Công ty cần phải thường xuyên có các kế hoạch để phát triển nguồn nhân lực
của công ty để đảm bảo nhu cầu ngày càng tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
- Có nguồn vốn riêng cho sự nghiệp phát triển để có thể đầu tư, mua sắm các
trang thiết bị khi cần thiết để đảm bảo các hoạt động của công ty không bị gián đoạn.
- Công ty phải có kế hoạch phân công nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp với từng vị
trí, từng bộ phận để tránh tính trạng vượt quyền hay ỷ lại trong lao động sản xuất; có
các chế độ thưởng phạt công minh, đúng người, đúng việc tránh trường hợp thù hằn cá
nhân trong công việc, gây mất đoàn kết trong công ty.
- Ban lãnh đạo phải luôn theo đi sâu đi sát vào từng hoạt động của đội ngũ nhân
viên để nắm được tâm tư nguyện vọng cũng như những kiến nghị của họ để giải quyết
kịp thời, thỏa đáng, tạo môi trường làm việc lành mạnh cho nhân viên.
- Công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng môi trường làm việc của công
ty mình, đặc biệt là với bộ phận sản xuất. Họ cần phải có các thiết bị bảo hộ cần thiết,
được đóng bảo hiểm theo quy định của pháp luật, được hưởng các mức phụ cấp phù
hợp với tình trạng hoạt động của công ty.
2.3. Kiến nghị đối với đội ngũ nhân viên của công ty
- Mỗi lao động của công ty trước hết phải có tâm với công việc của mình, luôn
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao để đảm bảo các mục tiêu của công ty hoàn thành
đúng thời hạn.
- Luôn có sự sáng tạo, có các sáng kiến hay trong quá trình sản xuất đểgóp phần
xây dựng công ty.
- Các nhân viên trong công ty cần phải đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong công
việc cũng như trong cuộc sống để tạo môi trường làm việc thân thiện, thoải mái.
- Mỗi một nhân viên phải luôn gắn bó với công ty đặc biệt là trong những lúc
công ty gặp khó khăn.
                
              
                                            
                                
            
 
             
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thạch Phú Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0 16.66 
Cộng 6.536 12.538 16.681 6.002 91.83 4.143 33.04 
2 Doanh thu hoạt động tài chính 
1.278 2.587 3.856 1.308 102.37 1.269 49.05 
3 Doanh thu khác 
2.478 4.765 5.056 2.286 92.25 291 6.11 
TỔNG 10.293 19.891 25.595 9.597 93.24 570 28.67 
(Nguồn: Bộ phận tài chính công ty TNHH Thạch Phú Hưng) 
37 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
+ Sau khi áp dụng công nghệ vào quá trình sản xuất (tức năm 2014, 2015) thì 
doanh của công ty đã tăng lên rất lớn. Chỉ riêng chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ của công ty 
năm 2014 đã tăng tới 91.84% đạt 12.538 triệu đồng (tương đương với tăng 6.002triệu 
đồng) so với năm 2013 và đến năm 2015 thì chỉ tiêu này lại tiếp tục tăng và đạt 
16.681triệu đồng (tăng 4.143triệu đồng tương đương với tăng 33.04%) so với năm 
2014. Khi quy mô sản xuất được rộng, nguồn nhân lực được bổ sung và nâng cao chất 
lượng thì doanh thu tài chính và doanh thu khác của công ty cũng tăng mạnh do đó 
tổng doanh thu của công ty trong thời gian này cũng tăng lên. So với khi chưa áp dụng 
công nghệ tổng doanh thu của công ty năm 2014 đã tăng 9.597triệu đồng tương đương 
tăng 93.26% và đạt 19.891triệu đồng. Đến năm 2015 thì tổng doanh thu của công ty 
vẫn tiếp tục tăng nhưng tốc độ tăng chậm hơn so với năm 2014. Năm 2015, tổng 
doanh thu đạt 25.595triệu đồng tăng 5.704triệuđồng ứng với 28.68% so với năm 2014. 
Doanh thu của công ty tăng lên là do sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau tuy 
nhiên ta không thể phủ nhận vai trò quan trọng của yếu tố công nghệ. Ta có thể thấy 
được điều đó từ những phân tích ở trên. 
2.2.2.2. Phân tích tình hình chi phí của công ty TNHH Thạch Phú Hưng giai đoạn 
2013 – 2015 
Chi phí là toàn bộ các khoản tiền mà công ty bỏ ra để tiến hành các hoạt động 
sản xuất kinh doanh của mình. Dó đó để tối đa hóa lợi nhuận thì các công ty luôn cố 
gắng tìm cách để giảm bớt tổng chi phí của công ty mình và một trong những biện 
pháp bền vững đó là sử dụng yếu tố công nghệ. Khi sử dụng các máy móc vào quá 
trình sản xuất thì năng suất lao động sẽ tăng lên, các sản phẩm hư hỏng kém chất 
lượng sẽ ít hơn, độ kỹ thuật của các sản phẩm sẽ rất caodo đó công ty sẽ vừa giảm 
được những chi phí sai hỏng không cần thiết, vừa tăng được giá trị và sản lượng của 
sản phẩm. Ta có thể thấy được tình hình chi phí của công ty TNHH Thạch Phú Hưng 
giai đoạn 2013 – 2015 qua bảng 6. 
Tổng chi phí của công ty qua các năm đều tăng qua các năm. Điều này có thể dễ 
dàng hiểu được vì trong thời gian này công ty đang trong tiến hành đầu tư mua sắm 
các máy móc, thiết bị cho công ty đồng thời công ty cũng có nhiều khoản chi phí để 
đầu tư cho đội ngũ nhân lực của mình cũng như thực hiện kế hoạch mở rộng quy mô 
sản xuất của công ty. Cụ thể năm 2013 tổng chi phí của công ty là 9.130triệu đồng đến 
38 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
năm 2014 tăng lên 14.879 triệu đồng , tăng 5.749 triệu đồng tương đương tăng 62.96% so 
với năm 2013. Đến năm 2015 tổng chi phí của công ty là 17.105 triệu đồng tăng 2.226 
triệu đồng tương đương với tăng 14.96% so với năm2014. Trong đó, giá vốn hàng bán và 
chi phí bán hàng là các chỉ tiêu ảnh hưởng lớn nhất đến tổng chi phí của công ty. 
Bảng 6:Tình hình chi phí của công ty TNHH Thạch Phú Hưng giai đoạn 2013 – 2015 
Đơn vị: Triệu đồng 
Chỉ tiêu 
Năm 2014/2013 2015/2014 
2013 2014 2015 +/- % +/- % 
1. Giá vốn hàng bán 3.678 6.287 7.678 2.609 70.93 1.390 22.12 
2. Chi phí quản lý doanh 
nghiệp 1.745 1.976 2.013 230 13.21 37 1.87 
3. Chi phí bán hàng 3.072 5.789 6.417 2.716 88.41 628 10.85 
4. Chi phí khác 635 827 997 191 30.18 169 20.48 
TỔNG 9.130 14.879 17.105 5.749 62.97 2.226 14.96 
(Nguồn: Bộ phận tài chính công ty TNHH Thạch Phú Hưng) 
Giá vốn hàng bán năm 2014 tăng rất lớn so với năm 2013, tăng 2.609triệuđồng 
tương đương tăng 70.93%. Đến năm 2015, chỉ tiêu này vẫn tiếp tực tăng so với năm 2014 
tuy nhiên tốc độ tăng chậm lại, tăng 1.390triệuđồng tương đương 22.12%. Có sự tăng mạnh 
như vậy là do thời gian này công ty đang phát triển công ty nên các chi phí nguyên vật liêu, 
chi phí nhân công tăng mạnh dẫn đến giá vốn hàng bán tăng. 
Chí phí bán hàng là chỉ tiêu có sự biến động mạnh nhất. So với năm 2013 thì 
năm 2014 chỉ tiêu này tăng 2.716triệuđồng tương đương với tăng 88.41%. Đến năm 
2015 chỉ tiêu này đạt 6.417triệuđồng, tăng 628triệuđồng tương đương với tăng 10.85% 
so với năm 2014. Sau khi áp dụng công nghệ vào quá trình sản xuất thì công ty có kế 
hoạch đẩy mạnh sản xuất mở rông thị trường nên chi phí cho công tác bán hàng tăng 
cao. 
Bên cạnh đó thì chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí khác của công ty cũng 
tăng qua các năm nhưng lượng tăng không đáng kể. Như vậy ta có thể thấy, các khoản 
chi phí của công ty tuy có sự gia tăng khá lớn nhưng vẫn hợp lý đối với kế hoặc cũng 
như tình hình phát triển của công ty. 
39 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
2.2.2.3. Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty TNHH Thạch Phú Hưng giai 
đoạn 2013 – 2015 
Lợi nhuận luôn là chỉ tiêu đầu tiên mà các nhà quản lý công tâm để đánh giá 
tình hình hoạt động của công ty mình. Từ tình hình doanh thu và chi phí của công ty 
trong thời gian qua thì ta có bảng tình hình lợi nhuận của công ty như sau: 
Bảng 7: Tình hình lợi nhuận của công ty TNHH Thạch Phú Hưng 
giai đoạn 2013 – 2015 
Đơn vị: Triệu đồng 
Chỉ tiêu 
Năm 
2013 
Năm 
2014 
Năm 
2015 
2014/2013 2015/2014 
+/- % +/- % 
Doanh thu 10.293 19.891 25.595 9.597 93.24 5.704 28.67 
Chi phí 9.130 14.879 17.105 5.749 62.97 2.226 14.96 
Lợi nhuận 1.163 5.012 8.490 3.849 330.95 3.478 69.39 
(Nguồn: Bộ phận tài chính công ty TNHH Thạch Phú Hưng) 
+ Trước khi áp dụng công nghệ (năm 2013) 
Từ bảng trên ta có thể thấy, lợi nhuận của công ty là rất thấp, chỉ đạt 1.163 triệu 
đồng chiếm khoảng 10% trong tổng doanh thu trong khi đó số chi phí bỏ ra là rất lớn 
9.130triệuđồng. Có kết quả như vậy là do năm 2013 tổng số lao động của công ty chỉ 
là 50 người trong đó lao động phổ thông đã chiếm hơn 60% (30 người) do đó trình độ 
tay nghề của họ chủ yếu là dựa vào kinh nghiệm chứ chưa được qua trường lớp đào 
tạo vì vậy năng suất lao động chưa cao, sản lượng làm ra ít nên doanh thu của công ty 
cũng sẽ không cao; bên cạnh đó thì chi phí cho các sản phẩm hư hỏng tăng lên. Còn về 
phần tổ chức, do thiếu nhân lực nên một người của công ty sẽ phải đảm nhận nhiều 
công việc khác nhau nên hiệu quả công việc sẽ không cao và công ty sẽ không có 
nguồn lực để đi tìm kiếm thông tin mở rộng thị trường nên lượng thông tin thu thập 
không đáp ứng được nhu cầu sử dụng của công ty.Bên cạnh đó công ty còn đang sử 
dụng các máy móc cũ nên năng suất hoạt động không cao, tiêu hao nhiên vật liệu, ô 
nhiễm mỗi trường...nên chi phí tăng lên rất nhiều. 
40 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
+ Sau khi áp dụng công nghệ (năm 2014, 2015) 
Để phục vụ cho nhu cầu hoạt động của công ty thì công ty đã có kế hoạch bổ 
sung nguồn nhân lục và tổ chức đào tạo nâng cao chất lượng cho đội ngũ nhân lực của 
mình. Con người luôn nắm vai trò chủ đạo trong mọi hoạt động của công ty do đó khi 
công ty bỏ ra một lượng chi phí để đầu tư cho nguồn nhân lực thì đều tất yếu là công ty 
sẽ nhận lại được sự tăng lên rất lớn ở doanh thu. Và khi nguồn nhân lực đảm bảo về mặt 
số lượng và chất lượng thì cơ cấu tổ chức của công ty cũng sẽ được hoàn thiện, nguồn 
thông tin của công ty sẽ nhiều hơn và các thông tin cần thiết sẽ được cập nhật nhiều 
hơn, kịp thời hơn. Khi hoạt động sản xuất của công ty có sự hỗ trợ của các máy móc 
thiết bị thì năng suất sẽ tăng lên rất nhiều, các sản phẩm sẽ có chất lượng cao hơn và giá 
trị của các sản phẩm cũng sẽ tăng lên. Để thực hiện được điều đó thì tất yếu chi phí của 
công ty sẽ tăng lên tuy nhiên bên cạnh đó thì doanh thu của công ty sẽ tăng lên với tốc 
độ cao hơn với tốc độ tăng của chi phí do đó lợi nhuận của công ty cũng theo đó tăng 
lên.Lợi nhuận của công ty năm 2014 là 5.012 triệu đồng tăng 3.849 triệu đồng so với 
năm 2013 tương đương tăng 330.95% so với năm 2013. Đến năm 2015 lợi nhuận 
tiếptụctăng,đạt8.490triệuđồngtăng3.478triệuđồngtươngđươngvới69.39% so với năm 
2014. 
Từ những phân tích trên ta có thể thấy lợi nhuận của công ty đã có sự khác biệt 
rất lớn giữa trước và sau khi áp dụng công nghệ vào quá trình sản xuất. Khi sử dụng 
công nghệ vào qúa trình sản xuất thì không chỉ các máy móc, thiết bị được cải thiện 
mà dường như toàn bộ hệ thống của công ty từ con người, cơ cấu tổ chức cho đến hệ 
thống thông tin đều thây đổi dó đó điều tất yếu là kết quả sản xuất kinh doanh của 
công ty cũng sẽ thay đổi theo chiều hướng tích cực. 
2.2.3. Đánh giá tác động của việc áp dụng công nghệ đến các chỉ tiêu đánh giá 
hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Thạch Phú Hưng giai đoạn 
2013 – 2015 
2.2.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty TNHH Thạch Phú Hưng giai đoạn 
2013 – 2015 
Vốn kinh doanh là yếu tố quan trọng mà bất kỳ công ty nào cũng phải quan tâm 
đến nó.Phải có vốn thì các công ty mới có thể thực hiện được các kế hoạch kinh doanh 
41 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
của mình và là chỉ tiêu để các công ty biết được tình hình tài chính của công ty mình từ 
đó có kế hoạch phát triển phù hợp. 
Qua bảng 8 ta thấy: 
+ Trước khi áp dụng công nghệ thì các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn 
của công ty khá thấp chứng tỏ công ty làm ăn có hiệu quả chưa cao. Do chưa có đầy 
đủ các thông tin về tình hình biến động của thị trường kinh doanh nên ban lãnh đạo 
của công ty chưa đưa ra các kế hoạch phát triển đúng đắn. Đội ngũ nhân viên thì chưa 
được phân cấp rõ ràng nên nhiệm vụ còn thực hiện một cách nửa vời chưa hiệu quả. 
Còn các tài sản cố định của công ty thì đã quá cũ không còn đáp ứng được tình hình 
sản xuất của công ty.Cụ thể năm 2013, vòng quay các khoản phải thu của công ty là 
2.30vòng, vòng quay hàng tồn kho là 0.82 vòng, hiệu suất sử dụng TSCĐ là 3.54 lần, 
hiệu suất sử dụng VCSH là 1.07 lầnvà vòng quay vốn lưu động là 0.82 vòng. 
+ Sau khi áp dụng công nghệ vào quá trình sản xuất thì các chỉ tiêu về hiệu quả 
sử dụng vốn có sự cải thiện theo chiều hướng tích cực. 
 Vòng quay khoản phải thu của công ty năm 2014 tăng lên rất lớn so với năm 
2013, tăng 9.13 vòng tương đương với tăng 450.01% và năm 2015 tăng 2.60 vòng 
tương đương với 23.33% so với năm 2014. Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thu nợ của 
công ty rất tốt, các nhân viên ngày càng có kỹ năng, nắm bắt được nhiều thông tin hơn 
trong công việc và công ty cũng ngày càng có uy tín đối với khách hàng. 
Vòng quay hàng tồn kho có nhiều biến động trong thời gian này. Năm 2014, 
tăng 2.17 vòng so với năm 2013 tương đương với tăng 262.40% tuy nhiên năm 2015 
lại có biến động giảm so với năm 2014, giảm 1.36 vòng tương đương giảm 45.44%. 
Chỉ tiêu này có kết quả giảm như vậy là do tính chất cạnh tranh trên thị trường ngày 
càng tăng mà công ty lại vừa mới có sự cải tiến trong sản xuất nên sản phẩm của công 
ty một phần nào đó vẫn chưa được khách hàng biết đến rộng rãi. 
Hiệu suất sử dụng TSCĐ tăng khá cao trong thời gian này. Khi các nhân viên đã 
được đào tạo qua các trung tâm đào tạo chuyên nghiệp và các trang thiết bị được cải 
thiện thì dĩ nhiên họ sẽ sử dụng các tài sản đó một cách có hiệu quả hơn. Bên cạnh đó 
mỗi người sẽ chỉ đảm nhiệm một nhiệm vụ nhất định trong quá trình sản xuất nên năng 
suất lao động của họ cũng sẽ tăng lên từ đó góp phần làm tăng doanh thu cho công ty. 
42 
Đạ
i h
ọ
 K
inh
 tế
 H
uế
Năm 2014, hiệu suất sử dụng TSCĐ tăng 1.80 lần tương đương với tăng 51.01% so 
với năm 2013, năm 2015 tăng 0.87 lần tương đương tăng 16.39% so với năm 2014. 
Hiệu suất sử dụng VCSH cũng tăng trong thời gian này. Năm 2014, tăng 
2.02lần tương đương 94.43% so với năm 2013 và năm 2015 tăng 0.81 lần tương 
đương 43.27% so với năm 2014. Kết quả trên cho thấy VCSH của công ty đang ngày 
được sử dụng một cách hiệu quả. Khi ban lãnh đạo công ty đã có những định hướng, 
kế hoạch phát triển cho công ty thì họ sẽ đồng thời có kế hoạch để sử dụng nguồn vốn 
của mình một cách hiểu quả nhất. Bên cạnh đó thì hệ thống thông tin được cập nhật 
kịp thời, chính xác là yếu tố quan trọng cho việc sử dụng nguồn vốn của công ty.Khi 
có được các thông tin về tình hình công ty, nhu cầu thị trường, đối thủ cạnh tranh thì 
ban lãnh đạo công ty sẽ dễ dàng hơn trong việc xây dựng kế hoạch phát triển cho công 
ty nhằm đem lại hiệu quả cao trong quá trình hoạt đông của công ty. 
Vòng quay vốn lưu động cũng tăng khá mạnh sau khi công ty áp dụng công 
nghệ vào quá trình sản xuất. Khi công ty gặp nhiều điều kiện thuận lợi trong quá trình 
sản xuất thì doanh thu của công ty sẽ tăng lên, sản phẩm của công ty cũng thuận lợi 
hơn trong khâu tiêu thụ thì lợi nhuận của công ty sẽ tăng lên do đó dòng vốn lưu 
động của công ty cũng tăng. Năm 2014, tăng 1.86 vòng tương đương với tăng 
225.43% so với năm 2013 và năm 2015 tăng 0.42 vòng tương đương tăng 15.69% so 
với năm 2014. 
Tóm lại, cùng với sự cải thiện về mọi mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh 
của công ty thì hiệu quả sử dụng vốn của công ty giai đoạn này đã có sự chuyển biến 
tích cực.Công ty cần nỗ lực hơn nữa để có thể phát huy những thế mạnh của mình. 
43 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Bảng 8: Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của công ty TNHH Thạch Phú Hưng giai đoạn 2013 – 2015 
Chỉ tiêu ĐVT 2013 2014 2015 
2014/2013 2015/2014 
+/- % +/- % 
1. Doanh thu thuần Triệu đồng 5.146 18.896 24.315 13.749 267.16 5.419 28.67 
2. Giá vốn hàng bán Triệu đồng 3.678 6.287 7.678 2.609 70.93 1.390 22.12 
3. Các khoản phải thu ngắn hạn Triệu đồng 2.534 1.691 1.765 -842 -33.24 73 4.33 
4. Hàng tồn kho Triệu đồng 6.223 6.304 6.421 81 1.31 116 1.85 
5. Tài sản cố định Triệu đồng 1.451 3.527 3.900 2.076 143.12 372 10.55 
6. Vốn chủ sở hữu Triệu đồng 2.482 9.053 12.192 6.571 264.75 3.139 34.67 
7. Vốn lưu động Triệu đồng 6.228 7.027 7.815 3.285 264.75 1.569 34.67 
8. Vòng quay khoản phải thu Vòng 2.03 11.16 13.77 9.13 450.01 2.60 23.33 
9. Vòng quay hàng tồn kho Vòng 0.82 2.99 1.63 2.17 262.40 -1.36 -45.44 
10. Hiệu suất sử dụng TSCĐ Lần 3.54 5.35 6.23 1.80 51.01 0.87 16.39 
11. Hiệu suất sử dụng VCSH Lần 2.07 2.08 2.99 1.01 94.43 0.90 43.27 
12. Vòng quay vốn lưu động Vòng 0.82 2.68 3.11 1.86 225.43 0.42 15.69 
(Nguồn: Bộ phận tài chính công ty TNHH Thạch Phú Hưng) 
44 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
2.2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sinh lời của hoạt động kinh doanh của 
công ty TNHH Thạch Phú Hưng giai đoạn 2013 – 2015 
Qua bảng 9, ta thấy: 
+ Trước khi công ty áp dụng công nghệ vào quá trình sản xuất thì các chỉ tiêu 
phản ánh hiệu quả sinh lời mà công ty đạt được khá thấp. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu là 
0.09 có nghĩa là với một đồng doanh thu thì chỉ có 0.09 đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi 
nhuận/chi phí là 0.10 có nghĩa là nếu công ty đầu tư một đồng chi phí thì sẽ có 0.10 
đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận/vốn kinh doanh là 0.07 có ngĩa là với một đồng vốn 
kinh doanh bỏ ra thì công ty thu về được 0.07 đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuân/tổng tài 
sản là 0.07 có nghĩa là trong một đồngtài sản thì có 0.07 đồng lợi nhuậnvà tỷ suất lợi 
nhuận/VCSH là 0.37. Qua đó ta thấy công ty làm ăn vẫn có lợi nhuận nhưng hiệu quả 
sinh lợi là rất thấp. Điều đó có thể dễ dàng nhận thấy do quá trình sản xuất không hiệu 
quả nên doanh thu đạt được không cao trong khi lượng chi phí bỏ ra vẫn rất lớn dẫn đến 
lợi nhuận thấp và kéo theo các chỉ số sinh lợi thấp. Đạt kết quả thấp như vậy phần lớn 
vẫn là do các nhà quản lý doanh nghiệp vẫn chưa tìm ra được hướng phát triển cho công 
ty mình chưa có kế hoạch phát triển đội ngũ nhân lực, tổ chức bộ máy hoạt động còn 
chồng chéo chưa đảm bảo được chức năng nhiệm vụ từng bộ phận, thông tin thu thập 
còn hạn chế cũ kỹ và chưa cập nhật được kịp thời và máy móc lạc hậu. 
+ Sau khi công ty áp dụng công nghệ vào quá trình sản xuất thì các chỉ tiêu 
phản ánh hiệu quả sinh lời mà công ty đã được cải thiện đáng kể. 
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu năm 2014 tăng 0.11 lần hay tăng 123.36% so với 
năm 2013 và năm 2015 tăng 0.06 lần hay tăng 31.67% so với năm 2014. Khi công ty 
có sự hỗ trợ của các máy móc hiện đại cùng với đội ngũ nhân lực đảm bảo chất lượng 
thì sản lượng sản xuất tăng lên, chất lượng sản phẩm được cải thiện, các nhân viên thị 
trường tìm kiếm được nhiều thị trường tiêu thụ thì doanh thu của công ty sẽ tăng lên. 
Bên cạnh đó các chi phí bảo trì, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, chi phí cho những 
sản phẩm sai phẩm sai hỏnggiảm xuống sẽ kéo theo lợi nhuận của công ty tăng lên. 
Do đó tỷ suất lợi nhuận/doanh thu cũng sẽ tăng lên. Công ty nên có kế hoạch để tiếp 
rục đẩy mạnh năng lực sản xuất của mình để tăng hiệu quả kinh doanh cao hơn nữa. 
45 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Bảng 9: Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận của công ty TNHH Thạch Phú Hưng giai đoạn 2013 – 2015 
Chỉ tiêu ĐVT 2013 2014 2015 
2014/2013 2015/2014 
+/- % +/- % 
1.Vốn kinh doanh Triệu đồng 12.051 17.344 19.456 5.292 43.91 2.112 12.18 
2.Tổng doanh thu Triệu đồng 10.293 19.891 25.595 9.597 93.24 5.704 28.67 
3.Tổng chi phí Triệu đồng 9.130 14.879 17.105 5.749 62.96 2.226 14.96 
4.Tổng tài sản Triệu đồng 12.051 17.344 19.456 5.292 43.91 2.112 12.18 
5.VCSH Triệu đồng 2.482 9.053 12.192 6.571 264.75 3.139 34.67 
6.Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 928 4.008 6.790 3.079 331.64 2.782 69.43 
7.Tỷ suất LN/DT Lần 0.09 0.20 0.26 0.11 123.36 0.06 31.67 
8.Tỷ suất LN/CP Lần 0.10 0.26 0.39 0.16 164.90 0.12 47.38 
9.Tỷ suất LN/VKD Lần 0.07 0.23 0.34 0.15 199.92 0.11 51.03 
10.Tỷ suất LN/TTS Lần 0.07 0.23 0.34 0.15 199.92 0.11 51.03 
11.Tỷ suất LN/VCSH Lần 0.37 0.44 0.55 0.06 18.33 0.11 25.80 
(Nguồn: Bộ phận tài chính công ty TNHH Thạch Phú Hưng) 
46 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Tỷ suất lợi nhuận/chi phí năm 2014 tăng 0.16 lần hay 164.90% so với năm 2013 
và năm 2015 tăng 0.12 lần hay tăng 47.38% so với năm 2014. Công ty đạt được kết quả 
tăng về chỉ tiêu này như vậy là do công ty đang ngày càng có cơ chế hoạt động một cách 
hiệu quả nhằm giảm và tiết kiệm các chi phí không cần thiết từ đó sẽ làm giảm tổng chi 
phí và tăng lợi nhuận của công ty. Trong thời gian này công ty đang mở rộng quy mô 
sản xuất nên bổ sung khá lớn nguồn nhân lực từ đó làm tăng chi phí của công ty tuy 
nhiên các nhân lực được bổ sung đều là những lao động có trình độ nên về lâu về dài 
công ty sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí đào tạo, bên cạnh đó năng suất lao động 
những người này cao nên họ sẽ tạo ra được khoản doanh thu cho công ty lớn hơn nhiều 
so với khoản chi phí mà công ty bỏ ra. Từ đó lợi nhuận của công ty sẽ tăng lên. 
Tỷ suất lợi nhuận/vốn kinh doanh có sự gia tăng qua các năm, năm 2014 tăng 
0.15 lần hay tăng 199.92% so với năm 2013 và năm 2015 tăng 0.11 lần hay tăng 
51.03% so với năm 2014. Việc quyết định gia tăng nguồn vốn kinh doanh là lựa chọn 
đúng đắn của công ty vì trong thời đại cạnh tranh như ngày nay nếu không có sự đầu 
tư, không có sự cải tiến thì công ty sẽ trở nên lạc hậu. Tuy nhiên việc quản lý và sử 
dụng nguồn vốn này như thế nào một cách hiệu quả là vấn đề quan trọng. Khi có vốn 
thì công ty có thể đầu tư mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất, mở 
rộng quy mô hoạt động của công ty và tổ chức các lớp đào tạo cho đội ngũ nhân viên 
để năng cao trình độ, có điều kiện để phát triển bộ phận thị trường. Khi các thành phần 
trên dược cải thiện thì kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cũng sẽ ngày càng 
được cải thiện và nâng cao.Và khi nguồn vốn kinh doanh được sử dụng một cách có 
hiệu quả thì dĩ nhiên lợi nhuận của công ty sẽ ngày càng tăng. 
Tỷ suất lợi nhuận/tổng tài sản tăng qua các năm,năm 2014 tăng 0.15 lần hay 
tăng 199.92% so với năm 2013 và năm 2015 tăng 0.11lần hay tăng 51.03% so với năm 
2014. Vì trong thời gian này công ty đang chú trọng tập trung xây dựng, mua sắm cơ 
sở vật chất kỹ thuật cho công ty nên tổng tài sản của công ty có sự gia tăng và khi công 
ty có được các thiết bị sản xuất hiện đại, cơ sở hạ tầng đảm bảo thì hiệu quả sản xuất 
của công ty tăng lên. Từ đó cho thấy công ty đang sử dụng tài sản của mình một cách 
có hiệu quả. 
47 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Tỷ suất lợi nhuận/VCSH của công ty cũng tăng lên qua các năm, năm 2014 
tăng 0.06 lần hay tăng 18.33% so với năm 2013 và năm 2015 tiếp tục tăng 0.11lần hay 
tăng 25.80% so với năm 2014. Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả vốn tự có của công 
ty, được các nhà quản lý quan tâm để đưa ra các quyết định đầu tư cho công ty. Chỉ 
tiêu này có sự gia tăng qua các năm chứng tỏ công ty đang sử dụng nguồn VCSH có 
hiệu quả và các nhà quản lý công ty đã có kế hoạch phát triển công ty đúng hướng. 
Tóm lại, qua phân tích trên cho thấy công ty đã ngày càng phát huy được hiệu 
quả khi sử dụng vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh. Để tiếp tục gia tăng các chỉ 
tiêu này thì công ty cần có các kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả, phát huy tối đa nguồn 
lực hiện có của mình. 
2.2.3.3. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty TNHH Thạch Phú Hưng 
giai đoạn 2013 – 2015 
Qua bảng 10, ta thấy các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty tăng qua 
các năm tuy nhiên vẫn còn đạt kết quả rất thấp. 
+ Trước khi sử dụng công nghệ vào quá trình sản xuất thì công ty dường như 
không có khả năng thanh toán nhanh vì chỉ tiêu thanh toán nhanh của công ty chỉ đạt 
0.001. Sở dĩ có kết quả như vậy là do hàng tồn kho của công ty quá lớn, hàng hóa công 
ty làm ra không bán được trên thị trường mặt khác thị trường vật liệu xây dựng thường 
chỉ nhận được lại vốn khi các công trình được hoàn thành, nghiệm thu và bàn giao nên 
công ty không có vốn cho các hoạt động khác. Còn tỷ số thanh toán hiện hành của 
công ty tuy cao hơn 1 nhưng vẫn còn thấp, đạt 1.34.Qua đây ta có thể thấy được công 
ty còn có nhiều hạn chế trong việc tổ chức và hoạt động. 
+ Sau khi áp dụng công nghệ vào quá trình sản xuất thì các chỉ số về khả năng 
thanh toán của công ty phần nào được cải thiện tuy nhiên vẫn chưa cao. Đặc biệt là tỷ 
số thanh toán nhanh của công ty vẫn còn rất thấp. Năm 2014 chỉ đạt 0.13 và năm 2015 
đạt 0.29 qua đó cho thấy công ty vẫn còn chưa thực hiện tốt trong khâu tìm kiếm thị 
trường , hàng tồn kho vẫn còn quá lớn. Tỷ số thanh toán hiện thời của công ty đạt kết 
quả khả quan hơn. Năm 2014 đạt 1.32 giảm 0.02 hay 1.61% so với năm 2013 và năm 
2015 tăng 0.31 hay 23.59% so với năm 2014.Chỉ tiêu này qua các năm vẫn lớn hơn 1 
chững tỏ công ty vẫn có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. 
48 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Bảng 10: Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của công ty TNHH Thạch Phú Hưng giai đoạn 2013 – 2015 
Chỉ tiêu ĐVT 2013 2014 2015 
2014/2013 2015/2014 
+/- % +/- % 
1. TSLĐ ngắn hạn Triệu đồng 6.228 7.027 7.815 798 12.82 788 11,22 
2. Hàng tồn kho Triệu đồng 6.223 6.304 6.421 81 1.31 116 1.85 
3. TSLĐ- hàng tồn kho Triệu đồng 5 722 1.394 716 13248.21 671 92.98 
4. Nợ ngắn hạn Triệu đồng 4.613 5.290 4.761 676 14.67 -529 -10.00 
5. Tỷ số thanh toán hiện thời Lần 1.34 1.32 1.64 -0.02 -1.61 0.31 23.59 
6. Tỷ số thanh toán nhanh Lần 0.001 0.13 0.29 0.13 11540.41 0.15 114.45 
(Nguồn: Bộ phận tài chính công ty TNHH Thạch Phú Hưng) 
49 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
2.2.3.4. Hiệu quả sử dụng lao động của của công ty TNHH Thạch Phú Hưng giai 
đoạn 2013 – 2015 
Con người luôn là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình hoạt 
động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy trong giai đoạn 2013 – 
2015, công ty đã rất chú trọng đầu tư phát triển nguồn nhân lực của mình. 
+ Trước khi áp dụng công nghệ vào quá trình sản xuất 
 Như đã nói ở trên trong thời gian này lao động của công ty có số lượng còn ít 
nên tổ chức họat động chưa được khoa học, trình độ của đội ngũ nhân lực còn thấp, hệ 
thống thông tin chưa được rộng và không đầy đủ cùng với máy móc cũ kỹ, lạc hậu nên 
phần nào đó chưa phát huy được hiệu quả lao động của đội ngũ nhân viên công ty do 
đó năng suất lao động còn thấp. Năm 2013, NSLĐ bình quân là 205 triệu đồng (trong 
1 năm bình quân 1 lao động tạo ra được 205 triệu đồng doanh thu), lợi nhuận bình 
quân 1 lao động là 18 triệu đồng (trong 1 năm bình quân 1 lao động tạo ra được 18 
triệu đồng lợi nhuận) , doanh thu/chi phí tiền lương là 3.70 đồng (khi bỏ ra 1 đồng chi 
phí tiền lương thì công ty thu được là 3.70 đồng doanh thu) và lợi nhuận/chi phí tiền 
lượng là 0.33 đồng (khi bỏ ra 1 đồng chi phí tiền lương thì công ty thu được 0.33 đồng 
lợi nhuận). 
+ Sau khi áp dụng công nghệ vào quá trình sản xuất 
 Về con người đã được công ty bổ sung cả về chất lượng lẫn số lượng nên hiệu 
quả làm việc tăng lên, năng suất sản xuất tăng góp phần làm tăng doanh thu giảm chi 
phí cho công ty; về tổ chức đã có sự hợp lý trong việc bố trí nhân lực và phân công 
nhiệm vụ rõ ràng nên hiệu quả công việc của từng vị trí tăng lên; về hệ thống thông tin 
đã được công ty chú trọng phát triển và mở rộng nhằm tìm kiếm thị trường tiêu thụ 
cũng như nắm rõ những biến động trên thị trường giúp ban quản lý công ty có các 
định hướng phát triển đúng đắn cho công ty; và khi công ty sử dụng các máy móc 
hiện đại thì sản lượng sản xuất tăng lên, chất lượng sản phẩm tăng lên, bên cạnh đó có 
thể tiết kiệm được nguyên vật liệu, các chi phí hư hỏng do đó doanh thu và lợi nhuận 
của công ty sẽ tăng lên. Từ những thay đổi trên thì hiệu quả sử dụng lao động của công 
ty tăng trong năm 2014 và 2015. 
50 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Bảng 11: Hiệu quả sửdụng lao động công ty TNHH Thạch Phú Hưng giai đoạn 2013 – 2015 
Chỉ tiêu ĐVT 2013 2014 2015 
2014/2013 2015/2014 
+/- % +/- % 
1.Tổng doanh thu Triệu đồng 10.293 19.891 25.595 9.597 93.24 5.704 28.67 
2.Tổng lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 928 4.008 6.790 3.079 331.64 2.782 69.43 
3.Chi phí tiền lương Triệu đồng 2.775 3.640 5.265 1.365 59.99 1.624 44.63 
4.Số lao động bình quân Người 50 70 90 20 40 20 28.57 
5.NSLĐ bình quân Triệu đồng 205 284 284.23 78 38.03 0.23 0.08 
6.Lợi nhuận bình quân 1 lao động Triệu đồng 18 57 75 38 208.31 18 31.77 
7.Doanh thu/chi phí tiền lương Lần 3.70 5.46 4.86 1.75 47.32 -0.60 -11.03 
8.Lợi nhuận/chi phí tiền lương Lần 0.33 1.10 1.28 0.76 229.07 0.18 17.14 
(Nguồn: Bộ phận tài chính công ty TNHH Thạch Phú Hưng) 
51 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
Chỉ tiêu NSLĐ bình quân năm 2014 tăng 7 triệu đồng hay tăng 38.03% so với 
năm 2014 và đạt 284 triệu đồng , năm 2015 tăng không đáng kể so với năm 2014 tăng 
0.23 triệu đồng hay 0.08%. Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân trên một lao động năm 2014 
là 57 triệu đồng tăng 38 triệu đồng hay 208.31% so với năm 2013, năm 2015 tăng lên 
18 triệu đồng hay 31.77% và đạt 75 triệu đồng. Chỉ tiêu doanh thu/chi phí tiền lương 
cũng gia tăng sau khi áp dụng công nghệ vào quá trình sản xuất, năm 2014 chỉ tiêu này 
là 5.46 lần tăng 1.75 lần hay 47.32% so với năm 2013 và năm 2015 thì chỉ tiêu này lại 
giảm nhẹ do tình hình kinh tế có nhiều biên động nên tốc độ tăng doanh thu có phần 
chậm lại trong khi chi phí tiền lương lại tăng lên qua các năm, năm 2015 chỉ tiêu này 
là 4.86 lần giảm 0.60 lần hay giảm 11.03% so với năm 2014. Chỉ tiêu lợi nhuận/ chi 
phí tiền lương lại tăng khá mạnh trong thời gian này vì công ty đã dần làm ăn có hiệu 
quả, doanh thu tăng và lợi nhuận tăng. Năm 2014 chỉ tiêu này là 1.10 lần tăng 0.76 lần 
hay 229.07% so với năm 2013 và năm 2015 là 1.28 lần tăng 0.18 lần hay 17.14% so 
với năm 2014. 
Nhận xét chung: Trong giai đoạn 2013-2015, cùng với sự cải cách về nhiều mặt 
trong cơ cấu tổ chức cũng như trong hoạt động thì công ty đã đạt được những kết quả 
rất đáng mong đợi. Cùng với sự tác động của yếu tố công nghệ thì công ty đã có được 
nhũng bước tiến dài hơn trên con đường phát triển. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả và 
hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty trong giai đoạn này đều tăng lên rất lớn. Và 
từ đó công ty sẽ có điều kiện thuận lợi để phát triển trong những giai đoạn tiếp theo. 
2.2.4. Thành công, thuận lợi trong hoạt động sản xuất của công ty TNHH Thạch 
Phú Hưng trong giai đoạn 2013-2015 
Công ty TNHH Thạch Phú Hưng có ban lãnh đạo công ty có học vấn cao, dày 
dặn kinh nghiệm trong quản lý cũng như có nhiều thâm niên trong hoạt động khai 
thác, sản xuất, kinh doanh các loại vật liệu xây dựng. 
Nam Đông là một huyện miền núi của tỉnh Thừa Thiên Huế nên các doanh 
nghiệp nằm trên địa bàn huyện nói chung và công ty TNHH Thạch Phú Hưng nói 
riêng dành được sự quan tâm, ưu đãi, chỉ đạo thường xuyên và kịp thời của cấp ủy và 
chính quyền địa phương như: miễn giảm thuế, ưu tiên hỗ trợ về vốn, các thủ tục hành 
chính được thực hiện nhanh chóng 
52 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
Hu
ế
Bên cạnh đó huyện Nam Đông còn có các mỏ đá vôi, đá granite tự nhiên với trữ 
lượng hàng ngàn tấn và nhiều sông suối với trữ lượng lớn cát, sạn là nguồn nguyên 
liệu dồi dào cho công ty TNHH Thạch Phú Hưng cũng như các công ty khác hoạt động 
trong lĩnh vực khai khoáng. 
Công ty TNHH Thạch Phú Hưng nằm trên địa bàn huyện nhà nên tận dụng 
được nguồn lao động dồi dào của địa phương với mức giá phải chăng góp phần làm 
giảm chi phí cho công ty. Đại đa số lao dộng của công ty đều gắn bó lâu dài với công 
ty nên tay nghề, trình độ ngày càng được cải thiện và nâng cao là điều kiện tiên quyết 
để công ty có thể áp dụng các công nghệ mới vào quá trình sản xuất. Đặc biệt trong 
quá trình đào tạo cũng như quá trình sản xuất đều được sự hưởng ứng nhiệt tình của 
đông đảo cán bộ, nhân viên, công nhân công ty. 
Quy mô công ty TNHH Thạch Phú Hưng đang ngày càng được mở rộng, cơ sở 
hạ tầng cũng đã và đang dần được hoàn thiện để có thể phát huy và tận dụng tối đa các 
nguồn lực của công ty. 
Nhờ áp dụng các công nghệ mới vào quá trình sản xuất nên các năm gần đây 
các chỉ tiêu kinh tế của công ty đều có sự gia tăng đáng kể về cả số lượng và chất 
lượng (doanh thu, lợi nhuận, năng suất lao động). Quy mô, nhà xưởng của công ty 
cũng đang ngày càng mở rộng, điều kiện làm việc của công nhân công ty cũng nhờ đó 
ngày càng được cải thiện (nhà xưởng rộng rãi, thoáng mát về mùa hè, mùa đông có hệ 
thống sưởi; có hệ thống lọc bụi diện đại, xung quanh khuôn viên công ty trồng nhiều 
cây xanh). 
Cũng nhờ việc áp dụng các công nghệ mới vào quá trình sản xuất nên các sản 
phẩm của công ty ngày càng đa dạng, nhiều mẫu mã, chất lượng ngày càng cao nên có 
thể đáp ứng được nhiều đơn hàng của khách hàng, thị trường ngày càng được mở rộng 
(trước đây thị trường của công ty chủ yếu là ở trong tỉnh và thành phố Đông Hà – 
Quảng Trị, tuy nhiên hiện nay thì các sản phẩm của công ty đã đến được với thị trường 
Đà Nẵng, tỉnh Quảng Bình, tỉnh Hà Tĩnh và công ty đang có kế hoạch mở rộng thị 
trường ra các tỉnh thành khác trong cả nước đặc biệt là thành phố Hà Nội và thành phố 
Hồ Chí Minh). 
53 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
2.2.5. Những khó khăn trong hoạt động sản xuất của công ty TNHH Thạch Phú 
Hưng giai đoạn 2013-2015 
Huyện Nam Đông vẫn là một huyện nghèo của tỉnh Thừa Thiên Huế nên cơ sở 
hạ tầng, giao thông đi lại vẫn gặp nhiều khó khăn; trình độ dân trí còn thấp và quen với 
lao động thủ công nên khi áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất thì bước đầu vẫn 
còn gặp nhiều khó khăn nhất định. 
Địa hình gồ ghề, phức tập cũng là một trong những trở ngại của công ty trong 
quá trình khai thác và vận chuyển. 
Huyện chưa có nhiều nguồn vốn để hỗ trợ, đầu tư cho các doanh nghiệp trên địa 
bàn phát triển. 
Các máy móc, thiết bị khi mua về còn phải nghiên cứu, chế tạo lại cho phù hợp 
với tình hình sản xuất của công ty nên gây tốn chi phí và thời gian của công ty. 
Các mỏ khai thác và xưởng sản xuất không nằm gần nhau nên công ty phải mất 
chi phí trong khâu vận chuyển các nguyên liệu về nơi sản xuất. 
Quy mô và trình độ lao động của công ty chưa khai thác được hết hiệu suất của 
các công nghệ mới do đó còn gây lãng phí về nguồn lực. 
Vì liên quan đến hoạt động khai thác nên hoạt động sản xuất của công ty phần 
nào còn phải chịu tác động của yếu tố thời tiết gây gián đoạn hoạt động sản xuất của 
công ty cũng như làm hao mòn các máy móc, thiết bị. 
54 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
u
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH 
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THẠCH PHÚ HƯNG 
3.1. Phát triển trình độ đội ngũ lao động và tạo động lực cho tập thể và cá 
nhân người lao động trong lao động sản xuất 
Lao động sáng tạo của con người là yếu tố đầu tiên, là nhân tố quyết định đến 
hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Mặt khác để có thể áp dụng các khoa học 
công nghệ, kỹ thuật hiện đại thì đội ngũ lao động của công ty phải có trình độ, có tay 
nghề đảm bảo. Các máy móc, thiết bị sẽ chỉ là một đống sắt vụn vô giá trị nếu không 
có sự điều khiển, không có sự sử dụng sáng tạo của con người. Vì vậy, doanh nghiệp 
cần phải có sự đầu tư thỏa đáng cho phát triển quy mô bồi dưỡng lại và đào tạo mới 
lực lượng lao động, đội ngũ trí thức có chất lượng. Nâng cao nghiệp vụ kinh doanh, 
trình độ tay nghề của đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ sư, công nhân kỹ thuật để khai thác 
tối ưu nguyên vật liệu, năng suất máy móc, thiết bị công nghệ tiên tiếnHằng năm 
công ty TNHH Thạch Phú Hưng đều có kế hoạch đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ 
nguồn nhân lực với chi phí lên tới 150 triệu đồng, tuy nhiên công ty cần phải đẩy 
mạnh hơn nữa chiến lược đào tạo của mình. Công ty cần có sự liên kết sâu rộng hơn 
với các trung tâm đào tạo trong và ngoài tỉnh để thuận tiện cho việc nâng cao chất 
lượng đội ngũ nguồn nhân lực và đạt hiệu quả cao trong đào tạo. Công ty cũng cần có 
kế hoạch và tạo điều kiện tốt nhất cho các bộ phận chủ chốt của công ty (nhân viên kỹ 
thuật, kỹ sư, nhân viên tài chính) tham gia các khóa đào tạo dài hạn để nâng cao 
trình độ cũng như kịp thời nắm bắt những thay đổi của môi trường làm việc trong nước 
cũng như quốc tế. 
Đặc biệt là cán bộ quản trị, giám đốc công ty phải được lựa chọn kỹ càng, đúng 
đắn, đòi hỏi phải có kiến thức về khoa học,công nghệ, về giao tiếp xã hội, về tâm lý, 
về kinh tếcó những kiến thức về cuộc sống và tổng hợp, vận dụng các kiến thúc đó 
vào việc tổ chức, đưa ra quyết định trong các hoạt động thực tiễn của công ty. Công ty 
TNHH Thạch Phú Hưng cần có những chuyến tham quan, học hỏi kinh nghiệm của 
ban lãnh đạo công ty tới các doanh nghiệp lớn hoạt động cùng lĩnh vực ở trong nước 
55 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
tế 
Hu
ế
cũng như quốc tế. Bên cạnh đó, ban lãnh đạo công ty cũng cần phải đi sâu, đi sát vào 
hoạt động sản xuất của công ty mình, nắm được tình hình sản xuất, hiểu và giải quyết 
những thắc mắc, tâm tư nguyện vọng của đội ngũ nhân viên thì mới có thể đưa ra 
những kế hoạch đúng đắn, phù hợp với thực tiễn và “hợp với lòng dân”. Khi có được 
sự thống nhất, đồng lòng giữa các cấp thì chắc chắn công ty hoạt động sẽ có hiệu quả. 
3.2. Đảm bảo công tác quản trị và tổ chức sản xuất có hiệu quả 
Bộ máy tổ chức của công ty được bố trí sao cho gọn nhẹ, linh hoạt, thích ứng 
được với những thay đổi của thị trường.Những bộ phận có cùng chức năng và nhiệm 
vụ tương tự nhau thì có thể sáp nhập lại thành một để thuận tiện trong làm việc và 
quản lý. Xác định rõ chức năng,nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ trách nhiệm, quan hệ 
giữa các bộ phận với nhau, đưa hoạt động của doanh nghiệp đi vào nề nếp, tránh 
chồng chéo giữa chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận. 
Để hoạt động sản xuất có hiệu quả thì giữa các bộ phận của công ty luôn phải có 
sự liên kết chặt chẽ, các bộ phận vừa hoạt động độc lập vừa hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau. 
Từng bộ phận, từng vị trí nhân sự đều phải bố trị phù hợp khả năng, không vượt quá 
năng lực và công việc, nhiệm vụ cũng phải được phân công rõ ràng tránh trường hợp 
lạm quyền. Bên cạnh đó phải có chế độ thưởng phạt rõ ràng để đảm bảo tinh thần làm 
việc cho toàn thể nhân viên trong công ty. Có như vậy thì nhân viên công ty mới có 
môi trường làm việc tốt nhất để có thể cống hiến hết sức mình cho công ty. 
Với công ty TNHH Thạch Phú Hưng, dựa theo tình hình phát triển của công ty 
hiện nay thì công ty cần phải có kế hoạch bổ sung thêm lao động cho các bộ phận như 
bộ phận sản xuất, bộ phận bán hàng để phát huy tối đa tiềm lực hiện có của công ty. Vì 
để sản phẩm của công ty đến tay người tiêu dùng thì các nhân viên bán hàng phải tăng 
cường tìm kiếm các khoảng thị trường còn thiếu mà để làm được điều đó thì cần phải 
có nhân lực. Và khi đã tìm kiếm được thị trường cho các sản phẩm thì bộ phận sản 
xuất của công ty lại phải tăng công suất làm việc để đáp ứng nhu cầu sản xuất. Do đó 
việc bổ sung nhân lực là điều thiết yếu. 
Bên cạnh việc cải thiện về số lượng và chất lượng lao động thì công ty cũng phải 
quan tâm đến việc cải thiện chất lượng cuộc sống của toàn thể nhân viên công ty. Và 
tiền lương, tiền thưởng là những yếu tố thể hiện được điều đó. Khi công ty có nhiều đơn 
56 
Đạ
i h
ọ
 K
nh
 tế
Hu
ế
hàng có giá trị thì nên có kế hoạch thưởng hay phụ cấp cho nhân viên. Có chính sách đãi 
ngộ phù hợp khi nhân viên làm thêm giờ, khi công ty vượt quá kế hoạch đã định. Ban 
lãnh đạo công ty phải làm như thế nào để mỗ nhân viên công ty đều xem công ty là của 
mình có như vậy thì họ mới toàn tâm toàn lực đưa công ty phát triển đi lên. 
3.3. Đảm bảo hệ thống thông tin xuyên suốt, kịp thời chính xác trong toàn thể 
công ty 
Hệ thống thông tin bao gồm những yếu tố có liên quan mật thiết đến nhau, tác 
động qua lại lẫn nhau trong việc thu thập, xử lý, bảo quản và phân phối thông tin nhằm 
hỗ trợ cho các hoạt động phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra các quyết định của 
công ty. Thông tin phải chính xác thì ban lãnh đạo công ty mới có thể nắm rõ và đúng 
đắn về thực trạng của công ty từ đó đưa ra các quyết định phù hợp nhất với công ty 
mình. Chỉ cần một thông tin sai lệch đã có thể gây tổn hại rất lớn cho công ty. Mặt khác, 
các thông tin phải đảm bảo thống nhất, xuyên suốt trong toàn bộ công ty để đảm bảo 
hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty được diễn ra liên tục. Không chỉ nắm rõ các 
thông tin trong nội bộ công ty mà công ty còn phải nắm được các thông tin về kinh tế xã 
hội, chính trị trong nước và thế giới, đặc biệt là các thông tin về đối thủ cạnh tranh. 
Để có được những thông tin có chất lượng, việc thiết lập hệ thống thông tin của 
công ty TNHH Thạch Phú Hưng phải đảm bảo các yêu cầu sau: 
+ Hệ thống thông tin phải được thu thập một cách đầy đủ, phù hợp với nhu cầu 
sử dụng của công ty, đảm bảo cung cấp đầy đủ các nội dung, các vấn đề mà công ty 
quan tâm. 
+ Hệ thống thông tin phải được cập nhật một cách thường xuyên và được bổ 
sung thường xuyên, kịp thời bởi toàn bộ nhân viên công ty chứ không phải của riêng 
bộ phận bán hàng. 
+ Việc khai thác thông tin phải đảm bảo được thực hiện với chi phí thấp nhất 
mà vẫn đảm bảo được tính chính xác, đầy đủ và kịp thời. 
3.4. Đảm bảo sử dụng các máy móc, trang thiết bị, cơ sở hạ tầng có hiệu quả 
Một trong những lý do làm hiệu quả kinh tế ở các doanh nghiệp nói chung thấp 
là do thiếu các kỹ thuật, công nghệ hiện đại. Do vậy vấn đề nâng cao kỹ thuật, đổi mới 
công nghệ là vấn đề luôn được sự quan tâm của các doanh nghiệp. Tuy nhiên hiện nay 
57 
Đạ
i h
ọc
 K
in
 tế
 H
uế
có rất nhiều công nghệ tiên tiến khác nhau và doanh nghiệp sẽ không thể có đủ tiềm 
lực để chạy theo tất cả các công nghệ đó, vì vậy các doanh nghiệp phải tùy thuộc vào 
loại hình kinh doanh, đặc điểm ngành nghề kinh doanh, mục tiêu kinh doanh mà có 
những lựa chọn đầu tư đúng đắn. Xác định được những vấn đề đó thì vào năm 2014 
công ty TNHH Thạch Phú Hưng đã đầu tư mua sắm các công nghệ mới như Máy cắt 
đá khối Quary YDB1600 , Máy mài đá Granite Flex , Máy cưa đĩa 1800 bổ sung vào 
dây chuyền sản xuất của công ty. Để các máy móc này thì ngoài việc hoàn thiện chất 
lượng đội ngũ nhân lực, cơ cấu tổ chức, hệ thống thông tin như trên thì công ty cũng 
cần phải bổ sung thêm các máy móc hỗ trợ (máy cẩu, máy nâng) và ngày càng hoàn 
thiện cơ sở hạ tầng của công ty. Và khi có được các công nghệ mới này thì công ty cần 
phải có những dự đoán về nhu cầu của thị trường để có các mục tiêu phát triển cụ thể 
từ đó có thể phát huy hết công dụng của các công nghệ này. 
Máy móc thiết bị luôn là nhân tố quyết định năng suất, chất lượng và hiệu quả 
sản xuất kinh doanh của công ty. Trong công tác quản lý về kỹ thuật, công nghệ cần 
phải thường xuyên nghiên cứu, phát triển kỹ thuật để đảm bảo bắt kịp được xu hướng 
phát triển chung của xã hội. Bên cạnh đó, công ty cũng phải có kế hoạch bảo trì, bảo 
dưỡng máy móc thường xuyên và định kỳ để tránh những hư hỏng, đảm bảo cho máy 
móc luôn hoạt động đúng kế hoạch và tận dụng hết công suất của các máy móc, công 
nghệ này từ đó góp phần không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh 
của công ty. 
3.5. Tăng cường mở rộng quan hệ cầu nối giữa công ty với xã hội 
Đổi mới công nghệ phải đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm, thực hiện công 
tác kiểm tra kỹ thuật và nghiệm thu sản phẩm, để tránh cho những sản phẩm có chất 
lượng kém, những sản phẩm hư hỏng ra tiêu thụ trên thị trường. Như vậy mới có thể giữ 
được uy tín của công ty trên thị trường và dành được niềm tin nơi người tiêu dùng. 
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, sản xuất của các doanh nghiệp 
mở rộng theo hướng sản xuất lớn, xã hội hóa và mở cửa làm cho mối quan hệ lẫn nhau 
trong xã hội ngày càng chặt chẽ. Công ty TNHH Thạch Phú Hưng cũng không ngoại 
lệ, cũng là một thành phần trong mối quan hệ xã hội này nên muốn tồn tại thì công ty 
buộc phải thích ứng với môi trường này.Khi tham gia vào vào các mối quan hệ xã hội 
58 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
này, nếu công ty biết khai thác và tận dụng các cơ hội tốt thì sẽ khai thác được nhiều 
đơn hàng có giá trị và có được thị trường tiêu thụ cho sản phẩm của mình.Hoạt động 
kinh doanh của doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả cao cần tranh thủ tận dụng các lợi 
thế, hạn chế khó khăn của môi trường kinh doanh bên ngoài. 
+ Giải quyết tốt mối quan hệ với khách hàng vì khách hàng là người tiếp nhận 
sản phẩm, người tiêu dùng sản phẩm của công ty nên khi khách hàng có được sự thỏa 
mãn thì sản phẩm của công ty mới có thể tiêu thụ được. 
+ Tạo sự tín nhiệm, uy tín trên thị trường đối với công ty về chất lượng sản phẩm, 
tác phong kinh doanh, tinh thần phục vụ. Bất kỳ công ty nào, doanh nghiệp nào muốn 
có chỗ đứng trên thị trường đều phải gây dựng được sự tín nhiệm cho riêng mình. 
+ Phát triển thông tin liên lạc với các tổ chức, doanh nghiệp khác trên thị trường 
là điều rất cần thiết đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. Khi có được các đối tác 
tin cậy, các bạn hàng uy tín thì công ty sẽ có được niều sự chia sẻ, giúp đỡ khi khó khăn. 
+ Hoạt động sản xuất kinh doanh đúng pháp luật, có ý thức bảo vệ môi trường 
là điều kiện để công ty có thể phát triển một cách bề vững. 
Khi công ty có thể dung hòa tất cả các mối quan hệ bên trong cũng như bên 
ngoài thì yếu tố công nghệ mà công ty nắm giữ sẽ có “đất” để phát triển một cách tốt 
nhất, phát huy tất cả những khả năng sẵn có của công nghệ. 
59 
Đạ
i h
ọc
 K
in
 tế
Hu
ế
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
1. Kết luận 
Qua thực tiễn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của 
công ty TNHH Thạch Phú Hưng”, tôi rút ra một sô kết luận như sau: 
- Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với sự tồn tại và phát triển của 
công ty 
Là một công ty hoạt động trên niều lĩnh vực, vừa sản xuất vừa cung cấp dịch vụ, 
thương mại do đó công ty TNHH Thạch Phú Hưng cần số lượng lớn lao động hoạt 
động cùng với sự hỗ trợ của máy móc thiết bị và công nghệ. Từ những phân tích ở trên 
ta có thể thấy, trong giai đoạn 2013-2015 thì hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty 
đã phần nào đã được cải thiện và nâng cao hiệu quả.Qua đó, công ty đã có điều kiện 
tốt hơn để mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng sản phẩm và không ngừng nâng cao 
vị thế của mình trên thị trường cạnh tranh.Đây là điều kiện tốt để công ty ngày càng 
phát triển. 
- Tác động của hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với sự tồn tại và phát triển của 
công ty 
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty, cần có sự tác động của 
nhiều yếu tố cả bên trong lẫn bên ngoài công ty.Tuy nhiên ta không thể phủ nhận tầm 
quan trọng của yếu tố công nghệ đối với việc cải thiện, nâng cao hiệu quả sản xuất 
kinh doanh của công ty trong những năm gần đây (từ 2013 – 2015). Công nghệ bao 
gồm 4 thành phần là con người, tổ chức, thông tin và máy móc, thiết bị, cơ sở hạ tầng. 
Mỗi thành phần đều có vai trò riêng, nếu thiếu một trong bốn thành phần trên thì công 
nghệ sẽ không thể sử dụng được và các thành phần có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, 
tác động qua lại lẫn nhau. 
Qua việc nghiên cứu sự thay đổi của các chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả sản xuất 
kinh doanh của công ty trước và sau khi có sự tác động của yếu tố công nghệ thì ta có 
thể thấy rằng: sau khi có sự hỗ trợ của các công nghệ mới trong quá trình sản xuất thì 
hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty được cải thiện đáng kể, các chỉ tiêu kinh tế 
đều tăng lên cả về quy mô và chất lượng. Cũng nhờ có yếu tố công nghệ mà đội ngũ 
60 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
nhân lực của công ty có cơ hội tiếp cận với những công nghệ hiện đại, tiến tiến qua đó 
tạo điều kiện để họ nâng cao tay nghề, nâng cao trình độ của bản thân; tạo môi trường 
làm việc tốt để họ có cơ hội sáng tạo, phát huy hết khả năng của mình cống hiến cho 
công ty. 
2. Kiến nghị 
2.1. Kiến nghị với ban lãnh đạo địa phương 
- Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế cần có các chính sách hỗ trợ mạnh mẽ 
hơn nữa cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, đặc biệt có các chính sách ưu đãi cho 
các doanh nghiệp ở các huyện miền núi, các vùng khó khăn để khuyến khích và thu 
hút đầu tư tại những khu vực này. 
- Chính quyền địa phương cần có nguồn vốn đầu tư cho sự nghiệp phát triển để 
hỗ trợ cho các doanh nghiệp; có kế hoạch cải thiện,nâng cao hệ thống giao thông, cơ 
sở hạ tầng để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất. 
- Các cơ quan quản lý, các cấp chính quyền tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các 
doanh nghiệp phát triển, không áp đặt, thắt chặt các quy định quá mức gây khó khăn 
cho các doanh nghiệp. Các thủ tục hành chính cần được cắt gọn, giải quyết nhanh 
chống tránh gây phiền hà, khó khăn, chèn ép cho doanh nghiệp. 
- Có các chính sách khuyến khích các doanh nghiệp có những sáng tạo, đổi mới 
trong hoạt động sản xuất kinh doanh; tuyên dương, khen thưởng những cá nhân, tập 
thể có các đóng góp tích cực cho địa phương, cho sự phát triển chung của tỉnh nhà. 
- Ban lãnh đạo tỉnh cần có các chương trình giao lưu, gặp gỡ giữa các doanh 
nghiệp trên địa bàn tỉnh để tạo các mối quan hệ làm ăn, mối quan hệ bạn bè góp phần 
tạo điều kiện thuạn lợi cho các doanh nghiệp cùng phát triển. 
2.2. Kiến nghị đối với ban lãnh đạo công ty 
- Các chính sách lãnh đạo của công ty phải phù hợp với tình hình thực tế của 
công ty, ban lãnh đạo công ty phải thường xuyên quan tâm đến tình hình hoạt động 
của công ty để có những điều chỉnh đúng đắn, kịp thời trong công tác quản lý và ra 
quyết định. 
61 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
- Công ty cần phải thường xuyên có các kế hoạch để phát triển nguồn nhân lực 
của công ty để đảm bảo nhu cầu ngày càng tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh 
của công ty. 
- Có nguồn vốn riêng cho sự nghiệp phát triển để có thể đầu tư, mua sắm các 
trang thiết bị khi cần thiết để đảm bảo các hoạt động của công ty không bị gián đoạn. 
- Công ty phải có kế hoạch phân công nhiệm vụ, quyền hạn phù hợp với từng vị 
trí, từng bộ phận để tránh tính trạng vượt quyền hay ỷ lại trong lao động sản xuất; có 
các chế độ thưởng phạt công minh, đúng người, đúng việc tránh trường hợp thù hằn cá 
nhân trong công việc, gây mất đoàn kết trong công ty. 
- Ban lãnh đạo phải luôn theo đi sâu đi sát vào từng hoạt động của đội ngũ nhân 
viên để nắm được tâm tư nguyện vọng cũng như những kiến nghị của họ để giải quyết 
kịp thời, thỏa đáng, tạo môi trường làm việc lành mạnh cho nhân viên. 
- Công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng môi trường làm việc của công 
ty mình, đặc biệt là với bộ phận sản xuất. Họ cần phải có các thiết bị bảo hộ cần thiết, 
được đóng bảo hiểm theo quy định của pháp luật, được hưởng các mức phụ cấp phù 
hợp với tình trạng hoạt động của công ty. 
2.3. Kiến nghị đối với đội ngũ nhân viên của công ty 
- Mỗi lao động của công ty trước hết phải có tâm với công việc của mình, luôn 
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao để đảm bảo các mục tiêu của công ty hoàn thành 
đúng thời hạn. 
- Luôn có sự sáng tạo, có các sáng kiến hay trong quá trình sản xuất đểgóp phần 
xây dựng công ty. 
- Các nhân viên trong công ty cần phải đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong công 
việc cũng như trong cuộc sống để tạo môi trường làm việc thân thiện, thoải mái. 
- Mỗi một nhân viên phải luôn gắn bó với công ty đặc biệt là trong những lúc 
công ty gặp khó khăn. 
62 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1.Trương Thị Thanh Lan, luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn “Vai trò 
của khoa học công nghệ đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất ở thành phố Đà 
Nẵng hiện nay”, Đại học Đà Nẵng (2014). 
2. Nguyễn Thị Kim Phượng, đề tài “Tác động của khoa học công nghệ đối với 
phát triển công nghiệp ở Việt Nam” (2014). 
3.Nguyễn Thị Kim Loan,Khóa luận “Hiệu quả sản xuất kinh doanh cao su của 
công ty TNHH MTV cao su Quảng Trị”, đại học Kinh tế Huế(2015). 
4. TS. Hà Thị Ngọc Oanh, giáo trình “Đầu tư quốc tế và chuyển giao công 
nghệ” (2006). 
nghe-tai-viet-nam-ts-ha-thi-ngoc-oanh-235763.html 
5. Các trang web 
-Bài viết “Đổi mới công nghệ - con đường ngắn nhất dẫn đến thành công của 
doanh nghiệp”. 
con-111uong-ngan-nhat-dan-111en-thanh-cong-cua-doanh-nghiep 
- Bài viết “Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh”. 
kinh-doanh/cc5dc6fc 
- Bài viết “Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh 
nghiệp”. 
https://voer.edu.vn/m/cac-nhan-to-anh-huong-den-hieu-qua-san-xuat-kinh-
doanh-cua-doanh-nghiep/cffbb460 
63 
Đạ
i h
ọc
 K
inh
 tế
 H
uế
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 nguyen_thi_van_7703.pdf nguyen_thi_van_7703.pdf