Protein trong cơ thể cá sau thí nghiệm tăng theo mức tăng của hiệu quả sử dụng 
thức ăn và hiệu quả sử dụng protein. Hàm lượng protein trong cơ thể cá cao nhất 
ở nghiệm thức IV là 18,0% và thấp nhất ở nghiệmthứcV l6,3%. Hàm lượng lipid 
dao động từ 13,7-17,2%, cá có hàm lượng protein thấp thì hàm lượng lipid sẽ cao.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 41 trang
41 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3777 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá chất lượng một số loại thức ăn công nghiệp cho nuôi cá tra giống (pangasius hypophthalmus), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ử dụng thức ăn trong nuôi cá tra và basa khu 
vực Đồng Bằng Sông Cửu Long thì thức ăn tự chế được sử dụng rất phổ biến, tuy 
nhiên người nuôi vẫn sử dụng thức ăn viên công nghiệp trong 1-1,5 tháng đầu khi 
cá còn nhỏ. Ngoài ra, một số hộ còn sử dụng thức ăn viên công nghiệp trong 
khoảng thời gian 1 tháng cuối vụ nhằm cải thiện chất lượng sản phẩm. Tỷ lệ 
người dân áp dụng phương thức phối hợp cho ăn này khá cao, đặc biệt là những 
hộ nuôi cá bè ở Châu Đốc và Long Xuyên. Hơn nữa, đối với hình thức nuôi cá bè 
thì thức ăn tự chế được sử dụng rộng rãi còn nuôi trong ao thì thức ăn công 
nghiệp là loại thức ăn chính (Lê Thanh Hùng và Huỳnh Phạm Việt Huy, 2006). 
Ưu điểm của thức ăn viên khô là có thể bảo quản lâu, chi phí bảo quản và vận 
chuyển đơn giản và thấp hơn so với thức ăn ẩm, ít bị biến động bởi mùa vụ, số 
lượng cũng như chất lượng, giảm thiểu rủi ro, ít bị nhiễm vi sinh vật gây hại, dễ 
dàng sử dụng với máy cho ăn tự động và đặc biệt là hiệu quả sử dụng thức ăn cao 
do chậm tan trong nước, hạn chế ô nhiễm môi trường nuôi. Trở ngại trong sử 
dụng thức ăn viên do giá thành sản xuất cao, một số loài không thích sử dụng 
thức ăn viên do tính ngon miệng và tạp tính ăn của loài. Ngoài ra, chất lượng thức 
ăn viên rất biến động theo từng nhà máy sản xuất (Trần Thị Thanh Hiền và ctv, 
2004b). 
Theo kết quả điều tra về tình hình nuôi và sử dụng thức ăn cho cá tra nuôi ao và 
bè ở An Giang có 66,7% hộ nuôi bè ở vùng nuôi truyền thống và 93,3% hộ nuôi 
bè ở vùng nuôi mới; 55,5% hộ nuôi ao ở vùng nuôi truyền thống và 66,7% hộ 
nuôi ao ở vùng nuôi mới có bổ sung thức ăn công nghiệp trong khoảng 3-4 tuần 
đầu. Vì những hộ sử dụng thức ăn viên cho rằng giai đoạn 3-4 tuần đầu cá mới 
thả còn yếu, khả năng bắt mồi chậm nếu sử dụng thức ăn tự chế thì dễ làm rớt 
mồi, ô nhiễm môi trường nước và hao phí thức ăn. Hầu hết các hộ nuôi hiện nay 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 11 
đều cho rằng thức ăn viên giá quá cao nếu sử dụng nhiều thì nuôi cá không có lãi 
(Huỳnh Thị Tú và ctv, 2006). 
Giá cả của các loại thức ăn viên hiện nay có sự biến động lớn từ 4.500 – 7.500 
đồng/kg. Giá cả khác nhau tuỳ theo loại thức ăn và thành phần dưỡng chất trong 
thức ăn. Nhìn chung, giá thức ăn công nghiệp được tính trên hàm lượng đạm có 
trong thức ăn (đồng/độ đạm), giá trung bình là 200 – 250 đồng/độ đạm. 
2.4 Tiêu chuẩn ngành về thức ăn hỗn hợp dạng viên cho cá Tra và Ba sa 
Theo tiêu chuẩn ngành 28 TCN 188:2004 (trích bởi Trần Thị Thanh Hiền và ctv, 
2004a) quy định các yêu cầu về chất lượng và an toàn vệ sinh thú y của thức ăn 
hỗn hợp dạng viên (gọi tắt là thức ăn viên); được phối chế từ nhiều loại nguyên 
liệu đảm bảo có đủ các chất dinh dưỡng; sử dụng để ương giống và nuôi cá tra và 
basa thương phẩm. Tiêu chuẩn này được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với 
các cơ sở sản xuất và kinh doanh thức ăn viên cho cá tra và cá basa. 
Thức ăn viên cho cá tra và cá basa gồm 6 loại sử dụng cho các giai đoạn phát 
triển của cá với các số hiệu từ số 1 đến số 6. 
Thức ăn viên cho cá tra và cá basa khi sản xuất phải có dạng hình trụ (hoặc mảnh) 
đều nhau, bề mặt mịn, kích cỡ theo đúng số hiệu của từng loại thức ăn quy định. 
Màu sắc và mùi vị đặc trưng của nguyên liệu phối chế, thức ăn có màu nâu vàng 
đến nâu, không có mùi men mốc và mùi lạ khác. 
Bên cạnh đó, đường kính viên thức ăn không lớn hơn 12mm, chiều dài so với 
đường kính nằm trong khoảng 1,0-1,5 lần. Khi chế biến thức ăn tỷ lệ vụn nát 
không lớn hơn 2% khối lượng, đồng thời độ bền không nhỏ hơn 30 phút. Hơn 
nữa, năng lượng thô không nhỏ hơn 1500-3300 kcal cho 1 kg thức ăn, độ ẩm 
không lớn hơn 11%, hàm lượng protein thô không nhỏ hơn 18-40%, hàm lượng 
lipid thô không nhỏ hơn 3-8%, hàm lượng xơ thô không lớn hơn 6-8% và hàm 
lượng tro không lớn hơn 10-16% khối lượng tuỳ theo số hiệu của từng loại thức 
ăn quy định. Ngoài ra, cát sạn (tro không hoà tan trong HCl 10%) không lớn hơn 
2%, hàm lượng phospho không nhỏ hơn 1%, natri clorua không lớn hơn 2,5%, 
hàm lượng lyzin không nhỏ hơn 0,9-2,0%, methionin không nhỏ hơn 0,4-0,9% 
khối lượng tuỳ theo số hiệu của từng loại thức ăn quy định. 
Cùng với các quy định trên, các chỉ tiêu vi sinh và an toàn vệ sinh thú y của viên 
thức ăn cho cá tra và basa không cho phép có côn trùng sống, vi khuẩn gây bệnh 
(Salmonella), nấm mốc độc (Aspergillus flavus), chất độc hại (Aflatoxin), các 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 12 
loại kháng sinh và hóa chất đã bị cấm sử dụng theo Quyết định số 01/2002/QĐ-
BTS ngày 22/01/2002 của Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ Thủy Sản. 
Thêm vào đó bao đựng thức ăn phải bền , kín, không rách, đã được tẩy trùng. 
Nhãn phải được ghi theo đúng quy định gồm tên hàng, tên và địa chỉ của thương 
nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa, khối lượng tịnh, thành phần cấu tạo, chỉ tiêu 
chất lượng chủ yếu (hàm lượng protein thô, chất béo thô, độ ẩm, chất xơ thô, hàm 
lượng khoáng…), ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, thời hạn bảo quản, hướng dẫn 
bảo quản, hướng dẫn sử dụng, xuất xứ của hàng hóa. Thức ăn phải được bảo quản 
trong kho khô, sạch; để trên bục kê cao ráo, thoáng mát và được tẩy trùng. Kho 
phải có biện pháp chống chuột và côn trùng phá hoại. Thời gian bảo quản sản 
phẩm kể từ ngày sản xuất cho đến khi sử dụng không quá 90 ngày. 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 13 
CHƯƠNG 3 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.1 Thời gian nghiên cứu 
Tháng 03 năm 2006 – tháng 05 năm 2006. 
3.2 Địa điểm nghiên cứu 
Thí nghiêm được bố trí trong giai đặt trong ao tại Quận Ninh Kiều Tp Cần Thơ. 
3.3 Vật liệu thí nghiệm 
- 20 giai 1m3 
- Máy đo pH, nhiệt kế… 
3.4 Nguồn cá thí nghiệm 
- Từ nguồn giống sản xuất nhân tạo. 
- Cá được chọn đồng cỡ, không nhiễm bệnh, không dị tật, không xây xát, có kích 
cỡ trung bình từ 45- 55 gam/con. 
- Cá được giữ trong giai từ 7-10 ngày trước khi bắt đầu thí nghiệm. 
3.5 Hệ thống thí nghiệm 
- Hệ thống thí nghiệm gồm 20 giai (1m3) bằng lưới đặt trong ao sâu 2m, diện tích 
1000m2. 
- Nguồn nước thí nghiệm lấy từ một nhánh sông nhỏ của sông Hậu. 
Hình 3.1: Hệ thống giai thí nghiệm 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 14 
3.6 Bố trí thí nghiệm 
- Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 lần lập lại cho mỗi nghiệm 
thức. 
- Thí nghiệm gồm 5 nghiệm thức với 5 loại thức ăn khác nhau. Nguồn thức ăn là 
những loại thức ăn công nghiệp dùng cho giai đoạn giống của các công ty ngoài 
nước và trong nước được bán phổ biến trên thị trường. 
- Mật độ cá thí nghiệm 30 con/ giai. Cỡ cá: 45-55 g/con. 
- Thời gian thí nghiệm 2 tháng. 
3.7 Chăm sóc và quản lý 
- Cá được cho ăn theo nhu cầu , mỗi ngày cho ăn 2 lần, vào lúc 8 giờ và 17 giờ. 
- Nước trong giai thông với nước ao và ao được thay nước theo triều cường. 
- Cá được theo dõi hàng ngày. 
3.8 Phương pháp thu mẫu 
Các yếu tố môi trường: Được thu 2 tuần / 1 lần. 
- Nhiệt độ, pH, Oxy đo sáng, chiều. 
+ Nhiệt độ đo bằng nhiệt kế 
+ pH đo bằng máy 
+ Oxy thu mẫu và phân tích bằng phương pháp Winkler 
- Tổng đạm (TAN) và NO2- được xác định bằng cách thu mẫu vào bình 1 lít, 
bảo quản mẫu lạnh cho đến khi phân tích mẫu xong. 
- Mẫu cá trước và sau khi thí nghiệm (2 tháng) được cân khối lượng. 
Phương pháp phân tích thành phần hóa học của thức ăn và mẫu cá thí 
nghiệm. 
Mẫu cá thí nghiệm trước khi bố trí thí nghiệm và sau khi thu hoạch được giữ 
đông (-200C) cho đến khi phân tích. 
Phân tích thành phần hóa học theo phương pháp O.A.O.C (2000) gồm các chỉ 
tiêu: Protein thô, lipid thô, năng lượng thô, tro và ẩm độ. Các chỉ số tính bằng 
khối lượng khô. 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 15 
 Lượng thức ăn cho cá ăn (g) 
FCR = 
 Khối lượng cá gia tăng (g) 
- Độ ẩm: sấy mẫu ở nhiệt độ 1050C trong khoảng 4 giờ (đến khi trọng lượng 
không đổi). 
- Tro: mẫu sau khi làm ẩm độ được đem nung ở nhiệt độ 5600C trong khoảng 4 
giờ (khi mẫu có màu trắng hoàn toàn). 
- Protein thô: phương pháp Kjenldal. 
- Lipid thô: thủy phân trong Chloroform bằng hệ thống Soxlet. 
- Năng lượng thô: được đo bằng máy Parr 6100 Calorimeter. 
3.9 Các chỉ tiêu thu thập tính toán và xử lý số liệu 
3.9.1 Các chỉ tiêu 
Tăng trưởng 
- Tốc độ tăng trưởng tương đối (Specific growth rate, SGR) 
 wc: Khối lượng cuối (gam) 
 wđ: Khối lượng đầu (gam) 
 T: Thời gian nuôi 
- Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối theo ngày (DWG) 
Lượng thức ăn tiêu tốn được ghi nhận hằng ngày và tính hiệu quả sử dụng thức 
ăn, sử dụng protein. 
- Hệ số thức ăn (Feed conversion ratio, FCR) 
 wc – wđ 
DWG (g/ngày) = 
 T 
 Ln (wc) – Ln (wđ) 
SGR (%/ngày) = x 100 
 T 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 16 
- Hiệu quả sử dụng thức ăn (FCE) 
 FCE = 
FCR
1 
- Hiệu quả sử dụng protein (PER) 
- Tỉ lệ sống của cá (Survival rate, SR%) 
- Chỉ số protein tích luỹ (NPU) 
-Chi phí thức ăn/kg cá tăng trọng. 
 Chi phí (đồng/kg cá) = Đơn giá x FCR 
3.9.2 Xử lý số liệu 
Số liệu được xử lý theo chương trình excell version 5.0 và statistica. So sánh 
trung bình giữa các nghiệm thức dựa vào ANOVA và phép thử DUCAN ở mức ý 
nghĩa p < 0,05. 
 Số cá thu hoạch 
SR(%) = x100 
 Số cá thả 
 Wc – Wđ 
PER = 
 Protein ăn vào 
 Protein cá cuối thí nghiệm - Protein cá đầu thí nghiệm 
NPU (%) = x 100 
 Protein ăn vào 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 17 
CHƯƠNG 4 
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
4.1 Điều kiện môi trường 
Môi trường nước là một trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống 
của thuỷ sinh vật. Vì thế, các yếu tố môi trường trong ao nuôi được xem xét 
thường xuyên thông qua các chỉ tiêu nhiệt độ, oxy, pH, NO2-, TAN. 
 Bảng 4.1: Biến động các yếu tố môi trường trong thời gian thí nghiệm. 
Chỉ tiêu Tuần đầu Sau 2 tuần Sau 4 tuần Sau 6 tuần Sau 8 tuần 
Sáng 29 30 29 30 31 Nhiệt độ 
(0C) Chiều 31 32 30 32 33 
Sáng 3,7 3,1 2,7 3,3 2,2 Oxy 
(mg/L) Chiều 5,9 7,0 3,9 6,0 3,3 
Sáng 8,2 7,8 8,1 7,7 8,1 
pH 
Chiều 8,0 8,0 8,0 8,0 7,9 
NO2- (mg/L) 0,01 0,03 0,03 0,04 0,04 
TAN (mg/L) 0,55 0,60 0,54 0,45 0,84 
Nhiệt độ là một nhân tố môi trường ảnh hưởng mạnh mẽ đến các hoạt động sống 
như sinh trưởng, dinh dưỡng, sinh sản và di cư của thủy sinh vật, đặc biệt là đối 
với cá vì cá là một loài động vật biến nhiệt (Trương Quốc Phú, 2000). Trong suốt 
thời gian thí nghiệm nhiệt độ dao động từ 29-330C. Nhiệt độ thấp nhất vào buổi 
sáng 290C và cao nhất vào buổi chiều 330C, trong cùng ngày nhiệt độ không 
chênh lệch nhiều. Theo Nguyễn Văn Bé (1987) nhiệt độ thích hợp cho đa số các 
loài cá nuôi từ 20-300C nhưng giới hạn cho phép từ 10-400C. Do đó, cá tra có khả 
năng sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện nhiệt độ thí nghiệm này. 
Oxy dao động từ 2,2-7,0 ppm. Theo Nguyễn Văn Bé (1987) thì nồng độ oxy hòa 
tan thích hợp trong các ao nuôi cá từ 6-8 ppm. Nồng độ oxy từ 1,0-5,0 ppm thì cá 
sống nhưng phát triển chậm. Tuy vậy, trong thí nghiệm này hàm lượng oxy hòa 
tan đôi lúc giảm xuống 2,2 ppm vào buổi sáng mà cá vẫn cá thể sinh trưởng và 
phát triển bình thường là do cá tra có cơ quan hô hấp phụ, chúng có khả năng 
thích nghi tốt với điều kiện môi trường nuôi. Bên cạnh đó, theo Dương Nhựt 
Long (2003) cá tra có khả năng sống tốt trong điều kiện ao tù nước đọng, nhiều 
chất hữu cơ, oxy hòa tan thấp và có thể nuôi với mật độ rất cao. Vì vậy, có thể 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 18 
thấy rằng điều kiện môi trường khảo sát được trong thí nghiệm này là phù hợp 
cho cá tra sinh trưởng và phát triển bình thường. 
pH thích hợp cho các loài tôm cá nuôi từ 6,5-9,0 (Trương Quốc Phú, 2000). 
Trong thí nghiệm này pH dao động từ 7,7-8,2, thích hợp cho cá tra sinh trưởng và 
phát triển tốt. 
NO2- trong ao dao động từ 0,01-0,04 ppm trong suốt quá trình thí nghiệm. Ở hàm 
lượng NO2- này rất thích hợp đối với cá nuôi vì nó nằm trong khoảng thích hợp 
nhất 0,01-0,1 ppm (Nguyễn Văn Bé, 1987). 
Tổng đạm (TAN) dao động từ 0,45-0,84 ppm. Hàm lượng TAN thích hợp cho ao 
nuôi cá tra thâm canh là <4 ppm (Dương Nhựt Long, 2003). Vậy hàm lượng TAN 
vẫn nằm trong giới hạn cho phép để cá sinh trưởng và phát triển tốt. 
4.2 Thành phần dinh dưỡng của các loại thức ăn 
Thức ăn đóng một vai trò quan trọng đối với cá. Cá thông qua việc sử dụng thức 
ăn để biến đổi các thành phần của thức ăn thành những chất đặc trưng của cơ thể 
như: protein, chất béo, acid amin,…từ đó cá tăng lên về kích thước và khối lượng. 
Vì vậy, chất lượng thức ăn có ảnh hưởng rất lớn tới sự sinh trưởng của cá. Đặc 
biệt cá được nuôi trong ao nhỏ (nơi mà không có hay thiếu thức ăn tự nhiên của 
loài) thì thành phần dinh dưỡng của thức ăn nhân tạo đóng vai trò hết sức quan 
trọng. 
Bảng 4.2: Thành phần hoá học của các loại thức ăn thí nghiệm (tính theo khối 
lượng tươi) 
Nghiệm thức Thành phần 
I II III IV V 
Protein (%) 28.5 29.6 27.5 28.8 30.3 
Ẩm độ (%) 8,51 8,19 9,06 7,65 5,12 
Lipid (%) 10.7 7.7 8.1 10.0 7.4 
Tro (%) 10.3 12.6 9.1 11.7 9.5 
Xơ (%) 5.0 5.5 2.1 4.1 3.0 
NFE (%) 45.6 44.7 53.2 45.4 49.8 
Năng lượng (kcal/kg) 3942 3847 3627 3958 3969 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Th @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 19 
Protein phân tích trong thức ăn dao động từ 27,5-30,3%. Chỉ có protein trong 
thức ăn I và V lần lượt là 28,5% và 30,3% đạt yêu cầu so với hàm lượng protein 
ghi trên bao bì tối thiểu là 28% và 30%, còn 3 loại thức ăn còn lại bị thấp hơn so 
với hàm lượng ghi trên bao bì nhưng không đáng kể từ 0,4-1,2%. Tuy nhiên, hàm 
lượng protein thô theo tiêu chuẩn ngành dùng cho kích cỡ cá trong thí nghiệm này 
là 26%. Do đó, với mức protein như vậy trong thức ăn đã đáp ứng yêu cầu hàm 
lượng đạm trong thức ăn cho cá thí nghiệm. 
Ẩm độ của thức ăn phân tích trong khoảng 5,52-9,06%. Ở mức ẩm độ này chúng 
đã thoả mãn với hàm lượng ghi trên bao bì và theo tiêu chuẩn ngành là 11%. 
Tương tự như hàm lượng đạm thì hàm lượng lipid trong thức ăn dao động từ 7,4-
10,7%, cao nhất trong thức ăn I (10,7%) và thấp nhất trong thức ăn V (7,4%). Với 
hàm lượng này chúng đã đạt yêu cầu so với hàm lượng ghi trên bao bì của từng 
loại thức ăn và theo quy định của tiêu chuẩn ngành về thức ăn dạng viên dành cho 
cá tra, basa giai đoạn 20-200 g là không nhỏ hơn 5% khối lượng. 
 Hàm lượng tro trong thức ăn hầu như không được các nhà sản xuất quan tâm 
nhiều do trên bao bì chỉ có thức ăn loại III qui định là 14% nhưng theo tiêu chuẩn 
ngành thì hàm lượng tro không được vượt quá 10%. Tuy nhiên, theo phân tích chỉ 
có thức ăn loại III và V có hàm lượng tro đạt yêu cầu là 9,1% và 9,5%. Theo kết 
quả phân tích hàm lượng tro trong thức ăn dao động từ 9,98-13,67%. 
Hàm lượng xơ trong thức ăn được quy định cho cá tra, basa giai đoạn 20-200 g 
thấp hơn 7% (theo tiêu chuẩn ngành 2004) vì nếu hàm lượng xơ trong thức ăn cao 
sẽ làm giảm độ tiêu hoá thức ăn, động vật thuỷ sản sinh trưởng chậm (Trần Thị 
Thanh Hiền và ctv, 2004a). Hàm lượng xơ trong thức ăn phân tích từ 2,1-5,5% 
đạt yêu cầu so với quy định về hàm lượng xơ cho loại thức ăn này. 
Chiết chất không đạm NFE phần lớn là tinh bột và đường, chúng dễ tiêu hoá và 
hấp thu trong đường tiêu hoá của tôm cá. Khi phân tích trong thức ăn hàm lượng 
NFE thấp nhất trong thức ăn II 44,7% và cao nhất trong thức ăn III 53,2%. 
Năng lượng trong thức ăn phân tích đạt 3.627 – 3.969 kcal/kg đạt yêu cầu so với 
nhu cầu năng lượng của một số loài cá trơn là khoảng 2.750- 3100 kcal/kg (Trần 
Thị Thanh Hiền và ctv, 2004a). Trong khi năng lượng ghi trên bao bì là năng 
lượng trao đổi thì thấp hơn rất nhiều so với năng lượng thô phân tích được và 
năng lượng phân tích đạt yêu cầu so với năng lượng thô do tiêu chuẩn ngành quy 
định là không nhỏ hơn 2.100 kcal/kg. 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 20 
4.3 Tỷ lệ sống 
Bảng 4.3 cho thấy ở các nghiệm thức tỷ lệ sống của cá đạt khá cao từ 96,7%-
99,2%. Trong đó, tỷ lệ sống cao nhất ở nghiệm thức II, III, IV và thấp nhất ở 
nghiệm thức V. Tuy nhiên, tỷ lệ sống giữa các nghiệm thức không khác biệt có ý 
nghĩa thống kê (p>0,05). Điều này đã nói lên rằng 5 loại thức ăn công nghiệp thí 
nghiệm không ảnh hưởng đến tỷ lệ sống của cá tra. Nguyên nhân làm cho cá chết 
ở một số nghiệm thức trong thí nghiệm là do cá bị ký sinh. 
Bảng 4.3: Tỷ lệ sống của cá tra qua 2 tháng thí nghiệm 
Nghiệm thức SR (%) 
 I 98,3 ± 1,92a 
 II 99,2 ± 1,67a 
 III 99,2 ± 1,67a 
 IV 99,2 ± 1,67a 
 V 96,7 ± 2,72a 
Ghi chú: Giá trị thể hiện là số trung bình ± độ lệch chuẩn. 
Các số liệu cùng nằm trong một cột có mang chữ cái giống nhau thì sai khác không có ý ngh ĩa p>0,05. 
Kết quả về tỷ lệ sống trong thí nghiệm này cũng tương tự như tỷ lệ sống của cá 
tra trong thí nghiệm về khả năng sử dụng cám ly trích làm thức ăn nuôi cá tra là 
từ 96,7- 100% (Trần Thị Thanh Hiền và ctv, 2006a). 
Theo nghiên cứu của Trương Văn Bền (2005) trên cá tra giống với khối lượng 
trung bình ban đầu là 60-88 g/con được bố trí trong hệ thống bể (500 L/bể) có 
nước chảy tràn và sục khí cho tỷ lệ sống khá cao 95,5-100%. 
Cá tra với đặc điểm lớn nhanh ở giai đoạn nuôi cá thịt nhưng lại chậm lớn ở giai 
đoạn nhỏ và đặc biệt là có tỷ lệ sống rất thấp khi ương từ bột lên giống (Dương 
Thuý Yên và Nguyễn Anh Tuấn, 2006). 
Mặc dù vậy, tỷ lệ sống trong thí nghiệm này cao hơn rất nhiều so với điều tra về 
tỷ lệ sống của cá tra nuôi bè ở An Giang là 88,6% ở vùng nuôi truyền thống và 
90,5% ở vùng nuôi mới (Trần Thị Thanh Hiền và ctv, 2006b). Theo kết quả 
nghiên cứu của nhiều tác giả tỷ lệ sống của cá lớn thường cao hơn cá nhỏ nhưng 
trong thí nghiệm này tỷ lệ sống của cá thí nghiệm (cá giống) đạt khá cao. Điều 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 21 
này chứng tỏ các loại thức ăn thí nghiệm đạt chất lượng tốt, không làm ảnh hưởng 
đến tỷ lệ sống của cá thí nghiệm. 
4.4 Tăng trưởng 
Tăng trưởng của cá là một trong những chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lượng của 
thức ăn. Tăng trưởng của cá được thể hiện qua tốc độ tăng trưởng tương đối và 
tốc độ tăng trưởng tuyệt đối ngày. 
Bảng 4.4: Khối lượng đầu, khối lượng cuối, tốc độ tăng trưởng tương đối, tốc độ 
tăng trưởng tuyệt đối. 
Nghiệm thức Wđ (g/con) Wc (g/con) SGR (%/ngày) DWG (g/ngày) 
I 47,1 ± 3,7 238,1 ± 7,2 2,70 ± 0,08ab 3,18 ± 0,06ab 
II 48,8 ± 1,6 272,3 ± 28,6 2,86 ± 0,20b 3,73 ± 0,49b 
III 50,8 ± 1,7 256,8 ± 8,5 2,70 ± 0,09ab 3,43 ± 0,15b 
IV 50,0 ± 3,0 276,2 ± 26,9 2,84 ± 0,10b 3,77 ± 0,41b 
V 49,2 ± 2,9 212,6 ± 32,7 2,43 ± 0,34a 2,72 ± 0,59a 
Ghi chú: Giá trị thể hiện là số trung bình ± độ lệch chuẩn. 
Các số liệu cùng nằm trong một cột có mang chữ cái giống nhau thì sai khác không có ý ngh ĩa p>0,05. 
Khối lượng cá cuối thí nghiệm dao động từ 212,6-276,2 g. Cao nhất ở nghiệm 
thức IV (276,2 g) và thấp nhất ở nghiệm thức V (212,6 g). Sự tăng trưởng của cá 
ở các nghiệm thức còn thể hiện rõ ở tốc độ tăng trưởng tuyệt đối theo ngày của cá 
(DWG), mỗi ngày cá tăng trọng từ 2,72-3,77 g/ngày. Trong đó, cá tăng trưởng 
thấp nhất ở nghiệm thức V (2,72 g/ngày) và không có sự khác biệt (p>0,05) với 
nghiệm thức I (3,18%). Tăng trưởng cao nhất ở nghiệm thức IV (3,77 g/ngày) và 
không có sự khác biệt (p>0,05) với nghiệm thức I, II và III. Như vậy, thức ăn I, 
II, III và IV giúp cá sinh trưởng tốt hơn thức ăn V. Điều này cũng được thể hiện ở 
tốc độ tăng trưởng tương đối của cá ở nghiệm thức V là thấp nhất 2,43 %/ngày. 
Mặc dù hàm lượng protein trong thức ăn của cả 5 loại tương đương nhau nhưng 
tốc độ tăng trưởng của cá lại khác nhau, vì vậy có thể giải thích rằng có thể do 
chất lượng protein trong thức ăn (chúng được phối chế từ những nguồn protein 
khác nhau) nên chúng làm ảnh hưởng đến sinh trưởng của cá. 
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thanh Phương và ctv (1998) về việc sử dụng 
protein thực vật (bột đậu nành) thay thế protein động vật (bột cá và bột huyết) 
trong thức ăn nuôi cá basa giống cho rằng không thể thay thế hơn 25% bột cá 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 22 
bằng bột đậu nành trong thức ăn của cá basa giống. Khối lượng cuối và tốc độ 
tăng trưởng tương đối (SGR) giảm theo mức tăng của bột đậu nành trong thức ăn. 
Tuy nhiên, cả khối lượng cuối và SGR của cá ăn thức ăn có thay thế 25% bột đậu 
nành (2,0%/ngày) thì không khác biệt có ý nghĩa so với cá ăn thức ăn không có 
thay thế bột đậu nành (2,13%/ngày)và cá ăn thức ăn có thay thế 43% bột đậu 
nành (1,75%/ngày). 
Hơn nữa, Lâm Đăng Khoa (2005) nghiên cứu về khả năng sử dụng bột đậu nành 
trong công thức thức ăn của cá rô đồng (Anabas testudineus) giai đoạn giống cho 
rằng với mức protein và mức lipid tương đương nhau trong thức ăn nhưng tăng 
trưởng của cá tăng dần ở mức bột đậu nành từ 0%-30% và đạt cao nhất ở nghiệm 
thức 30% bột đậu nành (5,30 g). Khi mức đậu nành vượt qua 40% trong thức ăn 
thì tăng trưởng của cá có xu hướng giảm. Khối lượng cá thấp nhất là ở nghiệm 
thức 60% bột đậu nành (4,36 g). Hàm lượng bột đậu nành có thể sử dụng tối đa 
trong thức ăn cho cá rô đồng là 40%. 
Tóm lại, khi cho cá ăn thức ăn với mức protein tương đương nhau nhưng khác 
nhau về nguồn protein khi phối trộn vào thức sẽ làm ảnh hưởng đến sinh trưởng 
của cá. Vì thế, có thể nói rằng thức ăn loại IV được phối chế từ những nguồn 
nguyên liệu thích hợp cho cá tra hơn các loại thức ăn còn lại nên giúp cá sinh 
trưởng và phát triển tốt nhất. 
238.1 256.8
276.2
212.6
272.3
0
50
100
150
200
250
300
350
1 2 3 4 5
Nghiệm thức
K
hố
i l
ượ
ng
 (g
)
Hình 4.1: Khối lượng cá cuối thí nghiệm 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và n hiên cứu
 23 
4.5 Hệ số thức ăn 
Hệ số thức ăn là một chỉ tiêu quan trọng dùng để tính giá thành sản phẩm khi sản 
xuất. 
Bảng 4.5: Hệ số thức ăn và hiệu quả sử dụng thức ăn 
Nghiệm thức FCR FCE 
I 1,85 ± 0,05bc 0,54 ± 0,01ab 
II 1,71 ± 0,12ab 0,59 ± 0,04abc 
III 1,57 ± 0,05a 0,64 ± 0,02c 
IV 1,66 ± 0,13ab 0,60 ± 0,04bc 
V 1,95 ± 0,28c 0,52 ± 0,08a 
Ghi chú: Giá trị thể hiện là số trung bình ± độ lệch chuẩn. 
Các số liệu cùng nằm trong một cột có mang chữ cái giống nhau thì sai khác không có ý ngh ĩa p>0,05. 
Theo kết quả ở Bảng 4.5 cho thấy hệ số thức ăn dao động từ 1,57-1,95. Cao nhất 
ở nghiệm thức V (1,95) và thấp nhất ở nghiệm thức III (1,57). FCR khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) giữa nghiệm thức II, III và IV. Từ kết quả 
này cho thấy ở nghiệm thức III cá chỉ cần 1,57 kg thức ăn để tăng lên 1 kg khối 
lượng. Điều này chứng tỏ rằng cá ở nghiệm thức III sử dụng thức ăn một cách tốt 
nhất, kế đến là nghiệm thức IV và cá sử dụng thức ăn kém nhất là nghiệm thức V. 
Cá ở nghiệm thức V cần một lượng lớn thức ăn hơn so với các nghiệm thức khác 
để tăng lên một đơn vị khối lượng. 
Theo kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả cho thấy hàm lượng protein trong thức 
ăn càng giảm thì hệ số thức ăn càng tăng. Điển hình như nghiên cứu của Nguyễn 
Thanh Phương và ctv (1997) trên 2 cỡ cá basa giống thì hệ số thức ăn tăng từ 
1,61- 2,11 đối với cá giống nhỏ (16,4-16,9g) và tăng từ 2,1-3,27 đối với cá giống 
lớn (75,4-81,3g) khi cho ăn thức ăn có hàm lượng protein giảm từ 40% xuống còn 
14%. Ngoài ra, khi nghiên cứu trên cá rô đồng giống cũng cho kết quả tương tự, 
hàm lượng protein trong thức ăn tăng từ 23%; 26% đến 32% thì FCR lần lượt 
giảm từ 6,20; 4,55 và 3,36 (Trần Lê Cẩm Tú và Trần Thị Thanh Hiền, 2006). 
Vì vậy có thể nói rằng, hệ số thức ăn trong thí nghiệm này không phụ thuộc vào 
hàm lượng protein trong thức ăn mà phụ thuộc vào chất lượng của nguồn protein 
khi phối trộn thức ăn. Do có nhiều nguồn protein để bổ sung vào thức ăn cho cá 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 24 
như protein từ bột cá, bột thịt, bột huyết, bột đậu nành, bột phụ phẩm gia cầm, bột 
lông vũ,…mà trong số này chỉ có một số nguồn cung cấp protein với mức thích 
hợp giúp cá tiêu hoá và hấp thu tốt. Ngoài ra, sinh trưởng của cá còn phụ thuộc 
vào hàm lượng và chất lượng của các thành phần khác, đặc biệt là lipid. 
Hệ số thức ăn càng cao thì hiệu quả sử dụng thức ăn càng thấp. Kết quả cho thấy, 
hiệu quả sử dụng thức ăn của nghiệm thức III là tốt nhất (0,64). Điều này cho biết 
khi cá ăn 1 kg thức ăn chúng sẽ tăng trọng được 0,64 kg. Ngược lại, cá ở nghiệm 
thức V sử dụng thức ăn kém hiệu quả nhất (chúng tăng trọng 0,52 kg khi sử dụng 
1 kg thức ăn). Ngoài ra, cả nghiệm thức V và nghiêm thức I, II khác biệt không 
có ý nghĩa thông kê (p>0,05). 
4.6 Hiệu quả sử dụng protein 
Chỉ số này là lượng tăng trọng trên mỗi đơn vị trọng lượng protein ăn vào, thay 
đổi theo lượng và loại protein ăn vào (Trần Thị Thanh Hiền và ctv, 2004a). 
Bảng 4.6: Hệ số thức ăn, hiệu quả sử dụng protein, chỉ số protein tích luỹ của cá 
tra 
Nghiệm 
thức 
FCR PER NPU 
(%) 
I 1,85 ± 0,05bc 1,74 ± 0,05ab 32,2 ± 2,12b 
II 1,71 ± 0,12ab 1,82 ± 0,13abc 32,7 ± 1,93bc 
III 1,57 ± 0,05a 2,11 ± 0,07d 38,0 ± 2,56d 
IV 1,66 ± 0,13ab 1,94 ± 0,14bcd 36,0 ± 1,93cd 
V 1,95 ± 0,28c 1,65 ± 0,25a 27,3 ± 2,70a 
Ghi chú: Giá trị thể hiện là số trung bình ± độ lệch chuẩn. 
Các số liệu cùng nằm trong một cột có mang chữ cái giống nhau thì sai khác không có ý ngh ĩa p>0,05. 
Qua Bảng 4.6 thể hiện rõ hiệu quả sử dụng protein trong thức ăn của cá ở nghiệm 
thức III cao nhất với PER là 2,11 (FCR thấp nhất 1,57) và khác biệt không có ý 
nghĩa thông kê (p>0,05) với nghiệm thức IV. Ngược lại, cá ở nghiệm thức V sử 
dụng protein trong thức ăn kém hiệu quả nhất 1,65 (FCR là 1,95) và không có sự 
khác biệt (p>0,05) với nghiệm thức I, II. 
Kết quả cho thấy hiệu quả sử dụng protein trong thức ăn của cá tra tương đối cao. 
Theo kết quả nghiên cứu của Akand và ctv (1991) trên cá trơn Heteropneustes 
fossilis PER đạt 1,95 ở nghiệm thức chứa 35% carbohydrate – 5% lipid, chênh 
lệch không lớn so với nghiệm thức chứa 35% carbohydrate – 10% lipid PER 1,7 
(trích bởi Trần Lê Cẩm Tú, 2004). 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 25 
Nghiên cứu của Trần Thị Phương Lan (2002) trên cá hú giai đoạn giống với mức 
protein 35% và mức carbohydrate 35% cho hiệu quả sử dụng protein cao 0,25. 
Nghiên cứu của Trần Lê Cẩm Tú trên cá rô đồng giống khoảng 2,1-2,3 g/con với 
32% protein và mức lipid 3%, 6%, 9% thì PER lần lượt là 0,77; 0,49 và 0,88. 
Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thanh Phương (1998) trên cá basa giống thì 
PER thể hiện rõ mối quan hệ với hàm lượng protein trong thức ăn, PER giảm khi 
hàm lượng protein trong thức ăn tăng lên. Nhưng trong thí nghiệm này PER 
không thể hiện rõ mối quan hệ với hàm lượng protein trong thức ăn do thành 
phần các amino acid có trong protein quyết định đến chất lượng của protein khi 
phối trộn vào thức ăn. 
Chỉ số protein tích luỹ trong tổng số protein ăn vào từ 27,3 – 38,0%. Khả năng 
tích luỹ protein của cá ở nghiệm thức III là cao nhất (38,0%) và khác biệt không 
có ý nghĩa thống kê (p>0,05) với nghiệm thức IV. Ngược lại, cá ở nghiệm thức V 
khả năng tích luỹ protein là thấp nhất (27,3%) và khác biệt có ý nghĩa thống kê 
(p<0,05) so với các nghiệm thức còn lại. 
NPU tăng theo mức tăng của hiệu quả sử dụng thức ăn, hiệu quả sử dụng protein 
và ngược lại giảm khi hệ số thức ăn tăng lên. 
32.2 32.7
38 36
27.3
0
10
20
30
40
50
1 2 3 4 5
Nghiệm thức
C
hỉ
 số
 p
ro
te
in
 tí
ch
 lu
ỹ 
Hình 4.2: Chỉ số protein tích luỹ 
4.7 Thành phần hoá học của cá tra trước và sau thí nghiệm 
Thành phần hoá học của cơ thể cá là chỉ tiêu đánh giá chất lượng thịt của chúng 
mà chất lượng thịt phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của thức ăn (Shearer, 1994; 
trích bởi Dương Thuý Yên, 2003). Vì vậy, mẫu cá trước và sau thí nghiệm được 
phân tích thành phần hoá học để bước đầu đánh giá chất lượng thịt của cá với các 
loại thức ăn khác nhau. 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 26 
Bảng 4.7: Thành phần hoá học cơ thể cá tra trước và sau thí nghiệm (tính theo % 
khối lượng tươi) 
Nghiệm 
thức 
Ẩm độ 
(%) 
Protein 
(%) 
Lipid 
(%) 
Tro 
(%) 
Năng lượng 
(kcal/kg) 
* 78,5 ± 0,71 15,1 ± 0,53 4,95 ± 0,63 4,94 ± 0,01 1091 ± 9,55 
I 66,2 ± 0,54c 17,8 ± 1,03b 14,9 ± 1,32ab 3,20 ± 0,17a 2271 ± 134a 
II 66,4 ± 1,05c 17,5 ± 0,47b 13,7 ± 0,89a 3,46 ± 0,29a 2251 ± 211a 
III 65,1 ± 0,67ab 17,4 ± 0,65b 16,3 ± 0,89bc 3,27 ± 0,11a 2477 ± 75,2b 
IV 66,0 ± 0,25bc 18,0 ± 0,85b 14,8 ± 0,64a 3,31 ± 0,17a 2301 ± 857ab 
V 64,6 ± 0,23a 16,3 ± 0,69a 17,2 ± 0,83c 3,38 ± 0,37a 2454 ± 528ab 
* Cá trước thí nghiệm 
Ghi chú: Giá trị thể hiện là số trung bình ± độ lệch chuẩn. 
Các số liệu cùng nằm trong một cột có mang chữ cái giống nhau thì sai khác không có ý ngh ĩa p>0,05. 
Ẩm độ của cá sau thí nghiệm dao động từ 64,6-66,4% thấp hơn so với cá trước thí 
nghiệm 78,5%. Do hàm lượng nước trong cá nhỏ bao giờ cũng cao hơn trong cá 
lớn. 
Protein có xu hướng gia tăng theo mức tăng của hiệu quả sử dụng protein trong 
thức ăn nhưng không thể hiện mối tương quan rõ ràng. Hàm lượng protein trong 
cơ thể cá sau thí nghiệm dao động từ 16,3 - 18,0%. Hàm lượng protein thấp nhất 
ở nghiệm thức V (16,3%) khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) với các nghiệm 
thức còn lại. Hàm lượng protein cao nhất ở nghiệm thức IV (18,0%) và không có 
sự khác biệt (p>0,05) với nghiệm thức I và II . Theo kết quả nghiên cứu của Khan 
và ctv (1992) trên cá lăng (M. nemurus), của Shiau và Huang (1989) nghiên cứu 
trên cá rô phi lai Oreochromis niloticus x O.aureus và của Juancey (1982) trên cá 
rô phi Sarotherodon mossambicus (trích bởi Nguyễn Thanh Phương, 1998) thì 
hàm lượng protein trong cơ thể cá có xu hướng tăng theo mức tăng của protein 
trong thức ăn và ngược lại mỡ sẽ giảm. Mặc dù vậy, trong trường hợp này hàm 
lượng protein trong thức ăn tương đương nhau nhưng hàm lượng protein trong cơ 
thể cá khác nhau. Điều này nói lên rằng số lượng protein trong thức ăn tuy bằng 
nhau nhưng chất lượng của chúng lại khác nhau. Do đó khi nói đến protein người 
ta không chỉ quan tâm đến hàm lượng của nó trong thức ăn mà còn chú ý đến các 
acid amim tham gia cấu tạo nên protein đặc biệt là thành phần và tỷ lệ các acid 
amin thiết yếu trong protein (Trần Thị Thanh Hiền và ctv, 2004a). 
Hàm lượng lipid trong cá sau thí nghiệm cao hơn rất nhiều so với cá trước thí 
nghiệm (4,95%) vì cá lớn hàm lượng mỡ dự trữ thường cao hơn cá nhỏ. Tỷ lệ mỡ 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 27 
trong cơ thể cá sau thí nghiệm có xu hướng tỷ lệ nghịch với hàm lượng protein 
trong cơ thể cá nhưng không thể hiện mối tương quan rõ ràng. Hàm lượng mỡ 
trong cá sau thí nghiệm dao động từ 13,7-17,2%. Hàm lượng lipid cao nhất ở 
nghiệm thức V (17,2%) và không có sự khác biệt (p>0,05)với nghiệm thức III; 
lipid thấp nhất ở nghiệm thức II (13,7%) và cũng không có sự khác biệt ý nghĩa 
(p>0,05) với nghiệm thức I và IV. Theo nghiên cứu của Lâm Đăng Khoa (2005) 
hàm lượng lipid của cá thí nghiệm ở nghiệm thức 60% bột đậu nành (ở mức bột 
đậu nành cao nhất) tích luỹ mỡ cao nhất (27,07%). Nghiên cứu của Nguyễn 
Thanh Phương và ctv (1998) về khả năng sử dụng protein thực vật (bột đậu nành) 
thay thế protein động vật (bột cá và bột huyết) cho thấy lipid trong cơ thể cá thí 
nghiệm tăng theo mức tăng của bột đậu nành trong thức ăn. Điều này cho thấy, 
hàm lượng protein trong thức ăn từ thực vật (bột đậu nành) làm cho cá tích luỹ 
mỡ nhiều hơn protein từ động vật (bột cá và bột huyết). 
Theo kết quả Bảng 4.7 hàm lượng tro của cá sau thí nghiệm dao động không lớn 
từ 3,20-3,46%, không có sự khác biệt (p>0,05) giữa các nghiệm thức. Hàm lượng 
tro trong cơ thể cá không chịu ảnh hưởng nhiều của chất lượng thức ăn (Trần Thị 
Thanh Hiền và ctv, 2004b). Tuy nhiên, hàm lượng tro trong cá trước thí nghiệm 
(4,94%) cao hơn trong cá sau thí nghiệm. 
Ngược lại với hàm lượng tro, năng lượng trong cơ thể cá trước thí nghiệm (1.091 
kcal/kg) thấp hơn nhiều so với cá sau thí nghiệm. Năng lượng trong cơ thể cá sau 
thí nghiệm dao động từ 2.251 – 2.477 kcal/kg, thấp nhất ở nghiệm thức II (2.251 
kcal/kg) và cao nhất ở nghiệm thức III (2.477 kcal/kg). Năng lượng không có sự 
khác biệt (p>0,05) giữa nghiệm thức III, IV và V. Với mức năng lượng đo được 
trong thí nghiệm này thấp hơn rất nhiều so với năng lượng trong cơ thể cá theo 
tính toán dựa vào hàm lượng protein và lipid khi phân tích được trong nghiên cứu 
của Nguyễn Thanh Phương và ctv (1998) về việc sử dụng protein thực vật (bột 
đậu nành) để thay thế protein động vật (bột cá và bột huyết) dao động từ 4.665-
5.616 kcal/kg. 
4.8 Năng suất và chi phí thức ăn 
Chi phí thức ăn là một trong những chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế của 
từng loại thức ăn do chúng chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng chi phí sản xuất. 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 28 
Bảng 4.8: Đơn giá thức ăn, chi phí thức ăn cho 1 kg cá tăng trọng, năng suất cá 
thu được trong một lồng. 
Thức ăn Đơn giá 
(đồng/kg) 
Chi phí 
(đồng/kg cá) 
Khối lượng cá thu hoạch 
(kg/lồng) 
I 7.000 12.950 7,03 ± 0,29ab 
II 6.400 10.944 8,10 ± 0,87c 
III 6.200 9.734 7,64 ± 0,19bc 
IV 7.000 11.620 8,21 ± 0,76c 
V 5.800 11.310 6,15 ± 0,79a 
Ghi chú: Giá trị thể hiện là số trung bình ± độ lệch chuẩn. 
Các số liệu cùng nằm trong một cột có mang chữ cái giống nhau thì sai khác không có ý ngh ĩa p>0,05. 
Trong thí nghiệm này chi phí thức ăn dao động từ 9.734-12.950 đồng/kg cá. Chi 
phí cho thức ăn loại III thấp nhất 9.734 đồng để cá tăng trọng 1 kg và cao nhất là 
thức ăn I 12.950 đồng. Tuy nhiên, khi sử dụng thức ăn loại IV lại cho năng suất 
cao nhất 8,21 kg/lồng và khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05) so với năng suất cá 
trong lồng ở thức ăn II và III. Mặc dù thức ăn II và IV có năng suất cao 8,10 
kg/lồng và 8,21 kg/lồng nhưng do giá thức ăn đắt 6.400 và 7.000 đồng/kg nên chi 
phí cho 1 kg cá tăng trọng cao 10.944 đồng/kg và 11.620 đồng/kg làm tăng giá 
thành sản phẩm. Ngược lại, thức ăn III năng suất thấp hơn (7,64 kg/lồng) nhưng 
giá thức ăn rẻ hơn (6.200 đồng/kg) nên chi phí cho 1 kg cá tăng trọng là thấp nhất 
(9.734 đồng/kg cá). Điều này không đồng nghĩa với việc loại thức ăn nào có giá 
thấp là cho hiệu quả kinh tế cao, thực tế cho thấy giá của thức ăn V là thấp nhất 
(5.800 đồng/kg) nhưng năng suất cá cũng đạt thấp nhất (6,15 kg/lồng) nên chi phí 
thức ăn cho 1 kg cá tăng trọng khá cao (11.310 đồng/kg cá). Tóm lại, khi xem xét 
sự tương ứng giữa năng suất và chi phí thức ăn cho thấy rằng hiệu quả kinh tế của 
thức ăn loại III cao nhất, kế đến là loại II, rồi loại V, loại IV và loại I. 
Theo Lê Thanh Hùng và Huỳnh Phạm Việt Huy (2006) khi phân tích chi phí sản 
xuất trong nghiên cứu về tình hình sử dụng thức ăn nuôi cá tra và basa khu vực 
Đồng Bằng Sông Cửu Long cho thấy chi phí thức ăn chiếm tỷ lệ cao nhất trên 
tổng chi phí nuôi cá bè 84,5% khi sử dụng thức ăn viên. Điều này chứng tỏ chi 
phí thức ăn là yếu tố quyết định cho hiệu quả nuôi của mô hình. Giá thành sản 
xuất 1 kg cá nuôi bè khi sử dụng thức ăn viên là 10.204 – 10.396 đồng/kg cá. 
Trong hình thức nuôi ao, thức ăn cũng là chi phí cao nhất trong tổng chi phí, 
chiếm 90% cho thức ăn viên. Giá thành sản xuất cho 1 kg cá nuôi trong ao biến 
động lớn khi sử dụng thức ăn viên, giá thành thấp nhất là 8.000 đồng/kg cá và cao 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 29 
nhất lên đến 11.000 đồng/kg cá. Như vậy, chi phí thức ăn trong thí nghiệm này 
cao hơn chi phí thức ăn trong thực tế sản xuất của người dân do thời gian nuôi 
mới 2 tháng và cá còn nhỏ. Hơn nữa, chi phí thức ăn cho 1 kg cá tăng trọng ở giai 
đoạn nhỏ cao hơn ở giai đoạn lớn nên chi phí thức ăn cho cá ở giai đoạn này cao 
hơn so với cả chu kỳ nuôi cá thương phẩm của người dân. 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 30 
CHƯƠNG 5 
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 
5.1 Kết luận 
Sau 2 tháng thí nghiệm tỷ lệ sống của cá cao nhất (99,2%) và thấp nhất (96,7%). 
Tăng trưởng của cá đạt khá cao với DWG dao động từ 2,72-3,77 g/ngày và SGR 
từ 2,43-2,86 %/ngày. Trong 5 loại thức ăn thí nghiệm có 4 loại cho tăng trưởng 
cao và khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05), loại còn lại cho tăng trưởng thấp 
nhất. 
Hiệu quả sử dụng thức ăn cao nhất ở nghiệm thức III là 0,64 và thấp nhất ở 
nghiệm thức V là 0,52. 
Protein trong cơ thể cá sau thí nghiệm tăng theo mức tăng của hiệu quả sử dụng 
thức ăn và hiệu quả sử dụng protein. Hàm lượng protein trong cơ thể cá cao nhất 
ở nghiệm thức IV là 18,0% và thấp nhất ở nghiệm thức V l6,3%. Hàm lượng lipid 
dao động từ 13,7-17,2%, cá có hàm lượng protein thấp thì hàm lượng lipid sẽ cao. 
Chi phí thức ăn cho 1 kg cá tăng trọng của 5 loại thức ăn từ 9.734-12.950 
đồng/kg, cao nhất là thức ăn loại I và thấp nhất là thức ăn loại III. Thức ăn có giá 
cả cao thì cho tăng trưởng cao làm chi phí thức ăn cho 1 kg cá tăng trọng cao, còn 
thức ăn có giá cả thấp lại cho năng suất khá cao nên chi phí thức ăn cho 1 kg cá 
tăng trọng thấp. Khi chọn mua thức ăn cho cá nuôi không nên chọn loại có giá 
cao cho năng cao mà phải chọn loại thức ăn mang lại hiệu quả nhất, chi phí thức 
ăn thấp nhất. 
5.2 Đề xuất 
Cần tiến hành nuôi thực nghiệm cá tra ở giai đoạn cá thịt với các loại thức ăn 
công nghiệp của các công ty này để đánh giá hiệu quả kinh tế của thức ăn mang 
lại. 
Nghiên cứu xác định khả năng tiêu hoá của các loại thức ăn công nghiệp để đánh 
giá được giá trị thực tế của các chất dinh dưỡng trong thức ăn, khả năng tiêu hoá 
và hấp thụ loại thức ăn đó của cá tra. 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 31 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. AOAC (2000). Official Methods of Analysis. Association of Official 
Analytical Chemists. Arlington. VA. 
2. Dương Nhựt Long, 2003. Giáo trình Kỹ thuật nuôi thuỷ sản nước ngọt. 
Khoa Thuỷ Sản, trường Đại học Cần Thơ. 
3. Dương Thúy Yên, 2000. Tổng quan về nhu cầu dinh dưỡng của một số 
loài cá trơn. Báo cáo chuyên đề. 
4. Dương Thuý Yên, 2002. Khảo sát một số tính trạng hình thái , sinh trưởng 
và sinh lý của cá basa (Pangasius bocourti ), cá tra (Pangasius 
hypophthalmus) và con lai của chúng. Luận văn thạc sĩ nuôi trồng thuỷ 
sản. Đại Học Cần Thơ. 
5. Dương Thuý Yên và Nguyễn Anh Tuấn, 2006. Sinh trưởng và tỷ lệ phi lê 
của con lai giữa cá tra (Pangasius hypophthalmus) và cá basa (Pangasius 
bocourti ). Tạp chí khoa học 2006: 262 – 267. 
6. Huỳnh Văn Hiền, 2003. Nghiên cứu nhu cầu protein và carbohydrate của 
cá tra (Pangasius hypophthalmus) giai đoạn giống. Luận văn tốt nghiệp. 
7. Huỳnh Thị Tú, Trần Văn Nhì, Trần Văn Bùi, Trần Thị Thanh Hiền và 
Nguyễn Thanh Phương, 2006. Tình hình nuôi và sử dụng thức ăn cho cá 
tra (Pangasius hypophthalmus) nuôi ao và bè ở An Giang. Tạp chí Nghiên 
cứu Khoa học 2006:152-157. 
8. Le Thanh Hung, Pham Thanh Liem và Huynh Thi Tu, 2000. Comparing 
growth and protein requirement of three Asian catfishes of the MeKong 
river (Pangasius bocourti, P. hypophthalmus, P. conchophilus). Paper 
presented at the Final meeting of the “Catfish Asia” project, 15-20 May 
2000, Indonesia. 
9. Lê Thanh Hùng và Huỳnh Phạm Việt Huy, 2006. Tình hình sử dụng thức 
ăn trong nuôi cá tra và basa khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long. Tạp chí 
Nghiên cứu Khoa học 2006:144-151. 
10. Lê Như Xuân, Dương Nhựt Long, Từ Thanh Dung, Nguyễn Văn Kiểm, 
Phạm Minh Thành và Bùi Minh Tâm, 2000. Sinh học và kỹ thuật nuôi một 
số loài cá nước ngọt. Trường Đại học Cần Thơ và Sở khoa học và công 
nghệ môi trường An Giang xuất bản, 182 tr. 
11. Mai Đình Yên, Nguyễn Văn Trọng, Nguyễn Văn Thiện, Lê Hoàng Yến và 
Hứa Bạch Loan, 1992. Định loại các loài cá nước ngọt Nam Bộ. Nhà xuất 
bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, 351tr. 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 32 
12. Mai Viết Thi, 1998. Ảnh hưởng của mức và loại năng lượng lên sinh 
trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn và thành phần sinh hoá cơ thể cá basa 
giống (Pangasius bocourti). Luận văn tốt nghiệp. 
13. Nguyễn Bạch Loan, 1998. Đặc điểm phân loại và sinh học của một số loài 
cá họ cá tra Pangasidae ở hạ lưu sông Mê Kông, Việt Nam. Luận án thạc 
sĩ, Đại học Thủy Sản Nha Trang. 
14. Nguyen Thanh Phương, 1998. Pangasius catfish cage aquaculture in the 
MeKong Delta,Vietnam. Current situation analysis and studies for feeding 
improvement. PhD Thesis. 
15. Nguyen Thanh Phuong, Tran Thi Thanh Hien , Mai Viet Thi and Bui Thi 
Bich Hang, 1998. The use of plant protein (soybean meal) as a 
replacement of animal protein (fish meal and blood meal) in practical diets 
for fingerling of Pangasius bocourti. Fish Physiology and Nutrition 
Section, Institute for Marine Aquaculture, College of Agriculture, Can Tho 
University, Vietnam. 
16. Nguyễn Thanh Phương, Trần Thị Thanh Hiền và Trần Thị Tuyết Hoa, 
1997. Xác định nhu cầu chất đạm của ai cỡ cá basa giống (Pangasius 
bocourti). Tuyển tập công trình khoa học công nghệ ĐHCT, 1993-1997. 
17. Nguyễn Văn Bé, 1987. Bài giảng môn thuỷ hoá. Khoa thuỷ sản, trường 
Đại học Cần Thơ. 
18. Phạm Minh Thành, 2001. Bài giảng dinh dưỡng và thức ăn cá. Trường Đại 
học Cần Thơ. 
19. Roberts, T. R and C. Vidthayanon, 1991. Systematic revision of the Asian 
catfish family Pangasidae with biological observations and descriptions of 
three new species. Proceeding of the Academy of Natural Sciences of 
Philadelpia 143:97-144. 
20. Robinson E. H, 1989. Channel catfish nutrition. Review in Aquatic 
Sciences 1:365-391. 
21. Smith, R. R, 1989. Nutritional energetics. In fish nutrition. Edited by J. E. 
Halver:2-32. 
22. Trần Bình Tuyên, 2000. Ảnh hưởng của các phương thức và tần số cho ăn 
đối với sự tăng trưởng của cá tra bần. Luận văn tốt nghiệp. 
23. Trần Thị Thanh Hiền, Nguyễn Anh Tuấn và Huỳnh Thị Tú, 2004a. Giáo 
trình dinh dưỡng và thức ăn thủy sản, Khoa Thủy Sản Trường Đại Học 
Cần Thơ. 
24. Trần Thị Thanh Hiền, Dương Thuý Yên và Nguyễn Thanh Phương, 
2004b. Nghiên cứu nhu cầu chất đạm, chất bột đường và phát triển thức ăn 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 33 
cho 3 loài cá trơn nuôi phổ biến cá basa (Pangasius bocourti), cá hú (P. 
conchophilus) và cá tra (P. hypophthalmus) giai đoạn giống. Đề tài cấp bộ. 
25. Trần Thị Thanh Hiền, Trần Văn Nhì, Trần Lê Cẩm Tú, Nguyễn Thanh 
Phương, 2006a. Đánh giá việc sử dụng các nguồn nguyên liệu làm thức ăn 
nuôi cá tra (Pangasius hypophthalmus) trong bè ở An Giang. Tạp chí 
Nghiên cứu khoa học 2006:158 – 168. 
26. Trần Thị Thanh Hiền, Dương Thuý Yên, Trần Lê Cẩm Tú, Lê Bảo Ngọc, 
Hải Đăng Phương và Lee Swee Heng, 2006b. Đánh giá khả năng sử dụng 
cám gạo ly trích dầu làm thức ăn cho cá. Tạp chí Nghiên cứu khoa học 
2006: 175 – 183. 
27. Trần Lê Cẩm Tú, 2004. Nghiên cứu xác định nhu cầu carbohydrate và 
lipid của cá rô đồng (Anabas testudineus) giai đoạn giống. Luận văn tốt 
nghiệp. 
28. Trần Lê Cẩm Tú và Trần Thị Thanh Hiền, 2006. Đánh giá khả năng chia 
sẻ năng lượng của lipid cho protein trong thức ăn của cá rô đồng (Anabas 
testudineus) ở giai đoạn giống. Tạp chí Nghiên cứu khoa học 2006: 169 – 
174. 
29. Trần Thanh Xuân, 1994. Cá Tra (Pangasius micronemus Bleeker), một số 
đặc điểm sinh học và sinh sản nhân tạo. Tạp chí thủy sản, tháng 2/1994. 
30. Trần Thị Phương Lan, 2002. Ảnh hưởng của các loại thức ăn khác nhau 
lên tốc độ sinh trưởng và nhu cầu carbohydrate của cá hú (Pangasius 
conchophilus) giai đoạn giống. Luận văn tốt nghiệp. 
31. Trần Văn Nhì, 2005. Đánh giá việc sử dụng các nguồn nguyên liệu địa 
phương làm thức ăn nuôi cá tra (Pangasius hypophthalmus Sauvage,1978) 
trong bè ở An Giang. Luận Văn Thạc Sĩ Khoa Học Chuyên Ngành Nuôi 
Trồng Thủy Sản. 
32. Trương Quốc Phú, 2000. Bài giảng phân tích chất lượng nước và quản lý 
môi trường nước ao. Khoa Thuỷ Sản. Đại học Cần Thơ. 
33. Trương Văn Bền, 2005. Nghiên cứu sử dụng cám ly trích dầu và cám gạo 
sấy làm thức ăn nuôi cá tra (Pangasius hypophthalmus). Luận văn tốt 
nghiệp. 
34. Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993. Định loại cá nước ngọt 
vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long. Khoa Thủy Sản Trường Đại Học Cần 
Thơ. 
35. Wilson, R. P và Y. Moreau, 1996. Nutrient requirements of catfish. In 
Aquatic living resources, Vol.9. 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 34 
36. Wing, K. N, 2000. The potential use of palm oil in aquafeeds for tropical 
catfishes. Proceedings of the mid-term workshop of the “Catfish Asia” 
Project. May 15-20, 2000, Indonesia. 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 35 
PHỤ LỤC 
Phụ lục a: Yếu tố môi trường trong ao nuôi cá tra thí nghiệm 
 Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 Đợt 4 Đợt 5Chỉ 
tiêu Điểm Sáng Chiều Sáng Chiều Sáng Chiều Sáng Chiều Sáng 
1 8,2 8,0 7,8 8,0 8,0 8,0 7,7 8,0 8,0 
2 8,2 8,0 7,9 8,0 8,1 8,1 7,9 7,9 8,1 
pH 
3 8,2 8,0 7,8 8,0 8,2 8,0 7,6 8,2 8,3 
1 29 31 29 32 29 30 30 33 31 
2 29 31 30 32 29 30 30 32 31 
Nhiệt 
 độ 
(0C) 3 28 31 30 32 29 30 31 32 31 
1 3,7 5,9 4,0 6,7 2,6 4,2 3,2 6,4 1,9 
2 4,0 6,1 2,7 7,7 2,4 4,0 2,6 5,6 2,1 
Oxy 
(mg/L) 
3 3,4 5,8 2,7 6,6 3,0 3,5 4,2 5,9 2,6 
1 0,01 0,02 0,03 0,04 0,03
2 0,01 0,03 0,03 0,04 0,04
NO2- 
(mg/L) 
3 0,02 0,03 0,03 0,04 0,04
1 0,57 0,64 0,55 0,49 0,87
2 0,47 0,58 0,55 0,43 0,83
TAN 
(mg/L) 
3 0,61 0,58 0,55 0,43 0,81
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 36 
Phụ lục b: Khối lượng và tỷ lệ sống của cá thí nghiệm. 
Số thứ 
tự lồng 
Mã số 
Tổng 
W đầu 
(g) 
Trung bình 
W đầu 
(g/con) 
Số cá 
thu 
(con) 
TLS 
(%) 
W sau 
2 tháng 
(g) 
Wtb sau 
2 tháng 
(g/con) 
12 I.1 1300 43.3 29 96.7 6700 231.0 
10 I.2 1450 48.3 29 96.7 7000 241.4 
5 I.3 1350 45.0 30 100.0 7000 233.3 
18 I.4 1550 51.7 30 100.0 7400 246.7 
17 II.1 1400 46.7 30 100.0 9200 306.7 
20 II.2 1500 50.0 29 96.7 7900 272.4 
14 II.3 1450 48.3 30 100.0 7100 236.7 
3 II.4 1500 50.0 30 100.0 8200 273.3 
19 III.1 1600 53.3 30 100.0 7600 253.3 
4 III.2 1500 50.0 29 96.7 7700 265.5 
1 III.3 1500 50.0 30 100.0 7400 246.7 
7 III.4 1500 50.0 30 100.0 7850 261.7 
8 IV.1 1450 48.3 30 100.0 8450 281.7 
16 IV.2 1550 51.7 29 96.7 8500 293.1 
13 IV.3 1400 46.7 30 100.0 7100 236.7 
9 IV.4 1600 53.3 30 100.0 8800 293.3 
11 V.1 1550 51.7 29 96.7 5400 186.2 
6 V.2 1400 46.7 29 96.7 6300 217.2 
2 V.3 1400 46.7 28 93.3 7200 257.1 
15 V.4 1550 51.7 30 100.0 5700 190.0 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 37 
Phụ lục c: Thức ăn sử dụng, tốc độ tăng trưởng đặc biệt, tốc độ tăng trưởng 
theo ngày, hệ số thức ăn,hiệu quả sử dụng thức ăn, hiệu quả sử dụng đạm, 
chỉ số protein tích luỹ. 
Mã số 
Thức ăn 
sử dụng 
(g) 
SGR 
(%/ngày) 
DWG 
(g/ngày) 
FCR 
FCE 
PER 
NPU 
(%) 
I.1 9882 2.79 3.13 1.83 0.55 1.77 35.2 
I.2 10187 2.68 3.22 1.84 0.54 1.77 30.3 
I.3 10294 2.74 3.14 1.82 0.55 1.76 31.2 
I.4 11228 2.61 3.25 1.92 0.52 1.68 32.2 
II.1 12207 3.14 4.33 1.57 0.64 1.98 35.1 
II.2 11103 2.83 3.71 1.73 0.58 1.80 31.2 
II.3 10520 2.65 3.14 1.86 0.54 1.67 31.1 
II.4 11376 2.83 3.72 1.70 0.59 1.83 33.6 
III.1 9753 2.60 3.33 1.63 0.62 2.04 36.7 
III.2 9646 2.78 3.59 1.56 0.64 2.15 36.8 
III.3 9442 2.66 3.28 1.60 0.62 2.07 36.5 
III.4 9581 2.76 3.53 1.51 0.66 2.19 41.8 
IV.1 11179 2.94 3.89 1.60 0.63 2.01 38.1 
IV.2 11411 2.89 4.02 1.64 0.61 1.97 34.2 
IV.3 10553 2.71 3.17 1.85 0.54 1.73 34.5 
IV.4 11241 2.84 4.00 1.56 0.64 2.05 37.2 
V.1 8602 2.14 2.24 2.23 0.45 1.42 25.3 
V.2 9122 2.56 2.84 1.86 0.54 1.70 27.0 
V.3 9331 2.84 3.51 1.61 0.62 1.98 31.1 
V.4 8764 2.17 2.31 2.11 0.47 1.48 25.5 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 38 
Phụ lục d: Thành phần hoá học cá trước thí nghiệm (tính theo khối lượng 
khô) 
Lần Ẩm độ PT 
(%) 
Protein 
(%) 
Lipid 
(%) 
Tro 
(%) 
Năng lượng 
(kcal/kg) 
1 9.42 61.9 23.9 20.85 4577 
2 9.05 62.8 19.6 20.84 4634 
3 9.66 66.1 19.1 20.89 
Trung bình 9.38 63.6 20.9 20.9 4606 
STDEV 0.31 2.22 2.66 0.03 40.3 
Phụ lục e: Thành phần hoá học cá trước thí nghiệm (tính theo khối lượng 
tươi) 
Lần Nước 
(%) 
Protein 
(%) 
Lipid 
(%) 
Tro 
(%) 
Năng lượng 
(kcal/kg) 
1 78.6 14.7 5.7 4.94 1084 
2 79.2 14.9 4.6 4.94 1098 
3 77.8 15.7 4.5 4.95 
Trung bình 78.5 15.06 4.95 4.94 1091 
STDEV 0.71 0.53 0.63 0.01 9.55 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 39 
Phụ lục f: Thành phần hoá học cá sau thí nghiệm (tính theo khối lượng khô) 
Mã số 
 Protein 
(%) 
Ẩm độ 
 PT (%) 
Lipid 
(%) 
Tro 
(%) 
Năng lượng 
(kcal/kg) 
I.1 52.9 5.04 40.3 9.5 6519 
I.2 48.0 4.31 41.0 8.6 6245 
I.3 48.5 5.73 39.9 9.0 6055 
I.4 50.4 5.36 46.4 8.8 6666 
II.1 49.0 5.36 41.2 8.8 6253 
II.2 50.0 4.52 37.9 10.5 5847 
II.3 50.3 4.16 37.0 10.6 6661 
II.4 48.9 4.60 39.8 9.3 6754 
III.1 47.0 6.34 43.7 9.0 6540 
III.2 46.2 5.77 43.1 8.5 6712 
III.3 47.2 4.54 43.7 9.1 6774 
III.4 47.9 6.29 46.1 8.7 6770 
IV.1 51.8 4.98 39.2 9.1 6640 
IV.2 47.5 4.51 42.7 8.8 6686 
IV.3 52.5 5.51 40.8 9.3 6254 
IV.4 49.3 4.59 42.6 9.9 6189 
V.1 45.5 4.79 44.2 9.9 6583 
V.2 42.0 5.25 47.1 8.1 6432 
V.3 41.8 5.77 48.6 8.2 6756 
V.4 44.4 6.01 43.8 9.9 6450 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
 40 
Phụ lục g: Thành phần hoá học cá tra sau thí nghiệm (theo khối lượng tươi) 
Mã số 
Nước 
(%) 
Đạm 
(%) 
 Lipid 
(%) 
 Tro 
(%) 
Năng lượng 
(kcal/kg) 
I.1 66.0 19.0 14.4 3.41 2337 
I.2 66.6 16.7 14.3 3.01 2177 
I.3 66.7 17.2 14.1 3.19 2142 
I.4 65.6 18.3 16.9 3.20 2426 
II.1 65.9 17.3 14.5 3.10 2206 
II.2 67.8 16.9 12.8 3.55 1974 
II.3 65.9 17.9 13.2 3.79 2372 
II.4 65.4 17.8 14.5 3.38 2453 
III.1 65.3 17.4 16.2 3.32 2421 
III.2 65.8 16.8 15.7 3.10 2439 
III.3 65.3 17.1 15.9 3.31 2461 
III.4 64.2 18.3 17.6 3.33 2587 
IV.1 66.4 18.3 13.9 3.23 2349 
IV.2 65.8 17.0 15.3 3.14 2393 
IV.3 65.9 19.0 14.7 3.35 2257 
IV.4 66.0 17.6 15.2 3.52 2204 
V.1 64.3 17.0 16.6 3.71 2467 
V.2 64.6 15.7 17.6 3.04 2406 
V.3 64.8 15.6 18.2 3.08 2522 
V.4 64.8 16.6 16.4 3.70 2419 
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 lv_nhy_nhi_086.pdf lv_nhy_nhi_086.pdf