TÓM TẮT NỘI DUNG LUẬN VĂN:
- Khái quát tình hình phát triển kinh tế xã hội huyện lai Vung giai đoạn 2005-2011.
- Đánh giá kế hoạch sử dụng đất thời kỳ cuối 2006-2010.
- Hiện trạng sử dụng đất huyện Lai Vung 2010.
- Biến động đất đai trên địa bàn huyện giai đoạn 2006-2010.
- Đánh giá tình hình sử dụng đất năm 2010 so với kế hoạch sử dụng đất năm 2006-2010.
- Dự báo biến động từng loại đất trong giai đoạn 2010-2015.
50 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 7125 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá biến động đất đai trên địa bàn huyện Lai Vung tỉnh Đồng tháp giai đoạn 2005-2010 và dự báo biến động đất đai giai đoạn 2010 - 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ện
2.1.1. Thời gian thực hiện: Ngày 01 - 12 - 2010 đến ngày 28 - 02 - 2011
2.1.2. Địa điểm: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Lai Vung và Trung
tâm Phát triển Quỹ đất huyện Lai Vung.
2.1.3. Các trang thiết bị:
+ Bản đồ hành chính huyện Lai Vung
+ Bản đồ hiện trạng huyện Lai Vung năm 2005 và năm 2010
+ Bản đồ quy hoạch huyện Lai Vung năm 2010
+ Máy tính cá nhân và máy vi tính sử dụng trong quá trình tính toán và thống
kê và đánh giá số liệu.
2.1.4. Nguồn dữ liệu
- Luật đất đai năm 2003.
- Kế hoạch số 63/KH-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2009 của UBND tỉnh Đồng
Tháp về thực hiện công tác kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng
đất tỉnh Đồng Tháp năm 2010.
- Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT, ngày 02 tháng 08 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và
xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Công văn số 1539/TCQLĐĐ-CĐKTK ngày 26 tháng 10 năm 2009 của Tổng
cục Quản lý đất đai về việc hướng dẫn nghiệp vụ kiểm kê đất đai và xây dựng bản
đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010.
- Quyết định số 23/2007/QB-BTNMT ngày 17 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc ban hành quy định về ký hiệu bản đồ hiện trạng sử
dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
23
- Quyết định số 22/2007/QĐ-BTNMT ngày 7 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc ban hành quy định về thành lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
2.2.1. Công tác chuẩn bị
Con người: nhóm nghiên cứu gồm 02 thành viên.
Lập kế hoạch:
Từ ngày 01/02/2011 – 05/02/2011: Liên hệ với Phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện Lai Vung để thu thập bản đồ hiện trạng và thu thập số liệu.
Từ ngày 06/02/2011 – 10/02/2011: Phân tích nội nghiệp.
Từ ngày 11/02/2011 – 20/02/2011: Viết và hoàn thành đề tài nghiên cứu.
2.2.2. Công tác ngoại nghiệp
- Điều tra cơ bản: Khảo sát thực tế tình hình sử dụng đất hiện tại ở các xã
như: Long Thắng, Tân Thành, Phong Hoà, Hoà Thành, Vĩnh Thới, Long Hậu và
Thị trấn Lai Vung.
- Thu thập số liệu thứ cấp: Liên hệ với Phòng Tài nguyên và Môi trường
huyện Lai Vung, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Lai Vung, Trung
tâm Phát triển Quỹ đất huyện Lai Vung và các cơ quan khác để thu thập số liệu.
2.2.3. Công tác nội nghiệp
- Phân tích dữ liệu thu thập được như: các nguồn tài nguyên, số liệu về dân
số, lao động, việc làm để từ đó có đánh giá khái quát về tình hình phát triển huyện.
- Thống kê số liệu về diện tích các loại đất qua các năm từ 2006 đến 2010 để
lập bảng so sánh nhằm thấy được sự biến động và thay đổi diện tích đất theo các
năm để đối chiếu với kế hoạch sử dụng đất của huyện trong giai đoạn 2006 – 2010.
24
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ THẢO LUẬN
3.1. Tình hình phát triển kinh tế-xã hội huyện Lai Vung giai đoạn 2005-2010
3.1.1. Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2006 - 2010 huyện Lai Vung
3.1.1.1. Đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp năm 2006 là 19.722,31ha đến năm 2008 là 19.722,31ha giảm
0,34ha và giảm so với năm 2010 là 260,20ha đất nông nghiệp giảm chủ yếu do
chính sách của Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp và các khu
dân cư nhằm phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
- Đất trồng cây hàng năm năm 2010 sẽ là 14.176,97ha giảm so với năm 2006
là 1.272,74ha. Trong đó đất trồng lúa giảm 773,58ha và đất trồng cây hàng năm
khác giảm 492,32ha.
- Đất trồng cây lâu năm năm 2010 là 5.108,7340 ha, chủ yếu là các vườn cây
ăn quả và cây lấy gỗ vì Lai Vung là vùng đất có đất đai màu mở và thích hợp với
việc trồng cây ăn quả. Long Hậu là xã có diện tích trồng quýt lớn nhất huyện và là
nơi sản xuất ra loại quýt hồng đặc sản của huyện nói riêng và của tỉnh Đồng Tháp
nói chung. Ngoài ra là vùng sông nước nên việc trồng cây lấy gỗ cũng là thế mạnh
của vùng.
- Đất nuôi trồng thủy sản năm 2008 là 81,29ha so với năm 2006 nhìn chung
thì không chênh lệch lắm nhưng sẽ đẩy mạnh trong các năm tiếp theo để sản xuất ra
nguồn nguyên liệu phục vụ cho các khu công nghiệp nên trong năm 2010 cần tăng
diện tích nuôi thủy sản lên 205,14ha. Trong đó, tập trung chủ yếu ở hai địa bàn là xã
Tân Thành và Phong Hoà vì hai xã này nằm dọc theo Sông Hậu nên rất thuận lợi,
ngoài ra còn có các ao hầm nuôi cá nhưng việc nuôi trồng không ổn định, phụ thuộc
nhiều vào vốn đầu tư và thị trường tiêu thụ nên không xác định được chính xác diện
tích đất này.
25
3.1.1.2. Đất phi nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp năm 2006 là 4.071,23ha đến năm 2010 là 4.348,41ha tăng
277,17ha đất phi nông nghiệp tăng do tăng đất giao thông và thủy lợi là chủ yếu:
- Đất ở diện tích năm 2008 là 975,29ha đến năm 2010 là 1.143,80ha tăng
168,51ha. Trong đó đất ở nông thôn tăng 145,42ha và đất ở đô thị tăng 22,75ha. Đất
ở tăng đều mỗi năm theo nhịp độ dân số hàng năm và trong những năm qua trên địa
bàn huyện hình thành nhiều tuyến dân cư vượt lũ (Khu dân cư Cán Cờ của xã Long
Hậu, khu dân cư Long Định của xã Long Thắng, khu dân cư Lai Vung của thị trấn
Lai Vung) cộng với một phần đất ở gắn liền với vườn cây ăn trái được tách ra làm
cho diện tích đất ở giảm xuống. Đối với đất ở đô thị giảm do huyện Lai Vung đã rà
soát lại diện tích đất ở và cấp lại giấy chứng nhận theo đúng diện tích.
- Đất chuyên dùng năm 2006 diện tích 735,66ha đến năm 2010 sẽ là
1.900,88ha tăng 1.165,21ha đất chuyên dùng tăng chủ yếu là đất giao thông và thủy
lợi. Tuy đất giao thông thủy lợi có tăng nhưng chất lượng chưa đảm bảo. Trong
tương lai cần cải thiện chất lượng đường, mở rộng mặt đường, trải nhựa để đáp ứng
kịp nhu cầu phát triển của kinh tế xã hội. Còn nhóm đất chuyên dùng còn lại gia
tăng không đáng kể chứng tỏ kinh tế xã hội ở đây chưa phát triển, trình độ dân trí
còn thấp khoa học kỹ thuật chưa được áp dụng, chưa tương xứng với vị trí địa lý
của huyện là một huyện biên giới rất có tiềm năng về kinh tế trao đổi buôn bán hàng
hóa trong và ngoài nước.
- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng năm 2006 là 1.267,58ha đến 2010 là
2.329,75ha tăng 1.062,17ha. Do sự sạt lở và tăng diện tích ao nuôi.
3.1.1.3. Đất chưa sử dụng
- Đất chưa sử dụng: Đến năm 2006 được khai thác và đưa vào sử dụng hết chủ
yếu là chuyển sang đất nông nghiêp.
26
Bảng 3.1. Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối 2006 - 2010 huyện Lai Vung
STT Mục đích sử dụng đất Mã Năm 2006
(ha)
Năm 2008
(ha)
Năm 2010
(ha)
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
Tổng diện tích tự nhiên 23.793,55 23.793,55 23.793,55
1 Đất nông nghiệp NNP 19.722,31 19.697,65 19.462,11
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 19.661,14 19.615,36 19.285,71
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 15.448,85 15.354,63 14.176,97
1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 14.948,86 14.856,03 14.175,28
1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi COC 5,97 15,97
1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 494,01 482,62 1,69
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 4.212,29 4.260,72 5.108,73
1.2. Đất lâm nghiệp LNP
1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX
1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH
1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 60,26 81,29 205,13
1.4 Đất làm muối LMU
1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 0,90 1,00 5,19
2 Đất phi nông nghiệp PNN 4.071,23 4.117,65 4.331,44
2.1 Đất ở OTC 977,08 975,29 1.143,80
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 933,60 932,15 1077,57
2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 43,48 43,13 66,23
2.2 Đất chuyên dùng CDG 735,66 767,53 1.900,88
2.2.1 Đất trụ sở cơ quan CTS 19,54 17,99 15,08
2.2.2 Đất quốc phòng – an ninh CQA 6,92 6,92 7,19
2.2.3 Đất sản xuất kinh doanh PNN CSK 74,76 83,16 103,19
2.2.4 Đất có mục đích công cộng CCC 634,43 659,45 1.775,40
2.3 Đất tôn giáo tín ngưỡng TTN 17,91 13,99 22,97
27
2.4 Đất nghĩa trang – nghĩa địa NTD 10,81 10,81 13,15
2.5 Đất sông suối, mặt nước SMN 2.329,75 2.350,01 1.267,58
2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK
3 Đất chưa sử dụng CSD 0000 0000 0000
3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 0000 0000 000
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 0000 0000 0000
3.3 Đất núi đá không có rừng NCS 0000 0000 0000
Hình 3.1. Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối huyện Lai Vung
3.1.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
Huyện Lai Vung có ngành nông nghiệp là ngành sản xuất chính. Sau đó mới
đến các ngành thương nghiệp, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp, các ngành nghề khác.
Trong những năm gần đây với chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá
thì ngành công nghiệp và dịch vụ phát triển ngày càng tăng và ổn định.
KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ CUỐI 2006 - 2010
HUYỆN LAI VUNG
0,00
5.000,00
10.000,00
15.000,00
20.000,00
25.000,00
Đất nông nghiệp (ha) 19.722,31 19.697,65 19.462,11
Đất phi nông nghiệp (ha) 4.071,23 4.117,65 4.331,44
Đất chưa sử dụng (ha) 0,00 0,00 0,00
2006 2008 2010
28
Ngành nông nghiêp
Huyện Lai Vung phát triển khá mạnh, gồm cả trồng trọt và chăn nuôi. Trồng
trọt có các cây chính là lúa, lúa màu, cây ăn quả. Ngoài ra còn có cây khác như cây
dừa, rau màu.... Bên cạnh đó thủy sản cũng phát triển khá mạnh, chủ yếu nuôi cá.
+ Trồng trọt:
Cây ăn trái đã được trồng và có hiệu quả nhiều năm nay. Có những vườn cây
ăn quả chuyên và có những vườn cây ăn quả trong vườn tạp và những cây ăn quả
trong đất thổ cư. Trong đó các cây được chú ý phát triển là quýt, cam, xoài, nhãn.
Nhưng do giá cả thị trường nhãn giảm thấp, hiện nay người trồng nhãn bị lỗ nên đầu
tư cho cây này ít được chú ý, còn các cây khác như quýt hồng, bưởi, sầu riêng được
đầu tư cao hơn nên năng suất và sản lượng khá tốt. Vùng này có thế mạnh cây ăn
trái nhất là cây đặc sản. Mấy năm qua, cây quýt đã được chú ý và được trồng nhiều
ở xã như: Tân Thành, Tân Phước và Long Hậu với năng suất khá cao.
Cây lúa ở đây được chú ý khá nhiều, năng suất khá cao, bình quân 48,4 tạ/ha
gieo trồng. Diện tích có khả năng mở rộng không còn nhiều, vụ Đông Xuân lúa có
năng xuất thường cao. Lúa Đông Xuân có năng suất xấp xỉ 7tấn/ha, Hè Thu năng
xuất xấp xỉ 6 tấn/ha. (Phòng Thống Kê huyện Lai Vung, 2010).
+ Chăn nuôi: Đất rộng, cỏ nhiều có nhiều điều kiện phát triển đàn trâu, bò
nhưng hiện nay còn ít. Đất nghèo dinh dưỡng nên cần đẩy mạnh chăn nuôi lấy phân
bón làm ruộng để cải tạo đất.
+ Nuôi trồng thủy sản: Huyện có diện tích sông rạch khá nhiều là 1.551,17ha
chiếm 7,06% diện tích tự nhiên toàn huyện nên rất thuận lợi cho việc nuôi trồng
thủy sản. (Phòng Thống kê huyện Lai Vung, 2010).
Thương mại – Dịch vụ
Mở rộng và nâng cấp chợ Lai Vung lên chợ loại 1; nâng cấp chợ Tân Thành,
chợ Ngã 3 Phong Hoà thành chợ loại 2; mở rộng chợ Giao Thông (kinh Mương
Khai), chợ Tân Dương; xây dựng các chợ loại 3 khác. Phấn đấu đến năm 2015 hoàn
chỉnh mạng lưới chợ và qui mô thương mại. Tiếp tục phát triển chợ thị trấn Lai
Vung trên địa bàn huyện trong giai đoạn 2010 - 2015; tạo điều kiện và khuyến
29
khích tư nhân đầu tư xây dựng các siêu thị tại các trung tâm của huyện như: Thị trấn
Lai Vung, Tân Thành và Phong Hoà. Phát triển các cảng sông, bến lên hàng cập
sông Hậu cập Quốc lộ 54.
Tạo điều kịên thuận lợi, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư
phát triển nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ như: giao thông vận tải, ngân
hàng, viễn thông….
Ngành nghề khác
Trong các năm qua huyện tăng cường các giải pháp kêu gọi đầu tư sớm lấp
đầy khu công nghiệp sông Hậu; có cơ chế, chính sách thích hợp để kêu gọi đầu tư
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp gắn với dịch vụ và sản xuất nông
nghiệp. Mở rộng cụm công nghiệp Tân Dương. Tạo điều kiện thuận lợi cho phát
triển loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa trên các lĩnh vực như chế biến lương thực -
thực phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, gia công may mặc… dọc theo tỉnh lộ
852 giáp Lấp Vò và Sa Đéc, dọc sông Hậu và Quốc lộ 54 giáp với huyện Lấp Vò và
huyện Bình Tân (Vĩnh Long).
3.1.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
Năm 2010 dân số trong toàn Huyện là 159.974 người mật độ trung bình 672
người/km2 phần lớn sống phân tán, rải rác dọc theo các tuyến kênh và đường giao
thông trong toàn huyện. Chiến lược về truyền thông dân số, kế hoạch hoá gia đình
hàng năm và các chương trình, mục tiêu quốc gia trên địa bàn đạt kết quả tốt. Qui
mô gia đình ít con, giảm sinh con thứ 3 giảm đáng kể; tỉ suất sinh thô giảm 0,33%
năm; tỉ lệ tăng dân số tự nhiên còn 1,04%. Bình quân người/hộ tuỳ theo năm từ 4,9
người/hộ đến 5,4 người/hộ. Các chương trình bảo vệ và chăm sóc trẻ em được các
cấp, các ngành và xã hội quan tâm. Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi suy dinh dưỡng giảm
còn 14,3%.(Phòng Thống kê huyện Lai Vung, 2010).
Lao động nông nghiệp chiếm gần 79% trên tổng số lao động. Đất nông nghiệp
trên đầu người thấp 610,7m2/người. Nếu tính về lao động bình quân 1.093m2 đất
nông nghiệp/lao động. Lao động thương mại và dịch vụ ngày càng tăng theo xu thế
phát triển của xã hội cũng tăng đáng kể.
30
Tuy số lao động làm nghề buôn bán, dịch vụ, làm ngành nghề khác nhưng gia
đình vẫn là hộ làm nông ngư nghiệp. Lao động nông nghiệp phân bố ở các ấp tương
đối đồng đều theo tỉ lệ dân số. Lao động thương nghiệp dịch vụ nhiều hơn ở khu
chợ, khu trung tâm và dọc lộ chính. (Phòng thống Thống kê huyện Lai Vung, 2010).
Thu nhập bình quân đầu người năm 2010 của huyện Lai Vung đạt 7.710.000
VNĐ (tương đương 698 USD). (Phòng Thống kê huyện Lai Vung, 2010).
3.1.4. Thực trạng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
Kết hợp với tỉnh, Trung ương cải tạo và nâng cấp hoàn chỉnh các quốc lộ, tỉnh
lộ nằm trên địa bàn huyện như đường và cầu Quốc lộ 54, các tuyến Tỉnh lộ 851,
852, 853. Xây dựng các hệ thống đê bao đảm bảo giao thông và bảo vệ vườn cây ăn
trái.
Phát triển mở rộng xây dựng đô thị trung tâm Tân Thành, Phong Hoà, Tân
Dương và thị trấn Lai Vung theo tiêu chí đô thị loại 5.
Tập trung nguồn vốn đầu tư, triển khai thực hiện chương trình kiên cố hoá
giao thông nông thôn, hoàn thành kế hoạch mở rộng các tuyến Huyện lộ 30/4 (thị
trấn Lai Vung - Định Hoà), Huyện lộ số 1 (Tân Dương - Hoà Thành), đường Ngô
Gia Tự, đường Phan Văn Bảy; nâng cấp đường nội ô Thị trấn Lai Vung, Tân Thành.
Mỗi xã cân đối ngân sách kết hợp với xã hội hoá để nâng cấp, mở rộng các tuyến
đầu nối với đường huyện. Kiến nghị tỉnh mở thêm một số tuyến mới phục vụ yêu
cầu phát triển của huyện. Nạo vét đường thủy nội địa tạo thành mạng lưới giao
thông đường thủy liên hoàn giúp cho việc đi lại và vận chuyển hàng hoá được thuận
tiện và dễ dàng.
3.1.5. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế-xã hội huyện giai đoạn 2005 –
2010
Kết quả về kinh tế tăng trưởng liên tục nhiều năm, bình quân 2006 – 2010 tăng
16,48%/năm, công nghiệp – xây dựng tăng 37,12%/năm, thương mại dịch vụ tăng
20,38%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng khu vực
nông nghiệp, tăng khu vực công nghiệp và thương mại - dịch vụ. Thu nhập bình
quân đầu người năm 2010 đạt 7.710.000 đồng tương đương 698 USD (theo giá cố
31
định năm 1994), tăng gấp 2 lần so với năm 2005. (Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện
Lai Vung lần thứ V nhiệm kỳ 2010 - 2015, 2010).
Theo số liệu từ Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Lai Vung
thu thập qua các năm thì sản xuất nông nghiệp của huyện ổn định; sản lượng lúa
2006 – 2010 bình quân đạt 164.000 tấn/năm; hình thành những vùng sản xuất tập
trung, luân canh 2 lúa 1 màu hoặc 2 lúa 1 thủy sản; duy trì phát triển ổn định đàn
heo, bò thịt và khôi phục gia cầm sau các đợt dịch. Diện tích nuôi thủy sản theo quy
hoạch đạt 540ha, sản lượng trên 24.000tấn/năm. Phát triển vườn cây ăn trái có hiệu
quả kinh tế 3.960ha/4000ha (Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Lai
Vung, 2010). So chỉ tiêu chưa đạt nhưng năng suất và chất lượng nâng lên đáng kể,
đã có 4,7ha diện tích thí điểm mô hình sản xuất sạch theo hướng GAP rất thành
công, đang được các nhà vườn tiếp thu nhân rộng.
Triển khai Khu công nghiệp sông Hậu với diện tích 63ha, đi vào hoạt động ổn
định với 4 doanh nghiệp và nhiều doanh nghiệp đã đăng ký đầu tư. Cụm công
nghiệp Tân Dương đang phát triển mở rộng. Các doanh nghiệp ngoài khu công
nghiệp đang tiếp tục phát triển, nhất là khu vực ven sông Hậu thuộc xã Tân Thành.
Tiểu thủ công nghiệp phát triển ổn định với các làng nghề truyền thống như: đan lát,
lờ lợp, đóng ghe, xuồng, sửa chữa cơ khí… đã góp phần giải quyết lực lượng lao
động đáng kể tại địa phương.
Kinh tế hợp tác có sự tập trung lãnh đạo nhưng phát triển chưa nhiều, toàn
huyện hiện có 54 tổ hợp tác, 12 hợp tác xã hoạt động có hiệu quả, chủ yếu trong
lĩnh vực tài chính – tín dụng và nông nghiệp. (Phòng Nông nghiệp và Phát triển
Nông Thôn huyện Lai Vung, 2009).
Tiểu thủ công nghiệp và thương mại - dịch vụ được quan tâm đầu tư phát
triển; đã nâng cấp mở rộng chợ trung tâm huyện và các chợ xã; mô hình tư nhân đầu
tư xây dựng chợ được khuyến khích, đã có 8 chợ tư nhân đầu tư xây dựng với tổng
số vốn đầu tư là hơn 160 tỉ đồng. Các loại hoạt động dịch vụ như ngân hàng, giao
thông vận tải, viễn thông… hoạt động ổn định và nâng cao hiệu quả. (Văn kiện Đại
hội Đảng bộ huyện Lai Vung lần thứ V nhiệm kỳ 2010 - 2015, 2010).
32
Các công trình thủy lợi, giao thông, trường học, trạm xá, chợ, điện, bưu chính
viễn thông và các công trình dân dụng khác, phục vụ cho sự nghiệp hiện đại hoá
nông thôn được đầu tư khá; đã triển khai xây dựng 9 cụm dân cư và bố trí dân vào ở
nhằm ổn định dân cư mùa lũ, tiếp tục triển khai cụm tuyến dân cư giai đoạn 2.
Phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm phát huy tốt hiệu quả với tổng nguồn
vốn huy động hàng trăm tỉ đồng, trong đó vốn của huyện 2006 – 2010 đầu tư hơn
118 tỷ đồng. (Phòng Kinh tế hạ tầng huyện Lai Vung, 2010).
Tuy nhiên, kinh tế huyện nhà tăng trưởng khá nhưng chưa đạt chỉ tiêu nghị
quyết, chưa thật bền vững và chủ động; cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, nông
nghiệp còn chiếm tỷ trọng cao. Kết cấu hạ tầng thiếu đồng bộ, chất lượng một số
công trình chưa đảm bảo; phát triển công nghiệp – đô thị còn lúng túng, bị động và
thực hiện chậm, nhất là các dự án trọng điểm. Lĩnh vực kinh tế hợp tác chậm phát
triển. (Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện Lai Vung lần thứ V nhiệm kỳ 2010 - 2015,
2010).
3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010
3.2.1. Đất nông nghiệp
Bảng 3.2. Diện tích đất nông nghiệp huyện Lai Vung năm 2010
Thứ tự Mục đích sử dụng Mã Tổng số (ha)
(1) (2) (3) (4)
1 Tổng diện tích đất nông nghiệp NNP 19.496,04
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 19.285,71
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 14.176,97
1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 14.175,28
1.1.1.1.1 Đất chuyên trồng lúa nước LUC 14.175,28
1.1.1.1.2 Đất trồng lúa nước còn lại LUK
1.1.1.1.3 Đất trồng lúa nương LUN
1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi COC
1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 1,69
1.1.1.3.1 Đất bằng trồng cây hàng năm khác BHK
1.1.1.3.2 Đất nương rẩy trồng cây hàng năm khác NHK
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 5.108,73
1.1.2.1 Đất trồng cây công nghiệp lâu năm LNC
1.1.2.2 Đất trồng cây ăn quả lâu năm LNQ 2.569,13
1.1.2.3
Đất trồng cây lâu năm khác LNK 2.539,59
33
1.2 Đất lâm nghiệp LNP
1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX
1.2.1.1 Đất có rừng tự nhiên sản xuất RSN
1.2.1.2 Đất có rừng trồng sản xuất RST
1.2.1.3 Đất khoanh nuôi phục hồi rừng sản xuất RSK
1.2.1.4 Đất trồng rừng sản xuất RSM
1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH
1.2.2.1 Đất có rừng tự nhiên phòng hộ RPN
1.2.2.2 Đât có rừng trồng phòng hộ RPT
1.2.2.3 Đất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ RPK
1.2.2.4 Đất trồng rừng phòng hộ RPM
1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD
1.2.3.1 Đất có rừng tự nhiên đặc dụng RDN
1.2.3.2 Đất có rừng trồng đặc dụng RDT
1.2.3.3 Đất khoanh nuôi phục hồi rừng đặc dụng RDK
1.2.3.4 Đất trồng rừng đặc dụng RDM
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 205,13
1.3.1 Đất nuôi trồng thủy sản nước lợ, mặn TSL
1.3.2 Đất nuôi trồng thủy sản nước ngọt TSN 205,13
1.4 Đất làm muối LMU
1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 5,19
Về cơ bản huyện Lai Vung vẫn còn là huyện chủ yếu đất nông nghiệp, kinh tế
phát triển dựa vào sản xuất lúa, cây ăn quả và thủy sản. Diện tích đất nông nghiệp là
19.496,04ha chiếm hơn 81.76 % diện tích tự nhiên của toàn huyện, phân bố trải đều
trên địa bàn ven các xã có hệ thống sông, kênh lớn đi qua.
Với đặc điểm trên của huyện, Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo các Ban,
ngành chuyên môn, đơn vị quản lý ngành nông nghiệp, các nhà đầu tư, nhà khoa
học tập trung xây dựng hạ tầng ngành nông nghiệp, hệ thống đê bao thủy lợi ngày
càng mở rộng, các vùng chuyên canh cây ăn trái được tập trung hơn, vùng nuôi thủy
sản phát triển là nguồn nguyên liệu quan trọng cung cấp cho các nhà máy chế biến
thủy sản xuất khẩu trên địa bàn. Giá trị sản xuất nông nghiệp đóng góp phần lớn
trong tổng giá trị GDP của huyện do đó cùng với đầu tư phát triển lĩnh vực công
nghiệp, dịch vụ còn quan tâm đến sản xuất nông nghiệp.
- Diện tích đất nông nghiệp giảm so với kỳ kiểm kê năm 2006 là 226,27ha.
Diện tích đất nông nghiệp giảm chủ yếu do Nhà nước thu hồi đất thực hiện các công
34
trình, dự án trọng điểm như khu dân cư, khu tái định cư, các cụm công nghiệp sông
Hậu, cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, các
công trình công cộng như làm đường giao thông, kênh thủy lợi, xây dựng các điểm
trường học, đất nông nghiệp sang đất ở phục vụ nhu cầu của người dân, sang đất
khu, cụm công nghiệp phát triển kinh tế xã hội và chuyển sang các loại đất phi nông
nghiệp khác.
3.2.2. Đất phi nông nghiệp
Bảng 3.3. Diện tích đất phi nông nghiệp năm 2010
Thứ tự Mục đích sử dụng Mã Tổng số (ha)
(1) (2) (3) (4)
2 Đất phi nông nghiệp PNN 4.348,41
2.1 Đất ở OTC 1.143,80
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 1.077,57
2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 66,23
2.2 Đất chuyên dùng CDG 1.900,88
2.2.1 Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp CTS 19,08
2.2.1.1 Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp TSC 18,98
2.2.1.2 Đất trụ sở khác TSK 0,09
2.2.2 Đất quốc phòng CQP 1,23
2.2.3 Đất an ninh CAN 1,96
2.2.4 Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp CSK 103,19
2.2.4.1 Đât khu công nghiệp SKK 75,51
2.2.4.2 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh SKC 24,63
2.2.4.3 Đất cho hoạt động khoáng sản SKS
2.2.4.4 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ SKX 3,03
2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 1.775,40
2.2.5.1 Đất giao thông DGT 427,15
2.2.5.2 Đất thủy lợi DTL 1.280,02
2.2.5.3 Đất công trình năng lượng DNL 1,95
2.2.5.4 Đất công trình bưu chính viễn thông DBV 0,94
2.2.5.5 Đất cơ sở văn hoá DVH 3,07
2.2.5.6 Đất cơ sở y tế DYT 3,93
2.2.5.7 Đất cơ sở giáo dục đào tạo DGD 37,91
2.2.5.8 Đất cơ sở thể dục thể thao DTT 6,26
2.2.5.9
Đất cơ sở nghiên cứu khoa học DKH
35
2.2.5.10 Đất cơ sở dịch vụ về xã hội DXH 0,25
2.2.5.11 Đất chợ DCH 7,24
2.2.5.12 Đất có di tích danh thắng DDT 2,30
2.2.5.13 Đất bãi xử lí chất thải DRA 4,33
2.3 Đất tôn giáo tính ngưỡng TTN 22,97
2.3.1 Đất tôn giáo TON 16,39
2.3.2 Đất tính ngưỡng TIN 6,58
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 13,15
2.5 Đất sông suối mặt nước chuyên dùng SMN 1.267,58
2.5.1 Đất sông ngòi, kênh, rạch, suối SON 1.267,58
2.2.5 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC
2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK
Diện tích đất phi nông nghiệp là 4.348,41ha chiếm 18,24% tổng diện tích tự
nhiên của huyện, trong đó diện tích đất ở nông thôn là 1.077,57ha chiếm 4,52% và
diện tích đất ở đô thị là 66,23ha chiếm 0,28% tổng diện tích tự nhiên của huyện.
Đất ở nông thôn được tập trung theo các lộ giao thông, thủy lợi, các khu dân
cư tập trung nhất là chương trình cụm, tuyến dân cư vượt lũ. Đất ở đô thị chỉ có ở
thị trấn Lai Vung tập trung chủ yếu ở các khu dân cư, khu vực chợ.
Đối với đất công như: đất thủy lợi, đất giao thông và các công trình công cộng
khác chiếm khoảng 7,45% do các UBND xã, thị trấn và các tổ chức khác quản lý và
sử dụng.
Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tính đến ngày 01/01/2010:
số lượng giấy chứng nhận đã trao trên địa bàn huyện Lai Vung là 34.797 giấy với
diện tích 18.436,71ha ở khu vực đất nông nghiệp và 12.205 giấy với diện tích
989,49ha ở khu vực đất phi nông nghiệp.
- Diện tích đất phi nông nghiệp tăng so với kỳ kiểm kê năm 2006 là 277,17ha.
Đất phi nông nghiệp tăng chủ yếu do Nhà nước thực hiện các công trình, dự án
trọng điểm như khu dân cư, khu tái định cư, cụm công nghiệp Sông Hậu, cơ sở sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, các công trình công
cộng như làm đường giao thông, kênh thủy lợi, xây dựng các điểm trường học….
Ngoài ra, các chỉ tiêu đất đai năm 2010 có thay đổi so với các kỳ kiểm kê và
thống kê trước nên diện tích theo mục đích sử dụng đất cũng thay đổi. Kỳ kiểm kê
36
này nguồn tư liệu bản đồ sử dụng bản đồ địa chính chính qui nên diện tích có sự
thay đổi so với các kỳ kiểm kê trước, chỉ thực hiện trên bản đồ giải thửa có độ chính
xác thấp chênh lệch diện tích khá lớn so với thực địa.
3.2.3. Đất chưa sử dụng
Hiện nay, đã không còn quỹ đất chưa sử dụng trên địa bàn huyện Lai Vung,
tuy nhiên huyện Lai Vung có sông lớn đi qua là Sông Hậu, bên cạnh quỹ đất bãi bồi
đang khai thác thác còn một phần diện tích mặt nước sông rất phù hợp cho việc khai
thác nuôi trồng thủy sản. Huyện Lai Vung sẽ tổ chức quản lý tốt quỹ đất này, tránh
tình trạng như trước đây để người dân bao chiếm, trái phép xử lý không dứt điểm,
kéo dài… tổ chức giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
3.3. Biến động đất đai giai đoạn 2006 – 2010
3.3.1. Đất nông nghiệp
Bảng 3.4. Diện tích đất nông nghiệp năm 2010 so với kế hoạch 2006 – 2010
Thứ
tự
Mục đích sử dụng đất Mã
Năm 2010
(ha)
Năm 2006
(ha)
Tăng (+)
Giảm (-)
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
Tổng diện tích tự nhiên 23.844,45 23.793,55 50,90
1 Đất nông nghiệp NNP 19.496,04 19.722,31 -226,27
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 19.285,71 19.661,14 -375,43
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CH 14.176,97 15.448,85 -1.271,87
1.1.1. Đất trồng lúa LUA 14.175,28 14.948,86 -773,57
1.1.1. Đất cỏ dùng vào chăn nuôi COC 5,97 -5,97
1.1.1. Đất trồng cây hàng năm khác HN 1,69 494,01 -492,32
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 5.108,73 4.212,29 896,43
1.2 Đất lâm nghiệp LNP
1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX
1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH
1.2.3 Đất rừng đặc dụng RD
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 205,13 60,26 144,87
1.4 Đất làm muối LM
1.5 Đất nông nghiệp khác NK 5,19 0,90 4,29
Trong nhóm đất nông nghiệp đất trồng cây hàng năm là đất có mục đích sử
dụng chiếm diện tích lớn nhất cụ thể:
37
- Đất trồng lúa năm 2006 diện tích 14.948,86ha năm 2010 diện tích là
14.175,28ha giảm 773,57ha. Chủ yếu trồng lúa 2 vụ nhưng bên cạnh đó cũng có
một số nơi trồng lúa 3 vụ đều đó đã làm cho đất đai ngày càng bạc màu.
- Đất trồng cây lâu năm tăng 896,43ha. Trong những năm gần đây diện tích
đất trồng lúa giảm vì giá lúa không ổn định bên cạnh đó là giá trái cây ăn trái tăng
cao nên việc đầu tư phát triển vườn cây ăn trái đã được phát triển nhiều.
- Diện tích đất nuôi trồng thủy sản: Năm 2006 là 60,26ha đến năm 2010 là
205,13ha tăng 144,87ha do chuyển từ đất sông suối và mặt nước chuyên dùng.
Nguyên nhân chủ yếu là do sự hình thành khu công nghiệp sông Hậu nên yêu cầu
về hàng chế biến thủy sản tăng cao nên việc mở rộng diện tích ao nuôi là đều tất
yếu.
3.3.2. Đất phi nông nghiệp
Bảng 3.5. Diện tích đất phi nông nghiệp năm 2010 so với kế hoạch 2006 – 2010
Thứ
tự
Mục đích sử dụng đất Mã
Năm 2010
(ha)
Năm 2006
(ha)
Tăng (+)
Giảm (-)
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
Tổng diện tích tự nhiên 23.844,45 23.793,55 50,90
2 Đất phi nông nghiệp PNN 4.348,41 4.071,23 277,17
2.1 Đất ở OTC 1.143,80 977,08 166,72
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 1.077,57 933,60 143,96
2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 66,23 43,48 22,75
2.2 Đất chuyên dùng CDG 1.900,88 735,66 1.165,21
2.2.1 Đất trụ sở cơ quan CTSN CTS 15,08 19,54 -4,45
2.2.2 Đất quốc phòng CQP 5,22 4,95 0,27
2.2.3 Đất an ninh CAN 1,96 1,96 0,00
2.2.4 Đất sản xuất kinh doanh CSK 103,19 74,76 28,42
2.2.5 Đất có mục đích công CCC 1.775,4042 634,43 1.140,97
2.3 Đất tôn giáo tín ngưỡng TTN 22,97 17,91 5,06
2.4 Đất nghĩa trang nghĩa địa NTD 13,15 10,81 2,34
2.5 Đất sông suối mặt nước SMN 1.267,5875 2.329,7576 -1.062,17
2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK
38
Đất phi nông nghiệp có diện tích 4.348,41ha chiếm 18,23% trong tổng diện
tích tự nhiên trong đó đất sông suối và mặt nước chuyên dùng chiếm diện tích lớn
nhất và thấp nhất là đất nghĩa trang, nghĩa địa.
- Diện tích đất ở là 1.143,8089ha chiếm 26,30% trên tổng diện tích đất phi
nông nghiệp và phân bố tương đối đều, dân cư sống tập trung dọc theo Quốc lộ 80,
Quốc lộ 54 và Tỉnh lộ 853 các đường liên xã và các đường đất liên ấp dọc theo các
tuyến kinh sáng khi lũ về rất nguy hiểm trong đó:
+ Đất ở nông thôn: Diện tích 1.077,5754ha chiếm 94,20% được phân bố dọc
theo các tuyến lộ liên xã liên ấp, bình quân đất ở trên người là 470 người/km2 đạt
mức trung bình.
+ Đất ở đô thị: Diện tích 66,23ha chiếm 5,79% tập trung chủ yếu vào thị trấn
Lai Vung bình quân đất ở là 47,44m2/người và hiện đang hình thành các tuyến dân
cư mới ở thị trấn Lai Vung và các xã như tuyến dân cư thị trấn Lai Vung với diện
tích 2ha và tuyến dân cư xã Long Thắng với diện tích 3ha và khu 500 căn đang
được tiến hành xây dựng tại xã Tân Thành.
- Đất chuyên dùng: 1.900,88ha chiếm 43,71% trong tổng diện tích đất phi
nông nghiệp phân bố tương đối trong các xã thị trấn trong đó đất có mục đích công
cộng chiếm diện tích cao nhất trong tổng số đất chuyên dùng.
+ Đất Trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp diện tích 15,08ha chiếm 0,79% tất
cả đều thuộc UBND xã sử dụng chỉ trừ thị trấn Lai Vung có gần 2ha đất khu hành
chính huyện do tổ chức khác sử dụng đất trụ sở bao gồm văn phòng ấp, UBND xã,
UBND huyện và các văn phòng làm việc khác.
+ Đất có mục đích công cộng: chiếm diện tích 1.775,40ha chiếm 93,39% trong
tổng diện tích đất chuyên dùng trong đó đất thủy lợi có diện tích lớn nhất do UBND
xã sử dụng bao gồm toàn bộ các kênh mương thủy lợi, với phần diện tích tương đối
lớn cho thấy hệ thống thủy lợi rất chằng chịt, đảm bảo rất thuận lợi cho việc tưới
tiêu. Diện tích đất giao thông cũng chiếm một diện tích tương đối do UBND xã sử
dụng và một phần tỉnh lộ do tổ chức khác sử dụng. Với diện tích đất giao thông như
thế nên vấn đề giao thông trong huyện tương đối tốt. Hiện nay xe 4 bánh đã về được
39
hết trung tâm xã, các lộ liên xã điều được trải nhựa. Tuy nhiên vẫn còn một số tuyến
đường vẫn còn đang thi công chưa hoàn thành và một số tuyến đường vẫn còn đổ đá
đã gây ra nhiều khó khăn cho người dân trong việc đi lại nhất là vào mừa mưa.
+ Đất cơ sở văn hóa, đất thể dục thể thao, đất chợ chiếm diện tích rất thấp
trong đất chuyên dùng, toàn huyện chỉ có 1 nhà văn hóa và rất ít sân thể dục thể
thao.
+ Đất y tế trong mỗi xã đều có một trạm y tế nhưng diện tích rất nhỏ và đất rác
thải cũng rất ít hầu hết chỉ tập trung tại thị trấn Lai Vung. Hiện nay ở các xã chưa có
xe thu gơm rác do đó tình trạng ô nhiễm môi trường tại các chợ xã và các khu dân
cư đã diễn ra rất phức tạp.
+ Đất giáo dục: Chiếm diện tích trong đất chuyên dùng chủ yếu là trường tiểu
học có rất ít trường phổ thông trung học đa số là tập trung ở trung tâm huyện và một
vài xã.
Tóm lại, đất chuyên dùng chiếm tỷ lệ chưa cao so với tổng diện tích đất phi
nông nghiệp. Điều này chứng tỏ rằng sự phát triển kinh tế, xã hội chưa cao, trình độ
dân trí còn thấp, cơ sở hạ tầng, các công trình công cộng, các khu văn hóa, giáo dục
vui chơi giải trí chưa được chú trọng đầu tư phát triển.
- Đất tôn giáo tín ngưỡng: Diện tích 22,9784ha phân bố đều khắp trong 12 xã
thị trấn chủ yếu là chùa, đình, miếu, nhà thờ và miếu của hộ gia đình. Trong đó có
chùa Cả Cát đã được công nhận là di tích cấp quốc gia với diện tích 1ha. Huyện Lai
Vung là một trong những huyện có nhiều thành phần tôn giáo nhất tỉnh do đó việc
vận động tuyên truyền cho người dân biết về chính sách của Đảng luôn được chính
quyền quan tâm.
- Đất quốc phòng an ninh: Diện tích 5,22ha chiếm 0,27% tập trung ở một số
xã chủ yếu là nền ụ chiến đấu, các chốt, các công trình phục vụ an ninh, quốc
phòng.
- Đất nghĩa trang nghĩa địa: Diện tích 13,15 ha chiếm 0,30% chủ yếu là hộ
gia đình cá nhân sử dụng, đất nghĩa trang, nghĩa địa hiện nay tập trung rất ít và phân
bố không đều chủ yếu phân bố rải rác trong khu dân cư và một phần nhỏ nằm ngoài
40
đồng chỉ có 1 khu nghĩa địa tập trung diện tích gần 0.1ha ở gần trung tâm xã Tân
Phước.
- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: Diện tích 1.267,58ha chiếm
29,15% chiếm diện tích tương đối lớn trong tổng diện tích đất phi nông nghiệp, đất
sông suối và mặt nước chuyên dùng ngoài việc sử dụng cho giao thông và các mục
đích chuyên dùng khác, mặt nước sông còn sử dụng nuôi cá bè. Hầu hết trong các
xã của huyện đều có sông chảy qua như sông Hậu cung cấp nước, thoát nước cho
các kênh của xã Tân Thành, Tân Hoà, Phong Hoà, các kênh Mương Khai, kênh
26/03, kênh Tầm Vu cũng bắt nguồn từ các con sông lớn nên việc dẫn nước và tháo
nước phục vụ sản xuất nông nghiệp diễn ra dễ dàng.
3.3.3. Đất chưa sử dụng
Từ năm 2006 đến nay huyện Lai Vung không còn quỹ đất chưa sử dụng. Tuy
nhiên, huyện Lai Vung có sông lớn đi qua là sông Hậu, bên cạnh quỹ đất bãi bồi
đang khai thác thác còn một phần diện tích mặt nước sông rất phù hợp cho việc khai
thác nuôi trồng thủy sản.
3.4. Đánh giá tình hình sử dụng đất năm 2010 so với kế hoạch 2006 - 2010
3.4.1. Đất nông nghiệp
- Đất trồng cây hàng năm: 14.176,97ha chiếm 72,71% trong tổng diện tích đất
nông nghiệp trong đó đất trồng lúa chiếm ưu thế.
+ Diện tích trồng lúa: 14.175,28ha chiếm 99,98% trong tổng số diện tích đất
trồng cây hàng năm phân bố đều khắp trong các xã thị trấn chủ yếu là trồng lúa hai
vụ.
+ Đất màu diện tích 1,69ha chiếm 0,01% tập trung ở một số xã có đất bãi bồi
như Phong Hoà, Vĩnh Thới, Tân Hoà, Tân Thành chủ yếu là trồng các loại cây ngắn
ngày như: dưa leo, hành lá, hẹ và một số hoa màu khác. Riêng các xã chuyên trồng
lúa thì bà con cũng tận dụng các bờ mương để trồng các loại cây khác.
- Đất trồng cây lâu năm: 5.108,73ha, chiếm 26,20% chủ yếu là các vườn cây
ăn quả và cây lấy gỗ vì Lai Vung là vùng đất có đất đai màu mở và thích hợp với
việc trồng cây ăn quả. Long Hậu là xã có diện tích trồng quýt lớn nhất huyện và là
41
nơi sản xuất ra loại quýt hồng đặc sản của huyện nói riêng và của tỉnh Đồng Tháp
nói chung. Ngoài ra là vùng sông nước nên việc trồng cây lấy gỗ cũng là thế mạnh
của vùng.
- Đất nuôi trồng thủy sản: 205,13ha chiếm 1,05% phân bố khắp các xã, riêng
nghề nuôi cá bè thì tập trung chủ yếu ở hai địa bàn là xã Tân Thành và Tân Hoà vì
hai xã này nằm dọc theo sông Hậu nên rất thuận lợi, ngoài ra còn có các ao hầm
nuôi cá nhưng việc nuôi trồng không ổn định, phụ thuộc nhiều vào vốn đầu tư và thị
trường tiêu thụ nên không xác định được chính xác diện tích đất này.
Tóm lại, diện tích đất nông nghiệp của huyện đã được đưa vào sử dụng, không
để hoang hóa và được sử dụng một cách tương đối hợp lý phù hợp với từng loại đất,
thời tiết nhưng trong tương lai cần có những biện pháp quy hoạch lại vùng nuôi cá
để không làm ảnh hưởng đến đầu ra mà còn khai thác đến mức tối đa vùng đất dọc
theo sông Hậu. Cần áp dụng biện pháp khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất để
nhằm nâng cao hiệu quả, tăng năng xuất chất lượng cây trồng và đặc biệt là bảo vệ
tính bền vững của đất.
3.4.2. Đất phi nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp năm 2006 là 4.071,23ha đến năm 2010 là 4.348,41ha tăng
277,17ha đất phi nông nghiệp tăng do tăng đất giao thông và thủy lợi là chủ yếu:
- Đất ở diện tích năm 2006 là 977,08ha đến năm 2010 là 1.143,80ha tăng
166,72ha. Trong đó đất ở nông thôn tăng 143,96ha và đất ở đô thị tăng 22,75ha. Đất
ở giảm đều mỗi năm theo nhịp độ dân số hàng năm và trong những năm qua trên địa
bàn huyện hình thành nhiều tuyến dân cư vượt lũ (Khu dân cư Cán Cờ của xã Long
Hậu, khu dân cư Long Định của xã Long Thắng, khu dân cư Lai Vung của thị trấn
Lai Vung) cộng với một phần đất ở gắn liền với vườn cây ăn trái được tách ra làm
cho diện tích đất ở giảm xuống. Đối với đất ở đô thị giảm do huyện Lai Vung đã rà
soát lại diện tích đất ở và cấp lại giấy chứng nhận theo đúng diện tích.
- Đất chuyên dùng năm 2006 diện tích 735,66ha đến năm 2010 là 1.900,88ha
tăng 1.165,21ha đất chuyên dùng tăng chủ yếu là đất giao thông và thủy lợi. Tuy đất
giao thông thủy lợi có tăng nhưng chất lượng chưa đảm bảo. Trong tương lai cần cải
42
thiện chất lượng đường, mở rộng mặt đường, trải nhựa để đáp ứng kịp nhu cầu phát
triển của kinh tế xã hội. Còn nhóm đất chuyên dùng còn lại gia tăng không đáng kể
chứng tỏ kinh tế xã hội ở đây chưa phát triển, trình độ dân trí còn thấp khoa học kỹ
thuật chưa được áp dụng, chưa tương xứng với vị trí địa lý của huyện. Là một
huyện biên giới rất có tiềm năng về kinh tế trao đổi buôn bán hàng hóa trong và
ngoài tỉnh.
Nhìn chung sự gia tăng diện tích đất chuyên dùng trong thời gian qua là phù
hợp với tình hình phát triển kinh tế-xã hội của huyện. Tuy nhiên, so với yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội và chuyển đổi cơ cấu kinh tế của huyện hiện nay đến năm
2010 thì mức độ đất chuyên dùng đáp ứng cho các ngành còn thấp so với quy hoạch
phát triển, đất giành cho giao thông đô thị và nông thôn, phát triển hệ thống thủy lợi
hoàn chỉnh và kết hợp phát triển sắp xếp lại dân cư chưa tương xứng theo quy
hoạch.
- Đất tôn giáo tín ngưỡng năm 2006 là 17,91ha đến 2010 là 22,97ha giảm
5,06ha.
- Đất nghĩa trang nghĩa địa 2006 10,81ha đến 2010 là 13,15ha tăng 2,34ha.
- Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng năm 2006 là 2.329,75ha đến 2010
là 1.267,58ha tăng 1.062,17ha do sự sạt lở và tăng diện tích ao nuôi.
- Đất chưa sử dụng: Đến năm 2006 được khai thác và đưa vào sử dụng hết
trong số đó chủ yếu là chuyển sang đất nông nghiêp.
- Nhận xét chung tình hình quản lý sử dụng và biến động đất đai:
Hạn chế lớn nhất trong quản lý nhà nước về đất đai trong giai đoạn này là vẫn
chưa triển khai hết nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai, công tác đo đạc, lập bản
đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất chỉ hoàn chỉnh đối với đất thổ cư, còn
về đất nông nghiệp thì chưa được thực hiện. Nhiệm vụ quy hoạch sử dụng đất đai
chưa được triển khai rộng. Tình hình trên dẫn đến thực tế là không thể kiểm soát
được tình hình biến động sử dụng đất đai kịp thời, chính xác, chặt chẽ đặc biệt là
đối với đất phi nông nghiệp. Hiện nay, diện tích đất đai của huyện đã đựơc sử dụng
ở mức cao và hiệu quả sử dụng đất cũng tương đối cao. Tuy nhiên, từ điều kiện thực
43
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2010 SO VỚI KẾ HOẠCH
2006 - 2010
0,00
5.000,00
10.000,00
15.000,00
20.000,00
25.000,00
Đất nông nghiệp (ha) 19.722,31 19.697,65 19.462,11 19.285,71
Đất phi nông nghiệp (ha) 4.071,23 4.117,65 4.331,44 4.348,41
Đất chưa sử dụng (ha) 0,00 0,00 0,00 0,00
KH 2006 KH 2008 KH 2010 HT 2010
tế và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của huyện cùng với thực trạng biến động đất
đai thời gian qua, có thể kết luận không thể duy trì tình trạng sử dụng đất đai như
hiện nay: tình trạng ô nhiễm môi trường, dân cư sống dọc theo kênh mương, sông
rạch vừa nguy hiểm, vừa gây ô nhiễm môi trường… do đó cần phải bố trí lại việc sử
dụng đất đai đảm bảo sản xuất nông nghiệp, tạo tiền đề cho phát triển kinh tế xã hội.
Do đó đòi hỏi huyện phải nắm lại được chính xác tình hình biến động đất đai, hiện
trạng sử dụng đất đai để xây dựng quy hoạch sử dụng đất đai hợp lý hơn.
Nhìn chung tình hình biến động đất đai huyện Lai Vung trong giai đoạn 2006 -
2010 không lớn chủ yếu là biến động về đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp
nhưng đây cũng là hiện tượng chung của toàn tỉnh Đồng Tháp trong kỳ kiểm kê lần
này. Về biến động giữa mục đích sử dụng của các loại đất, chuyển quyền sử dụng
đất cũng diễn ra nhưng không đáng kể.
Hình 3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 so với kế hoạch 2006 – 2010
44
3.5. Dự báo biến động đất đai giai đoạn 2010 - 2015
3.5.1. Đất nông nghiệp
Bảng 3.6. Dự báo diện tích đất nông nghiệp đến năm 2015
TT Mục đích sử dụng đất Mã Năm 2010
(%)
Năm 2015
(%)
Tăng (+)
Giảm (-)
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
Tổng diện tích tự nhiên 100 100 000
1 Đất nông nghiệp NNP 81,76 71,20 -10,56
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 99,68 76,12 -23,56
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 72,71 33,17 -39,54
1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 99,98 51,43 -48,55
1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi COC
1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 0.02 2,95 2,93
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 27,29 43,26 15,97
1.2. Đất lâm nghiệp LNP
1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX
1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH
1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 1,05 11,94 10,89
1.4 Đất làm muối LMU
1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 000 000 000
Với những lợi thế về vị trí địa lý, Lai Vung là một trong những huyện năng
động của tỉnh Đồng Tháp. Tiềm năng phát triển chủ yếu là sản xuất hàng hóa nông
nghiệp và chế biến nông thủy sản, nhất là khi khu công nghiệp sông Hậu đã xây
dựng hoàn thành. Ngoài ra, Lai Vung còn tiếp giáp thị xã Sa Đéc với khu công
nghiệp lớn nhất nhì tỉnh, thì theo dự đoán trong vài năm tới sẽ có những thay đổi
lớn về mục đích sử dụng giữa các loại đất.
Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá dẫn đến diện tích đất nông nghiệp
giảm 10,56% chuyển sang đất phi nông nghiệp.
45
Nhu cầu chuyển đổi cơ cấu kinh tế nội ngành nông nghiệp, cơ cấu cây trồng
vật nuôi, dẫn đến mục đích sử dụng của các loại đất trong nhóm đất nông nghiệp
thay đổi cụ thể:
Trồng lúa giảm 48,55%, diện tích đất trồng cây hàng năm khác giảm 145,6ha,
cây lâu năm tăng 15,97% để đáp ứng nhu cầu của cơ chế thị trường.
Đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho chế biến và xuất khẩu của các khu công
nghiệp thì huyện đã đưa ra nhiều chủ trương để thúc đẩy các loại cây trồng như bắp,
đậu nành, rau, dưa có xu hướng tăng dẫn đến diện tích đất trồng màu tăng dự kiến
lấy từ đất lúa và đất bãi bồi.
Chủ trương khai thác tốt lợi thế của huyện, từng bước cũng cố, tổ chức phát
triển thủy sản trong điều kiện mới, đẩy mạnh nghề nuôi cá lồng bè, cá chân ruộng,
ao hầm nên theo dự đoán diện tích nuôi trồng thủy sản tăng 10,89% dự đoán lấy từ
diện tích đất mặt nước chuyên dùng, đất nông nghiệp. Do đó diện tích đất mặt nước
chuyên dùng có chiều hướng tăng.
3.5.2. Đất phi nông nghiệp
Bảng 3.7. Dự báo diện tích đất phi nông nghiệp đến năm 2015
TT Mục đích sử dụng đất Mã Năm 2010
(%)
Năm 2015
(%)
Tăng (+)
Giảm (-)
2 Đất phi nông nghiệp PNN 18,24 28,80 + 10,56
2.1 Đất ở OTC 24,01 27,35 + 3,34
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 95,55 98,87 + 3,32
2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 4,45 4,47 + 0,02
2.2 Đất chuyên dùng CDG 18,06 30,76 + 12,70
2.2.1 Đất trụ sở cơ quan CTS 0,02 0,53 - 0,51
2.2.2 Đất quốc phòng, an ninh CQA 0,009 0,009 000
2.2.3 Đất sản xuất kinh doanh PNN CSK 10,16 17,9 + 7,74
2.2.4 Đất có mục đích công cộng CCC 89,811 95,27 + 5,46
2.3 Đất tôn giáo tín ngưỡng TTN 0,44 0,44
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 0,002 0,0029 - 0,49
46
2.5 Đất sông suối và mặt nước SMN 57,488 53,06 - 4,42
2.6 Đất phi nông nghiệp khác PNK
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp và dịch vụ sao cho phù
hợp với xu thế phát triển trong điều kiện cơ chế thị trường dự đoán diện tích đất phi
nông nghiệp tăng 10,56%.
* Đất ở:
Với chủ trương sắp xếp, bố trí lại dân cư tập trung theo quy hoạch so với tình
trạng ở phân tán trước đây, có kết hợp phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội
theo các khu, cụm và tuyến dân cư, giải quyết tình trạng nhà ở vi phạm hành lang lộ
giới, kênh rạch nên đất ở có xu hướng tăng 3,34% chuyển sang đất chuyên dùng là
chủ yếu.
* Đất chuyên dùng:
Chủ trương giải quyết hai vấn đề chính là kiểm soát lũ và tưới tiêu phục vụ sản
xuất cũng góp phần làm cho diện tích đất thủy lợi tăng.
Trên địa bàn huyện hiện nay hình thành nhiều tuyến dân cư mới, khu đô thị
dẫn đến gia tăng nhu cầu giao thông đi lại, vận chuyển hàng hoá, diện tích đất giao
thông tăng. Nên dự đoán diện tích đất có mục đích công cộng tăng 19,55ha.
Như vậy, theo dự kiến đến 2015 thì đất chuyên dùng còn có sự gia tăng
mạnh khoảng 12,70% nhằm đảm bảo cho nhu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa của
huyện.
47
CHƯƠNG 4
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ
4.1. KẾT LUẬN
Hiện trạng sử dụng đất của huyện đến ngày 01/01/2010: Tổng diện tích tự
nhiên của huyện 23.844,45ha trong đó đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp có
diện tích 19.496,04ha với cây lúa chiếm ưu thế diện tích trồng lúa 14.901,10ha,
nhưng chủ yếu là trồng lúa hai vụ. Đất phi nông nghiệp chiếm diện tích là
4.348,41ha với đất sông suối và mặt nước chuyên dùng chiếm diện tích lớn nhất
2.350,51ha nhưng chủ yếu là nuôi cá dưới hình thức tự phát không theo quy hoạch.
Đất ở chiếm diện tích 971,96ha. Người dân đã mạnh dạng khai thác và phát huy
hiệu quả mang lại từ tài nguyên đất thông qua việc chuyển đổi các loại hình sử dụng
đất (lúa, màu, nuôi trồng thủy sản,...) đây là một chuyển biến tích cực nhằm thúc
đẩy phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Tuy nhiên, các thay đổi này còn diễn ra mang tính tự phát và tuỳ tiện không
thông qua chính quyền địa phương, đây cũng là vấn đề nan giải của địa phương hiện
nay, dẫn đến những biến động về đất đai không thể kiểm soát được và không đúng
với quy hoạch.
Thực trạng biến động đất đai trên địa bàn huyện giai đoạn năm 2006 - 2010
diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau. Nhưng chủ yếu biến động trong giai đoạn
này là thay đổi về mục đích sử dụng giữa các loại đất do các quy định của các kỳ
kiểm kê đất đai và các cách tổng hợp số liệu của các kỳ kiểm kê khác nhau, nhu cầu
phát triển của xã hội cụ thể:
+ Tổng diện tích tự nhiên năm 2006 là 23.793,55ha đến năm 2010 diện tích là
23.844,45ha.
+ Diên tích đất nông nghiệp năm 2010 giảm hơn năm 2006 là 434,60ha
+ Diện tích đất phi nông nghiệp năm 2010 tăng hơn năm 2006 là 227,18ha.
Những biến động khác cũng diễn ra nhưng không đáng kể.
48
Quản lý chặt chẽ mọi biến động đất đai sẽ tạo ra mối quan hệ tốt giữa người
với người, tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, tìm ra được giải pháp và định
hướng cho tình hình phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
Theo dự đoán trong tương lai với những thay đổi về kinh tế, lợi thế về vị trí
địa lý thuận lợi của huyện thì nó sẽ mở ra hướng phát triển mới cho toàn huyện. Tuy
nhiên bên cạnh những thuận lợi thì nó cũng chính là những nguyên nhân dẫn đến
những biến động về đất đai không thể kiểm soát được. Trước tình hình đó thì nó đặt
ra cho các nhà quản lý đất đai phải tiềm ra những giải pháp để giải quyết những khó
khăn đó tạo điều kiện sử dụng và bảo vệ tốt nguồn tài nguyên đất đai hạn hẹp.
4.2. KIẾN NGHỊ
- Cần sớm có chính sách tác động tích cực và có các biện pháp cụ thể để
hướng dẫn người dân trong việc đăng ký biến động đất đai.
- Cần sớm hoàn thiện hệ thống pháp luật, ban hành các văn bản pháp luật xác
với thực tiễn.
- Xử lý nghiêm những trường hợp chuyển mục đích trái pháp luật.
- Lực lượng cán bộ cấp cơ sở còn hạn chế nên phải mạnh dạn đầu tư nhân lực,
tài lực tiến hành kiểm kê đất đai lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ đó sẽ cập nhật
những biến động đất đai xảy ra. Như vậy nhà nước sẽ nắm được quỹ đất nắm được
mục đích sử dụng, tiềm năng đất đai thực trạng kinh tế, phương thức và trình độ sử
dụng đất đai công tác quản lý đất đai ở cơ sở. Từ đó, có những đề xuất kịp thời để
điều chỉnh, bổ sung chính sách pháp luật đất đai cho phù hợp.
- Cần thành lập hệ thống bản đồ địa chính dạng số cho toàn huyện để thuận
tiện cho công tác quản lý hồ sơ địa chính trên máy và nắm bắt kịp với công nghệ
thông tin chuyên ngành.
- Kiểm tra chặt chẽ quá trình sử dụng đất đối với những dự án được giao đất.
- Kết hợp chặt chẽ công tác chỉnh lý huyện, tỉnh.
- Cần đào tạo đội ngũ cán bộ địa chính để ứng dụng công nghệ thông tin vào
quản lý đất đai.
49
- Về quản lý đất công: Nắm chi tiết khu vực đất công và quản lý chặt chẽ,
không cho dân tự ý chiếm dụng để tránh tình trạng khiếu kiện trong cộng đồng dân
cư.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho người dân hiểu rõ về luật đất
đai.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chuyển mục đích trái pháp luật, tuỳ tiện
không đăng ký.
- Xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch được duyệt.
- Đẩy mạnh công tác phân công quản lí đất đai cụ thể cho các ngành có liên
quan. Mổi cơ quan sẽ chịu trách nhiệm về một mảng quản lí và chịu sự giám sát của
các cấp có thẩm quyền.
50
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2007), Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT, ngày 02
tháng 08 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực
hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2007), Quyết định số 22/2007/QĐ-BTNMT ngày
7 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành quy
định về thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2007), Quyết định số 23/2007/QB-BTNMT ngày
17 tháng 12 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành quy
định về ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
4. Nguyễn Quốc Hậu (2009), Giáo trình Thống kê - kiểm kê và chỉnh lý biến động
đất đai, Bộ môn Quản lý đất đai khoa Địa Lý - Đại học Đồng Tháp, Đồng
Tháp.
5. Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam (2003), Luật đất đai,
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Tổng cục Quản lí đất đai (2009), Công văn số 1539/TCQLĐĐ-CĐKTK ngày 26
tháng 10 năm 2009 của Tổng cục Quản lý đất đai về việc hướng dẫn nghiệp vụ
kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010.
7. Lê Quang Trí (2001), Giáo trình Phân tích và quản lý thị trường nhà đất, BM
KHĐ & QLĐĐ khoa Nông Nghiệp & SHƯD – Đại học Cần Thơ, Cần Thơ.
8. Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp (2009), Kế hoạch số 63/KH-UBND ngày 30
tháng 9 năm 2009 của UBND tỉnh Đồng Tháp về thực hiện công tác kiểm kê đất
đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh Đồng Tháp năm 2010.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đánh giá biến động đất đai trên địa bàn huyện Lai Vung tỉnh Đồng tháp giai đoạn 2005-2010 và dự báo biến động đất đai giai đoạn 2010-2015.pdf