Đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty giầy Thụỵ Khê trong điều kiện hội nhập AFTA

Xây dựng chương trình chiến lược bao gồm các biện pháp cụ thể như tập trung đầu tư, đồng bộ hoá các dây truyền công nghệ và thiết bị sản xuất hàng giày mới, mở rộng gấp đôi hạn ngạch cho Công ty Giầy Thụy Khuê . Đặc biệt cần khuyến khích các Công ty đầu tư vào những mặt hàng không bị áp dụng hạn ngạch hoặc hạn ngạch không được sử dụng hết.

pdf90 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2792 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty giầy Thụỵ Khê trong điều kiện hội nhập AFTA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
về chất lượng sản phẩm đốivới thị trường khắt khe do quan niệm quốc tế về khu vực ASEAN. Các doanh nghiệp trong nước có những điểm mạnh và điểm yếu sau. + Điểm mạnh: Đã quan tâm đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm chất lượng sản phẩm khá cao và ổn định đã dần tạo được uy tín về chất lượng sản phẩm trong nước: + Điểm yếu: Chất lượng sản phẩm chưa thực sự vượt trội trong khu vực, chưa tạo ra được uy tín quốc tế bên ngoài khu vực ASEAN. 63 2. Về tài chính. Công ty Giầy Thụy Khuê: + điểm mạnh: được nhà nước cho vay với lãi suất ưu đãi. Có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. + Điểm yếu: Khả năng phân tích tài chính còn yếu còn chưa nhiều vào việc trợ giúp của ngân sách nhà nước. Các doanh nghiệp trong khu vực ASEAN. + Điểm mạnh: Khả năng tài chính lớn có thể vay được từ nhiều nguồn trong nước và nước ngoài với số lượng lớn hơn Công ty Giầy Thụy Khuê. + Điểm yếu: Khả năng tài chính cũng không phải là lớn đủ để không phải lo về vấn đề tài chính. Các công ty giầy trong nước: Điểm manh:Có thể vay vốn với nhiều nguồn khác nhau với khối lượng lớn hơn Công ty Giầy Thụy Khuê, tiềm lực tài chính lớn hơn. Điểm yếu : Trả lãi suất vay lớn hơn Công ty Giầy Thụy Khuê. 3. Về giá cả. Công ty Giầy Thụy Khuê: + Điểm mạnh: Giá sản xuất tương đối thấp, ngày càng có xu hướng do công ty có thể giảm được giá thành sản phẩm. + Điểm yếu: Không thể giảm giá quá nhiều. Do chi phí vận chuyển, kho bãi còn lớn. Các công ty giầy trong nước: + Mặt mạnh: Giá cả được chấp nhận ở mức ổn định do chiến lược giá đã bắt đầu được xây dựng. + Mặt yếu: Giá cả không phải là thấp so với đối thủ cạnh tranh Các công ty giầy trong khu vực ASEAN. + Mặt mạnh: Có thể xuất khẩu được nhiều nguyên vật liệu trong quá trình xuất khẩu, giá thành sản phẩm thấp. + Mặt yếu: ở họ có sự liên kết tạo ra mức giá chung nên khó có thể tự hạ giá , với những đối tác khó tính họ dễ bị mất khách hàng. 4.Về bán hàng . Công ty Giầy Thụy Khuê. 64 + Điểm mạnh: Bán hàng theo phương thức, chiến kược kinh doanh quen thuộc, khách hàng không bị bất ngờ + Điểm yếu: Phương thức bán hàng còn cứng nhắc bị động không hấp dẫn và khuyến khích khách hàng. Các doanh nghiệp sản xuất giày trong nước. + Điểm mạnh: Bán hàng theo nhiều phương thức đa dạng khác nhau. + Điểm yếu: Chưa thật sự linh hoạt. Các công ty sản xuất trong khu vực ASEAN. + Điểm mạnh: Bán hàng theo nhiều phương thúc nhanh gọn, đa dạng. + Điểm yếu: Hầu như không có. 5. Về ngoại giao: Công ty Giầy Thụy Khuê: +Điểm mạnh: Có mối quan hệ tôt với đối tác hợp tác, bán hàng, các cấp chức quyền và cơ quan quản lý nhà nước. +Điểm yếu: Chưa có những đối sách mới về xây dựng quan hệ mới với các đối tác nước ngoài. Đây là điểm mạnh đối với các công ty giầy trong nước khác và các doanh nghiệp trong khu vực ASEAN. 6. Trước bán hàng: Đây là việc dự báo nhu cầu thị trường và thoả mãn nhu cầu đó. Công ty Giầy Thụy Khuê: + Điểm mạnh: Có một số khách hàng truyền thống nên luôn xác định được lượng nhu cầu tối thiểu sẽ có trên thị trường. + Điểm yếu: Hầu như không có đội ngũ Marketing chuyên nghiệp, dự báo tốt nhu cầu của thị trường cũng như thị hiếu của khách hàng để đưa ra được kế hoạch kinh doanh tối ưu nhất. Các công ty giầy trong nước. + Điểm mạnh: được khách hàng tin cậy nên rễ ràng xác điịnh được nhu cầu và thoả mãn được nhu cầu đó. + Điểm yếu: Đôi khi chưa dự báo chính xác được nhu cầu của thị trường làm ảnh hưởng tới việc kinh doanh. Các công ty giầy trong khu vực ASEAN. 65 + Điểm mạnh: Có nhiều khách hàng trên nhiều thế giới được các khách hàng tín nhiệm, có thể thoả mãn tốt nhu cầu của khách hàng . + Điểm yếu: đối khi còn coi thường các đối thủ cạnh tranh. Dưới đây là bảng tóm tắt một số đối thủ cạnh tranh chủ yếu. BẢNG TÓM TẮT VỀ MỘT SỐ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH CHỦ YẾU Công ty Giầy Thụy Khuê Các công ty trong nước Các công ty trong khu vưc 1. Chất lượng sản phẩm: Điểm mạnh: Công ty đã chú trọng tời việc nâng cao chất lượng sản phẩm một cách kiên trì, thường xuyên. Công ty cũng đã có một đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ khá cao để kiểm tra giám sát, chất lượng của sản phẩm thường ổn định. Điểm yếu: công ty chưa tạo được uy tín về chất lượng và sản phẩm của công ty vì sản phẩm của công ty xuất khẩu phần lớn là mang nhãn hiệu của đối tác đặt hàng chất lượng sản phẩm chưa thực sự vượt trội trong khu vực cũng như trong nước. + Điểm mạnh: Đã quan tâm đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm chất lượng sản phẩm khá cao và ổn định đã dần tạo được uy tín về chất lượng sản phẩm trong nước: + Điểm yếu: Chất lượng sản phẩm chưa thực sự vượt trội trong khu vực, chưa tạo ra được uy tín quốc tế bên ngoài khu vực ASEAN. +Điểm mạnh: chú trong đến viêch nâng cao chất lượng sản phẩm chất lượng sản phẩm khá cao ổn định , số lượng bán hàng truyền thống của mhọ lớn hơn do họ có quan hệ ở bên ngoài trước các doanh nghiệp Việt Nam. + Điểm yếu: Chưa tạo được yếu tố tín về chất lượng sản phẩm đốivới thị trường khắt khe do quan niệm quốc tế về khu vực ASEAN. 2. Về tài chính. + Điểm mạnh: được nhà nước cho vay với lãi suất ưu đãi. Có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. + Điểm yếu: Khả + Điểm mạnh:Có thể vay vốn với nhiều nguồn khác nhau với khối lượng lớn hơn Công ty Giầy Thụy Khuê, tiềm lực tài chính lớn hơn. + Điểm mạnh: Khả năng tài chính lớn có thể vay được từ nhiều nguồn trong nước và nước ngoài với số lượng lớn hơn Công ty Giầy 66 năng phân tích tài chính còn yếu còn chưa nhiều vào việc trợ giúp của ngân sách nhà nước. điểm yếu : Trả lãi suất vay lớn hơn Công ty Giầy Thụy Khuê. Thụy Khuê. + Điểm yếu: Khả năng tài chính cũng không phải là lớn đủ để không phải lo về vấn đề tài chính. 3. về Giá cả + Điểm mạnh: Giá sản xuất tương đối thấp, ngày càng có xu hướng do công ty có thể giảm được giá thành sản phẩm. + Điểm yếu: Không thể giảm giá quá nhiều. Do chi phí vận chuyển, kho bãi còn lớn. + Mặt mạnh: Giá cả được chấp nhận ở mức ổn định do chiến lược giá đã bắt đầu được xây dựng. + Mặt yếu: Giá cả không phải là thấp so với đối thủ cạnh tranh + Mặt mạnh: Có thể xuất khẩu được nhiều nguyên vật liệu trong quá trình xuất khẩu, giá thành sản phẩm thấp. + Mặt yếu: ở họ có sự liên kết tạo ra mức giá chung nên khó có thể tự hạ giá , với những đối tác khó tính họ dễ bị mất khách hàng. 4.Về bán hàng + Điểm mạnh: Bán hàng theo phương thức, chiến kược kinh doanh quen thuộc, khách hàng không bị bất ngờ + Điểm yếu: Phương thức bán hàng còn cứng nhắc bị động không hấp dẫn và khuyến khích khách hàng. + Điểm mạnh: Bán hàng theo nhiều phương thức đa dạng khác nhau. + Điểm yếu: Chưa thật sự linh hoạt. +Điểm mạnh: Bán hàng theo nhiều phương thúc nhanh gọn, đa dạng. + Điểm yếu: Hầu như không có. 5. về ngoại giao +Điểm mạnh: Có mối quan hệ tôt với đối tác hợp tác, bán hàng, các cấp chức quyền và cơ quan quản lý nhà nước. Không có điểm yếu. Không có điểm yếu. 67 +Điểm yếu: Chưa có những đối sách mới về xây dựng quan hệ mới với các đối tác nước ngoài. C. Kết luận về khả năng cạnh tranh của Công ty Giầy Thụy Khuê trong điều kiện hội nhập AFTA. 1. Những ưu điểm Khi Việt Nam tham gia vào AFTA. Một sức ép cạnh tranh mới sẽ đè nặng lên Công ty Giầy Thụy Khuê. Nếu như công ty cạnh tranh thắng lợi, giành được thị phần lớn công ty sẽ tăng được khối lượng hàng hoá bán ra từ đó gia tăng được lưọi nhuận và sụ phát triển vững chắc của công ty qua phân tích trên ta có thể kết luận về những ưu điểm của Công ty Giầy Thụy Khuê như sau: Quan hệ của lãnh đạo cũng như toàn bộ công ty đối với bán hàng là khá tốt nên trong tương lai công ty vẫn giữ được các bạn hàng truyền thống của mình và với quy mô không quá lớn, hoạt động thích ứng linh hoạt với sự thay đổi của môi trường sẽ tạo khả năng đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng . Với những cán bộ lãnh đạo giầu kinh nghiệm sẽ dẫn dắt công ty đương đầu voéi những chiến lược cạnh tranh của các đối thủ. Cơ cấu tài chính của công ty linh hoạt vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao thời gian quay vòng vốn ngắn tạo điều kiện cho công ty có thể đáp ứng tối đa những sự thay đổi trong kiểu dáng và chất lượng. Sự tiếp thu được những kỹ năng kinh nghiệm quản lý giúp cho công ty hoạt động ngày càng có hiệu quả hơn. Với những nguyên vật liệu mua vào rẻ hơn , chất lượng tốt hơn công nghệ sản xuất hiện đại hơn chắc chắn công ty sẽđưa ra thị trường những sản phẩm chất lượng tốt hơn, giá rẻ hơn. Làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty trong tương lai. 2. Những hạn chế Công ty thiếu quá nhiều cán bộ quản lý kỹ thuật có trình độ cao do đó hoạt động sản xuất kinh doanh còn kém. 68 Trong đội ngũ cán bộ hiện tại đang thiếu những cán bộ kinh tế có năng lực, thật sự thích ứng với cơ chế thị trường, các cán bộ có kinh nghiệm lâu năm vẫn giữ thgói quen cũ trogn cơ chế bao cấp. Kế hoạch hoá nên đã gây cản trở nhiều cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đội ngũ công nhân lao động trực tiếp sản xuất tuy lành ngề nhưng chưa có tác phong công nghiệp nên hoạt động sản xuất chưa phát huy hết công suất cũng như hiệu quả. Công ty không có chiến lược giá thích hợp, áp dụng giá cả cứng nhắc với mọi khách hàng, vì vậy khi gặp những khách hàng khó tính. Khả năng đàm phán tốt thì lại bị ép giá, phải hạ giá rất nhiều, gây thiệt hại không nhỏ cho công ty. Công ty vẫn chưa xâm nhập được thật sự vào những thị trường nước ngoài có tương lai phát triển tốt mà chủ yếu là mới ở thế chen chân có mặt trên thị trường chứ chưa thực sự khẳng định được sự có mặt vững chắc của mình. Công ty chưa có đội ngũ cán bộ được đào tạo quy củ, bài bản làm công tác Marketing, nghiên cứu, dự báo, lập kế hoạch, chiến lược theo đúng nghĩa của nó. Công ty còn bỏ trống thị trường trogn nước, tạo cơ hội cho các đối thú cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường này. Vấn đề nhà kho cũng gây khó khăn cho công ty, vấn đề bảo quản hàng hoá cũng như diện tích của nhà kho không đủ lớn để công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh mà nếu thuê nhà kho sẽ gây tốn kém không ít cho công ty. 69 CHƯƠNG III GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY GIẦY THỤY KHUÊ TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP AFTA. A. ĐỊNH HƯỚNG CHUNG Trong mười năm qua Công ty Giầy Thụy Khuê đã không ngừng phát triển thị trường chủ yếu của công ty là EU, Bắc Mỹ... với khối lượng sản phẩm, doanh số bán ngày càng tăng. Khi Việt Nam tham gia hội nhập AFTA đã mở ra nhưng cơ hội cũng như những thách thức mới. chúng ta đâ xem xét khả năng cạnh tranh của công ty trong điều kiện đó. Tuy nhiên, như đã nói thị trường chủ yếu của công ty không phải là khu vực châu á hay ASEAN. Vì vậy để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty chúng ta không thể không tính đến triển vọng phát triển thị trường của công ty. 1. Triển vọng phát triển. - Công ty Giầy Thụy Khuê rất chú trọng thị trường EU. Đây là thị trường khó tính, yêu cầu cao phong cách hoạt động và tâm lý kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc thị trường EU cũng khác so với các doanh nghiệp châu á, vì vậy khi tiếp xúc làm ăn, đàm phán phải kiên trì tiếp cận trực tiếp, thảo luận cụ thể, đặc biệt giữ chữ tín trong kinh doanh, bảo đảm đúngcác điều kiện của hợp đồng thì khả năng xuất khẩu giày vào thị trường này mới phát triển được. Sang năm 2005, chế độ hạn ngạch bị bãi bỏ lúc đó tuy không còn các hạn chế định lượng nhưng công ty cũng không được hưởng các ưu đãi về thuế 70 đòi hỏi công ty phải nâng cao khả năng cạnh tranh để duy trì và phát triển thị phần của mình. Về mặt nhu cầu giày, người dân các nước thuộc EU có thói quen dùng giày thể thao, lượng tiêu dùng hàng năm của mỗi người dân ở khu vực này là lớn nhấtt thế giới, mà sản xuất giày thể thao là một hoạt động chủ yếu của công ty nên tiển vọng phát triển của công ty ở khu vực này là khá lớn, công ty có thể đặt nhiều hivọng vào khu vự c này. - Về thị trường Bắc Mỹ: khu vực Bắc Mỹ với NAFTA (North American Free Trade) là thị trường rộng lớn của tất cả các loại hàng hoá của các nước EU, Nhật Bản hay như các Châu á đều coi đây là thị trường chính của mình. ở đây là sự tổng hợp lớn nhất của cung cầu hàng hoá các loại với dòng vào và dòng ra có quy mô khổng lồ. Hơn nữa, người dân ở đây cung có thói quên dùng giày. Lượng tiêu dùng của mỗi người dân hàng năm khá lớn nên nhìn chung mức cầu về hàng giày dép khu vực này là rất lớn. Tháng 7/2000 Việt Nam và Mỹ đẫ ký hiệp định thương mại song phương, đây là cơ sở để Việt Nam láy được quy chế tối huệ quốc (Most favourist nation- MFN) của Mỹ, với quy chế này hàng hoá của Việt Nam sẽ được giảm thiểu thuế nhập khẩu cũng như các hàng rào phi thuế quan khi vào thị trường Mỹ và coi như đẫ đặt được một chân vào thị trường NAFTA. Như vậy, tương lai cho các loại hàng hoá của Việt Nam cũng như mặt hàng giày của chúng tôi ở thị trường này là rất khả quan công ty cần chuẩn bị cho mình khả năng cạnh tranh mạnh mẽ để đặt nốt chân còn lại vào NAFTA mở rộng thị phần, gia tăng doanh số bán và đạt được sự phát triển bền vững. 2. Phương hướng chung. Mục tiêu hoạt động của công ty trong thời gian tới là mở rộng thêm thị trường hoạt động, tìm kiếm thêm thị trường mới, gia tằn lợi nhuận tăng uy tín vị thế của công ty trên thị trường thế giới. Công ty phải xác định phương hướng hoạt động đúng đắn, phù hợp với thực tế tình hình quốc tế. Công ty phải xác định được thị trường mục tiêu chu kỳ sống của sản phẩm là bao lâu trên thị trường nước ngoài, những danh mục nào cần phải cải tiến nâng cao, đồng thời phải luôn tiến hành điều tra nghiên cứu nhu cầu trên thị trường, chú 71 trọng đến những thay đổi trong thị hiếu, trên thế giới cũng như từng thị trường... để từ đó đưa ra các chiến lược Marketing đúng đắn, lập ra được những kế hoạch trong ngắn hạn và dài hạn cho doanh nghiệp để tiến hành đầu tư thích đáng và sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Công ty phải nâng cao cải tiến đổi mới dây chuyền công nghệ, chất lượng sản phẩm đặc biệt là những mặt hàng cao cấp. Bên cạnh đó phải chú trọng đến việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu ổn định không những trông nước mà cả trong khu vực, giá cả phải chăng chất lượng tốt. Bên cạnh đó, công ty còn phải đảm bảo chăm lo cho công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là những cán bộ có trình độ quản lý và kỹ thuật cao, nâng cao trình độ tay nghề, tác phong công nghiệp của đội ngũ công nhân viên, sử dụng đúng người đúng việc. Công ty cũng nên cử cán bộ ra nước ngoài học tập thiết kế các kiểu dáng giày dép kết hợp với công tác nghiên cứu thị hiếu, nhu cầu để xây dựng hệ thống Marketing mix, đưa ra được những sản phẩm riêng. Từng bước định vị sản phẩm của mình ở thị trường nước ngoài cũng nhơ thị trường trong nước. Tránh được sợ bị động, phụ thuộc của công ty vào đối tác. Gia tăng ược lợi nhuận do "bán tận ngọn". Công ty cũng nên xây dựng cho mình các kênh phân phối trong và ngoài nước, chuyển dần từ xuất khẩu gián tiếp sang xuất khẩu trực tiếp nhằm gia tăng lợi nhuận của công ty do giảm được chi phí cho các đơn vị trung gian. Việt Nam chúng ta theo kế hoạch năm 2006 sẽ hoàn thành AFTA, lúc đó thị trường ASEAN sẽ là một thị trường chung thống nhất, sự cạnh tranh sẽ khốc liệt hơn. từ bây giờ đến lúc đó chỉ còn 4 năm, đây là một thời gian ngắn, vì thế công ty phải tận dụng nó để hoàn thiện bản thân để có thể cạnh tranh thắng lợi trên thị trường. B. GIẢI PHÁP. I. TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC NỘI TẠI. Để có thể cạnh tranh thắng lợi, nhất thiết Công ty phải có một tiềm lực mạnh. Các đối thủ trong khu vực ASEAN nhất là Xingapore, Thái Lan, Malaixia đã đi trước chúng ta một thời gian, họ có tiềm lực khá mạnh nên. Để có thể đứng đầu được với họ trước hết Công ty cần phải nâng cao nội tại của 72 mình. Có nghĩa là Công ty phải phát huy các nhân tố như: con người, tài chính, chất lượng sản phẩm. Marketing, chiến lược thị trường. 1. Phát huy nhân tố con người. Thực tiễn đã chứng minh, nhân tố con người đóng vai trò vô cùng quan trọng trọng sự thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp. Việc phát triển nhân tố con người đóng vai trò then chốt, là điều kiện vô cùng quan trọng trong quá trình thực hiện giải pháp kinh doanh của mình. Việc đầu tư vào nguồn nhân lực là hoạt động sinh lời nhất, hiệu quả nhất đối với tất cả các doanh nghiệp nào. Mà Công ty Giầy Thụy Khuê là một doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp nhẹ với đặc điểm sản xuất sử dụng nhiều lao động thì việc phát huy nhân tố con người là điều vô cùng quan trọng. Thông thường khi đánh giá khả năng cạnh tranh của bất cứ một doanh nghiệp nào, bao giờ người ta cũng chú trọng đánh giá vào nhân lực của doanh nghiệp đó bởi vì sự phát triển của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào đội ngũ lao động của họ. Công ty Giầy Thụy Khuê cần phải chú trọng hơn nữa trong vấn đề tổ chức đào tạo, nâng cao trình độ cho các cán bộ, đồng thời phải sắp xếp, bố trí lao động một cách hợp lý đúng người đúng việc, tránh tình trạng chuyên môn một đằng phân công một nẻo. Sắp xếp lại các phòng ban theo hướng tinh giảm gọn nhẹ, năng động và có hiệu quả. Công ty cần lập quỹ để làm kinh phí cho các nhân viên đến các trường đại học cập nhật những kiến thức mới, các tiếp cận vấn đề một cách hiện đại để có thể thu được kết quả cao hơn, đáp ứng đòi hỏi của công việc kinh doanh trong cơ chế thị trường hiện nay, và phù hợp với quy luật của sự phát triển. Công ty cũng nên xây dựng một nội quy kỷ luật làm việc rõ ràng, khuyến khích mọi người làm việtheo tác phong công nghiệp. Công ty cũng phải xây dựng các chế độ khuyến khích về lợi ích kinh tế, lợi ích tinh thần cho công nhân viên trong Công ty. Phải triệt để khai thác lợi thế để giải quyết quyền lợi của người lao động với t, làm cho họ coi Công ty là mái nhà chung để cùng cố gắng chăm lo. 2. Khả năng tài chính. Công ty phải tăng khả năng cạnh tranh bằng việc tăng chất lượng sản phẩm, tăng cường việc đào tạo cho cán bộ công nhân viên... Nhưng tất cả những biện pháp đó chỉ có thể được thực hiện khi Công ty có đủ năng lực tài 73 chính tiến hành các hoạt động đầu tư, cải tiến máy móc thiết bị cả về chiều sâu lẫn chiều rộng và đầu tư cho công tác đào tạo, sử dụng tuyển chọn trả lương cao cho những người lao động, những chuyên gia kinh tế cao cấp. Nguồn vốn của Công ty và khả năng huy động vốn của Công ty hiện tại là khá lớn tuy nhiên để đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, đầu mối dây chuyền công nghệ, đầu tư vào lao động, như đã nói đòi hỏi một lượng vốn mới có quy mô lớn và sử dụng dài. Về vốn của Công ty hiện nay chỉ là cho sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn mà Công ty có thể sử dụng lâu dài, có thể đầu tư cho các hoạt động đó. Tuy nhiên phần lớn lại là của ngân sách cấp mà trong tương lai, như đã phân tích ở phần trước, nó sẽ bị thu hẹp, hạn chế, có nghĩa là sự tăng quy mô vốn ngân sách là rất ít. Vì vậy, ngay từ bây giờ Công ty phải xây dựng cho mình thế chủ động về tài chính bằng cách lập các quỹ phát triển như: Quỹ phát triển nhân lực, quỹ phát triển hoạt động nghiên cứu thị trường... Tăng dần tỷ trọng nguồn vốn tự bổ sung. Một trong những bước tiếp theo là phải đầu tư mạnh cho Trung tâm nghiên cứu chuyển giao công nghệ. Tăng cường hợp tác liên kết với các đối tác từ bên ngoài để tiếp thu các dây chuyền máy móc công nghệ hiện đại giảm bớt gánh nặng tài chính để đầu tư cho công nghệ mới hiện đại. 3. Chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm. Chất lượng sản phẩm luôn là yếu tố hàng đầu trong mối quan tâm của khách hàng ở trên bất cứ thị trường nào. Việc nâng cao chất lượng sản phẩm không chỉ đơn thuần là việc làm cho hàng của doanh nghiệp bền hơn mà còn làm cho sản phẩm đẹp hơn, đa dạng hơn, phong phú hơn, phù hợp với yêu cầu sở thích của khách hàng. Do đặc điểm của chính sản phẩm giầy nên chất lượng hàng hoá cần thiết phải phù hợp với giá cả của nó. Vì vậy, Công ty cần xây dựng một chiến lược giá hợp lý, linh hoạt phù hợp với từng khách hàng, phù hợp với từng loại sản phẩm khắc phục tình trạng chính sách giá cứng nhắc như hiện nay. Đối với thị trường trong nước, do đặc điểm nền kinh tế chưa phát triển, thu nhập của người dân chưa cao, nên thường ưu những sản phẩm có giá hạ vì vậy muốn chiếm lĩnh được thị trường trong nước thì phải lựa chọn là sản xuất những mặt hàng giầy dép có thể chất lượng thấp hơn một chút, bán với mức 74 giá rẻ theo "chính sách giá thấm dần" hơn là sản xuất những mặt hàng cao cấp hơn hẳn do bán với những mức giá cao hẳn so với đối thủ cạnh tranh theo "Chính sách hớt váng sữa" hoặc "lướt qua thị trường", "trượt theo đường cầu" đối với những khách hàng quen thuộc Công ty nên giảm giá để giữ được những khách hàng này một cách ổn định. Công ty cũng có thể đưa ra nhiều cách khuyến khích khách hàng tuỳ thuộc vào từng thời điểm, mục tiêu như: - Chiết giá sản lượng nhằm khuyến khích khách hàng mua với số lượng lớn. - Chiết giá sản lượng phi tích luỹ: áp dụng đối với tất cả mọi khách hàng mua với số lượng tuỳ ý, không có ràng buộc về khối lượng hàng hoá về mỗi lần. - Chiết giá tích luỹ: Ngoài sự ràng buộc về sản lượng mua, còn ấn định khoảng thời gian trong đó nếu khách hàng thực hiện hợp đồng thoả thuận về khối lượng mua nhất định lúc đó khách hàng mới nhận được chiết giá. - Chiết giá thương mại: Đó là khoản tiền được tính theo tỷ lệ % so với mức giá gốc, thực chất của chiết giá này là trang trải chi phí theo chức năng bán buôn và bán lẻ một phần lợi nhuận nhất định. - Chiết giá tiền mặt: Đây là một chiết giá có liên quan tới thời hạn thanh toán của khách hàng. 4. Tiến hành hoạt động Marketing. Vì hoạt động kinh doanh quốc tế diễn ra ở nhiều thị trường khác nhau, các nhân tố ảnh hưởng cũng rất phức tạp và thay đổi không ngừng. Do vây, Công ty giầy Thuỵ Khê phải luôn kịp thời nắm bắt được sự thay đổi của từng thị trường để từ đó đpá ứng kịp thời các yêu cầu của thị trường. Ngoài ra do đặc điểm của mặt hàng giầylà mặt hàng tiêu dùng, có rất nhiều nhà sản xuất trên thị trường cho nên đòi hỏi Công ty giày Thuỵ khê phải chủ động tìm kiếm khách hàng, tiến hành khâu thu thập, xử lý thông tin phải nhanh nhạy, chính xác, đảm bảo độ tin cậy cao. Công ty cần lập ra một bộ phận chuyên trách hoạt động Marketing để các hoạt động bán hàng, phân tích, nghiên cứu và phân đoạn thị trường... được tiến hành một cách hiệu quả, giúp tìm được hướng đi đúng đắn, hợp lý là cơ sở cho các chính sách, kế hoạch, chiến lược của Công ty. Bởi vì, hoạt động Marketing là chiếc cầu nối giữa Công ty với thị trường và có quan hệ mật thiết với các hoạt động khác của Công ty. Mối quan hệ giữa Công ty với 75 thị trường càng chặt chẽ thì khả năng thành công, khả năng cạnh tranh của Công ty càng cao. Tiến hành tốt, có hiệu quả hoạt động Marketing chính là việc làm tốt mọi khâu của hoạt động marketing từ khâu nghiên cứu thị trường nghiên cứu và phân tích đối thủ cạnh tranh, nghiên cứu thị hiếu và những yêu cầu của khách hàng, tổ chức tốt công tác tiếp thị, chào hàng, phát triển mạng lưới phân phối bán hàng, phát triển hệ thống phân phối, phát hành các catalog về sản phẩm của Công ty tung ra khắp thị trường tới các khách hàng, duy trì và mở rộng quan hệ với khách hàng. Nghiên cứu thị trường là khâu đầu tiên đóng vai trò quan trọng quyết định hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty vì thị trường chính là dối tượng chủ yếu của các hoạt động này. Công ty cần phải nắm bắt được những nhu cầu, đặc điểm của thị trường đó, các hoạt động nghiên cứu, khảo sát và phân đoạn thị trường phải được tiến hành thường xuyên trên cơ sở đó để Xây dựng các chính sách, chiến lược thích hợp, xác định được thị trường mục tieu của Công ty cho từng loại sản phẩm. Công tác nghiên cứu thị trường là một yêu cầu bắt buộc đối với bất kỳ doanh nghiệp nào để từ đó tìm ra cách hữu hiệu thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường. Bên cạnh đó việc nghiên cứu và phân tích đối thủ cạnh tranh cũng là việc làm hết sức cần thiết đẻe xác định được khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường. Công ty cần phải nghiên cứu phân tích đối thủ cạnh tranh một cách rõ ràng có hệ thống. Hiện nay Công ty giày Thuỵ Khê đang rất yếu trong lĩnh vực này. Từ việc nghiên cứu phân tích đối thủ cạnh tranh, Công ty cần trả lời các câu hỏi sau đây: + Đối thủ cạnh tranh chính của Công ty là ai? + Mục tiêu của đối thủ cạnh tranh là gì? + Điểm mạnh, điểm yếu, khả năng tài chính của họ như thế nào? + Cách thức mà họ sử dụng để thâm nhập thị trường? + ... Hiện nay, kinh doanh hàng giày là ngành kinh doanh nhanh chóng thu được lợi nhuận, dễ làm cho nó có sức thu hút cao đối với các doanh nghiệp trong ngành. Công ty giày Thuỵ Khê cần phải có các biện pháp để hạn chế sự mở rộng của các doanh nghiệp mới vào thị trường này. Bên cạnh việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, các hoạt động nghiên cứu và phân tích những yêu cầu đòi hỏi của khách hàng cũng cần được tăng 76 cươbngf hay nói chính xác hơn là phân tích khách hàng là một mảng quan trọng trong hoạt động nghiên cứu thị trường, nhất là đối với Công ty Giầy Thụy Khuê. Bởi vì như chúng ta đã biết mặt hàng giày là mặt ahngf tiêu dùng mang tính thời vụ và thời trang rất cao, khách hàng chỉ mua những sản phẩm đúng mốt, được ưa chuộng trên thị trường. Nếu sản phẩm có mẫu mã không phù hợp, thì dù sản phẩm đó có chất lượng tốt, giá rẻ thì khách hàng vẫn cứ không mua. Không chỉ vậy, Công ty Giầy Thụy Khuê cần phải tổ chức tốt công tác tiếp thị, chào hàng. Đây là yêu cầu quan trọng của việc nghiên cứu, mở rộng thị trường. Chính những người làm côngtác Marketing của Công ty sẽ là những người thu thập cũng như xử lý những thông tin về thị trường, xác định những đặc điểm cũng như mức độ cạnh tranh và nhu cầu của từng đoạn thị trường để từ đó có thể quyết định các chính sách khác của Công ty. Hiện nay, việc nghiên cứu thị trường của Công ty Giầy Thụy Khuê chỉ đơn thuần là việc giới thiệu và bán sản phẩm. Nhưng thị trường luôn biến động, đòi hỏi Công ty phải có sự tìm hiẻu liên tục, thường xuyên. Mặt khác, Công ty Giầy Thụy Khuê muốn mở rộng thị trường của mình, dù là thị trường trong nước hay thị trường nước ngoài thì cũng đều cần có một kế hoạch xây dựng mạng lưới bán hàng hiệu quả vì đây chính là cơ sở tốt nhất để bảo vệ thị trường cũ và thâm nhập thị trường mới, chống lại sự tranh giành thị trường của các đối thủ cạnh tranh. Công ty Giầy Thụy Khuê nên chú trọng tới các dịch vụ quảng cáo, hỗ trợ bán hàng. Ban đầu với khả năng tài chính nhỏ như hiện nay thì Công ty có thể gửi thư qua mạng thư điện tử tới các Công ty kinh doanh, Thương mại ... trên thế giới, đây là cách làm rất rẻ, thuận tiện cho năng lực của Công ty hiện nay. Hơn nữa, Công ty cần phát triển hệ thống nhà kho theo chiều sâu có nghĩa là thực hiện công tác hiện đại hoá các kho chứa hàng, đảm bảo những công cụ bốc xếp hàng hoá và đảm bảo an toàn cho hàng hoá. Hơn nữa Công ty nên duy trì và mở rộng quan hệ với khách hàng bằng nhiều biện pháp như tổ chức các cuộc tiếp xúc trực tiếp, gián tiếp. Tiếp xúc trực tiếp là tiếp xúc qua hội nghị khách hàng, bán hàng cá nhân. hoạt động này có tác động trực tiếp tới tamlý và hành vi của khách hàng. Tại đây, các luồng thông tin được trao đổi giữa khách hàng và Công ty. 77 Công ty nên cung cấp các thông tin về sản phẩm, khả năng cung ứng và các dịch vụ bán hàng, đồng thời các thông tin được ghi nhận, xử lý để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng. Các hoạt động tiếp xúc này nên diễn ra thường xuyên, mỗi cuộc tiếp xúc sẽ được ghi chép cụ thể để làm cơ sở cho các cuộc tiếp xúc sau. Tiếp xúc gián tiếp chủ yếu tập trung ở các hoạt động uỷ thác, tiếp nhận và uỷ thác bán. Các khách hàng thuộc loại này thường không có nhu cầu thường xuyên. Để duy trì loại khách hàng này, Công ty cần có mối quan hệ với các bên trung gian thông qua việc xác định tỷ lệ hoa hồng đối với họ. Công ty còn cần phải thiết lập hệ thống thông tintư vấn. Thiếu thông tin, thiếu sự hỗ trợ cần thiết, chính xác đầy đủ, kịp thời luôn làm cho Công ty Giầy Thụy Khuê bị giảm sức cạnh tranh bị thua thiệt trên thị trường giày thế giới. Hệ thống thông tin tư vấn sẽ cung cấp rất nhanh chóng, kịp thời và đầy đủ, chính xác cho Công ty đồng thời tư vấn giúp Công ty đi đúng hướng, lập kế hoạch chiến lược kinh doanh ngắn và dài hạn trong tương lai cho Công ty. Hệ thống thông tin cũng giúp cho Công ty phát triển, tăng cường năng lực cạnh tranh trong quá trình chạy đua với các đối thủ cạnh tranh. Mặt khác, Công ty Giầy Thụy Khuê cần quan tâm hơn nữa tới việc mở chi nhánh, văn phòng đại diện trong và ngoài nước, trang bị cac phương tiện làm việc, quan hệ giao dịch hiện đại để giúp việc cung cấp thông tin kinh tế, tìm kiếm bạn hàng, mở rộng thị trường. Công ty cần kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất và kinh doanh, giữa sản xuất công nghiệp với Thương mại dịch vụ. Do vây, Công ty Giầy Thụy Khuê cần phải có bộ phận marketing làm việc hiệu quả, giàu năng lực, giàu kinh nghiệm, nhiệt tình yêu nghề thì mới có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty. Bên cạnh những giải pháp từ nỗ lực bản thân của Công ty thì Công ty Giầy Thụy Khuê muốn nâng cao đực khả năng cạnh tranh của mình phải cùng đoàn kết, liên kết lại với các công ty sản xuất giày khác trong nước tạo thành sức mạnh tổng hợp, cùng nhau cạnh tranh cùng nhau tiến bộ là việc làm hết sức cần thiết hiện nay. Chính vì sự thiếu đoàn kết mà phái nước ngoài thường lợi dụng triệt để để chia ré các doanh nghiệp, hạ giá thành hàng giày của ta. Không đoàn kết tiếng nói của Công ty Giầy Thụy Khuê sẽ không có sức mạnh, không được Chính phủ,Bộ Thương mại , Sở Công nghiệp hà Nội chú 78 ý thích đáng, không tạo được sự hỗ trợ, tương trợ lẫn nhau khi cần thiết. Công ty Giầy Thụy Khuê sẽ dễ dàng bị các đối thủ cạnh tranh thôn tính nếu không biết đoàn kết lại. Vì vậy, Công ty Giầy Thụy Khuê cần phải đoàn kết lại tạo thành sức mạnh để cùng nhau đưa ra những kiến nghị cần thiết đối với Nhà nước, mà cụ thể là các cơ quan quản lý Nhà nước cấp ngành, trên địa bàn mình. *****888888888888888888888 5. Xây dựng chiến lược thị trường. Hiện sự phụ thuộc của Công ty vào đối tác là rất lớn. Điều này làm hạn chế khả năng cạnh tranh của Công ty. Nhằm khắc phục tình trạng này Công ty cần xây dựng cho mình một chiến lược thị trường đúng đắn. Chiến lược thị trường như là một hệ điều hành của một chiếc máy tính mà tổ chức Marketing của Công ty với đội ngũ nhân lực, cơ sở vật chất là phần cứng. Sự kết hợp của "phần cứng" và "phần mền" sẽ đưa khách hàng đến cho Công ty, là cho Công ty có thể cạnh tranh thắng lợi. Đối với Công ty Giầy Thụy Khuê một chiến lược thị trường đúng đắn sẽ làm cho Công ty đứng vững trong điều kiện hội nhập AFTA: II. NẮM BẮT CƠ HỘI AFTA ĐEM LẠI. 1. Về thuế. Đến năm 2003, riêng Việt Nam là 2006 CEPT được hoàn thành điều này có nghĩa là mức thuế của hàng hoá trong khu vực là từ 0 - 5% vì vậy các loại hàng hoá sẽ có cơ hội trong lưu thông phân phối nên hàng hoá giầy dép của Công ty có một con đường nữa để xâm nhập thị trường bên ngoài. Điều này có thể được hiểu như sau: Trong các nước ASEAN có những nước có nền kinh tế thị trường, có mối quan hệ với bên ngoài trước chúng ta khá lâu (bởi vì Việt Nam chúng ta đến năm 1986 mới chính thức mở cửa nền kinh tế - trước đó chỉ quan hệ với các nước xã hội chủ nghĩa ở Đông Âu và Liên Xô cũ) nên họ có tiềm lực và kinh nghiệm trong việc xuất khẩu hàng hoá ra bên ngoài hơn các trung gian xuất khẩu của chúng ta. Khi hoàn thành CEPT chúng ta có thể bán hàng hoá cho họ với mức giá ngang với thị trường trong nước. Như thế lượng bán của Công ty sẽ tăng lên nếu như Công ty biết tranh thủ. 79 Muốn được như vậy, ngay từ bây giờ Công ty nên thiết lập quan hệ với họ để khi hoàn thành CEPT có thể thực hiện ngay được chiến lược này. 2. Về chi phí nguyên vật liệu. Như đã phân tích ở chương II, khi Việt Nam hội nhập AFTA Công ty có mua được nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh doanh với giá hạ hơn, chất lượng tốt hơn để tung ra thị trường những sản phẩm giầy dép với giá thấp hơn do giảm được giá thành và chất lượng tốt hơn từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Vì vậy, ngay từ bây giờ Công ty nên có những hoạt động tìm hiểu và nghiên cứu những nguồn nguyên liệu mà đến lúc đó Công ty có thể mua sao cho có lợi và thuận lợi nhất. Công ty phải đưa ra được những nhà cung cấp trong khu vực, tiềm lực của họ, khả năng cũng như kinh nghiệm "mặc cả" của họ, những công ty nào mà mình có thể tạo ra sức ép giảm giá... trong và ngoài nước. 3. Về đối tác. AFTA tạo ra sự phân công lại lao động giữa các quốc gia. Một quốc gia sẽ sản xuất những sản phẩm mà mình có lợi thế nhất. Vì vậy sẽ có sự thay đổi không ngừng về lượng mà còn cả về chất những đối tác của Công ty. Trong số những đối tác của Công ty trong tương lai sẽ có những đối tác có kinh nghiệm về quản lý, tiềm lực, năng lực cạnh tranh mạnh. Nên ở những đối tác này Công ty có thể: học hỏi ở họ những kinh nghiệm quản lý, tranh thủ của họ về khả năng tài chính thông qua tín dụng thương mại... Từ đó nâng cao tiềm lực của chính bản thân Công ty, gia tăng khả năng cạnh tranh. C. MỘT SỐ KIẾN GHỊ VỚI SỞ CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI, BỘ THƯƠNG MẠI VÀ CHÍNH PHỦ. Sở Công nghiệp Hà Nội là cơ quan quản lý Nhà nước chịu sự chỉ đạo trực tiếp và toàn diện từ UBND Thành phố. Kể từ khi thành lập đến nay, Sở Công nghiệp đã giúp đỡ Công ty Giầy Thụy Khuê rất nhiều, giúp Công ty đệ trình các kiến nghị của mình lên trên Bộ Thương mại , đề nghị Bộ xem xét và giúp đỡ. Thông qua Sở Công nghiệp , Bộ Thương mại đã nắm vững tình hình thực tế của Công ty Giầy Thụy Khuê và đã căn cứ vào các kiến nghị của Sở mà đã có những chính sách hữu hiệu giúp đỡ Công ty Giầy Thụy Khuê trong 80 thời gian qua. Mặc dù vậy, Công ty Giầy Thụy Khuê vẫn còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc cần được tháo gỡ mà những khó khăn vướng mắc này chỉ có thể được tháo gỡ khi có sự giúp đỡ từ phía chính phủ, Bộ Thương mại và Sở Công nghiệp . a. Các kiến nghị về thủ tục hành chính. Thủ tục hành chính gây nhiều rắc rối là vấn đề gây rất nhiều khó khăn cho Công ty Giầy Thụy Khuê trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, và làm chậm chễ, gây cản trở cho Công ty trong hoạt động làm ăn nhất là khi gặp được khách hàng có nhu cầu hợp tác kinh doanh nhanh chóng, những cơ hội làm ăn cần chớp lấy thật nhanh. Vì vậy, đê khắc phục tình trạng này, Nhà nước ta cần phải: - Tạo điều kiện thuân lợi nhất cho Công ty Giầy Thụy Khuê trong việc làm thủ tục ra nước ngoài để tìm kiếm đối tác, tìm bạn hàng, học hỏi kinh nghiệm kể cả trong điều kiện tài chính của Công ty có thể trước mắt còn eo hẹp nhưng có thể có lợi trong tương lai... - Nhanh chóng ban hành đồng bộ các văn bản hướng dẫn dưới luật Thương mại và giúp đỡ thực hiện, phổ biến chúng tới doanh nghiệp. - Giảm bớt sự chồng chéo trong việc kiểm tra, kiểm soát các cơ sở sản xuất và kinh doanh, tập trung vào những đầu mối cần thiết để tạo ra sự ổn định cho Công ty, giảm sự gây phiền hà cho Công ty. - Thiết lập tiêu thức phân bổ hạn ngạch phù hợp hơn, nên xem xét đến cả hiệu quả kinh tế - xã hội, không nên loại bỏ Công ty Giầy Thụy Khuê có năng lực sản xuất thấp nếu chất lượng và hiẹu quả của họ không thua kém các doanh nghiệp giày có quy mô lớn hơn. - Quy chế gia công giày cần pải cải tiến cho thông thoáng. - Tạo môi trường pháp lý ổn định cho hoạt động kinh doanh và sản xuất của Công ty. b. Các kiến nghị về hoạt động hỗ trợ Thương mại của các cơ quan quản lý Nhà nước. Hoạt động hỗ trợ Thương mại từ phía các cơ quan quản lý nhà nước là vô cùng càn thiết đối với sự tồn tại và vươn lên của Công ty trong cả quá khứ, hiện tại và tương lai sau này. Vì vậy các cơ quan quản lý nhà nước cần phải. 81 - Bộ Thương mại cần phải thiết lập phòng Thương mại đảm nhận trách nhiệm môi giới mua bán hàng giày của các doanh nghiệp giày ta trên thị trường quốc tế. - Đàm phán để đưa các doanh nghiệp giày vượt qua các rào cản của các thị trường nước ngoài. - Bộ Thương mại và Sở Công nghiệp Hà Nội cần phải đẩy mạnh công tác xúc tiến Thương mại và hỗ trợ, giúp đỡ Công ty Giầy Thụy Khuê liên hệ thường xuyên với hệ thống thương vụ Việt Nam tại các nước trong việc cung cấp thông tin thị trường các nước, tiếp tục khuyến khích Công ty tham gia các đoàn khảo sát thị trường như EU, Ca nada, Mĩ, Châu Phi... để Công ty có cơ hội tìm hiểu thị trường học hỏi kinh nghiệm làm ăn của các nước. Đẩy mạnh hoạt động của “Trung tâm xúc tiến Thương mại ” để cung cấp các thông tin trao đổi khả năng kinh doanh và xúc tiến Thương mại cho Công ty Giầy Thụy Khuê kịp thời nắm bắt thông tin, tích cực tham gia, hội nhập vào thị trường khu vực và quốc tế. - Khuyến khích Công ty Giầy Thụy Khuê tham gia các hội chợc triển lãm trong nước và quốc tế để giới thiệu hàng giày xuất khẩu của Công ty mình. - Sở Công nghiệp cần thành lập “Phòng trưng bày sản phẩm giày” để giứo thiệu rộng rãi các sản phẩm giày của Hà Nội trên cơ sở đó tạo khả năng tiếp cận với các khách hàng nước ngoaì khi họ đến tìm hiểu và làm ăn, tìm đối tác. - Khuyến khích Công ty Giầy Thụy Khuê sản xuất và xuất hàng trực tiếp cho nước ngoài theo hình thức hợp đồng mua bán. - Kiên trì thương lượng để sớm có thoả thuận với các nước ASEAN sử dụng hạn ngạch xuất khẩu vào EU của các nước này chuyển cho ta khi họ không sử dụng hết như Singapore. - Phối hợp với các ngành hữu quan tìm các biện pháp khôi phục và phát triển thị trường truyền thống SNG và Dông Âu, đề nghị chính phủ giao cho ngân hàng tìm cách tháo gỡ những khó khăn về thanh toán giúp cho Công ty Giầy Thụy Khuê mở rộng thị trường. - Chống các hiện tượng độc quyền, ép giá, phá giá với các sản phẩm giầy trên thị trường quốc tế. 82 - Thành lập các phòng nghiên cứu thị trường tại các thị trường nước ngoài. - Điều chỉnh tỷ giá tăng dần, tránh để tình trạng tỷ giá tăng vọt như vừa qua gây thiệt hại rất nhiều cho Công ty Giầy Thụy Khuê. - Có chính sách khuyến khích sử dụng nguyên phụ liệu sản xuất trong nước. - Tìm hiểu và tiếp cận với với hệ thống phân phối sản phẩm giày của từng nước và giúp Công ty tiếp cận với các nhà nhập khẩu. c. Các kiến nghị về chính sách hỗ trợ vốn. Thiếu vốn trong quá trình hoạt động, sản xuất kinh doanh luôn gây ra rất nhiều khó khăn cho sự phát triển của Công ty Giầy Thụy Khuê, vì vậy mà vấn đề cần phải sự hỗ trợ vốn từ phía Nhà nước là điều hết sức cần thiết cho sự thành công của Công ty hiện nay. Do vậy, Nhà nước cần phải có các chính sách sau trong thời gian sắp tới như: - Hỗ trợ chi phí đào tạo cán bộ quản lý giầy trình độ cao và công nhân lành nghề cho Công ty Giầy Thụy Khuê trong thời gian đầu và Công ty sẽ trả lại dần trong thời gian sau này nếu họ gặp phải khó khăn về tài chính. - Thành lập các tổ chức tín dụng riêng cho Công ty Giầy Thụy Khuê. - Giúp Công ty Giầy Thụy Khuê kiểm tr chất lượng sản phẩm giầy qua các hoạt động hỗ trợ Công ty đầu tư vào hệ thống, quy trình quản lý chất lượng sản phẩm. - Thành lập quỹ hỗ trợ xuất khẩu của Hà Nội để hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất giầy trong hoạt động xuất khẩu trong điều kiện nguồn vốn hạn hẹp và bù đắp những rủi ro phát triển mặt hàng và thị trường mới. - Có chính sách hõ tợ và khuyến khích đầu tư cho khâu thiết kế sản xuất hàng mẫu, đầu tư đội ngũ cán bộ đủ khả năng thiết kế mẫu mã đồng thời hỗ trợ cho công tác đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, tạo điều kiện đưa các sản phẩm tên hiệu Việt Nam ra thị trường thế giới. - Cho vay kịp thời, đủ vón với Công ty Giầy Thụy Khuê làm ăn có lãi, có dự án kinh doanh khả thi và hiệu quả. d. Các kiến nghị về chính sách thuế: Chính sách thuế luôn làm cho Công ty Giầy Thụy Khuê đau đầu và gây rất nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, làm chậm 83 vòng quay vốn của Công ty Giầy Thụy Khuê. Để tạo điều kiện cho Công ty Giầy Thụy Khuê phát triển trong thời gian tới thì Nhà nước cần phải có những sự điều chỉnh sau: - Điều chỉnh chính sách thuế cho phù hợp với tình hình thực tế, ưu đãi thuế cho các doanh nghiệp giầy xuất khẩu những mặt hàng giầy dép, hoặc những mặt hàng mới. - Không bắt Công ty Giầy Thụy Khuê ứng trước thuế giá trị gia tăng cho nguyên liệu đầu vào, làm như thế sẽ đỡ cho Công ty Giầy Thụy Khuê bị chết vốn không cần thiết. - Tăng thời hạn hoãn thuế, miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu dùng để sản xuất hàng giày dép. - Thay đổi chính sách thuế về việc đánh thuế đối với các hoạt động mua sắm máy móc thiết bị của các doanh nghiệp giày dep. Một điều rất mâu thuẫn là trong khi phải có các chính sách khuyến khích, thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất, chế tạo máy móc thiết bị của các doanh nghiệp Việt Nam thì việc mua sắm thiết bị tròn nước của các doanh nghiệp giay dép lại bị đánh thuế rất cao và cao hơn nhiều so với việc mua sắm thiết bị, máy móc từ các doanh nghiệp nước ngoài. Rõ ràng đây là điều gây cản trở rất lớn cho sự phát triển của các doanh nghiệp sản xuất và chế tạo máy móc thiết bị trong nước cũng như cho sự hỗ trợ hợp tác lẫn nhau giữa Công ty Giầy Thụy Khuê với các doanh nghiệp sản xuất chế tạo máy móc thiết bị trong nước. Vì vậy, Nhà nước cần có sự điều chỉnh thích hợp về thuế đối với các hoạt động này trong thời gian sắp tới. e. Các kiến nghị về chính sách đầu tư, kế hoạch chiến lược. Hoạt động đầu tư, Xây dựng kế hoạch chiến lực của Nhà nước đóng vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của bất cứ doanh nghiệp sản xuất giầy nào. Mỗi sự thay đổi điều chỉnh trong các chính sách đaùa tư, kế hoạch, chiến lược cũng đều gây ảnh hưởng đối với các doanh nghiệp, sự thay đổi đó có thể giúp cho doanh nghiệp phát triển tốt lên hoặc xấu đi. Vì vậy mà để tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty Giầy Thụy Khuê phát triển, Nhà nước cần phải: 84 - Giúp Công ty Giầy Thụy Khuê kiểm tra chất lượng sản phẩm giày qua các hoạt động hỗ trợ Công ty đầu tư vào hệ thống, quy trình quản lý chất lượng sản phẩm. - Xây dựng chương trình chiến lược bao gồm các biện pháp cụ thể như tập trung đầu tư, đồng bộ hoá các dây truyền công nghệ và thiết bị sản xuất hàng giày mới, mở rộng gấp đôi hạn ngạch cho Công ty Giầy Thụy Khuê . Đặc biệt cần khuyến khích các Công ty đầu tư vào những mặt hàng không bị áp dụng hạn ngạch hoặc hạn ngạch khôngđược sử dụng hết. - Xây dựng các chương trình đưa các thành tựu khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực giay dép vào trong sản xuất của Công ty Giầy Thụy Khuê. Điều này sẽ giúp Công ty Giầy Thụy Khuê giảm nhiều chi phí, nâng cao chất lượng, cải tiến đổi mới sản phẩm, công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh. - Có kế hoạch cụ thể rõ ràng cho việc Xây dựng nền công nghiệp giày của Thành phố Hà Nội. f. Các kiến nghị về đoà tạo nguồn nhân lực. Đào tạo nhân lực luôn là việc cần thiết cho sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia, mỗi nền kinh tế, môi doanh nghiệp trong quá trình đi lên và phát triển. Hiện nay, việc đào tạo nhân lực cho ngành giày là chưa đáp ưng đủ nhu cầu cần có trong hiện tại và cả tương lai. Chính vì thếmà đã kìm hãm sự hoạt động sản xuất, sự đi lên của Công ty Giầy Thụy Khuê trong những năm qua rất nhiều. Để khắc phục tình trạng này, Nhà nước cần phải: - Cử người đi đào tạo, học hỏi kinh nghiệm tại các trường đại học, các Nhà máy giầy, các nước sản xuất giầy nổi tiếng trên thé giới để về phục vụ cho Công ty qua các chương trình hợp tác, hỗ trợ, các hiệp định về giáo dục và kinh tế giữa nước ta với các nước tiên tiến trên thế giới. - Khuyến khích Công ty Giầy Thụy Khuê phải trích một khoản chi phí đào tạo cán bộ kinh tế, cán bộ kỹ thuật ngành sản xuất giàyhàng năm trong tổng số doanh thu, lợi nhuận của Công ty. - Khuyến khích Công ty Giầy Thụy Khuê có những chính sách đãi ngộ đặc biệt với các cán bộ có năng lực, có trình độ chuyên môn cao và cho đi đào tạo, nâng cao để thu hút nhân tài, giữ họ ở lại Công ty làm việc lâu dài. - Thường xuyên liên hệ với các trường đại học có những ngành đào tạo về thời trang, công nghệ giày dép và những ngành kinh tế có liên qua... trích 85 học bổng cho những sinh viên xuất sắc, sau đó giới thiệu cho Công ty để họ cân nhắc lựa chọn những sinh viên xuất sắc để đầu tư đào tạo cho Công ty ngay từ khi họ còn ngồi trên ghế nhà trường. Những sinh viên này sẽ là nguồn nhân lực rất quan trọng cho Công ty Giầy Thụy Khuê trong tương lai và sẽ là những cán bộ tri thức rất nhiệt tình, trung thành với Công ty, hết lòng phục vụ cho sự phát triển của Công ty về sau này. - Hợp tác với các trường đại học,các viện về kỹ thuật công nghệ tổ chức các khoá học đào tạo các chuyên viên lập trình cho ngành giày dép trong thời gian tới cho những người hoạt động kinh doanh trong những ngành này. Tóm lại, Công ty Giầy Thụy Khuê rất cần có sự giúp đỡ thông cảm từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước từ cấp Thành phố cho đến cấp chính phủ trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Những giải pháp mà Công ty Giầy Thụy Khuê cần phải thực hiện để nâng cao khả năng cạnh tranh trong kinh doanh hàng giay dép của Công ty mình đòi hỏi phải có sự hõ trợ, giúp đỡ từ phía Nhà nước thì mới có thể đem lại hiệu quả thật sự được, mới có thể nâng cao được uy tín, vị thế của Công ty trong thời gian sắp tới và cả tương lai lâu dài về sau. Nhưng dù thế nào đi nữa thì sự có gắng nỗ lực từ phía bản thân Công ty vẫn là điều quan trọng nhất giúp Công ty Giầy Thụy Khuê nâng cao được khả năng cạnh tranh trong kinh doanh hàng dệt may của mình cả trên thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài bên cạnh sự hỗ trợ giúp đỡ từ phía các cơ quan quản lý Nhà nước. Trên đây là những kiến nghị hết sức cần thiết và chính đáng, mà Công ty Giầy Thụy Khuê muốn gửi đến chính phủ, Bộ Thương mại , Sổ Thương mại Hà Nội hi vọng rằng chính phủ, Bộ Thương mại , Sổ Thương mại Hà Nội sẽ có các biện pháp giúp đỡ hiệu qủa hơn cho Công ty Giầy Thụy Khuê. 86 KẾT LUẬN 87 MỤC LỤC Trang Lời mở đầu 1 Chương I: Lý luận chung về tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường và hội nhập AFTA. 2 A. Cạnh tranh. 2 I. Một số lý luận chung trong nền kinh tế thị trường. 2 1. Thị trường - kinh tế thị trường - cơ chế thị trường và các quy luật của thị trường. 2 2. Cạnh tranh - đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường. 4 3. Sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. 6 II. Mô hình phân tích khă năng cạnh tranh của các doanh nghiệp (mô hình SWOT). 7 III. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 10 1. Môi trường vĩ mô. 10 2. Môi trường ngành. 13 3. Doanh nghiệp. 16 B. AFTA và hội nhập AFTA. 20 1. Cơ sở hình thành AFTA. 20 2. Nội dung chủ yếu của AFTA. 22 2.1. CEPT ( Kế hoạch thuế ưu đãi có hiệu lực chung ) 22 2.2. Những hàng thuế quan (NTBS), hạn chế số lượng(ORS) và các biện pháp khác. 25 2.3. Mục tiêu kinh tế của AFTA. 26 2.4. Danh mục sản phẩm theo chương trình CEPT của Việt Nam. 26 II. Sự hội nhập AFTA của Việt Nam. 27 1. Thực tiễn thực hiện AFTA : 27 2. Khả năng Việt Nam hoàn thành CEPT vào năm 2003. 28 III. AFTA với sự phát triển kinh tế của Việt Nam. 30 1. AFTA với sự phát triển thương mại. 30 2. Chương trình về thuế. 31 3. AFTA và CEPT đối với các ngành kinh tế trong nước. 31 Chương II: Đánh giá về khả năng cạnh tranh của công ty giầy Thuỵ Khuê trong điều kiện hội nhập AFTA 32 I. Thực trạng kinh doanh của công ty 32 88 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Giầy Thụy Khuê. 32 1.1. Lịch sử hình thành. 32 1.2. Chức năng nhiệm vụ của công ty: 34 1.3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty: 35 2. Kết quả kinh doanh của công ty trong giai đoạn vừa qua. 37 3. Đặc điểm về mặt hàng giày. 39 4. Thực trạng về nhân lực: 41 5. Thực trạng về công nghệ. 43 II. Phân tích tình hình kinh doanh của công ty. 45 1. Về mặt hàng. 45 2. Về thị trường. 46 III. Tác động của hội nhập AFTA đối với các doanh nghiệp Việt Nam và đối với công ty giày dép thuỵ khuê. 49 1. Tác động của doanh nghiệp Việt Nam. 49 1.1. Vị thế của các doanh nghiệp Việt Nam. 49 1.2. Những cơ hội và thách thức của hội nhập AFTA đối với các doanh nghiệp Việt Nam. 51 2. Tác động đối với Công ty Giầy Thụy Khuê. 52 IV. Đánh giá về khả năng cạnh tranh của Công ty Giầy Thụy Khuê trong điều kiện hội nhập AFTA. 54 A. Theo mô hình SWOT. 55 1. Về hoạt động kinh doanh xuất khẩu. 55 2. Về nhân sự. 55 3. Về tài chính. 56 4. Về Marketing. 56 5. Về tổ chức quản lý chung. 57 B. Theo đa giác cạnh tranh: 61 1. Chất lượng sản phẩm: 62 2. Về tài chính. 63 3. Về giá cả. 63 4.Về bán hàng . 63 5. Về ngoại giao: 64 6. Trước bán hàng: 64 C. Kết luận về khả năng cạnh tranh của Công ty Giầy Thụy Khuê trong điều kiện hội nhập AFTA. 67 1. Những ưu điểm 67 2. Những hạn chế 67 Chương III: Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Giầy Thụy Khuê trong điều kiện hội nhập AFTA. 69 A. Định hướng chung 69 1. Triển vọng phát triển. 69 2. Phương hướng chung. 70 89 B. Giải pháp. 71 I. Tăng cường năng lực nội tại. 71 1. Phát huy nhân tố con người. 72 2. Khả năng tài chính. 72 3. Chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm. 73 4. Tiến hành hoạt động Marketing. 74 II. Nắm bắt cơ hội AFTA đem lại. 78 1. Về thuế. 78 2. Về chi phí nguyên vật liệu. 79 3. Về đối tác. 79 C. Một số kiến ghị với Sở Công nghiệp Hà Nội, Bộ Thương mại và Chính phủ. 79 Kết luận 86

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐề tài Đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty giầy Thụỵ Khê trong điều kiện hội nhập AFTA.pdf
Luận văn liên quan