Các cơ quan quản lý môi trường,các tổ chức xã hội dân sự cần phải tiến hành 
thường xuyên các chương trình giáo dục vàtruy ền thông ĐNN để nâng cao nhận 
thức, thái độ bảotồn và quản lý bền vững ĐNN tại địa phương. Thông tin chi tiết, 
cụ thể về các giá trị kinh tế bao gồm giá trị sử dụng trực tiếp, giá trị gián tiếp và phi 
sử dụng của các dịch vụ sinh thái được lồng ghép trong các chương trình giáo dục, 
truy ền thông sẽ giúp cho đối tượng truyền thông có được nhận thức và hiểu biết rõ 
ràng hơn về những giá trị sinh thái, môi trường mà mình được hưởng qua đó góp 
phần thay đổi thái độ và hành vi bảo tồn ĐNN của cộng đồng xã hội.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 195 trang
195 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3672 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá giá trị kinh tế của tài nguyên đất ngập nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TNMT đều nhấn mạnh nâng cao nhận 
thức ĐNN là một ưu tiên hàng đầu trong chương trình hành động quản lý. 
Theo đánh giá về nhận thức của cộng đồng do Viện Sinh thái và Môi trường tiến 
hành tại Xuân Thủy năm 2007, người dân địa phương mặc dù đã có một số hiểu biết 
sơ bộ về vai trò của ĐNN tại khu vực nhưng vẫn còn rất nhiều nhiều lỗ hổng trong 
nhận thức về các giá trị kinh tế của ĐNN, đặc biệt là các giá trị sử dụng gián tiếp và 
giá trị phi sử dụng [50]. 
Từ kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất một số chương trình truyền thông giáo dục 
ĐNN có lồng ghép các thông tin về giá trị kinh tế của ĐNN tại Xuân Thủy cho các 
đối tượng liên quan như sau: 
Hoạt động 1: 
Tên hoạt động 
Đào tạo cán bộ quản lý bảo tồn kỹ năng và qui trình thiết kế 
và xây dựng kế hoạch quản lý bảo tồn ĐNN 
Mục tiêu Trợ giúp kỹ năng và kiến thức xây dựng kế hoạch quản lý sử 
dụng bền vững ĐNN cho các nhà quản lý bảo tồn tại VQG 
- 148 - 
Xuân Thủy 
Đối tượng Các cán bộ quản lý tại Ban quản lý VQG Xuân Thủy 
Thời gian học Khoảng 1 tuần 
Quy mô/ nội dung  Khái niệm, đặc điểm và phân loại ĐNN 
 Các giá trị kinh tế của ĐNN 
 Lập kế hoạch quản lý ĐNN 
 Các cách tiếp cận quản lý ĐNN 
 Xây dựng mạng lưới giám sát và đánh giá các chương 
trình quản lý ĐNN 
 Đề xuất ý tưởng, dự án bảo tồn ĐNN 
Hoạt động 2: 
Tên hoạt động 
Nâng cao nhận thức về ĐNN cho học sinh phổ thông tại các 
trường phổ thông tại địa phương thông qua lồng ghép giáo 
dục, truyền thông ĐNN trong các hoạt động ngoại khóa 
Mục tiêu Tổ chức các hoạt động truyền thông ĐNN cho học sinh phổ 
thông nhằm nâng nhận thức và thái độ của các em về sử dụng 
bền vững ĐNN 
Thời gian Hàng năm 
Đối tượng Học sinh phổ thông cấp I, II, III tại vùng đệm VQG Xuân 
Thủy 
Lý do thực hiện Học sinh phổ thông là những người sử dụng tài nguyên và ra 
quyết định trong tương lai. Nâng cao nhận thức, hiểu biết về 
giá trị ĐNN cho học sinh phổ thông sẽ tạo cơ sở để các em có 
hành vi đúng đắn đối với tài nguyên ĐNN trong hiện tại và 
tương lai. 
Quy mô/ nội dung  Nêu các giá trị của tài nguyên ĐNN thông qua các 
bài giảng sinh động (tranh, ảnh, câu chuyện kể…) 
 Học theo phương pháp trải nghiệm thông qua tổ chức 
tham quan vùng ĐNN tại Xuân Thủy 
- 149 - 
Hoạt động 3: 
Tên hoạt động Tổ chức 1 chiến dịch truyền thông về ĐNN cho người dân địa 
phương hàng năm về ĐNN 
Mục tiêu Cung cấp thông tin cập nhật về ĐNN cho người dân địa 
phương về từng chủ đề riêng biệt hàng năm 
Thời gian Hàng năm 
Đối tượng Người dân chủ yếu tại các xã vùng đệm VQG Xuân Thủy 
Quy mô/ nội dung  Tổ chức hội thảo cho người dân địa phương 
 Cung cấp tài liệu, tờ rơi về giá trị kinh tế của ĐNN 
 Lồng ghép hoạt động ngoại khóa về bảo vệ ĐNN cho 
học sinh 
3.6. TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 
Quản lý và sử dụng bền vững ĐNN đòi hỏi một cách tiếp cận tổng hợp từ hoạch 
định chiến lược, xây dựng các chính sách, qui hoạch, kế hoạch quản lý, thiết kế và 
vận hành các cơ chế quản lý cũng như tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng 
đồng xã hội. Tất cả những hoạt động quản lý trên đều cần thiết phải có các thông tin 
về giá trị kinh tế của ĐNN. Hiện nay, công tác quản lý ĐNN ở Việt Nam là còn yếu 
một phần do không có các thông tin về giá trị kinh tế của ĐNN hoặc các thông tin 
thiếu đồng bộ. 
Trong chương này, luận án đã đề xuất một số ứng dụng quản lý ĐNN tại vùng cửa 
sông Ba Lạt thuộc VQG Xuân Thủy, tỉnh Nam Định trên cơ sở đầu vào là các thông 
tin về giá trị kinh tế của tài nguyên. Các ứng dụng cụ thể gồm lựa chọn phương án 
sử dụng đất hiệu quả tại địa phương trên cơ sở phân tích chi phí-lợi ích; áp dụng thử 
nghiệm cơ chế chi trả cho dịch vụ môi trường để bảo vệ ĐNN; xây dựng cơ sở dữ 
liệu ĐNN phục vụ quản lý; giáo dục và truyền thông ĐNN có lồng ghép thông tin 
về các giá trị kinh tế của ĐNN. 
- 150 - 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
Đánh giá giá trị kinh tế của tài nguyên ĐNN là một lĩnh vực khoa học ứng dụng có 
ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý nhằm sử dụng hiệu quả và bền vững tài 
nguyên này. Nghiên cứu về đánh giá giá trị kinh tế của ĐNN giúp cho các bên liên 
quan hiểu rõ hơn về lý thuyết, qui trình, phương pháp và những ứng dụng quản lý 
của việc đánh giá giá trị. Thông qua các kết quả nghiên cứu cụ thể trong Chương 1, 
Chương 2 và Chương 3, luận án đi đến một số kết luận và kiến nghị sau đây: 
1. Về phương diện lý luận 
Kết luận 1: 
Đánh giá giá trị kinh tế của tài nguyên ĐNN có cơ sở lý thuyết và các phương pháp 
thực nghiệm chuyên sâu, hệ thống. Để tiếp cận đánh giá, phải tìm hiểu được mối 
liên hệ giữa các chức năng của hệ sinh thái ĐNN với những giá trị mà nó tạo ra cho 
hệ thống phúc lợi của con người. Giá trị kinh tế của ĐNN chỉ phát sinh trong các 
giao dịch kinh tế khi có sự thỏa mãn và sẵn sàng chi trả của các chủ thể sử dụng 
ĐNN. Tổng giá trị kinh tế của ĐNN bao gồm giá trị sử dụng trực tiếp, giá trị sử 
dụng gián tiếp, giá trị lựa chọn và giá trị phi sử dụng. 
Điểm căn bản trong lý thuyết đánh giá giá trị kinh tế của ĐNN là đo lường sự thay 
đổi phúc lợi cá nhân khi các thuộc tính của ĐNN thay đổi. Có 4 đại lượng cơ bản để 
đo sự thay đổi phúc lợi cá nhân là thặng dư tiêu dùng, thặng dư sản xuất, biến thiên 
bù đắp và biến thiên tương đương. Trong đó thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản 
xuất thường được sử dụng để đánh giá giá trị của những hàng hóa, dịch vụ môi 
trường của ĐNN có giá thị trường (thường là các giá trị sử dụng trực tiếp); biến 
thiên bù đắp và biến thiên tương đương thường được sử dụng để đánh giá các giá trị 
gián tiếp và phi sử dụng của ĐNN (các giá trị này thường không có thị trường và 
không quan sát được giá cả của chúng). 
- 151 - 
Kết luận 2: 
Có 3 cách tiếp cận chủ yếu để đánh giá giá trị kinh tế của ĐNN là đánh giá tổng thể, 
đánh giá từng phần và đánh giá phân tích tác động. Các phương pháp đánh giá được 
chia thành 4 nhóm là dựa trên thị trường thực, dựa trên thị trường thay thế, dựa trên 
thị trường giả định và phân tích chi phí - lợi ích mở rộng. Mỗi phương pháp phù 
hợp với việc đánh giá một hay nhiều nhóm giá trị cụ thể. Đánh giá giá trị kinh tế 
của ĐNN là một qui trình gồm nhiều bước, mang tính liên ngành, đòi hỏi sự tham 
gia của nhiều chuyên gia và các nhóm xã hội. 
Kết luận 3: 
Thông tin về giá trị kinh tế có rất nhiều ứng dụng trong quản lý ĐNN. Các ứng 
dụng quan trọng sử dụng thông tin về giá trị kinh tế gồm (i) xây dựng các qui 
hoạch, kế hoạch sử dụng ĐNN, (ii) đề xuất các công cụ pháp lý, công cụ kinh tế 
trong quản lý ĐNN, (iii) thiết kế và thực hiện các cơ chế chi trả cho dịch vụ môi 
trường để bảo tồn ĐNN, (iv) bổ sung và hoàn thiện cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý 
ĐNN, (v) thiết kế các chương trình giáo dục và truyền thông về bảo tồn và quản lý 
bền vững ĐNN. 
2. Về phương diện thực nghiệm 
Luận án đã áp dụng một hệ thống các phương pháp đánh giá tiên tiến của thế giới 
gồm các phương pháp dựa trên thị trường thực, dựa trên thị trường thay thế, dựa 
trên thị trường giả định và phân tích chi phí - lợi ích để đánh giá giá trị kinh tế tổng 
thể và từng phần của tài nguyên ĐNN tại vùng cửa sông Ba Lạt thuộc VQG Xuân 
Thủy, tỉnh Nam Định. 
Kết luận 1: 
Giá trị kinh tế toàn phần của ĐNN tại khu vực nghiên cứu là xấp xỉ 89 tỷ đồng 1 
năm. Cả ba nhóm giá trị trong tổng giá trị kinh tế của ĐNN là giá trị sử dụng trực 
- 152 - 
tiếp, giá trị sử dụng gián tiếp và giá trị phi sử dụng đều hiện diện tại khu vực nghiên 
cứu mặc dù qui mô các loại giá trị là khác nhau. 
Giá trị sử dụng trực tiếp, chủ yếu là giá trị khai thác và nuôi trồng thủy sản, chiếm 
tỷ trọng và qui mô lớn nhất (81 tỷ đồng/năm) tương ứng với 92,3% giá trị kinh tế 
toàn phần của ĐNN. Các giá trị sử dụng gián tiếp (7,3 tỷ đồng/năm) chiếm 3,3% giá 
trị kinh tế toàn phần và bao gồm giá trị hỗ trợ sinh thái cho nuôi trồng thủy sản, giá 
trị phòng hộ đê biển và giá trị hấp thụ cacbon của rừng ngập mặn. Mặc dù chiếm 
một tỷ trọng không lớn nhưng các dịch vụ sinh thái của ĐNN đóng một vai trò rất 
quan trọng trong việc hỗ trợ sản xuất, sinh kế và sự ổn định đời sống của cộng đồng 
địa phương. 
Giá trị phi sử dụng, cụ thể là giá trị bảo tồn đa dạng sinh học, chiếm 0,45% giá trị 
kinh tế toàn phần của ĐNN tại khu vực (khoảng 400 triệu đồng/năm). Mặc dù có 
qui mô và tỷ trọng rất nhỏ nhưng sự hiện diện và tồn tại của giá trị phi sử dụng thể 
hiện nhận thức, thái độ và sự cảm nhận của người dân địa phương về các chức năng 
sinh thái và giá trị đa dạng sinh học của ĐNN. Cụ thể hơn, bảo tồn các giá trị đa 
dạng sinh học mang lại cho người dân một sự thỏa mãn và họ sẵn sàng trả tiền để 
duy trì các giá trị đó. Kết quả nghiên cứu này có một ý nghĩa quan trọng giúp cho 
các nhà quản lý lựa chọn được các chính sách, cơ chế quản lý ĐNN nhằm duy trì và 
bảo tồn đa dạng sinh học cho cộng đồng xã hội. 
Kết luận 2: 
Các kết quả nghiên cứu thực nghiệm tại hiện trường cho thấy có thể áp dụng các qui 
trình và phương pháp đánh giá giá trị ĐNN tiên tiến của thế giới trong điều kiện của 
Việt Nam (bao gồm cả những phương pháp phức tạp về cơ sở lý thuyết và đòi hỏi 
qui trình nghiên cứu chi tiết, chuẩn mực). Tuy nhiên, việc lựa chọn các phương 
pháp đánh giá trong điều kiện cụ thể phải cân nhắc tới các vấn đề như mục đích 
đánh giá cũng như sự đáp ứng về các nguồn lực như thời gian, tài chính, chuyên gia 
và dữ liệu. 
- 153 - 
3. Các đề xuất quản lý 
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu thực nghiệm về giá trị kinh tế của ĐNN tại cửa 
sông Ba Lạt, tỉnh Nam Định. Luận án đưa ra một số đề xuất quản lý gồm: 
Đề xuất 1: 
Trong các qui hoạch phát triển của Huyện Giao Thủy giai đoạn 2010-2020 và định 
hướng cho những năm tiếp theo, các cơ quan quản lý nên lựa chọn phương án 
chuyển đổi toàn bộ diện tích nuôi tôm quảng canh hiện tại thành nuôi sinh thái. 
Đồng thời, địa phương cũng nên cân nhắc việc cho thuê mặt nước lâu dài với các 
chủ hộ nuôi trồng thủy sản (từ 15 năm trở lên), khi đó các hộ nuôi sẽ có động cơ 
kinh tế để đầu tư cải tạo ao và trồng phục hồi rừng ngập mặn trong ao. Nếu theo 
phương án này, đến năm 2025, khu vực bãi bồi VQG Xuân Thủy sẽ có 1779 ha 
nuôi tôm sinh thái và 450 ha nuôi ngao, đồng thời có thêm 600 ha rừng ngập mặn so 
với hiện tại. Giá trị hiện tại ròng mà phương án sử dụng ĐNN này mang lại cho khu 
vực tư nhân là 690 tỷ đồng và xã hội là 770 tỷ đồng (trong giai đoạn 2010 – 2025). 
Đề xuất 2: 
Khi cho thuê mặt nước để nuôi thủy sản, địa phương nên kèm điều khoản bắt buộc 
các chủ hộ nuôi phải đầu tư cải tạo ao và chuyển đổi các ao nuôi quảng canh thành 
ao nuôi sinh thái thông qua việc trồng phục hồi rừng ngập mặn trong các ao nuôi. 
Việc đầu tư cải tạo ao và trồng rừng phải được tiến hành từ năm 2010 ngay sau khi 
hợp đồng thuê cũ hết hạn. Ngoài ra, bên thuê mặt nước phải có trách nhiệm bảo vệ 
rừng ngập mặn thường xuyên tại khu vực nuôi thủy sản. 
Các cơ quan quản lý cũng cần nghiên cứu và điều chỉnh cơ chế cho vay theo hướng 
hỗ trợ, khuyến khích đối với các hộ nuôi thủy sản cam kết phục hồi và bảo vệ rừng 
ngập mặn. Hiện tại, thời gian cho vay vốn từ 2-3 năm phải trả cả gốc và lãi là rất 
ngắn. Thay vào đó, thời gian cho vay vốn nên kéo dài từ 5 năm trở lên với những ưu 
- 154 - 
đãi rõ ràng hơn về vì nghề nuôi trồng thủy sản chịu rủi ro khá lớn từ dịch bệnh, các 
điều kiện tự nhiên và những phản ứng của thị trường. 
Đề xuất 3: 
Các cơ quan quản lý cũng nên xem xét và điều chỉnh mức giá cho thuê mặt nước để 
nuôi trồng thủy sản tại khu vực. Theo Nghị định số 142/2005/NĐ-CP của Chính 
Phủ về “Thu tiền thuê đất, thuê mặt nước”, hạn mức tối đa cho thuê một hecta mặt 
nước để nuôi trổng thủy sản có thể lên tới 1.000.000 một ha một năm. Với những 
ngành nuôi trồng thủy sản có mức sinh lời khá lớn như tại khu vực vùng đệm VQG 
Xuân Thủy thì việc tăng tiền thuê mặt nước tới mức tối đa như trong qui định vẫn 
đảm bảo lợi nhuận lâu dài cho người thuê đồng thời mang lại một nguồn thu ngân 
sách đáng kể hàng năm cho địa phương. 
Đề xuất 4: 
Các cơ quan quản lý môi trường trung ương và địa phương có thể áp dụng thí điểm 
cơ chế chi trả cho dịch vụ môi trường (PES) đối với các dịch vụ sinh thái của RNM 
tại Xuân Thủy. Trong đó chủ thể cung cấp dịch vụ sinh thái là VQG Xuân Thủy, 
chủ thể hưởng lợi là các hộ nuôi trồng thủy sản, người dân địa phương và các cơ 
quan quản lý hệ thống đê biển tại khu vực. Việc chi trả giữa người cung cấp và 
người hưởng lợi từ dịch vụ có thể được tiến hành trực tiếp hoặc gián tiếp qua Quĩ 
Bảo vệ và phát triển rừng của địa phương. Cơ chế chi trả khi thực hiện sẽ góp phần 
đảm bảo nguồn tài chính bền vững cho bảo tồn RNM tại địa phương, đồng thời thực 
hiện công bằng xã hội. 
Đề xuất 5: 
Các cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường trung ương nên nghiên cứu và xây 
dựng cơ sở dữ liệu chi tiết về tài nguyên và môi trường dải ven biển ở Việt Nam 
bao gồm cả dữ liệu về ĐNN ven biển. Cơ sở dữ liệu phải lồng ghép được thông tin 
về giá trị kinh tế của tài nguyên ĐNN một cách hệ thống. Các thông tin này là yếu 
- 155 - 
tố đầu vào để các cơ quan quản lý xây dựng và lựa chọn được các chính sách, công 
cụ quản lý tài nguyên hiệu quả, đồng thời là cơ sở để giải quyết các tranh chấp về 
ĐNN có thể phát sinh giữa các nhóm lợi ích và là tư liệu để tham khảo cho các đối 
tượng sử dụng khác trong xã hội. 
Đề xuất 6: 
Các cơ quan quản lý môi trường, các tổ chức xã hội dân sự cần phải tiến hành 
thường xuyên các chương trình giáo dục và truyền thông ĐNN để nâng cao nhận 
thức, thái độ bảo tồn và quản lý bền vững ĐNN tại địa phương. Thông tin chi tiết, 
cụ thể về các giá trị kinh tế bao gồm giá trị sử dụng trực tiếp, giá trị gián tiếp và phi 
sử dụng của các dịch vụ sinh thái được lồng ghép trong các chương trình giáo dục, 
truyền thông sẽ giúp cho đối tượng truyền thông có được nhận thức và hiểu biết rõ 
ràng hơn về những giá trị sinh thái, môi trường mà mình được hưởng qua đó góp 
phần thay đổi thái độ và hành vi bảo tồn ĐNN của cộng đồng xã hội. 
i 
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ 
1. Đinh Đức Trường (2009), Tiếp cận đánh giá giá trị kinh tế của đất ngập nước 
và những ứng dụng quản lý, Tạp chí Kinh tế môi trường, Số 8, Hà Nội. 
2. Dinh Duc Truong (2009), Valuing the non-use values of wetland in Xuan 
Thuy National Park using the dichotomous contigent valuation method, 
Journal of Economics and Development, Volume 35, Hanoi. 
3. Ngô Thị Vân Anh và Đinh Đức Trường (2009), Cách tiếp cận kinh tế môi 
trường trong đánh giá thiệt hại môi trường sau thiên tai, Tuyển tập Hội thảo 
khoa học lần thứ 12, Tập 2, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hà Nội. 
4. Đinh Đức Trường (2009), Đánh giá giá trị phi sử dụng của đất ngập nước tại 
Vườn quốc gia Xuân Thủy bằng phương pháp Đánh giá ngẫu nhiên nhị phân, 
Tạp chí Kinh tế & Phát triển, Số tháng 8, Hà Nội. 
5. Đinh Đức Trường (2009), Nhìn nhận chính sách xã hội hóa quản lý rác thải 
của thành phố Hà Nội từ hoạt động của Hợp tác xã môi trường Thành Công 
tại phường Nhân Chính, Tạp chí khoa học (Khoa học xã hội và nhân văn), Số 
2, Đại học Quốc gia Hà Nội. 
6. Đinh Đức Trường (2008), Sử dụng công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường 
nhằm hướng tới sự phát triển bền vững ở Việt Nam thời kỳ hội nhập, Tạp chí 
Kinh tế & Phát triển, Số đặc san tháng 3, Hà Nội. 
7. Nguyễn Thế Chinh và Đinh Đức Trường (2007), Nhìn nhận kinh tế đối với 
môi trường và sinh thái, Tạp chí Kinh tế môi trường, Số 4, Hà Nội. 
ii 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tiếng Việt 
1. Ban quản lý Vườn quốc gia Xuân Thủy (2008), Báo cáo hiện trạng du lịch 
tại Vườn quốc gia Xuân Thủy, Giao Thủy, Nam Định. 
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004), Thông tư số 18/2004/TT-BTN& MT của 
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định 
109/2003/NĐ-CP về bảo tồn và phát triển bền vững đất ngập nước tại Việt 
Nam. 
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004), Quyết định số 04/2004 của Bộ Tài 
nguyên và Môi trường phê duyệt kế hoạch hành động về bảo tồn và phát 
triển bền vững các vùng ĐNN giai đoạn 2004-2010. 
4. Nguyễn Viết Cách (2001), Quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học ở khu bảo tồn 
đất ngập nước Xuân Thủy, Hội thảo khoa học Quản lý và sử dụng bền 
vững tài nguyên môi trường đất ngập nước cửa sông ven biển, tr. 54-91. 
5. Nguyễn Thế Chinh và Đinh Đức Trường (2002), Đánh giá thiệt hại môi 
trường do ô nhiễm công nghiệp nhà máy gang thép Thái Nguyên gây ra, 
Báo cáo dự án, Bộ Giáo dục và đào tạo. 
6. Nguyễn Thế Chinh (chủ biên) (2003), Kinh tế và quản lý môi trường, Nhà 
xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 
7. Nguyễn Thế Chinh, Nguyễn Quang Hồng, Đinh Đức Trường và Lê Minh 
Ngọc (2006), Đánh giá giá trị du lịch và giá trị phi sử dụng của VQG Bạch 
Mã, Dự án Xây dựng các phương pháp xác định giá rừng, Bộ Nông nghiệp 
và Phát triển Nông thôn, Hà Nội. 
8. Nguyễn Thế Chinh, Đinh Đức Trường (2007), “Nhìn nhận kinh tế đối với môi 
trường và sinh thái”, Tạp chí Kinh tế môi trường, (4), tr.7-9. 
9. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2003), Nghị định số 109/2003/NĐ-CP 
về “Bảo tồn và phát triển bền vững đất ngập nước tại Việt Nam”. 
10. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2005), Nghị Định 142/2005/NĐ-CP về 
“ Thu tiền thuê đất, thuê mặt nước”. 
11. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2008), Quyết định 380/QĐ-TTg của 
Thủ tướng Chính phủ ngày 10/04/2008 về “Chính sách thí điểm chi trả cho 
dịch vụ môi trường rừng”. 
12. Hoàng Xuân Cơ (2007), Kinh tế môi trường, Nhà xuất bản giáo dục. Hà Nội. 
iii 
13. Cục bảo vệ môi trường (2005), Tổng quan hiện trạng đất ngập nước Việt Nam 
sau 15 năm thực hiện công ước Ramsar, Hà Nội. 
14. Cục Bảo vệ môi trường (2006), Khung chính sách quản lý đất ngập nước tại 
Việt Nam, Phòng Bảo tồn thiên nhiên, Cục Bảo vệ môi trường, Hà Nội. 
15. Lê Diên Dực (1998), Báo cáo tổng quan về đất ngập nước Việt Nam, Trung 
tâm nghiên cứu Tài nguyên và môi trường, Đại học quốc gia Hà Nôi. 
16. Lưu Đức Hải (2007), “Về qui hoạch môi trường trong phát triển kinh tế - xã 
hội”, Tạp chí Kinh tế môi trường, (4), tr. 18-24. 
17. Lưu Đức Hải (2008), Cẩm nang quản lý môi trường, Nhà xuất bản giáo dục, 
Hà Nội. 
18. Lê Thu Hoa, Ngô Thanh Mai, Nguyễn Diệu Hằng (2006), Đánh giá lợi ích 
của hoạt động nuôi tôm tại Giao Thủy, Nam Định, Chương trình Kinh tế 
môi trường Đông Nam Á (EEPSEA). 
19. Nguyễn Đình Hòe (2009), Môi trường và phát triển bền vững, Nhà xuất bản 
giáo dục, Hà Nội. 
20. Nguyễn Chu Hồi (1996), Tổng quan về đất ngập nước ven biển Việt Nam: 
Chiến lược quốc gia về bảo vệ và quản lý đất ngập nước, Kỷ yếu hội thảo, 
Cục Bảo vệ môi trường, Hà Nội, tr. 17-32. 
21. Nguyễn Quang Hồng (2005), Đánh giá giá trị kinh tế của vườn quốc gia Ba 
Bể, Luận án Thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội. 
22. Phan Nguyên Hồng (1999), Rừng ngập mặn Việt Nam, NXB Nông nghiệp, 
Hà Nội. 
23. Phan Nguyên Hồng, Nguyễn Hoàng Trí, Đỗ Văn Nhượng, Nguyễn Thế Chinh 
(2000), Định giá kinh tế rừng ngập mặn Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí 
Minh, Dự án Hướng tới Chương trình bảo tồn và quản lý đất ngập nước ở 
Việt Nam. 
24. Phan Nguyên Hồng, Đào Văn Tấn, Vũ Thục Hiền và Trần Văn Thụy (2004), 
Thành phần và đặc điểm thảm thực vật vùng RNM huyện Giao Thủy, trong 
Phan Nguyên Hồng (chủ biên) Hệ sinh thái RNM vùng ven biển đồng bằng 
sông Hồng: Đa dạng sinh học, kinh tế, xã hội, quản lý và giáo dục, NXB 
Nông nghiệp, Hà Nội. 
25. Phan Nguyên Hồng, Nguyễn Thị Kim Cúc và Vũ Thục Hiền (2008), Phục hồi 
rừng ngập mặn ứng phó với biến đổi khí hậu hướng tới phát triển bền 
vững, Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội. 
iv 
26. Lê Văn Khoa (2007), Đất ngập nước, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội. 
27. Phạm Khánh Nam (2001), Đánh giá giá trị giải trí của khu bảo tồn biển Hòn 
Mun - Nha Trang, Chương trình Kinh tế môi trường Đông Nam Á 
(EEPSEA). 
28. Mai Trọng Nhuận, Nguyễn Hữu Ninh, Trần Hồng Hà và Đố Đình Sâm, 
(2000), Đánh giá giá trị kinh tế của một số các điểm trình diến đất ngập 
nước tại Việt Nam,. Dự án bảo vệ môi trường biển Đồng do UNEP, GEF 
tài trợ, Hà Nội. 
29. Mai Trọng Nhuận và Vũ Trung Tạng (2004), Kế hoạch hành động bảo tồn và 
phát triển bền vững đất ngập nước ven biển Việt Nam, Báo cáo chuyên đề, 
Dự án Ngăn chặn xu thế suy thoái môi trường biển Đông và vịnh Thái Lan, 
UNEP, Hà Nội. 
30. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2005), Luật Bảo vệ môi trường.. 
31. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2008), Luật Đa dạng sinh học.. 
32. Nguyễn Văn Song (2007), “Cơ sở kinh tế của mức thải tối ưu và quản lý ô 
nhiễm môi trường bằng quyền sở hữu và thuế ô nhiễm trong điều kiện của 
Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế môi trường, (4), tr.14-17. 
33. Vũ Trung Tạng (2005), Qui hoạch định hướng cho một số hệ sinh thái ĐNN 
ven biển Bắc Bộ cho sự phát triển bền vững, Báo cáo tổng kết chương trình 
bảo vệ môi trường, Đại học quốc gia Hà Nội. 
34. Vũ Trung Tạng (2007), Sinh thái học hệ sinh thái. Nhà xuất bản giáo dục, Hà 
Nội. 
35. Nguyễn Đức Thanh và Lê Thị Hải (1997), Ước lượng giá trị giải trí của Vườn 
quốc gia Cúc Phương sử dụng phương pháp chi phí du lịch, Tập san các 
nghiên cứu kinh tế môi trường, Chương trình Kinh tế Môi trường Đông 
Nam Á (EEPSEA). 
36. Nguyễn Chí Thành (2003), Hệ thống phân loại đất ngập nước Việt Nam, Lưu 
phân viện Điều tra qui hoạch rừng II, tr.60-62. 
37. Nguyễn Công Thành (2007), “Chi trả cho dịch vụ môi trường và nghèo đói: 
Những kinh nghiệm quốc tế”, Tạp chí Kinh tế môi trường, (4), tr.10-13. 
38. Bùi Dũng Thể (2005), Chi trả cho dịch vụ môi trường và trồng rừng tại Việt 
Nam, Chương trình Kinh tế Môi trường Đông Nam Á (EEPSEA). 
v 
39. Đỗ Nam Thắng (2005), Đánh giá giá trị sử dụng trực tiếp của đất ngập nước 
đồng bằng sông Cửu Long, Luận án Thạc sỹ quản lý môi trường, Đại học 
tổng hợp quốc gia Australia, Canberra. 
40. Nguyễn Hoàng Trí (2004), Cấu trúc, chức năng các hệ thống tự nhiên và vai 
trò của của cộng đồng trong việc bảo vệ nguồn lợi rừng ngập mặn trong 
khu bảo tồn ĐNN Ramsar Xuân Thủy, Nam Định. 
41. Trung tập bảo tồn sinh vật biển và phát triển cộng đồng (2007), “Vườn quốc 
gia Xuân Thủy – Quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học”, Vấn đề tiêu điểm, 
(4), tr.1-3. 
42. Đinh Đức Trường (2008), “Sử dụng công cụ kinh tế trong bảo vệ môi trường 
nhằm hướng tới sự phát triển bền vững ở Việt Nam thời kỳ hội nhập”, Tạp 
chí Kinh tế phát triển, Số Đặc san tháng 3, tr. 4-7. 
43. Đinh Đức Trường (2008), Đánh giá thiệt hại kinh tế đối với hệ sinh thái san 
hô do sự cố dầu tràn – Nghiên cứu điểm tại Cù Lao Chàm, tỉnh Quảng 
Nam, Báo cáo Dự án “Điều tra, khảo sát, đánh giá thiệt hại về kinh tế, môi 
trường và ảnh hưởng đến các hệ sinh thái biển, đề xuất biện pháp trước mắt 
và lâu dài để phục hồi môi trường các khu vực bị ô nhiễm dầu”, Bộ Tài 
nguyên và Môi trường, Hà Nội. 
44. Nguyễn Đức Tú (2006), Bảo tồn các vùng đất ngập nước ở vùng Đồng bằng 
Bắc Bộ, Bản tin Thông tấn xã Việt Nam (27/06/2006), Hà Nội. 
45. Võ Sĩ Tuấn (2002), “Bảo vệ và phát triển nguồn thủy sản trên cơ sở bảo tồn 
các hệ sinh thái ven biển”, Tạp chí thủy sản, (4), tr. 10-12 
46. UBND Huyện Giao Thủy (2002), Quy hoạch sử dụng đất đai vùng bãi bồi 
Cồn Lu - Cồn Ngạn thời kỳ 2002, Giao Thuỷ, Nam Định. 
47. UBND Huyện Giao Thủy (2003), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã 
hội Huyện Giao Thuỷ đến năm 2010, Giao Thủy, Nam Định. 
48. UBND Huyện Giao Thủy (2004), Quy hoạch phát triển thuỷ sản đến năm 
2010, Giao Thủy, Nam Định. 
49. UBND Huyện Giao Thủy (2005), Dự án đầu tư vùng đệm Vườn quốc gia 
Xuân Thuỷ, Giao Thủy, Nam Định. 
50. Viện Sinh thái và Môi trường (2008), Đánh giá nhu cầu nâng cao nhận thức 
quản lý và sử dụng bền vững đất ngập nước tại Việt Nam, Báo cáo tư vấn, 
Dự án Hỗ trợ Đất ngập nước quốc gia, Hà Nội. 
vi 
Tiếng Anh 
51. Adger, W.N. and Luttrell, C. (2000). “Property rights and the utilization of 
wetlands”, Ecological Economics, 35(1), pp. 75-89. 
52. Aguukai, T. (1998), “Carbon fixation and storage in mangroves”, Mangrove 
and salt mash, (2), pp. 189-247. 
53. Baker, R. (1998), “Research: managing wetlands in Vietnam”, 
1/5/2004). 
54. Barbier, E.B. (1994), “Valuing environmental functions: tropical wetlands”, 
Land Economics, 70(2), pp.155-73. 
55. Barbier, E.B., Acreman, M. and Knowler, D. (1997). “Economic valuation of 
wetlands: a guide for policy makers and planners”, 
 (5/4/2004). 
56. Barbier, E.B. (2000), “Valuing the environment as input: review of 
applications to mangrove-fishery linkages”, Ecological Economics, 35(1): 
pp. 47-61. 
57. Bateman, I.J. and K.G. Willis. (1999), Valuing Environmental Preferences, 
Oxford University Press, UK. 
58. Bishop, R, C. and Heberlein, T.A. (1987), “The contingent valuation method”, 
In Kerr, G.H. and Sharp, B.M.H. (eds) Valuing the environment: Economic 
theory and applications, Studies in Resource Management No.2 Centre for 
Resource Management, University of Canterbury and Lincoln College. 
59. Bishop, J. and Vorhies, F. (1998), “Market-based instruments for global 
environmental benefit and local sustainable development: lessons from 
recent developing country experience”, 
 (5/10/04). 
60. Carson, R.T., and Mitchell, R.C. (1993), “Contingent Valuation and the Legal 
Arena”. In R.J.Kopp and V.K.Smith (eds.), Valuing Natural Assets: The 
Economics of Natural Resource Damage Assessment., Washington D.C.: 
Resources for the Future, pp. 231-242. 
61. DeShazo, J.R. (1997), Using The Single-site Travel Cost Model to Value 
Recreation: An Application to Khao Yai National Park. EEPSEA Research 
Report, EEPSEA, Singapore. 
vii 
62. Desvousges, W.H and Spencer, H.S. (1998), Environmental Analysis with 
Limited Information, Edward Elgar Publishing, UK. 
63. Dixon, J.A. and Sherman, P.B. (1993), Economic Analysis of Environmental 
Impacts, Earthscan Publications Ltd, London, UK. 
64. Dodgeston, J.S and Topham, J. (1990), “Valuing Residential Properties with 
the Hedonic Method: A Comparison with Results of Professional 
Valuations”, Housing Studies, 5, pp. 209-213. 
65. Du, Y. (1998), The Value of Improved Water Quality for Recreation in East 
Lake, Wuhan, China: Application of Contingent Valuation and Travel Cost 
Methods, EEPSEA Research Report, Singapore. 
66. Ellis, G. M., and A. C. Fisher. (1987) "Valuing the Environment as Input." 
Journal of Environmental Economics and Management, 25, pp. 149-56. 
67. Environmental Economics Program of Southeast Asia, (1998), “The economic 
valuation of mangroves: a manual for reseachers”, Environmental 
Economics Program of Southeast Asia EEPSEA, 
(15/5/2004). 
68. Fisher, A.C. (2000), “Investments Under Uncertainty and Option Value in 
Environmental Economics”, Resource and Energy Economics, 22 (3), pp. 
197-204. 
69. Freeman, A.M. (1993), “Nonuse Values in Natural Resource Damage 
Assessment”. In R.J.Kopp and V.K.Smith (eds.), Valuing Natural Assets: 
The Economics of Natural Resource Damage Assessment., Washington 
D.C: Resources for the Future, pp. 264-306. 
70. Glover, D. (2003), “How to design a research project in environmental 
economics”, Environmental Economics Program of Southeast Asia 
EEPSEA,  
(15/5/2004). 
71. Haab, T,C. and McConnell, K,E. (2002), Valuing environmental and natural 
resource-the econometrics of non-market valuatio”, Edward Elgar, USA. 
72. IUCN (The World Union of Nature Conservation) (1998), Environmental 
Management Issues and Concerns in Vietnam: an appraisal, IUCN office 
in Vietnam, Hanoi. 
viii 
73. IUCN (2003), “Valuing wetlands in decision-making: where are we now?”, 
Wetland Valuation Issues Paper #1:May 2003, 
 (10/4/2004). 
74. Jakobsson, K,M. and Dragun, A,K. (1996), Contingent valuation and 
endangered species: methodological issues and applications, Edward 
Elgar, USA. 
75. Lambert, A. (2003), “Economic valuation of wetlands: an important 
component of wetland management strategies at the river basin scale”, 
 (20/4/2004). 
76. Leeworthy, V.R. and Wiley, P.C. (1991), Recreational Use Value for Island 
Beach State Park. National Oceanic and Atmospheric Administration, 
USA. 
77. Morrison, M.D., Bennett, J.W., Blamey, R.K. and Louviere, J.J. (1996), 
“Choice modelling and tests of benefit transfer”, Choice Modelling 
Research Reports,  
(12/4/2004). 
78. Mitchell, R.C. and Carson, R.T. (1989), Using survey to value public goods: 
The contingent valuation method, Resource for the Future, Washington 
DC. 
79. Nancy, O. and Barry, F. (2005), Environmental Economics, Simon Fraser 
University, USA. 
80. Quentin, G. (2007), The economics of the environmental and natural 
resources, Blackwell Publishing. 
81. Perkins, F. (1994), Practical Cost Benefit Analysis: basic concepts and 
applications, South Melbourne, Macmillan Education Australia. 
82. Randall, A. (1986), “ Preservation of species as a resource allocation 
problem”, In Norton, B.G.(ed). The Preservation of Species: The Value of 
Biological Diversity, Princeton, New Jersey: Princeton University Press, 
pp.79-109. 
83. Ronnback, P. (1999). “The ecological basis for economic value of seafood 
production supported by mangrove ecosystems”, Ecological Economics, 
29(2), pp. 235-52. 
84. Sathirathai, S. (1997), Economic valuation of mangroves and the roles of local 
communities in the conservation of natural resources: case study of Surat 
Thani, South of Thailand, Environmental Economics Program of Southeast 
ix 
Asia,  
(5/6/2004). 
85. Spash, C.L. (2000), “Ecosystems, contingent valuation and ethics: the case of 
wetland recreation”, Ecological Economics, (34), pp. 195-215. 
86. Tateda, Y. (2005), “Estimation of CO2 sequenstration rate by mangrove 
ecosystems”, CRIEFP News, 361, pp.1-3. 
87. Taylor, J.B. and Frost, L. (2000), Microeconomics, John Wiley and Sons 
Australia, Queensland. 
88. Tietenberg, T. (2003), Environmental and Natural Resource Economics, 
HarperCollins, New York. 
89. Thang, N. D. (2008), Impacts of Alternative Dyke Management Strategies on 
Wetland Values in Vienam”s Mekong River Delta, Doctoral Thesis, 
Australian National University, Canberra. 
90. Turner, R.K., Van den Bergh, J.C.J.M., Soderqvist, T., Barendregt, A., van der 
Straaten, J., Maltby, E. and van Ierland, E.C. (2000), “Ecological-economic 
analysis of wetlands: scientific integration for management and policy”, 
Ecological Economics, 35(1), pp. 7-23. 
91. Turner, R.K., Brouwer, R., Crowards, T.C. and Georgiou, S. (2003), “The 
economics of wetland management”, in R.K. Turner, J.C.J.M. van den 
Bergh and R. Brouwer (eds), Managing Wetlands: an ecological 
economics approach, Edward Elgar, Chltenhan, U.K, pp.73-107. 
92. UNEP/GEF (2003), “Vietnam wetland component: wetland socio-economic 
assessment in Vietnam”, 
E.1-12%20Viet%20nam%20wetland.pdf (15/4/2004). 
93. World Resources Institute (2002), World Resources 2002-2004: Decisions for 
the earth: balance, voice and power, World Resources Institute, 
Washington DC. 
94. Yin, R.K. (1984), Case Study Research: design and methods, Sage 
Publications, London. 
x 
PHỤ LỤC 1 
CÁC MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA 
xi 
PHIẾU ĐIỀU TRA NHẬN THỨC CỦA NGƯỜI DÂN VỀ 
BẢO TỒN TÀI NGUYÊN ĐẤT NGẬP NƯỚC TẠI VƯỜN 
QUỐC GIA XUÂN THỦY 
Chúng tôi đến từ trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà nội và đang thực hiện một nghiên 
cứu về nhận thức và đánh giá của người dân về bảo tồn và quản lý tài nguyên đất ngập 
nước tại Vườn quốc gia Xuân Thủy. Mong ông/bà giúp đỡ thông qua việc bỏ một chút 
thời gian để trả lời một số các câu hỏi ở phần sau. Thông tin do ông/bà cung cấp sẽ 
được bảo mật và chỉ được phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học. Xin chân thành 
cảm ơn ! 
Họ tên người trả lời : 
Địa chỉ: 
Người phỏng vấn : 
Ngày thực hiện: 
Thời gian thực hiện phỏng vấn : 
Mã phiếu : 
xii 
PHẦN 1: NHẬN THỨC VỀ BẢO TỒN ĐẤT NGẬP NƯỚC 
Vườn quốc gia (VQG) Xuân Thủy là vùng đất ngập nước có giá trị sinh thái ở 
cấp độ quốc gia và quốc tế. Tài nguyên đất ngập nước ở đây vừa hỗ trợ sinh kế 
cho người dân địa phương (thủy sản, dược liệu, mật ong…), đồng thời cung cấp 
các dịch vụ sinh thái như phòng chống bão, bảo vệ đê biển, ươm mầm các giống 
loài, bảo tồn đa dạng sinh học. 
1. Xin ông bà cho biết quan điểm của mình về việc bảo vệ đất ngập nước tại VQG 
Xuân Thủy 
 Hoàn toàn đồng ý phải bảo vệ ĐNN 
 Khá đồng ý là đất ngập nước phải được bảo vệ 
 Không đồng ý và cũng không phản đối 
 Khá phản đối việc bảo vệ đất ngập nước 
 Rất phản đối việc bảo vệ đất ngập nước 
TRUNG TÂM VIỄN THÁM QUỐC 
GIA 
xiii 
2. Sau đây là một số lý do của việc bảo vệ đất ngập nước tại VQG Xuân thủy. (Xin 
ông/bà khoanh tròn vào các con số tương ứng để chỉ ra mức độ quan trọng, theo 
đánh giá của mình về các khía cạnh đất ngập nước tại sao cần được bảo vệ) 
 Rất không 
quan trọng 
Không quan 
trọng lắm 
Bình 
thường 
Khá quan 
trọng 
Đặc biệt 
quan trọng 
Đất ngập nước 
giúp duy trì sinh 
kế của dân 
1 2 3 4 5 
Đất ngập nước 
cung cấp các giá 
trị giải trí, cảnh 
quan đẹp 
1 2 3 4 5 
Đất ngập nước 
cung cấp dịch 
vụ phòng chống 
bão và bảo vệ 
đê biển 
1 2 3 4 5 
Đất ngập nước 
bảo tồn nguồn 
gen đa dạng 
sinh học 
1 2 3 4 5 
Bảo tồn đất 
ngập nước sẽ 
mạng lại cơ hội 
và lợi ích cho 
thế hệ tương lai 
1 2 3 4 5 
3. Trong vòng 1 năm qua, ông/bà có nghe được từ các phương tiện thông tin đại 
chúng về giá trị, tầm quan trọng của đất ngập nước tại VQG Xuân Thủy không? 
 Không 
 Có 
Nếu có, ông/bà nghe từ các nguồn nào: 
 Báo chí, internet 
 Chương trình phát thanh, truyền hình tại địa phương 
xiv 
 Từ các chương trình truyền thông đất ngập nước tại địa phương 
 Nguồn khác:____________________ 
4. Ông/bà hoặc gia đình ông/bà đã từng tham gia vào một hoạt động bảo tồn nào đó 
về đất ngập nước tại VQG Xuân Thủy chưa? 
 Đã tham gia 
 Chưa tham gia 
PHẦN 2: BẢO TỒN GIÁ TRỊ ĐA DẠNG SINH HỌC CỦA ĐẤT NGẬP 
NƯỚC TẠI VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THỦY 
Giá trị đa dạng sinh học của Vườn quốc gia Xuân Thủy 
VQG Xuân Thủy thuộc huyện Giao Thủy - tỉnh Nam Định. Nơi đây bảo tồn một hệ sinh 
thái đất ngập nước cửa sông ven biển điển hình với 14 loại hệ sinh thái khác nhau, trong 
đó điển hình và tiêu biểu nhất là rừng ngập mặn. Giá trị đa dạng sinh học của khu vực 
Xuân Thủy là rất lớn bao gồm nhiều loài động vật hoang dã và các loài chim di cư quý 
hiếm; 120 loài thực vật; 500 loài dộng vật nổi và động vật đáy. Khu hệ chim gồm 219 
loài đặc biệt có 9 loài chim quý hiếm ghi trong Sách Đỏ quốc tế như: cò thìa, mông bể 
cổ ngắn, cò Ấn Độ, choắt chân màng lớn, choắt mỏ thìa, bồ nông, choắt mỏ vàng, cò 
trắng Trung Quốc. Nguồn lợi thủy sinh: cua bể, tôm và các loài nhuyễn thể ngao, cá, 
don, móng tay. Khu Ramsar Xuân Thủy được mệnh danh là sân ga của các loài chim 
với khoảng 20.000 cá thể được quan sát hàng năm. Với 7.100 ha diện tích tự nhiên, khu 
Ramsar Xuân Thủy không những đem lại nguồn tài nguyên phong phú như cá tôm, cua, 
các loài nhuyễn thể cho người dân mà nó còn có những khu rừng ngập mặn (sú, vẹt) 
đảm bảo an sinh trong mùa mưa bão, tạo môi trường sinh thái tốt, đồng thời bảo tồn 
nguồn gen đa dạng sinh học quí giá trên. 
(Người trả lời được xem một số hình ảnh về đang dạng sinh học tại VQG Xuân 
Thủy) 
Các mối đe dọa đất ngập nước tại Vườn quốc gia Xuân Thủy 
Mặc dù là khu vực có tính đa dạng sinh học cao và là khu Ramsar đầu tiên của Việt 
Nam nhưng đất ngập nước taị Xuân Thủy đang bị đe dọa. Trước hết, việc chuyển đổi 
một diện tích đáng kể rừng ngập mặn để nuôi tôm, ngao cũng có thể làm giảm nơi cư trú 
cho các loài động thực vật. Ngoài ra, ô nhiễm môi trường do các hoạt động nông nghiệp 
và nuôi trồng thủy sản cũng ảnh hưởng tiêu cực tới sự bền vững của ĐNN. Theo các 
nhà khoa học, nếu không được bảo tồn một cách có hệ thống, giá trị đa dạng sinh học tại 
xv 
khu vực Xuân Thủy sẽ bị giảm khoảng 5% một năm so với hiện tại. Việc suy giảm giá 
trị DDSH có thể dẫn tới giảm nguồn cung các sản phẩm trực tiếp của khu vực như năng 
suất tôm ngao, giá trị du lịch, giải trí, các dịch vụ gián tiếp của môi trường như phòng 
chống bão lũ, lọc và điều tiết nguồn nước ngầm, hấp thụ CO2 … 
4. Giả sử có một quĩ môi trường được địa phương thành lập để khuyến khích sự 
tham gia đóng góp của người dân địa phương nhằm huy động tài chính cho bảo tồn 
đất ngập nước tại khu vực. Khoản tiền đóng góp từ dân sẽ được sử dụng hoàn 
toàn cho mục đích bảo tồn đa dạng sinh học để luôn duy trì giá trị đa dạng sinh 
học của khu vực như ở hiện tại. 
Sau khi cân nhắc những giá trị trực tiếp gián tiếp từ mà hộ gia đình ông/bà thu về từ 
sự đa dạng sinh học của đất ngập nước tại khu vực, theo ông/bà, xin vui lòng cho 
biết: 
Gia đình ông/bà có sẵn sàng đóng góp------- đồng mỗi năm vào quĩ nhằm bảo tồn 
đa dạng sinh học của vùng không? (Số tiền ở phần trống tương ứng ngẫu nhiên với 
một mức chi trả xác định là 10, 20, 30, 40 ,50, 60 ngàn đồng/1 năm). 
 Có sẵn sàng đóng góp 
 Không sẵn sàng đóng góp 
Nếu không sẵn sàng, xin ông bà cho biết lý do (chọn một trong các lý do sau): 
 Gia đình tôi không có tiền để đóng góp 
 Sự đa dạng sinh học tại vùng này không có ý nghĩa gì với gia đình tôi cả 
 Tôi sợ rằng khoản tiền đóng góp của gia đình tôi không được sử dụng đúng 
mục đích 
 Tôi không thích đóng tiền qua quĩ môi trường mà muốn đóng qua hình thức 
khác 
 Bảo tồn đa dạng sinh học là trách nhiệm riêng của chính quyền địa phương 
 Ai hưởng giá trị thì người đó đóng 
THÔNG TIN CHUNG 
5. Giới tính của ông/bà:   Nam   Nữ 
6. Trình độ học vấn của ông/bà: 
 Tiểu học (cấp 1)   Phổ thông cơ sở (cấp 2) 
xvi 
 Phổ thông trung học (cấp 3)   Đại học/cao đẳng 
 Trên đại học 
7. Số người sinh sống trong gia đình ông/bà:_______________________ 
8. Thu nhập ước tính hàng năm của gia đình ông/bà thuộc khoảng nào sau đây: 
 Dưới 5 triệu đồng 
 Từ 5 triệu tới 10 triệu đồng 
 Từ 10 triệu tới 20 triệu đồng 
 Từ 20 triệu tới 30 triệu đồng 
 Từ 30 triệu tới 50 triệu đồng 
 Từ 50 triệu tới 100 triệu đồng 
 Từ 100 triệu tới 200 triệu đồng 
 Từ 200 tới 300 triệu đồng 
 Từ 300 tới 500 triệu đồng 
 Lớn hơn 500 triệu đồng 
CHÂN THÀNH CẢM ƠN ÔNG/BÀ! 
xvii 
PHIẾU ĐIỀU TRA DU KHÁCH THAM QUAN TẠI 
VƯỜN QUỐC GIA XUÂN THUỶ 
Chúng tôi đến từ trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà nội và đang thực hiện một 
nghiên cứu về giá trị du lịch/ giải trí của Vườn quốc gia Xuân Thuỷ. Mong ông/ bà 
giúp đỡ thông qua việc bỏ một chút thời gian để trả lời một số câu hỏi ở phần sau. 
Thông tin do ông/bà cung cấp sẽ được bảo mật và chỉ được phục vụ cho mục đích 
nghiên cứu khoa học. Xin chân thành cảm ơn! 
Ngày phỏng vấn: 
xviii 
1. Ông bà đến từ tỉnh/thành phố nào? (xin cho biết điểm xuất phát đầu tiên của 
ông/bà khi bắt đầu chuyến đi) 
 Tỉnh/thành phố: 
2. Ông bà đã đến du lịch tại Vườn quốc gia (VQG) Xuân Thuỷ bao nhiêu lần, 
bao gồm cả lần này? 
3. Có bao nhiêu người trong nhóm của ông(bà) đến VQG Xuân Thuỷ lần này? 
4. Ông/bà ở lại VQG Xuân Thuỷ bao nhiêu ngày? 
 Nếu ở lại qua đêm, xin ông/bà cho biết là đã/sẽ ở đâu? 
 Nhà khách tại VQG 
 Nhà khách huyện 
 Khách sạn/nhà trọ gần VQG 
 Nhà bạn bè, người thân ở gần VQG 
 Khách sạn, nhà nghỉ tại Khuất Lâm 
 Nơi khác: 
5. Xin ông/bà cho biết mục đích chính khi đến VQG Xuân Thuỷ là gì? 
 Đi nghỉ ngơi, thư giãn, du lịch 
 Đi xem chim 
 Đi làm việc 
 Học tập, nghiên cứu 
 Lý do khác 
6. Từ nơi ông/bà sinh sống làm việc, ông/bà đã sử dụng phương tiện gì để tới 
VQG Xuân Thuỷ 
 Thuê xe ô tô đi từ tỉnh/thành phố của tôi đến VQG Xuân Thuỷ 
 Đi từ tỉnh/thành phố của tôi tới Hà nội bằng máy bay thuê xe đến 
VQG Xuân Thuỷ 
 Đi từ tỉnh/thành phố của tôi tới Nam Định bằng tàu hoả thuê 
xe đến VQG Xuân Thuỷ 
 Đi từ tỉnh/thành phố của tôi tới Hà Nội bằng ô tô sau đó đi tàu 
hoả tới Nam Định 
 Thuê xe tới VQG Xuân Thuỷ 
 Đi ô tô theo tour du lịch đến VQG Xuân Thuỷ 
 Tự lái ô tô/xe máy từ nơi sinh sống/làm việc tới tham quan VQG 
Xuân Thuỷ 
 Cách khác 
7. Tại Nam Định, trước khi hoặc sau khi đi tham quan VQG Xuân Thuỷ, 
ông/bà có đi tham quan/du lịch tại những địa điểm nào khác trên địa bàn tỉnh 
nữa không? 
 (xin vui lòng cho biết nếu có) 
 
xix 
8. Những hoạt động nào được ông bà tham gia khi khi du lịch tại VQG Xuân 
Thuỷ (xin vui lòng lựa chọn một hoặc nhiều hoạt động sau)? 
 Xem chim 
 Nghỉ ngơi, thư giãn, ngắm cảnh 
 Đi thăm VQG bằng canô 
 Đi thăm các làng xung quanh VQG Xuân Thuỷ 
 Hoạt động khác: 
9. Xin ông/bà vui lòng cho biết chi phí (ước tính) khi đi tham quan cả đợt tại 
VQG Xuân Thuỷ? 
 Chi phí đi lại cả đợt 
 Phí vào thăm quan (vào cửa) tại VQG 
 Chi phí cho khách sạn/nhà trọ/nơi ở 
 Chi phí ăn uống tại thời gian ở VQG 
 Chi phí thuê canô đi tham quan tại VQG 
 Chi phí mua sắm đồ lưu niệm/quà cáp: 
 Chi phí khác: 
THÔNG TIN CÁ NHÂN 
10. Giới tính của ông/bà: 
 Nam  Nữ 
11. Xin ông/bà vui lòng cho biết tuổi của mình? 
12. Trình độ học vấn của ông/bà: 
 Tiểu học (cấp 1) 
 Phổ thông cơ sở (cấp 2) 
 Phổ thông trung học (cấp 3) 
 Đại học/Cao đẳng 
 Trên đại học 
13. Tình trạng hôn nhân của ông/bà 
 Có gia đình  Chưa có gia đình 
14. Xin ông bà vui lòng cho biết thu nhập ước tính hàng Tháng của mình nằm 
trong khoảng nào sau đây? 
 Dưới 1 triệu đồng 
 Từ 1 triệu tới 2 triệu đồng 
 Từ 2 triệu tới 3 triệu đồng 
 Từ 3 triệu tới 5 triệu đồng 
 Từ 5 triệu tới 10 triệu đồng 
 Từ 10 triệu đến 15 triệu đồng 
 Từ 15 đến 20 triệu đồng 
 Từ 20 đến 30 triệu đồng 
 Từ 30 đến 40 triệu đồng 
 Lớn hơn 40 triệu đồng 
XIN CHÂN THÀNH CÁM ƠN ÔNG/ BÀ! 
xx 
Questionnaire for international tourists 
Date:______________________________________ 
1a. What country are you from? 
Country ________________ 
1b. Which city/province in Vietnam did you depart before coming to Xuan Thuy 
National Park? 
City/ Province ________________ 
2. How many times have you visited Xuan Thuy National Park, including this 
trip? _______ times 
3. How many people are in the group you are traveling with in Xuan Thuy? 
_______ 
4. How many nights is your visit to Xuan Thuy? _______ nights 
5. Why are you visiting Xuan Thuy? (Please tick) 
   Bird watching 
   Vacation or holiday 
   Work 
   Study and research 
   Other reason ____________________________________________ 
6. How did you get to Xuan Thuy from original city in Vietnam (e.g. Hanoi, 
Hochiminh city, Da Nang city …)? (Please tick one or more) 
   Airplane to Hanoi and then take a tour car/bus to Xuan Thuy 
   Train 
   Tour bus 
   Hired car 
7. In Vietnam, which places did you visit or are you going to visit, apart from 
Xuan Thuy? 
 (Please specify the name of the places) _____________________________ 
8. Please indicate your expenditure (estimate thereof) in this place 
 Return trip ticket ____________ USD/person 
 Visting cost at this place ____________ USD/person 
 Accommodation cost ____________ USD/person 
 Food & drinks ____________ USD/person 
 Souvenirs ____________ USD/person 
 Canoe rented ____________ USD/person 
 Others ____________ USD/person 
xxi 
9. Supposed that an entrance fee will be collected by the Park board of management 
for maintaning and conserving this area. What is the highest amount you will be 
willing to pay for this fee/ each time of visiting? 
   0.5 USD 
   1.0 USD 
   2.0 USD 
   3.0 USD 
   4.0 USD 
   5.0 USD 
   More than 5.0 USD 
Questions About You 
10. Are you male or female? 
   Male 
   Female 
11. How old are you? _________ years 
12. What is the highest grade you completed in school? 
   Primary school 
   Secondary school 
   High school 
   College/University 
   Masters or other graduate degree 
13. Are you married? 
   Yes   No 
14. What is your approximate net MONTHLY income? 
  0 - 1,000 USD 
  1,001 - 2,000 USD 
  2,001 - 3,000 USD 
  3,001 - 4,000 USD 
  4,001 - 5,000 USD 
  5,001 - 6,000 USD 
  6,001 - 7,000 USD 
  7,001 - 8,000 USD 
  8,001 - 9,000 USD 
  9,001 - 10,000 USD 
  More than 10,000 USD 
THANK YOU!
xxii 
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ NUÔI TÔM 
1. Tên chủ hộ nuôi:______________________________________ 
2. Địa chỉ: _____________________________________________ 
3. Trình độ học vấn của chủ hộ đầu tư nuôi tôm: 
   Tiểu học (cấp 1)   Phổ thông cơ sở (cấp 2) 
   Phổ thông trung học (cấp 3)   Đại học/cao đẳng 
   Trên đại học 
4. Hình thức nuôi tôm của hộ gia đình: 
  Quảng canh   Quảng canh cải tiến   Sinh thái 
5. Chủ hộ/chủ đầu tư nuôi tôm đã tham dự những khóa học nào về kỹ thuật/phương 
pháp nuôi tôm chưa? 
  Đã tham gia   Chưa tham gia 
6. Các chi phí và năng suất nuôi tôm: 
Nội dung Thông tin của hộ nuôi 
Tổng diện tích ao nuôi tôm của hộ gia đình (hecta) 
Năm bắt đầu đầu tư vào các ao nuôi tôm 
Năm bắt đầu nuôi tôm 
Năm hết hạn sử dụng đất 
Tỷ lệ phần trăm giữa diện tích cây ngập mặn trong 
ao so với tổng diện tích ao nuôi tôm là (%): 
Năng suất nuôi tôm năm 2007 là bao nhiêu kg/1ha 
Chi phí đầu tư ban đầu cho 1 hecta ao nuôi tôm là 
bao nhiêu? 
Lượng con tôm giống thả trên đầm nuôi năm 2007 
là bao nhiêu con hoặc kg? 
Chi phí tôm giống cho 1 hecta ao nuôi năm 2007 
là bao nhiêu? 
Lượng thức ăn công nghiệp sử dụng trên 1 hecta 
ao nuôi năm 2007 là bao nhiêu? 
Chi phí thức ăn công nghiệp cho 1 hecta ao nuôi 
xxiii 
tôm năm 2007 là bao nhiêu? 
Lượng thức ăn tự chế sử dụng trên 1 hecta ao nuôi 
năm 2007 là bao nhiêu? 
Chi phí thức ăn tự chế cho 1 hecta ao nuôi tôm 
năm 2007 là bao nhiêu? 
Chi phí cho cải tạo 1 hecta ao nuôi tôm/1 vụ nuôi 
là bao nhiêu 
- Chi phí tôn tạc cải tạo ao nuôi: 
- Chi phí xử lý đáy: 
- Chi phí xử lý nước: 
Hộ gia đình sử dụng bao nhiêu lao động cho một 
vụ nuôi tôm năm 2007 
- Cải tạo ao: 
- Bảo vệ ao: 
- Chăm sóc, thu hoạch: 
(số lượng lao động) 
Một lao động trung bình làm bao nhiêu ngày công 
trong một vụ/ 1 năm 
- Cải tạo ao: 
- Bảo vệ ao: 
- Chăm sóc, thu hoạch: 
Chi phí trung bình 1 ngày công cho lao động là 
bao nhiêu tiền 
- Cải tạo ao: 
- Bảo vệ ao: 
- Chăm sóc, thu hoạch: 
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN! 
xxiv 
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ NUÔI NGAO 
1. Tên chủ hộ nuôi:______________________________________ 
2. Địa chỉ: _____________________________________________ 
3. Trình độ học vấn của chủ hộ đầu tư nuôi ngao: 
   Tiểu học (cấp 1)   Phổ thông cơ sở (cấp 2) 
   Phổ thông trung học (cấp 3)   Đại học/cao đẳng 
   Trên đại học 
4. Chủ hộ/chủ đầu tư nuôi ngao đã tham dự những khóa học nào về kỹ thuật/phương 
pháp nuôi chưa? 
  Đã tham gia   Chưa tham gia 
5. Các chi phí và năng suất nuôi ngao: 
Nội dung Thông tin của hộ nuôi 
Tổng diện tích nuôi ngao của hộ gia đình (hecta) 
Năm bắt đầu đầu tư nuôi ngao 
Năm bắt đầu nuôi 
Năm hết hạn sử dụng đất 
Thời gian bắt đầu nuôi ngao đến khi thu hoạch 
trung bình là bao nhiêu lâu? 
Năng suất nuôi ngao năm 2007 là bao nhiêu? 
Chi phí san lấp mặt bằng là bao nhiêu khi bắt đầu 
đầu tư 
Chi phí cho vật tư bảo vệ ao là bao nhiêu khi bắt 
đầu đầu tư 
Chi phí cho nhà bảo vệ ao là bao nhiêu khi bắt đầu 
đầu tư 
Chi phí con giống cho 1 hecta ao nuôi năm 2007 
là bao nhiêu? 
Lượng thức ăn sử dụng trên 1 hecta ao nuôi năm 
2007 là bao nhiêu? 
Chi phí thức ăn cho 1 hecta ao nuôi ngao năm 
2007 là bao nhiêu 
xxv 
Chi phí trung bình cho việc cải tạo 1 hecta ao nuôi 
ngao/1 vụ nuôi là bao nhiêu 
Hộ gia đình sử dụng bao nhiêu lao động cho một 
vụ nuôi năm 2007 
- Cải tạo ao 
- Bảo vệ ao 
- Cho ăn, thu hoạch 
(số lượng lao động) 
Một lao động trung bình làm bao nhiêu ngày 
công trong một vụ/ 1 năm 
- Cải tạo ao 
- Bảo vệ ao 
- Cho ăn, thu hoạch 
Chi phí trung bình 1 ngày công cho lao động là 
bao nhiêu tiền (tiền lương 1 tháng/1 ngày tương 
ứng với từng loại lao động) 
- Cải tạo ao 
- Bảo vệ ao 
- Cho ăn, thu hoạch 
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN! 
xxvi 
PHỤ LỤC 2 
KẾT QUẢ XỬ LÝ MÔ HÌNH KINH TẾ VÀ PHÂN TÍCH CHI 
PHÍ – LỢI ÍCH CỦA CÁC PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG ĐẤT 
NGẬP NƯỚC 
xxvii 
KẾT QUẢ HỒI QUI CÁC MÔ HÌNH THAM SỐ NGẪU NHIÊN ĐỂ ĐÁNH GIÁ GIÁ TRỊ PHI 
SỬ DỤNG CỦA ĐẤT NGẬP NƯỚC TẠI VQG XUÂN THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH 
Mô hình A (mô hình tổng thể) 
Descriptive Statistics 
 N Minimum Maximum Mean Std. Deviation 
sex 500 0 1 .46 .30 
educ 500 2.5 12 8.65 2.7 
income 500 2500 150000 23170 7318.101 
member 500 1 7 3.94 2.149 
Valid N (listwise) 500 
 Variables in the Equation 
 B S.E. Wald df Sig. Exp(B) 
bid -.040 .006 44.721 1 .000 .961 
age .005 .008 .379 1 .538 1.005 
educ -.013 .059 .051 1 .822 .987 
income .000 .000 6.372 1 .012 1.000 
member .060 .045 1.803 1 .179 1.062 
sex .186 .191 .949 1 .330 1.205 
Step 
1(a) 
Constant 1.124 .653 1.852 1 .174 1.852 
a Variable(s) entered on step 1: bid, age, educ, income, member, sex. 
Mô hình B (có cung cấp hình ảnh minh họa) 
Descriptive Statistics 
 N Minimum Maximum Mean Std. Deviation 
age 250 19 73 34.59 14.029 
educ 250 2.5 12 7.59 3.5 
income 250 2500 150000 25040.9 7241.591 
member 250 2 12 4.1 1.27 
sex 250 0 1 .53 .22 
Valid N (listwise) 250 
 Variables in the Equation 
 B S.E. Wald df Sig. Exp(B) 
bid -.036 .008 18.721 1 .000 .964 
income .000 .000 2.117 1 .146 1.000 
age -.009 .010 .901 1 .342 .991 
educ -.016 .080 .040 1 .841 .984 
member .067 .077 .749 1 .087 1.069 
sex .202 .271 .558 1 .455 1.224 
Step 
1(a) 
Constant 1.030 .670 2.360 1 .124 2.801 
a Variable(s) entered on step 1: bid, income, age, educ, member, sex. 
xxviii 
Mô hình C (không cung cấp hình ảnh minh họa) 
Descriptive Statistics 
 N Minimum Maximum Mean Std. Deviation 
age 250 18 66 35.09 11.072 
educ 250 2.5 12 7.36 3.61 
income 250 2500 150000 28540 6381.323 
member 250 1 10 3.52 1.786 
sex 250 0 1 .48 .28 
Valid N (listwise) 250 
Variables in the Equation 
 B S.E. Wald df Sig. Exp(B) 
bid -.041 .009 23.010 1 .000 .960 
income .000 .000 .005 1 .946 1.000 
age -.023 .015 2.323 1 .127 .978 
educ .282 .097 8.541 1 .003 1.326 
member -.017 .079 .045 1 .832 .983 
sex .469 .344 1.852 1 .174 1.598 
Step 
1(a) 
Constant 1.210 .781 2.401 1 .121 3.355 
a Variable(s) entered on step 1: bid, income, age, educ, member, gender. 
xxix 
PHỤ LỤC 3 
MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ CÁC GIÁ TRỊ CỦA ĐẤT NGẬP 
NƯỚC TẠI XUÂN THỦY ĐƯỢC SỬ DỤNG KHI PHỎNG 
VẤN NGƯỜI DÂN 
xxx 
xxxi 
xxxii 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 la_dinhductruong_811.pdf la_dinhductruong_811.pdf