MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I :
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC THU BHXH 3
1. Một số khái niệm . 3
1.1. Khái niệm về BHXH . 3
1.2. Khái niệm thu BHXH . 4
1.3. Khái niệm thu BHXH của DNNQD 5
1.3.1. Khái niệm về DNNQD và thành phần kinh tế của DNNQD . 5
1.3.1.1. Khái niệm về DNNQD 5
1.3.1.2. Các thành phần kinh tế của DNNQD . 5
1.3.2. Khái niệm thu BHXH của DNNQD . 7
2. Vai trò của thu BHXH . 7
3. Nội dung thu BHXH 8
3.1. Đối tượng tham gia BHXH . 8
3.2. Mức đóng và phương thức đóng . 9
3.3. Tổ chức thu BHXH 13
3.3.1. Phân cấp thu 13
3.3.2. Lập và giao kế hoạch thu hàng năm 13
3.3.3. Quy trình thu 14
3.3.4. Quản lý tiền thu 15
3.3.5. Thông tin báo cáo thu 15
3.3.6. Quản lý hồ sơ, tài liệu thu 16
3.3.7. Truy thu 17
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu BHXH nói chung và công tác thu BHXH ở DNNQD nói riêng 17
4.1. Chính sách tiền lương . 17
4.2. Cơ cấu dân số . 18
4.3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế 19
4.4. Công tác thông tin tuyên truyền 19
CHƯƠNG II :
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BHXH BẮT BUỘC CỦA KHỐI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI BHXH QUẬN BA ĐÌNH 20
1. Đặc điểm tình hình thực hiện chính sách BHXH tại BHXH
quận Ba Đình . 20
1.1. Khái quát về quận Ba Đình 20
1.2. Khái quát về đơn vị BHXH quận Ba Đình . 20
1.2.1. Vị trí, chức năng 21
1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của BHXH quận Ba Đình . 22
1.2.3.Cơ cấu tổ chức . 23
1.3. Đội ngũ cán bộ, lao động của đơn vị . 24
2. Thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc của khối DNNQD
tại BHXH quận Ba Đình . 25
2.1. Tổ chức thu . 25
2.1.1. Tổ chức lực lượng thu . 25
2.1.2. Lập kế hoạch thu . 26
2.1.3. Quy trình thu . 31
2.1.4. Quản lý tiền thu . 34
2.2. Kết quả thu BHXH của khu vực ngoài quốc doanh tại BHXH Quận
Ba Đình giai đoạn năm 2007 - 2010 và số người tham gia 35
2.2.1. Số đơn vị và số lao động tham gia BHXH 35
2.2.2. Số tiền thu . 37
2.2.3. Tình hình nợ đọng . 39
2.3. Đánh giá chung về công tác thu BHXH bắt buộc của khối DNNQD
tại BHXH Ba Đình trong giai đoạn 2007 - 2010 . 44
2.3.1. Ưu điểm . 44
2.3.2. Tồn tại . 45
2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại . 48
2.3.3.1. Về phía doanh nghiệp . 48
2.3.3.2. Về phía người lao động . 48
2.3.3.3. Về phía tổ chức công đoàn 48
2.3.3.4. Về phía nhà nước 49
2.3.3.5. Về phía cơ quan BHXH . 50
2.3.3.6. Một số nguyên nhân khác 50
CHƯƠNG III :
MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC THU BHXH BẮT BUỘC CỦA KHỐI DNNQD
TẠI BHXH QUẬN BA ĐÌNH 51
1. Định hướng phát triển công tác thu BHXH bắt buộc trong thời gian
tới tại BHXH quận Ba Đình 51
2. Một số giải pháp, khuyến nghị nhằm hoàn thiện tốt công tác thu
BHXH của khối DNNQD tại BHXH Quận Ba Đình . 52
2.1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách BHXH . 52
2.2. Quản lý tốt đối tượng tham gia BHXH của khối DNNQD . 54
2.3. Hoàn thiện và hiện đại hóa công nghệ thông tin trong công tác thu BHXH . 55
2.4. Tăng cường số lượng và nâng cao chất lượng cán bộ thu . 56
2.5. Tăng cường công tác thanh kiểm tra việc thực hiện chế độ BHXH,
đốc nợ tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh; xử lý nghiêm đối
tượng vi phạm . 57
3. Một số khuyến nghị 58
3.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước 58
3.2. Đối với BHXH Việt Nam 59
3.3. Với các sở có liên quan 59
KẾT LUẬN 62
PHỤ LỤC
67 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2938 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc của khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Bảo hiểm xã hội quận Ba Đình, thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số phải nộp 3% quỹ BHYT : 3.000.000 đồng
- Ngày 20/02/2008 đơn vị nộp tiền BHXH-BHYT tháng 01/2009 : 23.000.000 đồng.
Như vậy công ty ABC sẽ bị tính lãi như sau:
Theo hướng dẫn tại mục (5), số tiền đóng BHXH, BHYT được phân bổ như sau :
Nội dung
Số phải đóng
Phân bổ tiền
Còn nợ
- Tiền nợ BHYT
tháng 01/2009
3.000.000
3.000.000
0
- Tiền BHYT phải đóng
tháng 02/2009
3.000.000
3.000.000
0
- Tiền lãi do chậm đóng đến
tháng 02/2009
0
0
0
- Tiền nợ BHXH
tháng 01/2009 chuyển sang
20.000.000
17.000.000
3.000.000
- Tiền BHXH phải đóng
tháng 02/2009
20.000.000
20.000.000
Cộng :
46.000.000
23.000.000
23.000.000
- Như vậy, sau khi phân bổ tiền đóng BHXH – BHYT như trên theo nguyên tắc ưu tiên tính đủ cho quỹ BHYT, số tiền nợ 20% BHXH tháng 01/2009 của Công ty ABC phải chịu phạt tính lãi chậm nộp là : 3.000.000 đồng.
- Tháng 03/2009 tính lãi chậm nộp của tháng 01/2009.
- Lãi do chậm nộp tháng 01/2009 là : 3.000.000 x 8%/năm /12 = 20.000 đồng.
- Lãi chậm nộp tháng 01/2009 được thông báo trên biểu 08-TBH “Thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT quý 01/2009”
Hơn nữa, khi quỹ BHXH không đủ để chi trả cho các chế độ của người lao động tức là quyền lợi của người lao động không được đảm bảo thì người lao động sẽ không thể tập trung làm việc. Mất quyền lợi hưởng các chế độ sẽ làm họ lo lắng cho mình nếu những rủi ro xảy ra. Bên cạnh đó, hàng tháng, tiền lương họ đều bị doanh nghiệp trích nộp BHXH nhưng thực tế doanh nghiệp lại không đóng số tiền đó mà sử dụng vào mục đích khác làm cho người lao động cảm thấy bất công. Do đó họ không thể tập trung làm việc và không muốn làm việc hết mình khi quyền lợi của họ không được bảo đảm. Việc này dẫn đến giảm năng suất lao động, tác động trực tiếp lên công việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và làm giảm lợi nhuận.
Như vậy, số liệu qua các năm thể hiện tình hình nợ đọng của các DNNQD tại Quận Ba Đình ngày càng được cải thiện song vẫn chưa hoàn toàn triệt để.
Hiện nay, thực hiện chỉ thị của BHXH thành phố Hà Nội, BHXH quận Ba Đình đang tiếp tục hoàn thiện hồ sơ, thủ tục để đưa ra tòa một số đơn vị nợ tiền BHXH trong thời gian dài với số tiền lớn. Đây là một trong những biện pháp nhằm răn đe các đơn vị có nợ đọng, cố tình chây ỳ không đóng BHXH. Năm 2010, BHXH quận Ba Đình mới chỉ khởi kiện được 1 đơn vị và sau khi bị kiện thì đơn vị mới chỉ đóng lại 2/3 số tiền nợ đọng. Như vậy, mặc dù đây là một biện pháp hữu hiệu song do thủ tục thực hiện còn phức tạp nên chưa thể phát huy hết hiệu quả của biện pháp này.
2.3. Đánh giá chung về công tác thu BHXH bắt buộc của khối DNNQD tại BHXH Ba Đình trong giai đoạn 2007 - 2010.
2.3.1. Ưu điểm.
Trong giai đoạn 2007-2010, cùng với ngành BHXH, BHXH Quận Ba Đình đã có nhiều cố gắng để hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ được giao đặc biệt là trong công tác thu đã đạt được những ưu điểm sau:
- Mức thu luôn đạt và vượt chỉ tiêu so với kế hoạch đặt ra. Mỗi năm, trên cơ sở của mức thu năm trước và theo yêu cầu của BHXH thành phố, BHXH Ba Đình luôn đề ra một mục tiêu phấn đấu cho mình. Với sự nỗ lực cố gắng của cán bộ nhân viên BHXH, dưới sự chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo, BHXH Quận Ba Đình luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ thu mà BHXH thành phố giao cho thậm chí còn vượt mức chỉ tiêu.
- Số lượng người tham gia BHXH của các DNNQD cũng như số đơn vị tham gia BHXH ngày càng tăng. Do công tác tuyên truyền được thực hiện ngày càng tốt hơn nên ý thức tham gia của các DNNQD được cải thiện. Bên cạnh đó, nền kinh tế ngày càng phát triển kéo theo sự gia tăng của số doanh nghiệp cũng như số lao động cũng làm cho số đối tượng tham gia tăng lên. Ngoài ra, việc đơn giản hóa thủ tục tham gia cũng là một trong những nguyên nhân làm cho các doanh nghiệp tham gia BHXH ngày một nhiều hơn. Trước đây, khi hồ sơ thủ tục quá phức tạp khiến cho doanh nghiệp rất ngại khi phải tham gia, thêm vào đó là ý thức chưa được nâng cao nên số lượng doanh nghiệp trốn đóng là rất nhiều. Vì vậy, khi các thủ tục hành chính được đơn giản hóa, hợp lý hóa thì các doanh nghiệp tự giác tham gia nhiều hơn.
- Số nợ đọng đã giảm đáng kể. Từ năm 2007 đến năm 2010, số nợ này giảm từ 8.171.903.450 đồng xuống còn 3.218.001.636 đồng. Nguyên nhân cũng xuất phát từ việc tuyên truyền tốt chính sách BHXH đến người lao động và người sử dụng lao động giúp nâng cao tinh thần tự giác tham gia và đóng BHXH. Từ năm 2007, quy định tính lãi số tiền chậm nộp cũng làm cho các doanh nghiệp tự giác nộp BHXH đầy đủ hơn để tránh việc phải chi thêm một khoản chi phí là tiền lãi chậm nộp. Tiền nợ càng lâu và càng nhiều thì lãi phải nộp sẽ càng lớn. Bên cạnh đó, trong năm 2010, BHXH quận Ba Đình đã thực hiện kiện ra toàn một số đơn vị nợ đọng trong thời gian dài với số tiền lớn. Việc này đã răn đe được các doanh nghiệp đang còn nợ vì vậy cũng thúc đẩy được các doanh nghiệp nộp tiền BHXH đầy đủ làm giảm số nợ của toàn khối tại Ba Đình.
- Công tác thu được thực hiện nhanh chóng, chuyên nghiệp, tạo thuận lợi cho các đơn vị tham gia giao dịch và cán bộ nhân viên trong cơ quan BHXH quận. Với đội ngũ cán bộ 100% có trình độ đại học, nắm rõ được chuyên môn nghiệp vụ thì mọi công việc được thực hiện nhanh gọn, đúng luật giúp tiết kiệm thời gian cho cả cơ quan BHXH và đơn vị tham gia.
2.3.2. Tồn tại
Bên cạnh những mặt tích cực thì công tác thu BHXH của các DNNQD tại quận Ba Đình vẫn còn những tồn tại:
- Cơ quan BHXH cũng như các ban ngành chức năng có liên quan vẫn chưa nắm được hoạt động kinh doanh, tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp. Có nhưng DNNQD có đăng kí thành lập nhưng không có trụ sở giao dịch và hoạt động trong một thời gian ngắn, không đăng ký sử dụng lao động... Cũng không cơ quan nào quản lý, theo dõi và nắm bắt được thông tin về những doanh nghiệp đã đăng kí kinh doanh, có mã số thuế nhưng không có trụ sở làm việc, thực chất có hoạt động hay không, còn kinh doanh hay đã dừng hoặc thay đổi phạm vi hoạt động. Nguyên nhân dẫn của việc này là do cơ quan BHXH chưa có sự phối hợp tốt với các cơ quan hữu quan như Sở Kế hoạch và Đầu tư, sở Lao động - Thương binh và Xã hội....Đồng thời do không có đủ số lượng cán bộ để đi thanh kiểm tra về tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp.
- Công tác phổ biến, hướng dẫn của cơ quan BHXH đến các doanh nghiệp về những thay đổi trong quy trình thu, thủ tục thu chưa kịp thời khiến doanh nghiệp không nắm được nghiệp vụ, gây tốn thời gian và công sức cho cả 2 bên. Chẳng hạn, khi cơ quan BHXH thay đổi biểu mẫu thì ngành BHXH nói chung, BHXH Ba Đình nói riêng chưa kịp thời gửi công văn đến đơn vị nên đơn vị chưa biết và phải đi lại nhiều lần. Nguyên nhân là do cán bộ thu có quá nhiều công việc phải giải quyết nên không có đủ thời gian để thông báo đến các đơn vị khi có những sự thay đổi về thủ tục. Bên cạnh đó, mặc dù BHXH Hà Nội đã có trang web riêng để đăng tải những thông tin cần thiết song các đơn vị rất ít khi truy cập vào để cập nhật thông tin, do vậy không nắm được những thay đổi một cách kịp thời.
- Tình trạng trốn, nợ, chậm đóng BHXH vẫn xảy ra làm cho công tác thu không đạt hiệu quả cao. Trong giai đoạn 2007 - 2010, dù số nợ đọng có giảm xuống nhưng không hoàn toàn được khắc phục triệt để. Vẫn còn tồn tại những doanh nghiệp nợ BHXH với số tiền lớn và thời gian dài mà BHXH Ba Đình không thể truy thu được. Chẳng hạn như Công ty TNHH Con cáo vàng nợ BHXH từ tháng 3 năm 2008 đến nay với số tiền tính cả lãi lên tới 753 triệu đồng.
- Cơ quan BHXH Ba Đình liên tục cập nhật sự thay đổi của mức lương tối thiểu vùng của DNNQD. Song do doanh nghiệp cố tình không muốn tăng lương do tăng lương sẽ phải tăng chi phí khi nhiều đơn vị khi lên làm giao dịch thì vẫn để mức lương trả cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Do vậy các cán bộ thu yêu cầu đơn vị phải về làm lại bảng lương, quyết định nâng lương cho người lao động. Việc này gây mất thời gian, làm giảm hiệu quả của công tác thu.
- Tại BHXH Ba Đình, do quá nhiều DNNQD tham gia trong khi số lượng cán bộ thu chỉ có hạn 17 người nên một cán bộ thu phải quản lý rất nhiều đơn vị. Vì vậy, việc phải giải quyết một khối lượng công việc lớn trong cùng một thời gian sẽ làm chậm tiến độ công việc, ảnh hưởng đến công tác thu BHXH.
- Phần mềm BHXH mà các cán bộ thu hiện nay đang sử dụng có một số hạn chế. Chưa đảm bảo được tính quản lý đầy đủ, mà chỉ mang tính chất thống kê, ví dụ như: nếu mang tính quản lý cần đòi hỏi cả phần giải quyết nghiệp vụ, theo dõi và cảnh báo, vì hiện nay các trường hợp nghỉ thai sản hết thời gian, phàn mềm này chưa cảnh báo được, hay một số nghiệp vụ
khác nữa, khiến cán bộ thu bị thụ động khi phát hiện ra nếu như đơn vị không báo cáo. Hay trong phần nguyên nhân giảm lao động của doanh nghiệp, tất cả các lao động giảm do chuyển nơi làm việc, nghỉ hưu… tất cả đều được ký hiệu GH( giảm hẳn). Việc này làm cho cán bộ thu không phân biệt được nguyên nhân nghỉ việc khi tìm bằng phần mềm gây khó khăn khi gặp vướng mắc cần phải kiểm tra.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý BHXH -BHYT
- BHTN ở toàn ngành BHXH nói chung và BHXH Ba đình nói riêng cũng đã được áp dụng. Số lượng máy tính được trang cấp đầy đủ đến từng cá nhân song việc sử dụng chưa được hiệu quả và đồng bộ nên ảnh hưởng rất lớn đến công tác thu. Điển hình là việc lao động chuyển nơi làm việc song do doanh nghiệp báo giảm không kịp thời dẫn đến tình trạng đóng ở hai nơi. Nguyên nhân là do mạng BHXH dù đã xây dựng được mạng LAN trong cơ quan song chua liên kết được giữa các quận, huyện, thành phố trên cả nước với nhau. Vì vậy khi có trường hợp trùng hay những sai sót trong công tác quản lý giữa các quận thì các cán bộ thu rất khó nắm được dẫn đến có nhiều sai lầm trong công tác thu. Ngoài ra việc người lao động chuyển địa điểm làm việc sang nơi khác thì mặc dù ở cơ quan BHXH cũ mà trước đây họ đã tham gia cán bộ đã phải nhập quá trình công tác nhưng sang địa bàn mới thì cán bộ thu vẫn phải nhập lại quá trình này tốn rất nhiều thời gian. Trong khi đó, nếu có sự liên kết giữa các cơ quan BHXH với nhau thì chỉ cần chuyển qua mạng quá trình đó thì cán bộ thu sẽ không phải nhập lại quá trình công tác của người lao động.
- Công tác thanh kiểm tra, đốc thu BHXH đã được thực hiện nhưng chưa thường xuyên. Hàng tháng, các cán bộ thu sẽ xuống đơn vị còn đang nợ đọng, chậm nộp BHXH của mình để kiểm tra tình tình thực hiện chế độ BHXH và đốc nợ. Nhưng hiện nay, do một cán bộ quản lý quá nhiều đơn vị và khối lượng công việc phải giải quyết quá lớn nên việc đi kiểm tra, đốc nợ không thể thực hiện được thường xuyên và ở tất cả các đơn vị nợ, chậm đóng. Hầu như việc đốc thu mới chỉ dừng lại ở việc gửi công văn đốc thu về các đơn vị. Điều này làm cho các đơn vị chây ỳ, không muốn nộp BHXH gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng công tác thu.
2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại.
Những tồn tại trên đều xuất phát từ một số những nguyên nhân khách quan và chủ quan sau:
2.3.3.1 Về phía doanh nghiệp
DNNQD là loại hình doanh nghiệp không có sự tham gia của Nhà nước trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Họ hầu như chỉ tập trung vào việc sản xuất kinh doanh mà chưa quan tâm đến việc đóng BHXH. Hơn nữa Người sử dụng lao động luôn muốn trốn đóng, nợ BHXH vì họ cho rằng tham gia BHXH họ sẽ mất thêm một khoản chi phí đồng nghĩa với việc lợi nhuận giảm đi.Như vậy, ý thức và sự hiểu biết của người sử dụng lao động về BHXH là chưa cao dẫn đến tình tráng trốn đóng, nợ đọng.
Ngoài ra, việc khó khăn trong sản xuất kinh doanh cũng làm một nguyên nhân khiến các doanh nghiệp đôi khi không thể nộp được BHXH. Nhiều DNNQD có phương pháp kinh doanh không ổn định, cộng với sự biến động tiêu cực của thị trường sẽ bị đẩy vào tình trạng phá sản, làm cho người lao động dễ mất việc.
2.3.3.2 Về phía người lao động
Sự hiểu biết của người lao động về quyền được tham gia BHXH là chưa nhiều nên đôi lúc họ vẫn cùng với người sử dụng lao động vi phạm Luật BHXH ( thỏa thuận giảm mức lương ghi trong hợp đồng để giảm tiền đóng BHXH); hay quyền lợi của họ bị ảnh hưởng nhưng họ cũng không hề hay biết để có những biện pháp yêu cầu người sử dụng lao động đảm bảo quyền lợi cho mình.
Hơn nữa, do chịu sức ép về việc làm và tiền lương nên người lao động nhiều khi biết doanh nghiệp có vi phạm song không dám lên tiếng đấu tranh đòi quyền lợi..
2.3.3.3. Về phía tổ chức công đoàn
Công đoàn là tổ chức đại diện hợp pháp đứng ra bảo vệ quyền lợi của người lao động. Tuy nhiên ở đa số các doanh nghiệp hiện nay, tổ chức công đoàn chưa thể hiện được hết vai trò của mình, tiếng nói của công đoàn chưa có trọng lượng, chưa đủ sức để lên tiếng bảo vệ cho người lao động, buộc doanh nghiệp phải thực hiện đúng luật. Vì ở các doanh nghiệp, cán bộ công đoàn đều là kiêm nhiệm, do người sử dụng lao động chỉ định.
Họ cũng như những người lao động khác trong doanh nghiệp, là người làm công ăn lương, lệ thuộc việc làm và thu nhập vào chủ doanh nghiệp. Nếu không thực hiện theo sự chỉ đạo của chủ doanh nghiệp thì sẽ bị điều chuyển, ảnh hưởng tới công việc và thu nhập. Do vậy tổ chức công đoàn chưa thể phát huy hết tác dụng của mình trong việc bảo vệ người lao động.
Ở nhiều doanh nghiệp dù đã hoạt động lâu song vẫn chưa thành lập tổ chức công đoàn và phải đến khi thanh tra lao động hoặc cơ quan BHXH yêu cầu gắt gao thì họ mới thành lập. Vì vậy người lao động không có tổ chức đứng ra đại diện cho mình.
2.3.3.4. Về phía Nhà nước.
Chính sách BHXH đang trong quá trình hoàn thiện, các chế độ, quy định, luật thường xuyên được sửa đổi, bổ sung, ban hành mới. Nhưng các cơ quan Nhà nước lại không có những hướng dẫn kịp thời, cụ thể trong việc triển khai. Do vậy, người lao động, người sử dụng lao động cũng như cán bộ làm công tác thu khó nắm vững nhiều chính sách làm cho việc triển khai thực hiện không đúng quy định. Và đôi khi các quy định không chặt chẽ khiến cho các doanh nghiệp dễ dàng lách luật.
Tình trạng nợ đọng, chậm đóng, trốn đóng vẫn diễn ra vì pháp luật chưa có các chế tài xử lý thích đáng đối với các trường hợp vi phạm. Hiện nay, chế tài xử phạt với các doanh nghiệp vi phạm là chưa đủ sức răn đe. Mức phạt đối với các doanh nghiệp trốn đóng hiện nay là 30 triệu đồng ( Nghị định 86/2010/NĐ-CP). Thực tế nhiều doanh nghiệp khi bị thanh tra đã sẵn sàng nộp phạt, vì thà chịu mức phạt 30 triệu đồng còn hơn là phải đóng BHXH tới cả chục tỷ đồng.
Bên cạnh đó quy định tính lãi chậm nộp BHXH thấp hơn lãi doanh nghiệp vay ngân hàng khiến cho nhiều doanh nghiệp chấp nhận chịu phạt hơn là đi vay ngân hàng nộp BHXH.
Bảng 7 : Lãi suất chậm nộp
Năm
Từ 01/2008 đến 05/2008
Từ 06/2008 đến 12/2008
2009
2010
Lãi suất chậm nộp (%)
8,76
14
8
10,5
Nguồn: www.tapchitaichinh.vn
Mức lãi chậm nộp năm 2010 mới chỉ có 10,5% trong khi mức lãi suất đi vay ngân hàng của trên 20%. Do vậy nếu so với việc đóng tiền BHXH thì việc trốn đóng và chịu nộp phạt doanh nghiệp vẫn có lợi hơn.
Cơ chế xử lý vi phạm hiện nay là không kịp thời. Cơ quan BHXH nắm chắc nguồn thu nộp BHXH của đơn vị nhưng không có thẩm quyền xử lý vi phạm vì đây chỉ là cơ quan sự nghiệp. Việc xử lý này lại do chủ tịch UBND quận huyện, tỉnh thành phố trực thuộc trung ương, Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội, Chánh thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Chánh thanh tra Bộ Lao động Thương binh và Xã hội thực hiện. Để có thể xử phạt được thì những người này phải chờ báo cáo từ BHXH, kiểm tra và làm thủ tục xử phạt. Việc này rất mất thời gian, khiến cho việc xử lý vi phạm không kịp thời và nhanh chóng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kéo dài thời gian trốn đóng, nợ đọng.
2.3.3.5. Về phía cơ quan BHXH
- Hiện nay, cơ quan BHXH quận Ba Đình có 38 cán bộ trong đó có 17 cán bộ thu quản lý gần 2000 doanh nghiệp, thêm việc chi trả lương hưu và làm thẻ y tế tự nguyện của 14 phường. Như vậy, mỗi cán bộ phải đảm đương nhiều công việc vì thế việc sai sót, chậm trễ trong việc thực hiện công tác thu là hoàn toàn có thể xảy ra.
- Điều kiện làm việc chưa đầy đủ, hiện tại cơ quan BHXH chỉ có một máy photo nhưng đã bị hỏng, máy in do sử dụng lâu ngày nên đã cũ. Vì vậy, việc in ấn các giấy tờ,thủ tục mất rất nhiều thời gian, ảnh hưởng đến tiến độ làm việc.
2.3.3.6 Một số nguyên nhân khác
- BHXH Việt Nam chưa xây dựng được một hệ thống mạng liên kết toàn ngành, giữa BHXH các quận huyên, thành phố với nhau.
- Việc thiết kế các phần mềm chuyên ngành còn một số lỗi khiến cho phần mềm mà các cán bộ sử dụng hiện nay có những hạn chế gây ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thông tin.
CHƯƠNG III :
MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC THU BHXH BẮT BUỘC CỦA KHỐI DNNQD
TẠI BHXH QUẬN BA ĐÌNH
1. Định hướng phát triển công tác thu BHXH bắt buộc trong thời gian tới tại BHXH quận Ba Đình
Trong thời gian tới, Quận Ba Đình tiếp tục xác định khối DNNQD là một khối có tiềm năng thu lớn. Vì vậy, việc phát triển công tác thu của khối này là một nhiệm vụ hết sức quan trọng. BHXH Ba Đình sẽ tiếp tục mở rộng số lượng người tham gia cũng như số đơn vị ngoài quốc doanh tham gia BHXH tối đa để có thể khai thác hết tiềm năng thu của khối này.
Bên cạnh đó, sẽ nâng cao công tác quản lý mức tiền lương, tiền công là cơ sở xác định mức đóng BHXH của người lao động. Việc xác định chính xác mức tiền lương tiền công làm căn cứ đóng sẽ giúp cho công tác thu được thực hiện dễ dàng, thu đúng, thu đủ. Quản lý tốt quỹ tiền lương, tiền công, luôn năm rõ, cập nhật thời điểm tăng tiền lương, tiền công của người tham gia, không làm thất thu BHXH. Ngoài ra, một nhiệm vụ trọng tâm nữa được BHXH quận Ba Đình chú tâm đó là nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức về mặt chuyên môn, nghiệp vụ để đảm bảo thực hiện tốt chất lượng công việc. Với một khối lượng công việc lớn tại BHXH quận Ba Đình thì cán bộ thu đòi hỏi phải có đủ trình độ nghiệp vụ chuyên nghiệp, có khả năng chịu được áp lực công việc tốt thì mới có thể làm tốt được nhiệm vụ được giao.
Về nhiệm vụ chung, trong thời gian tới BHXH quận Ba Đình tiếp tục định hướng:
* Công tác thu
- Tập trung đôn đốc các cơ quan đơn vị đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch thành phố giao từ 1% so với kế hoạch.
- Tiếp tục chốt, cấp sổ BHXH cho số đối tượng đã tham gia BHXH.
* Tiếp tục triển khai thực hiện Luật BHYT trên địa bàn quận theo đúng quy định của Nhà nước.
* Phối hợp với UBND các phường tổ chức chi trả lương hưu tại phường. Phấn đấu hoàn thành tốt công tác chi trả với số tiền ước khoảng 1.150 tỷ đồng.
* Thực hiện tích cực các phong trào thi đua do ngành và địa phương phát động.
* Xây dựng đơn vị trong sạch vững mạnh
* Phấn đấu năm 2011 đạt cờ thi đua của UBND thành phố.
2. Một số giải pháp, khuyến nghị nhằm hoàn thiện tốt công tác thu BHXH của khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại BHXH Quận Ba Đình.
2.1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách BHXH.
Công tác tuyên truyền về BHXH, BHYT, BHTN nhằm mục đích làm cho người sừ dụng lao động, người lao động hiểu rõ về ý nghĩa, mục đích của chính sách BHXH và hiểu quyền lợi và nghĩa vụ của mình khi tham gia BHXH để từ đó có ý thức chấp hành cao hơn theo quy định của pháp luật về BHXH. Tuy nhiên, với ý nghĩa khi tham gia là khác nhau, mặt khác nhận thức của mỗi người là khác nhau nên hình thức và nội dung tuyên truyền cho người sử dụng lao động và người lao động là khác nhau và phải phù hợp với những đặc điểm đó.
Đối với người lao động, cần đi sâu vào tuyên truyền về quyền lợi của các chế độ BHXH mà họ sẽ được hưởng cũng như những điều kiện cần có để được hưởng các chế độ đó. Từ đó sẽ giúp họ hiểu được lợi ích của BHXH đối với bản thân và gia đình khi họ gặp phải các rủi ro xã hội. Như vậy họ sẽ có ý thức hơn trong việc tham gia và yêu cầu doanh nghiệp tham gia đầy đủ BHXH cho họ.
Đối với người sử dụng lao động, cần phải để họ thấy rõ được khi tham gia BHXH họ sẽ có được những lợi ích gì cho doanh nghiệp mình. Khi khỏe mạnh tham gia lao động sản xuất, người lao động được chủ sử dụng lao động trả tiền lương hoặc tiền công. Khi bị ốm đau, thai sản, TNLĐ, tuổi già hoặc không may bị chết đã có BHXH trợ cấp thay thế nguồn thu nhập bị giảm hoặc bị mất, nhờ đó đời sống của bản thân và gia đình họ luôn được đảm bảo ổn định. Qua đó, BHXH giúp người lao động luôn yên tâm, gắn bó tận tình với công việc, với doanh nghiệp, tích cực lao động sản xuất, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế đem lại
nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp. Ngoài ra, nhờ có BHXH, những chi phí của người sử dụng lao động cho những rủi ro trong sử dụng lao động cũng được ổn định, có thể dự liệu, hạch toán được. Điều đó giúp cho doanh nghiệp yên tâm tính toán để phát triển sản xuất không bị phá sản kể cả khi có những rủi ro lớn xảy ra.
Chúng ta có thể sử dụng đa dạng hóa các hình thức và biện pháp tuyên truyền để tuyên truyền về BHXH đến người lao động và người sử dụng lao động.
Có thể sử dụng các phương tiện báo chí, truyền thông như:
- Báo hình: liên kết, phối hợp với các đài truyền hình để làm và trình chiếu các đoạn quảng cáo tuyên truyền, phát các cuộc thi tìm hiểu, cuộc thi văn nghệ về BHXH trên các kênh truyền hình. Ngày nay, ti vi là một vật dụng phổ biến mà bất cứ gia đình, cơ quan nào cũng có. Do vậy đây là một hình thức tuyên truyền hiệu quả, mọi người đều có thể dễ dàng tiếp cận.
- Báo viết : đăng tải các bài viết, những chính sách mới của Nhà nước về BHXH và các cuộc thi tìm hiểu trên các báo để bạn đọc có thể dễ dàng tìm hiểu và nắm được thông tin về những hoạt động, những thay đổi của pháp luật về BHXH.
- Báo nói: có thể cùng với các đài phát thanh làm các chương trình như hỏi đáp về Luật BHXH và những vấn đề có liên quan, phát động những cuộc thi tìm hiểu Luật BHXH. Với hình thức này, bạn nghe đài có thể gọi điện trực tiếp và được các nhà tư vấn trả lời ngay các khúc mắc về BHXH. Đây cũng là một phương pháp tuyên truyền khá hiệu quả, giúp cho mọi người có được những hiểu biết về BHXH một cách nhanh chóng và thuận tiện.
- Mạng Internet: thành lập các trang web riêng của BHXH để đăng tải các thông tin hoạt động, chế độ chính sách, văn bản chuyên ngành liên quan đến BHXH. Bên cạnh đó, cần có thêm mục giải đáp để mọi người khi có thắc mắc có thể truy cập đặt câu hỏi. Đây là hình thức tuyên truyền rất hiệu quả vì ngày nay, internet được mọi người sử dụng rất phổ biến và không thể thiếu trong mỗi gia đính, cơ quan, doanh nghiệp. Mọi người đều có thể truy cập internet ở bất cứ đâu bằng nhiều hình thức khác nhau. Vì vậy, internet là một công cụ đắc lực trong công tác tuyên truyền về BHXH.
Bên cạnh việc sử dụng các công cụ truyền thông, cần mở các lớp tập huấn cho cán bộ làm chính sách BHXH để họ có thể nắm được và hiểu rõ những quy định đã ban hành cũng như những điểm mới trong chính sách BHXH. Qua đó nâng cao được chuyên môn nghiệp vụ, làm việc hiệu quả, chính xác hơn.
Có thể kết hợp các buổi sinh hoạt công đoàn hay các buổi gặp gỡ cán bộ tuyên truyền với người lao động của doanh nghiệp để tiến hành trao đổi, minh họa bằng những ví dụ thực tế, gần gũi xung quanh, giải đáp thắc mắc của người lao động về BHXH, BHYT, BHTN
Sử dụng hình thức phát tờ rơi với nội dung ngắn gọn, dễ hiểu, có hình ảnh minh họa cụ thể đến người lao động.
Tổ chức các cuộc thi viết, tìm hiểu về Luật BHXH.
Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu thông qua hình thức biểu diễn, ca nhạc, có nội dung, ý nghĩa về BHXH. Nên tổ chức để người lao động tại các doanh nghiệp trực tiếp tham gia biểu diễn để họ có ý thức tự giác học hỏi những vấn đề liên quan đến BHXH.
Để làm được điều này, trước hết chúng ta cần có kinh phí để thực hiện. Ngoài ra, cần chọn được cán bộ năng nổ, có khả năng tuyên truyền, có trình độ để có thể tuyên truyền một cách chính xác. Việc tập huấn cho cán bộ tuyên truyền về phương pháp tuyên truyền cũng rất cần thiết để họ có cách làm khoa học, hiệu quả.
2.2. Quản lý tốt đối tượng tham gia BHXH của khối DNNQD
Giải pháp này nhằm mục đích giúp cho cơ quan BHXH có thể nắm rõ và kiểm soát được số lượng doanh nghiệp trên địa bàn thuộc diện tham gia BHXH và số lao động làm việc thực tế trong mỗi doanh nghiệp để có thể thu đúng đối tượng, thu đủ số lượng. Cơ quan BHXH có thể quản lý đối tượng tham gia thông qua việc phối hợp với các cơ quan sau:
- Cơ quan BHXH có thể phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để nắm được số lượng các doanh nghiệp thành lập và hoạt động trên địa bàn quận. Vì Sở Kế hoạch và Đầu tư là nơi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp khi muốn hoạt động kinh doanh trên địa bàn nào đó đều phải đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi đó. Do đó Sở Kế hoạch Đầu tư sẽ nắm được số liệu chính xác về số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn. Phối hợp với họ thì BHXH sẽ có được nguồn số liệu chuẩn về số lượng doanh nghiệp cần phải tham gia BHXH trên địa bàn quận mình. Đồng thời có thể đánh giá được tình hình tham gia BHXH tại quận mình đã tốt hay chưa, số lượng các doanh nghiệp trốn đóng để có các kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền để xử lý, yêu cầu các doanh nghiệp tham gia đầy đủ.
- Phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội để có thể nắm được số lượng lao động thực tế tại doanh nghiệp, thang bảng lương thực tế của doanh nghiệp. Vì doanh nghiệp khi đi vào hoạt động sẽ phải đăng ký số lượng lao động làm việc trong doanh nghiệp và đăng ký bảng lương với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, mức lương của từng chức danh, nhóm chức danh trong doanh nghiệp. Vì vậy việc kết hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội sẽ giúp cơ quan BHXH nắm được mức lương chính xác mà người sử dụng lao động trả cho người lao động có phù hợp với chức danh, vị trí và tính chất lao động của người lao động hay không.
Tăng cười công tác điều tra nắm đói tượng tham gia BHXH. Hiện nay, UBND các phường là nơi nắm rõ nhất tình hình biến động và sử dụng lao động ở các doanh nghiệp. Cơ quan BHXH cần phối hợp với các UBND phường có chương trình, kế hoạch cụ thể để thường xuyên phối hợp làm tốt công tác điều tra, nắm tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn.
Cần phối hợp với cơ quan thuế để nắm được bảng lương thực tế mà doanh nghiệp sử dụng.
Ngoài ra, thanh kiểm tra số lao động thực tế tại các doanh nghiệp thông qua các cuộc thanh tra xuống đơn vị.
2.3. Hoàn thiện và hiện đại hóa công nghệ thông tin trong công tác thu BHXH
Công việc của cán bộ làm công tác thu BHXH hầu hết đều thao tác trên máy tính. Chẳng hạn như việc nhập quá trình làm việc, mức lương của người lao động, tính toán số tiền phải đóng, số truy thu của doanh nghiệp, in các bản thông báo, chốt sổ...Ngoài ra, lượng thông tin lưu trữ trong công tác thu BHXH là rất lớn. Các cán bộ làm công tác thu đều đã được trang bị máy tính cài đặt phần mềm chuyên ngành, máy in đầy đủ. Song các máy tính đã cũ, một số phần mềm cũ cũng còn nhiều lỗi. Vì vậy, việc trang bị đầy công nghệ thông tin hiện đại, sử dụng các phần mềm chuyên ngành mới nhất sẽ giúp cho cán bộ thu làm việc được nhanh chóng, chính xác, quản lý được thông tin lưu trữ chuyên ngành với khối lượng lớn để phục vụ cho công việc, giúp tiết kiệm thời gian,thu hẹp không gian lưu trữ, mở rộng không gian làm việc.
Cán bộ thu cần được trang bị đầy đủ trang thiết bị tin học hiện đại như máy tính, máy in, máy photocopy, internet. Ngoài ra, hệ thống máy tính cũng cần phải được cài đặt những phần mềm mới nhất do BHXH Việt Nam cung cấp và quy định sử dụng. Việc thiết lập một hệ thống liên kết toàn ngành là hết sức cần thiết. Việc này sẽ giúp cho các cán bộ thu ở các cơ quan BHXH có thể trao đổi thông tin cần thiết, tránh được tình trạng cùng một thông tin phải nhập đi nhập lại nhiều lần mỗi khi người lao động chuyển địa bàn đóng BHXH.
Để có những trang thiết bị hiện đại thì cần có một khoản kinh phí nhất định. Ban lãnh đạo BHXH Ba Đình cần yêu cầu BHXH thành phố Hà Nội cung cấp các thiết bị mới và hiện đại. Vì cơ quan BHXH không được tự trang bị cơ sở vật chất mà phải do BHXH thành phố cấp xuống. Hơn nữa, khi đã có công nghệ tin học thì đòi hỏi cán bộ thu phải có trình độ tin học để có thể sử dụng thành thạo và hiệu quả những thiết bị đó. Việc này đòi hỏi các cán bộ thu phải có tính thần tự giác học hỏi vì điều kiện thời gian và kinh phí không cho phép cơ quan BHXH có thể mở các lớp đào tạo tin học cho tất cả các cán bộ nhân viên trong cơ quan. Để có thể sử dụng thành thạo và hiệu quả những thiết bị này phục vụ cho công việc thì các cán bộ phải tự tìm tòi, nghiên cứu để nâng cao kỹ năng sử dụng.
2.4. Tăng cường số lượng và nâng cao chất lượng cán bộ thu.
Với số lượng cán bộ thu quá ít như hiện nay tại BHXH quận Ba Đình (17 người quản lý gần 2000 doanh nghiệp) thì việc tuyển dụng thêm cán bộ làm công tác thu là hết sức cần thiết. Việc này sẽ giúp giảm tải công việc cho các cán bộ hiện tại, tránh được sự chồng chéo, một người phải phụ trách nhiều mảng khác nhau. Song song với việc đó thì việc nâng cao chất lượng của cán bộ đang làm công tác thu cũng rất quan trọng. Dù số lượng nhiều nhưng cán bộ thu cần có trình độ, nắm chắc được nghiệp vụ thì làm việc mới có hiệu quả.
Để có thể nâng cao được số lượng cán bộ thì cần phải tổ chức các buổi tuyển dụng. Tuy nhiên việc tuyển dụng phải tuân theo một số tiêu chí nhất định để có được các cán bộ có chất lượng. Chẳng hạn như chỉ tuyển dụng những người có trình độ đại học, đã tốt nghiệp các trường khối kinh tế và đạt bằng khá trở lên; có trình độ ngoại ngữ và tin học nhất định,
đồng thời phải vượt qua kỳ thi tuyển dụng do BHXH thành phố tổ chức. Những người đạt được những tiêu chí này là những người có năng lực thực sự đáp ứng được nhu cầu công việc và sẽ tạo ra một lực lượng thu tốt cho cơ quan BHXH.
Đối với việc nâng cao chất lượng cán bộ thu thì có thể thực hiện thông qua việc tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo nghiệp vụ. Hiện nay, chính sách BHXH của chúng ta đang tiếp tục được hoàn thiện. Nhà nước thường xuyên có những nghị định, thông tư, quyết định sửa đổi, bổ sung, ban hành mới về các vấn đề liên quan đến BHXH nói chung và thu BHXH nói riêng. Vì vậy, cần thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn để phổ biến các chính sách mới để các cán bộ có thể kịp thời nắm bắt thông tin và thực hiện các quy trình nghiệp vụ một cách chính xác theo các quy định của Nhà nước.
Với những người học trái ngành thì có thể tạo điều kiện để họ được học văn bằng hai về bảo hiểm, tạo điều kiện cho các cán bộ theo học thạc sỹ, tiến sỹ; tổ chức các buổi họp trao đổi kinh nghiệm trong cơ quan và giữa các cơ quan BHXH với nhau. Trong quá trình làm việc, có rất nhiều sai sót có thể xảy ra. Mỗi tuần, Ban lãnh đạo cần phải tổ chức họp để rút kinh nghiệm, nhắc nhở và hướng dẫn cán bộ nhân viên khắc phục những sai sót đó. Ban lãnh đạo cần yêu cầu các nhân viên tự giác học hỏi, nghiên cứu những thông tư, nghị định mới được ban hành để nắm rõ và thực hiện.
Cơ quan BHXH quận Ba Đình cần xin phép BHXH Thành phố tuyển dụng thêm nhân sự. Việc này đòi hỏi phải có nguồn kinh phí và thời gian để tổ chức tuyển dụng. Bên cạnh đó, để có thể tổ chức được các lớp tập huấn, các buổi trao đổi kinh nghiệm cũng cần có kinh phí và thời gian, có cán bộ có trình độ để hướng dẫn tập huấn.
2.5. Tăng cường công tác thanh kiểm tra việc thực hiện chế độ BHXH, đốc nợ tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh; xử lý nghiêm đối tượng vi phạm.
Thanh kiểm tra sẽ giúp cho cơ quan BHXH nắm được tình hình thực hiện chính sách BHXH tại doanh nghiệp, phát hiện được các vi phạm về BHXH để từ đó có những hình thức xử lý hoặc yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
Đốc nợ các doanh nghiệp để họ biết được hiện nay mình còn nợ bao nhiêu tiền BHXH với thời gian bao lâu để tránh được tình trạng họ cố tình lờ đi không đóng vì không thấy cơ quan BHXH thông báo, yêu cầu đóng.
Cơ quan BHXH cùng với các cơ quan hữu quan có thể tổ chức các cuộc thanh tra xuống tận doanh nghiệp để kiểm tra tình hình thực hiện chế độ chính sách BHXH tại doanh nghiệp thực tế diễn ra như thế nào; bằng các biện pháp nghiệp vụ kiểm tra số lượng lao động thực tế làm việc tại doanh nghiệp xem có phù hợp với số liệu báo cáo lên cơ quan BHXH hay không; đốc thúc doanh nghiệp đóng đầy đủ BHXH.
Việc đốc nợ các doanh nghiệp nợ đọng, chậm đóng hiện nay mới chỉ dừng lại ở mức gửi công văn đốc nợ. Phương pháp này thực sự chưa có hiệu quả vì các doanh nghiệp khi đã cố tình trốn đóng thì họ có thể lờ đi công văn. Việc gửi công văn không tác động vào lợi ích kinh tế của họ mà mới chỉ mang tính nhắc nhở, mức độ đốc thúc không cao. Vì vậy, cơ quan BHXH cần có biện pháp mạnh hơn trong việc đốc nợ BHXH của các doanh nghiệp.
Để thực hiện tốt giải pháp này cần phải có kinh phí để tổ chức các cuộc kiểm tra. Ngoài ra cần phải có cán bộ có tính trung thực, không cả nể, làm việc công minh để công tác kiểm tra được diễn ra một cách chính xác, minh bạch.
3. Một số khuyến nghị
3.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước.
- Ban hành, sửa đổi và bổ sung các văn bản kịp thời hướng dẫn việc thực hiện các chế độ, quy trình thu BHXH một cách cụ thể.
- Có các chế tài xử lý vi phạm về BHXH đủ mạnh để răn đe người vi phạm và làm gương cho những người khác. Hiện nay mức xử phạt 30 triệu đồng đối với các doanh nghiệp nợ đọng BHXH trong thời gian dài với số tiền lớn là chưa thích đáng. Các doanh nghiệp sẵn sàng bỏ ra 30 triệu để nộp phạt và giữ lại số tiền BHXH để sử dụng vào mục đích khác có lợi hơn. Nên tăng số tiền phạt lên theo tỷ lệ % lũy tiến số tiền phạt theo số nợ.
- Cần quy định rõ hơn trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương trong việc thực hiện chính sách BHXH cho người lao động đặc biệt là việc xử lý các vi phạm pháp luật BHXH nhằm bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
- Tăng cường tính kịp thời trong việc xử lý các vi phạm BHXH cụ thể là nên tăng quyền cho cơ quan BHXH cấp quận, huyện. Vì hiện nay, cơ quan BHXH cấp, huyện là những nơi nắm rõ nhất những vi phạm của doanh nghiệp trong việc tham gia nộp BHXH nhưng lại không có thẩm quyền xử phạt mà chỉ có thể kiến nghị các cơ quan chức năng. Việc này thường tốn nhiều thời gian và có thể đến khi các cơ quan có thể nghiên cứu xử phạt thì đơn vị đã không tồn tại.
3.2. Đối với BHXH Việt Nam
- Ban hành quy định hướng dẫn cụ thể về các vấn đề liên quan đến BHXH.
- Về các mẫu biểu Báo cáo thu hiện nay còn nhiều bất cập đặc biệt như mẫu 01a do thiếu một số thông tin liên quan đến người tham gia BHXH. Vì vậy BHXH Việt Nam nên ban hành các mẫu biểu có tính hợp lý cao hơn để tạo thuận lợi cho quá trình làm việc.
- Thực hiện thông tin tuyên truyền đến cán bộ, chuyên viên trong ngành BHXH cũng như người tham gia hiểu rõ về tính ưu việt của chính sách BHXH của Đảng, Nhà nước để từ đó chấp hành tốt hơn.
- Thường xuyên đào tạo, đào tạo lại đối với cán bộ chức, viên chức để họ nắm rõ được nghiệp vụ, góp phần nâng cao trình độ, nâng cao đạo đức nghề nghiệp, tác động đến việc hiểu đúng và làm đúng.
- Đơn giản hóa thủ tục hành chính trong việc tham gia, quản lý BHXH - BHYT - BHTN giúp người tham gia dễ dàng tiếp cận và cơ quan BHXH cũng dễ dàng quản lý, lưu trữ.
3.3. Với các sở có liên quan
* Sở kế hoạch - đầu tư
Sở Kế hoạch - Đầu tư là nơi mà doanh nghiệp đăng ký thành lập. Vì vậy đây là cơ quan nắm rất rõ về số lượng doanh nghiệp thực tế hoạt động trên địa bàn quận. Vì vậy, cơ quan BHXH cần có sự phối hợp với Sở Kế hoạch - Đầu tư để được cung cấp kịp thời tên những doanh nghiệp đang hoạt động và mới bắt đầu đăng ký thành lập để cơ quan BHXH có thể đối chiếu với các doanh nghiệp đã tham gia BHXH. Từ đó, tìm ra những đơn vị đã hoạt động, có đủ điều kiện tham gia nhưng chưa tham gia BHXH bắt
buộc cho người lao động. Qua đó, lên kế hoạch phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền để xử lý. Đồng thời cũng là cơ sở để cơ quan BHXH quận nhìn nhận lại công tác tuyên truyền về BHXH đến các doanh nghiệp đã được thực hiện hiệu quả hay chưa.
* Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
Các doanh nghiệp khi sử dụng lao động đều phải đăng ký với phòng Lao động - Thương binh và Xã hội về danh sách lao động và thang bảng lương. Cơ quan này cần có trách nhiệm cung cấp những thông tin này cho cơ quan BHXH để đối chiếu, phát hiện vi phạm về đăng ký số người tham gia và mức lương để tiến hành xử phạt.
Cử thanh tra lao động cùng với cơ quan BHXH để tăng cường công tác thanh, kiểm tra thanh tra lao động tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vì hoạt động kinh doanh của những đối tượng này rất phức tạp, liên tục có sự thay đổi về nhân sự. Vì có nhiều nghiệp vụ kiểm tra lao động mà cơ quan BHXH không có quyền hạn để thực hiện mà phải nhờ đến sự can thiệp của thanh tra lao động thì cơ quan BHXH mới có được những số liệu cần thiết liên quan đến những vấn đề đó. Do đó việc thanh kiểm tra cùng với thanh tra lao động sẽ giúp cơ quan chức năng nắm rõ về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện được những vi phạm về BHXH.
* Liên đoàn lao động quận
Công đoàn là tổ chức đại diện cho người lao động để bảo vệ quyền lợi cho người lao động trong doanh nghiệp. BHXH là một trong những quyền lợi đó. Vì vậy công đoàn có trách nhiệm bảo vệ người lao động khi có các vi phạm về BHXH xảy ra trong doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến quyền lợi BHXH của người lao động. Như vậy, công đoàn là một cánh tay hỗ trợ đắc lực cho cơ quan BHXH trong việc tạo áp lực cho doanh nghiệp trong vấn đề đóng BHXH.
Liên đoàn lao động quận cần có các biện pháp yêu cầu thành lập công đoàn đầy đủ tại các đơn vị có sử dụng lao động. Hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp dù thành lập đã lâu nhưng vẫn không có tổ chức công đoàn. Không phải do họ không biết mà do họ cố tình không thành lập. Liên đoàn cũng cần phải đưa ra các quy định chặt chẽ để đảm bảo công đoàn tại các doanh nghiệp thực hiện đúng với vai trò của mình là bảo vệ quyền và lợi
ích người lao động, khâu thành lập công đoàn phải được thực hiện dân chủ, công khai. Vì khi có những vi phạm về quyền lợi của người lao động xảy ra, công đoàn sẽ là tổ chức đại diện cho người lao động đòi doanh nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của họ trong đó có cả nghĩa vụ tham gia BHXH cho người lao động.
Tổ chức tập huấn về Luật Bảo hiểm xã hội cho tổ chức công đoàn, từ đó tổ chức này sẽ nắm được những quyền lợi chính đáng và hợp pháp của người lao động về BHXH. Nếu trong doanh nghiệp có xảy ra vi phạm về BHXH thì tổ chức công đoàn có thể phát hiện được và yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đúng luật bảo vệ người lao động về quyền tham gia BHXH.
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến về quyền và nghĩa vụ tham gia BHXH thông qua nhiều hình thức như tổ chức các lớp tập huấn, tìm hiểu, phát tờ rơi cung cấp thông tin, nội dung về ý nghĩa, mục đích của chính sách BHXH và nội dung Luật BHXH.
*Cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương
UBND quận, quận ủy cần tăng cường chỉ đạo, lãnh đạo để đảm bảo sự phối hợp giữa các cơ quan ban ngành trong quận với cơ quan BHXH. Vì các cơ quan như Sở Lao động Thương binh Xã hội, Sở kế hoạch Đầu tư, BHXH là những cơ quan hoạt động độc lập với nhau. Họ không có nghĩa vụ phải liên kết với nhau khi không có yêu cầu của các cấp cao hơn. Vì vậy, cần có cơ quan đứng ra yêu cầu các cơ quan này hỗ trợ cho nhau để thực hiện một số nghiệp vụ, công việc mà cơ quan này cần mà không thể làm nhưng lại thuộc quyền hạn của cơ quan kia. Nếu như không có sự tham gia của UBND, quận ủy thì các cơ quan sẽ không tự giác có sự phối hợp với nhau vì các cơ quan này không có trách nhiệm phải hỗ trợ cho BHXH. Do vậy cần có sự lãnh đạo, thống nhất để các cơ quan hữu quan cùng hợp tác với BHXH để cơ quan BHXH có thể thực hiện tốt công tác thu. Nếu chỉ có một mình cơ quan BHXH thì sẽ không thể nắm được các thông tin phục vụ cho công tác thu như số lượng lao động chính xác trong các doanh nghiệp, hệ thống thang bảng lương của doanh nghiệp....
KẾT LUẬN
Như vậy, trong giai đoạn từ 2007 đến 2010, công tác thu BHXH bắt buộc của khối DNNQD tại BHXH quận Ba Đình đã đạt được nhiều thành tích về số thu, số đối tượng tham gia và các công tác liên quan đến công tác thu. Tuy nhiên tồn tại song song với điều đó vẫn là một số mặt hạn chế. Trong thời gian tới, nhằm đẩy mạnh hơn nữa công tác thu BHXH bắt buộc của khối DNNQD, BHXH Ba Đình cần phát huy hơn nữa những ưu điểm, những thế mạnh vốn có đồng thời cố gắng khắc phục tối đa những hạn chế còn tồn tại. Có như vậy thì công tác thu BHXH của khối DNNQD mới thực sự phát huy hết được khả năng của nó, khai thác tối đa tiềm năng thu của khối ngoài quốc doanh, góp phần ổn định và phát triển quỹ BHXH.
Sự mở rộng đối tượng tham gia BHXH sang khu vực này thể hiện sự bình đẳng của người lao động trong tất cả các lĩnh vực, các ngành nghề. Đây là một chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong việc bảo vệ người lao động, một lực lượng lớn trong nền kinh tế xã hội, những người đóng vai trò xây dựng kinh tế đất nước.
Tuy đã triển khai được trong một khoảng thời gian dài nhưng song song với những thành tựu, ưu điểm, vấn đề thực hiện BHXH của khối ngoài quốc doanh vẫn còn tồn tại nhiều bất cập không chỉ tại BHXH Ba Đình nói riêng mà trên cả nước nói chung. Hi vọng trong thời gian tới, với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, chính sách BHXH sẽ ngày càng hoàn thiện, chặt chẽ hơn để tất cả những người lao động được hưởng những quyền lợi chính đáng của họ, góp phần ổn định an sinh xã hội, phát triển kinh tế đất nước.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ( Năm 2007), Luật Bảo hiểm xã hội, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Trường Đại học Lao đông - Xã hội (Năm 2008), Giáo trình Bảo hiểm xã hội 1, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội.
3. Trường đại học Lao động - Xã hội ( Năm 2008), Giáo trình quản trị Bảo hiểm xã hội, Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội.
4. Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Quyết định 902/ QĐ - BHXH, năm 2007.
5. Báo cáo tổng kết công tác năm 2010 và phương hướng nhiệm vụ năm 2011 của BHXH quận Ba Đình.
6. Báo cáo tổng hợp thu BHXH, BHYT, BHTN năm 2007, 2008, 2009, 2010 của BHXH quận Ba Đình.
7. Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Quyết định 1333/ QĐ - BHXH, năm 2008.
8. Nghị định 86/2010/NĐ - CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHXH
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG I :
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC THU BHXH
3
1. Một số khái niệm ….................................................................................
3
1.1. Khái niệm về BHXH...........................................................................
3
1.2. Khái niệm thu BHXH.........................................................................
4
1.3. Khái niệm thu BHXH của DNNQD……............................................
5
1.3.1. Khái niệm về DNNQD và thành phần kinh tế của DNNQD...........
5
1.3.1.1. Khái niệm về DNNQD..................................................................
5
1.3.1.2. Các thành phần kinh tế của DNNQD...........................................
5
1.3.2. Khái niệm thu BHXH của DNNQD.................................................
7
2. Vai trò của thu BHXH.............................................................................
7
3. Nội dung thu BHXH................................................................................
8
3.1. Đối tượng tham gia BHXH.................................................................
8
3.2. Mức đóng và phương thức đóng.........................................................
9
3.3. Tổ chức thu BHXH..............................................................................
13
3.3.1. Phân cấp thu....................................................................................
13
3.3.2. Lập và giao kế hoạch thu hàng năm................................................
13
3.3.3. Quy trình thu....................................................................................
14
3.3.4. Quản lý tiền thu................................................................................
15
3.3.5. Thông tin báo cáo thu......................................................................
15
3.3.6. Quản lý hồ sơ, tài liệu thu................................................................
16
3.3.7. Truy thu............................................................................................
17
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu BHXH nói chung và công tác thu BHXH ở DNNQD nói riêng............................................................
17
4.1. Chính sách tiền lương.........................................................................
17
4.2. Cơ cấu dân số.....................................................................................
18
4.3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế..................................................................
19
4.4. Công tác thông tin tuyên truyền..........................................................
19
CHƯƠNG II :
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BHXH BẮT BUỘC CỦA KHỐI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI BHXH QUẬN BA ĐÌNH
20
1. Đặc điểm tình hình thực hiện chính sách BHXH tại BHXH
quận Ba Đình...................................................................................
20
1.1. Khái quát về quận Ba Đình................................................................
20
1.2. Khái quát về đơn vị BHXH quận Ba Đình.........................................
20
1.2.1. Vị trí, chức năng..............................................................................
21
1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của BHXH quận Ba Đình.............................
22
1.2.3.Cơ cấu tổ chức.................................................................................
23
1.3. Đội ngũ cán bộ, lao động của đơn vị.................................................
24
2. Thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc của khối DNNQD
tại BHXH quận Ba Đình.................................................................
25
2.1. Tổ chức thu.........................................................................................
25
2.1.1. Tổ chức lực lượng thu.....................................................................
25
2.1.2. Lập kế hoạch thu.............................................................................
26
2.1.3. Quy trình thu...................................................................................
31
2.1.4. Quản lý tiền thu...............................................................................
34
2.2. Kết quả thu BHXH của khu vực ngoài quốc doanh tại BHXH Quận
Ba Đình giai đoạn năm 2007 - 2010 và số người tham gia..............
35
2.2.1. Số đơn vị và số lao động tham gia BHXH......................................
35
2.2.2. Số tiền thu.......................................................................................
37
2.2.3. Tình hình nợ đọng...........................................................................
39
2.3. Đánh giá chung về công tác thu BHXH bắt buộc của khối DNNQD
tại BHXH Ba Đình trong giai đoạn 2007 - 2010.............................
44
2.3.1. Ưu điểm...........................................................................................
44
2.3.2. Tồn tại.............................................................................................
45
2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại.................................................................
48
2.3.3.1. Về phía doanh nghiệp.................................................................
48
2.3.3.2. Về phía người lao động...............................................................
48
2.3.3.3. Về phía tổ chức công đoàn..........................................................
48
2.3.3.4. Về phía nhà nước........................................................................
49
2.3.3.5. Về phía cơ quan BHXH...............................................................
50
2.3.3.6. Một số nguyên nhân khác ..........................................................
50
CHƯƠNG III :
MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC THU BHXH BẮT BUỘC CỦA KHỐI DNNQD
TẠI BHXH QUẬN BA ĐÌNH
51
1. Định hướng phát triển công tác thu BHXH bắt buộc trong thời gian
tới tại BHXH quận Ba Đình....................................................................
51
2. Một số giải pháp, khuyến nghị nhằm hoàn thiện tốt công tác thu
BHXH của khối DNNQD tại BHXH Quận Ba Đình.............................
52
2.1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách BHXH.........................................
52
2.2. Quản lý tốt đối tượng tham gia BHXH của khối DNNQD.................
54
2.3. Hoàn thiện và hiện đại hóa công nghệ thông tin trong công tác thu BHXH.....
55
2.4. Tăng cường số lượng và nâng cao chất lượng cán bộ thu.................
56
2.5. Tăng cường công tác thanh kiểm tra việc thực hiện chế độ BHXH,
đốc nợ tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh; xử lý nghiêm đối
tượng vi phạm.....................................................................................
57
3. Một số khuyến nghị..................................................................................
58
3.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước....................................................
58
3.2. Đối với BHXH Việt Nam....................................................................
59
3.3. Với các sở có liên quan......................................................................
59
KẾT LUẬN
62
PHỤ LỤC
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG
Danh mục hình
Hình 1: Sơ đồ Cơ cấu tổ chức tại BHXH quận Ba Đình...............................
23
Hình 2 : Biểu đồ Cơ cấu cán bộ tại BHXH quận Ba Đình............................
24
Hình 3 : Biểu đồ Số kế hoạch thu BHXH bắt buộc của khối DNNQD.........
31
Hình 4 : Quy trình thu BHXH, BHYT bắt buộc............................................
31
Hình 5 : Sơ đồ trình tự thủ tục tham gia BHXH............................................
32
Hình 6 : Biểu đồ số lao động trong DNNQD.................................................
36
Hình 7 : Biểu đồ số liệu nợ đọng BHXH của khối DNNQD.........................
39
Danh mục bảng
Bảng 1 : Tiền lương, tiền công làm căn cứ thu BHXH, BHYT.....................
29
Bảng 2: Số lao động và số DNNQD..............................................................
30
Bảng 3: Tình hình tham gia BHXH bắt buộc của khối DNNQD..................
35
Bảng 4 : Số thu BHXH bắt buộc giai đoạn 2007 - 2010 của khối DNNQD......
37
Bảng 5: Kết quả thực hiện kế hoạch thu BHXH bắt buộc quận Ba Đình......
38
Bảng 6: Số liệu nợ đọng của khối DNNQD giai đoạn 2007 - 2010..............
39
Bảng 7: Lãi suất chậm nộp.............................................................................
39
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Công tác thu bảo hiểm xã hội bắt buộc của khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Bảo hiểm xã hội quận Ba Đình Thực trạng và giải pháp.doc