Hoạt động huy động vốn ngày càng trở nên quan trọng với các ngân hàng nói
chung và Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Thành phố Huế nói riêng trong hoàn
cảnh hiện nay. Đây chính là yếu tố đầu vào tác động trực tiếp đến yếu tố đầu ra sinh
lời cho ngân hàng, đồng thời góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc nghiên
cứu, áp dụng các giải pháp về huy động vốn tại NHTM vì vậy trở nên cần thiết, góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng và đảm bảo an toàn về vốn. Tuy
nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan như tình hình lạm phát,
giá vàng tăng cao, sự điều hành chính sách vĩ mô của Nhà nước, khả năng của ngân
hàng, nên trong hoạt động huy động vốn còn gặp những khó khăn nhất định. Vì vậy,
với những kiến thức tổng quan về hoạt động huy động vốn cũng như những giải pháp
được nêu ra trong đề tài dựa trên thực trạng của ngân hàng không hẳn là hoàn thiện,
nhưng có thể góp phần ít nhiều cho việc gia tăng nguồn vốn huy động của DongA
Bank Huế nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo cơ sở phục vụ cho việc ra quyết
định quản trị của ban lãnh đạo. Kết thúc đợt thực tập với đề tài “Đánh giá hoạt động
huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh Thành phố Huế”,
khóa luận của em đã hoàn thành những nội dung sau:
Thứ nhất, đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn của
NHTM. Đây là những nội dung quan trọng, tạo cơ sở cho những phân tích ở phần tiếp
theo của khóa luận.
Thứ hai, cung cấp số liệu, phân tích thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Đông Á chi nhánh Thành phố Huế dựa vào hệ thống chỉ tiêu đã đưa ra ở
chương 1. Nội dung gồm có: đặc điểm chính của DongA Bank Huế, thực trạng hoạt
động tại ngân hàng, thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng, đánh giá hiệu
quả huy động vốn tại ngân hàng thông qua các chỉ tiêu, nêu ra những kết quả đạt được
Formatted: Font: 7 pt
Formatted: Normal, Left
Đại học K
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh Thành phố Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơng đương 86,99% so với năm 2010. Năm 2012, DongA Bank Huế vẫn
duy trì tốt hình thức giữ hộ vàng và phát triển hơn hoạt động mua bán vàng nên trong
năm này lượng vàng huy động được tăng hơn 15 tỷ đồng, tương đương 25,64%.
2.2.3. Lãi suất bình quân tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Thành phố
Huế giai đoạn 2009 - 2012
Lãi suất là một công cụ vô cùng quan trọng tác động trực tiếp tới đối tượng là
dân cư. Mà nguồn vốn huy động từ dân cư gần như là cơ bản nhất trong ngân hàng.
Lãi suất có tác động rất mạnh tới hiệu quả huy động vốn của ngân hàng, lãi suất huy
động được coi là lãi suất đầu vào trong khi đó lãi suất cho vay là lãi suất đầu ra. Việc
duy trì chính sách lãi suất huy động như thế nào cho hợp lý và thu hút được lượng vốn
huy động cao nhất cũng như duy trì lãi suất cho vay như thế nào để phù hợp với thị
trường là điều mà ngân hàng luôn phải cân nhắc. Ta có bảng chênh lệch lãi suất VNĐ
bình quân của ngân hàng trong 4 năm qua như sau:
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Điệp - K43B TCNH 36
Formatted: Position: Vertical: 0.05", Relative
to: Paragraph
Formatted: Right: 0"
Bảng 2.7: Biến động lãi suất bình quân tại DongA Bank Huế giai đoạn 2009 - 2012
Đơn vị tính: %/năm
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012
Lãi suất huy động bình quân 8,20 11,17 13,90 10,63
Lãi suất cho vay bình quân 12,46 14,66 17,35 15,02
Chênh lệch lãi suất bình quân 4,26 3,49 3,45 4,39
(Nguồn: Phòng Kế toán và Phòng KHCN DongA Bank Huế)
Qua bảng số liệu ta thấy lãi suất huy động bình quân năm 2010 và 2011 tăng
mạnh nhất, nguyên nhân là do trong thời gian này DongA Bank Huế tham gia vào
cuộc chạy đua lãi suất, dẫn đến việc lãi suất huy động có thời điểm đạt 17%/năm.
Bằng sự can thiệp của NHNN, lãi suất hạ nhiệt nhưng vẫn đứng ở mức cao và đã xuất
hiện hiện tượng hai lãi suất. Đây chính là gánh nặng lớn nhất đối với doanh nghiệp
trong 2 năm 2010 và 2011 khi phải chịu lãi suất vay vốn trên 14% rồi tăng dần lên
16%-18%, thậm chí có lúc hơn 20%. Điều này đã làm cho chênh lệch lãi suất bình
quân 2 năm này giảm so với các năm khác, năm 2010 chênh lệch lãi suất bình quân là
3,49%/năm và năm 2011 con số này là 3,45%/năm.
Năm 2012, NHNN liên tục ban hành các thông tư 32 và 33 quy định trần lãi suất
huy động và trần lãi suất cho vay ngắn hạn bằng VNĐ đối với các tổ chức tín dụng và
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, điều này đã làm cho lãi suất huy động bình quân và
lãi suất cho vay bình quân của DongA Bank Huế giảm đáng kể. Lãi suất huy động
bình quân giảm từ 13,9% năm 2011 xuống còn 10,63% năm 2012 và lãi suất cho vay
bình quân giảm từ 17,35% năm 2011 xuống còn 15,02% năm 2012. Chính vì vậy,
trong năm này, chênh lệch lãi suất bình quân tăng mạnh, giúp cho ngân hàng đạt được
mức lợi nhuận cao.
2.2.4. Tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng
TMCP Đông Á chi nhánh Thành phố Huế giai đoạn 2009 - 2012
2.2.4.1. Doanh số cho vay của ngân hàng giai đoạn 2009 - 2012
Trong những năm qua, không những đẩy mạnh hoạt động huy động vốn, DongA
Bank Huế còn đẩy mạnh công tác cho vay, tìm kiếm khách hàng mới để làm cho hoạt
động kinh doanh đạt hiệu quả tốt nhất.
Đại
học
Kin
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Điệp - K43B TCNH 37
Formatted: Position: Vertical: 0.05", Relative
to: Paragraph
Formatted: Right: 0"
Tình hình cho vay của ngân hàng thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.8: Tình hình cho vay tại DongA Bank Huế giai đoạn 2009 -2012
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2009 2010 2011 2012
So sánh
2010/2009 2011/2010 2012/2011
Giá trị Giá trị Giá trị Giá trị +/- % +/- % +/- %
1. Doanh
số cho vay
272.600 441.612 629.572 789.035 169.012 62,00 187.960 42,56 159.463 25,33
2. Doanh
số thu nợ
254.500 388.563 551.420 700.815 134.063 52,68 162.857 41,91 149.395 27,09
3. Dư nợ 123.365 176.414 254.566 342.786 53.049 43,00 78.152 44,30 88.220 34,66
(Nguồn: Phòng KHCN DongA Bank Huế)
Qua bảng số liệu có thể thấy doanh số cho vay tăng dần qua các năm: năm 2009
là 272,6 tỷ đồng, năm 2010 con số này đã lên hơn 441 tỷ đồng, tăng 62% so với năm
2009, đến năm 2011 khi lãi suất cho vay đạt đỉnh điểm, doanh số cho vay tăng chậm
lại với mức tăng gần 188 tỷ đồng tương đương 42,56%, và năm 2012 doanh số cho
vay lên tới hơn 789 tỷ đồng, tăng 25,33% so với năm 2011. Như vậy, mặc dù giai đoạn
2009 - 2012 là giai đoạn khó khăn của nền kinh tế nhưng ngân hàng vẫn duy trì hoạt
động tín dụng của mình một cách có hiệu quả, có được thành quả này là nhờ các chính
sách tín dụng hợp lý, phát triển các sản phẩm cho vay mới, tập trung vào cho vay tiêu
dùng với các hình thức cho vay tín chấp,
Bên cạnh doanh số cho vay, doanh số thu nợ cũng có mức tăng tương đối ổn
định, tỷ lệ tăng qua các năm 2010, 2011, 2012 lần lượt là 52,68%, 41,91% và 27,09%.
Điều đó cho thấy, không chỉ tận dụng được nguồn vốn huy động để cho vay DongA
Bank Huế còn làm tốt công tác thu nợ của mình. Nhờ hoạt động tín dụng của ngân
hàng được thực hiện có hiệu quả nên thu nhập từ lãi cho vay tăng mạnh qua các năm.
Đây chính là nỗ lực của ngân hàng trong việc thực hiện chiến lược mở rộng thị trường
tín dụng, tìm kiếm khách hàng mới, có thêm các hình thức cho vay khác nhau đáp ứng
nhu cầu đa dạng của thị trường.
Đại
họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Điệp - K43B TCNH 38
Formatted: Position: Vertical: 0.05", Relative
to: Paragraph
Formatted: Right: 0"
2.2.4.2. Tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn
Khi ngân hàng tổ chức tốt công tác huy động vốn thì cũng cần chú ý tới hoạt
động sử dụng vốn sao cho hệ số sử dụng vốn càng cao thì ngân hàng càng có lợi.
Nhưng bên cạnh đó cũng cần xem xét các khách hàng có đủ điều kiện vay vốn để đảm
bảo tính an toàn cho nguồn vốn vay. Tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng
vốn tại DongA Bank Huế được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.9: Tính cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn của DongA Bank
giai đoạn 2009 - 2012
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012
Tổng vốn huy động 235.497 389.959 729.155 857.235
Doanh số cho vay 272.600 441.612 629.572 789.035
Hệ số sử dụng vốn (%) 115,76 113,25 85,93 92,04
Thừa (+), thiếu (-) -37.103 -51.653 +99.628 +68.200
(Nguồn: Phòng kế toán và Phòng KHCN DongA Bank Huế)
Qua bảng số liệu ta thấy: hệ số sử dụng vốn của ngân hàng qua các năm rất cao,
năm 2009 hệ số sử dụng vốn là 115,76%, năm 2010 giảm xuống 113,25% do lãi suất
cho vay bắt đầu tăng nên một số bộ phận dân chúng ít vay vốn, năm 2011 giảm mạnh
xuống còn 85,93% do trong năm này lãi suất cho vay tăng đến đỉnh điểm, người dân
và các doanh nghiệp hạn chế vay vốn đến mức tối đa và năm 2012 hệ số này lại tăng
lên đến 92,04% - một hệ số khá lớn. Tuy hệ số này tăng giảm không đồng đều qua các
năm nhưng nó luôn ở một mức cao, cho thấy ngân hàng luôn tận dụng tối đa nguồn
vốn huy động để cho vay, tạo nên nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng.
Tuy nhiên việc duy trì hệ số sử dụng vốn quá cao như năm 2009 và 2010 cũng có
thể khiến cho ngân hàng lâm vào tình trạng thiếu vốn phải đi vay ngân hàng khác, vì
vậy ngân hàng cần xem xét kỹ các khách hàng có đủ điều kiện vay vốn để đảm bảo
tính an toàn cho nguồn vốn vay cũng như hạn chế việc cho vay tràn lan gây thiếu hụt
vốn cho ngân hàng.
Đại
họ
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Điệp - K43B TCNH 39
Formatted: Position: Vertical: 0.05", Relative
to: Paragraph
Formatted: Right: 0"
Bảng 2.10: Tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn tại DongA
Bank Huế giai đoạn 2009 - 2012
Chỉ tiêu Nhận xét xu hướng Khuyến cáo
1. Quy mô
vốn huy
động
- Vốn huy động tăng mạnh qua
các năm và bắt đầu tăng chậm
lại vào năm 2012.
- Tổng vốn huy động năm 2012
đạt 857.235 triệu đồng.
- Với tình hình kinh tế biến động như
hiện nay, cũng như việc lãi suất huy
động ngày càng giảm, vốn huy động
trong năm tới có thể có mức tăng thấp
hơn, ngân hàng cần chú ý đến chính
sách khách hàng cũng như có biện
pháp củng cố lòng tin cho khách hàng
giúp tăng lượng khách hàng mới, từ
đó tăng vốn huy động.
2. Cơ cấu
vốn huy
động phân
theo đối
tượng
khách hàng
- Tiền gửi của khách hàng cá
nhân (KHCN) chiếm từ 90,28%
đến 93,21% tổng vốn huy động.
Tỷ trọng tiền gửi của DN và các
TCKT khác tăng theo từng năm,
chiếm từ 6,79% đến 9,72% tổng
vốn huy động.
- Vốn huy động từ KHCN có tốc
độ tăng trưởng khá cao qua từng
năm và tăng chậm lại vào năm
2012.
- Vốn huy động từ DN và các
TCKT khác có sự tăng trưởng
đáng kể qua từng năm và bắt đầu
giảm xuống vào năm 2012, giảm
1,85%.
- Tỷ trọng tiền gửi từ KHCN chiếm
một tỷ lệ rất lớn trong tổng vốn huy
động gây ra sự mất cân đối, nếu loại
tiền gửi này có biến động lớn sẽ tác
động mạnh đến tổng vốn huy động.
Ngân hàng cần có các chính sách để
đa dạng hóa khách hàng.
- Vốn huy động từ KHCN đang tăng
chậm lại, ngân hàng cần mở rộng
mạng lưới huy động để tìm kiếm các
khách hàng mới.
- Vốn huy động từ DN và các TCKT
khác đang giảm xuống, một phần do
các DN gặp khó khăn trong việc kinh
doanh và một phần do ngân hàng
chưa có các chính sách ưu đãi cần
thiết với đối tượng này.
Đại
họ
Kin
h tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Điệp - K43B TCNH 40
Formatted: Position: Vertical: 0.05", Relative
to: Paragraph
Formatted: Right: 0"
3. Cơ cấu
vốn huy
động phân
theo mục
đích huy
động vốn
- Tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm
tỷ trọng cao nhất và có xu hướng
tăng qua các năm, nó luôn chiếm
trên 85% tổng vốn huy động.
Trong khi đó, tỷ trọng kỳ phiếu
trong tổng nguồn vốn giảm qua
các năm và tỷ trọng tiền gửi
thanh toán ổn định qua các năm,
chỉ dao động từ 5,12% đến 5,7%.
- Lượng vốn huy động từ các
hình thức trên đều gia tăng hằng
năm, tăng mạnh nhất vào năm
2011 và bắt đầu tăng chậm lại
vào năm 2012.
- Tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng
cao cho thấy sự ổn định trong nguồn
vốn huy động, để nguồn tiền gửi này
tăng hơn nữa ngân hàng cần chú ý
đến việc đa dạng các hình thức huy
động để thu hút được tối đa lượng vốn
huy động.
- Để thu hút tiền gửi thanh toán ngân
hàng cần chú trọng nâng cao chất
lượng dịch vụ thẻ và các dịch vụ đi
kèm, đặc biệt là áp dụng công nghệ
hiện đại để đẩy nhanh tốc độ thanh
toán.
4. Cơ cấu
vốn huy
động phân
theo kỳ
hạn
- Tỷ trọng tiền gửi ngắn hạn luôn
chiếm hơn 92% tổng vốn huy
động. Tiền gửi không kỳ hạn có
tỷ trọng cao thứ hai nhưng con số
này đang giảm dần qua từng
năm. Tiền gửi trung và dài hạn
chiếm tỷ trọng thấp nhất trong
tổng vốn huy động, tuy nhiên
năm 2012 con số này đã tăng lên
đáng kể.
- Các hình thức huy động trên
đều tăng mạnh qua các năm. Đến
năm 2012, tiền gửi không kỳ hạn
và tiền gửi ngắn hạn tăng chậm
lại, riêng tiền gửi trung và dài hạn
vẫn giữ vững tốc độ tăng của mình.
- Cơ cấu vốn này chưa hợp lý, tỷ
trọng tiền gửi ngắn hạn chiếm một tỷ
lệ rất lớn trong tổng vốn huy động
trong khi tiền gửi trung và dài hạn là
một nguồn vốn khá quan trọng để tiến
hành cho vay trung và dài hạn chỉ
chiếm tối đa 2,48% tổng vốn huy
động. Ngân hàng cần quan tâm đến
việc đưa ra các chính sách nhằm
hướng khách hàng vào hình thức tiền
gửi trung và dài hạn như: đa dạng hóa
các hình thức huy động vốn trung dài
hạn,...
Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Điệp - K43B TCNH 41
Formatted: Position: Vertical: 0.05", Relative
to: Paragraph
Formatted: Right: 0"
5. Cơ cấu
vốn huy
động phân
theo loại
tiền
- Cơ cấu này biến động lên
xuống theo từng năm tuy nhiên
biên độ không lớn, trong đó vốn
huy động bằng VNĐ là lớn nhất,
tiếp theo là vốn huy động từ
ngoại tệ, vốn huy động bằng
vàng chiếm tỷ trọng thấp nhất
trong tổng vốn huy động.
- Các hình thức huy động có xu
hướng tăng qua từng năm, tăng
mạnh nhất vào năm 2011 và tăng
chậm lại vào năm 2012, đặc biệt
là tiền gửi bằng ngoại tệ, chỉ tăng
9,49% so với năm 2011.
- Cơ cấu vốn này khá hợp lý, để tăng
thêm lượng vốn huy động từ các hình
thức này, ngân hàng cần chú ý đến
các chính sách khách hàng, các
chương trình khuyến mãi,
6. Lãi suất
bình quân
- Lãi suất huy động bình quân tăng
mạnh nhất vào năm 2010, 2011
và bắt đầu giảm vào năm 2012.
- Lãi suất cho vay bình quân cũng
tăng mạnh trong năm 2010 và
2011, có lúc đạt tới đỉnh điểm 20%
và bắt đầu giảm vào năm 2012.
- Ngân hàng đã có chính sách lãi suất
bám sát thị trường, tuy nhiên đôi lúc
mức lãi suất này quá cao cũng gây
không ít khó khăn cho ngân hàng. Vì
vậy cần chú ý điều chỉnh chính sách
lãi suất phù hợp.
7. Tính cân
đối giữa
việc huy
động vốn
và sử dụng
vốn
- Doanh số cho vay của ngân
hàng tăng dần, tuy nhiên mức
tăng lại giảm dần qua các năm.
Doanh số thu nợ cũng như vậy.
- Hệ số sử dụng vốn tăng giảm
không đồng đều qua các năm
nhưng nó luôn ở một mức cao.
- Doanh số cho vay tăng cho thấy
hoạt động tín dụng có hiệu quả. Tuy
nhiên hệ số sử dụng vốn quá cao như
năm 2009 và 2010 dễ khiến cho ngân
hàng lâm vào tình trạng thiếu vốn
phải đi vay. Ngân hàng cần chú trọng
đào tạo đội ngũ cán bộ giỏi chuyên
môn nghiệp vụ để nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn, giúp cho việc huy động
và sử dụng vốn được cân đối.
Đại
học
Kin
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Điệp - K43B TCNH 42
Formatted: Position: Vertical: 0.05", Relative
to: Paragraph
Formatted: Right: 0"
2.3. Đánh giá hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh
Thành phố Huế
2.3.1. Những kết quả đạt được của hoạt động huy động vốn
Mặc dù trong những năm qua, nền kinh tế toàn cầu có nhiều biến động làm ảnh
hưởng đến nền kinh tế trong nước và tình hình kinh tế trong nước có nhiều khó khăn
do lạm phát tăng mạnh, tỷ giá ngoại tệ, giá vàng và một số mặt hàng nguyên vật liệu
thiết yếu biến động tăng, Cùng với đó là sự cạnh tranh gay gắt của các tổ chức tín
dụng khác trên địa bàn thành phố Huế. Nhưng với sự cố gắng của cán bộ nhân viên, sự
lãnh đạo sáng suốt của Ban Giám đốc và được sự quan tâm chỉ đạo của DongA Bank
Hội sở chính, DongA Bank Huế đã khẳng định được vị trí của mình và đạt được những
kết quả đáng khích lệ trong hoạt động kinh doanh:
Thứ nhất: Tốc độ tăng trưởng vốn huy động khá cao, tăng liên tục qua các năm
đưa tổng vốn huy động lên con số 857.235 triệu đồng vào năm 2012 nhờ vào việc mở
rộng mạng lưới huy động vốn thông qua phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm.
Thứ hai: Vốn huy động từ khách hàng cá nhân luôn chiếm tỷ trọng lớn, trên 90%
tổng vốn huy động. Đây là nguồn vốn ổn định nhất trong ngân hàng nên việc duy trì
lượng tiền gửi này lớn sẽ tạo tiền đề để ngân hàng cho vay trung và dài hạn.
Thứ ba: Tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn huy động cho thấy
sự ổn định của nguồn vốn huy động, giúp cho việc sử dụng vốn của ngân hàng thuận
tiện hơn, đạt hiệu quả cao nhất.
Thứ tư: Vốn huy động từ tiền gửi trung và dài hạn tuy chiếm một tỷ trọng nhỏ
nhưng đều tăng mạnh qua các năm, đây là dấu hiệu tốt cho thấy nguồn vốn của ngân
hàng ngày càng ổn định hơn, nguồn vốn này càng cao thì ngân hàng càng chủ động
trong việc sử dụng vốn cho hoạt động kinh doanh.
Thứ năm: Trong cơ cấu vốn huy động phân theo loại tiền, đồng nội tệ chiếm
khoảng 71,68% đến 73,48% vốn huy động, tỷ trọng lớn này làm cho hoạt động kinh
doanh hiệu quả hơn do ngân hàng cho vay chủ yếu bằng nội tệ.
Thứ sáu: Lãi suất huy động của DongA Bank Huế đã có sự thay đổi linh hoạt,
hợp lý trong từng thời kỳ, bám sát thị trường nhằm mục đích đa dạng hóa sản phẩm và
Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Điệp - K43B TCNH 43
Formatted: Position: Vertical: 0.05", Relative
to: Paragraph
Formatted: Right: 0"
hấp dẫn khách hàng. Lãi suất đã tác động mạnh đến hoạt động huy động vốn của ngân
hàng, giúp huy động được nguồn vốn lớn.
Thứ bảy: Doanh số cho vay và doanh số thu nợ tăng hằng năm cho thấy hoạt
động sử dụng vốn của ngân hàng khá hiệu quả. Bên cạnh đó, hệ số sử dụng vốn của
ngân hàng luôn ở mức cao cho thấy ngân hàng luôn tận dụng tối đa nguồn vốn huy
động để cho vay, tạo nên nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng.
2.3.2. Hạn chế của hoạt động huy động vốn
Bên cạnh những kết quả đạt được thì DongA Bank Huế vẫn không tránh khỏi
những hạn chế.
Thứ nhất: Tỷ trọng tiền gửi từ khách hàng cá nhân chiếm một tỷ lệ rất lớn trong
tổng vốn huy động gây ra sự mất cân đối, nếu loại tiền gửi này có biến động lớn sẽ tác
động mạnh đến tổng vốn huy động. Bên cạnh đó, vốn huy động từ các DN và TCKT
khác đã giảm xuống vào năm 2012 cho thấy ngân hàng chưa làm tốt việc huy động
vốn từ đối tượng này.
Thứ hai: Kỳ phiếu chiếm tỷ trọng thấp trong tổng vốn huy động mặc dù đây là
một hình thức huy động đem lại nguồn vốn ổn định cho ngân hàng. Tiền gửi thanh
toán tuy luôn duy trì một tỷ trọng ổn định nhưng lượng vốn huy động được vẫn thấp.
Thứ ba: Trong những năm qua, việc huy động vốn của DongA Bank Huế bị mất
cân đối về kỳ hạn. Trong khi dư thừa nguồn vốn ngắn hạn thì nguồn vốn huy động
trung và dài hạn chỉ chiếm tối đa 2,48% tổng vốn huy động, chưa đủ đáp ứng nhu cầu
kinh doanh trung và dài hạn của ngân hàng.
Thứ tư: Việc chạy đua lãi suất, đẩy lãi suất huy động và lãi suất cho vay lên cao
làm cho ngân hàng gặp một số khó khăn trong việc cân đối thu nhập và chi phí.
Thứ năm: Hệ số sử dụng vốn luôn ở mức cao, tuy nhiên hệ số sử dụng vốn quá
cao như năm 2009 và 2010 cũng có thể khiến ngân hàng lâm vào tình trạng thiếu vốn
phải đi vay.
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
Nguyên nhân khách quan:
Thứ nhất: Trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều biến động như hiện nay, các DN
gặp nhiều khó khăn trong việc kinh doanh, lượng tiền nhàn rỗi của họ không nhiều, vì
Đại
học
Ki
h tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Điệp - K43B TCNH 44
Formatted: Position: Vertical: 0.05", Relative
to: Paragraph
Formatted: Right: 0"
vậy lượng vốn huy động từ nhóm khách hàng này khá hạn chế, các DN và TCKT chủ
yếu gửi tiền vào ngân hàng nhằm sử dụng các dịch vụ thanh toán.
Thứ hai: Phần lớn dân cư và DN thích dùng tiền gửi tiết kiệm hơn mua kỳ phiếu
bởi trong giai đoạn này tiền gửi tiết kiệm cho thấy sự linh hoạt trong việc gửi và rút
tiền, có thể chuyển từ tiền gửi tiết kiệm sang tiền gửi thanh toán một cách dễ dàng.
Bên cạnh đó, việc người dân vẫn còn thói quen thích dùng tiền mặt, chưa quen với
việc dùng các sản phẩm thẻ của ngân hàng đã làm cho vốn huy động từ tiền gửi thanh
toán chưa đạt hiệu quả cao.
Thứ ba: Nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua luôn có những biến động
mạnh, tỷ lệ lạm phát cao, tỷ giá ngoại tệ và giá vàng lên xuống thất thường, lãi suất
tiền gửi liên tục thay đổi nên đại bộ phận người dân chọn tiền gửi ngắn hạn như một
giải pháp an toàn.
Thứ tư: Nền kinh tế biến động mạnh, các ngân hàng tham gia vào cuộc chạy đua
lãi suất, nếu DongA Bank Huế không theo kịp lãi suất thị trường sẽ làm giảm nguồn
vốn huy động, từ đó hoạt động kinh doanh sẽ gặp khó khăn.
Thứ năm: Trên địa bàn thành phố hiệu nay có rất nhiều ngân hàng và tổ chức tín
dụng nên ngân hàng phải cạnh tranh rất gay gắt để thu hút người dân và doanh nghiệp
vay vốn của mình. Chính vì vậy trong hai năm 2009, 2010 hệ số sử dụng vốn của ngân
hàng rất cao để đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng.
Ngoài các nguyên nhân trên, các chính sách của NHNN cũng gây ảnh hưởng lớn
tới việc huy động vốn của các ngân hàng.
Nguyên nhân chủ quan:
Thứ nhất: ngân hàng chưa có các chính sách ưu đãi thích hợp đối với nhóm
khách hàng DN và các TCKT, vì vậy lượng tiền từ các khách hàng này gửi vào ngân
hàng không nhiều.
Thứ hai: Kỳ phiếu của ngân hàng chưa có một mức lãi suất hấp dẫn cũng như
hình thức trả lãi chưa linh hoạt. Ngân hàng chưa có chính sách quản lý, bảo trì hệ
thống mạng và hệ thống ATM phù hợp, làm cho việc vận hành hệ thống còn bị lỗi và
khi xảy ra sự cố không sửa chữa kịp thời nên người dân cảm thấy không yên tâm khi
sử dụng các dịch vụ thẻ, vì vậy lượng vốn huy động từ tiền gửi thanh toán không cao.
Đại
học
Ki
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Điệp - K43B TCNH 45
Formatted: Position: Vertical: 0.05", Relative
to: Paragraph
Formatted: Right: 0"
Thứ ba: Lãi suất tiền gửi ngắn hạn từ năm 2011 trở về trước cao hơn so với tiền
gửi trung và dài hạn nên người dân thường chọn gửi ngắn hạn để thu được lợi tức cao
hơn, đồng thời khách hàng có thể chủ động gửi kỳ hạn thích hợp để khi cần có thể rút
tiền kịp thời. Bên cạnh đó, ngân hàng chưa có các hình thức phù hợp để huy động vốn
dài hạn mà chủ yếu vẫn huy động theo hình thức truyền thống, các hình thức mới như:
Tiết kiệm cho tương lai, Chắp cánh cho con yêu (tiết kiệm tích lũy), gần đây mới
được triển khai nhưng còn chậm, mới ở mức độ thăm dò, thử nghiệm.
Thứ tư: Chính sách lãi suất của ngân hàng trong một số thời điểm chưa thực sự
hợp lý làm cho lãi suất tăng lên quá cao.
Thứ năm: Trong năm 2009, 2010 ngân hàng mới trở thành chi nhánh cấp 1 nên
hoạt động tín dụng chưa được giám sát chặt chẽ và còn nhiều thiếu sót, bên cạnh đó là
việc cho vay dàn trải, chưa có chính sách phù hợp cho từng nhóm khách hàng.
Formatted: Centered
Đại
học
Kin
h tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Điệp - K43B TCNH 46
Formatted: Position: Vertical: 0.05", Relative
to: Paragraph
Formatted: Right: 0"
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HUẾ
3.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Thành phố Huế
Kinh tế năm 2013 được dự báo sẽ tiếp tục còn nhiều khó khăn, nền kinh tế thế
giới vẫn chưa có dấu hiệu phục hồi, thị trường bất động sản tiếp tục trầm lắng, thị
trường chứng khoán tiếp tục khó khăn, Chính phủ bắt đầu tái cơ cấu lại tập đoàn,
doanh nghiệp nhà nước. Đối với hệ thống ngân hàng cũng sẽ tiến hành tái cơ cấu trong
bối cảnh nợ xấu có xu hướng tăng. Trước tình hình đó, DongA Bank Huế phải đương
đầu với nhiều thách thức mới, trong đó có việc một số ngân hàng khác gia nhập thị
trường Huế. Việc gia tăng các đối thủ cạnh tranh cả về số lượng và chất lượng đã tạo
ra áp lực cạnh tranh mạnh mẽ đối với ngân hàng. Bên cạnh đó, người dân vẫn chưa
thực sự tin tưởng vào các NHTM và đang chú trọng đến nhiều hình thức đầu tư khác.
Vì vậy, muốn tồn tại và phát triển DongA Bank Huế phải không ngừng nâng cao chất
lượng hoạt động, tăng cường khả năng cạnh tranh và tận dụng tối đa lợi thế của mình.
Nhận thức rõ vấn đề này, DongA Bank Huế đã xây dựng các kế hoạch cụ thể căn
cứ vào kết quả kinh doanh của các năm và có tính đến điều kiện thuận lợi và khó khăn
của ngân hàng. Mục tiêu phấn đấu của ngân hàng như sau:
- Tổng tài sản tăng 23%, đạt hơn 1000 tỷ đồng.
- Tổng vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư tăng 31%, đạt trên 1000 tỷ đồng.
- Tổng dư nợ cho vay tăng 9%, đạt trên 370 tỷ đồng.
- Lợi nhuận trước thuế tăng 29%, đạt hơn 18,5 tỷ đồng.
- Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) cao hơn 9%.
- Tỷ lệ nợ xấu dưới 2,5% tổng dư nợ.
Để đạt được những chỉ tiêu kế hoạch năm 2013, DongA Bank Huế đã xác định
phương hướng, nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Định hướng kinh doanh: ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN.
- Biến chuyển ngân hàng, xây dựng mô hình kinh doanh chiến lược mới.
- Sắp xếp lại hệ thống ATM.
- Phát triển hoạt động phục vụ khách hàng cá nhân
Formatted: Font: 9 pt
Formatted: Normal
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Điệp - K43B TCNH 47
Formatted: Position: Vertical: 0.05", Relative
to: Paragraph
Formatted: Right: 0"
- Có chiến lược phát triển khách hàng doanh nghiệp đa dạng.
- Kiểm soát nợ xấu.
- Nâng cao các nguồn thu phí.
- Quản lý chi phí hiệu quả.
- Làm giàu quan hệ đối tác chiến lược.
3.2. Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đông Á
chi nhánh Thành phố Huế
Trên cơ sở phát huy những thành tích đã đạt được trong thời gian qua trong công
tác huy động vốn, DongA Bank Huế đã đề ra các định hướng huy động vốn như sau:
- Xác định huy động vốn là nhiệm vụ tọng tâm hàng đầu và cần tích cực đẩy
mạnh các biện pháp huy động vốn. Cần duy trì ổn định khách hàng gửi tiền truyền
thống. Ngoài ra cần chú trọng khai thác nguồn vốn của các tổ chức kinh tế, chính trị,
đoàn thể xã hội, đơn vị sự nghiệp có thu, tạo ra nhiều kênh huy động vốn mới, làm cho
cơ cấu vốn cân đối, ổn định.
- Giữ vững và phát triển nguồn vốn huy động, đẩy mạnh khai thác, tăng trưởng
nguồn vốn theo hướng đa dạng hóa cơ cấu kỳ hạn và lãi suất hợp lý, tăng tỷ trọng
nguồn huy động có lãi suất đầu vào thấp để giảm chi phí huy động.
- Cần tăng cường hơn nữa nguồn huy động có kỳ hạn dài, tạo khả năng mở rộng
cho vay trung và dài hạn, đảm bảo cơ cấu loại tiền VNĐ và ngoại tệ một cách hợp lý,
kịp thời theo xu hướng biến động của thị trường, phù hợp với tình hình hoạt động của
ngân hàng.
- Bên cạnh việc mở rộng huy động vốn, DongA Bank Huế cần nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn, chú trọng công tác cân đối hợp lý giữa tài sản Nợ và tài sản Có, đảm bảo
nguyên tắc vốn khả dụng không thừa, không bất cập về kỳ hạn, đảm bảo các tỷ lệ an
toàn vốn, khả năng thanh toán,
3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Đông Á chi nhánh Thành phố Huế
3.3.1. Thực hiện tốt chính sách khách hàng
Chính sách khách hàng là một yếu tố quan trọng trong công tác huy động vốn
của NHTM. Hiện nay ngân hàng cũng đã ý thức được tầm quan trọng của chính sách
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Điệp - K43B TCNH 48
Formatted: Position: Vertical: 0.05", Relative
to: Paragraph
Formatted: Right: 0"
khách hàng và có những biện pháp, kế hoạch triển khai khá tốt như: tổ chức chương
trình Tôi yêu sự chia sẻ để giao lưu với khách hàng, sẵn sàng đến tận nhà khách hàng
để làm sổ tiết kiệm, các chương trình tặng quà cho khách hàng có số dư tiền gửi lớn
trong dịp Tết, sinh nhật, 8/3,... Tuy nhiên, trong thời gian tới, để giữ chân được khách
hàng của mình DongA Bank Huế cần áp dụng thêm một số biện pháp như sau:
- Ngân hàng nên phân loại khách hàng để có biện pháp chăm sóc phù hợp để duy
trì khách hàng truyền thống, khuyến khích tiếp cận khách hàng mới. Với những khách
hàng lâu năm, giao dịch thường xuyên, có số dư tiền gửi lớn thì ngân hàng nên có
những chính sách ưu đãi về lãi suất, về kỳ hạn của món vay, Còn đối với khách
hàng mới thì ngân hàng nên chú ý tới chất lượng dịch vụ và phong cách giao dịch để
mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng, tạo cho họ ấn tượng ban đầu tốt.
- Ngân hàng cần quan tâm đến các dịch vụ hậu mãi như: các chương trình
khuyến mãi tặng quà, quay số trúng thưởng, như vậy sẽ tăng tính hấp dẫn cho sản
phẩm. Trên thực tế, nhiều ngân hàng tuy có mức lãi suất thấp hơn nhưng họ có chính
sách khách hàng phù hợp, đánh trúng tâm lý khách hàng nên được nhiều khách hàng
ưa thích mà vẫn không làm tăng chi phí huy động. Tuy nhiên, ngân hàng cũng cần chú
ý đến quà tặng và chất lượng quà tặng trong các chương trình, ngân hàng cần tìm hiểu
xem khách hàng thích quà tặng như thế nào, các chương trình quay số trúng thưởng có
quà tặng mà khách hàng thích thì sẽ kích thích họ tham gia hơn.
- Khi triển khai các chương trình chăm sóc khách hàng VIP như: tặng quà và
thiệp chúc mừng nhân dịp Tết hay sinh nhật khách hàng,... chất lượng quà tặng nên tỷ
lệ thuận với số dư tiền gửi của khách hàng, tiền gửi của khách hàng lớn thì nên tặng
món quà tương xứng, như vậy sẽ giúp khách hàng gắn bó với ngân hàng hơn, tạo nên
sự tin tưởng, yêu quý của khách hàng đối với ngân hàng, xây dựng được mối quan hệ
bền chặt giữa khách hàng và ngân hàng.
- Thời gian mở cửa của các ngân hàng hiện nay trùng với giờ hành chính tức là
giờ làm việc của các cơ quan khác. Do đó, một viên chức có nhu cầu gửi tiền vào ngân
hàng phải ngừng công việc và mất một thời gian cho công việc này. Đó là điều gây ra
không ít rắc tối, phiền hà đối với công nhân viên có nhu cầu giao dịch với ngân hàng.
Bởi vậy, ngân hàng nên đưa ra các hình thức nhận và gửi tiền ngoài giờ của ngân hàng
Đại
ọc
Ki
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Điệp - K43B TCNH 49
Formatted: Position: Vertical: 0.05", Relative
to: Paragraph
Formatted: Right: 0"
(ngoài giờ hành chính, ngày lễ, ngày nghỉ) để có thể thu hút tiền gửi của công chúng
vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày. Ngân hàng có thể bố trí làm việc theo ca để tăng
thời gian giao dịch với khách hàng. Làm như vậy cả khách hàng và ngân hàng đều có
lợi, khách hàng được đáp ứng nhu cầu mong muốn của mình, còn ngân hàng sẽ tăng
được nguồn vốn huy động từ dân cư.
- Ngân hàng cần có các chương trình ưu đãi thích hợp đối với khách hàng doanh
nghiệp cũng như các tổ chức kinh tế để nhóm khách hàng này gửi tiền vào ngân hàng
nhiều hơn, đồng thời khi thực hiện các ưu đãi này, ngân hàng sẽ tạo được thiện cảm
với khách hàng từ đó sẽ thúc đẩy hợp tác trong vay vốn và đầu tư.
3.3.2. Củng cố, nâng cao uy tín, tạo lòng tin đối với khách hàng
Trong những năm gần đây, thị trường tài chính Việt Nam thường xuyên xảy ra
những vụ bắt tạm giam một số cán bộ quan chức của các ngân hàng về tội cố ý làm trái
quy định Nhà nước, một số ngân hàng tiến hành sáp nhập và rất nhiều tin đồn về
những vụ sáp nhập khác được đặt ra, bên cạnh đó là tình trạng nợ xấu của các ngân
hàng ngày càng tăng,... Nổi bật hơn cả là vụ việc Nguyên Phó Chủ tịch Hội đồng sáng
lập Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) Nguyễn Đức Kiên bị bắt giữ về tội “kinh doanh
trái phép” vào ngày 20/08/2012. Theo Bích Diệp (Báo Dân trí, 2013), vụ việc này
không những thổi bay hàng nghìn tỷ đồng trên thị trường chứng khoán mà còn làm sụt
giảm nghiêm trọng niềm tin đầu tư của các doanh nghiệp ngoại vào Việt Nam.
Những vụ việc trên khiến tâm lý người dân hoang mang, lo ngại cho đồng vốn
của mình khi gửi vào ngân hàng, lòng tin của người dân vào ngân hàng giảm sút đáng
kể. Vì vậy, ngoài việc phải nâng cao hoạt động huy động vốn cũng như hoạt động sử
dụng vốn, ngân hàng cần phải xây dựng, củng cố và phát huy hình ảnh của mình tại
địa phương, tích cực và chủ động hơn trong việc gắn kết sản phẩm tiền gửi với nhiều
loại sản phẩm dịch vụ khác để có thể lấy lại niềm tin từ khách hàng.
Trong giai đoạn hiện nay, DongA Bank Huế cũng như phòng giao dịch, quỹ tiết
kiệm cần phát huy hiệu quả của công tác tuyên truyền quảng bá thông qua báo chí,
phương tiện thông tin đại chúng để người dân hiểu thêm và có cái nhìn tích cực hơn
đối với ngân hàng.
Đại
học
Kin
h tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Điệp - K43B TCNH 50
Formatted: Position: Vertical: 0.05", Relative
to: Paragraph
Formatted: Right: 0"
DongA Bank Huế nên nghiên cứu làm panô, quảng cáo lớn đặt tại những địa
điểm tập trung dân cư, nổi bật để công chúng quen thuộc với tên và biểu tượng của
ngân hàng. Cập nhật và đổi mới thường xuyên trang web thông tin điện tử của ngân
hàng tạo sự tiện ích cho khách hàng trong việc tra cứu thông tin cũng như hiểu biết
thêm về ngân hàng, qua đó sẽ tiết kiệm được chi phí.
Để khách hàng có thể tìm hiểu được ngân hàng và lựa chọn cho mình một ngân
hàng tốt để giao dịch, ngân hàng cần phải thông báo kết quả kinh doanh cũng như
năng lực tài chính thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, tạo điều kiện cho
mọi người tìm hiểu ngân hàng mình.
Mặt khác, ngân hàng phải biết xây dựng mối quan hệ tốt với chính quyền địa
phương và cấp uỷ đảng nơi mình hoạt động. Luôn hướng hoạt động của mình vào các
mục tiêu kinh tế xã hội của địa phương, qua đó sẽ tranh thủ được sự ủng hộ của các
cấp, các ngành. Đồng thời, thông qua việc thường xuyên làm việc với HĐND, UBND
xã, phường, thành phố ngân hàng có thể tranh thủ giới thiệu các hình thức huy động
vốn của mình và có thể nghiên cứu được địa bàn để có chính sách tổ chức hợp lý.
3.3.3. Đa dạng hóa khách hàng
Đa dạng hóa khách hàng trong ngân hàng có tác dụng:
- Giúp ngân hàng có thể giảm rủi ro vì mỗi một nhóm khách hàng có một số đặc
điểm chung về nguồn vốn do đó khi có những biến động, nhóm khách hàng này có
phản ứng như nhau nên nếu duy trì một tỷ trọng quá cao nguồn vốn của một nhóm
khách hàng sẽ dẫn đến rủi ro.
- Giúp ngân hàng có cơ cấu vốn hợp lý hơn vì mỗi nhóm khách hàng có những
đặc điểm riêng về vốn. Nếu ngân hàng chỉ tập trung vào một loại khách hàng thì cơ
cấu nguồn vốn sẽ kém linh hoạt và bất hợp lý.
Trong tất cả nguồn vốn mà ngân hàng huy động được, tiền gửi của dân cư là
nguồn vốn có tính ổn định cao nhất. Để có thể huy động được tối đa nguồn vốn trong
dân, ngân hàng cần sử dụng các biện pháp sau:
- Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đảm bảo thanh toán nhanh, rút ngắn
thời gian giao dịch, tạo lòng tin cho khách hàng, nâng cao uy tín của ngân hàng.
Đại
học
Kin
h tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Điệp - K43B TCNH 51
Formatted: Position: Vertical: 0.05", Relative
to: Paragraph
Formatted: Right: 0"
- Ngân hàng cần làm tốt công tác tuyên truyền, vận động trực tiếp trên địa bàn
hoặc gián tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng.
- Đơn giản hóa các thủ tục giao dịch giúp cho người dân dễ dàng thực hiện giao
dịch với ngân hàng, rút ngắn thời gian giao dịch.
- Để đáp ứng nhu cầu tiết kiệm thời gian giao dịch cho các khách hàng VIP, ngân
hàng cần triển khai đội ngũ chăm sóc khách hàng tại gia. Với hình thức này, khi khách
hàng có nhu cầu gửi hoặc rút một khoản tiền mặt lớn, họ có thể gọi điện yêu cầu nhân
viên ngân hàng hỗ trợ mình thay vì phải mất thời gian đến ngân hàng và mang theo
một số lượng tiền mặt quá lớn, hoặc đến máy ATM rút tiền nhưng phải rút nhiều lần vì
máy ATM không cho phép khách hàng rút một lượng tiền mặt lớn trong một lần.
Tuy nhiên, việc triển khai đội ngũ nhân viên chăm sóc khách hàng tại gia cũng
như các chương trình chăm sóc khách hàng VIP khác đòi hỏi ngân hàng phải có sự
chuẩn bị rất chu đáo trước khi triển khai, đặc biệt là khâu tuyển chọn các nhân viên
ngân hàng có đủ năng lực cũng như việc phân loại khách hàng.
3.3.4. Mở rộng mạng lưới huy động
Mở rộng mạng lưới kinh doanh là một trong những giải pháp mà chi nhánh cần
sớm thực hiện để tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân, bởi hiện tại mạng
lưới huy động vốn của chi nhánh còn mỏng, bao gồm 1 trụ sở, 1 phòng giao dịch và 1
quỹ tiết kiệm. Tuy nhiên, người dân vẫn chủ yếu giao dịch tại trụ sở chi nhánh, trong
khi phạm vi huy động vốn trong dân cư là rất rộng lớn.
Để mở rộng mạng lưới huy động, trước hết ngân hàng phải lựa chọn những địa
điểm cần mở rộng, đó là những nơi có tiềm năng về nguồn vốn dân cư, những nơi
thuận tiện về giao thông, gần những khu dân cư và không có quá nhiều đối thủ cạnh
tranh. Bởi vậy, trong thời gian tới, ngân hàng cần chú ý tập trung vào các khu vực
đông dân cư khác như vùng ven thành phố, các khu đô thị mới, để xây dựng các
điểm huy động vốn. Những địa điểm tiềm năng có thể kể đến như thị xã Hương Thủy,
phường Kim Long,
3.3.5. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn
Đa dạng hóa các hình thức huy động là một trong những chiến lược mũi nhọn để
tăng cường huy động vốn. Việc đa dạng hóa các hình thức huy động mang lại lợi ích
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Điệp - K43B TCNH 52
Formatted: Position: Vertical: 0.05", Relative
to: Paragraph
Formatted: Right: 0"
cho cả người gửi tiền và ngân hàng. Bởi vì nhu cầu của người dân là vô cùng đa dạng,
việc đa dạng hóa hình thức huy động giúp thỏa mãn được nhu cầu đó của dân cư, đồng
thời qua đó ngân hàng sẽ thu hút được nguồn vốn lớn cho mình. Trong thời gian vừa
qua, ngân hàng đã sử dụng nhiều biện pháp huy động vốn có hiệu quả và khá đa dạng
như: nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, thu hộ học phí, thu hộ tiền điện nước,
phát triển các sản phẩm tiết kiệm tích lũy như Tiết kiệm cho tương lai và Tiết kiệm
chắp cánh cho con yêu, Tuy nhiên, để có thể tăng nhanh hơn nữa nguồn vốn huy động,
ngân hàng có thể xem xét áp dụng thêm một số hình thức huy động vốn mới như:
- Chứng khoán hóa các khoản tiền gửi, cho phép khách hàng có thể chuyển
nhượng chúng. Đây là một biện pháp hữu hiệu giúp ngân hàng có thể phát hành các
thẻ tiết kiệm vô danh, có thời hạn từ 1 - 5 năm với lãi suất tùy theo thời hạn gửi tiền.
Ngân hàng không phát hành đồng loạt như phát hành giấy tờ có giá mà sẽ phát hành
thẻ khi khách hàng có nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng. Công cụ này sẽ đem lại thuận
lợi cho cả khách hàng và DongA Bank Huế:
+ Đối với khách hàng: Hình thức này khắc phục các khuyết điểm của các khoản
tiền gửi thông thường là có thể chuyển nhượng được. Khi đến hạn không cần đích thân
người gửi tiền đến nhận mà có thể nhờ người khác lĩnh tiền hộ.
+ Đối với ngân hàng: Ngân hàng vẫn có thể quản lý như một khoản tiền gửi
thông thường, không phải thay đổi công nghệ, có thể thu hút được tiền gửi có kỳ hạn
dài hơn,
- Phát triển thêm dịch vụ thu tiền bảo hiểm và thanh toán bảo hiểm cho một số
đối tượng như bảo hiểm tài sản, bảo hiểm nhân thọ, Điều này buộc ngân hàng cần
phải tiến hành giao dịch, liên kết với các công ty bảo hiểm. Như vậy sẽ góp phần tăng
được vốn huy động đồng thời mở ra thêm được các sản phẩm huy động vốn gắn với
các mục tiêu bảo hiểm nhằm nâng cao lợi ích của khách hàng, của công ty bảo hiểm
cũng như của chính DongA Bank nói chung và chi nhánh Thành phố Huế nói riêng.
- Ngân hàng cũng có thể xem xét đưa ra hình thức gửi tiền một lần và rút một
phần trước hạn mà không phải rút toàn bộ số tiền đã gửi. Phần rút trước hạn sẽ được
tính theo lãi suất không kỳ hạn, phần còn lại vẫn được tính lãi suất bình thường. Hình
thức này rất có lợi thế vì hiện nay, nếu muốn rút trước hạn khách hàng phải rút toàn bộ
Formatted: Line spacing: Multiple 1.46 li
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Điệp - K43B TCNH 53
Formatted: Position: Vertical: 0.05", Relative
to: Paragraph
Formatted: Right: 0"
số tiền đã gửi và tính lãi không kỳ hạn khiến người gửi tiền chia nhỏ số tiền muốn gửi
ra làm nhiều kỳ hạn để đề phòng phải rút trước hạn một phần, điều này gây khó khăn
cho cả khách hàng và ngân hàng: tốn kém thủ tục, giấy tờ, lãi suất không cao, ngân
hàng không huy động được khối lượng vốn lớn nhất, Vì thế hình thức này sẽ giúp
ngân hàng tăng được lượng tiền gửi có kỳ hạn dài hơn.
- Đối với tiền gửi kỳ hạn, trong trường hợp khách hàng rút toàn bộ số tiền trước
hạn mà số tiền này khách hàng đã gửi được trên 2/3 thời hạn đăng ký, ngân hàng có
thể áp dụng mức lãi suất của kỳ hạn mà thời gian gửi tại ngân hàng của nó vượt quá.
Ví dụ: khách hàng gửi tiền với kỳ hạn 1 năm, tuy nhiên sau hơn 8 tháng khách hàng có
việc gấp cần rút toàn bộ tiền gửi, ngân hàng có thể xem xét áp dụng mức lãi suất 6
tháng hoặc 7 tháng cho khách hàng này thay vì áp dụng lãi suất không kỳ hạn. Với
hình thức này khách hàng sẽ yên tâm hơn khi lựa chọn kỳ hạn gửi tiền dài, cũng không
nhất thiết phải chia nhỏ số tiền gửi của mình ra làm nhiều kỳ hạn đề phòng cần dùng
tới, ngân hàng sẽ huy động được lượng vốn lớn nhất mà khách hàng có.
- Ngân hàng cũng cần có giải pháp tự động chuyển hóa tiền gửi không kỳ hạn
sang có kỳ hạn cho người dân. Ví dụ: những người đã gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn
ở ngân hàng từ 2 tháng trở lên có thể chuyển cho họ được hưởng quyền lợi về tiền gửi
tiết kiệm có kỳ hạn.
Ngoài việc đưa ra các hình thức huy động mới, ngân hàng cần làm tốt công tác
huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá. Hiện nay nguồn vốn từ phát hành
giấy tờ có giá chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn. Vì vậy ngân hàng cần coi
trọng hình thức huy động này và coi đây là một biện pháp hữu hiệu phát triển nguồn
vốn trung và dài hạn. Để có thể tăng cường công tác huy động vốn thông qua phát
hành giấy tờ có giá, DongA Bank Huế cần làm tốt các công việc sau:
- Tuyên truyền sâu rộng cho người dân biết, nhận thức đầy đủ và đúng đắn về
hình thức huy động này.
- Áp dụng linh hoạt phương thức trả lãi: trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi hàng
tháng, đa dạng hóa về mệnh giá và kỳ hạn của giấy tờ có giá.
Đồng thời, DongA Bank Huế cũng cần triển khai nâng cấp quỹ tiết kiệm lên
thành điểm giao dịch để tối đa hóa năng suất lao động, tăng khách hàng tiềm năng
thông qua sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.
Đại
họ
Ki
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Điệp - K43B TCNH 54
Formatted: Position: Vertical: 0.05", Relative
to: Paragraph
Formatted: Right: 0"
3.3.6. Tăng cường cơ sở vật chất và công nghệ hiện đại
Cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dịch vụ
của ngân hàng, tạo nên hình ảnh, uy tín cho ngân hàng, và quan trọng nhất là nó giúp
cho quy trình nghiệp vụ của ngân hàng ngày càng nhanh chóng, an toàn, hiệu quả,
chính xác,... góp phần làm giảm chi phí và thời gian, tạo cho khách hàng cảm giác yên
tâm, tin tưởng và hài lòng đối với ngân hàng. Trong nền kinh tế hiện đại, cạnh tranh về
dịch vụ ngân hàng là cạnh tranh không có giới hạn, các ngân hàng cạnh tranh với nhau
chủ yếu bằng con đường này. Bởi vậy, việc đẩy mạnh hiện đại hóa công nghệ ngân
hàng, nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu phục vụ mới với số lượng ngày
càng lớn và đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng là công việc cần được thực hiện
thường xuyên của ngân hàng.
Riêng đối với hoạt động huy động vốn của ngân hàng thì việc ứng dụng công
nghệ hiện đại càng có ý nghĩa quan trọng. Hiện nay, tỷ trọng tiền gửi thanh toán của
ngân hàng đang có xu hướng tăng lên, do phương thức thanh toán không dùng tiền mặt
ngày càng được sử dụng rộng rãi. DongA Bank Huế đang thực hiện mở thêm nhiều tài
khoản cá nhân cho dân cư, ký nhiều hợp đồng chi trả lương cho các cán bộ nhà nước,
cán bộ doanh nghiệp qua tài khoản cá nhân, tiến hành các dịch vụ trích tiền từ tài
khoản thẻ vào tài khoản tiết kiệm,... Việc ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại sẽ
tạo điều kiện cho hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt được diễn ra nhanh
chóng, an toàn và hiệu quả hơn, qua đó khuyến khích khách hàng mở tài khoản thanh
toán tại ngân hàng nhiều hơn, từ đó, DongA Bank Huế sẽ huy động được nhiều vốn
hơn. Hiện nay, dịch vụ thẻ ATM của DongA Bank Huế đã có thêm nhiều tiện ích và số
lượng máy ATM khá nhiều, có khả năng phục vụ 24/24h, tuy nhiên, ngân hàng cần
chú trọng lắp đặt thêm các máy ATM ở các địa điểm thuận tiện cho người sử dụng như
các siêu thị và lắp đặt thêm các máy nhận nộp tiền mặt trực tiếp vào tài khoản qua máy
ATM. Ngân hàng cũng cần xây dựng một hệ thống thông tin tư liệu hoàn chỉnh, an
toàn, tiện lợi để cung cấp cho khách hàng các dịch vụ hiện đại như SMS Banking,
Phone Banking, Internet Banking, Làm được như vậy thì số lượng khách hàng đến
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Điệp - K43B TCNH 55
Formatted: Position: Vertical: 0.05", Relative
to: Paragraph
Formatted: Right: 0"
mở tài khoản và sử dụng dịch vụ ngân hàng của DongA Bank Huế sẽ ngày càng nhiều
hơn, ngân hàng sẽ thu hút được một khoản tiền gửi lớn.
Trong thời gian thực tập tại DongA Bank Huế em nhận thấy rằng, hệ thống máy
móc thiết bị cũng như hệ thống mạng nội bộ của ngân hàng chưa được hoàn thiện, vẫn
xảy ra tình trạng khách phải chờ lâu để được rút tiền hoặc phải hẹn khách ngày khác
đến giao dịch, gây ảnh hưởng tới công việc của khách hàng. Hệ thống ATM của ngân
hàng cũng cần bảo trì thường xuyên hơn, vì nhiều khách hàng không rút được tiền tại
máy và phải đến giao dịch tại ngân hàng, tốn khá nhiều thời gian.
Vì vậy, DongA Bank Huế cần thực hiện một số giải pháp cụ thể để cải tiến công
nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ như:
- Đẩy mạnh liên doanh, liên kết và hợp tác với các tổ chức trong nước và nước
ngoài về nghiên cứu và phát triển dịch vụ ngân hàng để nhanh chóng tiếp cận công
nghệ mới, phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế.
- Nghiên cứu và đẩy mạnh việc ứng dụng kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, phù
hợp với trình độ phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam, phát triển mạng diện
rộng và hệ thống công nghệ thông tin với các giải pháp kỹ thuật và phương tiện truyền
thông thích hợp.
- Thường xuyên kiểm tra, bảo trì máy móc, thiết bị và sửa chữa kịp thời khi bị lỗi
hoặc có hư hỏng xảy ra.
3.3.7. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Để khai thác và sử dụng tối đa nguồn vốn huy động thì ngân hàng cần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn vì nó là yếu tố quyết định đến hoạt động huy động vốn. Sử dụng
vốn có hiệu quả thì mới kích thích hoạt động huy động vốn, có tạo được vốn thì mới
có thể sử dụng vốn và ngược lại. Vì vậy, ngân hàng chỉ có thể hoạt động tốt trên cơ sở
kết hợp hài hòa giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Để đảm bảo nuôi dưỡng nguồn
vốn cho tương lai ngân hàng cần làm tốt công tác tín dụng, nâng cao chất lượng tín
dụng giúp cho ngân hàng hạn chế rủi ro, đảm bảo thu hồi vốn đúng thời hạn để tiếp tục
cho vay. Những thông tin về nhu cầu mở rộng tín dụng cần chính xác để trên cơ sở đó
ngân hàng luôn có đủ vốn cho kinh doanh, tránh tác động xấu của việc ứ đọng vốn
hoặc thiếu vốn. Để thực hiện được yêu cầu đó thì chất lượng của công tác thẩm định
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Điệp - K43B TCNH 56
Formatted: Position: Vertical: 0.05", Relative
to: Paragraph
Formatted: Right: 0"
cũng phải không ngừng được nâng cao. Như vậy, ngân hàng chỉ có thể vận hành tốt nhất
khi tất cả các hoạt động của ngân hàng bổ trợ cho nhau và phối hợp đồng đều với nhau.
Phần III: KẾT LUẬN
Hoạt động huy động vốn ngày càng trở nên quan trọng với các ngân hàng nói
chung và Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Thành phố Huế nói riêng trong hoàn
cảnh hiện nay. Đây chính là yếu tố đầu vào tác động trực tiếp đến yếu tố đầu ra sinh
lời cho ngân hàng, đồng thời góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc nghiên
cứu, áp dụng các giải pháp về huy động vốn tại NHTM vì vậy trở nên cần thiết, góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng và đảm bảo an toàn về vốn. Tuy
nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan như tình hình lạm phát,
giá vàng tăng cao, sự điều hành chính sách vĩ mô của Nhà nước, khả năng của ngân
hàng, nên trong hoạt động huy động vốn còn gặp những khó khăn nhất định. Vì vậy,
với những kiến thức tổng quan về hoạt động huy động vốn cũng như những giải pháp
được nêu ra trong đề tài dựa trên thực trạng của ngân hàng không hẳn là hoàn thiện,
nhưng có thể góp phần ít nhiều cho việc gia tăng nguồn vốn huy động của DongA
Bank Huế nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, tạo cơ sở phục vụ cho việc ra quyết
định quản trị của ban lãnh đạo. Kết thúc đợt thực tập với đề tài “Đánh giá hoạt động
huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Á chi nhánh Thành phố Huế”,
khóa luận của em đã hoàn thành những nội dung sau:
Thứ nhất, đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn của
NHTM. Đây là những nội dung quan trọng, tạo cơ sở cho những phân tích ở phần tiếp
theo của khóa luận.
Thứ hai, cung cấp số liệu, phân tích thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Đông Á chi nhánh Thành phố Huế dựa vào hệ thống chỉ tiêu đã đưa ra ở
chương 1. Nội dung gồm có: đặc điểm chính của DongA Bank Huế, thực trạng hoạt
động tại ngân hàng, thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng, đánh giá hiệu
quả huy động vốn tại ngân hàng thông qua các chỉ tiêu, nêu ra những kết quả đạt được
Formatted: Font: 7 pt
Formatted: Normal, Left
Đại
học
Kin
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Điệp - K43B TCNH 57
Formatted: Position: Vertical: 0.05", Relative
to: Paragraph
Formatted: Right: 0"
và hạn chế của ngân hàng trong hoạt động huy động vốn để từ đó tìm ra nguyên nhân
và các biện pháp khắc phục hiệu quả.
Thứ ba, trên cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu đã đưa ra các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng.
Huy động vốn là hoạt động chủ yếu của NHTM, việc nghiên cứu vấn đề này
chưa bao giờ thiếu cần thiết đối với việc phân tích hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Do đó, xuất phát từ đề tài này sẽ có những hướng nghiên cứu khác như: đánh giá
hoạt động huy động vốn nghiên cứu ở các ngân hàng khác, hoặc nghiên cứu sâu hơn
về hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng, hoặc tìm hiểu, phân tích từng hình
thức huy động vốn, hoặc nghiên cứu từng sản phẩm huy động vốn riêng biệt,... Khóa
luận này là nguồn dữ liệu quan trọng giúp những người quan tâm có thể tìm đọc và
tham khảo để hiểu thêm về hoạt động huy động vốn và ý nghĩa của nó đối với NHTM.
Huy động vốn là một vấn đề rộng lớn và do còn là sinh viên nên em còn thiếu
kinh nghiệm về thực tiễn, kiến thức cũng như thời gian nghiên cứu có hạn nên khóa
luận không tránh khỏi những thiếu sót. Bên cạnh đó, đề tài chủ yếu sử dụng các số liệu
do ngân hàng cung cấp nên chưa đánh giá được hết hiệu quả của hoạt động huy động
vốn tại ngân hàng. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến góp ý, bổ sung của
các thầy cô giáo và các anh chị cán bộ ngân hàng để bài viết được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đại
học
Kin
h tế
Huế
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thanh Điệp - K43B TCNH 58
Formatted: Position: Vertical: 0.05", Relative
to: Paragraph
Formatted: Right: 0"
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Nguyễn Minh Kiều (2009), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản
Thống kê, TP. Hồ Chí Minh.
2. PGS. TS. Trần Huy Hoàng và cộng sự (2010), Quản trị ngân hàng, Nhà xuất bản
Lao động xã hội, TP. Hồ Chí Minh.
3. PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến (2009), Giáo trình Tài chính – Tiền tệ Ngân hàng, Nhà
xuất bản Thống kê, TP. Hồ Chí Minh.
4. PTS. Mai Văn Xuân, PTS. Nguyễn Văn Toàn, PGS.PTS. Hoàng Hữu Hòa (1997),
Lý thuyết thống kê, Nhà xuất bản Đại Học Huế.
5. Nguyễn Thanh Nghĩa (2009), Đánh giá sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ tín
dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Huế, Khóa luận tốt
nghiệp ngành quản trị kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế.
6. Giang Thị Lệ Trang (2010), Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Công Thương chi nhánh Đông Hà Nội, Học Viện Ngân hàng, Hà Nội.
7. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Thành
phố Huế các năm 2009, 2010, 2011, 2012.
8. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng TMCP Đông Á các năm 2009,
2010, 2011, 2012.
9. Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Đông Á các năm 2009, 2010, 2011, 2012.
10. Các trang web :
-
-
-
-
-
11. Một số tài liệu tham khảo khác
Formatted: Tab stops: 0.29", List tab + Not
at 0.19"
Formatted: Tab stops: 0.29", List tab + Not
at 0.19"
Đại
học
Kin
h tế
Hu
ế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_hoat_dong_huy_dong_von_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_dong_a_chi_nhanh_thanh_pho_hue_852.pdf