Đánh giá tác động môi trường dự án Đầu tư, mở rộng nghĩa trang Chợ Nhàng - TP Thanh Hóa

Mở đầu 1. Xuất xứ của nghĩa trang Trước năm 1993, nghĩa trang Chợ Nhàng là nghĩa trang của nhân dân xã Quảng Thành, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa. Sau khi có Quyết định 1073 QĐ/UBTH ngày 23 tháng 8 năm 1993 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc Phê duyệt luận chứng Kinh tế kỹ thuật nghĩa trang cải tạo, nâng cấp nghĩa trang Chợ Nhàng, nghĩa trang đã được nâng cấp, cải tạo và đi vào hoạt động từ khoảng giữa năm 1996. Hiện nay nghĩa trang đã trở thành nghĩa trang của thành phố Thanh Hóa và được giao cho Công ty Môi trường và Công trình đô thị Thanh Hóa là đơn vị trực tiếp quản lý. 2. Căn cứ pháp luật và kỹ thuật của việc thực hiện đánh giá tác động môi trường 2.1. Các văn bản pháp luật - Luật bảo vệ môi trường sửa đổi năm 2005 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2006. - Nghị định 80/2006/NĐ-CP, ngày 9/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về "Hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường". - Thông tư 08/2006/TT-BTNMT ngày 8/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường. - Chỉ thị 01/ CT-UB ngày 27/2/2001 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá về “Tăng cường công tác bảo vệ môi trường”. 2.2. Văn bản kỹ thuật - Báo cáo thẩm tra số 10 TT/UBTH ngày 26 tháng 7 năm 1993 của thường trực hội đồng thẩm tra và biên bản cuộc họp thẩm tra xét duyệt luận chứng KTKT công trình nghĩa trang chợ Nhàng ngày 17 tháng 6 năm 1993. Và đề nghị của thường trực hội đồng thẩm tra luận chứng KTKT tỉnh. - Quyết định số 1073 CN/UBTH ngày 23 tháng 8 năm 1990 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt luận chứng KTKT công trình cải tạo nâng cấp nghĩa trang Chợ Nhàng. - Quyết định số 4124/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Thanh Hóa về việc ban hành Chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Thành phố Thanh Hoá năm 2007. - Quyết định số 2514/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chủ tịch UBND Thành phố Thanh Hóa về việc giao nhiệm vụ lập báo cáo đánh giá tác động môi trường khu vực nghĩa trang, khu vực dân cư gần nghĩa trang Chợ Nhàng. 3. Tổ chức thực hiện báo cáo ĐTM Công ty Môi trường và công trình đô thị Thanh Hoá hợp đồng với Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ môi trường Thanh Hóa để thực hiện lập báo cáo ĐTM dự án “Đầu tư, mở rộng nghĩa trang Chợ Nhàng”. - Cơ quan tư vấn lập báo cáo ĐTM: Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ môi trường Thanh Hóa. - Giám đốc: KS. Trịnh Ngọc Thăng - Địa chỉ: 14, Hạc Thành, TP Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa - Điện thoại: 037.725981 Danh sách tham gia lập báo cáo: - KS. Trịnh Ngọc Thăng. Giám đốc - ông Hoàng Văn Thuần. Cử nhân Môi trường - ông Trần Thanh Hùng. Kỹ sư Môi trường - ông Phan Cao Cường. Cử nhân Công nghệ sinh học - ông Nguyễn Văn Tâm. Kỹ sư hóa dầu - ông Mai Lê Nam. Cử nhân Kinh tế môi trường

doc56 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4070 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá tác động môi trường dự án Đầu tư, mở rộng nghĩa trang Chợ Nhàng - TP Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mở đầu 1. Xuất xứ của nghĩa trang Trước năm 1993, nghĩa trang Chợ Nhàng là nghĩa trang của nhân dân xã Quảng Thành, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa. Sau khi có Quyết định 1073 QĐ/UBTH ngày 23 tháng 8 năm 1993 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc Phê duyệt luận chứng Kinh tế kỹ thuật nghĩa trang cải tạo, nâng cấp nghĩa trang Chợ Nhàng, nghĩa trang đã được nâng cấp, cải tạo và đi vào hoạt động từ khoảng giữa năm 1996. Hiện nay nghĩa trang đã trở thành nghĩa trang của thành phố Thanh Hóa và được giao cho Công ty Môi trường và Công trình đô thị Thanh Hóa là đơn vị trực tiếp quản lý. 2. Căn cứ pháp luật và kỹ thuật của việc thực hiện đánh giá tác động môi trường 2.1. Các văn bản pháp luật - Luật bảo vệ môi trường sửa đổi năm 2005 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2006. - Nghị định 80/2006/NĐ-CP, ngày 9/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về "Hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường". - Thông tư 08/2006/TT-BTNMT ngày 8/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường. - Chỉ thị 01/ CT-UB ngày 27/2/2001 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá về “Tăng cường công tác bảo vệ môi trường”. 2.2. Văn bản kỹ thuật - Báo cáo thẩm tra số 10 TT/UBTH ngày 26 tháng 7 năm 1993 của thường trực hội đồng thẩm tra và biên bản cuộc họp thẩm tra xét duyệt luận chứng KTKT công trình nghĩa trang chợ Nhàng ngày 17 tháng 6 năm 1993. Và đề nghị của thường trực hội đồng thẩm tra luận chứng KTKT tỉnh. - Quyết định số 1073 CN/UBTH ngày 23 tháng 8 năm 1990 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc phê duyệt luận chứng KTKT công trình cải tạo nâng cấp nghĩa trang Chợ Nhàng. - Quyết định số 4124/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Thanh Hóa về việc ban hành Chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Thành phố Thanh Hoá năm 2007. - Quyết định số 2514/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chủ tịch UBND Thành phố Thanh Hóa về việc giao nhiệm vụ lập báo cáo đánh giá tác động môi trường khu vực nghĩa trang, khu vực dân cư gần nghĩa trang Chợ Nhàng. 3. Tổ chức thực hiện báo cáo ĐTM Công ty Môi trường và công trình đô thị Thanh Hoá hợp đồng với Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ môi trường Thanh Hóa để thực hiện lập báo cáo ĐTM dự án “Đầu tư, mở rộng nghĩa trang Chợ Nhàng”. - Cơ quan tư vấn lập báo cáo ĐTM: Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ môi trường Thanh Hóa. - Giám đốc: KS. Trịnh Ngọc Thăng - Địa chỉ: 14, Hạc Thành, TP Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa - Điện thoại: 037.725981 Danh sách tham gia lập báo cáo: - KS. Trịnh Ngọc Thăng. Giám đốc - ông Hoàng Văn Thuần. Cử nhân Môi trường - ông Trần Thanh Hùng. Kỹ sư Môi trường - ông Phan Cao Cường. Cử nhân Công nghệ sinh học - ông Nguyễn Văn Tâm. Kỹ sư hóa dầu - ông Mai Lê Nam. Cử nhân Kinh tế môi trường Chương 1 Mô tả tóm tắt nghĩa trang 1.1. Tên dự án: Đầu tư mở rộng nghĩa trang Chợ Nhàng. 1.2. Đơn vị quản lý nghĩa trang: Công ty Môi trường và Công trình đô thị Thanh Hoá. Địa chỉ: số 467, đường Lê Hoàn, phường Ngọc Trạo, TP Thanh Hóa. Điện thoại: 037.721205, fax 037.721205 - Người đứng đầu cơ quan chủ nghĩa trang: ông Đỗ Huy Tiếp, chức vụ Giám đốc. 1.3. Vị trí địa lý của nghĩa trang Nghĩa trang Chợ Nhàng được đặt tại thôn Minh Trại, xã Quảng Thành, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá, cách trung tâm Thành phố 8km về phía Nam và cách trung tâm huyện lỵ Quảng Xương 4km về phía Bắc. Có toạ độ: 105,44 kinh độ Đông. 20,08 vĩ độ Bắc. Diện tích khu đất Nghĩa trang hiện tại: 11,3 ha. Khu đất có giới hạn: - Phía Bắc giáp khu bộ đội Rađa. - Phía Tây giáp cánh đồng của thôn Minh Trại. - Phía Nam giáp tuyến đường Lương Định – cầu Quán Nam. - Phía Đông giáp khu cánh đồng của thôn Thành Trọng và Định Tân. Xung quanh khu nghĩa trang chỉ có hướng là Nam là không có dân cư sinh sống, còn các hướng còn lại là dân cư của thôn Minh Trại (cách nghĩa trang Chợ Nhàng khoảng 150m) và Thành Trọng (cách khoảng 700m) sinh sống. Tuy nhiên ở khu vực này không có các công trình văn hoá, di tích lịch sử, tôn giáo. Diện tích phần mở rộng: 7 ha về phía Đông của khu vực hiện tại. 1.4. Nội dung chủ yếu 1.4.1. Các hạng mục công trình chủ yếu: nêu cụ thể ở bảng sau Bảng 1: Các hạng mục công trình chủ yếu hiện tại STT  Hạng mục công trình  Quy cách  S/lượng   1  Khu nhà trực  Nhà cấp 4  01   2  Tường rào  Xây bao  hệ thống   3  Nhà thờ thần linh  -  01   4  Lô cát táng  -  05   5  Lô hung táng  -  11   6  Lô nghĩa trang của đạo Thiên Chúa  -  01   7  Cây xanh  -  hệ thống   8  Đường đi  Cấp phối  -   9  Hồ nước  -  01   Bảng 2: Các hạng mục công trình chủ yếu dự án mở rộng STT  Hạng mục công trình  Quy cách  S/lượng   2  Tường rào  Xây bao  hệ thống   4  Lô cát táng  -  04   5  Lô hung táng  -  08   7  Cây xanh  -  hệ thống   8  Đường đi  Cấp phối  -   9  Hồ nước  -  01   1.4.2. Đặc điểm công trình Với đặc điểm là khu vực nghĩa trang nên các hạng mục công trình của nghĩa trang Chợ Nhàng được thi công một cách khá đơn giản: - Khu vực nhà trực, nhà thờ thần linh: nhà cấp 4A, lát gạch hoa, tường quét vôi. - Tường rào: xây bằng gạch, trát vữa M50, bao quanh toàn bộ nghĩa trang. - Khu hung táng: mỗi ngôi mộ được thiết kế với kích thước d2,2m x r0,8m, khoảng cách giữa các ngôi mộ trung bình là 0,8m, hướng đặt mộ theo chiều Đông Tây. Hiện nay toàn nghĩa trang có 11 lô hung táng, với khoảng 3500 mộ. - Khu cát táng: mỗi ngôi mộ được thiết kế với kích thước d1,0m x r0,65m, khoảng cách giữa các ngôi mộ là 0,5m. Hiện nay toàn nghĩa trang có 5 lô cát táng, với khoảng 2500 mộ. - Khu nghĩa trang của đạo Thiên chúa: nằm trong khuôn viên của nghĩa trang nhưng được có ban quản trang riêng. Tổng số mộ đến thời điểm này khoảng 2.200 mộ, trong đó chỉ có 2.000 mộ cát táng, 200 mộ hung táng (chủ yếu chôn những người theo đạo Thiên chúa giáo ở các phường Hàm Rồng, Đông Thọ). - Cây xanh: là các loại cây có tán rộng như phượng, bàng và một số loại cây khác được trồng xung quanh khu vực nhà trực. Ngoài ra dọc theo tường rào nghĩa trang được trồng chủ yếu các loại cây xà cừ, phi lao với khoảng cách TB là 1,5m/cây, độ cao TB đối với xà cừ là 6 đến 9m, đối với phi lao là 8-10m. - Đường đi: đường chính dẫn từ đầu nghĩa trang tới cuối nghĩa trang là đường nhựa, đường dẫn đi tới các khu vực cát táng và hung táng là đường cấp phối. - Hồ nước: được xây dựng phía trước nhà thờ thần linh, với diện tích khoảng 500 m2, độ sâu 2,5m, kè bờ bằng bê tông. 1.4.3. Quy trình hung táng, cát táng + Mô tả quy trình hung táng Khi nhận được điện thoại của gia chủ báo có người thân qua đời và thời gian tiến hành chôn cất, Công ty Môi trường và Công trình đô thị Thanh Hóa cấp giấy báo cho gia chủ. Sau đó gia chủ đem tới cho ban quản trang biết để có kế hoạch đào huyệt. Khi đám tang đến nơi, sau nghi lễ cúng bái cần thiết, gia chủ sẽ phối hợp với ban quản trang tiến hành hạ huyệt (hạ quan tài xuống huyệt) và lấp đất, đắp cỏ. + Mô tả quy trình cát táng Sau thời gian nhất định (thường khoảng 3-4 năm đối với người qua đời có thể trạng bình thường và lâu hơn đối với người quá cố có thể trạng bất bình thường hoặc dùng nhiều chất kháng sinh, hóa chất trước khi mất) thì gia chủ sẽ thông báo cho Công ty Môi trường và Công trình đô thị Thanh Hóa biết kế hoạch cát táng. Cũng như quy trình hung táng, sau khi nhận được giấy báo của gia chủ, ban quản trang sẽ tiến hành chọn địa điểm trong lô cát táng của nghĩa trang và giúp gia chủ tiến hành các công việc như: đào huyệt, phá dỡ quan tài, xếp xương, hạ tiểu (chứa xương người quá cố) vào huyệt cát táng, sau đó tiến hành đậy nắp và xây kín. + Sơ đồ quy trình hung táng + Sơ đồ quy trình cát táng 1.4.4. Số lượng mộ hung táng, cát táng Bảng 2. Số lượng mộ hung táng, cát táng Loại  Trung bình ca/năm  Tổng lượng mộ   - Hung táng  300 - 350  3.500   - Cát táng  400 - 500  5.500   Tổng cộng  700 - 850  9.000   Tuy nhiên, số lượng mộ thường không cố định mà thay đổi theo từng năm. 1.4.5. Thời gian tiến hành: 365 ngày/năm, 24h/ngày. 1.4.6. Kinh phí tiến hành: + Kinh phí cho việc tiến hành hung táng: (bao gồm: xe, đào, hạ, đắp đất, trông coi bảo vệ) - Trong giờ hành chính là 930.000 VND; - Ngoài giờ hành chính là 1.090.000 VND; + Kinh phí cho việc tiến hành cát táng là: 760.000 VND; 1.4.7. Nhân lực Hiện nay toàn bộ ban quản trang có 12 cán bộ công nhân viên gồm: + Trưởng ban quản trang: 01 người + Cán bộ công nhân viên: 11 người. Khi đầu tư, mở rộng dự kiến toàn bộ CBCNV của ban quản trang khoảng 20 người. Chương 2 điều kiện tự nhiên - môi trường và kinh tế-xã hội 2.1. Điều kiện tự nhiên và môi trường 2.1.1. Điều kiện về địa lý, địa chất a. Vị trí địa lý Xã Quảng Thành nằm về phía Đông Nam Thành phố Thanh Hóa. - Phía Đông giáp với xã Quảng Đông - huyện Quảng Xương. - Phía Bắc giáp với xã Quảng Hưng (thành phố Thanh Hóa). - Phía Tây Bắc giáp với phường Đông Sơn - Phía Tây giáp với phường Đông Vệ - Phía Nam giáp với xã Quảng Đông và Quảng Thịnh huyện Quảng Xương. Diện tích tự nhiên của xã Quảng Thành hiện nay là 844 ha. Toàn bộ diện tích đất này nằm trong khu vực có độ cao so với mặt nước biển dao động từ +2,0 m đến +5,5 m. Khu vực có độ cao lớn nhất so với mặt nước biển là khu vực dọc đường giao thông chính, Quốc lộ 1A. Các khu vực thấp hơn thường bị ngập úng định kỳ vào các mùa mưa hàng năm. Nhìn chung địa hình xã Quảng Thành nói riêng và thành phố Thanh Hoá nói chung tương đối bằng phẳng với xu hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam và Tây sang Đông. Địa hình thuận lợi cho việc phát triển sản xuất công nghiệp, giao thông và các loại hình dịch vụ, thương mại, du lịch. b. Địa chất Nằm trong khu vực thành phố Thanh Hoá có địa tầng trầm tích phù sa thể Holocence ở độ sâu từ 5 - 40 m. Hai khu vực có địa hình cao cách trung tâm thành phố khoảng 3,5 km về phía Bắc là nơi tìm thấy đá phiến sét lộ thiên kỷ Devon, đá bùn, đá vôi. Thành phố còn có nhiều khu vực khác nhau mang tính đặc trưng đá vôi. Xa hơn về phía Bắc và phía Tây là các địa hình núi gồ ghề mang tính chất đặc trưng của địa chất vùng đá vôi castơ. 2.1.2. Điều kiện về khí tượng, thuỷ văn Quá trình lan truyền, phát tán và chuyển hoá các chất ô nhiễm ngoài môi trường phụ thuộc vào các yếu tố: - Nhiệt độ không khí - Bức xạ mặt trời - Độ ẩm không khí - Lượng mưa và bốc hơi - Độ bền vững khí quyển a. Nhiệt độ không khí Tổng nhiệt độ trung bình năm từ 8.5000C - 8.6000C. Mùa Đông nhiệt độ trung bình ở tháng 1 từ 15,50C - 16,60C (thấp nhất có khi xuống tới 10C - 20C). Nhiệt độ cao nhất vào tháng 7 trung bình từ 300C - 350C, có ngày cao nhất từ 390C - 410C. Biên độ năm dao động từ 100C - 120C, biên độ ngày dao động từ 5,50C - 60C. Nhiệt độ không khí ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát tán và chuyển hoá các chất ô nhiễm trong khí quyển. Nhiệt độ càng cao thì tốc độ các phản ứng hóa học trong khí quyển càng lớn. Ngoài ra, nhiệt độ không khí còn làm thay đổi quá trình bay hơi, đây là yếu tố quan trọng tác động trực tiếp lên sức khoẻ người công nhân trong quá trình lao động. Vì vậy, khi đánh giá mức độ ô nhiễm không khí và thiết kế các hệ thống khống chế ô nhiễm cần phân tích yếu tố nhiệt độ. Kết quả quan trắc nhiệt độ tại Thanh Hoá qua các năm được tóm tắt trong bảng 6. Bảng 3: Diễn biến nhiệt độ qua các năm (ĐVT: 0C) Năm Trạm đo  2001  2002  2003  2004  2005  2006   Trạm Tp. Thanh Hoá  23,6  23,9  24,4  23,6  23,7  24,2   Trạm Hồi Xuân  23,2  23,4  24,0  23,4  23,7  23,8   Trạm Như Xuân  23,7  24,0  24,4  23,4  23,7  24,1   (Nguồn: Niên giám thống kê 2006 - Cục Thống kê tỉnh Thanh Hoá) b. Độ ẩm không khí và bốc hơi Độ ẩm không khí trung bình là 86%. Mùa Đông vào những ngày khô hanh độ ẩm thấp tới 50% (thường xảy ra vào tháng 12). Cuối Đông sang Xuân vào những ngày mưa phùn độ ẩm lên tới 90% và có thời điểm đạt bão hoà ẩm ướt (thường xảy ra vào tháng 2 - 3). Độ ẩm không khí là yếu tố ảnh hưởng lên quá trình chuyển hoá các chất ô nhiễm không khí và là yếu tố vi khí hậu ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. Độ ẩm không khí biến đổi theo mùa và theo vùng. Độ ẩm không khí tương đối trung bình hàng năm khá ổn định, sự biến động là rất ít. Lượng bốc hơi tương đối lớn, nhất là vào những tháng giữa mùa hạ hoặc vào thời kỳ hanh heo. - Độ ẩm tương đối trung bình năm: 85 - 86% - Độ ẩm tương đối trung bình cao nhất : 90% (tháng I, II, III) - Độ ẩm tương đối trung bình thấp nhất: 40 - 45% (tháng V, VI, X, XI) - Độ ẩm tối thấp tuyệt đối: 15% - Độ ẩm tối cao tuyệt đối: 100% Bảng 4: Diễn biến độ ẩm tuyệt đối trung bình qua các năm (ĐVT: %) Năm Trạm đo  2001  2002  2003  2004  2005  2006   Trạm Tp. Thanh Hoá  88,0  87,0  85,0  86,0  84,0  84,0   Trạm Hồi Xuân  86,0  87,0  84,0  85,0  84,0  85,0   Trạm Như Xuân  88,0  87,0  84,0  84,0  84,0  86,0   (Nguồn: Niên giám thống kê 2006 – Cục Thống kê tỉnh Thanh Hoá) c. Lượng mưa Mưa có tác dụng thanh lọc các chất ô nhiễm trong không khí và pha loãng các chất ô nhiễm trong nước. Mưa còn cuốn các chất ô nhiễm rơi vãi từ mặt đất xuống các nguồn nước. Vì vậy mức độ ô nhiễm vào mùa mưa thấp hơn vào mùa khô Trong một năm mưa chia làm 2 mùa, mùa ít mưa và mùa mưa nhiều. Mùa mưa nói chung bắt đầu vào tháng V và kết thúc vào cuối tháng X. Các tháng mưa nhiều nhất là vào tháng VII, VIII, IV ở phía Bắc và tháng VIII, IX, X ở phía Nam. Mưa ít nhất vào các tháng XII, I và II. Lượng mưa của mùa mưa có thể chiếm tới 80 - 90% tổng lượng mưa cả năm. Trong mùa mưa có thể xảy ra những trận mưa rất to, trong một ngày đêm lượng mưa có thể đạt trên 500 mm, có trường hợp lên tới trên 700 mm. Diễn biến lượng mưa trung bình tại Thanh Hóa trong mấy năm gần đây được tóm tắt trong bảng 8. Bảng 5: Diễn biến lượng mưa qua các năm (ĐVT: mm) Năm Trạm đo  2001  2002  2003  2004  2005  2006   Trạm Tp. Thanh Hoá  1.845,6  1.367,2  1.334,3  1.309,7  1.592,4  1.762,6   Trạm Hồi Xuân  1.903,7  1.679,2  1.659,9  1.773,9  2.082,8  1.456,6   Trạm Như Xuân  1.792,8  1.372,7  1.379,1  1.692,1  2.007,2  1.697,2   (Nguồn: Niên giám thống kê 2006 – Cục Thống kê tỉnh Thanh Hoá) d. Mây, Nắng Liên quan trực tiếp đến bức xạ mặt trời là mây và nắng. Tại TP. Thanh Hóa tổng lượng mây hàng năm ít biến đổi. Tổng lượng mây tổng quan trung bình trong các tháng mùa mưa hầu như không vượt quá 7/10 bầu trời, trong các tháng mùa khô không vượt quá 4/10 bầu trời. - Số giờ nắng bình quân năm: 1658 giờ/ năm - Số giờ nắng tháng cao nhất: 208 giờ (tháng VII) - Số giờ nắng tháng thấp nhất: 45 giờ (tháng III) Bảng 6: Diễn biến số giờ nắng qua các năm (ĐVT: giờ) Năm Trạm đo  2001  2002  2003  2004  2005  2006   Trạm Tp. Thanh Hoá  1.421,9  1.414,0  1.807,0  1.559,0  1.417,0  1.603,0   Trạm Hồi Xuân  1.387,0  1.170,0  1.783,0  1.457,0  1.458,0  1.473,0   Trạm Như Xuân  1.359,0  1.341,0  1.635,0  1.276,0  1.311,0  1.403,0   (Nguồn: Niên giám thống kê 2006 - Cục Thống kê tỉnh Thanh Hoá) e. Gió và tần xuất hướng gió. Gió là yếu tố quan trọng nhất tác động lên quá trình lan truyền các chất ô nhiễm. Tốc độ gió càng cao thì chất ô nhiễm được vận chuyển đi càng xa và nồng độ chất ô nhiễm càng nhỏ do khí thải được pha loãng với khí sạch nhiều. Ngược lại, khi tốc độ gió nhỏ hoặc khi lặng gió thì chất ô nhiễm sẽ tập trung ngay tại khu vực gần nguồn thải. Tốc độ gió và hướng gió thay đổi theo tháng trong năm, có hai hướng gió chủ đạo: hướng gió Đông Nam và hướng gió Bắc - Tây Bắc. Ngoài ra, từ cuối tháng 5 dến đầu tháng 7 trong năm thường có khoảng 10-15 ngày có gió mùa Tây Nam. - Hướng gió Đông nam (từ tháng 3 đến tháng 7 hàng năm) - Hướng gió Bắc- Tây bắc (từ tháng 9 đến tháng 1 năm sau) - Tốc độ gió và tần suất hướng gió tương đối ổn định + Tốc độ gió trung bình hàng năm: 1,6 m/s + Tốc độ gió cực đại: 39 m/s - Hiện tượng thời tiết : + Số ngày sương mù bình quân trong năm: 16,9 ngày/năm + Số ngày mưa phùn bình quân trong năm: 50,7 ngày/năm + Số ngáy dông bình quân trông năm: 99 ngày/năm 2.1.3. Hiện trạng các thành phần môi trường tự nhiên Để đánh giá chất lượng môi trường không khí, đất, nước khu vực nghĩa trang và xung quanh, ngày 03 tháng 08 năm 2007, Công ty Môi trường và công trình đô thị Thanh Hóa đã phối hợp với Chi cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng Thanh Hóa tiến hành lấy mẫu và phân tích. a. Môi trường không khí. Thời điểm đo đạc, lấy mẫu là thời điểm tại nghĩa trang không có các hoạt động mai táng, cát táng, đốt các vật dụng của người quá cố, ...Kết quả phân tích chất lượng không khí và tiếng ồn được đưa ra trong bảng sau: Bảng 7: Kết quả phân tích bụi và tiếng ồn TT  Vị trí lấy mẫu  Nhiệt độ 0C  Độ ẩm %  V.tốc gió m/s  áp suất không khí, mmHg  Dộ ồn, dBA  H2 S (g/m3  NH3 (g/m3  CO2 %o  SO2 (g/m3  Bụi lơ lửng (g/m3   1  Góc phía Tây Bắc - Lô số 7 khu Nghĩa Trang  33,8  67,5  0,3 ( 2,1  760  50  0,60  30,8  0,15  74,2  90   2  Góc phía Tây Nam - Lô số 16 khu Nghĩa Trang  33,5  68,4  0,2 ( 1,7  760  52  0,50  42,5  0,17  59,4  80   3  Khu dân cư cách tường rào 200 m ( Thôn Thành Trọng )  33,2  69,5  0,3 ( 1,8  760  55  0,00  75,9  0,20  145,0  110   4  Khu dân cư phía Tây Nghĩa trang (Thôn Minh Trại)  33,5  69,8  0,3 ( 1,9  760  60  0,00  7,6  0,10  36,3  110   5  Khu dân cư phía Tây Nam Nghĩa trang (Thôn Minh Trại)  33,0  70,2  0,5 ( 2,5  760  58  0,00  94,8  0,10  217,0  110   6  Góc Đông Nam Nghĩa trang (Thôn Thành Trọng)  32,6  75,0  1,4 ( 3,1  760  56  0,03  18,6  0,10  108,7  60    TCVN 5937:2005  -  -  -  -   -  -  -  350  300    TCVN 5938:2005  -  -  -  -   42,0  200  -  -  -    TCVN 5949:1998      60        Nhận xét Nhìn chung các điểm đo tại thời điểm lấy mẫu các chỉ số về nồng độ bụi và tiếng ồn đều nằm trong giới hạn cho phép khi so sánh với tiêu chuẩn chất lượng không khí xung quanh (TCVN 5937-2005, TCVN 5938:2005) và tiêu chuẩn tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư (TCVN 5949-1998). b. Hiện trạng môi trường nước + Nước ngầm Hiện nay 100% các hộ gia đình trong khu vực sử dụng nước giếng (khoan, khơi). Vì vậy chúng tôi đã tiến hành lấy mẫu và phân tích, kết quả được thể hiện ở bảng dưới đây: Bảng 8: Kết quả phân tích chất lượng nước dưới đất TT  Tên vị trí  Kết quả thử     pH  NO3- mg/l  NH4 mg/l  NO2 mg/l  Sắt tổng mg/l  PO4-3 mg/l  Dầu mỡ mg/l  COD mg O2/l  BOD mg O2/l  Rắn l.lửng mg/l  Độ cứng mg/l   1  M1  6,8  0,12  0,11  0,05  0,20  Kphđ  31,50  17,6  11,4  895,0  87,0   2  M2  6,8  4,10  0,02  2,50  0,10  Kphđ  7,10  8,8  5,7  207,0  54,0   3  M3  6,5  0,20  0,01  0,04  0,00  Kphđ  1,60  29,6  19,2  125,0  78,0   4  M4  6,6  4,12  0,03  0,48  0,00  Kphđ  0,45  12,8  8,3  170,0  92,0   5  M5  7,0  0,08  0,01  0,04  0,3  Kphđ  0,5  8,0  5,2  180,0  75,0   6  M7  7,3  3,35  0,02  0,06  0,6  Kphđ  2,0  28,8  18,7  850,0  40,0   7  M8  7,0  0,70  0,14  0,06  0,10  Kphđ  0,25  26,4  17,2  1060,0  47,0   8  M9  6,3  0,78  0,01  0,10  1,45  Kphđ  0,05  8,8  5,70  180,0  171,0   9  M10  7,4  16,1  0,02  0,42  0,10  Kphđ  0,30  7,2  4,08  350,0  14,0   10  M11  7,2  0,72  0,03  0,71  0,60  Kphđ  0,00  8,0  5,20  280,0  27,0   11  M13  7,3  0,34  0,00  0,06  0,00  Kphđ  0,00  57,6  37,4  675,0  75,0   TCVN 5944:1995  6,5-8,5  -  -  -  1-5  -  -  -  -  -  300-500   Tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống QĐ1329/2002/BYT  6,5-8,5  50  1,5  3  0,5  -  -  -  -  -  300   TCVN 5942: 1995 (mức A)  6-8,5  10  0,05  0,01  1  -  0  <10  < 4  <20  -   Ghi chú - M1: Mẫu nước giếng khoan - Hoàng Ngọc Tính - Thôn Minh Trại - M2: Mẫu nước giếng đào - Hoàng Ngọc Huyến - Thôn Minh Trại - M3: Mẫu nước giếng khoan - Ngô Thị Cấp - Thôn Minh Trại - M4: Mẫu nước giếng đào - Nguyễn Ngọc Năm - Thôn Minh Trại - M5: Mẫu nước giếng đào - Nguyễn Thị Chính - Thôn Minh Trại - M7: Mẫu nước giếng khoan - Nguyễn Thị Ngân - Thôn Minh Trại - M8: Mẫu nước giếng khoan - Nguyễn Minh Quyết - Thôn Minh Trại - M9: Mẫu nước giếng khoan - Trương Tiến Vụ - Thôn Thành Trọng -.M10: Mẫu nước giếng đào - Nguyễn Thị Dung - Thôn Thành Trọng - M11: Mẫu nước giếng đào - Hoàng Ngọc Quỳnh - Thôn Thành Trọng - M13: Mẫu nước giếng khoan - Ông Bích khu nghĩa trang nhà thờ Đạo. Nhận xét Do mục đích sử dụng của các mẫu nước là dùng cho sinh hoạt, nên chúng tôi chủ yếu áp dụng Tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống QĐ1329/2002/BYT để so sánh. Qua so sánh với tiêu chuẩn cho thấy: - Các chỉ tiêu như pH, NH4+, NO-3, NO-2 có giá trị nằm trong giới hạn của tiêu chuẩn cho phép. - Chỉ tiêu Fe ở hầu hết các giá trị đo đều thấp hơn hoặc xấp xỉ đạt Tiêu chuẩn cho phép. Giá trị cao nhất ở mẫu M9 gấp 2,9 lần so với tiêu chuẩn. - Chỉ tiêu PO43- ở tất cả các mẫu đều không phát hiện được. - Chỉ tiêu độ cứng ở tất cả các mẫu đền nằm trong giới hạn Tiêu chuẩn cho phép. - So sánh với mức A của Tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 cho thấy phần lớn các chỉ tiêu như dầu mỡ, BOD, COD có giá trị cao hơn tiêu chuẩn cho phép. - So sánh với mức A của Tiêu chuẩn TCVN 5942-1995 cho thấy chất rắn lơ lửng ở hầu hết các chỉ tiêu đều cao hơn Tiêu chuẩn cho phép từ 6 đến 45 lần. + Môi trường nước mặt Nước mặt chủ yếu khai thác từ sông nhà Lê, chất lượng và lưu lượng nước mặt có các thành phần không ổn định phụ thuộc nhiều vào các mùa trong năm và nguồn cung cấp nước. Hiện nay do việc tăng dân số ngày càng tăng nên nhu cầu diện tích đất ở ngày một lớn dẫn đến diện tích ao hồ tự nhiên trong khu vực đang bị thu hẹp. Đồng thời, việc tăng dân số cũng khiến cho nhu cầu về sử dụng nước cho sinh hoạt và sản xuất của người dân ngày một tăng, lượng nước thải phát sinh ngày càng lớn. Tại địa phương, hiện tại nguồn nước mặt đang được sử dụng, khai thác nhằm phục vụ vào mục đích sản xuất nông nghiệp như: chăn nuôi, trồng cây... Vì vậy chúng tôi đã tiến hành lấy mẫu, phân tích các chỉ tiêu dựa trên tiêu chuẩn chất lượng tương ứng. Kết quả phân tích chất lượng nước được thể hiện ở bảng sau. Bảng 9: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt TT  Tên vị trí  Kết quả thử     pH  NO3- mg/l  NH4 mg/l  NO2 mg/l  Sắt tổng mg/l  PO4-3 mg/l  Dầu mỡ mg/l  COD mg O2/l  BOD mg O2/l  Rắn l.lửng mg/l  Độ cứng mg/l   1  M6  7,4  0,62  0,03  0,08  0,95  2,0  0,55  20,8  13,5  105,0  67,0   2  M12  7,3  0,78  0,02  0,13  0,30  Kphđ  0,30  55,2  35,9  135,0  142,0   3  M14  7,9  0,44  0,03  0,33  0,10  1,0  0,95  56,8  36,9  75,0  198,0   TCVN 5942: 1995 (mức B)  5,5-9  15  1  0,05  2  -  0,3  <35  <25  80  -   Ghi chú - M6: Mẫu nước mương phía Tây sát tường rào nghĩa trang - M12: Mẫu nước ao gia đình ông Hoàng Ngọc Quỳnh- Thôn Thành Trọng - Quảng Thành - M14: Mẫu nước ao - Trong nghĩa trang Chợ Nhàng. Nhận xét So sánh kết quả phân tích nước mặt khu vực nghĩa trang với tiêu chuẩn nước mặt có thể dùng cho các mục đích nông nghiệp, mục đích khác theo TCVN 5942 - 1995 (mức B) cho thấy các chỉ tiêu pH, NO2, NH4, Fe tổng nằm trong giới hạn TCCP. Các chỉ tiêu NO3, PO4, dầu mỡ, COD, BOD, rắn lơ lửng, độ cứng của các mẫu nước tại thời điểm lấy mẫu có chỉ số cao hơn so với giới hạn TCCP. Cụ thể: - Chỉ tiêu NO3 vượt giới hạn TCCP từ 1,6 đến 6,6 lần - Chỉ tiêu dầu mỡ vượt giới hạn TCCP từ 1,8 đến 3,2 lần - Chỉ tiêu COD vượt giới hạn TCCP từ 1,57 đến 1,62 lần - Chỉ tiêu BOD vượt giới hạn TCCP từ 1,44 đến 1,48 lần - Chỉ tiêu rắn lơ lửng vượt giới hạn TCCP từ 1,31 đến 1,69 lần c. Môi trường đất Bảng 10. Các chỉ tiêu đất khu vực dự án TT  Tên chỉ tiêu  Đơn vị tính  Kết quả thử      M 1  M 2  M3   1  Độ pH KCl  pH  4,56  6,62  7,04   2  Hàm lượng Nitơ tổng tính theo hệ số khô kiệt  %  0,08  0,08  0,07   3  Hàm lượng P205 tổng tính theo hệ số khô kiệt  %  0,017  0,020  0,069   4  Hàm lượng K20 tổng tính theo hệ số khô kiệt  %  0,01  0,01  0,02   5  Hàm lượng hữu cơ tổng tính theo hệ số khô kiệt  %  0,83  1,51  0,78   Ghi chú Mẫu M1: Mẫu đất vườn nhà bà Nguyễn Thị Ngân thôn Minh Trại Mẫu M 2: Mẫu đất ruộng gần bờ phía Tây nghĩa trang Mẫu M3: Mẫu đất vườn nhà ông Hoàng Ngọc Quỳnh thôn Thành Trọng Nhận xét : Theo tiêu chí các chỉ tiêu nông hoá của PAO (Tổ chức Nông lương Thế giới), cho thấy: - Mẫu M1 là đất chua, mẫu M2 và M3 là không chua - Cả 3 mẫu đất đều có hàm lượng Ni tơ ở mức trung bình - Mẫu M3 có hàm lượng P2O5 ở mức trung bình, mẫu M1 và M3 có hàm lượng P2O5 ở mức nghèo - Mẫu M3 có hàm lượng hữu cơ ở mức trung bình, mẫu M1 và M3 có hàm lượng hữu cơ ở mức nghèo. Như vậy đất trong các khu vực dân cư của 2 thôn Minh Trại và Thành Trọng có giá trị dinh dưỡng không cao, không thích hợp cho việc canh tác trồng cây nông nghiệp, có thể thích hợp cho việc trồng cây ăn quả. Đất ruộng xung quanh nghĩa trang có hàm lượng các chất dinh dưỡng ở mức trung bình, thích hợp cho trồng lúa. Qua các số liệu phân tích môi trường ở trên cho thấy: + Môi trường không khí khu vực khi không có các hoạt động như đốt vàng hương, đốt các vật dụng của người quá cố, hòm ván bỏ đi (khi cát táng),...là khá sạch. Tuy nhiên khi có hoạt động trên, thì đối với người dân xung quanh đặc biệt ở thôn Minh Trại (cuối 2 hướng gió chủ đạo Đông Bắc vào mùa đông và Đông Nam vào mùa hè) bị ảnh hưởng khá nhiều bởi khói, bụi phát sinh. + Chất lượng nước: - Chất lượng nước giếng (dùng cho mục đích sinh hoạt) của dân cư xung quanh khu vực có biểu hiện ô nhiễm, đặc biệt là dầu mỡ, BOD, COD, rắn lơ lửng, làm cho nguồn nước mất cảm quan, có mùi khó chịu, người dân dùng nhiều có thể sẽ gây nên bệnh sỏi thận, ảnh hưởng đến sức khoẻ. Điều này phản ánh đúng thực tế tình hình ô nhiễm tại địa phương. Nguyên nhân có thể do sự thẩm thấu từ các nguồn nước như: nước thải sinh hoạt, nước thải nông nghiệp, nước rỉ từ khu nghĩa trang. Việc đào giếng khơi và khoan khai thác nước phục vụ cho các mục đích khác nhau đã tạo điều kiện cho các chất gây ô nhiễm xâm nhập vào tầng chứa nước. Bên cạnh đó do chưa có hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn hoặc có nhưng còn tự phát tại một số hộ gia đình đã làm tăng khả năng nhiễm bẩn nguồn nước. - Chất lượng nước mặt có biểu hiện ô nhiễm ở các chỉ tiêu: PO43-, NO3-, dầu mỡ, BOD, COD, rắn lơ lửng. + Chất lượng môi trường đất: bình thường, không có gì đặc biệt. 2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (căn cứ theo báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển Kinh tế - văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng 6 tháng đầu năm 2007) 2.2.1. Cơ cấu dân số hiện nay Tổng dân số toàn xã Quảng Thành là 8.430 người, 1870 hộ, mật độ dân số là 999 người/km2. Trong đó: Nam: 4.046 người, bằng 48%; Nữ: 4.384 người, bằng 52% - Tỷ lệ dân số phát triển tự nhiên là 0,41%, giảm 0,02% so với cùng kỳ. - Tỷ lệ người sinh con thứ 3 là: 8,19% giảm 1,68% so với cùng kỳ. - Gia đình văn hóa là: 55,7%, đạt 95% so với kế hoạch - Hộ nghèo chiếm 12,8% giảm 13,7% so với kế hoạch. 2.2.2. Tình hình kinh tế - văn hoá - xã hội a. Kinh tế 1. Trồng trọt: Tổng diện tích gieo trồng la 574,7 ha, kể cả diện tích thu hồi nhưng nhân dân đang thực hiện, trong đó: - Cây lúa là: 434,8 ha - Cây rau màu: 36,6 ha - Diện tích cá lúa: 10,8ha - Cây vụ đông: 92,5ha. Năng suất bình quân đạt 44,2 tạ/ha, giảm 8,42 tạ/ha so với cùng kỳ năm 2006. Tổng sản lượng đạt 1.922 tấn - Diện tích cây rau màu giá trị: 80 triệu đồng/ha - Diện tích cá lúa đạt: 50 triệu đồng/ha - Diện tích cây vụ đông giá trị: 20 triệu đồng/ha 2. Chăn nuôi: - Tuy đầu năm việc chăn nuôi gặp nhiều khó khăn nhưng giá cả thực phẩm thị trường có nhiều biến động nên giá trị trong chăn nuôi tăng hơn so với cùng kỳ. - Tổng đàn lợn là: 17.913 con, đạt 60% so với kế hoạch - Tổng đàn bò: 1.321 con tăng 85 con so với năm 2006 - Tồng đàn gia cầm: 67.000 con, tăng 22.000 con so với cùng kỳ năm 2006. 3. Kinh doanh và dịch vụ: - Tạo điều kiện các hộ gia đình và các doanh nghiệp mở mang đa dạng nghành nghề giải quyết lao động việc làm cho hơn 500 lao động tại chỗ, tăng thu nhập, ổn định đời sống. - Hiện nay trên toàn xã có 350 hộ kinh doanh, dịch vụ đã cho thu nhập 2 triệu đồng/tháng và 10 doanh nghiệp có thu nhập từ 20 – 30 triệu đồng/tháng. Tổng thu nhập 6 tháng đầu năm ước đạt 46 tỷ đồng, tăng 5,6 tỷ đồng so với cùng kỳ. b. Văn hóa - xã hội 1. Giáo dục: Sự nghiệp giáo dục đào tạo luôn được quan tâm, chất lượng chuyên môn và chất lượng giáo dục toàn diện tiếp tục được đẩy mạnh và nâng cao. Tổng số học sinh toàn xã là: 1.341 học sinh, gồm 42 lớp Trong đó: - Trường THCS: 19 lớp, 718 học sinh, tỷ lệ học sinh đạt khá giỏi 44%, tốt nghiệp 98% - Trường tiểu học: 23 lớp, 623 học sinh, tỷ lệ học sinh đạt khá giỏi 44%, tốt nghiệp 96%. - Trường mầm non: 400 học sinh, tỷ lệ bé ngoan, bé khoẻ đạt 86%. Trường đã đạt chuẩn Quốc gia. 2. Thông tin, tuyên truyền, TDTT - Thực hiện tốt công tác tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. - Tổ chức thành công giải bóng đá "Mừng Đảng, mừng Xuân". - Phối hợp với Hội người khuyết tật thành phố tổ chức giao lưu văn nghệ ở các thôn. 3. Y tế - dân số + Y tế: Duy trì tốt công tác y tế dự phòng, y tế cơ sở, bảo vệ chăm sóc sức khoẻ bà mẹ, trẻ em và kế hoạch hoá gia đình. Thực hiện tốt các chính sách bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh cho người nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi. 6 tháng đầu năm 2007, trạm y tế đã khám chữa bệnh cho 1.787 lượt người, khám bệnh cấp thuốc miễn phí cho 386 trẻ em dưới 6 tuổi. Thực hiện tốt một số Chương trình Quốc gia về y tế, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng như: Chương trình phòng chống sốt rét, Chương trình phòng chống HIV/AISD, Chương trình tiêm chủng mở rộng… 3. Giao thông. Các tuyến đường trong xã hầu hết đã được bê tông và nhựa hóa gần như toàn bộ tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, văn hóa và thương mại trên địa bàn. 4. An ninh, quốc phòng Tình hình an ninh chính trị được ổn định. Công tác quản lý, theo dõi đối với người nước ngoài và thư tín, tiền hàng được tăng cường, đảm bảo ANTT trên địa bàn xã. Công tác tuần tra, canh gác, phát động quần chúng nhân dân ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội, bảo vệ tài sản công dân, duy trì giờ giấc trực và xử lý kịp thời các tình huống xảy ra. Đối với quốc phòng : - Bổ sung hoàn thiện kế hoạch chiến đấu trị an, xây dựng kế hoạch cụm tuyến ATLC - SSCĐ, kế hoạch phát triển dân quân tự vệ theo 3 trạng thái. - Tổ chức thành công các đợt huấn luyện dân quân tự vệ do ban chỉ huy quân sự TP Thanh Hóa tổ chức. - Hoàn thành 100% chỉ tiêu khám, tuyển nghĩa vụ quân sự. 2.3. Tài nguyên sinh thái và di chỉ khảo cổ Xung quanh khu vực nghĩa trang là khu đồng ruộng của nhân hai thôn Minh Trại và Thành Trọng mà không có di tích lịch sử hoặc các loại động vật hoặc thực vật quý hiếm, có nguy cơ bị tuyệt chủng. Chương 3 đánh giá các tác động môi trường 3.1. Nguồn gây tác động 3.1.1. Giai đoạn thi công Các nguồn phát sinh ô nhiễm chính trong quá trình đầu tư, mở rộng nghĩa trang Chợ Nhàng chủ yếu là xây dựng tường rào, khu cát táng có thể tóm lược như sau: + Chất thải rắn: phát sinh từ các nguồn: nguyên vật liệu thừa, rơi vãi, chất thải sinh hoạt của công nhân xây dựng như: xi măng, tấm lợp, đinh sắt, dây thép, lưỡi cưa, bao bì, hộp nhựa, thùng chứa thiết bị, gạch vỡ, vôi và rác thải sinh hoạt như túi nilon, giấy lộn của công nhân thải ra. + Bụi: Phát sinh do quá trình vận chuyển nguyên liệu, vật liệu xây dựng và vận chuyển trong nội bộ. Do bốc xếp, phối trộn nguyên vật liệu bê tông (cát, đá, xi măng) khi thi công , xây dựng các hạng mục. Do hoạt động thải khói của các động cơ, các thiết bị thi công (máy ủi, máy xúc,...) và các phương tiện vận tải. Thành phần bụi chủ yếu là bụi đất đá, bụi cát, bụi ximăng, bụi khói. + Tiếng ồn Phát sinh từ phương tiện vận tải vào ra, cung ứng nguyên vật liệu xây dựng và các thiết bị. Từ các hoạt động xây dựng, bao gồm các hoạt động của thiết bị xây dựng như: máy trộn, máy ủi, máy xúc,...và hoạt động của công nhân xây dựng. + Hơi khí độc Phát sinh từ khí thải của các động cơ đốt trong của các phương tiện vận tải, các phương tiện thi công cơ giới như: CO, CO2, NO2, SO2, hơi xăng,... Từ quá trình phân huỷ các chất hữu cơ trong chất thải sinh hoạt của công nhân xây dựng. + Nước thải Trong giai đoạn xây dựng, nước cấp cho hoạt động xây dựng chủ yếu dùng để trộn vữa, trộn bê tông. Nước thải của giai đoạn này gồm có nước rửa cát, đá, bảo dưỡng bê tông...và nước thải sinh hoạt của công nhân xây dựng. + Đất: bao gồm đất đào móng các công trình xây dựng nhà ở, đất đào nền đường, đất đào đắp các hệ thống cung cấp và tiêu thoát nước, đào đắp xây dựng các bể chứa, đường ống, hồ xử lý nước thải, đất san gặt mặt bằng. 3.1.1. Giai đoạn hoạt động Trong quá trình hoạt động của nghĩa trang ít nhiều cũng gây ảnh hưởng tới chất lượng môi trường xung quanh, bao gồm các nguồn như: chất thải sinh hoạt, nước mưa chảy tràn, nước rỉ, bụi phát sinh từ các phương tiện ra vào nghĩa trang khi đưa linh cữu đi mai táng, khí thải phát sinh từ quá trình đốt vàng mã, đồ dùng cá nhân của người quá cố (trong quá trình hung táng), hòm ván và những vật dụng khác (trong quá trình cát táng). Các yếu tố ô nhiễm chính và nguồn gốc phát sinh được mô tả ở bảng 6. Bảng 11. Các yếu tố ô nhiễm chính và nguồn gốc phát sinh Yếu tố ô nhiễm  Nguồn gốc phát sinh   Bụi, độ ồn  - Hoạt động của các phương tiện giao thông ra vào nghĩa trang - Hoạt động hung táng, cát táng - Hoạt động làm việc, sinh hoạt của CBCNV ban quản trang   Các chất hữu cơ bay hơi  - Hơi xăng, dầu của các phương tiện cơ giới ra vào nghĩa trang   SO2, NO2, CO  - Hoạt động của các phương tiện cơ giới ra vào nghĩa trang - Đốt vàng mã, đồ dùng cá nhân của người chết   H2S, NH3  - Cống rãnh thoát nước thải - Hệ thống hồ xử lý nước thải, nhà vệ sinh. - Đốt than, đốt nhiên liệu khi nấu bếp tại nhà ăn   ô nhiễm nước: các chỉ tiêu hóa lý, chất rắn lơ lửng, BOD, COD, vi sinh vật dầu mỡ  - Nước thải sinh hoạt của CBCNV - Nước mưa chảy tràn - Nước rỉ của nghĩa trang   ô nhiễm đất: ảnh hưởng đến các vi sinh vật có lợi trong đất, thoái hóa đất, thay đổi thành phần cơ lý, hóa của đất, thay đổi mục đích sử dụng đất  Do nước rỉ từ các khu mộ ra môi trường không được thu gom, xử lý.   Ô nhiễm do chất thải rắn sinh hoạt  Từ sinh hoạt của CBCNV ban quản trang   Ô nhiễm do chất thải rắn: bao bì, giẻ lau, vòng hoa, vàng hương, gỗ hòm ván ...  Trong hoạt động hung táng, cát táng.   3.2. Dự báo những rủi ro và sự cố môi trường Trong giai đoạn thi công, xây dựng các hạng mục công trình do tính chất của công việc là đơn giản nên hầu như không có các rủi ro và sự cố môi trường xảy ra. Rủi ro có thể xảy ra là tai nạn lao động đối với công nhân thi công trên công trường. Trong hoạt động của nghĩa trang các rủi ro và sự cố môi trường phát sinh trong quá trình vận hành nghĩa trang có thể phân thành hai loại: các rủi ro và sự cố xảy ra trong phạm vi nghĩa trang, các rủi ro môi trường xung quanh nghĩa trang. Tuy nhiên loại rủi ro và sự cố xảy ra trong phạm vi nghĩa trang hầu như không đáng kể (ví dụ như cháy nổ),v.v. Các sự cố loại này thường có quy mô nhỏ, khả năng xảy ra thấp, việc khắc phục cũng dễ dàng. Sự cố nguyên nhân xã hội có thể phát sinh do tâm lý không thoái mái của người dân bởi khoảng cách của nghĩa trang đến khu dân cư không lớn. Các hoạt động thiêu huỷ, đốt các vật dụng của người quá cố trong cả 2 giai đoạn hung táng và cát táng, nguồn nước rỉ ra từ nghĩa trang đều ảnh hưởng 1 phần đến cuộc sống của người dân khu vực. Các nguyên nhân trên có thể dẫn tới xung đột giữa Công ty môi trường và công trình đô thị Thanh Hóa, ban quản trang và người dân địa phương, cần bàn bạc để đưa ra giải pháp hợp lý. 3.3. Đối tượng và quy mô bị tác động - Đối tượng bị tác động là môi trường đất, nước, không khí, sức khỏe con người (CBCNV ban quản trang), một số hộ dân xung quanh khu vực, cảnh quan môi trường, kinh tế xã hội. - Quy mô bị tác động của nghĩa trang là khu dân cư xung quanh nghĩa trang đặc biệt là các hộ dân nằm về phía Tây Bắc và Tây Nam, đây là những khu vực chịu ảnh hưởng của 2 hướng gió chủ đạo là Đông Nam vào mùa hè và và Đông Bắc vào mùa đông. 3.4. Đánh giá tác động 3.4.1. Tác động đến môi trường không khí + Nguồn phát sinh các chất khí độc hại (CO, NOX, SO2, CO2, H2S, CH4) gây ô nhiễm môi trường không khí chủ yếu gồm: - Khí thải, bụi phát sinh từ các phương tiện vận tải, thi công, chuyên chở vật liệu xây dựng chủ yếu chỉ ảnh hưởng đến môi trường nội bộ bên trong nghĩa trang, một phần ảnh hưởng đến tuyến đường dọc theo kênh Bắc và môi trường khu vực dân cư xung quanh. - Khí thải do đốt vàng hương, đồ dùng cá nhân của người chết ảnh hưởng đến môi trường bên trong nghĩa trang và ảnh hưởng 1 phần đến môi trường không khí khu vực dân cư xung quanh (chủ yếu dân cư thôn Minh Trại). - Khí, hơi thoát ra từ các khu mộ hung táng khi tiến hành cát táng: ảnh hưởng trong phạm vi nghĩa trang, trực tiếp đến CBCNV ban quản trang, gia chủ người quá cố. Tác động của chúng và biện pháp giảm thiểu sẽ được phân tích trong chương sau. + Tiếng ồn, độ rung: Tiếng ồn phát sinh từ hoạt động của các phương tiện cơ giới, từ các hoạt động hung táng và cát táng, nhưng mức độ không đáng kể. * Tác động của các chất ô nhiễm: - Tác hại của bụi: Bụi gây ra nhiều tác hại khác nhau đối với sức khoẻ con người: bụi có thể gây tổn thương đối với mắt, da nhưng chủ yếu vẫn là sự thâm nhập của bụi vào phổi gây nên phản ứng xơ hóa phổi và các bệnh về đường hô hấp. - Khí SOx, NOx là các khí axit, khi tiếp xúc với niêm mạc ẩm ướt sẽ tạo thành các khí axit SOx, NOx vào cơ thể qua đường hô hấp hoặc hoà tan vào nước bọt rồi vào đường tiêu hoá sau đó phân tán vào máu. SOx, NOx khi kết hợp với bụi tạo thành các hạt bụi axit lơ lửng. Nếu kích thước bụi này nhỏ hơn 2-3(m sẽ vào tới phế nang, bị đại thực bào phá huỷ hoặc đưa đến hệ thống bạch huyết. SOx có thể nhiễm độc qua da gây sự chuyển hoá toan tính làm giảm dự trữ kiềm trong máu, đào thải amoniac ra nước tiểu và kiềm ra nước bọt. Tất cả các loại Nitơ oxit (NOx) đều có tác động trong môi trường không khí giống NO2. NO2 được xem là hợp chất chủ yếu trong chuỗi phản ứng cực tím với hyđrocacbon trong khí thải của máy móc thiết bị tạo muội khói có tính ôxy hóa mạnh. NO2 được hình thành như sản phẩm cuối cùng của quá trình đốt nhiên liệu trong các động cơ đốt trong. Trong các loại NOx thì NO2, NO và N2O5 là đáng quan tâm hơn cả. Bảng 12 . Tác hại của NO2 Nồng độ NO2 (ppm)  Thời gian tiếp xúc  Hậu quả   50-100  6-8 tuần  Viêm cuống phổi và màng phổi   150-200  3-5 tuần  Viêm xơ cuống phổi   300-400  2-10 ngày  Gây viêm phổi và chết   ( 500  48 giờ  Chết người   Độc tính chung của SOx thể hiện ở sự rối loạn chuyển hoá protein và đường, thiếu vitamin B và C, ức chế ezym oxydaza. Sự hấp thụ lượng lớn SOx có khả năng gây bệnh cho hệ tạo huyết và tạo ra methemoglobin tăng cường quá trình oxy hoá Fe+2 thành Fe+3. Đối với thực vật, các khí SOx, NOx khi bị ô xy hoá trong không khí và kết hợp với nước mưa tạo thành mưa axit gây ảnh hưởng tới sự phát triển của cây trồng và thảm thực vật. Khi nồng độ SOx trong không khí khoảng 1-2ppm có thể gây tổn thương đối với lá cây sau vài giờ tiếp xúc. Đối với các loài thực vật nhạy cảm giới hạn gây độc kinh niên khoảng 0,15-0,3 ppm. Nhạy cảm nhất đối với SO2 là động thực vật bậc thấp như rêu, địa y. Đối với vật liệu, sự có mặt của SOx, NOx trong không khí nóng ẩm làm tăng cường quá trình ăn mòn kim loại, phá huỷ bê tông và các công trình xây dựng. - Khí CO và CO2: CO dễ gây độc do kết hợp khá bền vững với hemoglobin thành cacboxyhemoglobin dẫn đến giảm khả năng vận chuyển ô xy của máu đến các tổ chức tế bào. CO2 gây rối loạn hô hấp phổi và tế bào do chiếm mất chỗ của ô xy. Một số đặc trưng gây ngộ độc của CO2 như sau: Bảng 13: Đặc trưng gây ngộ độc của CO2 Nồng độ CO2 (ppm)  Biểu hiện độc tính   50.000  Khó thở, nhức đầu   100.000  Ngất, ngạt thở   - Độ ồn cao hơn tiêu chuẩn cho phép (> 85 dBA) sẽ gây ảnh hưởng đến sức khoẻ như gây mất ngủ, mệt mỏi, tâm lý khó chịu, mất tập trung khi làm việc dễ gây tai nạn lao động, nếu cao quá sẽ gây bệnh điếc nghề nghiệp. 3.4.2. Tác động đến môi trường nước - Nước thải sinh hoạt: Là loại nước thải ra sau khi sử dụng cho các nhu cầu sinh hoạt của CBCNV ban quản trang như: ăn uống, tắm rửa, vệ sinh ... Nước thải loại này thành phần chủ yếu chứa cặn bã, các chất hữu cơ (BOD), các chất dinh dưỡng (tổng N và P), vi sinh vật. Lượng nước này chỉ ảnh hưởng đến môi trường tiếp nhận xung quanh nghĩa trang, không ảnh hưởng đến dân cư xung quanh khu vực. Với lượng CBCNV ban quản trang hiện nay là 12 người, trong đó: - 10 người làm việc: 10h/ngày - 2 người làm việc và trực: 24h/ngày Với tổng lượng nước sinh hoạt TB của một người dùng trong 1 ngày là: 0,15 m3/ngày, thì lượng nước sinh hoạt tính TB trong ngày do bản quản trang dùng khoảng: 1 m3/ngày. Trong đó nước thải dùng ở các bể tự hoại ước khoảng 0,2 m3/ngày. Theo tính toán thống kê của tổ chức Y tế thế giới tại nhiều Quốc gia đang phát triển, khối lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt do mỗi người đưa vào môi trường (nếu không qua xử lý) như sau: Bảng 14: Nồng độ ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt Chỉ tiêu ô nhiễm  Khối lượng (g/người/ngày)   BOD5  45 - 55   COD  72 - 102   Chất rắn lơ lửng (SS)  70 - 145   Dầu mỡ  10 - 30   Tổng Nitơ  6 - 12   Amoni  2,8 - 4,8   Tổng Phospho  0,8 - 4,0   Vi sinh vật:  MPN/100 ml   Tổng coliform  106 - 109   Fecal coliform  105 - 106   Trứng giun sán  103   - Nước rỉ từ nghĩa trang: Đây là nguồn nước có mức độ ảnh hưởng trực tiếp và lớn nhất đến chất lượng nguồn nước dưới đất, chứa nhiều các chất độc hại như: dầu mỡ, Nitơ, Photpho, vi khuẩn,...và gián tiếp ảnh hưởng đến nguồn nước sinh hoạt của nhân dân trong khu vực. Điều này 1 phần đã thể hiện trong các mẫu nước giếng đã phân tích ở chương 2 - Nước mưa chảy tràn: Vào mùa mưa, nước mưa chảy tràn trên mặt đất khu vực nghĩa trang sẽ cuốn theo các chất cặn bã, các chất hữu cơ và đất cát. So với nước thải, nước mưa khá sạch nên nó sẽ pha loãng các chất ô nhiễm. Tác động lớn nhất do nước mưa chảy tràn gây ra là nồng độ chất rắn lơ lửng cao làm đục nguồn nước và ảnh hưởng tới môi trường sống của thủy sinh vật. Lượng nước này hầu như không ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn qua khu vực nghĩa trang triển khai ước tính: Độ pH: 6,5 - 8 Tổng Nitơ: 0,5 - 1,5 mg/l. Photpho: 0,004 – 0,03 mg/l Nhu cầu oxy hóa học (COD): 10 - 20 mg/l Tổng chất rắn lơ lửng (TSS): 10 - 20 mg/l. TSS: 100 – 200 mg/l Trứng giun sán: 103 (MPN/100 ml). Tác động của các chất ô nhiễm trong môi trường nước. Quá trình phân hủy sinh học các chất hữu cơ làm giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước. Khi nồng độ oxy trong nước giảm xuống quá thấp thì các loài thủy sinh vật sẽ giảm. Tại các khu vực có nồng độ oxy hòa tan xuống quá thấp do các chất hữu cơ phân hủy mạnh thì sẽ xảy ra quá trình phân hủy kỵ khí lớp bùn đáy, phát sinh mùi hôi thối, đây là môi trường không thuận lợi cho các sinh vật sống dưới nước. Các tác nhân gây ô nhiễm môi trường nước. - pH: là yếu tố tác động rất mạnh đến sinh vật thuỷ sinh. Khi độ pH của vực nước thay đổi, cân bằng sinh thái của vực nước sẽ bị tác động, nếu thay đổi lớn sẽ phá vỡ cân bằng sinh thái, nhiều loài thuỷ sinh vật sẽ bị tiêu diệt. - DO ( Dissolved oxygen ) Một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất của nước là hàm lượng oxy hoà tan, vì oxy không thể thiếu được đối với tất cả các sinh vật sống trên cạn cũng như dưới nước. Oxy duy trì quá trình trao đổi chất, sinh ra năng lượng cho sự sinh trưởng. Oxy là chất khí khó hoà tan trong nước, không tác dụng với nước về mặt hoá học. Độ tan của nó phụ thuộc rất lớn vào các yếu tố như áp suất, nhiệt độ và các đặc tính của nguồn nước thải. Nồng độ bão hoà của oxy trong nước ở nhiệt độ cho trước có thể tính theo định luật Henry. Nồng độ này thường nằm trong khoảng 8 ( 15 mg/lít ở nhiệt độ bình thường. Khi thải các chất thải sử dụng oxy vào các nguồn nước, quá trình oxy hoá chúng sẽ làm giảm nồng độ oxy hoà tan trong các nguồn nước này, thậm chí đe doạ sự sống của các loài cá cũng như sinh vật sống trong nước. - Nhu cầu ôxy sinh hóa BOD (Biochemical oxygen Demand) Nhu cầu oxy sinh hoá là chỉ tiêu thông dụng nhất để xác định mức độ ô nhiễm của nước thải nói chung và nước thải nghĩa trang nói riêng. BOD được định nghĩa là lượng oxy sinh vật đã sử dụng trong quá trình oxy hoá các chất hữu cơ. Phương trình tổng quát của phản ứng này như sau : Chất hữu cơ + O2 CO2 + H2O + Tế bào mới + Sản phẩm cố định Trong môi trường nước , khi quá trình oxy hoá sinh học xảy ra thì các sinh vật sử dụng oxy hoà tan. Vì vậy xác định tổng lượng oxy hoà tan cần thiết cho quá trình phân hủy sinh học là công việc quan trọng để đánh giá ảnh hưởng của một dòng thải đối với nguồn nước. BOD biểu thị lượng các chất hữu cơ trong nước có thể bị phân hủy bằng các vi sinh vật. Nghiên cứu động học của phản ứng BOD đã chứng minh rằng, hầu hết chúng là phản ứng bậc một. Điều đó có nghĩa là tốc độ phản ứng tỷ lệ với lượng chất hữu cơ có trong nước. Nếu giả thiết Lt là hàm lượng BOD ứng với thời gian t và k là hằng số tốc độ phản ứng , khi đó có thể viết: Lượng BOD còn lại tại thời điểm t sẽ bằng Lt = L0e-kt Còn lượng BOD đã bị vi khuẩn sử dụng đến thời điểm t bất kỳ sẽ bằng : BODt = L0 ( 1- e-kt ) Trên thực tế ngoài quá trình oxy hoá sinh học thành phần Cacbon của chất thải còn có khả năng tăng thêm nhu cầu oxy sinh hoá do quá trình oxy hoá các hợp chất nitơ. Chỉ tiêu này cho biết số lượng ôxy tiêu thụ bởi các vi sinh vật hiếm khí tồn tại trong nước thải. Theo quy ước việc đo chỉ tiêu này được thực hiện ở điều kiện 200C trong 5 ngày, vì vậy nó được gọi là BOD5 thay cho tổng nhu cầu ôxy sinh hóa theo lý thuyết BOD4. Thông thường các chất hữu cơ cacbon bị ôxy hóa nhanh hơn so với các hợp chất nitơ, như vậy giá trị BOD5 chủ yếu biểu thị lượng các hợp chất cacbon dễ phân hủy. - Nhu cầu ôxy hóa học (COD) COD biểu thị lượng oxy tương đương của các thành phần hữu cơ có trong nước thải có thể bị ôxy hóa bởi các chất ôxy hóa hóa học mạnh. Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của nguồn thải, thông thường COD liên quan đến BOD, cacbon hữu cơ và các chất hữu cơ trong nước thải. Hiện nay có 2 phương pháp xác định COD thông dụng là dùng KMnO4 làm chất ôxy hóa cho giá trị CODMn và chất ôxy hóa K2Cr2O7 cho giá trị CODCr. Khi COD và BOD trong nước lớn, DO giảm sẽ ảnh hưởng đến quá trình hô hấp của sinh vật thuỷ sinh. - Ô xit nitơ và Amon: Nitơ tồn tại ở những dạng khác nhau như nitrat, nitrit, amon và các dạng hữu cơ. Chúng có vai trò quan trọng trong hệ sinh thái nước. Nitơ là một loại khí chứa nhiều trong khí quyển và tối cần thiết cho đời sống sinh vật vì là một thành phần của protein. Nhưng một lượng lớn nitrat sẽ gây nên tác động dây chuyền, đặc biệt trong các hệ sinh thái nước. Trước hết, nó tăng cường sự sinh trưởng, phát triển của thực vật và tăng sức sản xuất sơ cấp. Sau khi chết, chúng làm tăng lượng chất hữu cơ và các quần thể vi sinh vật phong phú phát triển trên các cơ chất hữu cơ này và trong quá trình hô hấp, hầu như tất cả ô xy hoà tan được sử dụng. Sự thiếu ô xy gây nên quá trình lên men, thối rữa, làm chết cá và ô nhiễm trầm trọng. Nitrat và Nitrit (NO3-, NO2-) thường chứa ít ở nước bề mặt, song ở nước ngầm lại có thể cao. Nồng độ cao của Nitrat và Nitrit trong nước uống sẽ gây ra bệnh tật, đặc biệt ở trẻ em gọi là bệnh "xanh bủng". Hàm lượng Nitrat không được lớn hơn 10mg/l trong nước uống. Nitrit cũng có tác động gây bệnh xanh da vì nó tạo thành axit nitơ trong nước tác động với amin để hình thành nitrosamin, một trong số những chất này là các tác nhân gây bệnh ung thư. Do hiểm hoạ của Nitrat và Nitrit đối với sức khoẻ con người, cho nên chúng được coi là những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng nước.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐánh giá tác động môi trường dự án Đầu tư, mở rộng nghĩa trang Chợ Nhàng - TP Thanh Hóa.doc
Luận văn liên quan