MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: CÔNG TY CỔ PHẦN
1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỖ PHẦN (CTCP)
1.1 Khái niệm CTCP
1.2 Đặc điểm CTCP
1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý CTCP
1.3.1 Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ)
1.3.2 Hội đồng quản trị (HĐQT):
1.3.3 Ban kiểm soát (BKS):
1.4 Thuận lợi và khó khăn của CTCP
2. CỔ PHẦN
2.1 Khái niệm cổ phần:
2.2 Phân loại cổ phần
2.2.1 Cổ phần phổ thông
2.2.2 Cổ phần ưu đãi
2.2.2.1 Cổ phần ưu đãi biểu quyết
2.2.2.2 Cổ phần ưu đãi cổ tức
2.2.2.3 Cổ phần ưu đãi hoàn lại
2.2.2.4 Cổ phần ưu đãi khác
3. CỔ PHIẾU
3.1 Khái niệm cổ phiếu
3.2 Nội dung trên cổ phiếu
3.3 Trường hợp cổ phiếu bị rách, bị mất
4. CỔ ĐÔNG
4.1 Khái niệm cổ đông
4.2 Phân loại cổ đông
4.2.1 Cổ đông phổ thông
4.2.1.1 Khái niệm cổ đông phổ thông:
4.2.1.2 Quyền và nghĩa vụ của cổ đông phổ thông
4.2.2 Cổ đông ưu đãi
4.2.2.1 Cổ đông ưu đãi biểu quyết.
4.2.2.2 Cổ đông ưu đãi cổ tức
4.2.2.3 Cổ đông ưu đãi hoàn lại
4.3 Thực trạng quyền của cổ đông tại Việt Nam
4.4 So sánh quyền và nghĩa vụ của cổ đông phổ thông và cổ đông ưu đãi
4.5 Quyền và nghĩa vụ của cổ đông là người nước ngoài 19
5. CHUYỂN NHƯỢNG VỐN TRONG CTCP: 20
5.1 Khái niệm chuyển nhượng cổ phần 20
5.2 Các điều kiện chuyển nhượng 20
5.2.1 Đối với cổ phần thường 20
5.2.2Đối với cổ phần ưu đãi 21
5.3 Cách thức chuyển nhượng: 24
5.3.1 Chuyển nhượng trực tiếp: 24
5.3.2 Chuyển nhượng gián tiếp: 25
CHƯƠNG II: SO SÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN 2 THÀNH VIÊN 26
1.Tìm hiểu về Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) 2 thành viên 26
2. So sánh CTCP và Công ty TNHH 2 thành viên: 26
LỜI KẾT 31
Phụ lục 32
Phụ lục 1 MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN 33
Phụ lục 2 MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN 37
40 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5575 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Công ty cổ phần và những đánh giá về công ty cổ phần ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhất thuế đánh vào công ty. Sau đó, khi lợi nhuận được chia, nó lại phải chịu thuế đánh vào thu nhập cá nhân của từng cổ đông.
Tiềm ẩn nguy cơ mất khả năng kiểm soát của những người sáng lập công ty
2. CỔ PHẦN
2.1 Khái niệm cổ phần:
Cổ phần là phần được chia nhỏ nhất của vốn điều lệ của CTCP. Công ty có thể phát hành nhiều loại cổ phần. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau Khoản 5, Điều 78, Luật doanh nghiệp Luật Doanh Nghiệp 2005
.
2.2 Phân loại cổ phần
2.2.1 Cổ phần phổ thông: là cổ phần bắt buộc phải có của CTCP. Cổ phần phổ thông trao cho cổ đông các quyền và nghĩa vụ cơ bản nhất do Luật định. Trong 3 năm đầu, kể từ ngày công ty được cấp GCNĐKKD, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau nắm giữ ít nhất 20% số cổ phần phổ thông.
2.2.2 Cổ phần ưu đãi: là loại cổ phần trao cho cổ đông sở hữu thêm một số quyền và nghĩa vụ khác bên cạnh những quyền và nghĩa vụ như cổ đông phổ thông. Đó là những quyền ưu tiên nhất định (ví dụ: ưu tiên về cổ tức) cho người sở hữu.
Công ty có thể chọn lựa, quyết định những loại cổ phần ưu đãi phù hợp với mục đích và khả năng của mình để phát hành.
2.2.2.1 Cổ phần ưu đãi biểu quyết: là cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông. Số phiếu biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định.
Chỉ có tổ chức được Chính phủ uỷ quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Cổ phần ưu đãi biểu quyết do cổ đông sáng lập nắm giữ chỉ có giá trị trong 3 năm đầu kể từ khi công ty được cấp GCNĐKKD. Sau thời hạn đó, cổ phần ưu đãi biểu quyết sẽ chuyển thành cổ phần phổ thông Khoản 3, Điều 78, Luật Doanh Nghiệp 2005
.
Cổ phần ưu đãi cổ tức: là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức Cổ tức là số tiền được trích ra từ lợi nhuận, được chia hằng năm bao gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty
của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi trên cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.
Thực tế mức cổ tức cố định hàng năm của cổ đông ưu đãi cổ tức được xác định bằng tỉ lệ % tổng số vốn cổ phần được góp vào công ty.
Cổ tức thưởng được xác định ở mức bảo đảm tổng số cổ tức cố định và phải cao hơn mức cổ tức của cổ phần phổ thông được trả trong năm đó.
Cổ phần ưu đãi hoàn lại: là cổ phần được công ty hoàn lại vốn góp bất cứ khi nào theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại.
Cổ phần ưu đãi khác: do Điều lệ công ty quy định.
Lưu ý: Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi. Tuy nhiên, cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông theo quyết định của ĐHĐCĐ Khoản 6, Điều 78, Luật Doanh Nghiệp
.
3. CỔ PHIẾU
3.1 Khái niệm cổ phiếu
Cổ phiếu là chứng chỉ do CTCP phát hành ở dạng chứng thư hoặc bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với một hoặc một số cổ phần của công ty đó.
Cổ phiếu có thể ghi tên hoặc không ghi tên.
Cổ phiếu được coi như một loại tài sản, có thể mua, bán, cầm cố, thế chấp, chuyển nhượng được như một loại tài sản.
3.2 Nội dung trên cổ phiếu
- Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
- Số và ngày cấp GCNĐKKD;
- Số lượng cổ phần và loại cổ phần;
- Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
- Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng kí kinh doanh của cổ đông là tổ chức đối với cổ phiếu có ghi tên;
- Tóm tắt về thủ tục chuyển nhượng cổ phần;
- Chữ kí mẫu của người đại diện theo pháp luật và dấu của công ty;
- Số đăng kí tại sổ đăng kí cổ đông của công ty và ngày phát hành cổ phiếu;
- Các nội dung khác đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.
Trường hợp có sai sót trong nội dung và hình thức cổ phiếu do công ty phát hành thì quyền và lợi ích của người sở hữu nó không bị ảnh hưởng. Chủ tịch HĐQT và giám đốc hoặc tổng giám đốc công ty phải liên đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do những sai sót đó gây ra đối với công ty.
3.3 Trường hợp cổ phiếu bị rách, bị mất
Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác thì cổ đông được công ty cấp lại cổ phiếu theo đề nghị của cổ đông đó.
Đề nghị của cổ đông phải có cam đoan về các nội dung sau đây:
+ Cổ phiếu thực sự đã bị mất, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác; trường hợp bị mất thì cam đoan thêm rằng đã tiến hành tìm kiếm hết mức và nếu tìm lại được sẽ đem trả công ty để tiêu hủy.
+ Chịu trách nhiệm về những tranh chấp phát sinh từ việc cấp lại cổ phiếu mới.
- Đối với cổ phiếu có giá trị danh nghĩa trên mười triệu đồng Việt Nam, trước khi tiếp nhận đề nghị cấp cổ phiếu mới, người đại diện theo pháp luật của công ty có thể yêu cầu chủ sở hữu cổ phiếu đăng thông báo về việc cổ phiếu bị mất, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dười hình thức khác và sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng thông báo sẽ đề nghị công ty cấp cổ phiếu mới.
4. CỔ ĐÔNG
4.1 Khái niệm cổ đông: là cá nhân hay tổ chức nắm giữ quyền sở hữu hợp pháp một phần hay toàn bộ phần vốn góp (cổ phần) của một CTCP. Chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu này gọi là cổ phiếu.
Về bản chất, cổ đông là thực thể đồng sở hữu CTCP chứ không phải là chủ nợ của công ty đó do vậy quyền lợi và nghĩa vụ của họ gắn liền với kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Các loại cổ đông thường được phân biệt bằng quyền cũng như nghĩa vụ gắn liền với loại cổ phiếu mà họ sở hữu.
4.2 Phân loại cổ đông
Cổ đông
Cổ đông phổ thông
Cổ đông ưu đãi
Cổ đông ưu đãi biểu quyết
Cổ đông ưu đãi cổ tức
Cổ đông ưu đãi hoàn lại
4.2.1 Cổ đông phổ thông
4.2.1.1 Khái niệm cổ đông phổ thông: cổ đông phổ thông là người nắm giữ cổ phần phổ thông do CTCP phát hành. Cổ đông phổ thông là thành phần cơ bản của CTCP.
4.2.1.2 Quyền và nghĩa vụ của cổ đông phổ thông:
a)Quyền:
-Tham dự và phát biểu trong các đại hội cổ đông, thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua đại diện được ủy quyền; mỗi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết.
-Được nhận cổ tức theo mức quyết định của ĐHĐCĐ.
-Được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán tương ứng với tỷ lệ cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty.
-Được tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông khác và cho người không phải là cổ đông theo quy định của điều lệ này và luật pháp.
-Xem xét, tra cứu và trích lục các thông tin trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết và yêu cầu sửa đổi các thông tin không chính xác.
-Xem xét, trích lục hoặc sao chụp Điều lệ công ty, sổ biên bản họp ĐHĐCĐ và các nghị quyết của ĐHĐCĐ.
-Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần góp vốn vào công ty.
-Các quyền khác theo quy định của luật này và Điều lệ công ty.
-Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất sáu tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có các quyền:
+Đề cử người vào HĐQT và BKS. Trong trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc đề cử người vào HĐQT và BKS được thực hiện như sau:
Các cổ đông phổ thông tự nguyện tập hợp thành nhóm thoả mãn các điều kiện quy định để đề cử người vào HĐQT và BKS phải thông báo về việc họp nhóm cho các cổ đông dự họp biết chậm nhất ngay khi khai mạc ĐHĐCĐ;
Căn cứ số lượng thành viên HĐQT và BKS, cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều này được quyền đề cử một hoặc một số người theo quyết định của ĐHĐCĐ làm ứng cử viên HĐQT và BKS. Trường hợp số ứng cử viên được cổ đông hoặc nhóm cổ đông đề cử thấp hơn số ứng cử viên mà họ được quyền đề cử theo quyết định của ĐHĐCĐ thì số ứng cử viên còn lại do HĐQT, BKS và các cổ đông khác đề cử.
+Xem xét và trích lục sổ biên bản và các nghị quyết của HĐQT, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm theo mẫu của hệ thống kế toán Việt Nam và các báo cáo của BKS.
+Yêu cầu triệu tập họp ĐHĐCĐ trong một số trường hợp nhất định, cụ thể như sau:
HĐQT vi phạm nghiêm trọng quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm quyền được giao;
Nhiệm kỳ của HĐQT đã vượt quá sáu tháng mà HĐQT mới chưa được bầu thay thế;
Các trường hợp khác theo quy định của Điều lệ công ty.
Yêu cầu triệu tập họp ĐHĐCĐ phải được lập bằng văn bản và phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty, căn cứ và lý do yêu cầu triệu tập họp ĐHĐCĐ. Kèm theo yêu cầu phải có các tài liệu, chứng cứ về các vi phạm của Hội đồng quản trị, mức độ vi phạm hoặc về quyết định vượt quá thẩm quyền.
+Yêu cầu BKS kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản; phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm tra.
b) Nghĩa vụ:
-Thanh toán đủ số cổ phần cam kết mua trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày công ty được cấp GCNĐKKD;
-Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
-Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc người khác mua lại cổ phần.
-Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì thành viên HĐQT và người đại diện theo pháp luật của công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút.
-Tuân thủ Điều lệ và Quy chế quản lý nội bộ công ty.
-Chấp hành quyết định của ĐHĐCĐ, HĐQT.
-Cổ đông phổ thông phải chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty dưới mọi hình thức để thực hiện một trong các hành vi sau đây:
+Vi phạm pháp luật;
+Tiến hành kinh doanh và các giao dịch khác để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
+Thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với công ty.
4.2.2 Cổ đông ưu đãi
Cổ đông ưu đãi là người nắm giữ cổ phần ưu đãi do Công ty phát hành.
Có 3 loại cổ đông ưu đãi: cổ đông ưu đãi biểu quyết,cổ đông ưu đãi cổ tức, cổ đông ưu đãi hoàn lại.
4.2.2.1 Cổ đông ưu đãi biểu quyết.
a) Khái niệm: cổ đông ưu đãi biểu quyết là người sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết.
b) Quyền và nghĩa vụ của cổ đông ưu đãi biểu quyết:
-Cổ đông này có các quyền tương tự như cổ đông phổ thông, ngoài ra có thêm:
+ Quyền biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ với số phiếu cao hơn so với các cổ đông phổ thông. Một cổ phần ưu đãi biểu quyết trao cho người sở hữu nhiều hơn một phiếu biểu quyết.
-Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được phép chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.
4.2.2.2 Cổ đông ưu đãi cổ tức
a) Khái niệm: cổ đông ưu đãi cổ tức là người sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức.
b) Quyền và nghĩa vụ của cổ đông ưu đãi cổ tức:
-Quyền nhận cổ tức với mức ưu đãi; mức chi trả cổ tức cao hơn với mức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hàng năm. Phần cố định trong cổ tức của cổ phần ưu đãi cổ tức không phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
-Quyền ưu tiên nhận lại một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần góp vốn vào công ty khi công ty giải thể, phá sản sau khi công ty đã thanh toán hết cho chủ nợ và cổ phần ưu đãi hoàn lại.
-Không có quyền biểu quyết, dự họp ĐHĐCĐ, đề cử người vào HĐQT, BKS.
-Ngoài các quyền trên, quyền và nghĩa vụ khác như cổ đông phổ thông.
4.2.2.3 Cổ đông ưu đãi hoàn lại
a) Khái niệm: cổ đông ưu đãi hoàn lại là người sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại.
b) Quyền và nghĩa vụ của cổ đông ưu đãi hoàn lại:
-Quyền yêu cầu hoàn lại vốn góp bất kỳ lúc nào theo các điều kiện do Điều lệ công ty quy định hoặc do sự thỏa thuận của các bên.
-Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, dự họp ĐHĐCĐ, đề cử người vào HĐQT, BKS.
-Ngoài các quyền trên, quyền và nghĩa vụ khác như cổ đông phổ thông.
4.3 Thực trạng quyền của cổ đông tại Việt Nam
Xét về tổng thể, các quyền của cổ đông theo quy định của pháp luật đã được tuân thủ trên thực tế. Các quyền như tham dự họp ĐHĐCĐ, bầu và bãi miễn thành viên HĐQT, BKS, chuyển nhượng cổ phần, quyền ưu tiên mua trước, quyền nhận cổ tức... đã được thực hiện tương đối đầy đủ. Nhưng trên thực tế vẫn tồn tại nhiều bất cập hạn chế, nhất là với những cổ đông nhỏ lẻ.
Các cổ đông nhỏ lẻ vẫn chưa được xem trọng trong ĐHĐCĐ
Trong thời điểm thị trường chứng khoán (TTCK) sụt giảm như hiện nay, giá cổ phiếu sụt mạnh, danh mục đầu tư, kế hoạch tăng vốn và hàng loạt vấn đề về quản trị doanh nghiệp đã được đưa ra xem xét kỹ hơn tại các cuộc họp ĐHĐCĐ. Tuy nhiên, tiếng nói của cổ đông nhỏ gần như “có cũng như không”. Qua một số kỳ ĐHĐCĐ cho thấy, sự có mặt của các cổ đông nhỏ lẻ gần như chỉ để đủ cơ cấu, không thể hiện được quyền của mình trong mọi vấn đề hoạt động của doanh nghiệp mà mình góp vốn. Điều này thể hiện rõ nét hơn ở những doanh nghiệp đã cổ phần hóa, song số vốn nhà nước chiếm ‘quá bán”. Hầu hết, tại các ĐHĐCĐ, chủ yếu là thông qua những nội dung mà HĐQT đã chuẩn bị sẵn.
Tuy nhiên, việc lạm quyền của cổ đông lớn kéo dài một mặt vì nhiều cổ đông nhỏ lẻ do chưa hiểu hoặc ít quan tâm đến quyền lợi của mình nên đã phó thác phần vốn của mình cho HĐQT, miễn sao giá cổ phiếu tăng trưởng theo thời gian và cổ tức được chia tăng hàng năm. Dựa vào điểm yếu này, không ít công ty khi muốn thay đổi một số nội dung trong điều lệ hoạt động hoặc kế hoạch kinh doanh, Chủ tịch HĐQT chỉ thăm dò thái độ đồng tình của các cổ đông lớn mà bỏ qua các cổ đông nhỏ.
Cụ thể, trong kỳ ĐHĐCĐ lần thứ nhất của Ngân hàng Vietcombank gần đây, nhiều cổ đông nhỏ cũng bày tỏ băn khoăn về quyền lợi của mình. Dù có 15.500 nhà đầu tư gồm cả các nhà đầu tư nắm giữ cổ phiếu qua phát hành cổ phần lần đầu ra công chúng (IPO), trái phiếu chuyển đổi, cán bộ nhân viên mua ưu đãi... nhưng tổng số cổ phần các nhà đầu tư này nắm giữ cũng chỉ chiếm khoảng 9%. Trong lúc đó, Nhà nước vẫn nắm giữ hơn 90%. Vì thế, nhiều nhà đầu tư tỏ ra lo ngại quyền và lợi ích hợp pháp của mình sẽ không được tôn trọng. Trong tất cả mọi vấn đề được đưa ra tại Đại hội, chỉ cần 3 đại diện vốn nhà nước quyết là coi như... xong! Thực tế, dựa vào lý do “thời gian có hạn”, HĐQT Vietcombank cũng đã bác quyền được phát biểu của các cổ đông, gây nên những sự phản đối quyết liệt và không ít cổ đông đã bỏ về.
Để bảo vệ quyền lợi cho những ông chủ “thấp cổ bé họng này”, xem ra chưa thực sự dễ dàng. Mặc dù sự bắt tay liên kết giữa các cổ đông nhỏ lẻ để tự bảo vệ quyền lợi của mình đã đạt một số kết quả khả quan. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều điểm vướng do chưa được Pháp luật quy định. Thực tế, tiến trình xây dựng hành lang pháp lý để bảo vệ cổ đông thiểu số dường như đang diễn ra chậm chạp. Theo ý kiến một luật sư, quy định trong các văn bản pháp luật của Việt Nam vẫn chưa đặt quan hệ cổ đông lớn và nhỏ với các tiêu chí, tiêu chuẩn rõ ràng... Chính vì vậy, các cổ đông phổ thông cần nhóm họp, tập hợp, liên kết nhau lại trên cơ sở quyền lợi giống nhau để thực hiện quyền của cổ đông thiểu số, để có thể yêu cầu triệu tập ĐHĐCĐ, yêu cầu BKS nâng cao tinh thần trách nhiệm của mình, yêu cầu HĐQT về mặt quản lý, cung cấp thông tin... Các cổ đông cũng nên thông qua một cơ quan có thẩm quyền, lập website chia sẻ những bất cập của các công ty hiện nay về vấn đề điều hành quản trị làm phương hại đến lợi ích của các cổ đông nhỏ.
Quay lại trường hợp ĐHĐCĐ của Vietcombank vừa qua, có nhiều ý kiến cho rằng cần tạo ra một liên kết giữa các cổ đông, có thể thông qua việc tập hợp chữ ký. Nhưng cổ đông Nguyễn Duy Lộ - một chuyên gia trong lĩnh vực tài chính ngân hàng lại cho rằng: Đề xuất đó không sai, nhưng Pháp luật lại chưa có quy định nào như thế. Muốn làm điều đó phải chờ lúc nào pháp luật sửa đổi.
Một cổ đông khác của Vietcombank, ông Phan Hồng Quân – Tổng Giám đốc Công ty chứng khoán Euro Capital cho rằng: Do tỷ lệ sở hữu của các cổ đông trong đợt đấu giá IPO chỉ chiếm 10% vốn điều lệ là rất nhỏ, nên nâng tỷ lệ biểu quyết lên tới hơn 90% số phiếu và cần phải sửa đổi quy định để cổ đông nhỏ có một đại diện trong HĐQT. Bởi nếu tính gộp tổng tỷ lệ sở hữu của cổ đông nhỏ lại thì cũng chưa thỏa mãn tỷ lệ 5% yêu cầu theo luật định. Chính vì vậy, một số cổ đông kiến nghị nên giảm tỷ lệ này xuống hoặc HĐQT Vietcombank nên có đặc cách một thành viên trong HĐQT do nhóm cổ đông nhỏ (hiện chiếm số lượng rất lớn) bầu chọn. Như thế sẽ tránh tình trạng với tỷ lệ sở hữu hơn 90%, cổ đông Nhà nước có thể đơn phương đưa ra mọi quyết định.
Dù LDN cho phép dùng tỷ lệ phiếu cho những quyết định quan trọng thông qua tại ĐHĐCĐ, nhưng như vậy không có nghĩa là ý kiến của cổ đông nhỏ không được tôn trọng. Cổ đông nhỏ cũng cần được phản biện, vì ít nhiều họ cũng có đóng góp tài chính cho công ty, và nếu đúng thì không có lý do gì không chấp nhận. Tuy nhiên, theo ông Quân, ở Việt Nam hiện nay, văn hóa công ty và bảo vệ cổ đông nhỏ đang có rất nhiều vấn đề cần mổ xẻ, xem xét lại. Hầu hết tại các ĐHĐCĐ, với lý do là trong khuôn khổ hạn hẹp của Đại hội nên mọi ý kiến đưa ra sẽ được ghi chép lại và phản hồi với các cổ đông sau. Thế nhưng, rất tiếc những ý kiến đưa ra (trong đó có nhiều ý kiến mang tính chất xây dựng) sau kỳ đại hội lại bị chìm vào quên lãng.
Các cổ đông lớn lạm dụng quyền chèn ép cổ đông nhỏ
Song song với việc ý kiến của các cổ đông nhỏ lẻ chưa được xem trọng là những việc các cổ đông lớn (nhất là cổ đông nhà nước) hay lạm dụng quyền và thực thi quyền của mình chưa đúng với quy định của pháp luật. Những cổ đông này thường cho mình cái quyền “tự quyết” trong việc trực tiếp bổ nhiệm đại diện của mình làm thành viên HĐQT; trực tiếp quyết định tăng vốn điều lệ hoặc điều chuyển, sử dụng tài sản của công ty phục vụ cho lợi ích riêng của mình hoặc cho công ty con khác; hoặc đã sử dụng vị thế là cổ đông đa số biểu quyết dành cho mình quyền mua nhiều hơn với giá ưu đãi khi công ty phát hành thêm cổ phần mới...
Chẳng hạn, ở CTCP Vận tải xăng dầu (VIPCO) đã cho phép cổ đông lớn mua với giá 15.000 đồng/cổ phiếu, còn các cổ đông nhỏ lại phải mua với giá 40.000 đồng/cổ phiếu, cao gấp 2,67 lần so với cổ đông lớn. Tương tự như vậy, tại CTCP Dịch vụ Sài Gòn - Savico (SVC) cũng đã từng gây xôn xao dư luận khi cho cán bộ lãnh đạo mua cổ phiếu ưu đãi với giá 30.000 đồng/cổ phiếu trong khi đó giá thị trường là 118.000 đồng/cổ phiếu (tại thời điểm...). Trong sự việc này, bên mua là Lãnh đạo SVC đã hưởng lợi nhuận lớn, đồng thời phía chịu thiệt thòi chính là những cổ đông nhỏ lẻ. Cho dù những cổ đông nhỏ phản đối, nhưng với ưu thế cổ đông nhà nước và cổ đông là nhân viên Savico chiếm đa số vốn điều lệ nên việc bán cổ phiếu ưu đãi theo kiểu “gia đình trị” vẫn được “đa số” thông qua. Việc phát hành này đã vi phạm Khoản 5, Điều 78 LDN vì “mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo cho người sở hữu nó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau”.
Rõ ràng, vẫn còn tồn tại những kẽ hở về pháp lý tạo ra sự phân chia không công bằng giữa các cổ đông. Điều này dẫn tới việc lạm quyền từ một số cá nhân nhằm chiếm một phần tài sản doanh nghiệp về cho lãnh đạo hoặc những cổ đông lớn, đồng nghĩa với việc tước đi một phần tài sản của cổ đông nhỏ.
Tóm lại, các quyền của cổ đông theo quy định của pháp luật nhìn chung ở mức độ khác nhau đã được thực hiện trên thực tế. Tuy nhiên, hiệu lực của việc thực hiện các quyền đó, nhất là của cổ đông thiếu số, trong quá trình ra quyết định tại công ty là khá hạn chế. Hiện tượng vi phạm quyền và nghĩa vụ của cổ đông là khá nhiều với các hình thức đa dạng, và khó nhận biết một cách trực tiếp. Xu hướng chạy theo lợi ích trước mắt, mà quên đi, thậm chí đánh đổi lợi ích lâu dài của công ty và của chính các cổ đông là khá rõ nét trong không ít các CTCP.
4.4 So sánh quyền và nghĩa vụ của cổ đông phổ thông và cổ đông ưu đãi
Giống nhau:
- Được nhận cổ tức theo mức quyết định của ĐHĐCĐ.
- Được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán.
- Khi công ty giải thể, người sở hữu cổ phần được quyền nhận lại một phần tài sản còn lại tương ứng với số cổ phần.
Khác nhau:
Cổ đông phổ thông
Cổ đông ưu đãi
Được quyền biểu quyết trong các cuộc họp ĐHĐCĐ; cổ đông/nhóm cổ đông sở hữu trên 10% số cổ phần phổ thông trong thời hạn liên tục ít nhất 6 tháng có quyền đề cử người vào HĐQT và BKS.
Cổ đông ưu đãi cổ tức và cổ đông ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, dự họp ĐHĐCĐ, đề cử người vào HĐQT và BKS.
Mỗi cổ đông phổ thông có một phiếu bầu tương ứng với một cổ phần phổ thông.
Cổ đông ưu đãi biểu quyết có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phần phổ thông.
Được chuyển nhượng cổ phần
Cổ đông ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần ưu đãi biểu quyết cho người khác
Được trả cổ tức bình thường
Cổ đông ưu đãi cổ tức được trả cổ tức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông.
Không được công ty bảo đảm hoàn lại vốn
Cổ đông ưu đãi hoàn lại sẽ được công ty hoàn lại vốn bất cứ khi nào.
Không được ưu tiên.
Cổ phần ưu đãi hoàn lại, cổ phần ưu đãi cổ tức được ưu tiên tiếp nhận lại tài sản tương ứng với sồ cổ phần khi công ty bị giải thể trước cổ đông phổ thông.
Không thể thay đổi thành cổ phần
ưu đãi
Có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông
4.5 Quyền và nghĩa vụ của cổ đông là người nước ngoài
Được quyền tham gia quản lý CTCP theo qui định của pháp luật và điều lệ tổ chức, hoạt động của CTCP.
Được sử dụng cổ phiếu để cầm cố trong các quan hệ tín dụng ở Việt Nam.
Được đổi các khoản thu về cổ tức, tiền chuyển nhượng cổ phần tại Việt Nam thành ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế theo qui định của pháp luật.
Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài dùng cổ tức thu được để tái đầu tư tại Việt Nam thì được hưởng các ưu đãi theo qui định của Luật khuyến khích đầu tư trong nước.
Được quyền tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam và có nghĩa vụ tuân thủ quy định của Chính phủ Việt Nam về việc tham gia của bên nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt Nam sau khi CTCP đã thực hiện niêm yết trên TTCK.
Có quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ tổ chức, hoạt động của CTCP.
5. CHUYỂN NHƯỢNG VỐN TRONG CTCP:
5.1 Khái niệm chuyển nhượng cổ phần:
Chuyển nhượng cổ phần: là hành vi làm thay đổi (mua bán, biếu tặng, thừa kế…) số lượng cổ phần đang nắm giữ.
5.2 Các điều kiện chuyển nhượng:
5.2.1 Đối với cổ phần thường:
Cổ phần thường được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp sau:
Trong thời hạn 3 năm kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho cổ đông sáng lập khác, nhưng chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu có sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó và người nhận chuyển nhượng đương nhiên trở thành cổ đông sáng lập của công ty. Sau thời hạn 3 năm, kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh, các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập đều được bãi bỏ. Nguyên nhân có qui định trên vì đây là qui định nhằm bảo vệ các nhà đầu tư, các cổ đông sáng lập ra công ty không được tự ý bỏ công ty được. Đây chính là một qui định mang tính ràng buộc nghĩa vụ vật chất của cổ đông sáng lập với người mua nhằm tránh tình trạng tuyên truyền lừa đảo khoản 5 Điều 81 Luật doanh nghiệp năm 2005
.
5.2.2Đối với cổ phần ưu đãi:
Qui định về chuyển nhượng cổ phần ưu đãi phụ thuộc vào điều lệ công ty và Luật doanh nghiệp 2005.
Cổ phiếu ưu đãi biểu quyết: chỉ có các Tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập mới có quyền nắm giữ cổ phiếu ưu đãi biểu quyết khoản 3 điều 87 Luật Doanh nghiệp 2005
; đây là loại cổ phần có số phiếu biểu quyết nhiều hơn so với cổ phiếu phổ thông, số phiếu biểu quyết của một số cổ phần ưu đãi biểu quyết do điều lệ công ty qui định; cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác. Sau 3 năm kể từ ngày cấp giấy Chứng nhận đăng kí kinh doanh, cổ phần ưu đãi biểu quyết sẽ được chuyển đổi thành cổ phần phổ thông và được tự do chuyển nhượng như cổ phần phổ thông được phát hành trước đó. Việc cấm chuyển nhượng cổ phần ưu đãi biểu quyết nhằm đảm bảo cho những thành viên sáng lập có thể duy trì được ý tưởng kinh doanh ban đầu của mình, tránh cho công ty mất tính ổn định trong những năm đầu thành lập.
Cổ phiếu ưu đãi cổ tức, cổ phiếu ưu đãi hoàn lại và cổ phiếu ưu đãi khác không bị điều chỉnh trong Luật Doanh nghiệp 2005 nên tùy từng điều lệ của công ty qui định những điều kiện để được chuyển nhượng khác nhau.
5.2.3Một số trường hợp đặc biệt trong chuyển nhượng cổ phần:
Cổ phần phát hành riêng lẻ:
Cổ phần mà các công ty cổ phần khi phát hành riêng lẻ Chào bán cổ phần riêng lẻ là việc chào bán cổ phần hoặc quyền mua cổ phần trực tiếp và không sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng cho một trong các đối tượng sau:
Các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
Dưới 100 nhà đầu tư không phải nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
không được chuyển nhượng trong thời hạn một năm kể từ ngày phát hành Theo nghị định số 01/2010/NĐ-CP ngày 04/01/2010 về chào bán cổ phần riêng lẻ
.
Tuy qui định này sẽ gây khó khăn hơn cho doanh nghiệp khi phát hành cổ phiếu riêng lẻ, nhưng đây là một động thái tích cực nhằm ngăn chặn nguy cơ đầu cơ và bán khống của các nhà đầu tư nếu không hạn chế thời gian chuyển nhượng.
Cụ thể, cổ phiếu A được bán cho nhà đầu tư chiến lược với giá 50000đ/CP. Ngay tại thời điểm chốt danh sách nhà đầu tư được phép mua riêng lẻ, giá cổ phiếu A là 100000đ/CP, nhà đầu tư có thể mượn cổ phiếu để giao dịch và sau đó sẽ trả lại khi cổ phiếu riêng lẻ được phát hành sau đó một thời gian ngắn (vì cổ phiếu riêng lẻ chỉ được bán cho một số nhà đầu tư chiến lược, với giá bán thấp hơn nhiều so với giá bán trên thị trường).
Đồng thời, qui định này cũng ngăn chặn được sự liên kết của những nhà đầu tư và những cổ đông lớn của doanh nghiệp (cũng chính là những người có quyền quyết định chào bán riêng lẻ) nhằm cố ý chấp nhận giảm giá trị vốn góp ở công ty để phát hành cổ phiếu với giá rẻ hơn giá trị nội tại của công ty nhằm chia lợi ích. Vì vậy, với qui định cấm chuyển nhượng cổ phiếu phát hành riêng lẻ trong vòng một năm, vốn của nhà đầu tư sẽ bị chôn trong một thời gian khá dài, thậm chí nhà đầu tư phải đối mặt với rủi ro cao nếu xu hướng giá thị trường giảm mạnh. Do đó, nhà đầu tư khi muốn mua cổ phiếu phát hành riêng lẻ thì buộc phâỉ hiểu rõ tình hình hoạt động của công ty cũng như tin vào khả năng tăng trưởng trong tương lai của công ty.
Đối với ngân hàng thương mại cổ phần:
Cổ phần phổ thông của thành viên sáng lập của ngân hàng thương mại cổ phần mới thành lập, trong vòng 5 năm kể từ ngày được cấp giấy phép, chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông trong tổng số cổ phần góp vốn khi thành lập ngân hàng cho cổ đông sáng lập khác.
Đối với cổ đông không phải thành viên sáng lập của ngân hàng, trong thời gian 3 năm kể từ ngày cấp giấy phép thành lập, chỉ được phép chuyển nhượng số cổ phần vốn góp của mình khi ngân hàng thành lập cho cổ đông khác của ngân hàng.
Đối với ngân hàng thương mại cổ phần, những giao dịch chuyển nhượng sau cần có văn bản chấp thuận của thống đốc ngân hàng nhà nước Theo nghị định 59/2009/NĐ_CP ngày 16/7/2009 về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại.
:
Các giao dịch mua bán mức cổ phần trọng yếu (đây là giao dịch mua bán của cổ đông nắm giữ 5% vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên);
Các giao dịch mua bán cổ phần dẫn đến cổ đông đang sở hữu mức cổ phần trọng yếu trở thành không sở hữu cổ phần trọng yếu và ngược lại.
Cổ đông cá nhân, cổ đông pháp nhân có người đại diện vốn góp là thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc trong thời gian đảm nhiệm chức danh và trong thời gian 01 năm, kể từ thời điểm không đảm nhiệm chức danh, được chuyển nhượng cổ phần nhưng phải giữ lại tối thiểu 50% tổng số cổ phần mà mình sở hữu vào thời điểm được Đại hội đồng cổ đông bầu hoặc được Hội đồng quản trị bổ nhiệm và phải có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước trước khi thực hiện việc chuyển nhượng cổ phần tối thiểu 15 ngày làm việc đối với số cổ phần được phép chuyển nhượng.
Trong thời gian đang xử lý các hậu quả theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông do trách nhiệm cá nhân, các thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc không được chuyển nhượng cổ phần, trừ trường hợp các thành viên này:
Là đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ chức bị sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản theo quy định pháp luật;
Bị bắt buộc chuyển nhượng cổ phần theo quyết định của Tòa án.
Đồng thời, phải có sự chấp thuận của ngân hàng nhà nước nếu có sự chuyển nhượng cổ phần của ngân hàng cổ phần do nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
Đối với nhà đầu tư nước ngoài Nghị định số 69/2007/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của Ngân hàng thương mại Việt Nam.
:
Nhà đầu tư chiến lược nước ngoài và người có liên quan chỉ được phép chuyển nhượng cổ phần thuộc sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác (kể cả trong nước và ngoài nước) tối thiểu sau 5 năm kể từ khi trở thành là nhà đầu tư chiến lược nước ngoài tại một ngân hàng Việt Nam.
Tổ chức tín dụng nước ngoài và người có liên quan sở hữu 10% vốn điều lệ tại một ngân hàng Việt Nam chỉ được phép chuyển nhượng cổ phần thuộc sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác (kể cả trong nước và ngoài nước) tối thiểu sau 3 năm kể từ khi sở hữu 10% vốn điều lệ của một ngân hàng Việt Nam.
Đây chính là những qui định chặt chẽ nhằm bảo vệ nhà đầu tư cũng như giữ vững được sự ổn định của một hoạt động mang tính hệ thống và có tầm ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế như hoạt động ngân hàng. Đồng thời, các qui định trên cũng ràng buộc lợi ích của thành viên sáng lập và đại diện pháp luật của ngân hàng với ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước qui định các tổ chức tín dụng có thể đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt dưới sự kiểm soát trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước nếu có nguy cơ mất khả năng chi trả; nợ không có khả năng thu hồi; có nguy cơ mất khả năng thanh toán Thông tư 08/2010/TT-NHNN quy định về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
. Trong thời gian kiểm soát đặc biệt, nghiêm cấm chủ tịch và thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát, tổng giám đốc hoặc giám đốc chuyển nhượng cổ phần, chia cổ tức, cất giấu, tẩu tán, cầm cố, thế chấp, chuyển nhượng hoặc có bất cứ giao dịch nào có liên quan; từ chối hoặc giảm bớt quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm đối với khách hàng.
5.3 Cách thức chuyển nhượng:
5.3.1 Chuyển nhượng trực tiếp:
Đây là hình thức chuyển nhượng mà các cổ đông chuyển nhượng cổ phần cho nhau hoặc chuyển nhượng cho người ngoài công ty thông qua trao đổi trực tiếp. Ở đây có nghĩa là người bán và người mua gặp gỡ nhau trực tiếp, tự thỏa thuận với nhau về giá cả, người mua trực tiếp tự kiểm tra, đánh giá chất lượng của cổ phần chào bán. Hình thức này xảy ra với người chuyển nhượng và người được chuyển nhượng thường là những người quen biết nhau. Thủ tục giao dịch do hai bên tự thỏa thuận theo qui định của Luật dân sự.
Đối với các hành vi chuyển nhượng khác như cho - tặng, thừa kế… cũng thuộc hình thức chuyển nhượng trực tiếp.
5.3.2 Chuyển nhượng gián tiếp:
Gồm 2 hình thức chuyển nhượng: Cổ phần được giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán và Cổ phần giao dịch mua bán, chuyển nhượng tại thị trường phi tập trung
CHƯƠNG II: SO SÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN VÀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN 2 THÀNH VIÊN
Tìm hiểu về Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) 2 thành viên
Là doanh nghiệp trong đó có :
- Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân ; số lượng thành viên không được vượt quá 50.
- Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp.
- Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 43, 44 và 45 của LDN.
2. So sánh CTCP và Công ty TNHH 2 thành viên:
Giống nhau:
Cả hai loại hình công ty trách nhiêm hữu hạn và công ty cổ phần đều là công ty đối vốn, đều chịu sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp 2005.
Đều là sự liên kết vốn của nhiều thành viên vì mục đích kinh doanh kiếm lời. Các thành viên góp vốn trong công ty TNHH hay là cổ đông của công ty cồ phần, khi thực hiện tham gia góp vốn vào công ty thì đều vì mục đích cuối cùng của mình là được chia lợi nhuận trên phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Các thành viên hưởng lãi và chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp
Thuận lợi trong việc kêu gọi vốn đầu tư.
Đều chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của công ty
Đều có tư cách pháp nhân
Trình tự thành lập, giải thể, phá sản giống nhau
Cùng được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch Đầu Tư
Khác nhau:
CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG TY TNHH 2 TV
Điều kiện thành lập
Việc thành lập công ty cổ phần rất phức tạp.
Việc thành lập công ty đơn giản hơn nhiều .
Số lượng thành viên
Thành viên Công ty bị giới hạn tối thiểu là 3 và không giới hạn tối đa. Số lượng thành viên là rất lớn và có thể ở khắp mọi nơi trên thế giới, có thể là những người xa lạ, không quen biết nhau.
Thành viên của Công ty bị giới hạn là từ 2-50 thành viên. Những thành viên tham gia góp vốn thường là những người quen biết với nhau.
Tư cách thành viên của thành viên góp vốn
Người góp vốn chỉ trở thành cổ đông của công ty khi hoàn tất việc góp vốn ( đóng tiền mua cổ phiếu đầy đủ)
Các thành viên có thể góp vốn ngay khi thành lập hoặc cam kết góp vốn sau một thời gian nhất định. Tư cách thành viên xuất hiện ngay khi chính thức được công ty ghi nhận (dù có thể chưa hoàn tất việc góp vốn)
Hình thức góp vốn
Vốn điều lệ của Công ty cổ phần được chia thành các phần bằng nhau, thể hiên dưới hình thức cổ phiếu, gọi là cổ phần.
Vốn điều lệ của công ty được chia thành từng phần, không n nhất thiết phải bằng nhau, mỗi thành viên góp vốn nhiều ít khác nhau, không thể hiên dưới hình thức cổ phiếu.
Quyền phát hành chứng khoán
Công ty cổ phần được phép phát hành các loại chứng khoán như cổ phiều,trái phiếu để huy đông vốn trong quá trình hoạt động
Không được phép phát hành bất cứ một loại chứng khoán nào ra công chúng
Cơ cấu tổ chức và hoạt động
Cơ cấu tổ chức điều hành phức tạp, bộ máy hoạt động chặt chẽ và mạnh hơn bao gồm ĐHĐCĐ (ĐHĐCĐ thành lập, ĐHĐCĐ thường kỳ, ĐHĐCĐ bất thường); HĐQT; Chủ tịch HĐQT; TGĐ/ GĐ; Ban Kiểm soát.
Cơ cấu tổ chức điều hành và bộ máy hoạt động đơn giản hơn bao gồm: HĐTV; Chủ tịch HĐTV; TGĐ/GĐ; có hoặc không có BKS.
Chuyển nhượng vốn góp
Việc chuyển nhượng cổ phần được thực hiện dễ dàng thông qua hành vi bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán nên tính thanh khoản cao
Việc chuyển nhượng phần góp phải được thực hiện đúng quy trình và rất khó có thể chuyển nhượng vốn góp ra bên ngoài
Về mặt pháp lý
Công ty cổ phần chịu sự điều chỉnh bắt buộc của pháp luật nhiều hơn: những điều kiện ràng buộc khi muốn phát hành thêm cổ phiếu; sự công khai, minh bạch thông tin trên báo cáo tài chính của Công ty; những quy định bắt buộc về thời gian nắm giữ cổ phiếu đối với cổ đông sang lập.
Công ty TNHH 2 TV ít chịu sự điều chỉnh của pháp luật hơn.
Tính xã hội
Công ty cổ phần có tính xã hội hóa cao
Không có tính xã hội hóa cao
CTCP mà tại đó, vốn điều lệ được chia nhỏ thành các phần bằng nhau, các nhà đầu tư khi tham gia góp vốn vào Công ty cổ phần sẽ được xác định là nắm giữ bao nhiêu cổ phần của công ty chứ không xác định là nắm giữ số vốn bao nhiêu , chiếm bao nhiêu phần trăm vốn điều lệ như các loại hình doanh nghiệp khác.
Ngoài ra, trong CTCP không phải cứ sở hữu cổ phần là có quyền biểu quyết quản lý công ty vì ngoài cổ đông có quyền biểu quyết thì CTCP cũng có thể có các cổ đông không có quyền biểu quyết và tùy thuộc vào quy định của Điều lệ công ty mà nhà đầu tư cũng có thể nắm giữ những cổ phần này.
Điều này cũng thể hiện sự khác biệt của CTCP với đa số loại hình doanh nghiệp khác khi nhà đầu tư bỏ ra bao nhiêu vốn, thông thường họ sẽ có quyền quản lý công ty tuơng ứng với số vốn đó (thành viên của Công ty TNHH có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp).
Doanh nghiệp tồn tại ở hình thức pháp lý là CTCP thì có thể thực hiện huy động vốn trực tiếp từ trong công chúng thông qua việc phát hành các loại Chứng khoán mà pháp luật có thừa nhận , điều này xuất phát từ tính đại chúng của CTCP - loại hình công ty mà một số Quốc gia trên thế giới gọi là công ty TNHH công cộng- loại hình công ty có thể cho phép bất kì nhà đầu tư nào cũng có thể thực hiện việc đầu tư vào công ty. Khác với Công ty TNHH được hình thành trên cơ sở các liên kết đối vốn, và việc chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên Công ty TNHH được quy định hêt sức chặt chẽ, không tự do như trong CTCP. Quy định này thể hiện Công ty TNHH ko phải là công ty mang tính đại chúng mà sự liên kết để tạo nên một Công ty TNHH trong một chừng mực nào đó, vẫn được thực hiện dựa trên cơ sở hiểu biết, tin tưởng lẫn nhau, có mong muốn kinh doanh với nhau của các thành viên , chính vì vậy mà một số quốc gia còn gọi công ty TNHH là : "Công ty TNHH đóng".
Bên cạnh đó, xuất phát từ đặc thù của loại hình doanh nghiệp là Công ty TNHH là tính chất chịu trách nhiệm hữu hạn và được hình thành từ sự liên kết của nhiều thành viên nên thực sự cần phải có những quy định hết sức chặt chẽ của Pháp luật để xác định rõ ràng tài sản của công ty và tài sản của thành viên công ty cũng như đảm bảo an toàn cho các chủ thể khác khi tiến hành các giao dịch kinh tế với công ty TNHH.
LỜI KẾT
Như vậy, loại hình doanh nghiệp này có những điểm đáng chú ý mà các loại hình doanh nghiệp khác không có được, đó là sự tách rời giữa chủ sở hữu doanh nghiệp và người điều hành doanh nghiệp, tuổi thọ của công ty là vô hạn, trừ trường hợp bị phá sản. Điều quan trọng nhất là công ty cổ phần tạo cho người Việt Nam sự an tâm hơn để mạnh dạn bước vào thương trường với rủi ro thấp chỉ giới hạn trên phần vốn cổ phần đầu tư ban đầu và không có bất cứ sự ảnh hưởng nào đến tài sản cá nhân nhà đầu tư ngay cả khi công ty bị thua lỗ, phá sản.
Chính vì những đặc điểm trên mà công ty cổ phần đã và đang là đang là lựa chọn hấp dẫn cho những nhà đầu tư “non trẻ” đang chập chững bước chân vào nền kinh tế đầy biến đông như Việt Nam hiện nay
Qua bài thuyết trình trên, chúng tôi mong muốn góp một chút công sức giúp các bạn mở rộng kiến thức cho bản thân cũng như hiểu rõ về loại hình doanh nghiệp này.
Cảm ơn các bạn đã quan tâm theo dõi.
Phụ lục
Phụ lục 1
MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN
Mẫu MĐ-3
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
-----------------------------
ĐƠN ĐĂNG KÝ KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN
Kính gửi: Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội
Tôi là: (ghi rõ họ tên bằng chữ in hoa) ............................................................. Nam/Nữ
Chức danh: ..................................................................................................................... .
Sinh ngày: ........./........../.................... Dân tộc:............................. Quốc tịch: ...............
Chứng minh nhân dân (hoặc Hộ chiếu) số: .......................... .... .... .... .... .... .... .... .... ...
Ngày cấp: .........../.... ..../. .............. Nơi cấp: ..................... .... .... .... .... .... .... .... .... .... ..
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: .......................................................................................
............................................................................................................................................
Chỗ ở hiện tại:....................................................................................................................
............................................................................................................................................
Điện thoại:.................................................. .... Fax.............................................................
Email:....................................................Website:.................................................................
Đại diện theo pháp luật của công ty:
Đăng ký kinh doanh công ty cổ phần với nội dung sau:
1. Tên công ty: (ghi bằng chữ in hoa)...................................................................................
...............................................................................................................................................
Tên giao dịch: ......................................................................................... ..... ..... ..... ..... .....
Tên viết tắt: ............................................................................................................................
2. Địa chỉ trụ sở chính: ..........................................................................................................
................................................................................................................................................
Điện thoại: ..... ................................... Fax: ...........................................................................
Email:....................................................Website:.....................................................................
3. Ngành, nghề kinh doanh: ....................................................................................................
.................................................................................................................................................
4. Vốn điều lệ: ........................................................................................................................
Tổng số cổ phần: ....................................................................................................................
Mệnh giá cổ phần: ..................................................................................................................
5. Số cổ phần, loại cổ phần cổ đông sáng lập đăng ký mua:
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
6. Số cổ phần, loại cổ phần dự kiến chào bán:
.................................................................................................................................................. ..................................................................................................................................................
7. Tên, địa chỉ chi nhánh:
..................................................................................................................................................
8. Tên, địa chỉ văn phòng đại diện:
.................................................................................................................................................. ..............................................
Tôi và các cổ đông sáng lập cam kết:
- Không thuộc diện quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Luật Doanh nghiệp;
- Trụ sở chính thuộc quyền sở hữu/quyền sử dụng hợp pháp của công ty;
- Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh.
......, ngày .......tháng.......năm ......
Đại diện theo pháp luật của công ty
(Ký và ghi rõ họ tên)
Kèm theo đơn:
- ....................................
- ....................................
- ....................................
Phụ lục 2
MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN
Mẫu MG-3
Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh... CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Phòng đăng ký kinh doanh Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
-----------------------------
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH
CÔNG TY CỔ PHẦN
Số .................................................
1. Tên công ty: (ghi bằng chữ in hoa).....................................................................
Tên viết tắt:.........................................................................................................
2. Địa chỉ trụ sở chính:...........................................................................................
...............................................................................................................................
Điện thoại:......................... ......... Fax:.................. Email: ……………………..
3. Ngành, nghề kinh doanh: ..................................................................................
................................................................................................................................
4. Vốn điều lệ: ........................................................................................................
5. Danh sách cổ đông sáng lập:
Số TT
Tên cổ đông
sáng lập
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú đối với cá nhân hoặc địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức
Số cổ phần
Ghi chú
6. Người đại diện theo pháp luật của công ty:
Chức danh: ................................................................................................................
Họ và tên: .................................................................................. Nam/Nữ
Sinh ngày: ...... ..../ ........../ ................ Dân tộc: .................................Quốc tịch:.......................................
Chứng minh nhân dân (hoặc Hộ chiếu) số:....................... .... .... .... .... .... ........ .... .
Ngày cấp: ........./ .........../ ............ Nơi cấp: ................... .... .... .... .... .... .... .... ....
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: .... .........................................................................
....................................................................................................................................
Chỗ ở hiện tại: ............................................................................................................
....................................................................................................................................
Chữ ký: .....................................................................................................................
7. Tên, địa chỉ chi nhánh:
.....................................................................................................................................
8. Tên, địa chỉ văn phòng đại diện:
..................................................................................................................................... ......................................................................................................................................
……ngày ….. tháng ….năm……..
Trưởng phòng đăng ký kinh doanh
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
(tiếp theo mẫu MG-3)
CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI
(tờ số:...)
Tên công ty:
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:
Số TT
Số; Ngày, tháng, năm thông báo thay đổi của công ty
Ngày, tháng, năm chứng nhận đăng ký thay đổi
Nội dung đăng ký thay đổi
Phòng ĐKKD
(ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Luật doanh nghiệp 2005
Giáo trình pháp luật kinh tế-NXB Thống kê 2006
Quy định pháp luật về công ty cổ phần-NXB Chính trị quốc gia 2004
Thông tư 08/2010/TT-NHNN về kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Nghị định số 69/2007/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về việc nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của Ngân hàng thương mại Việt Nam
Nghị định 59/2009/NĐ_CP ngày 16/7/2009 về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại
Nghị định số 01/2010/NĐ-CP ngày 04/01/2010 về chào bán cổ phần riêng lẻ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Công ty cổ phần và những đánh giá về CTCP ở Việt Nam.doc