. Trong năm BHXH tỉnh cũng đã tiếp nhận 78 đơn thư các loại và đã giải quyết xong đúng thời hạn. 2.6.3 Công tác công nghệ thông tin Là cơ quan thực hiện các chế độ chính sách BHXH, quản lý quỹ BHXH theo quy định của pháp luật, thời gian qua, BHXH tỉnh luôn coi trọng việc ứng dụng CNTT, coi đây là khâu đột phá chiến lược và không thể thiếu trong hoạt động quản lý của ngành. Việc ứng dụng CNTT vào công tác quản lý từng bước được thực hiện có hiệu quả làm tiền đề thúc đẩy tiến trình hiện đại hoá công tác quản lý quỹ BHXH, BHYT, BHTN của tỉnh. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác này, những năm gần đây, Ban lãnh đạo BHXH tỉnh đã có sự quan tâm đặc biệt trong việc phát triển CNTT. Việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành, giải quyết chuyên môn, nghiệp vụ và phục vụ các tổ chức, cá nhân tham gia, thụ hưởng các chế độ BHXH đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Với việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT cũng đã mang lại hiệu quả rõ nét trong công tác cải cách thủ tục hành chính của BHXH tỉnh. Để đạt được những thành công trên, BHXH tỉnh đã triển khai, thực hiện nghiêm túc chỉ thị, nghị định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn chỉ đạo của các Bộ, ngành chức năng về công tác CNTT. Đặc biệt là quyết định 3582/QĐ-BHXH của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam ban hành quy định và quản lý hoạt động CNTT của hệ thống BHXH Việt Nam. Đồng thời xây dựng các văn bản quy định kế hoạch, chương trình hướng dẫn, triển khai ứng dụng CNTT tới các đơn vị trực thuộc BHXH tỉnh và các đơn vị SDLĐ. BHXH tỉnh cũng đã tập trung đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc thiết bị cho các phòng nghiệp vụ và BHXH huyện, thị 2.7 Đánh giá chung 2.7.1 Những kết quả đã đạt được Mặc dù gặp nhiều khó khăn, nhưng các đơn vị trong cơ quan BHXH tỉnh Cao Bằng đã có nhiều cố gắng triển khai đồng bộ các hoạt động, cán bộ có tinh thần trách nhiệm, đoàn kết giúp đỡ nhau trong công việc, nỗ lực phấn đấu hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu và nhiệm vụ được giao. Trong 3 năm qua, cơ quan BHXH tỉnh Cao Bằng đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ. Tiêu biểu đó là: 2.7.1.1 Quản lý chặt chẽ đối tượng hưởng Tại các xã của các huyện trên địa bàn tỉnh hầu hết đều sử dụng phương thức chi trả gián tiếp thông qua cac đại lý chi trả, các đại lý chi trả này là ngừoi địa phương nên họ nắm bắt kịp thời và thường xuyên tình hình biến động về đối tượng thụ hưởng BHXH do đó có phản ành rất kịp thời với cơ quan BHXH các trường hợp phát sinh như các đối tượng bị cắt, hết thời hạn hưởng…, nhờ đó mà thực hiện tốt chế độ báo cáo tăng giảm, hết hưởng và cắt kịp thời, quản lý đối tượng hưởng đúng đắn và chặt chẽ. 2.7.1.2 Chi trả đúng, đủ và kịp thời Việc chi trả chế độ BHXH cho các đối tượng được thực hiện kịp thời ngay sau khi hoàn chỉnh hồ sơ đúng quy định cả điều lệ BHXH, trong những năm qua công tác chi trả tại tỉnh luôn được đảm bảo an toàn, chưa để xảy ra bất kỳ nào làm mất tiền của đối tượng hưởng. Công tác chi trả chế độ BHXH cho các đối tượng cũng được đảm bảo đúng, đủ, an toàn và kịp thời. Hàng tháng, BHXH tỉnh yêu cầu BHXH các huyện, thị tổ chức, chỉ đạo các đại diện chi trả đúng thời gian, đủ số lượng tới tay các đối tượng, nguồn tiền chi trả cho các đại lý duy trì đều đặn, đúng thời gian và đủ số lượng. Công tác chi trả BHXH ở tỉnh Cao Bằng đã đi vào nề nếp, tạo được niềm tin đối với đối tượng hưởng. 2.7.1.3 Ứng dụng có hiệu quả CNTT Hiện nay BHXH Việt Nam đã xây dựng các phần mềm quản lý, chi trả chế độ BHXH nhằm hiện đại hoá công tác chi trả, giảm hoạt động thủ công cho cán bộ thực hiện, việc ứng dụng CNTT trong việc in ấn danh sách, các biểu mẫu chi trả các chế độ, nâng cao hiệu suất làm việc đáp ứng yêu cầu quản lý trong điều kiện khối lượng công việc ngày càng nhiều. Cụ thể, trong công tác chi BHXH một lần, khi ứng dụng tốt CNTT đã tiết kiệm được nhiều thời gian và công sức cho các cán bộ BHXH, bởi lẽ trước đây các cán bộ phải tự tay hoàn thiện phiếu chi cho các đối tượng thì giờ đã sử dụng các biểu mẫu phiếu chi để in cho các đối tượng, nếu có sai sót gì, sửa trên máy tính cũng sẽ dễ dàng hơn. Trong công tác chi việc quản lý lưu trữ các dữ liệu cũng rất quan trọng, nhờ ứng dụng CNTT mà toàn bộ dữ liệu đều được lưu giữ an toàn, không để xảy ra tình trạng mất mát dữ liệu, đảm bảo công tác chi trả Nhờ thực hiện tố công tác chi trả chế độ cho các đối tượng đã tạo được niềm tin đối với các đối tượng hưởng và người tham gia, nhờ đó số người tham gia BHXH ngày càng tăng, do đó nguồn tăng cũng tăng nhanh, và cũng tác động tốt trở lại với công tác chi, do vậy các công tác trong quá trình thực hiện BHXH đều liên quan đến nhau. Thực hiện tốt các khâu sẽ thúc đẩy sự phát triển của ngành BHXH, vì vậy cần sự nỗ lực của tất cả các cán bộ viên chức trong ngành, hiểu được tầm quan trọng đó nên các cán bộ viên chức của ngành BHXH tỉnh Cao Bằng trong những năm qua đã cùng nhau nỗ lực phấn đấu để hoàn thành tốt nhiệm vụ, góp phần thúc đẩy sự phát triển của toàn ngành BHXH Với những kết quả đă đạt được trên, trong những năm tiếp theo, BHXH tỉnh Cao Bằng sẽ tiếp tục cải tiến và kết hợp áp dụng các hình thức chi trả hiệu quả nhất, nhằm hướng đến mục tiêu phục vụ đối tượng ngày càng tốt hơn nữa, góp phần đảm bảo cuộc sống hàng ngày cho hàng ngàn đối tượng trên địa bàn, tạo niềm tin cho người lao động về chính sách BHXH. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, cơ quan BHXH tỉnh Cao Bằng vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định 2.7.2 Hạn chế còn tồn tại 2.7.1.1 Sự phối hợp giữa các bên liên quan đôi khi còn lỏng lẻo Hiện nay tại cơ quan BHXH thực hiện hai phương thức chi trả trực tiếp và gián tiếp để chi trả. BHXH tỉnh cấp phát tiền cho BHXH huyện thông qua ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện, sau đó BHXH huyện đến nhận tiền và giao cho các đại diện chi trả xã tại trụ sở BHXH huyện để chi trả cho các đối tượng. Trong khi chi trả tiền mặt của các đối tượng hiện nay còn thô sơ (chủ yếu là xe máy), phương tiện bảo quản tiền mặt chưa có mà tùy từng người nhận tiền, họ có thể đựng bằng bao tải hoặc túi xách. Tuy rằng cho tới nay công tác chi trả chưa có thất thoát và mất mát lớn nhưng xét về mức độ an toàn thì phương thức cấp phát, phương tiện vận chuyển và bảo quản tiền mặt như vậy về lâu dài là chưa đảm bảo an toàn, cần có các biện pháp phù hợp và sự phối hợp linh động với các bên có liên quan để cải thiện tình trạng này Đôi khi việc tuyển chọn, ký hợp đồng với đại diện chi trả xã không thông qua Ủy ban nhân dân xã nên vẫn không thể chọn lựa được những người có đủ tiêu chuẩn và nhiệt tình nên việc thực hiện chi trả còn gặp nhiều khó khăn 2.7.1.2 Đội ngũ cán bộ viên chức Đối tượng thụ hưởng tăng nhanh đã khiến áp lực và khối lượng công việc tăng, trong khi đó số lượng cán bộ chuyên trách lại thiếu nên đã gây khó khăn cho công tác chi trả, việc chăm lo bồi dưỡng về trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ của ngành tuy đã được quan tâm chú trọng, song còn hạn chế ở một số mặt, nhất là bồi dưỡng nâng cao trình độ sử dụng CNTT; tác phong làm việc của một số cán bộ của ngành chưa thực sự năng động. Riêng tại BHXH thị xã sử dụng phương thức chi trả trực tiếp, hàng tháng đến kỳ chi trả lương hưu, cơ quan đều huy động tất cả nhân lực đi chi trả, không có người trực ở cơ quan, do đó mà công việc trong những ngày này bị ùn tắc lại Bên cạnh đó nhiều cán bộ, các đại lý chi trả còn hạn chế về số lượng, năng lực, hiểu biết về công tác chi, không thường xuyên bổ sung các kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ và các chính sách, chế độ mới, dẫn đến việc thực hiện công tác chưa đạt hiệu quả cao, nhiều trường hợp không làm đúng quy định, còn có những đại diện chi trả thực hiện chưa đúng theo quy định như khi chi trả xong lại chưa lấy đủ chữ ký của đối tượng hoặc để tình trạng nhận uỷ quyền mà không cần tới biên bản gì mà chỉ dựa vào sự quen biết với đại diện chi trả Hơn nữa, cơ quan BHXH thực hiện luân chuyển, điều chỉnh vị trí công tác trong nội bộ đã gây ra những khó khăn do các cán bộ này phải mất thêm thời gian để làm quen với công việc, ảnh hưởng tới công tác xét duyệt chế độ và thực hiện chi trả. 2.7.1.3 Ý thức của đối tượng hưởng Trong quá trình xét duyệt chế độ thì vẫn còn có nhiều trường hợp trục lợi được tiền bảo hiểm, cụ thể như trong chế độ ốm đau, dù NLĐ không bị ốm nhưng họ vẫn nghỉ và xin xác nhận của cơ sở y tế được được duyệt nghỉ ốm để nhận tiền bảo hiềm, điều này xảy ra phổ biến tại các doanh nghiệp sản xuất có số lượng công việc không ổn định, trả lương theo sản phẩm, khi giải quyết thấy có một loạt các hồ sơ nghỉ vào cùng một ngày, mắc cùng một loại bệnh và số ngày nghỉ giống hệt nhau Hàng tháng. trong quá trình chi trả trợ cấp BHXH một lần cho các đối tượng, theo như giấy hẹn thì cơ quan BHXH các huyện thị sẽ trả vào một ngày cố định trong tháng, một nửa số đối tượng sẽ được chi trả vào buổi sáng, một nửa vào buổi chiều tuy nhiên đối tượng hưởng sáng sớm đã đến cơ quan BHXH rất đông, tình trạng chen lấn xô đẩy để lấy được trước khiến cho quá trình chi trả trở nên lộn xộn và gặp nhiều khó khăn. Nhiều đối tượng tới làm thủ tục nhận trợ cấp BHXH một lần do không biết viết chữ nên nhiều khi viết và ký tên sai trong phiếu chi do đó cán bộ chi trả phải in lại phiếu chi, gây mất thời gian và tiền bạc của cơ quan . CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CHI TRẢ BHXH BẮT BUỘC TẠI CƠ QUAN BHXH TỈNH CAO BẰNG 3.1 Phương hướng, nhiệm vụ của BHXH tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới: Cao Bằng là một tỉnh miền núi đời sống kinh tế - xã hội của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, thành phần dân tộc trong đó dân tộc tiểu số chiếm một tỷ lệ lớn, địa hình đi lại khó khăn vì vậy công tác quản lý là rất phức tạp, công tác chi trả còn gặp nhiều khó khăn chính vì vậy trong thời gian tới BHXH tỉnh Cao Bằng cần phải đoàn kết hơn nữa, hết sức nỗ lực để hoàn thành các phương hướng và nhiệm vụ sau: - Tích cực tranh thủ sự chỉ đạo, giúp đỡ của BHXH Việt Nam; của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và cấp ủy, chính quyền địa phương. Chủ động công tác tham mưu cho cấp ủy, chính quyền các địa phương, bám sát, đôn đốc, phối hợp với các cơ quan liên quan để triển khai, thực hiện tốt nhiệm vụ của ngành. Tăng cường mối quan hệ phối hợp với các cơ quan Tài chính, Y tế, Lao Động – Thương binh & Xã hội, Kho bạc…để được hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện các chỉ tiêu cơ bản như Thu, Chi, Giám định BHYT, cấp sổ thẻ. - Tiếp tục chỉ đạo phòng thu và BHXH các huyện, thị tập trung vào công tác quản lý thu với yêu cầu: Tăng cường thu đúng, thu đủ, thu kịp thời và tích cực tận thu, truy thu; đưa ra các giải pháp hạn chế nợ đọng đến mức thấp nhất và khắc phục tình trạng, chậm đóng; có biện pháp kiên quyết đối với những đơn vị nợ đọng kéo dài và các khoản nợ khó đòi; quan tâm; chú trọng công tác phát triển đối với đối tượng tham gia. - Thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp thất nghiệp và thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT kịp thời đúng quy định, không phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực. Chủ động nguồn tiền chi trả, tăng cường các biệc pháp đảm bảo an toàn kho quỹ và khi đi chi trả. - Nắm vững quy định nghiệp vụ và các chế độ chính sách có liên quan. Giải quyết đúng đủ, kịp thời các chế độ chính sách BHXH, BHYT theo quy định của luật BHXH, BHYT đối với người tham gia; Thực hiện đầy đủ quy trình, thủ tục xét duyệt hồ sơ hưởng BHXH, thủ tục khám chữa bệnh và thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT. Tăng cường hơn nữa trong công tác quản lý chi phí khám chữa bệnh BHYT, tránh tình trạng sử dụng quỹ vào mục đich khác, phối hợp ngăn chặn việc lạm dụng quỹ trong khám chữa bệnh. - Giữ vững kỷ luật, kỷ cương hành chính, tăng cường đoàn kết nội bộ, tiếp tục nâng cao hơn nữa ý thức, trách nhiệm, tinh thần, thái độ, tác phong trong công việc. Thực hiện tiết kiệm, phòng chống lãng phí, tham nhũng. - Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính theo quy định của BHXH Việt Nam và UBND tỉnh. Tiếp tục kiện toàn đội ngũ cán bộ công chức, quan tâm, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị cách mạng, kinh nghiệm công tác và kỹ năng ứng xử của cán bộ công chức trong ngành. - Đôn đốc hướng dẫn các đơn vị SDLĐ để giải quyết dứt điểm số lượng sổ BHXH chưa cấp được cho người lao động từ trước đây, tạo cơ sở cho việc giải quyết chế độ, chính sách cho người lao động - Quan tâm đẩy mạnh công tác tuyên truyền với yêu cầu: tuyên truyền có trọng tâm, trọng điểm, hiệu quả và bám sát với yêu cầu thực tiễn; tăng cường phối hợp với các cơ quan thông tin, các ban, ngành, tổ chức đoàn thể để tuyên truyền sâu rộng các chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BH thất nghiệp đến các đơn vị SDLĐ và mọi tầng lớp nhân dân; kết quả hoạt động, những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được thông tin, phản ánh kịp thời. 3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chi trả BHXH tại cơ quan BHXH tỉnh Cao Bằng 3.2.1. Duy trì sự lãnh đạo trong toàn ngành và phối hợp tốt với các bên liên quan Thường xuyên duy trì sự lãnh đạo thống nhất trong từng đơn vị và trong toàn ngành, đồng thời thường xuyên tạo các mối quan hệ bền vững với các ban ngành hữu quan như: Sở Lao động Thương binh và Xã hội, các tổ chức đoàn thể, các đơn vị SDLĐ, Ngân hàng, kho bạc... để tạo thuận lợi cho công tác chi trả, phối hợp với Ngân hàng trong việc cải tiến hoạt động chi trả qua hệ thống tài khoản cá nhân của các đơn vị SDLĐ và phối hợp tốt với Kho bạc để đảm bảo đủ số lượng tiền mặt chi trả cho các đối tượng hàng tháng được kịp thời. BHXH các huyện, thị cần tiếp tục phối hợp với Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn để lựa chọn những người có đủ tiêu chuẩn, nhiệt tình làm đại diện chi trả. Và Đảng ủy, ủy ban nhân dân các xã cũng cần phải tăng cường chỉ đạo các đại lý chi trả của địa phương quản lý chi trả an toàn, đủ số tới tay đối tượng. Đồng thời có kế hoạch dào tạo, bồi dưỡng nâng cao hiểu biết và kỹ năng cần thiết cho công nhân viên chức, tạo sự gắn kết giữa các đại diện chi trả và cơ quan BHXH. Và cần phối hợp với cơ quan công an cần đảm bảo trật tự an ninh trên địa bàn để tránh xảy ra cướp giật trong quá trình đại lý chi trả vận chuyển tiền và cấp phát cho các đối tượng. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện chi trả bằng nhiều hình thức như kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất, phối hợp liên ngành và liên bộ phận nghiệp vụ trong cơ quan BHXH. Tập trung vào việc quản lý đối tượng thụ hưởng, xử lý nghiêm những trường hợp cắt giảm chậm. 3.2.2 Công tác đào tạo cán bộ. BHXH tỉnh luôn coi trọng công tác đào tạo cán bộ, đội ngũ công chức toàn ngành để có thể đáp ứng được nhu cầu chi trả của ngành nói riêng và đáp ứng nhu cầu phát triển nói chung. Chú trọng việc xây dựng đội ngũ cán bộ CCVC theo tiêu chuẩn chức danh, thay thế những người năng lực hạn chế, tín nhiệm thấp hoặc phẩm chất đạo đức sa sút không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ Xây dựng chương trình tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về lý luận, kinh nghiệm quản lý cho cán bộ làm công tác chi trả BHXH. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng những kiến thức về chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, về công tác xã hội cho cán bộ BHXH. Từ đó sẽ tạo được niềm tin đối với người tham gia. Đồng thời, BHXH tỉnh cần chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao hiểu biết và kỹ năng cần thiết cho các đại diện chi trả để có thể nắm bắt cụ thể việc tăng giảm người thụ hưởng nhằm chi đúng người, đúng chế độ. Xây dựng cơ chế đảm bảo hài hoà giữa nghĩa vụ và quyền lợi nhằm tạo sự gắn kết giữa đại diện chi trả với cơ quan BHXH. BHXH tỉnh nên tổ chức hội nghị tập huấn cho cán bộ trong ngành về quy trình tiếp nhận, xét duyệt hồ sơ, phần mềm về công tác chi trả, đồng thời, chỉ đạo các đơn vị BHXH huyện, thị tổ chức tập huấn nghiệp vụ thường xuyên cho toàn bộ cán bộ chi trả và các đại diện chi trả, các đơn vị SDLĐ trên địa bàn huyện, thị xã quản lý Mặt khác nên phát động phong trào thi đua trong cán bộ CCVC của ngành, động viên, khen thưởng kịp thời những cá nhân, đơn vị BHXH huyện, thị có thành tích xuất sắc, có sáng kiến trong thực hiện nhiệm vụ, góp phần thực hiện xuất sắc nhiệm vụ của ngành trong thời gian tới. 3.2.3 Thường xuyên kiểm tra và tuyên truyền để nâng cao ý thức của các đối tượng hưởng Đối với các trường hợp trục lợi bảo hiểm phải có biện pháp để xử lý kịp thời để răn đe các đối tượng khác, thường xuyên kiểm tra và xác thực các trường hợp có nghi vấn để ngăn chặn tình trạng này. Trong chế độ ốm đau, các cán bộ BHXH nên xuống trực tiếp các đơn vị để kiểm tra, đối chiếu, xác thực số lao động nghỉ hưởng chế độ ngắn hạn để hạn chế các đối tượng trục lợi. Vì trên thực tế khi tiếp nhận danh sách của các đơn vị gửi lên, cán bộ BHXH chỉ xét duyệt chứ không hề kiểm tra, khi nào có vướng mắc, nghi ngờ mới liên lạc với đơn vị để xác thực Để đảm bảo tốt cho công tác chi trả BHXH một lần tránh tình trạng chen lấn gây mất trật tự, cơ quan BHXH nên đưa ra một số biện pháp như sau: Khi đối tượng hưởng đến cơ quan nhận trợ cấp thì cán bộ cơ quan BHXH nên có bảng đặt trước cổng cơ quan ghi rõ quy trình hướng dẫn làm thủ tục nhận trợ cấp, chỉ nhận giải quyết những giấy hẹn theo đúng thời gian mà cơ quan BHXH viết trong giấy hẹn để tránh tình trạng chen lấn xô đẩy, ai đến trước sẽ được giải quyết trước. Những người gây mất trật tự yêu cầu rời khỏi cơ quan và tạm thời sẽ không giải quyết những trường hợp đó Đối với những đối tượng hưởng không biết viết chữ thì cán bộ cơ quan nên hướng dẫn cho họ viết nháp trước khi viết và kí tên vào phiếu chi để tránh những sai sót không đáng có. 3.2.4. Các biện pháp khác. Tuyên truyền phổ biến Pháp luật là hoạt động chính nhằm tăng cường đối tượng tham gia BHXH, song cũng cần thiết cho công tác chi trả. Bởi lẽ, nếu như người tham gia hiểu được quyền lợi của mình thì sẽ tránh được tình trạng trục lợi của một số cá nhân. Vì vậy, BHXH tỉnh cần đổi mới công tác thông tin tuyên truyền kể cả về hình thức và nội dung, mở rộng phạm vi tuyên truyền đến mọi tầng lớp nhân dân, tập trung đối tượng là người lao động trong các Doanh nghiệp và Hợp tác xã, các khu vực ngoài công lập, phương pháp tuyên truyền sao cho dễ hiểu, dễ nhớ, sát với cơ sở và người lao động, phù hợp với từng loại đối tượng như tổ chức thi tìm hiểu về chế độ cũng như quyền lợi của người tham gia. Thực hiện các biện pháp chăm sóc sức khoẻ cho NLĐ để họ có được sức khoẻ tốt. Điều đó sẽ giúp giảm đối tượng hưởng các chế độ như ốm đau, đồng thời hạn chế sự gián đoạn trong quá trình kinh doanh, nâng cao năng suất lao động., đồng thời tiến hành vận động cán bộ công nhân viên, đặc biệt là những lao động ở các đơn vị thực hiện tốt các biện pháp kế hoạch hoá gia đình. BHXH tỉnh cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng buộc các đơn vị phải cải thiện môi trường lao động cho NLĐ, thực hiện tốt các biện pháp bảo hộ lao động để hạn chế đến mức thấp nhất số người bị TNLĐ- BNN. 3.3 Một số khuyến nghị 3.3.1 Khuyến nghị với cơ quan Nhà nước và các cấp ủy chính quyền - Nhà nước cần tăng cường chỉ đạo các Bộ, ngành chức năng các Tỉnh, thành phố trong công tác quản lý Nhà nước về BHXH ở địa phương, gắn trách nhiệm phối hợp với cơ quan BHXH trong việc quản lý đối tượng tham gia và thụ hưởng các chế độ BHXH - Các cơ quan ban ngành địa phương cần thường xuyên phối hợp chặt chẽ trong việc quản lý, kiểm tra, giám sát, xác định đầy đủ số lượng đơn vị SDLĐ và NLĐ thuộc diện hưởng chế độ BHXH để tránh tình trạng chi sai, chi thừa. Đồng thời, BHXH tỉnh cũng yêu cầu các đơn vị SDLĐ nghiêm chỉnh trong việc báo cáo đối tượng tăng giảm theo hàng tháng cho các đại diện chi trả để BHXH tỉnh có cơ sở giải quyết thu hồi hay cấp lại số chênh lệch. - Đưa công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện BHXH vào chỉ tiêu thi đua hàng năm của các ngành, các cấp, các đơn vị. Từ đó sẽ giúp các đơn vị tạo không khí thi đua với nhau, thu được kết quả cao. Tránh để tình trạng chạy đua lấy thành tích. - Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục chính sách BHXH trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức đoàn thể, các đơn vị SDLĐ và NLĐ; tạo điều kiện cho các loại hình kinh tế phát triển theo đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước để các đơn vị này có điều kiện tham gia BHXH cho NLĐ. - Cần thường xuyên tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, tổ chức phối hợp với các ngành: Lao động Thương binh và Xã hội, Liên đoàn lao động và BHXH tỉnh trong công tác kiểm tra liên ngành về việc thực hiện Luật BHXH và công tác thực hiện chi trả tại các đơn vị trong toàn tỉnh. 3.3.2. Kiến nghị với cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Cao Bằng Cơ quan BHXH tỉnh Cao Bằng là cơ quan chịu trách nhiệm quản lý hoạt động BHXH trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Em xin có một số kiến nghị như sau: Một là, kiến nghị BHXH tỉnh Cao Bằng tiếp tục tích cực ban hành hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện BHXH trên địa bàn tỉnh một cách đầy đủ, kịp thời và chi tiết, tạo căn cứ pháp lý cho công tác chi trả BHXH trên địa bàn tỉnh được hiệu quả. Hai là, kiến nghị BHXH tỉnh Cao Bằng ứng dụng tốt hơn nữa công nghệ thông tin trong công việc để đảm bảo chuyển tải dữ liệu, liên kết với hệ thống máy tính của BHXH các huyện, giúp giải quyết công tác chi trả tốt hơn. Ba là, kiến nghị BHXH tỉnh Cao Bằng hàng năm cần có những khoản kinh phí riêng để khen thưởng các cán bộ công nhân viên của ngành sáng tạo, có thành tích cao trong công việc để tạo động lực phấn đấu trong toàn ngành, chẳng hạn việc khen thưởng các cán bộ trong công tác chi trả luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, không chi sai, không để thất thoát tiền quỹ, đồng thời cán bộ nào vi phạm sẽ xử lý nghiêm minh. BHXH tỉnh Cao Bằng tăng cường cấp kinh phí cho BHXH các huyện để cải thiện hệ thống cơ sở vật chất đang xuống cấp của huyện như máy tính, tủ đựng tài liệu, để phục vụ cho công tác được tốt hơn Bốn là, kiến nghị BHXH Cao Bằng thành lập trang web riêng của cơ quan BHXH để đăng tải thông tin, hoạt động của ngành cũng như đăng lên đó những văn bản mới, chế độ chính sách hiện hành để mọi người có thể hiểu hơn về tầm quan trọng của ngành BHXH. Ngoài ra tiếp tục mở rộng hơn nữa quy mô của các cuộc thi tìm hiểu về chính sách BHXH trên toàn tỉnh, cũng như hình thức tuyên truyền khác như thông qua đài truyền hình của tỉnh, in ấn các tờ rơi tuyên truyền về các huyện.....để nâng cao ý thức tham gia BHXH của các chủ SDLĐ cũng như của các lao động. KẾT LUẬN BHXH ở Việt Nam đã và đang khẳng định vai trò quan trọng và tính tất yếu của nó trong đời sống xã hội nhằm góp phần ổn định tình hình chính trị và an toàn xã hội, thúc đấy phát triển kinh tế xã hội đảm bảo đời sống cho người lao động. BHXH đã thực sự trở thành một công cụ để Nhà nước thực hiện chiến lược xã hội hóa các hoạt động xã hội và từng bước giảm dần sự bao cấp của Ngân sách Nhà nước thông qua việc xác lập trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động cũng như sự đóng góp vào quỹ từ những nguồn lực khác nhau. Để đảm bảo công bằng cho các đối tượng thì công tác chi trả đóng vai trò quan trọng, để thực hiện tốt công tác này thì chúng ta cần phải kết hợp hài hòa các nhân tố tác động đến công tác chi và căn cứ vào các nhân tố đó để có những biện pháp điều chỉnh kịp thời. Kể từ khi được thành lập tới nay, BHXH tỉnh Cao Bằng đã luôn cố gắng thực hiện tốt nhiệm vụ và đảm bảo vai trò của mình. Góp phần giảm gánh nặng cho NSNN, giúp Nhà nước tập trung vốn đầu tư phát triển xã hội, giúp NLĐ ổn định cuộc sống, yên tâm lao động sản xuất. Qua thời gian thực tập tại đơn vị và tìm hiểu về thực tế, nhận thấy được vai trò to lớn của việc đảm bảo công tác chi trả đối với các đối tượng thụ hưởng, em đã chọn đề tài này làm báo cáo tốt nghiệp để từ đó có thể đóng góp ý kiến góp phần hoàn thiện công tác chi trả tại đơn vị. Em xin chân thành cảm ơn Ths Đỗ Thùy Dung đã hướng dẫn, đóng góp và chỉ bảo tận tình để em hoàn thành bài báo cáo này Với thời gian thực tập có hạn và trình độ lý luận, thực tiễn còn hạn chế nên báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót nhất định., Em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô giáo và các bạn để đề tài này của em được hoàn thiện hơn Em xin chân thành cảm ơn ! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1. Giáo trình BHXH - Trường ĐH Lao động xã hội - NXB Lao động Xã hội; 2. Giáo trình Quản trị bảo hiểm xã hội- Trường ĐH Lao động xã hội – NXB Lao độmg Xã hội. 2009 3. Bảo hiểm xã hội những điều cần biết- NXB Thống Kê- Hà Nội 2001; 4. Luật Bảo hiểm xã hội – NXB Lao Động Xã hội năm 2006 5. Nghị đinh 152/2006/NĐ-CP của Chính phủ, hướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về Bảo hiểm xã hội bắt buộc 6. Báo cáo tổng kết các năm 2008, 2009 và 2010 của BHXH tỉnh Cao Bằng 7. Quyết định số 777/QĐ-BHXH của BHXH Việt Nam quyết định về việc banhành quy đinh hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH 8. Quyết định 845/QĐ- BHXH về việc ban hành quy định quản lý, chi trả các chế độ BHXH bắt buộc- BHXH Việt nam ngày 18/03/2007; 9. Quyết định 4969/QĐ- BHXH của BHXH Việt Nam ngày 10/11/2008 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và chế độ quản lý của các phòng nghiệp vụ thuộc BHXH tỉnh trực thuộc trung ương ; 10. Một số tài liệu khác NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Họ và tên người nhận xét: ........................................................................... Chức vụ: .................................................................................................... Nhận xét báo cáo thực tập tốt nghiệp của: Sinh viên: Đàm Thị Nụ Lớp: Đ3BH4 Khoá: 3 Đề tài: “ Công tác chi trả Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh Cao Bằng, thực trạng và giải pháp.”. .............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. ............... ngày ... tháng ... năm 2011 Người nhận xét NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN Họ và tên người hướng dẫn: ...................................................................... Chức vụ: ................................................................................................... Nhận xét báo cáo thực tập tốt nghiệp của: Sinh viên: Đàm Thị Nụ Lớp: Đ3BH4 Khoá: 3 Đề tài: “ Công tác chi trả Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh Cao Bằng, thực trạng và giải pháp.”. ...................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... .....................Ngày ... tháng ... năm 2011 Người nhận xét

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCông tác chi trả bảo hiểm xã hội Bắt buộc tại cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh Cao Bằng, thực trạng và giải pháp.doc
Luận văn liên quan