Qua nghiên cứu trên 42 bệnh nhân phẫu thuật sửa van hai lá tại Bệnh viện
Trung ương quân đội 108 từ tháng 1/2010 đến tháng 12/2011 chúng tôi rút
ra những kết luận sau:
1. Bệnh nhân chủ yếu trong tu i trưởng thành, với tu i trung bình 45,5 ±
14,2. Về lâm sàng, đa số bệnh nhân có biểu hiện suy tim, với NYH II
là 54,8%. NYHA III-IV là 45,2%. Áp lực động mạch ph i trung bình
56 ± 15 mmHg, đường kính tâm trương thất trái trung bình là 58 ± 8,9
mm. 47,6% bệnh nhân có rung nhĩ trước m .
2. Kết quả chăm sóc sau m đạt được kết quả đáng khích lệ, với tỷ lệ tử
vong là 0%. Mức độ đau giảm dần và các biến chứng sau m thường
nhẹ và điều trị tốt b ng nội khoa. Các chỉ số NYH cải thiện rõ rệt khi
ra viện. Đa số bệnh nhân liền vết m thì đầu 90,5% .
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá công tác chăm sóc trước và sau phẫu thuật sửa van 2 lá tại khoa phẫu thuật tim mạch – Bệnh viện trung ương quân đội 108, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
Khoa Điều dƣỡng
*****************
NGUYỄN THANH MAI
MSSV: B00138
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CHĂM SÓC TRƢỚC VÀ
SAU PHẪU THUẬT SỬA VAN 2 LÁ TẠI KHOA PHẪU THUẬT
TIM MẠCH – BỆNH VIỆN TRUNG ƢƠNG QUÂN ĐỘI 108
ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN HỆ VLVH
HÀ NỘI – Tháng 12 năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
Khoa Điều dƣỡng
*****************
NGUYỄN THANH MAI
MSSV: B00138
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CHĂM SÓC TRƢỚC VÀ
SAU PHẪU THUẬT SỬA VAN 2 LÁ TẠI KHOA PHẪU THUẬT
TIM MẠCH – BỆNH VIỆN TRUNG ƢƠNG QUÂN ĐỘI 108
ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN HỆ VLVH
Ngƣời HDKH: Th.S, B.S Nguyễn Tiến Đông
HÀ NỘI – Tháng 12 năm 2012
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập nghiên cứu, hoàn thành đề tài tốt nghiệp, tôi đã
nhận được sự dạy bảo, giúp đỡ và sự động viên hết sức nhiệt tình của các thầy
cô, gia đình và bạn bè.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn
Ths.Bs.Nguyễn Tiến Đông – người thầy đã tận tình hướng dẫn, trực tiếp giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô trong Ban giám hiệu, phòng
Đào tạo, GS.TS.Phạm Thị Minh Đức – Chủ nhiệm khoa Điều dưỡng cùng
toàn thể thầy cô khoa Điều dưỡng Trường Đại học Thăng Long đã tận tình chỉ
bảo, dìu dắt, trang bị kiến thức, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn
thành đề tài.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn Ban
giám đốc bệnh viện TWQĐ 108, cùng tập thể khoa phẫu thuật Tim mạch -
Bệnh viện TWQĐ108 đã tạo điều kiện cho phép, giúp đỡ, động viên tôi trong
quá trình học tập và hoàn thành đề tài.
Tôi vô cùng biết ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã luôn ở bên tôi, động viên và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2012
Nguyễn Thanh Mai
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
DL Dẫn lưu
TMTW Tĩnh mạch trung tâm
ĐM Động mạch
BN Bệnh nhân
ĐD Điều dưỡng
CS Chăm sóc
Thang Long University Library
DANH MỤC BẢNG
Tên ảng Trang
Bảng 3.1. Phân loại suy tim trước m theo NYH
Bảng 3.2. Mức độ đau sau phẫu thuật
Bảng 3.3. Các biến chứng sau m
Bảng 3.4. Phân độ NYH sau m
Bảng 3.5. Đánh giá vết m
Bảng 3.6. Thời gian n m viện
DANH MỤC BIỂU
Tên iểu Trang
Biểu 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tu i
Biểu 3.2. Phân bố bệnh nhân theo giới
Biểu 3.3. Khảo sát nhịp tim trước m
Biểu 3.4. Khảo sát áp lực động mạch ph i tâm thu
Biểu 3.5. Đường kính cuối tâm thu thất trái
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC H NH ẢNH
Tên hình ảnh Trang
Hình 1.1 Hình ảnh giải phẫu van hai lá
Hình 1.2 Van hai lá và dây ch ng
Hình 1.3 Phân loại hở van hai lá theo Carpentier
Hình 1.4 Kỹ thuật cắt bỏ một phần lá sau và đặt vòng van nhân tạo
Hình 1.5 Kỹ thuật cắt bỏ dây ch ng phụ
Hình 1.6 Kỹ thuật chuyển vị trí dây ch ng
Hình 1.7 Kỹ thuật rút ngắn dây ch ng
Hình 1.8 Kỹ thuật nới rộng mô van b ng màng tim tự thân
Hình 1.9 Bệnh nhân tắm trước m tim mở
Hình 1.10 Các dung dịch nước tăm trước m
Hình 1.11 Thay băng bệnh nhân m tim mở
Hình 1.12 Vỗ rung cho bệnh nhân
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1. Giải phẫu van hai lá 3
1.2.1. Nguyên nhân gây hở van hai lá 4
1.2.2. Sinh lý bệnh hở van hai lá 5
1.2.3. Triệu chứng lâm sàng bệnh hở van hai lá 5
1.2.4. Triệu chứng cận lâm sàng bệnh hở van hai lá 6
1.2.5. Điều trị bệnh hở van hai lá 8
1.3. Điều trị phẫu thuật sửa van hai lá 9
1.4. Chăm sóc điều dưỡng đối với bệnh nhân m sửa van hai lá 11
1.4.1. Chăm sóc trước m 12
1.4.2. Chăm sóc sau m 12
Chƣơng II: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu 13
2.2. Phương pháp nghiên cứu 13
2.2.1. Chăm sóc bệnh nhân trước m 13
2.2.1.1. Chuẩn bị bệnh nhân trước m 13
2.2.1.2. Công tác chăm sóc điều dưỡng 15
2.2.2. Chăm sóc bệnh nhân sau m 17
2.2.2.1. Theo dõi sau m 17
2.2.2.2. Công tác chăm sóc 19
2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá 21
2.3. Xử lý số liệu 22
Chƣơng III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân trước m 23
3.1.1. Tu i và giới 23
Thang Long University Library
3.1.2. Mức độ khó thở 23
3.1.3. Điện tim 24
3.1.4. Siêu âm 24
3.2. Kết quả chăm sóc sau m 25
3.2.1. Mức độ đau sau m 25
3.2.2. Các biến chứng sau m 25
3.2.3. Mức độ khó thở sau m 26
3.2.4. Đánh giá vết m 26
3.2.5. Thời gian n m viện 27
CHƢƠNG 4: BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân trước m 28
4.2. Kết quả chăm sóc sau m 29
4.2.1. Mức độ đau sau m 29
4.2.2. Biến chứng sau m 29
4.2.3. Mức độ khó thở sau m 30
4.2.4. Đánh giá vết m 30
KẾT LUẬN 32
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, do sự phát triển mạnh mẽ của nền y tế nước
nhà, tỷ lệ cũng như số lượng bệnh nhân mắc bệnh tim mạch ở nước ta được
phát hiện và điều trị ngày càng nhiều. Trong đó các bệnh lý van tim vẫn
chiếm tỉ lệ lớn, mà đa phần là do thấp tim, chiếm trên 90%. Điều trị ngoại
khoa các bệnh lý van tim tại nước ta chủ yếu là thay van tim nhân tạo. Tuy
nhiên, cùng với những tiến bộ mới trong phẫu thuật tim mạch, kỹ thuật sửa
van đang ngày càng phát triển và đạt được những kết quả rất thuyết phục, góp
phần làm giảm biến chứng cũng như tỷ lệ tử vong sau m . Kỹ thuật sửa van
tập trung chủ yếu vào việc sửa van 2 lá, vì đây là lá van quan trọng, có tính
khả thi cao, thường đạt kết quả tốt khi tiến hành kỹ thuật.
Tại khoa phẫu thuật Tim mạch Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 đã
tiến hành phẫu thuật tim từ năm 1996. Hiện nay, phẫu thuật tim mở, trong đó
có phẫu thuật sửa van hai lá đã trở thành những phẫu thuật thường quy.
Bệnh nhân điều trị bệnh hở van 2 lá thường đến viện trong tình trạng đã
biểu hiện triệu chứng suy tim, thể chất và tinh thần người bệnh kém. Thêm
vào đó, bệnh lý tim mạch thường diễn biến nhanh, chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố; phẫu thuật sửa van 2 lá là một phẫu thuật nặng về, ảnh hưởng rất lớn
tới sức khỏe, và đôi khi đe dọa đến tính mạng người bệnh. Việc hồi phục sau
phẫu thuật tim mở thì khó khăn, người bệnh thường phải n m viện dài ngày.
Để chuẩn bị cho bệnh nhân phẫu thuật, đặc biệt góp phần vào sự hồi
phục sau m , công tác điều dưỡng đóng vai trò vô cùng quan trọng. Người
điều dưỡng yêu cầu phải nắm chắc những triệu chứng, những vấn đề cần theo
dõi đối với bệnh nhân hở van 2 lá và sau m sửa van 2 lá để kịp thời báo cáo
bác sĩ để có biện pháp xử trí.
Thang Long University Library
Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Chăm sóc bệnh nhân trước, và sau m phẫu thuật sửa van 2 lá tại Bệnh
viện Trung ương Quân đội 108”, nh m 2 mục tiêu:
1. Tìm hiểu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân hở van hai lá
trước phẫu thuật.
2. Đánh giá kết quả kết trong chăm sóc điều dưỡng trước và sau mổ
tim sửa van hai lá.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giải phẫu van hai lá
Cấu trúc van hai lá gồm: hai lá van, vòng van, dây ch ng giữ van, trụ cơ.
Lỗ van hai lá hơi hình bầu dục, gồm có lá trước và lá sau, hai vùng mép van:
mép van trước và mép van sau.
Theo Carpentier lá trước được chia làm ba vùng tương ứng với các dây
ch ng chi phối, đó là 1, 2 và 3. Tương tự lá sau có P1, P2, P3. Diện tích
van 2 lá bình thường 4 - 6cm2.
Hai lá van dính vào một vòng sợi vòng van . Vòng van chia làm hai hai
phần: vòng van phía trước ứng với lá van trước và vòng van phía sau ứng với
lá van sau. Vòng van phía trước tiếp giáp với vòng van động mạch chủ và
vòng van ba lá. Tại đây phát triển mô xơ của các van hình thành nên hai tam
giác sợi. Hai tam giác sợi này giúp cho vòng van được n định và vòng van lá
trước không bị giãn ra. Nhưng ngược lại vòng van phía sau dễ bị giãn do
không có cấu trúc xơ để giữ n định vòng van. Trong hở van hai lá, 90% có
giãn vòng van lá sau.
Bờ dưới 2 lá van có các dây ch ng lá trước và lá sau, dính neo vào 2 cột
trụ cơ giúp trong thì tâm thu, các dây ch ng giữ cho hai bờ van luôn áp sát
Hình 1.1: Hình ảnh giải phẫu van hai lá
Van hai lá
Van động
mạch chủ
Van ba lá
Van động
mạch phổi
Tam
giác
sợi
trái
Tam giác
sợi phải
Thang Long University Library
vào nhau. Có thể chia dây ch ng thành hai loại chính: dây ch ng bờ dây
ch ng bám từ trụ cơ tới bờ tự do của lá van và dây ch ng phụ bám từ trụ cơ
tới mặt dưới của lá van .
Trụ cơ gồm trụ cơ trước bên và trụ cơ sau giữa. Mỗi trụ cơ sẽ phân bố
dây ch ng cho mỗi nửa lá van.
1.2. Bệnh lý hở van 2 lá
1.2.1. Nguyên nhân gây hở van hai lá
Nguyên nhân hở van hai lá được chia làm ba nhóm chính:
* Bệnh van tim nguyên phát:
+ Bệnh van tim hậu thấp
+ Bệnh van tim hoái hóa
Bệnh Marfan
Bệnh Barlow
+ Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng
+ Chấn thương
* Bệnh van tim thứ phát:
+ Bệnh van tim do thiếu máu
+ Bệnh cơ tim tắc nghẽn
Hình 1.2: Van hai lá và dây chằng
Mép trước
Mép
sau
Lá trước
Lá sau
Trụ cơ trước bên
Trụ
cơ
sau
giữa
* Bệnh van tim bẩm sinh:
+ Van dạng dù
+ Van Hammock
+ Thiếu dây ch ng
+ Thiếu trụ cơ
1.2.2. Sinh lý ệnh hở van 2 lá
Khi hở van hai lá một lượng máu sẽ vào nhĩ trái trong thì tâm thu. Lượng
máu phụt ngược tùy thuộc vào 2 yếu tố: kích thước lỗ hở và chênh áp giữa
thất trái và nhĩ trái. Máu dội ngược từ thất trái lên nhĩ trái trong thì tâm thu
nên gây ứ máu nhĩ trái; ở thời kỳ tâm trương máu từ nhĩ trái xuống thất trái
nhiều làm tăng thể tích thất trái cuối tâm trương. Vì tăng thể tích cuối tâm
trương thất trái nên thất trái giãn ra, dần dần gây suy tim trái, gây hở van hai
lá nặng thêm.
Việc ứ máu nhĩ trái gây ứ máu ở tĩnh mạch ph i, mao mạch ph i, động
mạch ph i làm cao áp động mạch ph i, nhưng triệu chứng này không nặng
b ng trong bệnh hẹp lỗ van hai lá.
1.2.3. Triệu chứng lâm sàng ệnh hở van 2 lá
Triệu chứng lâm sàng có khi kín đáo, nếu hở van hai lá mức độ nhẹ.
Triệu chứng rõ, suy tim diễn ra nặng và nhanh chóng nếu hở van hai lá mức
độ nặng.
* Triệu chứng cơ năng:
- Bệnh nhân có thể mệt mỏi, hồi hộp trống ngực, khó thở khi gắng sức.
- Ho, thường là ho khan về đêm.
- Có cơn khó thở về đêm.
- Có thể có hen tim, phù ph i cấp nhưng ít gặp hơn so với bệnh hẹp lỗ
van hai lá.
* Triệu chứng thực thể:
- Mỏm tim đập mạnh và lệch sang trái.
- Tĩnh mạch c n i căng và đập nẩy.
Thang Long University Library
- Nghe tim là dấu hiệu lâm sàng quan trọng để chẩn đoán:
+ T1 mờ.
+ Tiếng th i tâm thu chiếm toàn bộ thì tâm thu. Tiếng th i có đặc điểm:
thô ráp, lan ra nách hoặc sau lưng, cường độ thường mạnh có khi có rung miu
tâm thu.
+ T2 đanh và tách đôi do cao áp động mạch ph i.
+ Có khi nghe được một tiếng rùng tâm trương nhẹ đi kèm trong hở van
hai lá mức độ nặng. Đó là do hẹp lỗ van hai lá cơ năng khi một thể tích máu
lớn từ nhĩ trái xuống thất trái trong thì tâm trương.
1.2.4. Triệu chứng cận lâm sàng ệnh hở van 2 lá
* Điện tim đồ:
- Thường thấy dấu hiệu trục điện tim chuyển trái.
- Sóng P biểu hiện của dày nhĩ trái: P rộng và hai đỉnh ≥ 0,12s ở DII; P
hai pha, pha âm > pha dương ở V1 và V2.
- Khi có tăng áp lực động mạch ph i thì có dấu hiệu dày thất phải, kết
hợp thành dày 2 thất.
* X quang tim-phổi:
- Thấy hình ảnh nhĩ trái to và thất trái to.
- Trên phim nghiêng trái thấy nhĩ trái to, chèn thực quản.
- Trên phim thẳng: cung dưới trái giãn, chỉ số tim/lồng ngực > 50% khi
có phì đại thất trái.
- Hình ảnh đường Kerley B do phù t chức kẽ.
- Có thể thấy vôi hóa van hai lá, vôi hóa vòng van hai lá khi chụp chếch
trước phải và nghiêng trái .
* Siêu âm tim:
Siêu âm tim giúp cho chẩn đoán xác định hở van hai lá là siêu âm tim 2D
và siêu âm Doppler mầu. Siêu âm giúp đánh giá tình trạng lá van, vòng van,
dây ch ng, để chỉ định phẫu thuật, theo dõi trong và sau m van, đánh giá
chức năng tim trước và sau phẫu thuật.
- Đo được vận tốc dòng máu phụt ngược từ thất trái lên nhĩ trái: khoảng 5
- 6 m/s, kéo dài hết thì tâm thu.
- Tính mức độ hở van 2 lá theo phương pháp tính tỷ lệ % của diện tích
dòng hở/diện tích nhĩ trái:
Hở nhẹ: 1/4 khi tỷ lệ là 20%.
Hở vừa: 2/4 khi tỷ lệ là 21- 40%.
Hở nặng: 3/4 khi tỷ lệ là > 40%.
- Chúng ta còn phân loại hở van theo cơ chế. Ngày nay thường sử dụng
cách phân loại hở van hai lá theo Carpentier dựa trên vận động của các lá van:
Loại 1: Cử động lá van bình thường: Ở loại này biên độ vận động của
lá van bình thường. Hở van do hai lá van không áp được vào nhau trong thì
tâm thu, nguyên nhân chủ yếu do dãn vòng van.
Loại 2: Sa lá van: Cử động của một hoặc hai lá van tăng lên. Bờ tự do
của lá van sẽ chồm lên mặt phẳng nhĩ thất trong thì tâm thu.
Hình1.3. Phân loại hở van hai lá theo Carpentier
Bình
thƣờng
Loại 1
Loại 3
Loại 2
Thang Long University Library
Loại 3: Hạn chế cử động lá van: Cử động lá van không hoàn toàn trong
thì tâm trương.
- Siêu âm tim còn đo được kích thước nhĩ trái, thất trái; thường gặp giãn
nhĩ trái và thất trái.
- Có thể thấy tăng vận động thành thất trái, tăng phân suất tống máu khi
chưa có suy tim , hoặc giảm phân số tống máu khi suy tim nặng.
- Siêu âm tim giúp đánh giá được áp lực động mạch ph i, từ đó tiên
lượng tình trạng bệnh, và đưa ra những phác đồ điều trị hợp lý sau m .
- Siêu âm giúp đánh giá được cụ thể tình trạng t n thương van, cơ chế hở
van để định hướng cho chỉ định điều trị.
* Thông tim
Chỉ định thông tim đặt ra khi không có sự tương xứng giữa siêu âm tim
và triệu chứng lâm sàng, để đánh giá lại mức độ hở van. Hoặc khi cần kết hợp
để đánh giá mạch vành ở những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ cao bệnh mạch
vành.
1.2.5. Điều trị ệnh hở van 2 lá
* Điều trị nội khoa:
- Điều trị suy tim do hở van hai lá đã được nhiều tác giả nghiên cứu và
thống nhất, đầu tiên là thuốc giảm hậu gánh, giảm lượng máu phụt ngược lên
nhĩ trái, giảm gánh nặng cho tim: dùng thuốc ức chế men chuyển và giãn
mạch nếu huyết áp cho phép.
- Khi có suy tim rõ, loạn nhịp hoàn toàn, giảm chức năng tâm thu thất
trái thì dùng thêm lợi tiểu và thuốc cường tim digitalis.
* Điều trị ngoại:
- Chỉ định phẫu thuật hở van 2 lá dựa vào:
+ Mức độ hở van: định lượng b ng siêu âm tim hay chụp buồng tim.
+ Các triệu chứng cơ năng của suy tim.
+ Sự tiến triển của hở van 2 lá và mức độ suy tim.
Chỉ định ngoại khoa đối với hở van hai lá khi có biểu hiện triệu chứng
từ vừa đến nặng biểu hiện mức độ hở trên siêu âm hoặc thông tim là độ 3
hoặc độ 4 , có biểu hiện khởi phát suy tim sung huyết, rung nhĩ, phân suất
tống máu của thất giảm, thất trái giãn đường kính cuối tâm thu của thất trái
lớn hơn 40-50mm).
- Có hai phương pháp điều trị ngoại khoa:
+ Phẫu thuật sửa van và dây ch ng.
+ Thay van hai lá b ng van nhân tạo: Nếu thay van nhân tạo cơ học, ưu
điểm là van tồn tại lâu, nhưng phải dùng thuốc chống đông kéo dài. Nếu dùng
van sinh học thì ít có biến chứng đông máu hơn, nhưng theo thời gian van sẽ
bị bị xơ cứng, vôi hoá do lắng đọng fibrin và canxi.
1.3. Điều trị phẫu thuật sửa van 2 lá
Đối với hở van 2 lá các nghiên cứu lâu dài đều cho thấy sửa van có nhiều
ưu điểm hơn so với thay van tim. Tuy nhiên khả năng sửa được van tùy thuộc
vào khá nhiều yếu tố như: Nguyên nhân gây bệnh, mức độ nặng của t n
thương van và kinh nghiệm của phẫu thuật viên. Xu hướng hiện nay, các phẫu
thuật viên đều cố gắng sửa được van thay vì phải thay van như trước, tức là
làm tăng tỷ lệ bệnh nhân được sửa van đối với bệnh nhân cần can thiệp ngoại
khoa bệnh lý van tim.
Những kỹ thuật sửa van hai lá đã được phát triển hơn 40 năm qua với
nhiều kỹ thuật chuyên biệt cho từng loại van tim khác nhau.
Một số tác giả đã phát triển những kỹ thuật sửa van tiên tiến, đạt được
kết quả lâu dài tốt, tỷ lệ tử vong thấp và tỷ lệ m lại không đáng kể, tiêu biểu
như: Carpentier, Cosgrove, Duran, Balling. Trong đó, kỹ thuật Carpentier là
căn bản nhất, hiệu quả nhất:
- Kỹ thuật cắt bỏ một phần lá sau.
- Kỹ thuật cắt bỏ dây ch ng phụ.
- Kỹ thuật rút ngắn dây ch ng.
- Chuyển vị dây ch ng.
Thang Long University Library
Hình 1.4. Kỹ thuật cắt bỏ một phần lá sau và đặt vòng van nhân tạo.
Hình 1.5. Kỹ thuật cắt bỏ dây chằng phụ
Hình 1.6. Kỹ thuật chuyển vị dây chằng
Cắt bỏ
dây ch ng phụ
Trong khoảng 5 năm trở lại đây, xuất hiện các kỹ thuật sửa van mới như
kỹ thuật nới rộng mô van b ng màng tim tự thân đối với bệnh t n thương van
do thấp t n thương van hậu thấp gây sự co rút của mô van, rất khó sửa theo
kỹ thuật Carpentier .
Hay kỹ thuật tạo dây ch ng nhân tạo đối với bệnh lý sa lá trước van 2 lá
do dài hoặc đứt gây ch ng gây lên thường nguyên nhân do thoái hóa van).
Kỹ thuật này dùng sợi chỉ Gortex khâu đính lá van với cột cơ phía dưới. Kỹ
thuật này đơn giản, dễ thực hiện và hiệu quả tốt.
1.4. Chăm sóc điều dƣỡng đối với ệnh nhân mổ sửa van 2 lá
Đối với bệnh nhân phẫu thuật nói chung, và đặc biệt với phẫu thuật tim
hở, phải dùng tuần hoàn ngoài cơ thể thì công tác điều dưỡng đóng vai trò vô
Hình 1.8. Kỹ thuật nới rộng mô van bằng màng tim tự thân
Hình 1.7. Kỹ thuật rút ngắn dây chằng
Thang Long University Library
cùng quan trọng trong việc chuẩn bị an toàn trước m , và việc phục hồi sau
m . Việc chăm sóc quan tâm của người điều dưỡng giúp người bệnh yên tâm
điều trị, hiểu tình trạng bệnh tật, và có thái độ hợp tác tốt để hồi phục sau m
được nhanh chóng, hiệu quả.
1.4.1. Chăm sóc trƣớc mổ
- Làm tốt công tác tiếp đón, chuẩn bị cho người bệnh.
- Giúp người bác sĩ hoàn thành các xét nghiệm, chẩn đoán nhanh chóng.
- Đánh giá tốt tình trạng bệnh tật, quan tâm chăm sóc người bệnh tận
tình. Quản lý chặt chẽ quá trình điều trị của người bệnh, phát hiện những bất
thường để báo cáo bác sĩ điều chỉnh kịp thời:
+ Kiểm soát việc dùng thuốc tim mạch của người bệnh bởi người
bệnh thường là những người bị bệnh lâu ngày, đã dùng nhiều thuốc và phác
đồ điều trị ngoại trú .
+ Thường xuyên đánh giá tình trạng huyết động, mức độ suy tim.
+ Đánh giá cụ thể lượng dịch ra, vào cơ thể.
- Chuẩn bị, hoàn thiện thủ tục, hồ sơ trước m . Cùng với bác sĩ giải
thích, động viên người bệnh trước khi tiến hành phẫu thuật.
- Phải thành thạo công tác chuẩn bị ngày trước m . Bởi phẫu thuật tim
mạch đòi hỏi việc vô trùng tuyệt đối, nên việc chuẩn bị càng cần kỹ càng, cẩn
thận, theo đúng quy trình.
1.4.2. Chăm sóc sau mổ
- Theo dõi chặt chẽ tình trạng huyết động và lâm sàng.
- Theo dõi các biến chứng sau m : Chảy máu, suy tim, rối loạn nhịp tim,
tràn dịch màng ph i, chèn ép tim, phù ph i cấp, viêm đường hô hấp, viêm
đường tiết niệu, nhiễm khuẩn vết m , biến chứng về đông, chảy máu.
- Các yếu tố tiên lượng nặng sau phẫu thuật van 2 lá:
+ Tu i bệnh nhân, suy tim và độ suy tim, có kết hợp với bệnh mạch
vành...
+ Chỉ số tim/lồng ngực > 70%.
+ Phân số tống máu thất trái < 50-55%.
+ Đường kính thất trái cuối tâm thu > 50mm.
+ Áp lực động mạch ph i > 100 mmHg.
- Sau m sửa van hay thay van, bệnh nhân cần được theo dõi kiểm tra
định kỳ mỗi tháng một lần trong thời gian 6 tháng đầu, sau đó 2-3 tháng kiểm
tra một lần trong suốt thời gian sau thay van để điều chỉnh, và có biện pháp
điều trị kịp thời.
- Đặt biệt với bệnh nhân sửa van 2 lá, có đặt vòng van nhân tạo thì cần
chú ý việc sử dụng chống đông sau m : Thường dùng Heparin tĩnh mạch liều
thấp ngay từ 6-12 giờ sau m và bắt đầu dùng thuốc chống đông đường uống
từ 24-48 giờ sau m . Ba tháng đầu uống thuốc chống đông thuốc kháng
vitamin K để duy trì INR trong ngưỡng tác dụng, cụ thể duy trì INR từ 2-3.
Thang Long University Library
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Các bệnh nhân phẫu thuật sửa van hai lá tại khoa Phẫu thuật Tim mạch
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Thời gian từ tháng 1/2010 đến tháng
12/2011.
* Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:
Các bệnh nhân được phẫu thuật sửa van hai lá theo phương pháp
Carpentier tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Sau m được theo dõi và
khám lại định kỳ theo hẹn.
* Tiêu chuẩn loại trừ:
- Các bệnh nhân được m sửa van 2 lá kết hợp với thay hoặc sửa van
động mạch chủ.
- Các bệnh nhân được m sửa van 2 lá kết hợp với điều trị bệnh bẩm sinh
khác thông liên thất, thông liên nhĩ, kênh nhĩ thất, tứ chứng Fallot .
- Các bệnh nhân tử vong trong m .
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu, phương pháp mô tả cắt ngang không
đối chứng.
2.2.1. Chăm sóc ệnh nhân trƣớc mổ
2.2.1.1. Chuẩn ị ệnh nhân trƣớc mổ
* Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ bệnh án:
- Xét nghiệm dưới 01 tháng :
+ Xquang tim ph i, điện tim, siêu âm tim.
+ Xét nghiệm máu: Công thức máu, nhóm máu, xét nghiệm đông máu,
hóa sinh máu toàn bộ, xét nghiệm miễn dịch.
+ Xét nghiệm nước tiểu, test HCG cho bệnh nhân nữ trong độ tu i sinh
đẻ.
+ Siêu âm bụng, đo công năng hô hấp, chụp động mạch vành trường
hợp có chỉ định .
- Cam kết m , cam kết dùng vật tư tiêu hao.
- Khám tai mũi họng, răng hàm mặt, khám sản, phụ khoa cho bệnh nhân
nữ.
- Kiểm tra thuốc đang dùng. Ngừng thuốc:
+ pirin: Ngừng trước 07 ngày.
+ Sintrom: Ngừng trước 03 ngày. Thử INR 1,5 gối b ng thuốc
Lovenox).
+ Lovenox, Fraxipari: Ngừng trước m 24h.
* Chuẩn bị bệnh nhân:
- Bác sỹ phẫu thuật giải thích cho người nhà và bệnh nhân hiểu biết về
tình trạng bệnh tật, về các biến chứng có thể xảy ra trước, trong và sau m .
- Người điều dưỡng buồng bệnh, cùng với bác sĩ giải thích cho người
bệnh về các quy định của bệnh viện, của khoa. Giải thích qua về một số can
thiệp trong quá trình m ống nội khí quản, sonde dạ dày, sonde tiểu, dẫn
lưu , tình trạng dinh dưỡng sau m để bệnh nhân hiểu, tránh tâm lý hoang
mang, lo sợ sau m .
- Động viên tinh thần bệnh nhân để họ yên tâm chờ m .
2.2.1.2. Công tác chăm sóc điều dƣỡng
* Ngày trước mổ:
- Tắm trước m :
Hình 1.9 Bệnh nhân tắm trước mổ tim
mổ
Thang Long University Library
Đối với bệnh nhân khoẻ mạnh có thể hướng dẫn họ tự tắm, với bệnh
nhân không thực hiện được thì điều dưỡng viên và y công sẽ tắm cho bệnh
nhân.
Tắm 2 lần vào ngày trước m , tắm toàn thân, gội đầu b ng xà phòng
Microshield (theo quy trình-phụ lục 1 , betadin theo quy trình-phụ lục 2 .
Chú ý: vệ sinh vùng sinh dục, cạo lông bộ phận sinh dục và lông nách.
- Sau tắm gội, bệnh nhân được mặc quần áo sạch.
- Chế độ ăn uống: Ăn nhẹ lúc 17h có thể ăn nhẹ bữa tối trước m 12h.
Sau đó nhịn ăn uống hoàn toàn khoảng 8h trước m , sau khi thụt tháo phân
b ng Microlax lúc 21h. Trẻ em có thể uống nước đường tới 4h trước khi lên
phòng m . Sữa được coi là thức ăn đặc không dùng ít nhất 6h trước m .
- Test phản ứng kháng sinh theo phác đồ sử dụng kháng sinh
- Thụt tháo: Lúc 21h tháo thụt cho bệnh nhân b ng dung dịch Microlax
loại 3g đối với trẻ em, 9g đối với người lớn 2 tuýp. Mỗi lần một tuýp cách
nhau 30 phút.
- Uống thuốc an thần theo y lệnh của bác sỹ gây mê lúc21h.
- Đánh răng, súc họng miệng bu i tối và sáng trước m .
* Sáng hôm sau
- Đo mạch, nhiệt độ, huyết áp ghi hồ sơ bệnh án
Hình 1.10 Các dung dịch nước tăm trước mổ
- Yêu cầu bệnh nhân cởi bỏ tất cả đồ trang sức, răng giả, tròng mắt và
kiểm tra lại.
- Tắm lại một lần ngay sau khi cho bệnh nhân thuốc tiền mê, bệnh nhân
được cuốn lại với drap sạch.
- Ghi phiếu m và cột vào tay chân để tránh nhầm lẫn họ tên, tu i,
chẩn đoán bệnh và ngày m
- Cho bệnh nhân đi tiểu trước khi tiền mê. Nếu uống thuốc tiền mê thì
dặn bệnh nhân uống ít nước. Uống thuốc tiền mê với lượng nước theo quy
định 15-20ml với người lớn. 5ml với trẻ em + Hypnovel
- Chuyển bệnh nhân tới phòng m 7h30 sáng đến 8h b ng cáng.
- Bàn giao cho nhà m : Hồ sơ bệnh án, giấy thử phản ứng KS:
Nếu phản ứng KS + , phản ứng Hbs g + phải ghi ngoài bìa bệnh án
b ng bút đỏ, đóng khung.
2.2.2. Chăm sóc ệnh nhân sau mổ
2.2.2.1. Theo dõi sau mổ
* Lâm sàng:
- Độ ấm của chi
- Màu sắc da, niêm mạc
- Phù chân
* Hô hấp:
- Lo lắng, hốt hoảng.
- Cảm giác khó thở, ngạt thở, thiếu không khí để thở.
- Xanh tím môi, đầu chi.
- Vã mồ hôi.
- Nhịp thở nhanh trên 20lần/phút hoặc thở chậm dưới 15lần/phút. Bệnh
nhân có thể thở nông, yếu hoặc thở mạnh, thở sâu, thở co kéo cơ hô hấp phụ
rut lõm hõm ức, hố trên đòn, khoang liên sườn khi hít vào .
- Tim mạch: nhịp tim nhanh, có thể rối loạn nhịp, huyết áp tăng hoặc hạ.
- SpO2 hạ bình thường 95-97%).
Thang Long University Library
* Huyết động học:
- Điện tim: Theo dõi sát để phát hiện và báo bác sĩ những bất thường trên
điện tim nếu có.
+ Rối loạn nhịp thường gặp:
Rung nhĩ, cuồng nhĩ.
Ngoại tâm thu thất.
Rối loạn dẫn truyền nhĩ thất.
Rung thất.
+ Nguyên nhân:
Có rung nhĩ trước phẫu thuật.
Thiếu máu cơ tim.
Rối loạn điện giải.
Thiếu O2, giảm tưới máu mô.
- Huyết áp: được theo sát và báo bác sĩ nếu bất thường:
+ Huyết áp thấp do:
Giảm thể tích tuần hoàn máu .
Giảm cung lượng tim.
Giảm sức cản ngoại vi giãn mạch, dị ứng, sốt .
+ Huyết áp cao do:
Đau vết m .
Hạ thân nhiệt, run.
Cao huyết áp trước m .
- Áp lực nhĩ phải CVP : theo dõi 3h/lần. Phản ánh đ đầy của tim, giúp
bác sĩ quyết định bù dịch máu cho bệnh nhân hay không.
* Chảy máu:
- Qua ống dẫn lưu, vuốt và đánh giá lượng máu chảy. Theo dõi màu sắc.
- Báo bác sĩ khi máu chảy ≥1ml/kg/giờ.
- Bình thường máu chảy giảm dần và ngưng chảy máu vào giờ thứ 6 sau
m .
- Nếu máu đang chảy nhiều mà ngưng chảy đột ngột kiểm tra xem dẫn
lưu có bi tắc hay không?
+ Quan sát băng vết m ngực xem có ướt hay không.
+ Hoặc huyết áp của bệnh nhân hạ đột ngột hay không các dấu hiêu bị
ép tim ).
* Nước tiểu: là dấu hiệu phản ánh cung lượng tim
- Theo dõi số lượng nước tiểu 24 h.
- Báo bác sĩ nếu có màu sắc bất thường màu đỏ hoặc màu vàng sẫm .
- Báo bác sĩ khi bệnh nhân tiểu ít hoặc thiểu niệu.
* Thuốc chống đông
- Chỉ định
Bệnh nhân tạo hình van có đặt vòng van
Rung nhĩ
- Thuốc: SINTROM 4mg thuốc kháng vitaminK
Kiểm soát và điều chỉnh liều b ng xét nghiệm, đạt mức INR: 2-3.
* Máy tạo nhịp tạm thời:
- Bệnh nhân sẽ được đặt 2 dây điện cực tạm thời, là các dây điện rất
mảnh một gắn vào màng ngoài tim, một gắn vào cơ tim đưa xuyên qua da ra
ngoài.
- Chỉ định: Để kích thích thất các trường hợp nhịp chậm.
- Theo dõi xem máy có hoạt động và còn pin hau không? máy có đèn
báo hiệu .
2.2.2.2. Công tác chăm sóc
* Giảm đau cho bệnh nhân
- Động viên bệnh nhân
- Dùng thuốc gi ảm đau:
Giảm đau tốt là điều cần thiết để hỗ trợ phục hồi và tạo điều kiện hợp tác
với vật lý trị liệu. Mặc dù tất cả các bệnh nhân được đánh giá và sử dụng là
không giống nhau, bệnh nhân kiểm soát thuốc giảm đau morphine,
Thang Long University Library
dorlacgan thường được sử dụng, tiếp đến là paracetamol qua đường uống.
Bệnh nhân được khuyến khích dùng thuốc giảm đau theo nhu cầu của họ.
* Chăm sóc một số đường xâm nhập
Catheter tĩnh mạch trung ương TMTW :
- Tránh để tắc có thể duy trì một lượng dịch nhỏ .
- Chân Catheter phải đảm bảo kín. Thay băng chân Catheter hàng ngày.
Nếu bất thường chân Catheter hở thì phải thay ngay tránh nhiễm trùng. Thay
băng chân Catheter hàng ngày. Nếu bất thường chân Catheter hở thì phải thay
ngay tránh nhiễm trùng.
- Khi Catheter TMTW bị tắc tuyệt đối không được dùng bơm tiêm bơm
nước trực tiếp để thông mà phải hút ra kiểm tra vì có thể có máu cục bắn
vào trong TM đi khắp nơi gây tắc mạch . Nếu Catheter TMTW tắc báo bác sỹ
để có thể đặt lại hoặc rut tuỳ theo chỉ định.
- Dùng săng vô trùng bọc các điểm nối của Catheter TMTW.
- Kiểm tra Catheter TMTW nếu thấy tụt ra ngoài báo bác sỹ, không tự ý
dùng tay để đẩy thêm vào.
* Chăm sóc vết mổ
- Thay băng vết m giúp vết thương sạch sẽ, mau liền đảm bảo nguyên
tắc vô khuẩn. Vết m phải kín theo quy trình - phụ lục 4
- Khi cho bệnh nhân ăn hoặc uống tránh làm ướt băng vết m .
Hình 1.11 Thay băng bệnh nhân mổ tim
mở
* Chăm sóc về chế độ dinh dưỡng
- Trước và sau khi cho bệnh nhân ăn phải rửa tay b ng xà phòng.
- Chế độ ăn phải đảm bảo dinh dưỡng, đảm bảo vệ sinh, tăng cường chất
xơ.
* Chế độ tập luyện
- Cho bệnh nhân tập thở, tập ho khạc tránh ứ đọng đờm dãi.
- Vỗ rung cho bệnh nhân và khí dung khi có y lệnh .
- Cho bệnh nhân vận động nhẹ nhàng: quanh giường, quanh phòng tuỳ
thuộc vào tình trạng bệnh nhân.
* Vệ sinh cá nhân
- Đánh răng hai lần/ngày sáng và tối
- Lau người giúp bệnh nhân sạch sẽ và thoải mái.
2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá
- Tu i và giới.
- Mức độ khó thở trước và sau phẫu thuật: Đánh giá theo tiêu chuẩn
NYHA:
Hình 1.12 Vỗ rung cho bệnh nhân
Thang Long University Library
+ NYH I: Bệnh nhân có bệnh tim nhưng không có triệu chứng cơ
năng nào, vẫn sinh hoạt và hoạt động thể lực gần như bình thường.
+ NYH II: Các triệu chứng cơ năng chỉ xuất hiện khi gắng sức nhiều.
Bệnh nhân bị giảm nhẹ các hoạt động về thể lực.
+ NYH III: Các triệu chứng cơ năng xuất hiện kể cả khi gắng sức rất
ít, làm hạn chế nhiều các hoạt động thể lực.
+ NYH IV: Các triệu chứng cơ năng tồn tại một cách thường xuyên,
kể cả lúc bệnh nhân nghỉ ngơi không làm gì cả.
- Đánh giá rối loạn nhịp tim b ng điện tim.
- Đánh giá áp lực động mạch ph i, đường kính cuối tâm trương thất trái
dựa vào siêu âm tim.
- Mức độ đau sau m : Sử dụng thang nhìn V S để đánh giá mức độ đau:
+ Không đau: Từ 0cm đến 0,5cm.
+ Đau nhẹ: Từ 0,6cm đến 4,4cm.
+ Đau vừa: Từ 4,5cm đến 7,4cm.
+ Đau nặng: lớn hơn 7,5cm.
- Các biến chứng sau m .
- Đánh giá tình trạng vết m sau phẫu thuật:
+ Tốt: Vết m khô, không tấy đỏ, không phù nề, không rỉ ướt, vết m
liền mép tốt, cắt chỉ đúng ngày.
+ Trung bình: Vết m khô, không tấy đỏ, ở 1-2 nốt chỉ mép vết m
không liền, cắt chỉ đúng ngày.
+ Nhiễm trùng: Vết m có vài ba nốt chỉ tấy đỏ phải cắt chỉ sớm, chưa
có mủ, nhưng cấy khuẩn tại chỗ có vi khuẩn mọc hoặc vết m có mủ, toác vết
m .
+ Nhiễm trùng đặt biệt: Viêm xương ức.
- Thời gian n m viện.
2.3. Xử lý số liệu: Xử lý theo thuật toán thống kê. Các số liệu được xử lý
theo phần mềm SPSS 16.0
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 . Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của ệnh nhân trƣớc mổ
3.1.1. Tuổi và giới
18%
14%
27%
32%
9%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
Phần trăm
20-30 31-40 41-50 51-60 Trên 60 Nhóm tuổi
Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi
62%
38%
Nam
Nữ
Biểu đồ 3.2. Phân bố bệnh nhân theo giới
Nhận xét: Bệnh nhân nam trong nghiên cứu chiếm 62%. Tu i trung bình
45,5 ± 14,2, tu i nhỏ nhất là 20 tu i, tu i lớn nhất là 71 tu i, trong đó đa phần
trong khoảng 40-60 tu i chiếm 59% .
Nhận xét: Theo phân loại NYH , có 54,5% bệnh nhân NYH II, 31,8%
bệnh nhân NYH III và 13,6% bệnh nhân NYH IV.
3.1.2. Điện tim
Thang Long University Library
22
20
19
19.5
20
20.5
21
21.5
22
22.5
Nhịp xoang Rung nhĩ
Biểu đồ 3.3. Khảo sát nhịp tim trước mổ
Nhận xét: có 22 bệnh nhân có nhịp xoang, 20 bệnh nhân rung nhĩ trước
m .
3.1.3. Siêu âm
32%
45%
23%
Dưới 40mmHg
40-60 mmHg
Trên 60 mmHg
Biểu đồ 3.4. Khảo sát áp lực động mạch phổi tâm thu
Nhận xét: Áp lực động mạch ph i trung bình là 56 ± 15 mmHg. 23%
bệnh nhân có áp lực động mạch ph i tâm thu trên 60mmHg. 45% bệnh nhân
có áp lực động mạch ph i tâm thu từ 40-60mmHg.
61.9%
38.1%
Nhỏ hơn 60
Lớn hơn hoặc bằng 60
Biểu đồ 3.5. Đường kính cuối tâm thu thất trái
Nhận xét: Đường kính cuối tâm trương trung bình của thất trái là: 58 ±
8,9 mm. 26 bệnh nhân chiếm 61,9% có đường kính cuối tâm trương thất trái
nhỏ hơn 60mm, 16 bệnh nhân chiếm 38,1% có đường kính lớn hơn hoặc
b ng 60mm.
3.2. Kết quả chăm sóc sau mổ
Đánh giá kết quả sớm sau m , chúng tôi không có bệnh nhân tử vong sau
m trong vòng 30 ngày sau m . Một số biến chứng chúng tôi gặp sau m
được thể hiện ở bảng 6.
3.2.1. Mức độ đau sau mổ
Bảng 3.2. Mức độ đau sau phẫu thuật.
Mức độ đau Sau mổ 1 ngày Sau mổ 1 tuần p
Không đau 0 (0%) 30 (71,4%)
p < 0,05
Đau nhẹ 7 (16,7%) 8 (25%)
Đau vừa 30 (71,4%) 4 (12,5%)
Đau nặng 5 (11,9%) 0 (0%)
T ng 42 (100%) 42 (100%)
Nhận xét: Đa số bệnh nhân sau m đau nhẹ đến đau vừa, chỉ có 11,9%
bệnh nhân đau nặng. Sau một tuần, mức độ đau giảm rõ rệt. Không còn bệnh
nhân đau nặng, 71,4% bệnh nhân không đau.
3.2.2.Các biến chứng sau mổ
Bảng 3.3. Các biến chứng sau mổ
Biến chứng Số ệnh nhân Tỷ lệ (%)
Chảy máu sau m 4 9.5%
Tràn dịch màng ph i phải chọc hút dịch 20 47,6%
Tràn dịch màng tim 10 23,8%
Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn 0 0.0%
Tan máu 0 0.0%
Huyết khối 0 0.0%
Xuất huyết do chống đông 2 4,7%
Rung nhĩ mới xuất hiện 5 11,9%
Viêm ph i 2 4,7%
Nhiễm trùng tiết niệu 0 0%
Thang Long University Library
Nhận xét: Bệnh nhân phải m lại do chảy máu chiếm 9,5%. Tỷ lệ bệnh
nhân có tràn dịch màng ph i màng tim chiếm tỷ lệ khá cao, 5 bệnh nhân xuất
hiện rung nhĩ mới sau m . Có 2 bệnh nhân có xuất huyết dưới da do chống
đông.
3.2.3. Mức độ khó thở sau mổ
Bảng 3.4. Mức độ khó thở sau mổ
NYHA Trƣớc mổ Khi ra viện P
NYHA 1 2 (4,7%) 4 (9,5%)
<0.05
NYHA 2 22 (52,3%) 36 (85,7%)
NYHA 3 14(33,3%) 2 (4,7%)
NYHA 4 4 (9,5%) 0 (0%)
T ng số 42 42
Nhận xét: Đánh giá mức độ suy tim sau m , chúng tôi nhận thấy số bệnh
nhân có NYH 3 giảm có ý nghĩa thống kê p<0,05 , từ 33,3% trước m giảm
xuống 4,7% sau m tại thời điểm ra viện.
3.2.4. Đánh giá vết mổ
Bảng 3.5. Đánh giá vết mổ
Đánh giá vết mổ Số ệnh nhân Tỷ lệ
Tốt 30 71,4%
Trung bình 8 19,1%
Nhiễm trùng 3 7,1%
Nhiễm trùng đặc biệt 1 2,4%
T ng 42 100%
Nhận xét: Đa số bệnh nhân liền vết m tốt 71,4% . Biến chứng nhiễm
trùng vết m chúng tôi gặp 3 bệnh nhân 7,1% , có 1 bệnh nhân nhiễm trùng
xương ức phải m lại 2,4% .
3.2.5. Thời gian nằm viện: Không có bệnh nhân tử vong.
Bảng 3.6. Thời gian nằm viện
Thời gian nằm viện
(ngày)
Số lƣợng (n) Tỷ lệ
5 – 10 15 35,7%
10 – 15 21 50%
15 – 20 4 9,5%
20 – 25 2 4,8%
Tổng 42 100%
Thang Long University Library
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của ệnh nhân trƣớc mổ
Trong nghiên cứu của chúng tôi, các bệnh nhân đều thuộc nhóm tu i
trưởng thành, với tu i trung bình là 45,5±14,2 trong đó nam là chủ yếu 62% .
Điều này cũng phù hợp với một bệnh viện quân đội, chủ yếu là nhóm bệnh
tim người lớn. Trong bệnh lý hở van hai lá, đa số chúng tôi gặp nhóm tu i từ
40-60 tu i 9 59% . Nhóm tu i trên 60% chỉ gặp 9%. Tuy nhiên, ở nhóm tu i
này thường kèm theo các bệnh phối hợp như đái tháo đường, tăng huyết áp,
rối loạn chuyển hóa lipid...đòi hỏi công tác điều trị cũng như chăm sóc tích
cực hơn.
Bệnh nhân thường biểu hiện khó thở khi gắng sức phân độ suy tim theo
NYHA II 54,8%, NYHA III-IV 45,2%. Trong đó chúng tôi gặp 4 bệnh nhân
suy tim nặng, dọa phù ph i cấp. Theo Nguyễn Văn Phan, nghiên cứu trên
1161 bệnh nhân sửa van hai lá, thì 62,4% bệnh nhân có NYH II, và 32,8%
bệnh nhân có suy tim ở mức NYH III-IV. Bệnh nhân trong nhóm nghiên
cứu của chúng tôi đa số nhập viện ở giai đoạn muộn, khi với biểu hiện suy tim
vừa hoặc nặng, vì thế công tác chăm sóc chuẩn bị bệnh nhân trước m cần
nhanh chóng và chu đáo. Các bệnh nhân trước m được chúng tôi chuẩn bị
theo quy trình xem phần t ng quan , trong đó quan trọng nhất điều trị chống
suy tim tích cực trước m , bên cạnh đó cũng cần khám các chuyên khoa Tai –
Mũi-Họng và Răng – Hàm – Mặt nh m phát hiện các nhiễm trùng tiềm
tàng, tránh biến chứng viêm nội tâm mạc nhiễm trùng trước và sau m .
Tương ứng với tình trạng lâm sàng, các chỉ số cận lâm sàng như áp lực
động mạch ph i trung bình thường là cao 56 ± 15 mmHg , Dd trung bình là:
58 ± 8,9. Theo bảng phân loại các yếu tố nguy cơ tử vong Euro Score thì khi
áp lực động mạch ph i trung bình trên 60 thì tỷ lệ tử vong tăng thêm khoảng 1
%. Ngoài ra có 20 bệnh nhân có rung nhĩ trước m . Đây cũng là một yếu tố
tiên lượng nặng [3] [4].
4.2. Kết quả chăm sóc sau mổ:
4.2.1 Mức độ đau sau mổ:
Dựa theo bảng điểm đau V S, bệnh nhân sau m 1 ngày có tới 71,4%
bệnh nhân đau mức độ vừa, 11,9% đau nặng. Đa số bệnh nhân ngày thứ nhất
sau m còn các đường xâm lấn như ống dẫn lưu, catheter động mạch và tĩnh
mạch trung ương, xông tiểu. Hơn nữa phẫu thuật tim đa số đi theo đường mở
xương ức, vì thế thường ngày đầu bệnh nhân đau nhiều, ảnh hưởng đến hoạt
động hô hấp. Bệnh nhân thường ho tăng lên khi thở sâu, khi ho hoặc vận động
tại giường. Công tác chăm sóc điều dưỡng trong thời gian này rất quan trọng.
Ngoài phát hiện những biến chứng bất thường sau m , cần chăm sóc hô hấp
thật tốt như giúp bệnh nhân tập thở, vỗ rung, tránh ứ đọng đờm dãi gây viêm
ph i. Trong nghiên cứu của chúng tôi, mức độ đau giảm rõ rệt sau m một
tuần. Đa số bệnh nhân không còn đau hoặc đau nhẹ 96,4% . Mức độ đau
càng giảm, không những giúp bệnh nhân thở tốt, còn giúp bệnh nhân vận
động được sớm, thời gian hồi phục sau m sẽ nhanh hơn.
4.2.2. Biến chứng sau mổ
Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi không gặp trường hợp nào tử
vong. Đây là kết quả bước đầu đáng khích lệ. Theo các tác giả trên thế giới, tỷ
lệ tử vong của phẫu thuật sửa van hai lá dưới 2 %. Theo Braun Berger nghiên
cứu trên 162 bệnh nhân, tỷ lệ tử vong là 1,9%. Theo Carpentier tỷ lệ này là
1,6%. Lý giải cho điều này, chúng tôi nhận thấy khi bệnh nhân m ở giai đoạn
suy tim nặng NYH IV với chức năng tâm thu thất trái giảm nhiều thì tỷ lệ
tử vong sẽ cao. Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi, chúng tôi chỉ có 4
bệnh nhân có NYH IV trước m , xong ở tình trạng hở cấp tính do đứt dây
ch ng. Nên phẫu thuật ở giai đoạn sớm để giúp giảm tỷ lệ tử vong sau m và
giảm thiểu thương t n trên van do dòng phụt ngược jet lesion [2] [5] [7].
Các biến chứng sau m chúng tôi gặp chủ yếu là tràn dịch màng ph i,
màng tim, rung nhĩ mới xuất hiện, viêm ph i. Các biến chứng này thường nhẹ
và chỉ cần điều trị nội khoa hoặc chọc hút dịch trong trường hợp tràn dịch. Có
Thang Long University Library
4 bệnh nhân phải m lại cầm máu. Các biến chứng này cũng phù hợp với các
tác giả khác trong nước.
4.2.3. Mức độ khó thở sau mổ.
Dựa trên phân loại NYH đánh giá mức độ suy tim sau m , chúng tôi
nhận thấy số bệnh nhân có NYH 3 giảm có ý nghĩa thống kê p<0,05 , từ
33,3% trước m giảm xuống 4,7% sau m tại thời điểm ra viện. Không còn
bệnh nhân NYH 4. Tuy nhiên, những bệnh nhân này vẫn cần tiếp tục điều
trị nội khoa sau khi ra viện. Theo Nguyễn Văn Phan, mức độ NYH sẽ giảm
dần theo thời gian sau m với điều trị nội khoa thích hợp. Hầu hết bệnh nhân
cải thiện về lâm sàng NYH và các chỉ số cận lâm sàng như áp lực động
mạch ph i tâm thu, kích thước buồng tim tại các thời điểm khi ra viện, 6
tháng, 1 năm.
4.2.4. Đánh giá vết mổ.
Đa số bệnh nhân của chúng tôi liền vết m thì đầu. Vết m liền tốt gặp
71,4%. Có 19,1% bệnh nhân mép vết không liền ở 1-2 nốt chỉ, tuy nhiên vết
m khô và cắt chỉ đúng ngày. Các quy trình vô trùng chúng tôi tuân thủ
nghiêm ngặt quy tắt vô trùng. Trong ngày trước m , bệnh nhân được tắm 2
lần b ng Microshield, được thay quần áo và khăn trải giường vô trùng. Tiếp
theo vào bu i sáng hôm sau, bệnh nhân được tắm một lần với dung dịch
betadin loãng. Ngoài việc củng cố quy trình vô trùng trong quá trình phẫu
thuật. Sau m , các nguyên tắc vô trùng cũng được tuân thủ chặt chẽ. Dụng cụ
thay băng được chuẩn bị riêng và áp dụng quy trình thay băng với bệnh nhân
m tim theo đúng quy định. Bên cạnh đó vấn đề dinh dưỡng và phục hồi chức
năng sau m cũng được quan tâm đúng mức giúp cho chức năng tim ph i
nhanh chóng phục hồi và thời gian n m viện giảm. Thời gian n m viện trung
bình của chúng tôi là 10,1 ± 2,3. Kết quả của chúng tôi cũng tương tự của các
tác giả khác. Tuy nhiên, chúng tôi có 3 bệnh nhân nhiễm trùng vết m và 1
bệnh nhân viêm xương ức. Nhiễm trùng vết m từ mức độ nhẹ đến nặng đều
rất đáng lo ngại, vì nếu không xử lý kịp thời dễ dẫn đến toác vết m và viêm
xương ức. Viêm xương ức là biến chứng nặng nề, vì dẫn đến viêm trung thất,
điều trị rất khó khăn, thời gian n m viện kéo dài, tỷ lệ tử vong cao. Để tránh
biến chứng này, ngoài tuân thủ đúng các quy trình chăm sóc vết m , cần phát
hiện sớm các dấu hiệu nhiễm trùng, như vết m tấy đỏ, có dịch vết m hoặc
có mủ.
Thang Long University Library
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu trên 42 bệnh nhân phẫu thuật sửa van hai lá tại Bệnh viện
Trung ương quân đội 108 từ tháng 1/2010 đến tháng 12/2011 chúng tôi rút
ra những kết luận sau:
1. Bệnh nhân chủ yếu trong tu i trưởng thành, với tu i trung bình 45,5 ±
14,2. Về lâm sàng, đa số bệnh nhân có biểu hiện suy tim, với NYH II
là 54,8%. NYHA III-IV là 45,2%. Áp lực động mạch ph i trung bình
56 ± 15 mmHg, đường kính tâm trương thất trái trung bình là 58 ± 8,9
mm. 47,6% bệnh nhân có rung nhĩ trước m .
2. Kết quả chăm sóc sau m đạt được kết quả đáng khích lệ, với tỷ lệ tử
vong là 0%. Mức độ đau giảm dần và các biến chứng sau m thường
nhẹ và điều trị tốt b ng nội khoa. Các chỉ số NYH cải thiện rõ rệt khi
ra viện. Đa số bệnh nhân liền vết m thì đầu 90,5% .
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Bộ môn giải phẫu (1994), “Bài giảng giải phẫu học”, Tập 2, Học viện
Quân y, Hà nội.
2. Bộ y tế (2010), Điều dưỡng cơ bản, Nhà xuất bản y học, Hà Nội.
3. Nguyễn Văn Phan (2008),“Tổng quan điều trị bệnh lý van tim”.
Y học Việt Nam, 356, trg 49-55.
4. Nguyễn Văn Phan 2006 , “Nghiên cứu áp dụng phương pháp sửa van
của Carpentier trong bệnh hở van hai lá”, luận án tiến sỹ y học .
5. Nguyễn Lân Việt 2007 , “Hở van hai lá”, Thực hành bệnh tim mạch,
Nhà xuất bản Y học, tr 306-319.
6. Viện Tim Hà Nội (2004 , “Quy trình chăm sóc tim mở”, tr 20-25.
TIẾNG ANH
7. Braunwald E. 1997 , “Vavular heart disease”, Heart disease: A
textbook of cardiovascular medicine 5th editor,WB Saunders,
Philadelphia, USA, pp. 1007-1076.
8. Frank E Silvestry (2007), Overview of the postoperative management
of patients undergoing cardiac surgery, Uptodate 2007.
9. Fritz J. Baumgartner 2003 , “ Valvular Heart Disease”,
Cardiothoracic surgery, Landes Bioscience, Texas, USA, pp. 94-105
10. Jan Dominik, Pavel Zacek 2010 , “Mitral Valve Surgery”, Heart
Valve Surgery, Springer, New York, pp. 214-250.
11. John E Hefner (2006), Pleural efusions following cardiac surgery,
Uptodate 2006.
12. Kirklin JW 2003 , “Mitral Valve Disease with or without Tricuspid
Valve Disease”, Cardiac Surgery 3rd, Saunders, USA, (1), pp. 484-511.
13. Kirklin JW 2003 , “Posoperative care”, Cardiac, surgery 3nd, (1), pp.
195-215.
Thang Long University Library
14. Lawrence H. Cohn 2008 , “Preoperative Evaluation for Cardiac
Surgery”, Cardiac surgery in the adult, Mac Graw Hill, New York,
USA, pp. 261-280.
15. Lawrence H. Cohn 2008 , “Miral Valve Repair”, Cardiac surgery in
the adult, Mac Graw Hill, New York, USA, pp. 1014-1053.
16. Patricia C. Seifert 1994 , “Mitral Valve Surgery”, Cardiac Surgery
(Mosby’s perioperative nursing), Mosby, Virginia, USA, pp. 241-258.
15.Robert M. Bojar (2009), “Post-ICU care and other complications”,
Manual of perioperative care in adult cardiac surgery, Fourth Edition,
John Wiley & Sons, New York, USA, pp. 237-249.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- b00138_556.pdf