Đánh giá hiệu quả kinh tế đối với dịch vụ hấp thụ CO2 của dự án trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch (AR-CDM) tại Cao Phong – Hòa Bình

MỤC LỤC trang LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN TRỒNG RỪNG HẤP THỤ CO2 THEO CƠ CHẾ PHÁT TRIỂN SẠCH 4 1.1. DịCH Vụ MÔI TRƯờNG RừNG ĐốI VớI HấP THụ CO2 4 1.2. CƠ CHế PHÁT TRIểN SạCH (CDM) 4 1.2.1 Định nghĩa 4 1.2.2. Lợi ích từ các dự án CDM 5 1.2.3 Các lĩnh vực thuộc dự án CDM 5 1.2.4 Các bước thực hiện CDM 6 1.3. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ HIệU QUả Dự ÁN CDM 7 1.3.1. Phương pháp phân tích chi phí lợi ích 7 1.3.2. Phương pháp phân tích chi phí lợi ích dự án CDM 7 1.4. HấP THụ CO2 CủA MÔI TRƯờNG RừNG ĐƯợC QUY ĐịNH TRONG CDM 13 1.4.1. Một số loại rừng trồng ở Việt Nam theo CDM 13 1.4.2. Lợi ích kinh tế của việc hấp thụ CO2 của môi trường rừng theo cơ chế CDM 17 1.4.3. Lợi ích môi trường đối với việc hấp thụ CO2 của rừng 23 1.5. KINH NGHIệM CủA MộT Số NƯớC TRONG VIệC TÍNH TOÁN LợI ÍCH KINH Tế HấP THụ C02 CủA MÔI TRƯờNG RừNG TRONG KHUÔN KHổ CDM 24 1.5.1. Hiện trạng thực hiện CDM trong lâm nghiệp của một số nước 24 1.5.2. Kinh nghiệm tính toán lợi ích kinh tế hấp thụ CO2 của rừng theo CDM 24 1.6. CÁC BƯớC THựC HIệN XÁC ĐịNH LợI ÍCH KINH Tế VÀ MÔI TRƯờNG CủA DịCH Vụ HấP THụ C02 ĐốI VớI MÔI TRƯờNG RừNG 27 1.6.1. Bước 1: Tính toán trữ lượng Cacbon được hấp thụ bởi rừng theo một số các phương pháp sau 27 1.6.2. Bước 2: Quy đổi trữ lượng Cacbon ra CO2 tương đương, theo công thức 31 1.6.3. Bước 3: Tính toán ra lợi ích kinh tế 31 1.7 TIểM NĂNG PHÁT TRIểN MUA BÁN CACBON (CO2) TRONG LÂM NGHIệP 31 BÁO CÁO CủA ỦY BAN LIÊN CHÍNH PHủ Về BIếN ĐổI KHÍ HậU (IPCC) NĂM 2007 CHO RằNG, MộT TRONG CÁC NGÀNH GÂY PHÁT THảI ĐÁNG Kể LÀ Sử DụNG ĐấT, THAY ĐổI Sử DụNG ĐấT VÀ LÂM NGHIệP (LULUCF). PHÁT THảI DO THAY ĐổI Sử DụNG ĐấT CHIếM TớI 20% TổNG PHÁT THảI TOÀN CầU. VớI QUY ĐịNH HIệN HÀNH CủA NGHị ĐịNH THƯ KYOTO THÌ CHỉ CÓ CÁC HOạT ĐộNG TRồNG RừNG VÀ TÁI TRồNG RừNG LÀ ĐƯợC CHấP NHậN VÀ ĐƯợC COI LÀ GIảI PHÁP NHằM GÓP PHầN GIảM THIểU PHÁT THảI GHG. TRÊN THựC Tế, LƯợNG KHÍ NHÀ KÍNH HấP THụ DO VIệC TRồNG RừNG VÀ TÁI TRồNG RừNG LÀ KHÔNG ĐÁNG Kể VÀ MứC PHÁT THảI DO THAY ĐổI Sử DụNG ĐấT - CHủ YếU DO CÁC HOạT ĐộNG PHÁ RừNG VÀ CHUYểN ĐổI RừNG - VẫN TIếP TụC DIễN RA ở MứC CAO. MộT Số NƯớC CÓ LƯợNG PHÁT THảI LớN Từ HOạT ĐộNG NÀY GồM INDONESIA VÀ BRAZIL. 31 1.8. TIểU KếT CHƯƠNG I 32 CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG DỰ ÁN TRỒNG RỪNG THEO CƠ CHẾ SẠCH (AR-CDM) Ở CAO PHONG – HÒA BÌNH 33 2.1. TổNG QUAN Về Dự ÁN TRồNG RừNG VÀ TÁI TRồNG RừNG THEO CƠ CHế SạCH 33 2.2.1 Những lợi ích và trở ngại khi phát triển AR-CDM tại Việt Nam 34 2.2 Dự ÁN TRồNG RừNG VÀ TÁI TRồNG RừNG THựC HIệN THÍ ĐIểM ở HUYệN CAO PHONG – HÒA BÌNH 37 2.2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội của Huyện Cao Phong - Hòa Bình 37 2.2.1.1. Đặc điểm tự nhiên 37 2.2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội 41 2.2.2. Khái quát về dự án 43 2.2.3 Những thuận lợi và khó khăn khi phát triển dự án trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch tại hai xã thuộc huyện Cao Phong 44 2.5. NGUYÊN NHÂN CủA NHữNG HạN CHế VÀ KHÓ KHĂN 47 2.6. TIểU KếT CHƯƠNG II 47 CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA DỊCH VỤ HẤP THỤ CO2 TRONG DỰ ÁN AR-CDM TẠI CAO PHONG – HÒA BÌNH 48 3.1. KHÁI QUÁT Về MộT Số LợI ÍCH DO Dự ÁN ĐEM LạI 48 3.1.1. Lợi ích kinh tế 48 3.1.2. Lợi ích môi trường 54 3.1.3. Lợi ích về xã hội 59 3.1.4. Tổng lợi ích 60 3.2. ĐÁNH GIÁ HIệU QUả Dự ÁN TRồNG RừNG THEO CDM ở CAO PHONG, Sử DụNG PHƯƠNG PHÁP CBA 60 3.2.1 Phân tích hiệu quả tài chính của dự án trồng rừng không áp dụng theo CDM 61 3.2.2 Phân tích tài chính của dự án khi áp dụng theo CDM (dự án AR-CDM) 67 3.2.3. Phân tích hiệu quả môi trường 77 3.2.4. Phân tích hiệu quả xã hội 78 3.2.5 Nhận xét chung 78 3.3. NHữNG KIếN NGHị RÚT RA 79 3.3.1 Đối với chính phủ và các cơ quan chức năng có thẩm quyền về CDM trong lâm nghiệp tại Việt Nam 79 3.3.2 Đối với các bên liên quan trực tiếp đến dự án 80 3.3.3 Đối với chính quyền địa phương 81 3.4. TIểU KếT CHƯƠNG III 81 KẾT LUẬN 82 PHỤ LỤC 83 TÀI LIỆU THAM KHẢO 97

doc100 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3143 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá hiệu quả kinh tế đối với dịch vụ hấp thụ CO2 của dự án trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch (AR-CDM) tại Cao Phong – Hòa Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đưa ra phương hướng cùng công thức tính toán và phân tích định tính. Do hạn chế về tài chính, thời gian cũng như khả năng nên tác giả chưa thể lượng hóa cụ thể ra giá trị tiền tệ được. Lợi ích về xã hội Tác động của dự án đến xã hội của dự án được xem là một khía cạnh khác như: tạo công ăn việc làm cho người lao động và người dân địa phương và đặc biệt là cải thiện thu nhập từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống cho những hộ gia đình tham gia dự án. Dưới đây là những lợi ích cho người dân hai xã Xuân Phong và Bắc Phong khi thực thi dự án: Dự án sẽ tạo công ăn việc làm nhiều hơn cho dân cư địa phương: Hiện tại, hầu hết người dân trong huỵện Cao Phong đều sống dựa vào nông nghiệp là chủ yếu, chiếm tới 87,6%. Trong khi đó lao động dành cho lĩnh vực lâm nghiệp chỉ chiếm có 0,1%. Cụ thể: Bảng 3.7: Cơ cấu lao động huyện Cao Phong năm 2005 Mục Khu vực ngoài quốc doanh Khu vực nhà nước Tổng % Tổng 20.431 1.302 21.733 100,0% Nông nghiệp 19.003 38 19.041 87,6% Lâm nghiệp 13 - 13 0,1% Ngư nghiệp 35 - 35 0,2% Công nghiệp, xây dựng 450 6 456 2,1% Dịch vụ 930 1.258 2.188 10,1% Nguồn: UBND huyện Cao Phong (2006) Phần lớn người dân trong huyện Cao Phong đều phải đi làm thuê vào những ngày nông nhàn. Dự án quỹ xanh sẽ cung cấp việc làm cho hàng ngàn nhân công trong quá trình thực hiện dự án. Như vậy số lao động sẽ chuyển dần từ nông nghiệp sang lâm nghiệp. Cụ thể là dự án sẽ cần 260 nam công nhân cho mỗi hecta khu đất trồng. Đối với dự án thí điểm tại hai xã Bắc Phong và Xuân Phong có khoảng 320 ha rừng trồng thì phải cần khoảng 83.200 nhân công nam mỗi ngày. Như vậy toàn bộ số lao động của hai xã sẽ được trưng dụng hết. Cải thiện mức sống của người dân tham gia dự án: dự án sẽ cải thiện thu nhập cho những người dân tham gia vào các hoạt động của dự án. Những người tham gia có thể có thu nhập cao nhờ vào việc trồng trọt, chăm sóc và bảo vệ khu đất trồng rừng. Điều này ước tính khoảng 440 USD/hecta và do vậy tổng giá trị từ việc trồng trọt, chăm sóc và bảo vệ 4000 hecta khu đất trồng do dự án thiết kế là khoảng 1.760.000 USD hoặc tính ra là 27 triệu VND. Trong giá trị đó có tính cả việc bớt xén và bán các sản phẩm phụ trong quá trình dự án. 3.1.4. Tổng lợi ích Trong phạm vi chuyên đề này, sinh viên chỉ tính toán định lượng được các lợi ích kinh tế do dự án đem lại. Như vậy tổng lợi ích kinh tế (B) của toàn bộ dự án được tính theo công thức: B = B1 + B2 + B3 = 22.535 + 3.624,825 + 7,3805 = 26.167,2055 (triệu đồng) Để tính B2 (lợi ích từ bán CERs) ở đây, tác giả đã dùng kịch bản giá bán trung bình cho mỗi tín chỉ CER, tức là 5 USD/tCO2e. Đánh giá hiệu quả dự án trồng rừng theo CDM ở Cao Phong, sử dụng phương pháp CBA Để đánh giá hiệu quả của dự án AR-CDM, ta có thể đánh giá thông qua một số các tiêu chí như hiệu quả về kinh tế, hiệu quả về môi trường và xã hội, và các phương pháp có thể sử dụng tương ứng cho mỗi tiêu chí này. Chi tiết được tóm tắt dưới bảng sau: Bảng 3.8: Tiêu chí đánh giá hiệu quả của dự án Tiêu chí Các phương pháp có thể sử dụng Hiệu quả về mặt kinh tế Phương pháp phân tích chi phí lợi Hiệu quả về mặt môi trường Phương pháp liệt kê số liệu Phương pháp danh mục đơn giản. Phương pháp ma trận đơn giản Phương pháp phân tích chi phí lợi ích. Phân tích định tính Hiệu quả về mặt xã hội Dựa vào các báo cáo tài chính để phân tích định tính hiệu quả về mặt xã hội do dự án đem lại. Nguồn: Tác giả tổng hợp Trong phạm vi chuyên đề tốt nghiệp này tác giả sẽ sử dụng phương pháp CBA để phục vụ quá trình phân tích của mình. Đế nhấn mạnh lợi ích của một dự án trồng rừng theo CDM, ta sẽ phân tích hiệu quả tài chính trong hai trường hợp khi triển khai theo CDM và không theo CDM. Trước hết ta xét trường hợp dự án không thực hiện theo CDM. 3.2.1 Phân tích hiệu quả tài chính của dự án trồng rừng không áp dụng theo CDM 3.2.1.1 Bước 1: Xác định các chi phí và lợi ích của dự án Xác định chi phí Chi phí của dự án bao gồm chi phí đầu tư ban đầu, chi phí trong quá trình thực thi dự án và các chi phí hành chính, phát sinh khác. Theo tài liệu dự án: “Báo cáo giữa kì - Nghiên cứu năng lực xúc tiến của AR-CDM tại Việt Nam”, dự án có một số loại chi phí sau: Chi phí đầu tư ban đầu: Chi phí trồng rừng: chi phí để mua con giống, mua phân bón và chi phí trả cho lao động. Chi phí trồng cỏ: chi phí thuê nhân công, chi phí phân bón và chi phí đất đai. Chi phí khai thác gỗ, chặt cây và chi phí cho Quỹ xã hội: Khi chặt cây, khai thác và vận chuyển gỗ cũng cần phải có một lượng nhân công làm công việc này, do vậy phải mất một khoản chi phí trả công cho họ. Bên cạnh đó công tác khuyến lâm cũng khá quan trọng, vì vậy cũng phải chi trả một khoản cho những người thực hiện công việc này. Dự án cần có một Quỹ xã hội đứng ra để quản lí công việc tài chính của dự án, vì vậy cần phải trả lương cho các nhân viên của Quỹ, đồng thời cũng phải mua trang thiết bị văn phòng - chi phí này được tính là chi phí hàng năm của dự án. - Cuối cùng là chi phí dự phòng, khoản này là phần tính thêm khi có sự biến động về giá cả hay chi phí phát sinh thêm. Chú ý: Để tính được các loại chi phí dưới đây, chúng ta lấy các đơn giá như sau: Hệ số lương công nhân trung bình là 2,26 Mức lương cơ bản là : 450.000 đồng/tháng Một tháng làm việc 26 ngày. Như vậy tiền lương một ngày của công nhân là: 450000*2,26/26 = 39.115 đồng/ngày. Để tính toán được các chi phí này, chúng ta sử dụng phương pháp giá thị trường để tính toán. Số liệu các chi phí dưới đây tác giả được thừa kế từ tài liệu dự án: “Báo cáo giữa kì – Nghiên cứu năng lực xúc tiến AR-CDM tại Việt Nam”. Các chi phí đều được tính cho toàn bộ 16 năm dự án. Chi tiết được thể hiện trong bản dưới đây: Bảng 3.9: Chi phí dự án khi không áp dụng theo CDM Kí hiệu Các loại Chi phí Phương pháp tính toán Chi phí C I. Chi phí 1. Chi phí đầu tư ban đầu của dự án C1 C11 C12 Chi phí trồng rừng - Chi phí nhân công - Chi phí nguyên vật liệu Giá thị trường 4.706 4.170 536 C2 C21 C22 C23 Chi phí trồng cỏ Chi phí lao động và đất đai Chi phí phân chuồng Chi phí bón phân Giá thị trường 861 315 180 366 2. Chi phí khai thác, lương trả cho Ban quản lí Quỹ xã hội C3 C31 C32 C34 Chi phí khai thác, chi phí khuyến lâm: Chi phí khai thác. Chi phí khuyến lâm Chi phí quản lí quỹ xã hội: Giá thị trường 6.986 4.834 80 2.072 C4 Chi phí dự phòng (5% cho tất cả các mục) Giá thị trường 350 Nguồn: Báo cáo giữa kì – nghiên cứu năng lực xúc tiến AR-CDM tại Việt Nam: Xác định lợi ích của dự án Lợi ích này gồm có lợi nhuận từ việc bán lâm sản, doanh thu này được tính theo giá dự kiến tuỳ thuộc đường kính của mỗi loại gỗ. Bảng 3.10: Đơn giá lâm sản Kích thước, chu vi gỗ Đơn giá (VND/m3) Đường kính <15cm 240.000 Đường kính >15cm 40cm 500.000 50cm 600.000 60cm 700.000 Nguồn: Báo cáo giữa kì – nghiên cứu năng lực xúc tiến AR-CDM tại Việt Nam: Việc thực hiện dự án sẽ dựa vào nguồn tài trợ của một công ty Nhật Bản. Ước tính tổng số tiến mà dự án cần là 3,5 tỷ đồng. Số tiền này được chi dần trong bốn năm nhằm giảm bớt gánh nặng cho nhà tài trợ. Trong khi đó, sự hỗ trợ của JICA cho công tác phê chuẩn, dự kiến sẽ thực hiện trong năm 2009 là 15.000$. Số tiền này sẽ được tính là thu nhập của dự án cho mục đích phân tích tài chính của dự án. Tiền lãi của ngân hàng cũng được tính đến là một nguồn thu của dự án. Khi dự án không áp dụng theo CDM thì không có lợi ích thu được từ bán CER. Chi tiết thể hiện dưới bảng: Bảng 3.11: Lợi ích của dự án khi không áp dụng CDM Đơn vị: Triệu đồng B II. Lợi ích Phương pháp tính Lợi ích B1 1. Tiền thu từ bán lâm sản Giá thị trường 22.535 B4 3. Vốn/tài trợ Giá thị trường 3.500 B5 4. Trợ cấp/ hỗ trợ Giá thị trường 240 B6 5. Lãi ngân hàng Ngân hàng Vietcom Bank 394 Tổng 26.669 Nguồn: Báo cáo giữa kì – nghiên cứu năng lực xúc tiến AR-CDM tại Việt Nam 3.2.1.2 Bước 2: Đánh giá và tổng hợp chi phí và lợi ích Ta có bảng chi phí và lợi ích khi dự án không triển khai theo CDM từng năm như sau: Bảng 3.12: Tổng hợp chi phí và lợi ích của dự án khi không thực hiện theo CDM Năm thứ Năm thực hiện dự án Chi phí (triệu đồng) Lợi ích (triệu đồng) 0 2008 123 740 1 2009 1.618 1.018 2 2010 2.082 1.031 3 2011 735 1.027 4 2012 552 55 5 2013 340 42 6 2014 209 20 7 2015 209 18 8 2016 209 12 9 2017 730 1.196 10 2018 748 1.249 11 2019 209 10 12 2020 209 19 13 2021 209 13 14 2022 269 145 15 2023 209 2 16 2024 1.946 9.093 17 2025 2.297 10.980 Tổng 12.903 26.670 Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ Báo cáo giữa kì – nghiên cứu năng lực xúc tiến AR-CDM tại Việt Nam Dựa theo chi phí và lợi ích khi dự án không thực hiện theo CDM, dưới đây là biểu đồ cột minh họa sự biến động hàng năm của lợi ích ròng với tỉ lệ chiết khấu r = 10%. Hình 3.2: Lợi ích ròng hàng năm của dự án nền khi không áp dụng CDM (đã tính chiết khấu : r=10%) Nguồn: Tác giả tính toán dựa theo số liệu ở bảng trên (chi tiết xem ở Phụ lục 3) Nhìn vào biểu đồ biểu diễn lợi ích ròng của dự án, ta thấy lợi ích ròng hàng năm của dự án (đã tính chiết khấu r = 10%) không được ổn định. Lợi ích ròng hàng năm của dự án mang giá trị dương trong năm đầu tiên (đây là năm dự án được nhận hỗ trợ từ phía chính phủ và các nguồn khác). Tiếp đến trong hai năm tiếp theo của dự án, lợi ích ròng mang giá trị âm do trong hai năm này phải đầu tư cho nguyên vật liệu ban đầu để trồng rừng và thức ăn cho gia súc. Năm thứ 4 (2011), lợi ích ròng dương, nhưng không ổn định và tiếp tục mang giá trị âm cho đến năm thứ 9 (2017) và năm thứ 10 (2018) thì lợi ích ròng bắt đầu tăng lên và mang giá trị dương. Sở dĩ như vậy là vì hai năm này là bắt đầu thu được nguồn lợi từ bán lâm sản. Các năm sau đó, lợi ích ròng tiếp tục giảm xuống mang giá trị âm do không có nguồn thu từ lâm sản mặc dù chi phí vẫn như các năm trước đó. Nhưng đến hai năm kết thúc dự án (2024 và 2025), do có lại có nguồn thu từ lâm sản nên lợi ích ròng của dự án mang giá trị dương và đạt giá trị rất cao. Đến lúc này nguồn thu từ lâm sản là lớn nhất, vì cây rừng có được mức tăng trưởng lớn nhất. Bước 3: Tính toán các chỉ tiêu: Bảng 3.13: Bảng kết quả tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả dự án nền NPV 1996,039 triệu đồng IRR 19% BCR 1,3036 lần Nguồn: Tác giả tính toán Từ kết quả trên, cho thấy dự án khi không áp dụng CDM khả thi về mặt tài chính do có lợi nhuận ròng NPV >0, IRR>r; BCR>1. Đây là dự án nền có tính khả thi cao, mang lại lợi nhuận. Khi dự án bổ sung đầu tư áp dụng CDM thì lợi nhuận đạt được sẽ cao hơn so với dự án nền khi bán được CERs. 3.2.2 Phân tích tài chính của dự án khi áp dụng theo CDM (dự án AR-CDM) 3.2.2.1 Bước 1: Xác định chi phí và lợi ích Xác định chi phí : So với dự án không áp dụng theo CDM, dự án CDM phải chịu thêm chi phí CDM gồm có chi phí cho DOE phê chuẩn phát hành CERs, chi phí hỗ trợ kĩ thuật của các chuyên gia phê duyệt CERs, chi phí đăng ký CERs và chi phí thẩm định CDM. Theo qui định mới nhất của UNFCC, phí đăng ký CDM dựa trên lượng giảm GHGs tính toán được từ dự án trong suốt thời gian hoạt động của dự án. Cụ thể, các chủ đầu tư dự án CDM sẽ phải chi trả phí đăng ký CDM tùy thuộc vào số lượng CERs được phát hành hàng năm từ dự án theo cách tính sau: Số lượng CERs Phí đăng ký 15000 CERs đầu tiên trong năm 0,1USD/1 CER Lượng CERs ngoài 15000 CERS đầu tiên 0,2USD/1 CER Điều này được minh họa bằng đồ thị dưới đây: Hình 3.3: Quy định đăng ký CERs cho dự án CDM PCER(USD) 0.1 0.2 15000 CERs 0 Nguồn: www.cdm.unfccc.int Cũng theo CDMRulebook, phí đăng ký dự án CDM tối đa là 350.000 USD. Đối với các dự án CDM đăng ký không thành công, nếu phí đăng ký vượt quá 30.000 USD trở nên thì sẽ được hoàn trả. Đối với các quốc gia kém phát triển nhất (LDCs) sẽ được miễn trừ chi phí đăng ký CDM. Tuy nhiên, trong dự án trồng rừng tại huyện Cao Phong, chi phí đăng kí dự án CDM được tính là chi phí thẩm định CDM. Đối với dự án trồng rừng tại Cao Phong, theo tính toán ở trên, tổng lượng phát thải GHGs hàng năm là 2665 tấn CO2e, tức là 2.665 CERs. Trong toàn bộ 16 năm dự án, tổng lượng phát thải CO2 là 42.645 tấn CO2e. Như vậy tổng chi phí đăng kí CERs của dự án trồng rừng theo CDM ở Cao Phong – Hòa Bình là: 15000 * 0,1 + (42.645 – 15.000) x 0,2 = 7029 USD = 119,493 (triệu đồng). (Với tỷ giá: 1 USD = 17.000 đồng) Các chi phí của dự án liên quan đến CDM được liệt kê chi tiết dưới bảng: Bảng 3.14: Chi phí liên quan tới CDM cho toàn bộ dự án Các chi phí Số tiền (triệu đồng) Chi phí cho DOE phê chuẩn phát hành CERs 240 Chi phí hỗ trợ kĩ thuật của các chuyên gia phê duyệt CERs 464 Chi phí đăng kí CERs 119,493 Chi phí thẩm định CDM 720 Tổng 1543,493 Nguồn: Báo cáo giữa kì – nghiên cứu năng lực xúc tiến AR-CDM tại Việt Nam Xác định lợi ích: Việc xác định lợi ích thu được do bán CERs đã được tính toán ở phần trên theo các kịch bản giá khác nhau. Để cho việc đánh giá hiệu quả của dự án khi có CDM một cho đơn giản, ta chọn kịch bản giá thấp là P = 2 USD/tấn CO2e. Theo công thức: B2 = Tổng lượng giảm phát thải CO2 * PCERs Trong đó:  B2 là:  Lợi ích từ việc bán CERs (triệu đồng)             PCER là : Giá 1CER/ 1tCO2e = 2 USD.                     Tỷ giá : 1 USD = 17.000 đồng. Bảng 3.15 : Tổng hợp chi phí và lợi ích tăng thêm của dự án có CDM Đơn vị : triệu đồng Năm Chi phí Lợi ích 2008 359,493 0 2009 32 0 2010 32 65,484 2011 32 133,518 2012 32 227,222 2013 288 273,224 2014 16 293,93 2015 16 301,546 2016 16 0 2017 16 0 2018 272 166,056 2019 16 151,912 2020 16 149,736 2021 16 109,344 2022 16 133,926 2023 272 130,764 2024 16 0 2025 80 0 Nguồn : Tác giả tính toán. Bước 2 : Đánh giá và tổng hợp chi phí và lợi ích Ta có bảng tổng hợp lợi ích và chi phí của dự án trong trường hợp bán được CERs qua các năm thực hiện dự án: Bảng 3.16 : Bảng tổng chi phí và lợi ích của dự án sau khi áp dụng theo CDM Năm Chi phí (triệu đồng) Lợi ích (triệu đồng) Dự án không có CDM Chi phí tăng thêm khi có CDM Tổng (Dự án CDM) Dự án không có CDM Lợi ích tăng thêm khi có CDM Tổng (Dự án CDM) 2008 123 359,493 482,493 740 0 740 2009 1.618 32 1650 1.018 0 1018 2010 2.082 32 2114 1.031 65,484 1096,484 2011 735 32 767 1.027 133,518 1160,518 2012 552 32 584 55 227,222 282,222 2013 340 288 628 42 273,224 315,224 2014 209 16 225 20 293,93 313,93 2015 209 16 225 18 301,546 319.546 2016 209 16 225 12 0 12 2017 730 16 746 1.196 0 1196 2018 748 272 1020 1.249 166,056 1415,056 2019 209 16 225 10 151,912 161,912 2020 209 16 225 19 149,736 168,736 2021 209 16 225 13 109,344 122,344 2022 269 16 285 145 133,926 278,926 2023 209 272 481 2 130,764 132,764 2024 1.946 16 1962 9.093 0 9093 2025 2.297 80 2377 10.980 0 10980 Tổng 14.446,493 28805,662 Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ Báo cáo giữa kì – nghiên cứu năng lực xúc tiến AR-CDM tại Việt Nam Dựa vào bảng tổng chi phí và lợi ích của dự án khi áp dụng theo CDM, chúng ta sẽ thành lập được biểu đồ minh hoạ cho sự biến động của lợi ích ròng bằng phần mềm excel. Hình 3.4: Lợi ích ròng hàng năm khi tính đến các chi phí và lợi ích liên quan tới CDM. Nguồn:Tác giả tính toán từ số liệu tổng hợp ở trên (chi tiết xem ở Phụ lục 4) Khi có tính đến các chi phí liên quan đến ta thẩy rằng lợi ích ròng qua các năm đầu tiên là khá thấp. Năm đầu tiên của dự án có lợi ích ròng dương, nhưng hai năm sau đó lại có lợi ích âm. Và hầu như các năm sau từ năm thứ 4 (2012) đến năm kết thúc dự án đều có lợi ích ròng âm. Ta nhận thấy rằng là lợi ích ròng thu được trong hai năm cuối 2024 và 2025 là rất lớn. Vì đây là giai đoạn cây đã trưởng thành nên lợi ích thu từ bán lâm sản có giá trị cao hơn cũng như khối lượng bán được nhiều hơn. Bên cạnh đó khả năng hấp thụ CO2 của rừng lớn hơn các năm trước, do vậy mà giá trị thương mại từ việc buôn bán CER là lớn nhất trong các năm. Bước 3: Tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của dự án khi bán được CERs Bảng 3.17: Các chỉ tiêu khi buôn bán CER Các chỉ tiêu Giá trị NPV 2179,1036 triệu đồng IRR 19% BCR 1,3 Nguồn: Tác giả tính toán Ta nhận thấy là, nếu toàn bộ lượng CO2 bị hấp thụ có thể bán được từ dự án với giá 5 USD thì lợi ích thu được khá lớn. NPV khi có tính đến CDM ( 2179,1036 triệu đồng) cao hơn so với khi không có CDM (1996,039 triệu đồng). Mặt khác NPV>0, IRR>r và BCR>1, thì dự án vẫn có thể chấp nhận được khi có tính đến các chi phí liên quan đến CDM cũng như lợi ích thu được từ CERs. Nhận xét: Ta nhận thấy rằng lợi ích khi dự án triển khai theo CDM tăng hơn khi không áp dụng CDM (từ 26.670 triệu đồng lên 28806,662 triệu đồng), tăng không đáng kể. Điều này chứng tỏ rừng lợi ích thu được từ bán CER không phải là nhiều. Cũng cần phải chú ý rằng, đây là một dự án tái trồng rừng theo cơ chế sạch, mục tiêu chính của dự án là các lợi ích về môi trường, lợi ích về kinh tế chỉ là lợi ích đi kèm nên lợi ích thu được từ bán CERs không phản ánh hết được các lợi ích mà dự án này đem lại. Như vậy dự án trồng rừng ở Cao Phong theo CDM là một dự án mang lại rất nhiều lợi ích. 3.2.2.4 Bước 4: Phân tích rủi ro và độ nhậy Việc thực hiện bất kì một dự án nào cũng có thể gặp phải những rủi ro do các biến cố của thị trường, biến động về giá, thay đổi tỷ lệ lãi suất, chính sách ... Những rủi ro này sẽ làm thay đổi các kết quả tính toán được, tức là làm thay đổi tính khả thi của dự án. Do đó chúng ta cần xem xét ảnh hưởng của các yếu tố đến tính khả thi của dự án. Từ đó sẽ tìm được yếu tố nào gây ra biến động lớn nhất, để lựa chọn phương án đầu tư an toàn, rủi ro thấp cho dự án. Đối với dự án này, phân tích độ nhạy sẽ dựa trên các ảnh hưởng cúa các yếu tố: Tỷ lệ chiết khấu thay đổi Giá bán CERs thay đổi Phân tích độ nhạy đối với sự thay đổi của tỷ lệ chiết khấu Tỷ lệ chiết khấu là một yếu tố rủi ro và rất quan trọng trong tất cả các dự án đầu tư. Tỷ lệ chiết khấu biến động tùy thuộc vào thị trường, tỷ lệ lãi suất cho vay của ngân hàng, tình hình tài chính của quốc gia. Trong thời gian triển khai dự án là giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu. Tuy nhiên, vấn đề tài chính đầu tư cho dự án không bị ảnh hưởng nhiều vì vốn đầu tư, hỗ trợ của các tổ chức đầu tư cho dự án được dàn trỉa ua các năm. Dưới đây là kết quả phân tích độ nhạy của dự án theo 4 mức chiết khấu giả thiết được chọn lựa từ 8% - 14% (kết quả có tính đến các chi phí liên quan đến CDM và lợi ích thu được từ bán CERs). Với giá bán 2 USD/CERs: Bảng 3.18: Kết quả phân tích độ nhạy đối với sự thay đổi của tỷ lệ chiết khấu Tỷ lệ chiết khấu 8% 10% 12% 14% NPV (triệu đồng) 3289,5 2179,1 1379,4 801,93 IRR 19% 19% 19% 18% BCR 1,4 1,3 1,2 1,13 Nguồn:Tác giả tính toán và phân tích(chi tiết xem ở Phụ lục 5) Để xem độ nhạy của NPV khi mà tỷ lệ chiết khấu thay đổi như thế nào, tác giả đã sử dụng phần mềm excel để vẽ biểu đồ điểm để minh họa sự biến động của NPV khi r biến động: Hình 3.5: Độ nhạy NPV của dự án đối với sự thay đổi tỷ lệ chiết khấu: Nguồn:Tác giả tính toán và phân tích (chi tiết Phụ lục 5) Theo kết quả phân tích ở trên, ta thấy rằng tỉ lệ chiết khấu cũng có tác động đáng kể tới các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của dự án. Trong đó, tỉ suất hoàn vốn nội tại không thay đổi, tỉ suất BCR thay đổi không đáng kể. Duy chỉ có NPV có xu hướng giảm xuống khi tăng dần tỷ lệ chiết khấu. Khi tỷ lệ chiết khấu giảm từ 10% xuống 8%, tức là giảm 20%, thì NPV tăng từ 2179,1 lên 3289,5; tức là tăng 51%. Khi r tăng từ 10% lên 12% (tăng 20%), thì NPV giảm từ 2179,1 xuống 1379,4 (tức là giảm 36,7%). Khi r ăng từ 8% lên 14% (tăng 75%) làm cho NPV giảm từ 3289,5 xuống 801,93 (giảm 75,6 %).. Như vậy tỷ lệ chiết khấu càng thấp thì hiệu quả kinh tế của dự án càng cao. Phân tích độ nhạy của dự án với sự thay đổi của giá bán CERs Doanh thu bổ sung của dự án CDM phụ thuộc vào doanh thu bán CERs và do đó cũng phụ thuộc vào giá bán CER. Giá CER cũng biến động tùy thuộc vào cung cầu trên thị trường, tùy thuộc vào khu vực địa lý. Trong thời gian qua, khủng hoảng tài chính khiến giá CERs đang sụt giảm nhưng cũng theo nhiều nhà phân tích, giá cả CERs sẽ tăng trở lại vào cuối năm 2009. Chọn mức giá dao động hiện nay trong khoảng 2-10USD/1 CER. Với r = 10% Bảng 3.19: Kết quả phân tích độ nhạy của dự án với các kịch bản giá bán CERs khác nhau Giá bán CERs 2USD/CER 5USD/CER 10USD/CER NPV (triệu đồng) 2179,1 2649 6431,73 IRR 19% 20% 79% BCR 1.3 1.5 1,51 Nguồn:Tác giả tính toán và phân tích (chi tiết xem phụ lục 6) Dưới đây là biểu đồ điểm minh họa sự biến động của NPV theo sự biến động của giá bán một CERs. Hình 3.6: NPV thay đổi khi giá bán CER thay đổi Nguồn:Tác giả tính toán và phân tích (chi tiết xem phụ lục 6) Theo kết quả trên ta thấy rằng giá bán CER có tác động tới giá trị của NPV của dự án. Khi giá bán tăng từ 2 USD lên 5 USD (tăng 150%) thì làm cho NPV tăng 21,56 %, tức là giá bán cso xu hướng tăng nhanh hơn NPV. Khi giá tăng từ 5 USD lên 10 USD (tăng gấp đôi) làm cho NPV tăng từ 2649 lên 6431,73 (tăng gần 142,8%) gấp 1,43 lần so với giá bán tăng. Như vậy NPV có xu hướng tăng khi giá bán 1 CER tăng lên. Nhưng sự tăng của giá bán một CER không tác động nhiều đến sự tăng của NPV. 3.2.3. Phân tích hiệu quả môi trường Trong quá trình phân tích chi phí lợi ích theo quan điểm xã hội, nhiều lợi ích và chi phí của dự án không thể lượng hóa được và phải sử dụng phương pháp liệt kê, phân tích định tính, phân tích hiệu quả,…. Các chi phí và lợi ích không lượng hóa được chính là những tác động môi trường tiêu cực đã được phân tích và trình bày ở chương trước. Để lượng hoá các chi phí và lợi ích môi trường này, chúng ta có thể sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên CVM thông qua hỏi mức bằng lòng chấp nhận (WTA) của người dân. Đây là một dự án AR-CDM nên lợi ích đem lại cho môi trường là một trong những mục tiêu hàng đầu. Dự án đã đóng góp một phần nhỏ trong tiến trình ngăn chặn sự nóng lên toàn cầu thông qua việc làm giảm khí CO2, từ đó mở ra cơ hội cho các dự án AR-CDM ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung Dự án trồng rừng ở Cao Phong là một dự án lâm nghiệp vì vậy tác động tích cực đến môi trường là khá rõ ràng. Dự án giúp tăng độ che phủ của rừng trên diện tích đất trống đồi trọc, phục hồi đa dạng sinh học, giảm xói mòn đất và phòng chống xạt lở. Theo thực trạng sử dụng đất tại huyện Cao Phong, đất lâm nghiệp chưa sử dụng chiếm ỉ lệ khá cao (xấp xỉ 40%), cụ thể tại hai xã thí điểm thực hiện dự án thì diện tích đất rừng chưa sử dụng cũng chiếm tỉ lệ khá cao: Bảng 3.20: Tình hình sử dụng đất lâm nghiệp huyện Cao Phong Huyện Cao Phong Xã Bắc Phong Xã Xuân Phong Đất lâm nghiệp chưa sử dụng 40% 35% 75% Nguồn: UBND huyện Cao Phong 2007 Như vậy tiềm năng đất rừng trống để phục vụ dự án là rất lớn, nếu những diện tích này được phủ xanh thì sẽ cải thiện đáng kể chất lượng môi trường tại đây. 3.2.4. Phân tích hiệu quả xã hội Một lợi ích dễ dàng nhận thấy nhất là dự án đem lại cơ hội việc làm không chỉ cho người dân địa phương mà còn cho một nhóm những người khác. Theo điều tra một phần ba số hộ của huyện Cao Phong thuộc diện hộ nghèo. Tổng số lao động huyện Cao Phong năm 2005 là 21.733 người, trong đó lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ rất cao (87,6%) do đó thời gian nông nhàn khá cao. Chính vì vậy dự án sẽ giải quyết công ăn việc làm cho hầu hết các lao động trong lĩnh vực nông nghiệp làm giảm tối đa thời gian nông nhàn của họ. Ngoài ra, việc xây dựng và thực thi các dự án AR-CDM đòi hỏi phải có sự trợi giúp kỹ thuật từ các chuyên gia tư vấn xây dựng PDD, giao tiếp với nhà đầu tư và DOE và giám sát sự thay đổi sinh khối. Để thực thi sự án này còn đòi hỏi phải thành lập cơ quan chuyên trách quản lý dự án với các cán bộ, chuyên gia trong ngành. 3.2.5 Nhận xét chung Dự án trồng rừng ở Cao Phong là một dự án AR-CDM hoàn toàn có tính khả thi về mặt kinh tế cũng như về mặt môi trường và xã hội, góp phần vào tiến trình phát triển bền vững và bảo vệ môi trường của địa phương và đất nước. Theo tính toàn của các chuyên gia JICA và một số đồng nghiệp, địa điểm được chọn thực hiện dự án là rất thuận lợi. Các tiêu chí được lựa chọn dựa trên: Sự thích hợp của đất đai Quy mô và vị trí của đất Mức độ dễ dàng tiếp cận Tình hình sử dụng đất và thảm thực vật. Mức độ thu nhập của người dân địa phương. Sự đồng thuận của người dân địa phương. Quy mô dự án mà JICA cùng với csc đối tác sẽ xây dựng phải phù hợp về mặt kinh tế và thời gian cần để xây dựng. Dự án JICA không thể chuẩn bị dự án lớn hơn do hạn chế về mặt thời gian. Với những khống chế như vậy, đoàn chuyên gia JICA đặt mục tiêu diện tích trồng cây thực của dự án khoảng 300 – 500 ha khi lựa chọn hiện trường thực hiện dự án. Chính phủ Việt Nam rất quan tâm đến vấn đề biến đổi khí hậu và cho rằng sự nóng lên toàn cầu là mối đe doạ mà Việt Nam là một trong những nước bị ảnh hưởng nhất. Chính phủ cũng tin rằng GHG là những nguyên nhân chính gây lên sự nóng lên toàn cầu. Chính phủ Việt Nam cũng đã kí công ước khung biến đổi khí hậu (UNFCCC) ngày 11/06/1994 và kí nghị định thư Kyoto ngày 03/12/1998 và phê chuẩn ngày 25/12/2002. (Theo Bộ TN & MT) Như vậy dự án được triển khai phù hợp với “Chiến lược quốc gia về Cơ chế phát triển sạch" của Việt Nam. 3.3. Những kiến nghị rút ra Thông qua việc nghiên cứu, tính toán và đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án AR-CDM tại hai xã thuộc huyện Cao Phong – Hòa Bình, những cơ chế, chính sách và một số giải pháp cho các bên liên quan đến dự án được rút ra như sau: 3.3.1 Đối với chính phủ và các cơ quan chức năng có thẩm quyền về CDM trong lâm nghiệp tại Việt Nam Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong việc chỉ đạo, xem xét, phê duyệt và thu hút những chương trình dự án thực hiện CDM từ bên ngoài. Do vậy, phía nhà nước và Chính phủ cần: Phải có những chính sách cụ thể, xây dựng kế hoạch cụ thể trong lĩnh vực lâm nghiệp để thực hiện nghị định thư và CDM trong từng giai đoạn cụ thể để tạo ra môi trường đầu tư thông thoáng trong việc thực hiện các dự án đầu tư của các nước công nghiệp phát triển. Khuyến khích việc phát triển các mô hình thân thiện với môi trường, các mô hình nông lâm kết hợp hiệu qủa, các chương trình nâng cao năng suất và sinh trưởng của rừng. Áp dụng các công nghệ sạch, tiến bộ trong quá trình sản xuất. Có các chương trình thực hiện trong lâm nghiệp nhằm xây dựng được các bể chứa các-bon thông qua các chương trình như: trồng rừng, bảo vệ và duy trì đa dạng sinh học. Phát triển mạnh các chương trình nghiên cứu ứng dụng các sản phẩm phi gỗ cho việc phát triển sinh kế đối với người dân sống gần rừng và dựa vào rừng, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất việc phá rừng. Có các hình thức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân về bảo vệ rừng và áp dụng CDM một cách sâu rộng. Lồng ghép các hoạt động thực hiện CDM vào trong các chính sách phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, chính quyền địa phương các cấp. Có các chương trình chính sách, cơ chế thu hút vốn đầu tư đối với các nước, các tổ chức doanh nghiệp nước ngoài. Thực hiện tốt chính sách lượng hoá giá những giá trị môi trường của rừng. Tăng cường hợp tác quốc tế. 3.3.2 Đối với các bên liên quan trực tiếp đến dự án Thứ nhất cần phải điều tra điạ chính và giao đất, giao rừng khi xây dựng dự án để tìm ra hiện trường phù hợp với AR-CDM quy mô nhỏ, từ đó nên phổ biến kết quả điều tra đó đến các nhà xây dựng dự án và đầu tư dự án. Cần đầu tư và hỗ trợ tài chính từ chính phủ: xúc tiến các dự án lâm nghiệp ODA, và hỗ trợ tài chính từ chính phủ, bên cạnh đó cần phải xúc tiến các hoạt động CSR về lâm nghiệp trong khối tư nhân. Các thành viên thuộc đối tác Dự án như Bộ NN&PTNT, Chính quyền địa phương cần phải thực thi các biện pháp giảm nhẹ và phòng chông thiên tai tại khu vực dự án. Vấn đề nghiên cứu về giá thị trường của CER cần được quan tâm, vì xu hướng biến động thị trường thương mại CO2 ngày càng sôi động. Xúc tiến các dự án nhỏ liên quan đến AR-CDM , đồng thời cũng nên nghiên cứu và học tập kinh nghiệm từ các dự án AR-CDM khác ở các quốc gia khác, từ đó phổ biến kinh nghiệm cho các bên liên quan được nắm rõ. Các nhà tài trợ cũng cần hỗ trợ xây dựng PDD cho các dự án AR-CDM và phổ biến đến chính quyền địa phương để họ có thể hiểu được quy trình thiết kế của dự án. 3.3.3 Đối với chính quyền địa phương Chính quyền địa phương nên tích cực tham gia bằng cách đóng góp ý kiến trong việc lập kế hoạch và triển khai dự án tại khu vực của mình. Cố gắng tạo mọi điều kiện giúp đỡ các cán bộ, chuyên gia trong quá trình tham gia điều tra, khảo sát thực địa tại khu vực dự án. 3.4. Tiểu kết chương III Trong chương III này chúng ta đã đi sâu tìm hiểu các lợi ích kinh tế cũng như lợi ích môi trường và xã hội mà dự án đem lại. Qua việc phân tích, đánh giá hiệu quả hiệu quả tài chính của dự án khi áp dụng và không áp dụng theo CDM cho thấy được hiệu quả trên các mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Để cho việc thực thi dự án không còn những trở ngại và hiệu quả thu được là lớn nhất, thì cần phải có những giải pháp và cơ chế, chính sách phù hợp. Vấn đề này cũng được đưa ra ở phần cuối của chươn KẾT LUẬN Hiện nay, vấn đề môi trường cũng như chất lượng đất đang ngày càng suy thoái, Việt Nam là một trong những quốc gia có tốc độ phá rừng cao nhất trên thế giới. Vì vậy các dự án về trồng rừng và tái trồng rừng đang rất được quan tâm. Đây cũng là một dự án AR-CDM đầu tiên ở Việt Nam với quy mô nhỏ, được hỗ trợ bởi cơ quan phát triển quốc tế Nhật Bản JICA phối hợp với trung tâm nghiên cứu sinh thái và môi trường (RCEFF), trường đại học Lâm nghiệp Việt Nam, Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam và Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện thí điểm tại hai xã của huyện Cao Phong – Hòa Bình, và là dự án CDM thứ năm của Việt Nam được Ban chấp hành CDM quốc tế (EB) công nhận và cho đăng kí. Đề tài này dựa trên những số liệu của báo cáo giữa kỳ do JICA phối hợp với các đối tác như Trường Đại học Lâm nghiệp, Bộ NN&PTNT nghiên cứu thực hiện. Chuyên đề đã nêu được cơ sở lí luận của dịch vụ hấp thụ CO2 trong ngành lâm nghiệp, từ đó đi sâu phân tích và tính toán được lợi ích kinh tế cũng như lợi ích môi trường và xã hội mà một dự án AR-CDM thực hiện thí điểm tại Cao Phong – Hòa Bình đem lại. Tuy nhiên, trong phạm vi chuyên đề này, còn tồn tại một số hạn chế sau: Thứ nhất, tác giả chỉ mới tính được cụ thể lợi ích kinh tế của dịch vụ hấp thụ CO2 nói riêng cũng như lợi ích kinh tế nói chung mà dự án trồng rừng theo CDM đem lại, còn những lợi ích như lợi ích môi trường và xã hội, tác giả chỉ đánh giá và phân tích một cách định tính, chưa thể định lượng được các lợi ích này. Thứ hai, mặc dù những biến động về giá bán CERs cũng như tỷ lệ chiết khấu làm thay đổi đáng kể tới hiệu quả dự án, đặc biệt là hiệu quả về tài chính. Tuy nhiên việc chọn lựa một mức giá và một tỉ lệ chiết khấu cho phù hợp là rất khó vì hiện nay trên thế giới cũng chưa có một mức giá bán CER cố định. Cuối cùng là những kiến nghị mà tác giả đưa ra trong chương III mang tính chủ quan. Sở dĩ còn có những hạn chế trên, theo tôi một phần là do không có điều kiện trực tiếp đến thăm địa bàn dự án. Thứ hai là do trình độ cũng như kinh nghiệm thực tiễn của tôi còn rất hạn chế, hơn nữa đây là một vấn đề mới trên thế giới cũng như ở Việt Nam đặc biệt là trong lĩnh vực áp dụng CDM trong trồng rừng và tái trồng rừng. Vì vậy trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong thầy cô giáo và các bạn có những đóng góp, nhận xét để giúp chuyên đề hoàn thiện hơn.. PHỤ LỤC Phụ lục 1: Bảng chi tiết về chi phí và lợi ích hàng năm của dự án (không tính đến chi phí và lợi ích của CDM) Năm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 Tổng Chi phí C1 C11 0 771 1250 600 417 205 88 88 88 88 88 88 88 88 88 88 48 0 4170 C12 0 238 298 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 536 Tổng 0 1009 1548 600 417 205 88 88 88 88 88 88 88 88 88 88 48 0 4706 C2 C21 0 153 162 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 315 C22 0 180 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 180 C23 0 135 231 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 366 Tổng 0 468 393 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 861 C3 C31 0 0 0 0 0 0 0 0 0 496 514 0 0 0 57 0 1693 2073 4834 C32 0 19 19 14 14 14 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 80 C34 117 115 115 115 115 115 115 115 115 115 115 115 115 115 115 115 115 115 2072 Tổng 117 134 134 129 129 129 115 115 115 611 629 115 115 115 172 115 1808 2188 6986 C4 6 7 7 6 6 6 6 6 6 31 31 6 6 6 9 6 90 109 350 Tổng C 123 1618 2082 735 552 340 209 209 209 730 748 209 209 209 269 209 1946 2297 12903 Lợi ích B1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1190 1235 0 0 0 138 0 9111 10862 22536 B3 500 1000 1000 1000 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 3500 B4 240 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 240 B5 0 18 31 27 55 42 20 18 12 6 14 10 19 13 7 2 -18 118 394 Tổng lợi ích (B) 740 1018 1031 1027 55 42 20 18 12 1196 1249 10 19 13 145 2 9093 10980 26670 Phụ lục 2: Bảng chi tiết về chi phí và lợi ích hàng năm của dự án (có tính đến chi phí và lợi ích của CDM) Năm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 Tổng Chi phí C11 0 771 1250 600 417 205 88 88 88 88 88 88 88 88 88 88 48 0 4170 C1 C12 0 238 298 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 536 Tổng 0 1009 1548 600 417 205 88 88 88 88 88 88 88 88 88 88 48 0 4707 C21 0 153 162 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 315 C2 C22 0 180 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 180 C23 0 135 231 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 366 Tổng 0 468 393 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 861 C31 0 0 0 0 0 0 0 0 0 496 514 0 0 0 57 0 1693 2073 4833 C32 0 19 19 14 14 14 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 80 C3 C33 359,5 32 32 32 32 288 16 16 16 16 272 16 16 16 16 272 1328 C34 117 115 115 115 115 115 115 115 115 115 115 115 115 115 115 115 115 115 2075 Tổng 357 168 166 161 161 417 131 131 131 627 901 131 131 131 188 387 1808 2188 8316 C4 18 70 107 48 29 31 11 11 11 36 49 11 11 11 14 24 94 161 746 Tổng C 374 1480 2252 1006 607 653 230 230 230 751 1039 230 230 230 290 499 1950 2348 14630 Lợi ích B1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1190 1235 0 0 0 138 0 9111 10862 22535 B2 0 0 65.484 133.518 227.222 273.224 293.930 301.546 0 0 166.056 151.91 149.74 109.34 133.926 131 0 0 2136.662 B3 500 1000 1000 1000 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 3500 B4 240 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 240 B5 0 18 31 27 55 42 20 18 12 6 14 10 19 13 7 2 -18 118 394 Tổng lợi ích (B) 740 1018 1096.5 1160.5 282.2 315.22 313.93 319.55 12 1196 1415.1 161.9 168.7 122.3 278.93 132.76 9093 10980 28805.7 Phụ lục 3: Tính toán các chỉ tiêu của dự án khi không áp dụng CDM bằng phần mềm excel t Năm Chi phí Lợi ích B-C (B-C)/(1+r)^t 1/(1+r)^t B/(1+r)^t C/(1+r)^t 0 2008 123 740 617 617 1 740 123 1 2009 1618 1018 -600 -545.4545455 0.909090909 925.4545455 1470.909091 2 2010 2082 1031 -1051 -868.5950413 0.826446281 852.0661157 1720.661157 3 2011 735 1027 292 219.3839219 0.751314801 771.6003005 552.2163787 4 2012 552 55 -497 -339.4576873 0.683013455 37.56574005 377.0234274 5 2013 340 42 -298 -185.0345543 0.620921323 26.07869557 211.1132498 6 2014 209 20 -189 -106.6855728 0.56447393 11.2894786 117.9750514 7 2015 209 18 -191 -98.01320058 0.513158118 9.236846128 107.2500467 8 2016 209 12 -197 -91.9019539 0.46650738 5.598088563 97.50004246 9 2017 730 1196 466 197.6294902 0.424097618 507.2207516 309.5912614 10 2018 748 1249 501 193.157188 0.385543289 481.5435685 288.3863805 11 2019 209 10 -199 -69.748286 0.350493899 3.504938995 73.25322499 12 2020 209 19 -190 -60.53985536 0.318630818 6.053985536 66.5938409 13 2021 209 13 -196 -56.77421843 0.28966438 3.765636937 60.53985536 14 2022 269 145 -124 -32.65307553 0.263331254 38.18303187 70.83610741 15 2023 209 2 -207 -49.55415422 0.239392049 0.478784099 50.03293832 16 2024 1946 9093 7147 1555.395433 0.217629136 1978.901732 423.5062982 17 2025 2297 10980 8683 1717.88526 0.197844669 2172.334465 454.4492045 Tổng 12903 26670 1996.039148 8570.876704 6574.837556 NPV 1996.039148 IRR 19% BCR 1.303587599 Phụ lục 4: Tính toán các chỉ tiêu của dự án khi áp dụng CDM bằng phần mềm excel t Năm Chi phí Lợi ích B-C (1+r)^t (B-C)/(1+r)^t B/(1+r)^t C/(1+r)^t 0 2008 482.493 740 257.507 1 257.507 740 482.493 1 2009 1650 1018 -632 1.1 -574.545455 925.45455 1500 2 2010 2114 1096.484 -1017.516 1.21 -840.922314 906.18512 1747.1074 3 2011 767 1160.518 393.518 1.331 295.655898 871.91435 576.25845 4 2012 584 282.222 -301.778 1.4641 -206.118435 192.76142 398.87986 5 2013 628 315.224 -312.776 1.61051 -194.209288 195.7293 389.93859 6 2014 225 313.93 88.93 1.771561 50.1986666 177.2053 127.00663 7 2015 225 319.546 94.546 1.9487171 48.5170474 163.97762 115.46058 8 2016 225 12 -213 2.14358881 -99.366072 5.5980886 104.96416 9 2017 746 1196 450 2.35794769 190.843928 507.22075 316.37682 10 2018 1020 1415.056 395.056 2.59374246 152.31119 545.56534 393.25416 11 2019 225 161.912 -63.088 2.85311671 -22.1119591 56.749168 78.861127 12 2020 225 168.736 -56.264 3.13842838 -17.9274443 53.76449 71.691934 13 2021 225 122.344 -102.656 3.45227121 -29.7357866 35.438699 65.174485 14 2022 285 278.926 -6.074 3.79749834 -1.59947404 73.449933 75.049407 15 2023 481 132.764 -348.236 4.17724817 -83.3649297 31.782646 115.14758 16 2024 1962 9093 7131 4.59497299 1551.91337 1978.9017 426.98836 17 2025 2377 10980 8603 5.05447028 1702.05769 2172.3345 470.27678 Tổng 14446.493 28806.662 9634.033 7454.9294 NPV 2179.10363 IRR 19% BCR 1.29230373 Phụ lục 5: Phân tích độ nhạy của NPV theo tỷ lệ chiết khấu r = 8%  t Năm Chi phí Lợi ích (1+r)^t B-C (B-C)/(1+r)^t B/(1+r)^t C/(1+r)^t 0 2008 482 740 1 257.51 257.507 740 482.49 1 2009 1650 1018 1.08 -632 -585.1852 942.59 1527.8 2 2010 2114 1096 1.1664 -1018 -872.356 940.06 1812.4 3 2011 767 1161 1.2597 393.52 312.38728 921.26 608.87 4 2012 584 282.2 1.3605 -301.8 -221.8158 207.44 429.26 5 2013 628 315.2 1.4693 -312.8 -212.8701 214.54 427.41 6 2014 225 313.9 1.5869 88.93 56.040985 197.83 141.79 7 2015 225 319.5 1.7138 94.546 55.166683 186.45 131.29 8 2016 225 12 1.8509 -213 -115.0773 6.4832 121.56 9 2017 746 1196 1.999 450 225.11204 598.3 373.19 10 2018 1020 1415 2.1589 395.06 182.98737 655.44 472.46 11 2019 225 161.9 2.3316 -63.09 -27.05736 69.441 96.499 12 2020 225 168.7 2.5182 -56.26 -22.34321 67.007 89.351 13 2021 225 122.3 2.7196 -102.7 -37.7464 44.986 82.732 14 2022 285 278.9 2.9372 -6.074 -2.06796 94.963 97.031 15 2023 481 132.8 3.1722 -348.2 -109.7785 41.853 151.63 16 2024 1962 9093 3.4259 7131 2081.4709 2654.2 572.69 17 2025 2377 10980 3.7 8603 2325.1238 2967.6 642.43 Tổng 11550 8260.9 NPV 3289.5 IRR 19% BCR 1.3982 Phụ lục 5: Phân tích độ nhạy của NPV theo tỷ lệ chiết khấu r = 10% t Năm Chi phí Lợi ích (1+r)^t B-C (B-C)/(1+r)^t B/(1+r)^t C/(1+r)^t 0 2008 482.493 740 1 257.507 257.507 740 482.493 1 2009 1650 1018 1.1 -632 -574.5454545 925.4545455 1500 2 2010 2114 1096.484 1.21 -1017.516 -840.922314 906.185124 1747.107438 3 2011 767 1160.518 1.331 393.518 295.6558978 871.9143501 576.2584523 4 2012 584 282.222 1.4641 -301.778 -206.1184345 192.7614234 398.8798579 5 2013 628 315.224 1.61051 -312.776 -194.2092877 195.7293031 389.9385909 6 2014 225 313.93 1.771561 88.93 50.1986666 177.2053009 127.0066343 7 2015 225 319.546 1.9487171 94.546 48.51704745 163.977624 115.4605766 8 2016 225 12 2.14358881 -213 -99.36607198 5.598088563 104.9641605 9 2017 746 1196 2.357947691 450 190.8439283 507.2207516 316.3768233 10 2018 1020 1415.056 2.59374246 395.056 152.3111897 545.565345 393.2541552 11 2019 225 161.912 2.853116706 -63.088 -22.11195913 56.74916825 78.86112738 12 2020 225 168.736 3.138428377 -56.264 -17.92744433 53.76448966 71.69193398 13 2021 225 122.344 3.452271214 -102.656 -29.73578657 35.43869887 65.17448544 14 2022 285 278.926 3.797498336 -6.074 -1.599474039 73.44993344 75.04940748 15 2023 481 132.764 4.177248169 -348.236 -83.3649297 31.78264604 115.1475757 16 2024 1962 9093 4.594972986 7131 1551.913367 1978.901732 426.9883644 17 2025 2377 10980 5.054470285 8603 1702.057687 2172.334465 470.276778 Tổng 9634.032989 7454.929361 NPV 2179.10363 IRR 19% BCR 1.29230373 Phụ lục 5: Phân tích độ nhạy của NPV theo tỷ lệ chiết khấu r = 14% t r Năm Chi phí Lợi ích (1+r)^t B-C (B-C)/(1+r)^t B/(1+r)^t C/(1+r)^t 0 14% 2008 482.493 740 1 257.507 257.507 740 482.493 1 2009 1650 1018 1.14 -632 -554.3859649 892.9824561 1447.368421 2 2010 2114 1096.484 1.2996 -1017.516 -782.9455217 843.7088335 1626.654355 3 2011 767 1160.518 1.481544 393.518 265.6134411 783.316594 517.7031529 4 2012 584 282.222 1.68896016 -301.778 -178.6768019 167.09808 345.774882 5 2013 628 315.224 1.92541458 -312.776 -162.4460534 163.7174679 326.1635212 6 2014 225 313.93 2.19497262 88.93 40.51531169 143.0222849 102.5069732 7 2015 225 319.546 2.50226879 94.546 37.7841103 127.7025079 89.91839757 8 2016 225 12 2.85258642 -213 -74.66907868 4.206708658 78.87578734 9 2017 746 1196 3.25194852 450 138.3785743 367.7794997 229.4009254 10 2018 1020 1415.056 3.70722131 395.056 106.5639104 381.7025961 275.1386857 11 2019 225 161.912 4.2262323 -63.088 -14.92771707 38.31119271 53.23890977 12 2020 225 168.736 4.81790482 -56.264 -11.67810534 35.02269271 46.70079805 13 2021 225 122.344 5.49241149 -102.656 -18.6905151 22.27509722 40.96561232 14 2022 285 278.926 6.2613491 -6.074 -0.970078477 44.54726855 45.51734702 15 2023 481 132.764 7.13793798 -348.236 -48.78663853 18.59976935 67.38640788 16 2024 1962 9093 8.1372493 7131 876.3403628 1117.453782 241.1134191 17 2025 2377 10980 9.2764642 8603 927.4007658 1183.640638 256.2398722 Tổng 7075.087469 6273.160468 NPV 801.9270013 IRR 19% BCR 1.127834607 Phụ lục 6: Phân tích độ nhạy theo giá bán CER Giá bán 1 CER = 2 USD t Năm Chi phí Lợi ích B-C (1+r)^t (B-C)/(1+r)^t B/(1+r)^t C/(1+r)^t 0 2008 482.493 740 257.507 1 257.507 740 482.493 1 2009 1650 1018 -632 1.1 -574.5454545 925.4545455 1500 2 2010 2114 1096.484 -1017.516 1.21 -840.922314 906.185124 1747.107438 3 2011 767 1160.518 393.518 1.331 295.6558978 871.9143501 576.2584523 4 2012 584 282.222 -301.778 1.4641 -206.1184345 192.7614234 398.8798579 5 2013 628 315.224 -312.776 1.61051 -194.2092877 195.7293031 389.9385909 6 2014 225 313.93 88.93 1.771561 50.1986666 177.2053009 127.0066343 7 2015 225 319.546 94.546 1.9487171 48.51704745 163.977624 115.4605766 8 2016 225 12 -213 2.1435888 -99.36607198 5.598088563 104.9641605 9 2017 746 1196 450 2.3579477 190.8439283 507.2207516 316.3768233 10 2018 1020 1415.056 395.056 2.5937425 152.3111897 545.565345 393.2541552 11 2019 225 161.912 -63.088 2.8531167 -22.11195913 56.74916825 78.86112738 12 2020 225 168.736 -56.264 3.1384284 -17.92744433 53.76448966 71.69193398 13 2021 225 122.344 -102.656 3.4522712 -29.73578657 35.43869887 65.17448544 14 2022 285 278.926 -6.074 3.7974983 -1.599474039 73.44993344 75.04940748 15 2023 481 132.764 -348.236 4.1772482 -83.3649297 31.78264604 115.1475757 16 2024 1962 9093 7131 4.594973 1551.913367 1978.901732 426.9883644 17 2025 2377 10980 8603 5.0544703 1702.057687 2172.334465 470.276778 Tổng 28806.662 9634.032989 7454.929361 NPV 2179.1036 IRR 19% BCR 1.2923037 Phụ lục 6: Phân tích độ nhạy theo giá bán CER Giá bán 1 CER = 5 USD  t Năm Chi phí Lợi ích B-C (1+r)^t (B-C)/(1+r)^t B/(1+r)^t C/(1+r)^t 0 2008 482.493 740 257.507 1 257.507 740 482.493 1 2009 1650 230.135 -1419.865 1.1 -1290.78636 209.21364 1500 2 2010 2114 1194.71 -919.29 1.21 -759.743802 987.36364 1747.1074 3 2011 767 1360.795 593.795 1.331 446.126972 1022.3854 576.25845 4 2012 584 623.055 39.055 1.4641 26.6750905 425.55495 398.87986 5 2013 628 725.06 97.06 1.61051 60.2666236 450.20521 389.93859 6 2014 225 754.825 529.825 1.771561 299.0724 426.07903 127.00663 7 2015 225 771.865 546.865 1.9487171 280.628214 396.08879 115.46058 8 2016 225 -330.975 -555.975 2.14358881 -259.366441 -154.4023 104.96416 9 2017 746 609.84 -136.16 2.35794769 -57.7451317 258.63169 316.37682 10 2018 1020 1664.14 644.14 2.59374246 248.343854 641.59801 393.25416 11 2019 225 389.78 164.78 2.85311671 57.7543848 136.61551 78.861127 12 2020 225 393.34 168.34 3.13842838 53.6383119 125.33025 71.691934 13 2021 225 286.36 61.36 3.45227121 17.7738063 82.948292 65.174485 14 2022 285 479.815 194.815 3.79749834 51.3008783 126.35029 75.049407 15 2023 481 328.91 -152.09 4.17724817 -36.4091368 78.738439 115.14758 16 2024 1962 9093 7131 4.59497299 1551.91337 1978.9017 426.98836 17 2025 2377 10980 8603 5.05447028 1702.05769 2172.3345 470.27678 18 Tổng 14446.493 30294.655 10103.937 7454.9294 NPV 2649.00772 IRR 20% BCR 1.5062205 Phụ lục 6: Phân tích độ nhạy theo giá bán CER Giá bán 1 CER = 10 USD t Năm Chi phí Lợi ích B-C (1+r)^t (B-C)/(1+r)^t B/(1+r)^t C/(1+r)^t 0 2008 482.493 740 257.507 1 257.507 740 482.493 1 2009 1650 1018 -632 1.1 -574.545455 925.45455 1500 2 2010 2114 1358.42 -755.58 1.21 -624.446281 1122.6612 1747.1074 3 2011 767 1694.59 927.59 1.331 696.912096 1273.1705 576.25845 4 2012 584 1191.11 607.11 1.4641 414.664299 813.54416 398.87986 5 2013 628 1408.12 780.12 1.61051 484.393143 874.33173 389.93859 6 2014 225 1489.65 1264.65 1.771561 713.861956 840.86859 127.00663 7 2015 225 1525.73 1300.73 1.9487171 667.480159 782.94074 115.46058 8 2016 225 12 -213 2.14358881 -99.366072 5.5980886 104.96416 9 2017 746 1196 450 2.35794769 190.843928 507.22075 316.37682 10 2018 1020 2079.28 1059.28 2.59374246 408.398296 801.65245 393.25416 11 2019 225 769.56 544.56 2.85311671 190.864958 269.72609 78.861127 12 2020 225 767.68 542.68 3.13842838 172.914572 244.60651 71.691934 13 2021 225 559.72 334.72 3.45227121 96.9564612 162.13095 65.174485 14 2022 285 814.63 529.63 3.79749834 139.468132 214.51754 75.049407 15 2023 481 655.82 174.82 4.17724817 41.8505181 156.99809 115.14758 16 2024 1962 9093 7131 4.59497299 1551.91337 1978.9017 426.98836 17 2025 2377 10980 8603 5.05447028 1702.05769 2172.3345 470.27678 Tổng 14446.493 37353.31 13886.658 7454.9294 NPV 6431.72876 IRR 79% BCR 1.86274845 Phụ lục 7: Một số hình ảnh của dự án tại Huyện Cao Phong TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu Tiếng Việt Phạm Tuấn Anh, Dự báo năng lực hấp thụ CO2 của rừng tự nhiên lá rộng thường xanh tại huyện Tuy Đức – Dăk Nông - (2007) ( (trang 19). Nguyễn Thế Chinh (chủ biên), Kinh tế và Quản lý môi trường, (2003), Nxb Thống kê, Hà Nội. Vũ Tấn Phương (chủ biên), Nghiên cứu định giá rừng ở Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. Vũ Tấn Phương, Báo cáo chuyên đề biến đổi khí hậu và cơ chế thương mại Cacbon trong lâm nghiệp , 2006, – Tài liệu mềm. Vũ Tấn Phương và cộng sự, Báo cáo chuyên đề “Giá trị lưu giữa và hấp thụ cácbon của rừng tự nhiên và một số loại rừng trồng ở phía Bắc Việt Nam, 2006, Trung tâm nghiên cứu sinh thái và môi trường rừng, Hà Nội. Vũ Tấn Phương, Giá trị môi trường và dịch vụ môi trường rừng, 2006, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Hà Nội, 15/2006 (7-11). Vũ Tấn Phương, Nghiên cứu trữ lượng cácbon của thảm tươi và cây bụi: cơ sở xác định đường cácbon cơ sở trong các dự án trồng rừng/tái trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch ở Việt Nam, 2006, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Hà Nội, 8/2006 (81-84). Vũ Tấn Phương và Ngô Đình Quế, Báo cáo đánh giá đất đai, lựa chọn cây trồng và xác định trữ lượng cácbon cho khu vực thử nghiệm thuộc dự án Rừng vàng tại A Lưới, 2005, Trung tâm nghiên cứu sinh thái và môi trường rừng và tổ chức phát triển Hà Lan (SNV), Hà Nội. Trần Võ Hùng Sơn (chủ biên) (2003), Nhập môn phân tích Lợi ích – Chi Phí, Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh. Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (2008), Nghiên cứu năng lực xúc tiến AR-CDM tại Việt Nam (báo cáo giữa kì) – Tài liệu dự án. Tài liệu tiếng Anh: Japan International Cooperation Agency (2009), Project design document for a small-scale AR-CDM pilot project, Project Design Document MSc. Vu Tan Phuong, People’s involvement process in CDM plantation under Kyoto protocol – A case study in Cao Phong and Lac Son districts of Hoa Binh province, Viet Nam, Report KYOTO PROCESS_Vietnam. Tài liệu Internet: www.vietbao.com www.hoabinh.gov.vn www.thiennhien.net www.rcfee.org.vn www.vietnamforestry.org.vn www.noccop.org.vn www.google.com MỤC LỤC trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐánh giá hiệu quả kinh tế đối với dịch vụ hấp thụ CO2 của dự án trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch (AR-CDM) tại Cao Phong – Hòa Bình.doc
Luận văn liên quan