Trên tàu , Sỹ quan và thuyền viên đều có trách nhiệm trong công tác cứu sinh . 
Thuyền trưởng và phó 3 phụtrách vấn đề cứu sinh của tàu làm việc theo đúng quyền 
hạn , chức trách của mình mà không có thái độ qua loa , phù phiếm trong công việc . 
Mọi trang thiết bị hư hỏng , hết hạn đều được phó 3 kịp thời cập nhật và yêu cầu Công 
Ty cấp mới hay sửa chữa ngay khi tàu đến cảng . Toàn bộ thuyền viên trên tàu đều 
nắm được nội dung của công tác cứu sinh .
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 118 trang
118 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 7114 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công tác cứu sinh trên biển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đèn đỏ trên đỉnh cột chính . 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM 
SVTH: Vũ Thành Trung Trang : 74 
iii. Khi tầm nhìn xa kém thì ngoài những tín hiệu trên phải bổ sung bằng tín 
hiệu âm thanh theo Bảng mã tín hiệu quốc tế . 
iv. GU (--…--) nghĩa là “không an toàn cho việc sử dụng súng bắn dây” . 
SỬ DỤNG : Súng bắn dây được thiết kế theo kiểu rất dễ thao tác . Tất cả những hình 
ảnh sử dụng đều được in lên hai mặt của thiết bị , có thể đọc được cả bên phải lẫn bên 
trái . 
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG : 
< Tháo nắp phía trước của súng và đặt súng theo hướng mũi tên tay tránh xa cò 
súng . 
< Buộc chặt đầu dây vào dây ném và buộc vào tàu . 
< Tháo chốt an toàn và giữ súng tư thế bắn . 
< Chĩa súng vào mục tiêu và bóp cò . 
< Nếu súng không nổ thì giữ súng 1 phút và ném qua mạn tàu . 
Lưu ý : không chĩa súng vào người . 
6. Trang thiết bị vô tuyến 
Trên mỗi tàu được trang bị các thiết bị vô tuyến điện sử dụng trong cứu nạn hàng 
hải khác nhau . Mỗi sỹ quan an toàn – Đại phó trên tàu phải dịch bản hướng dẫn sử 
dụng các thiết bị đó và đính vào quyển Sổ tay huấn luyện an toàn của tàu minh làm tài 
liệu huấn luyện . 
< Tựu trung lại có các thiết bị sau : 
i. Inmarsat Mini-M : Sử dụng tín hiệu vệ tinh . 
ii. Inmarsat – C : Sử dụng tín hiệu vệ tinh . 
iii. MF – HF gọi chọn số DSC . Sử dụng sóng mặt đất . 
iv. VHF gọi chọn số DSC . Sử dụng sóng mặt đất . 
v. Phao chỉ báo vị trí sự cố EPIRB . Sử dụng cách gửi tín hiệu đến vệ tinh . 
vi. Bộ phản xạ tín hiệu Radar SART . 
< Phải phát được tín hiệu cấp cứu ở các tần số bình thường qui định . 
< Với các chức năng của máy , ngoài nấc sử dụng bình thường còn có nấc auto để 
tự động phát tín hiệu cấp cứu . 
< Tầm hoạt động với anten cố định thì thu được ở 25 lý . 
< Có thể thu được các tín hiệu cấp cứu khác . 
< Năng lượng của pin đủ để máy hoạt động liên tục trong vòng 24 giờ , phải có bộ 
nạp lớn hơn tải nạp được . 
< Có thêm 1 thiết bị , 1 cái diều hoặc bong bóng bay để đưa anten lên cao . 
Phương pháp sử dụng trang thiết bị vô tuyến cứu sinh 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM 
SVTH: Vũ Thành Trung Trang : 75 
Trong phần này , mô tả phương pháp sử dụng và thao tác của thiết bị vô tuyens 
cứu sinh xách tay , phát tín hiệu cấp cứu tự động và phao phát tín hiệu radio báo bị trí 
sự cố ( EPIRB ) . Thiết bị phát sóng phản xạ Radar ( SART ) 
a. Thiết bị vô tuyến điện thoại hai chiều VHF 
< Được dùng phục vụ liên lạc , mỗi tàu được trang bị 3 bộ : 
i. Ở chỗ tập trung khi tất cả chuẩn bị rời tàu , giữa các chức danh có nhiệm vụ . 
ii. Giữa các ca nô , các phao bè với nhau và giữa ca nô , phao bè với tàu . 
iii. Ở trạm xuồng cứu hộ , giữa xuồng cứu hộ với tàu , giữa các nhiệm vụ trên tàu . 
Lưu ý : phải đảm bảo có đủ pin dự trữ và còn hạn sử dụng . 
b. Tiêu vô tuyến chỉ báo vị trí sự cố EPIRB 
< Máy được đặt trên giá đỡ hoặc bên ngoài có túi đựng và được treo ở trên giá 
hoặc treo ở vách . 
< Máy phải kín nước , có khả năng nổi được và không bị hư hỏng khi vứt từ độ 
cao 20 m xuống nước . 
< Có kết cấu nhẹ , dễ cầm , gọn , có đèn chỉ báo sáng khi máy hoạt động có màu 
sắc dễ nhận . 
< Pin đủ hoạt động trong vòng 24 giờ . 
< Hoạt động ở tần số 121,5 Mhz và 406 Mhz . 
< Khi hoạt động ta lấy máy khỏi giá , rút anten ra ngoài , rút chốt khóa thì máy sẽ 
tự động phát đi tín hiệu cấp cứu và hô hiệu của tàu ( đã được mã hóa ) . Các trạm vô 
tuyến bờ khi nhận tín hiệu này sẽ tự động phân tích và xác định vị trí bị nạn . 
< Khi làm việc , máy có thể đặt ở bất cứ nơi đâu . 
< Thiết bị báo động trong đó vị trí được phát ra bằng tín hiệu sóng vô tuyến điện , 
tạo điều kiện cho các trạm cứu hộ tìm kiếm dễ dàng . Được mang lên xuồng cứu sinh 
để sử dụng ; được trang bị 1 chiếc cho mỗi tàu. 
i. Hoạt động tự động : EPIRB được đặt trên giá đỡ gắn với bộ nhã thủy tĩnh và 
được đặt trên nóc buồng lái . Nếu trường hợp sự cố khẩn cấp xảy ra mà phao được đặt 
bị nhấn chìm dưới nước thì EPIRB sẽ tự động được nhả ra khỏi giá đỡ của nó . Khi đó 
giá đỡ phía dưới sẽ bật ra do tác động của áp lực nước ở độ sâu 2 – 3 m phao sẽ nổi lên 
trên mặt nước và bắt đầu tự động phát tín hiệu trên tần số cấp cứu 406 MHz . 
ii. Hoạt động bằng tay : 
Chú ý : Qui trình thao tác dưới đây chỉ sử dụng trong tình trạng khẩn cấp . 
Để thao tác bằng tay , tháo đai và lấy EPIRB ra – bật công tắc sang vị trí ON . 
Khi đó phao sẽ phát tín hiệu và có thể nhìn thấy đèn chỉ báo chớp sáng lên . 
iii. Qui trình thử :Trước khi thử các thiết bị phải nghiên cứu sách hướng dẫn cẩn 
thận . Công việc thử phát cấp cứu cần phải thực hiện ở phòng được che chắn , tốt hơn 
là dưới boong sắt để tránh rủi ro của việc phát sóng ngoài ý muốn . Việc thử phải thực 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM 
SVTH: Vũ Thành Trung Trang : 76 
hiện trong thời gian ngắn nhất , chỉ đủ để kiểm tra hoạt động của thiết bị có chính xác 
không . Sau khi thử nó phải được kiểm tra cẩn thận rằng công tắc đã đặt ở vị trí OFF . 
iv. Thử hoạt động : Xoay công tắc điều khiển đến vị trí TEST khi đó việc phát thực 
hiện ở tải giả , như vậy tránh được việc phát sóng ra ngoài . Đèn chỉ báo công suất RF 
được mô tả trong sách hướng dẫn đèn chớp sáng là được . 
c. Tiêu phát đáp tìm cứu Radar ( SART ) 
< Tiêu phát đáp tìm cứu radar khi hoạt động sẽ phát sóng tần số 9 GHz và các 
trạm radar cứu hộ dễ dàng phát hiện . 
< Mỗi tàu được trang bị 2 bộ , được mang lên xuồng cứu sinh hoặc sử dụng trên 
tàu khi cần thiết . 
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG SART 
< Lấy SART ra khỏi giá đỡ . 
< Ấn xoay công tắc sang vị trí ON , kiểm tra xem đèn LED sáng không . 
< Gắn SART vào xuồng cùng với dây nổi . 
Ngoài các thiết bị trên tàu , còn có phao báo vị trí hay phao đánh dấu người bị 
nạn , phao nối với tàu chìm ( ở vùng cạn ) với 1 sợi dây dài 814 m , trên đầu phao có 
đèn chớp từ 50 – 60 chớp / phút ; phao nối với người bị nạn hay xuồng có dây dài 15 
m và chúng cũng có thể hoạt động phát tín hiệu ở tần số 121,5 Mhz hoặc 406 Mhz . 
VI. Thực tập hạ bè cứu sinh , xuồng cứu sinh 
Ngày nay xuồng cứu sinh ngày càng hoàn thiện hơn và được trang bị kết hợp rất 
nhiều trang thiết bị an toàn . Phải tuyệt đối tuân thủ chỉ dẫn hạ xuồng / phao bè của 
nhà sản xuất , nếu không sẽ xảy ra nguy cơ tai nạn hay hư hỏng trang bị . 
Mục tiêu của công việc này làm cho mọi người có thể tự chủ khi hạ phao bè/ 
xuồng cứu sinh , hiểu được trách nhiệm của mình và biết các hành động cần làm ngay 
khi bỏ tàu để có thể tồn tại trên biển. 
1. Thực tập hạ xuồng cứu sinh 
< Phải thực hiện ít nhất mỗi tháng một lần nếu trên tàu có trang bị xuồng cứu sinh 
< Có thể hạ xuồng khi tàu trong cảng . 
< Chỉ tổ chức khi có ít nhất 50% thuyền viên tham gia luyện tập . 
< Nếu trên tàu có nhiều xuồng cứu sinh thì phải được tổ chức sao cho mỗi xuồng 
phải được hạ xuống ít nhất ba tháng một lần. 
< Khi trên tàu không mang xuồng cứu sinh mà lại có xuồng cứu hộ thì việc thực 
tập thả xuồng cứu hộ có thể thay thế một cách phù hợp. 
Tín hiệu : 7 ngắn 1 dài bằng còi tàu và chuông điện. 
< Toàn bộ thuyền viên tập trung tại vị trí qui định . 
< Xuồng sẵn sàng để hạ . 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM 
SVTH: Vũ Thành Trung Trang : 77 
< Hạ xuồng xuống vị trí boong nhận người . Chú ý tuỳ từng loại xuồng, nếu cần 
thiết dùng 2 block để giữ xuồng vào sát mạn . 
< Nếu thời tiết cho phép ở trong cảng, cho thuyền viên vào xuồng và hạ xuồng 
xuống nước . 
< Luyện tập cho thủy thủ tháo dây , khởi động máy và điều khiển xuồng . 
< Kiểm tra hoạt động của tất cả trang bị trên xuồng và kiểm tra đồ dự trữ . 
< Khi tàu không có bố trí xuồng cứu sinh mà chỉ có xuồng cứu hộ thì cũng tiến 
hành tương tự và nhấn mạnh đến qui trình cứu người. 
2. Thực tập hạ phao bè 
< Phải có ít nhất 50% thuyền viên có mặt . Khi đó Sỹ quan an toàn hay thuyền 
trưởng sẽ hướng dẫn : 
i. Cấu tạo của giá phao . 
ii. Qui trình hạ phao bè . 
iii. Hoạt động của bộ nhả thủy tĩnh . 
iv. Hành động thiết yếu khi vào trong bè . 
v. Cách chống mất nhiệt . 
vi. Sách “Cứu sinh trên biển” 
vii. Điểm mấu chốt cần chú ý . 
Tín hiệu : 7 ngắn 1 dài bằng còi tàu và chuông điện. 
< Toàn bộ thuyền viên tập trung tại vị trí qui định . 
< Kiểm tra việc mặc phao áo của thuyền viên . 
< Ít nhất 1 phao bè tự thổi được ném xuống nước, nếu phao bè có giá hạ thì hạ 
phao bè bằng cách rút chốt giữ . Kéo dây painter để làm phồng phao bè . 
< Thuyền viên lần lượt xuống phao bè . 
< Thực tập sử dụng neo nổi và mái chèo . Sử dụng các trang bị trên bè cũng như 
phương pháp lật lại phao bè bị lật úp. 
Qui trình hạ phao bè cứu sinh 
< Khi phao bè đặt trên giá cố định trên boong tàu : 
i. Cố định dây neo painter vào vị trí chắc chắn . 
ii. Tháo móc hoạt tính, đưa phao bè ra khỏi giá . 
iii. Ném phao bè xuống nước . 
iv. Kéo phao bè tới vị trí thuận lợi cho việc xuống phao bè . 
v. Xuống phao bè bằng thang dây hoặc nhảy xuống nước và trèo vào bè . 
< Trong trường hợp con tàu bị chìm : phao bè sẽ chìm theo tàu tới khoảng cách 2 
m đến 4 m dưới mặt nước thì bộ nhả thủy tĩnh sẽ hoạt động cắt dây chằng giải phóng 
phao bè. Khi đó dây painter được kéo ra do phao nổi lên mặt nước và làm mở phao bè. 
Dây buộc nhỏ màu đỏ sẽ đứt dưới sức kéo của phao bè đã được mở tránh cho bè chìm 
cùng con tàu . 
Có thể lên phao bè bằng thang dây, nhảy vào bè hay nhảy xuống nước sau đó bơi 
về phía bè . 
Công tác đánh giá công việc huấn luyện 
< Biết rõ các tín hiệu khẩn cấp . 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM 
SVTH: Vũ Thành Trung Trang : 78 
< Dán qui trình thả phao bè ở những chỗ thích hợp trên tàu . 
< Đọc các chỉ dẫn và thực tập về cứu sinh trên biển . 
< Hiểu được các bước phải làm ngay khi ở trên phao bè . 
< Giải thích mục đích và cách sử dụng của neo nổi . 
< Giải thích được tư thế H.E.L.P và việc giữ ấm khi bị nạn trên biển . 
3. Thực tập hạ xuồng cấp cứu 
< Phải tổ chức và chỉ đạo giống như thực tập trên xuồng cứu sinh khi sử dụng 
xuồng cứu sinh để cứu hộ . 
< Trong trường hợp bỏ tàu, xuồng cứu hộ được thả xuống để thu gom và kéo các 
bè cứu sinh . 
< Xuồng cứu hộ có lẽ là phương tiện an toàn hay được sử dụng nhất trên tàu. Bởi 
vậy điều quan trọng là phải luôn kiểm tra để chắc chắn rằng chúng luôn ở trạng thái tốt 
và sẵn sàng hoạt động . 
< Mỗi người trên tàu đều phải được huấn luyện kỹ năng điều khiển xuồng cứu hộ 
và có thể hoàn thành danh mục yêu cầu ở phần cuối của phần này . 
a. Thực tập 
Tín hiệu : 7 ngắn 1 dài bằng còi tàu và chuông điện. 
< Tập trung thuyền viên và diễn giải hoạt động cứu hộ . 
< Chỉ định thuyền viên trên xuồng cứu hộ . 
< Chỉ định thuyền viên thả xuồng . 
< Chuẩn bị hạ xuồng . 
< Tháo dây chằng xuồng . 
< Khởi động thử máy xuồng . 
< Thiết lập kênh liên lạc với buồng lái . 
< Quay tàu về vị trí giữ xuồng ở phía dưới gió . 
< Đưa xuồng ra vi trí sẵn sàng nhận người (nếu xuồng được thiết kế như vậy). 
< Thuyền viên mặc áo phao và lên xuồng . 
< Hạ xuồng xuống nước và tháo dây neo . 
< Tàu mẹ sẽ chạy theo xuồng cứu hộ để : 
i. Tạo điều kiện để thu xuồng nhanh chóng . 
ii. Cảnh giới cho xuồng . 
iii. Tạo ra vùng sóng yên cho xuồng . 
< Luyện tập cho thuyền viên điều khiển xuồng và thực hành việc cứu hộ . 
b. Công tác đánh giá 
< Điều khiển cần cẩu/giá davit nâng hạ xuồng . 
< Khởi động máy xuồng . 
< Thả xuồng bằng móc thả cơ khí . 
< Sử dụng thiết bị radio trên xuồng . 
< Thao diễn điều khiển xuồng một cách an toàn. 
< Vớt người bị nạn (hoặc hình nộm) dưới nước . 
< Diễn giải được hành động khi xuồng bị lật . 
< Móc xuồng vào móc cơ khí . 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM 
SVTH: Vũ Thành Trung Trang : 79 
< Hiểu được vị trí và cách sử dụng thiết bị an toàn trên xuồng. 
4. Đánh giá thực tập 
Yêu cầu tất cả thuyền viên phải biết rõ tín hiệu bỏ tàu và những công việc phải 
làm theo danh sách sau. Việc này có thể kiểm tra trong các lần thực tập bỏ tàu . 
< Kết thúc phần này, thuyền viên trên tàu phải trả lời được: 
i. Tín hiệu bỏ tàu, hiệu lệnh bỏ tàu. 
ii. Danh sách các công việc cần ưu tiên khi bỏ tàu khẩn cấp. 
iii. Danh sách các vật dụng cần mang thêm lên phao bè nếu thời gian cho 
phép. 
iv. Phương pháp an toàn khi mang áo phao nhảy xuống nước. 
IV. Qui trình thực tập hạ xuồng cứu sinh 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM 
SVTH: Vũ Thành Trung Trang : 80 
< Khi có tín hiệu báo động rời tàu, tất cả thuyền viên tập trung ở vị trí quy định, 
có tên là EMERGENCY STATION để điểm danh. Mỗi người đều có nhiệm vụ riêng 
đã được quy định trong MUSTER LIST - Quy trình ứng phó sự cố . 
< Thường thì vị trí của EMERGENCY STATION nằm ngay boong xuồng cứu 
sinh . 
< Sau khi điểm danh và nhắc lại nhiệm vụ, mọi người bắt đầu tiến hành nhiệm vụ 
của mình . 
< Xuồng bắt đầu được hạ bằng cách tháo hết các móc hãm và nhả dần phanh. Quả 
nặng màu đỏ chính là tay phanh . 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM 
SVTH: Vũ Thành Trung Trang : 81 
< Trong lúc hạ xuồng thì nhân tiện vệ sinh luôn dây cáp và trống tời . 
< Để giữ cho xuồng không bị lắc lư, va đập trong khi hạ, phía lái xuồng được cô 
chặt bằng 1 sợi dây . 
< Sợi dây này do 1 thủy thủ điều khiển . 
< Tương tự, phía mũi cũng được cô chặt bằng một sợi dây . 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM 
SVTH: Vũ Thành Trung Trang : 82 
< Và cũng được 1 thủy thủ điều khiển . 
< Xuồng đã được hạ đến gần mặt nước, thang dây cũng đã được thả xuống . 
< Bắt đầu xuống xuồng . Một Sỹ quan xuống đầu tiên . 
< Sau đó đến những người khác. 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM 
SVTH: Vũ Thành Trung Trang : 83 
< Người xuống trước trợ giúp người xuống sau. Sau khi xuống xuồng thì ai làm 
việc nấy . Mở các van nhiên liệu , đóng công tắc điện , đóng nút lỗ lù dưới đáy xuồng , 
người khởi động máy … 
< Và sỹ quan chịu trách nhiệm cao nhất xuống sau cùng . 
< Bắt đầu tháo dây lái . 
< Dây lái đã được tháo ra . 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM 
SVTH: Vũ Thành Trung Trang : 84 
< Giật chốt tháo móc treo, móc treo nhả ra và xuồng hạ hẳn xuống nước . 
< Tháo nốt dây mũi, xuồng đã hoàn toàn tách ra khỏi tàu mẹ . 
< Xuồng chạy dọc theo thân tàu một đoạn . 
< Rồi tách hẳn ra, lượn một vòng . 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM 
SVTH: Vũ Thành Trung Trang : 85 
< Xuồng bắt đầu quay về tàu mẹ. 
< Chuẩn bị cho việc kéo xuồng trở lại tàu. 
< Thủy thủ đằng trước dùng câu liêm để bắt dây . 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM 
SVTH: Vũ Thành Trung Trang : 86 
< Và dây mũi đã được bắt vào xuồng . 
< Tương tự, dây lái cũng được bắt vào xuồng . 
< Trên dưới phối hợp nhịp nhàng . 
< Sau khi bắt xong dây mũi lái , dưới xuồng chuẩn bị bắt móc treo xuồng . 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM 
SVTH: Vũ Thành Trung Trang : 87 
< Bắt móc treo phía sau . 
< Và móc treo phía trước . 
< Chuẩn bị kéo xuồng lên . 
< Sau khi xuồng hơi nhấc lên khỏi mặt nước , bắt đầu trở lại tàu . 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM 
SVTH: Vũ Thành Trung Trang : 88 
< Bắt đầu kéo xuồng lên . Mũi lái cô dây . 
< Xuồng đã lên ngang mặt boong, kiểm tra xem có xước tí sơn nào không . 
< Hết đoạn kéo dây rồi, bây giờ nâng cần nào. Cho xuồng về vị trí cũ ! 
< Sau khi xuồng đã về vị trí cũ thì đóng các dây móc, các chốt khóa lại kẻo tàu 
lắc lư . 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM 
SVTH: Vũ Thành Trung Trang : 89 
VII. Tín hiệu liên lạc trong quá trình trôi dạt 
1. Các tín hiệu cấp cứu do người bị nạn phát đi : 
< Khi gặp sự cố , những tín hiệu được sử dụng là : 
i. 1 tiếng súng hoặc tín hiệu phát nổ khác được bắn ra , khoảng thời gian giữa 2 
lần bắn là 1 phút . 
ii. Phát tín hiệu sa mù bởi tất cả dụng cụ phát tín hiệu sa mù ( còi , chuông , cồng ) 
iii. Cách khoảng thời gian ngắn , bắn 1 pháo hiệu , pháo dù hay đạn lửa màu đỏ . 
iv. Phát tín hiệu vô tuyến điện báo SOS ( … --- … ) . 
v. Máy vô tuyến điện thoại cầm tay phát Mayday . 
vi. Treo cờ chữ NC . 
vii. Treo 1 quả cầu trên hoặc dưới 1 cờ hình vuông . 
viii. Đốt lửa trên tàu . 
ix. Dùng pháo cầm tay phát tín hiệu màu đỏ , da cam . 
x. Tín hiệu tự động báo sự cố bằng thiết bị vô tuyến . 
xi. Quả khỏi màu da cam nổi trên mặt nước . 
xii. Hai tay giơ cao và nâng lên hạ xuống nhiều lần . 
xiii. Tín hiệu của tiêu vô tuyến EPIRB . 
2. Tín hiệu trả lời từ các trạm cấp cứu : 
< Ban ngày phát tín hiệu âm thanh , hoặc đèn màu xanh , hai tay đưa lên xuống 
thì vào bờ được . 
< Tín hiệu … , hai tay giăng ngang , đèn màu đỏ thì không cập bờ được . 
< Đốt , khói màu da cam , hoặc bắn pháo hiệu màu trắng phát riêng lẻ cách nhau 
trong 1 phút . Ý nghĩa : chúng tôi đã nhìn thấy và sẽ đến cứu giúp càng sớm càng tốt . 
< Muốn thông báo theo nghĩa : “lên bè ở đây rất nguy hiểm , bạn có thể theo 
hướng đã chỉ” , thì : 
i. Chuyển động hai tay hoặc 2 lá cờ theo chiều ngang tiếp theo cắm 1 lá cờ xuống 
đất và mang 1 lá cờ khác theo hướng sẽ được chỉ ra để lên bờ . 
ii. Hoặc bắn 1 tín hiệu màu đỏ theo chiều thẳng đứng và bắn 1 tín hiệu màu trắng 
về phía lên được . 
iii. Hoặc tín hiệu chữ S , tiếp theo là tín hiệu R về bên phải hoặc là L nếu về bên 
trái . 
< Ban đểm thay cờ tay bằng đèn cầm tay , các tín hiệu khác tương tự . 
< Tín hiệu từ máy bay trực thăng hay máy bay tìm kiếm : 
i. Máy bay bay lượn 1 vòng tròn ở độ cao thấy được ở phía trên phương tiện bị 
nạn và tăng – giảm tiếng rú của động cơ . Nếu có thể được thì máy bay bắn tín hiệu 
đơn màu xanh nhiều lần trong thời gian đó . 
ii. Tiếp theo là máy bay cắt hướng của tàu thuyền bị nạn ở phía trước , ở độ cao 
thấp và sau đó bay theo hướng tàu mà thuyền bị nạn sẽ đi theo . 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM 
SVTH: Vũ Thành Trung Trang : 90 
iii. Nếu máy bay lượn hoặc cắt hướng sau lái của tàu bị nạn ở độ cao thấp và tăng – 
giảm tốc độ thì có nghĩa là công việc cấp cứu không cần thiết nữa. 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM 
SVTH: Vũ Thành Trung Trang : 91 
PHẦN 4 : ĐÁNH GIÁ VÀ MỞ RỘNG 
I. Nội dung đăng kiểm thường kiểm tra 
1. Lifeboats- Xuồng cứu sinh và các trang bị trên xuồng. 
< Tình trạng bên ngoài vỏ xuồng. Tên tàu, tên cảng đăng kí, số thuyền viên định 
biên ghi rõ trên vỏ xuồng. Băng phản quang dán trên vỏ xuồng . 
< Tình trạng giá đỡ xuồng. Các cơ cấu truyền động có được bảo quản, bôi mỡ, 
trơn tru; dây treo xuồng có được đổi đầu hay thay mới đúng kì hạn . 
< Thử hạ và kéo xuồng lên xuống dễ dàng . 
< Tình trạng và số lượng các trang bị bên trong xuồng có phù hợp và đầy đủ như 
luật qui định. Những vật dụng có hạn sử dụng như lương khô, pháo hiệu, đèn pin, 
thuốc cấp cứu có còn hạn sử dụng hay không . 
< Thử hoạt động thiết bị thông tin liên lạc xách tay . 
< Thử hoạt động máy xuồng. Thử cơ cấu điều động tới-lùi xem có hoạt động tốt . 
< Tình trạng cầu thang hay dây để giúp người xuống xuồng . 
< Ánh sáng sự cố chiếu sáng khu vực xuồng cứu sinh có hoạt động tốt . 
< Có gắn bản hướng dẫn nâng, hạ xuồng ở gần khu vực xuồng . 
< Xuồng có được tổng kiểm tra và thử phanh tời hàng năm . 
< Xuồng có được thử 1.1 tải định kì năm năm một lần . 
< Xuồng có được thuyền viên bảo dưỡng, bảo quản, thử hoạt động hàng tuần, 
hàng tháng, hàng quí…Và có sổ theo dõi bảo quản kèm theo . 
2. Life raft- Phao bè 
< Phao bè và cơ cấu nhả phao tự động có được kiểm tra và bảo dưỡng định kì bởi 
các trạm bảo dưỡng trên bờ hàng năm . 
< Phao bè có được lắp trên giá đúng qui định . 
< Vỏ phao có ghi rõ tên tàu, cảng đăng kí, số định biên và ngày kiểm tra tiếp theo 
gần nhất . 
< Có hướng dẫn cách thả và xuống phao gần khu vực phao . 
< Có các giấy chứng nhận về bảo dưỡng phao gần nhất trên tàu . 
3. Lifebuoys- Phao tròn 
< Có đủ số lượng phao tròn và các phao có được gắn đúng nơi qui định như trong 
sơ đồ trang bị cứu sinh trên tàu . 
< Phao có ở tình trạng tốt, được sơn màu da cam, có dán băng phản quang, có dây 
bám xung quanh, có tên tàu và tên cảng đăng kí . 
< Có đủ số lượng phao có dây, phao có đèn, phao có khói như luật định . 
4. Lifejackets- Phao áo cá nhân 
< Mỗi cá nhân có được trang bị một phao hợp qui cách . 
< Phao cá nhân có ghi rõ tên tàu, cảng đăng kí . 
< Phao cá nhân có gắn băng phản quang, còi và đèn. Ác qui dùng cho phao có 
còn hạn sử dụng . 
< Nơi để phao có dễ lấy, dễ thấy và có dấu hiệu cảnh báo . 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM 
SVTH: Vũ Thành Trung Trang : 92 
< Buồng máy, buồng lái và nơi trực ca neo(cách buồng lái trên 100m) có các phao 
cá nhân bổ sung không . 
5. Immersion suits- Áo chống thấm 
< Số lượng phù hợp theo qui định của chính quyền . 
< Tình trạng tốt và để ở nơi dễ lấy dễ thấy và có dấu hiệu cảnh báo 
6. Rocket Parachute flares- Pháo hiệu cấp cứu 
< Số lượng pháo dù, đuốc và pháo khói có trang bị phù hợp với qui định . 
< Nơi xếp pháo hiệu dễ lấy, dễ thấy, có dấu hiệu cảnh báo . 
< Hạn các pháo hiệu . 
< Có hướng dẫn sử dụng bằng ngôn ngữ làm việc trên tàu . 
< Có dấu hiệu cảnh báo nơi để pháo hiệu . 
7. Line Thowing Appliance- Súng bắn dây 
< Có trang bị súng và dây phù hợp với qui định . 
< Đạn còn hạn sử dụng . 
< Có hướng dẫn sử dụng bằng ngôn ngữ làm việc . 
< Để nơi dễ lấy, dễ thấy và có dấu hiệu cảnh báo nơi để . 
8. Two-way radio- Thiết bị thông tin liên lạc xách tay 2 chiều 
< Có trang bị đủ số lượng phù hợp với qui định trên tàu . 
< Các thiết bị đang hoạt động tốt . 
< Có pin dự phòng còn hạn sử dụng kèm theo . 
9. Radar Transponder- Thiết bị phát đáp ra-da 
< Có trang bị đủ số lượng phù hợp với qui định . 
< Pin có còn hạn sử dụng . 
< Có hướng dẫn sử dụng bằng ngôn ngữ làm việc . 
10. EPIRB- Thiết bị báo vị trí tàu khẩn cấp 
< Có trang bị đủ số lượng trên tàu phù hợp với qui định . 
< Pin có còn hạn sử dụng . 
< Có hướng dẫn sử dụng bằng ngôn ngữ làm việc . 
< Có biên bản kiểm tra hàng năm bởi trạm bảo dưỡng trên bờ . 
11. Communication & Navgation equipments-Hệ thống thông tin, liên 
lạc và máy móc hàng hải 
< Hệ thống còi và đèn hành trình . 
< Các đèn hiệu, dấu hiệu mất chủ động, đèn tín hiệu cố định và xách tay . 
< Điện thoại liên lạc Mũi-Lái, Buồng lái-Buồng máy, Buồng lái-Buồng máy lái . 
< Hệ thống loa công cộng . 
< Thiết bị nhận dạng tự động(AIS), thiết bị nhận thông báo an toàn hàng 
hải(NAVTEX), thiết bị báo vị trí tàu bằng vệ tinh(GPS), thiết bị thông tin liên lạc bên 
ngoài(INMARSAT) . 
< Máy móc hàng hải: radar , la bàn, máy lái, máy đo sâu, tốc độ kế…được trang 
bị phù hợp và hoạt động tốt . 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM 
SVTH: Vũ Thành Trung Trang : 93 
< Các thiết bị liên quan đều có sổ theo dõi bảo dưỡng và đều được bảo trì hàng 
năm 
II. Nội dung PSC thường kiểm tra 
Hạng mục Các khiếm khuyết phổ biến Các mục kiểm tra 
Tình 
trạng 
Hành 
động 
khắc 
phục 
Xuồng cứu sinh 
Động cơ xuồng 
không hoạt động 
Động cơ xuồng 
hoạt 
động bình thường 
Hư hại/rỗ thân 
xuồng 
Không có hư hại 
thân xuồng và 
trang bị 
Cơ cấu nhả có tải không 
hoạt động 
Cơ cấu nhả có tải 
hoạt động bình 
thường 
Trang bị của 
xuồng cứu sinh 
Thiết bị thiếu/quá 
hạn 
Các thiết bị của 
xuồng có đầy đủ 
và 
không bị quá hạn? 
Trang bị đưa 
người lên phương 
tiện cứu sinh 
Hư hại thang đưa 
người lên xuồng 
Thang đưa người 
lên xuồng không bị 
hư 
Hư hỏng đền chiếu 
sáng 
Đèn và cáp không 
bị hư hỏng 
Trang bị hạ 
phương tiện cứu 
sinh 
Hư hỏng/rỗ cần hạ Không có ăn mòn, hư hỏng cần hạ 
Hư hỏng các ròng 
rọc 
Không có ăn mòn, 
hư hỏng các ròng 
rọc hoặc móc 
Phao bè 
Quá hạn bảo dưỡng 
Bảo dưỡng có 
đúng hạn, biên bản 
có lưu trên tàu ? 
Cất giữ không đúng 
quy cách 
Phao được cất giữ 
đúng cách? 
Phao tròn 
Hư hại các thiết bị 
đi kèm 
Phao và thiết bị đi 
kèm ở trạng thái 
tốt 
Quá hạn sử dụng tín 
hiệu khói/đèn 
Thời hạn sử dụng 
tín hiệu khói/đèn 
không có bị quá 
hạn? 
III. Bộ câu hỏi Vetting tàu khi vào cảng nhận hàng 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM 
SVTH: Vũ Thành Trung Trang : 94 
Trước khi được chấp nhận – trả hàng tại cảng dầu thuộc công ty TNHH 1 TV lọc 
hóa dầu BÌNH SƠN (BSR) . Xác định tàu có tuân thủ các các công ước quốc tế cũng 
như các hướng dẫn an toàn của hiệp hội OCIMF và Kho cảng hay không ? Từ đó làm 
cơ sở cho việc đánh giá chấp nhận hoặc từ chối tàu. 
PVN trở thành thành viên chính thức và đầy đủ của OCIMF kể từ ngày 
18/11/2009 . OCIMF được thành lập 8/4/1970 tại LonDon và giữ vai trò tư vấn cho 
IMO năm 1971 cho đến nay . OCIMF được hợp nhất tại Bermuda vào năm 1977 , cho 
đến nay có 86 thành viên . OCIMF ban hành SIRE năm 1993 và TMSA có ý nghĩa rất 
quan trọng . 
VIQ – Bộ câu hỏi kiểm tra tàu do BSR dựa trên hệ thống SIRE và đã qua 2 lần 
sửa đổi vào các năm 2009 và 2011 . 
Áp dụng cho : tàu chạy tuyến quốc tế thuộc các loại tàu Dầu ( bao gồm tàu dầu 
thô và dầu sản phẩm : Oil Tankers ) – Tàu chở kết hợp ( Combination Carriers ) – Tàu 
chở hóa chất ( Chemical Carriers ) – Tàu chở gas ( Gas Carriers ) . 
Kết quả kiểm tra tàu là “chấp nhận” , thời hạn hiệu lực được đưa ra cho các tàu 
như sau : tuổi tàu nhỏ hơn 10 thì thời hạn hiệu lực là 9 tháng và 6 tháng nếu lớn hơn . 
1. Thực tập, huấn luyện và làm quen 
Lưu ý: Phù hợp với tóm tắt các yêu cầu của HT QLAT , các cuộc thực tập liên quan 
đến thuyền viên phải được thực hiện theo tần suất thường xuyên có xem xét đến loại tàu, 
việc thay đổi thuyền viên và các tình huống liên quan khác. Mỗi cuộc thực tập cần 
phải càng giống như thật càng tốt nếu hoàn cảnh cho phép và phải tổ chức rà soát lại 
sau khi kết thúc thực tập. Mọi hành động cần thiết để nâng cao hiệu quả phải được ghi 
lại và thực thi. Việc sử dụng các thiết bị huấn luyện tương tác điện tử sẽ rất có lợi miễn 
là hoạt động của chúng được cấu trúc hóa và tiến triển của mỗi cá nhân phải được theo 
dõi. 
Câu hỏi Qui định bắt buộc Lưu ý 
Có qui trình làm quen cho 
thuyền viên mới hay 
không? 
SOLAS III/19.4.1 
Các cuộc thực tập về các 
qui trình ứng phó tình 
huống khẩn cấp có được 
thực hiện hay không ? 
Tối thiểu phải bao gồm 
đâm va , mắc cạn , nước 
vào tàu , hư hỏng do thời 
tiết xấu , hư hỏng cấu trúc , 
cháy ( trên boong và trong 
các hầm/két , buồng máy , 
buồng bơm , nổ , rò rỉ khí 
hoặc thiết yếu , cứu người 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM 
SVTH: Vũ Thành Trung Trang : 95 
khỏi khu vực kín , thương 
tích nghiêm trọng , thiết bị 
lai sự cố và tác nghiệp trực 
thăng . 
Các cuộc thực tập xuồng 
cứu sinh có được tiến hành 
thường xuyên hay không ? 
SOLAS III/19.3.2 
SOLAS III/19.3.3.3 
SOLAS III/19.3.3.4 
Việc huấn luyện thường 
xuyên về sử dụng trang 
thiết bị cứu sinh có được 
tiến hành hay không ? 
SOLAS III/19.4.1 
SOLAS III/19.4.2 
SOLAS III/19.3.3.6 
SOLAS III/19.4.3 
2. Trang thiết bị cứu sinh 
Câu hỏi Qui định bắt buộc Lưu ý 
Có sẵn các sổ tay huấn 
luyện về các trang thiết bị 
cứu sinh cụ thể của tàu 
hay không? 
SOLAS III/35.2 
SOLAS III/35.3 
SOLAS III/35.3 
Có hướng dẫn bảo dưỡng 
trang thiết bị cứu sinh cụ 
thể của tàu và việc kiểm tra 
hàng tuần và hàng tháng có 
được thực hiện hay không? 
SOLAS III/20.6 
SOLAS III/20.7.1 
SOLAS III/20.7.2 
SOLAS III/20.7 và III/36.1 
SOLAS III/36 
Các Bảng phân công và 
hướng dẫn cách mặc áo 
phao cứu sinh có được 
niêm yết hay không? 
SOLAS III/8.3 
SOLAS III/37.3 
SOLAS III/37.4 
SOLAS III/37.5 
SOLAS III/37.7 
Có chương trình bảo 
dưỡng và thử cơ cấu nhả 
có tải xuồng cứu sinh hay 
không? 
SOLAS III/20.11.2 
Điểm đặc biệt quan trọng 
trong việc kiểm tra xuồng 
cứu sinh là hệ thống nhả có 
tải lắp đặt cho xuồng cứu 
sinh kín và bảo dưỡng 
hàng ngày của chúng. 
Các xuồng cứu sinh, kể cả 
trang thiết bị và cơ cấu hạ 
của chúng có trong tình 
trạng tốt hay không? 
SOLAS III/13.1.3 
SOLAS III/19.3.3.3 
SOLAS III/19.3.3.4 
SOLAS III/19.3.3.9 
SOLAS III/20.4.1 
Bộ luật LSA IV/4.7.6.4 
Bộ luật LSA IV/4.4.9 
Điều quan trọng là phải 
kiểm tra các móc xuồng 
và các cấu trúc gắn liền 
với chúng, đặc biệt là các 
cơ cấu liên kết với ki 
xuồng. đôi khi người ta 
vẫn phát hiện tình trạng rỉ 
mòn nghiêm trọng ở đó. 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM 
SVTH: Vũ Thành Trung Trang : 96 
Các bổ sung sửa đổi đối với 
SOLAS III/19 (huấn luyện 
và thực tập tình huống khẩn 
cấp) và 20 (Bảo dưỡng sẵn 
sàng hoạt động và kiểm 
tra) có hiệu lực vào ngày 
01/07/2006 . 
Các hướng dẫn vận hành 
xuồng và phao bè cứu sinh 
có được niêm yết hay 
không? 
SOLAS III/9.2 
Xuồng cứu nạn bao gồm cả 
các thiết bị và cơ cấu hạ 
xuồng có trong tình trạng 
tốt hay không? 
SOLAS III/31.2 
SOLAS III/14.1 
Thiết bị trên xuồng cứu nạn 
được nêu chi tiết trong Bộ 
luật LSA V/5.1.2.2, 3 và 4. 
Các phao bè cứu sinh có 
trong tình trạng tốt không? 
SOLAS III/31.1.2 
SOLAS III/31.1.2.2 
Bộ luật LSA VI/6.1.5 
Các cơ cấu nhả thủy tĩnh, 
nếu lắp đặt, có được kết nối 
đúng và trong tình trạng tốt 
hay không ? 
SOLAS III/13.4.1 
SOLAS III/13.4.2 
SOLAS III/13.4.3 
Khi hơn một phao bè được 
nối chung một cơ cấu nhả 
thủy tĩnh, thì mỗi phao bè 
phải được trang bị một 
weak link riêng. Phao bè 
được đặt ở phía mũi tàu 
không cần cơ cấu nhả thủy 
tĩnh. 
Các máy VHF cầm tay và 
SART trang bị cho phương 
tiện cứu sinh có trong tình 
trạng tốt và được nạp điện 
đầy đủ hay không? 
SOLAS III/6.2.1.1 
Máy VHF 2 chiều phải có 
khả năng hoạt động trên tần 
số 158,800 Mhz (Kênh 16 
VHF) và trên tối thiểu một 
kênh phụ trợ. 
(Res.A.890/3.1) 
Nguồn điện phải được kết 
hợp trong thiết bị và có thể 
thay thế được bởi người sử 
dụng. Ngoài ra, có thể bố trí 
để cho thiết bị có thể hoạt 
động với nguồn điện bên 
ngoài. (Res. A.890/12.1) 
Thiết bị mà nguồn năng 
lượng có thể được người sử 
dụng thay thế phải được 
trang bị một ắc quy chính 
để sử dụng trong tình 
Các yêu cầu đối với các 
máy VHF 2 chiều được 
nêu trong Nghị quyết 
A.809(19) của IMO. 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM 
SVTH: Vũ Thành Trung Trang : 97 
huống cấp cứu. Ắc qui này 
phải được gắn một niêm 
phong không thể thay thế 
để bảo đảm rằng nó chưa 
từng được sử dụng. 
(Res. A.890/12.2) 
Thiết bị mà nguồn năng 
lượng dự kiến không có thể 
được thay đổi phải được 
trang bị một ắc qui chính. 
Thiết bị VTĐ 2 chiều cầm 
tay phải được gắn một 
niêm phong không thể thay 
thế để chỉ ra rằng nó chưa 
từng được sử dụng. (Res. 
A.890/12.3) 
SOLAS III/6.2.2 
Các phao tròn cứu sinh, 
đèn, dây nổi, cơ cấu nhả 
nhanh và các phao khói tự 
kích hoạt có trong tình 
trạng tốt hay không? 
SOLAS III/32.1.1 
SOLAS III/7.1.1 
SOLAS III/7.1.2 
SOLAS III/7.1.3 
Bộ luật LSA II/2.1.1.7 
Các phao áo cứu sinh có 
trong tình trạng tốt hay 
không? 
SOLAS III/7.2.1 
SOLAS III/7.2.3 
SOLAS III/7.2.4 
Các loại pháo hiệu, bao 
gồm cả thiết bị phóng dây 
có còn hạn sử dụng và 
trong tình trạng tốt hay 
không? 
SOLAS III/6.3 
SOLAS III/18 
SOLAS V/29 
Các vị trí để các trang 
thiết bị cứu sinh có được 
dán các ký hiệu của IMO 
hay không? 
SOLAS III/20.10 
IV. Danh mục đánh giá nội bộ trên tàu 
STT Nội dung Có / Không 
1 Các biên bản huấn luyện được duy trì ? 
2 
Một phao tròn có dây được đặt gần cầu thang mạn hoặc ở cửa ra 
vào khu sinh hoạt ? 
3 Sổ tay huấn luyện theo SOLAs được cập nhật và cấp phát đúng? 
4 
Qui định của ngành hàng hải về việc kiểm tra an toàn hàng tuần 
, thực tập và huấn luyện hàng tháng cũng như việc hạ xuồng cứu 
sinh xuống nước 3 tháng 1 lần được tuân thủ ? 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM 
SVTH: Vũ Thành Trung Trang : 98 
5 Kiểm tra và thực tập theo qui định của SOLAs và Quốc gia tàu 
treo cờ được thực hiện và ghi chép lại ? 
6 Ngày thực tập bỏ tàu gần nhất ? 
7 Ngày hạ xuồng cấp cứu xuống nước gần nhất ? 
8 Ngày thực tập người rơi xuống biển gần nhất ? 
9 Chu kỳ kiểm tra và bảo dưỡng được thiết lập và tuân thủ ? 
10 Sổ bảo dưỡng thiết bị cứu sinh được ghi chép đầy đủ ? 
11 
Khi kiểm tra tình trạng chung trên tàu , các thiết bị sau được 
kiểm tra tận mắt và ở trong tình trạng tốt : 
 Xuồng cứu sinh và cơ cấu hạ xuồng 
 Bè cứu sinh và thiết bị nhả thủy tĩnh 
 Các phao tròn và đèn hoặc tín hiệu khói 
 Có dán các hướng dẫn sử dụng bè và xuồng cứu sinh 
V. Văn bản Đăng kiểm VR và OCIMF áp dụng cho tàu 
1. Văn bản 007KT_2006 về Thu và bảo dưỡng EPIRB 
Tại khoá họp lần thứ 78 (tháng 05/2004), Uỷ ban An toàn Hàng hải (MSC) của 
Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO) đã thông qua Nghị quyết MSC.152(78) về việc sửa 
đổi, bổ sung Công ước quốc tế về an toàn sinh mạng con người trên biển, 1974 
(SOLAS 74). Sửa đổi, bổ sung nói trên sẽ có hiệu lực từ ngày 01/07/2006. 
Khoản 9, Quy định IV/15 của Sửa đổi, bổ sung yêu cầu việc thử và bảo dưỡng 
thiết bị chỉ báo vị trí tai nạn qua vệ tinh (S.EPIRB) như sau: 
< Đối với tàu hàng, trong thời gian 3 tháng trước ngày hết hạn,hoặc trong thời 
gian 3 tháng trước hoặc sau ngày ấn định kiểm tra, của Giấy chứng nhận an toàn vô 
tuyến điện tàu hàng. 
Như vậy, từ ngày 01/07/2006, trên tàu phải có hai biên bản thử và bảo dưỡng 
S.EPIRB như sau: 
< Biên bản thử hàng năm . 
< Biên bản bảo dưỡng do cơ sở bảo dưỡng trên bờ được công nhận . 
2. Thông báo kỹ thuật dành cho hạ xuồng cứu sinh 
a. Văn bản 010KT_2009 (hạ xuồng cứu sinh) 
Kết quả phân tích các báo cáo kiểm tra của Chính quyền cảng thực hiện đối với 
đội tàu Việt Nam trong những năm vừa qua cho thấy các khiếm khuyết phổ biến liên 
quan đến bố trí hạ xuồng cứu sinh bao gồm: 
< Trang thiết bị hạ xuồng bị hao mòn, đứt, gãy, thủng. 
< Cơ cấu ngắt cuối cần hạ bị hỏng. 
< Dây cáp hạ xuồng không được thay mới hoặc đảo đầu theo đúng thời hạn quy 
định. 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM 
SVTH: Vũ Thành Trung Trang : 99 
< Thiết bị hạ và cơ cấu nhả khi có tải không được kiểm tra kỹ lưỡng và thử theo 
đúng thời hạn quy định (kiểm tra, thử hàng năm và 5 năm). 
< Không có hướng dẫn hạ xuồng niêm yết tại gần nơi bố trí xuồng. 
< Nơi niêm yết hướng dẫn hạ xuồng không có đèn chiếu sáng sự cố. 
< Khu vực hạ xuồng xuống nước không được chiếu sáng bằng đèn chiếu sáng sự 
cố. 
< Không thực hiện việc kiểm tra và bảo dưỡng thường xuyên bố trí hạ xuồng. 
< Không có giấy chứng nhận và báo cáo liên quan đến việc kiểm tra và thử bố trí 
hạ xuồng. 
< Thuyền viên không thành thạo với thao tác hạ xuồng cứu sinh 
b. Văn bản 011KT_2009 (Bố trí hạ phương tiện cứu sinh) 
Qui định Nội dung qui định Ghi chú 
Qui định 9 
Hướng dẫn vận 
hành 
SOLAS III/9 Phương tiện cứu sinh bao 
gồm : xuồng cứu sinh và 
phao bè 
Theo nghị quyết A.760(18) 
của IMO đã được sửa đổi , 
bổ sung bởi nghị quyết 
MSC.82(70) 
Qui định 19 
Huấn luyện và 
thực tập sự cố 
SOLAS III/19.3.3.3 
SOLAS III/19.3.3.4 
SOLAS III/19.3.3.5 
Tham khảo thông tư 
MSC.1/Circ.1206 ở thông 
báo kỹ thuật số 
015KT/06TB ngày 
09/06/2006 
Qui định 20 
Sẵn sàng hoạt 
động , bảo dưỡng 
và kiểm tra 
SOLAS III/20.4 
SOLAS III/20.6.1 
SOLAS III/20.6.3 
SOLAS III/20.7.1 
SOLAS III/20.11.1.1 , SOLAS 
III/20.11.1.2 và SOLAS III/20.11.1.3 
SOLAS III/20.11.2.1 , SOLAS 
III/20.11.2.2 và SOLAS III/20.11.2.3 
Tham khảo thông tư 
MSC.1/Circ.1206 ở thông 
báo kỹ thuật số 
015KT/06TB ngày 
09/06/2006 
Xem thông báo kỹ thuật số 
019KT/07TB ngày 
11/07/2007 phải được lưu 
giữ trên tàu và trình cho 
thanh tra viên của Chính 
quyền cảng khi có yêu cầu. 
Báo cáo kiểm tra thử phải 
được lưu giữ trên tàu và 
trình cho thanh tra viên của 
chính quyền cảng khi có 
yêu cầu . 
Qui định 36 
Hướng dẫn bảo 
dưỡng trên tàu 
SOLAS III/36.1 , SOLAS III/36.2 , 
SOLAS III/36.3 , SOLAS III/36.4 , 
SOLAS III/36.5 , SOLAS III/36.6 và 
Trên tàu phải có hướng dẫn 
bảo dưỡng tất cả các trang 
thiết bị cứu sinh của tàu , 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM 
SVTH: Vũ Thành Trung Trang : 100 
SOLAS III/36.7 bao gồm cả thiết bị hạ 
phương tiện cứu sinh 
3. Qui định mới của SOLAS 74 , Bộ luật LSA áp dụng từ 1/7/2008 
Qui định của 
SOLAS/LSA 
Nghị quyết của 
IMO liên quan 
đến qui định 
Tóm tắt qui định Hướng dẫn của VR 
SOLAS Qđ 
III/6.4.3 
MSC.216(82) Hệ thống báo động của 
tàu phải có thể được 
nghe thấy trong toàn bộ 
khu vực sinh hoạt và 
khu vực làm việc thông 
thường của thuyền viên 
Tại đợt kiểm tra an toàn 
trang thiết bị đầu tiên vào 
hoặc sau ngày 1/7/2008 . 
Đăng kiểm viên phải 
kiểm tra xác nhận là hệ 
thống báo động chung 
của tàu thỏa mãn . 
SOLAS Qđ 
III/20.4 
MSC.216(82) Dây cáp hạ phương 
tiện cứu sinh phải được 
kiểm tra theo chu kỳ 
với lưu ý đặc biệt đối 
với các phần của dây 
cáp đi qua puli và dây 
cáp hạ phải được thay 
mới nếu xét thấy cần 
thiết do bị suy giảm 
chất lượng hoặc trong 
khoảng thời gian không 
quá 5 năm , lấy thời 
gian nào sớm hơn . 
Xem thông tư 
MSC.1/Circ.1206 về các 
biện pháp phòng ngừa tai 
nạn liên quan đến xuồng 
cứu sinh được nêu trong 
Thông báo kỹ thuật số 
015KT/06TB ngày 
9/6/2006 . 
Không còn qui định về 
đảo đầu dây cáp hạ . 
SOLAS Qđ 
III/20.11.1.3 
MSC.216(82) Thử phanh tời ở tốc độ 
lớn nhất . Trong 
khoảng 5 năm thì thử 
1,1 lần khối lượng toàn 
bộ và ngược lại thử 
bằng khối lượng 
phương tiện cứu sinh 
hoặc xuồng cấp cứu . 
Xem hướng dẫn về việc 
bảo dưỡng và thử thiết bị 
hạ phương tiện cứu sinh 
trong Thông báo kỹ thuật 
số 019KT/07TB ngày 
11/7/2007 . 
SOLAS Qđ 
III/21.2.3 và 
31.2 
MSC.216(82) Một xuồng cứu sinh có 
thể được chấp nhận là 
xuồng cấp cứu với điều 
Tại đợt kiểm tra an toàn 
trang thiết bị vào hoặc 
sau ngày 1/7/2008 . Đăng 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM 
SVTH: Vũ Thành Trung Trang : 101 
kiện là xuồng và bố trí 
hạ/thu hồi xuống cũng 
thỏa mãn các yêu cầu 
đối với xuồng cấp cứu 
kiểm viên phải kiểm tra 
xác nhận là tàu đã thực 
hiện qui định này . 
SOLAS Qđ 
III/35 
MSC.216(82) Sổ tay huấn luyện phải 
được viết bằng ngôn 
ngữ làm việc trên tàu . 
Tại đợt kiểm tra an toàn 
trang thiết bị vào hoặc 
sau ngày 1/7/2008 . Đăng 
kiểm viên phải kiểm tra 
xác nhận là tàu đã thực 
hiện qui định này . 
4. Văn bản 028KT_2009 về việc kiểm tra bố trí hạ xuồng cứu sinh 
Ngày 3/8/2009 , TOKYO MOU đã công bố Bảng câu hỏi sử dụng trong Chiến 
dịch kiểm tra tập trung đối với bố trí hạ xuồng cứu sinh . 
Nhằm tránh việc tàu bị lưu giữ trong Chiến dịch kiểm tra tập trung được đề cập ở 
trên , đề nghị các chủ tàu , Công ty quản lý Tàu thực hiện ngay việc rà soát : 
< Trạng thái kỹ thuật của xuồng cứu sinh và bố trí hạ xuồng ; 
< Các sổ tay , hướng dẫn qui trình vận hành ; nhật ký , báo cáo , danh mục , giấy 
chứng nhận kiểm tra và bảo dưỡng xuồng cứu sinh và bố trí hạ xuồng ; 
< Sự hiểu biết và khả năng vận hành xuồng cứu sinh và bố trí hạ xuồng của Sỹ 
quan và thuyền viên tàu . 
Để có hành động khắc phục và phòng ngừa cần thiết đối với các khiếm khuyết 
được nhận biết . 
5. Văn bản 035KT_2009 về bảo dưỡng phao bè tự bơm hơi 
Qua thực tế kiểm tra đột xuất việc bảo dưỡng và kết quả đánh giá hàng năm các 
cơ sở bảo dưỡng do các đơn vị đăng kiểm thực hiện có rất nhiều vấn đề không phù hợp 
đã làm ảnh hưởng đến đặc tính sử dụng và an toàn của phao bè tự bơm hơi . Để khắc 
phục đề nghị các Chủ tàu và Công ty quản lý tàu : 
< Căn cứ vào loại phao bè trang bị cho tàu , đưa phao bè tự bơm hơi của tàu đến 
bảo dưỡng tại các cơ sở bảo dưỡng được Cục Đăng kiểm Việt Nam công nhận . Dach 
sách cơ sở cung cấp dịch vụ cùng với phạm vi dịch vụ bảo dưỡng được công bố trên 
trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam và được cập nhật hàng tháng . 
< Bố trí đại diện giám sát việc thay thế phụ tùng vật tư của phao bè . 
< Thông báo cho Cục Đăng kiểm Việt Nam mọi sự vi phạm liên quan đến việc 
bảo dưỡng phao bè để có những biện pháp xử lý thích hợp . 
6. VP Fortune theo Sire – OCIMF : 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM 
SVTH: Vũ Thành Trung Trang : 102 
VI. Lưu ý với tàu VP Fortune 
1. Các lỗi trang thiết bị cứu sinh trên tàu có thể mắc phải 
a. Xuồng cứu sinh và xuồng cấp cứu 
< Thân xuồng bị nứt, vỡ ; bánh lái bị hỏng ; chân vịt không có vành bảo vệ ; động 
cơ xuồng không được bố trí trong hộp bảo vệ ; ống xả động cơ không được bọc cách 
nhiệt; dây bám xung quanh xuồng bị đứt, xuồng không ghi tên tàu, sức chở và các kích 
thước (L x B x H) ; không khởi động được động cơ xuồng; hộp số làm việc không tin 
cậy ; không có hướng dẫn nâng hạ xuồng (hướng dẫn phải được chiếu sáng bằng cả 
nguồn điện chính và sự cố) ; không đánh dấu vị trí người ngồi bên trong xuồng cứu 
sinh ; thiếu dây đai an toàn tại các vị trí người ngồi trong xuồng ; không hạ xuồng 
xuống nước và chạy thử theo đúng thời hạn quy định ; xuồng cấp cứu không đúng tiêu 
chuẩn (không có vật liệu nổi dự trữ, không có boong ở phần mũi xuồng, không có dây 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM 
SVTH: Vũ Thành Trung Trang : 103 
bám xung quanh thân xuồng...) ; không có băng phản quang hoặc bố trí băng phản 
quang sai quy định . 
< Danh mục các trang thiết bị của xuồng: không có danh mục; thiếu các trang 
thiết bị; trang thiết bị hết hạn . 
< Trang bị nâng hạ xuồng : bị hao mòn, đứt, gãy ; cơ cấu ngắt cuối cần hạ bị hỏng 
; dây cáp hạ xuồng không được thay mới hoặc đảo đầu theo đúng thời hạn quy định ; 
thiết bị hạ không được kiểm tra kỹ lưỡng và thử theo đúng thời hạn quy định ; cần cẩu 
hạ xuồng không đúng quy định (không có khả năng nâng hạ xuồng bằng tay, một 
người không thể tự thao tác nâng hạ xuồng từ một vị trí bên trong xuồng) . 
b. Phao bè tự bơm hơi 
< Số lượng phao bè không đủ (đặc biệt là đối với các tàu chỉ trang bị xuồng cấp 
cứu) ; liên kết cơ cấu nhả thủy tĩnh và khâu yếu không đúng ; không có khâu yếu ; 
dùng các dây cáp hoặc xích để chằng giữ phao bè ; vỏ phao bị nứt, vỡ ; không có 
hướng dẫn hạ phao (hướng dẫn chiếu sáng bằng cả nguồn điện chính và sự cố) . 
c. Pháo hiệu cấp cứu 
< Không đủ số lượng ; hết hạn ; không được cất giữ trong các hộp kín . 
d. Phao tròn 
< Phao không đủ khối lượng, bị bạc màu, không có băng phản quang ; dây bám 
của phao bị đứt, mục ; phao không được ghi tên tàu và cảng đăng ký ; bố trí các phao 
tròn có khả năng nhả nhanh từ boong lầu lái không đúng ; đèn tự sáng hoặc tín hiệu 
khói nổi của phao bị hỏng/hết hạn ; các phao tròn không được bố trí đúng vị trí quy 
định ; các thiết bị đính kèm phao (dây ném, đèn tự sáng, tín hiệu khói nổi) không được 
kết nối với phao đúng quy định . 
e. Phao áo 
< Phao không có đèn, còi, băng phản quang, không ghi tên tàu và cảng đăng ký ; 
không có phao cho người trực ca trong buồng máy và buồng lái ; không đủ các phao 
cất giữ ở mũi tàu (đối với tàu có khoảng cách từ mút mũi tàu đến xuồng hoặc phao bè 
đầu tiên lớn hơn 100m) ; phao áo không được cất giữ đúng vị trí quy định. 
f. Bộ quần áo bơi chống mất nhiệt 
< Không trang bị đủ (đặc biệt là trên các tàu chỉ có xuồng cấp cứu) ; không ghi 
tên tàu và cảng đăng ký ; không có băng phản quang hoặc bố trí băng phản quang sai 
quy định; dụng cụ chống mất nhiệt: không trang bị đủ . 
g. VHF hai chiều 
< Dùng cho mục đích cứu sinh bị hỏng; không có pin dự trữ hoặc pin dự trữ hết 
hạn, không có hạn sử dụng; không cất giữ đúng vị trí quy định . 
h. EPIRB 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM 
SVTH: Vũ Thành Trung Trang : 104 
< Cơ cấu nhả thủy tĩnh hết hạn ; cất giữ EPIRB trong buồng ; không có biên bản 
thử hàng năm và bảo dưỡng định kỳ 5 năm ; pin hết hạn ; cơ cấu nhả thủy tĩnh hoặc 
pin không có hạn sử dụng . 
i. Radar Transponder 
< Bị hỏng ; pin hết hạn hoặc không có hạn sử dụng ; hệ thống báo động chung bị 
hỏng ; hệ thống truyền thanh công cộng bị hỏng . 
j. Bố trí (thang dây) để đưa người xuống xuồng, bè cứu sinh 
< Không có thang ; thang không đúng tiêu chuẩn ; thang bị mục, đứt ; không có 
tay vịn để trèo xuống thang ; không có mắt khuyên cố định để liên kết thang dây với 
boong cứu sinh . 
k. Chiếu sáng ở khu vực hạ xuồng, bè cứu sinh 
< Không có đèn pha chiếu sáng (phải trang bị đèn pha chiếu sáng bằng cả nguồn 
điện chính và sự cố) ; đèn chiếu sáng bị hỏng . 
l. Thiết bị phóng dây 
< Không trang bị đủ ; đầu phóng bị hết hạn . 
m. Các tài liệu hướng dẫn và huấn luyện cứu sinh 
< Không có Sổ tay hướng dẫn cứu sinh ; không có ký hiệu IMO tại nơi bố trí các 
trang bị cứu sinh ; không có hướng dẫn hạ xuồng, phao bè ; không có bảng tín hiệu 
cứu sinh ; không có ký hiệu của IMO tại nơi tập trung người để xuống phương tiện 
cứu sinh . 
n. Danh mục kiểm tra và bảo dưỡng các trang thiết bị cứu sinh 
< Không có hoặc danh mục không bao gồm đầy đủ các trang thiết bị cứu sinh . 
o. Ghi nhật ký 
< Không ghi chép đầy đủ các đợt thực tập cứu sinh ; các đợt kiểm tra, bảo dưỡng 
và thử các trang thiết bị cứu sinh . 
p. Các báo cáo/biên bản thử, bảo dưỡng trang bị cứu sinh 
< Không có đầy đủ . 
2. Giấy chứng nhận sắp hết hạn , dụng cụ cần thay thế 
Phao tròn có đèn Exp : 5/2011 
Phao tròn dùng cho người rơi xuống biển ở 2 bên cánh gà Exp : 7/2011 
Pháo dù Exp : 6/2011 
Đạn của súng bắn dây Exp : 6/2011 
Giấy chứng nhận kiểm tra xuồng cứu sinh / cấp cứu Exp : 3/2/2011 
Cẩu Davit Exp : 3/2/2011 
Bè cứu sinh Exp : 4/2011 
Nước ngọt trong xuồng Exp : 6/2011 
Lương khô Exp : 6/2011 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM 
SVTH: Vũ Thành Trung Trang : 105 
Pháo hiệu dù trong xuồng Exp : 6/2011 
Đuốc cầm tay trong xuồng Exp : 5/2011 
Tín hiệu khói nổi trong xuồng Exp : 5/2011 
Thuốc chống say sóng Exp : 2/2011 
Bình chữa cháy trong xuồng Exp : 2/2011 
EPIRB Exp : 5/2013 
EEBD Exp : 2/2011 
Giấy chứng nhận bảo dưỡng phao bè Exp : 14/4/2011 
Giấy chứng nhận tự nhả xuồng cứu sinh khi có tải Exp : 3/2/2011 
Giấy chứng nhận thử tải cần hạ xuồng cứu sinh Exp : 3/2/2011 
Ngày đảo cáp Exp : 2/2011 
Ngày thay mới cáp Exp : 8/2013 
Dây cứu sinh cho phao tròn Đã cũ 
3. Nhận xét công tác bảo dưỡng , huấn luyện của tàu 
Vấn đề cứu sinh trên tàu VP FORTUNE được thực hiện rất tốt từ công ty cho 
đến tàu . Bố trí , bảo quản , kiểm tra và bảo dưỡng cũng như việc huấn luyện , thực tập 
được thực hiện nghiêm túc theo một qui trình chuẩn được đề ra từ trước theo các tiêu 
chuẩn của IMO . 
Trên tàu , Sỹ quan và thuyền viên đều có trách nhiệm trong công tác cứu sinh . 
Thuyền trưởng và phó 3 phụ trách vấn đề cứu sinh của tàu làm việc theo đúng quyền 
hạn , chức trách của mình mà không có thái độ qua loa , phù phiếm trong công việc . 
Mọi trang thiết bị hư hỏng , hết hạn đều được phó 3 kịp thời cập nhật và yêu cầu Công 
Ty cấp mới hay sửa chữa ngay khi tàu đến cảng . Toàn bộ thuyền viên trên tàu đều 
nắm được nội dung của công tác cứu sinh . 
Ban quản lý tàu thường xuyên xuống tàu kiểm tra tình hình , giấy tờ về công tác 
cứu sinh trên tàu mỗi khi tàu về cảng . Và việc cung cấp trang thiết bị thay thế khi 
trang thiết bị cứu sinh hết hạn , hay hư hỏng được thực hiện ngay khi tàu về đến cảng . 
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD: T.Tr Ths ĐẶNG THANH NAM 
SVTH: Vũ Thành Trung Trang : 106 
LỜI KẾT 
1. Những điều cần ghi nhớ 
Chúng ta có thể kết luận một số điều ghi nhớ quan trọng mà đối với mạng 
sống của chúng ta : 
< Khi lên tàu phải lập cho mình kế hoạch hành động trong tình huống khẩn cấp . 
Đường thoát hiểm ra boong gần nhất của mình ở đâu ? Các trạm phao bè , xuồng cứu 
sinh , áo phao , quần áo chống thấm gần nhất ở đâu ? Làm sao có thể nhanh chóng tiếp 
cận được nó nếu cần . Các tín hiệu cấp cứu thế nào ? 
< Phải hiểu biết việc thao tác trang thiết bị cứu sinh của mình như thế nào ? Khi 
cứu nạn không phải là lúc để học mà phải hành động nhanh thành thạo . 
< Ngay cả khi ở trong vùng nhiệt đới , phải mặc nhiều lớp quần áo để chống lạnh 
, mặc quần áo chống thấm nếu có . 
< Phải đeo áo phao ngay tức khắc khi có tình huống khẩn cấp . 
< Khi bỏ tàu , nếu có thể được vào phao bè hoặc xuồng cứu sinh bằng phương 
pháp trực tiếp ( không nhảy xuống nước ) . 
< Để giữ mạng sống bắt buộc phải có ý chí quyết tâm . 
2. Lời cảm ơn 
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp , làm việc trên tàu để viết luận văn này em 
xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của thầy hướng dẫn Giảng viên Đặng Thanh 
Nam cũng như toàn bộ thuyền viên trên tàu VP FORTUNE . Bên cạnh đó xin cảm ơn 
Ban quản lý tàu đã tạo điều kiện cho e được xuống tàu làm việc . 
Trong suốt 5 năm học tập dưới mái trường Đại Học Giao Thông Vận Tải , 
chúng em đã luôn nhận được sự quan tâm, tận tình truyền đạt kiến thức từ quí thầy cô, 
những kiến thức này sẽ là hành trang vững chắc giúp ích cho em rất nhiều cho tương 
lai, vì vậy em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả thầy cô. 
 Em cũng xin cảm ơn công ty cp thương mại vận tải biển Đông Á ; các anh , các 
chú trên tàu VP Fortune đã tạo điều kiện thuận lợi cho e trong thời gian thực tập mà 
qua đó e đã thu nhận được nhiều kiến thức bổ ích cho bài luận văn này. 
 Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy Đặng Thanh Nam ; thuyền trưởng , 
giảng viên khoa Hàng Hải ; người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em nghiên cứu đề tài 
và hoàn thiện luận văn . Em sẽ không hoàn thành tốt được nếu không có những lời chỉ 
dẫn, những tài liệu, những lời động viên, khích lệ từ phía thầy. 
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng với kiến thức còn hạn hẹp của bản thân, chắc chắn 
sẽ không tránh khỏi những sai sót . Em mong nhận được cảm thông và sự đóng góp ý 
kiến, chỉ bảo của quí thầy cô . 
 Cuối cùng em xin kính chúc thầy cô, chúc thầy Đặng Thanh Nam sức khỏe để 
tiếp tục sự nghiệp vinh quang và cao quí của mình, chúc mái trường gtvt sẽ luôn là cái 
nôi đào tạo thuyền viên có ích cho quê hương. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Đề tài công tác cứu sinh trên biển.pdf Đề tài công tác cứu sinh trên biển.pdf