Đánh giá tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Kiến Giang - Lệ Thuỷ - Quảng Bình và biện pháp quản lý

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN LỆ THỦY - QUẢNG BÌNH 1.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên 1.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên [1,9] 1.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội huyện Lệ Thủy 1.1.3. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp [12] 1.2.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt [8] 1.2.3. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt [8] 1.2.4. Thành phần và tính chất của chất thải rắn sinh hoạt 1.2.5. Một số ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường và con người 1.2.6. Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt 1.2.6.1. Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới 1.2.6.2. Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam 1.2.7. Quy trình quản lý chất thải rắn sinh hoạt [8] 1.2.8. Các phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt [8] CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BIỆN LUẬN 3.1. TÌNH HÌNH PHÁT SINH, QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI THỊ TRẤN KIẾN GIANG - LỆ THỦY - QUẢNG BÌNH 3.1.1. Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Kiến Giang - Lệ Thủy - Quảng Bình 3.1.2. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Kiến Giang - Lệ Thủy - Quảng Bình 3.2. NHỮNG THUẬN LỢI KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI THỊ TRẤN KIẾN GIANG - LỆ THỦY - QUẢNG BÌNH 3.3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THU GOM, QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI THỊ TRẤN KIẾN GIANG - LỆ THỦY - QUẢNG BÌNH KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

doc66 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 7185 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Kiến Giang - Lệ Thuỷ - Quảng Bình và biện pháp quản lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU Ngày nay, cùng với sự phát triển khoa học kỹ thuật, đời sống người dân không ngừng nâng cao thì vấn đề môi trường luôn là điểm nổi bật và cần phải quan tâm của tất cả các nước trên thế giới. Rác thải là một phần tất yếu của cuộc sống, không một hoạt động nào trong sinh hoạt hằng ngày không sinh ra rác. Xã hội ngày càng phát triển thì số lượng rác thải ra ngày càng nhiều và dần trở thành mối đe dọa thực sự với đời sống con người. Ở Việt Nam, nền kinh tế đang trên đà phát triển đời sống của người dân càng được nâng cao, lượng rác thải phát sinh càng nhiều. Bên cạnh đó thì hệ thống quản lý thu gom chất thải rắn chưa thực sự có hiệu quả gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ở nhiều nơi. Hiện nay, chỉ ở các trung tâm lớn như ở thành phố, thị xã mới có công ty môi trường đô thị có chức năng thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt, còn tại các vùng nông thôn hầu như chưa có biện pháp thu gom và xử lý rác thải hữu hiệu. Thị trấn Kiến Giang là một trong những vùng phát triển nhất của huyện Lệ Thuỷ. Trong những năm qua nền kinh tế ở đây phát triển sôi động nhiều nhà máy xí nghiệp, cơ sở hạ tầng mọc lên, kinh tế phát triển kéo theo hàng loạt vấn đề về môi trường, lượng chất thải phát sinh ngày càng nhiều. Trong khi đó biện pháp quản lý chất thải tại địa phương chưa được quan tâm đúng mức, nguồn kinh phí đầu tư cho công tác thu gom và xử lý rác thải chưa cao, cán bộ môi trường giám sát thu gom và quản lý rác thải sinh hoạt chưa làm việc đúng năng lực. Vì vậy tìm kiếm giải pháp để quản lý chất thải rắn tại địa phương đạt hiệu quả đang được các cơ quan chức năng quan tâm. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn đó chúng tôi tiến hành chọn đề tài: “ Đánh giá tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Kiến Giang - Lệ Thuỷ - Quảng Bình và đề xuất biện pháp quản lý ”, nhằm tìm ra hướng xử lý tốt cho vấn đề rác sinh hoạt trên địa bàn huyện. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN LỆ THỦY - QUẢNG BÌNH 1.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên 1.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên [1,9] Lệ Thủy là một huyện nằm ở phía nam tỉnh Quảng Bình, có vị trí địa lý như sau: phía nam giáp huyện Vĩnh Linh tỉnh Quảng Trị, phía bắc giáp huyện Quảng Ninh phía tây giáp tỉnh Khammouan của Lào, phía đông giáp Biển Đông. Vị trí địa lý và cấu trúc địa hình được thể hiện ở hình 1.1: Hình 1.1. Vị trí địa lý huyện Lệ Thủy Với địa hình hẹp và dốc từ phía Tây sang phía Đông, 85% tổng diện tích tự nhiên là đồi núi. Toàn bộ diện tích được chia thành vùng sinh thái cơ bản: vùng núi cao, vùng đồi và trung du, vùng đồng bằng, vùng cát ven biển. Lệ Thủy mang đặc trưng của khí hậu vùng Bắc trung bộ được thẻ hiện như sau: Do huyện Lệ Thủy nằm ở vùng nhiệt đới gió mùa và luôn bị tác động bởi khí hậu của phía Bắc và phía Nam và được chia làm hai mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau. Lượng mưa trung bình hàng năm 2.000 - 2.300mm/năm. Thời gian mưa tập trung vào các tháng 9, 10 và 11. Mùa khô từ tháng 4 đến tháng 8 với nhiệt độ trung bình 24oC - 25oC. Ba tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 6, 7 và 8. 1.1.1.2.. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên [1,9] Tài nguyên nước: Có các công trình đại thủy nông, trung nông và một loạt hồ chứa nhỏ khác với dung tích hàng trăm triệu m3 nước, phục vụ đắc lực cho sản xuất nông nghiệp. Tài nguyên rừng : Lệ Thủy có 94.231 ha rừng chiếm 66,63% diện tích tự nhiên rừng có nhiều gỗ quý và hàng ngàn ha thông nhựa cung cấp nguyên liệu quý cho công nghiệp chế biến. Tài nguyên khoáng sản: huyện Lệ Thủy có đá vôi để phát triển công nghiệp và vật liệu xây dựng, có suối nước nóng Bang khai thác chế biến làm nước giải khát , có trữ lượng lớn cát trắng dùng để sản xuất thủy tinh cao cấp. Ngoài còn có vàng, chì kẽm,... Tài nguyên biển : Lệ Thủy có đường bờ biển dài 30km với Ngư trường rộng, có nguồn lợi hải sản phong phú. Ven biển có bãi cát sạch đẹp có thể xây dựng các khu nghỉ mát, bãi tắm,... Nhìn chung Lệ Thủy có điều kiện tự nhiên, tài nguyên tương đối thuận lợi cho việc phát triển một nền kinh tế tổng hợp đa dạng, bền vững gồm có: công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ và sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên vẫn còn một số khó khăn như: khí hậu khắc nghiệt bởi thường xuyên có bão, lụt vào mùa mưa và nắng hạn, gió Tây nam vào mùa khô. 1.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội huyện Lệ Thủy 1.1.2.1. Dân số [10] Hiện nay huyện Lệ Thủy có 28 xã với tổng dân số thống kê được năm 2008 là 149.626 người, lao động năm 2008 là 78.785 người chiếm 52,80% dân số toàn huyện. Kết quả điều tra dân số ở một số xã huyện Lệ Thủy được thể hiện ở bảng 1.1 Bảng 1.1. Dân số một số xã ở huyện Lệ Thủy Tên đơn vị (Xã, thị trấn)  Năm 2007  Năm 2008    Tổng số hộ  Số nhân khẩu  Tổng số hộ  Số nhân khẩu   Kiến Giang  1491  6359  1498  6474   An Thủy  2325  10778  2335  11057   Liên Thủy  2078  9497  2078  9546   Xuân Thủy  1350  6112  1352  6139   Lộc Thủy  1083  5048  1083  5085   (Nguồn: Phòng dân số huyện Lệ Thủy) Qua bảng 1.1 về dân số ở một số xã ở huyện Lệ Thủy chúng tôi nhân thấy: các xã ở huyện Lệ Thủy có dân số khác nhau, xã có dân số cao nhất là xã An Thủy với 11057 người ở năm 2008 và chiếm dân số thấp nhất là ở xã Lộc Thủy với 5085 người. Qua các năm dân số ở các xã đều tăng thể hiện ở thị trấn Kiến Giang năm 2007 với 6359 người đến năm 2008 thì tăng lên 6474 người. Trong khi đó ở xã An Thủy năm 2007 dân số là 10778 và đến năm 2008 tăng lên 11057 người. 1.1.2.2. Hiện trạng phát triển kinh tế [9] - Về tăng trưởng kinh tế: Giá trị sản xuất của huyện Lệ Thủy – Quảng Bình tăng bình quân hàng năm 8,35%, trong đó giá trị ngành nông nghiệp tăng 6,1%, ngàng công nghiệp xây dựng tăng 17%, thương mại và dịch vụ tăng 16,8%. Cơ cấu kinh tế đã có sự dịch chuyển đúng hướng. Ngành nông nghiệp giảm từ 54,95% năm 200 xuống còn 45,30% năm 2005, ngành công nghiệp xây dựng và dịch vụ tăng từ 45,05% năm 2000 lên 54,7% năm 2005. - Về thực trạng kinh tế: Nông nghiệp: tổng sản lượng lương thực năm 2000 là 63.523 tấn, đến 2005 là 80.188 tấn. Lương thực bình quân đầu người năm 2000 là 454 kg đến năm 2005 là 550 kg. Giá trị xuất khẩu theo hiện hành năm 2000 là 209.91 triệu đồng đến năm 2005 là 366.588 triêu đồng. Lâm nghiệp: ba năm qua đã trồng được 2.588 ha trên một triệu cây phâ tán, khai thác 350 tấn nhựa thông. Thủy sản: tổng sản lượng thủy sản năm 2000 là 1.640 tấn, đến năm 2005 là 2.507 tấn. Khu vực kinh tế công nghiệp: tổng giá trị sản xuất của toàn huyện năm 2000 là 24.944 triệu đồng, đến năm 2005 là 73.910 triệu đồng. Năm 2005 có 2.337 cơ sở sản xuất công nghiệp - Về cơ sở vật chất kỹ thuật Giao thông: Lệ Thủy có đường giao thông khá thuận lợi với quốc lộ 1A dài 33km. Đường Hồ Chí Minh cả hai nhánh đông và tây dài 83km, đường sắt dài 34km, có tỉnh lộ 10, 16 dài 73km, đường liên xã dài 147km, đường biển đường sông khá thuận lợi cho việc giao lưu đi lại của nhân dân và vận chuyển hàng hóa. Nhìn chung giao thông thủy bộ trong thế liên hoàn khép kín. Thủy lợi: hiện nay có 3 công trình thủy nông là An Mã, Cẩm Ly, Thanh Sơn, 95 trạm bơm điện và 34 hồ đập nhỏ đảm bảo tưới tiêu cho 4500 - 5000 ha mỗi vụ chiếm 82%diện tích toàn lúa huyện. 1.1.2.3. Giáo dục và đào tạo [9] Hiện tại có 29 trường mẫu giáo, 34 trường tiểu học, 24 trường trung học cơ sở , 6 trường trung học phổ thông. Toàn huyện có 100% xã được công nhận xóa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, 32% cơ sở được công nhận phổ cập trung học cơ sở, 615 trường tiểu học đạt tiêu chuẩn quốc gia. 1.1.2.4. Y tế [12] Với một bệnh viện gồm 140 giường bệnh, 28 trạm y tế với 118 giường bệnh. Số lượng cán bộ y tế trên địa bàn là 247 cán bộ, gần 99% số trẻ em trong độ tuổi được tiêm văcxin phòng bệnh. Đã tổ chức khám chữa bệnh cho nững người nghèo, tàn tật, cô đơn và các đối tượng chính sách. 1.1.2.5. Văn hóa [12] Một số di tích lịch sử được công nhận như: Lăng mộ Nguyễn Hữu Cảnh, miếu Thần Hoàng, chùa An Xá,... 1.1.3. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp [12] Năm 2005 có 141413,42 ha trong đó: Đất nông nghiệp có 111254,97 ha chiếm 78,67% diện tích tự nhiên Đất phi nông nghiệp có 9.318,94 ha chiếm 6,59% diện tích tự nhiên bao gồm: đất ở, đất chuyên dùng, đất tính ngưỡng, đất nghĩa trang nghĩa địa. Đất chưa sử dụng có 20839,51 ha chiếm 14,74% diện tích tự nhiên. 1.2. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT 1.2.1. Định nghĩa về chất thải rắn sinh hoạt: Chất thải rắn sinh hoạt là những chất thải rắn liên quan đến các hoạt động sinh hoạt của con người, nguồn gốc tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, trung tâm dịch vụ, thương mại. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần bao gồm thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, vỏ, rau quả, kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất đá, cao su, chất dẻo, xương động vật, lông gà,... [13]. 1.2.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt [8] Theo Nguyễn Văn Phước: Rác thải được phát sinh từ các nguồn khác nhau, tùy thuộc vào các hoạt động mà rác được phân chia thành các loại như sơ đồ 1.2 Sơ đồ 1.1. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn sinh hoạt Qua sơ đồ 1.2 ta thấy chất thải rắn sinh hoạt được thải ra từ nhiều hoạt động khác nhau như: các khu dân cư, khu thương mại, cơ quan công sở, các hoạt động công nông nghiệp,... tuy nhiên hàm lượng và thành phần rác thải ở các khu vực là khác nhau, trong số đó rác thải sinh hoạt chiếm đa số. 1.2.3. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt [8] Tùy thuộc vào nguồn gốc phát sinh và tính chất của chất thải rắn sinh hoạt mà có nhiều cách phân loại CTRSH khác nhau, sau đây là một số cách phân loại cơ bản: Dựa vào hàm lượng hữu cơ, vô cơ ta có thể chia như sau: Rác hữu cơ: là những loại rác thải trong sinh hoạt, ăn uống hàng ngày Rác vô cơ: là những loại rác có khả năng tái sử dụng như giấy tờ, sách báo, hộp nhựa, ni lon,... Loại thủy tinh: chai, lọ,... Dựa vào đặc điểm, rác thải được chia thành rác thải thực phẩm, rác thải bỏ đi, rác thải nguy hại Rác thải thực phẩm: bao gồm các thực phẩm thừa thãi không ăn được sinh ra trong khâu chuẩn bị, dự trữ, nấu ăn,… Rác thải bỏ đi: bao gồm các rác thải không sử dụng được hoặc không có khả năng tái chế sinh ra từ các hộ gia đình, công sở hoạt động thương mại,… Rác thải nguy hại, rác thải hoá chất, sinh học, dễ cháy, dễ nổ hoạc mang tính phóng xạ theo thời gian có ảnh hưởng đến đời sống con người, động vật, thực vật. 1.2.4. Thành phần và tính chất của chất thải rắn sinh hoạt Theo đánh giá của những nhà nghiên cứu và khoa học thì chất thải rắn sinh hoạt chủ yếu chứa các chất hữu cơ khá cao tiếp đó là các chất vô cơ [4]. Thành phần cụ thể được thể hiện như bảng 1.2 Bảng 1.2. Thành phần vật lý của chất thải rắn sinh hoạt Thành phần  Phần trăm trọng lượng    Giới hạn dao động  Trung bình   Thực phẩm  6-25  15   Giấy  25-45  40   Carton  3-15  4   Plastic  2-8  3   Vải  0-4  2   Cao su  0-2  0.5   Da  0-2  0.5   Rác làm vườn  0-20  12   Gỗ  1-4  2   Thuỷ tinh  4-16  8   Đồ hộp  2-8  6   Kim loại màu  0-1  1   Kim loại đen  1-4  2   Bụi, tro, gạch  1-10  4   (Nguồn: Bộ KHCN-MT Hà Nội 12-2000) Qua bảng 1.2 ta thấy trong thành phần chất thải rắn sinh hoạt thì các chất hữu cơ chiếm tỷ lệ cao các thành phần kim loại, da, cao su chiếm tỷ lệ thấp vì vậy trong quá trình quản lý và xử lý chất thải sinh hoạt ta cần chú ý và tập trung vào lượng chất thải rắn hữu cơ này nhằm đạt hiệu quả cao trong quá trình xử lý. Theo thống kê của Bộ khoa học và Công nghệ và Môi trường thì tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh hàng năm là rất lớn với thành phần phong phú và phức tạp, tiêu biểu ở 3 thành phố lớn sau [2]: Bảng 1.3. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt ở ba thành phố lớn nước ta (% khối lượng) STT  Thành phần  Hà Nội  Đà Nẵng  TP HCM   1  Nilon, nhựa, cao su  5.5  22.5  8.78   2  Kim loại, vỏ lon  2.5  1.4  1.55   3  Giấy, vải vụn, carton  4.2  6.8  24.83   4  Đất cát và chất khác  35.9  36.0  18.0   5  Thủy tinh, sành sứ  1.8  1.8  5.59   6  Lá cây, rác hữu cơ  50.1  31.5  41.25   (Nguồn: Bộ KHCN - MT Hà Nội 12 - 2000) Qua số liệu ta thấy, thành phần và số lượng rác thải sinh hoạt tại các vùng là khác nhau và phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, tốc độ công nghiệp hóa, mức sống của cộng đồng ở khu vực đó. Ở TP HCM và Hà Nội lượng rác hữu cơ, lá cây chiếm tỷ lệ cao với 41.25% (TP HCM) và 50.1% (Hà Nội). Trong khi đó ở TP Hà Nội và Đà Nẵng thì lượng đất cát và các chất khác lại chiếm đa số với 36%. Và thành phần rác thải chiếm tỷ lệ thấp nhất ở các tỉnh thành là kim loại và vỏ lon là dưới 2,5%. 1.2.5. Một số ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường và con người 1.2.5.1. Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường Hiện nay do khối lượng rác thải phát sinh với một lượng quá lớn, ở các địa phương công tác thu gom xử lý và tiêu hủy đã và đang vượt quá năng lực. Điều này là nguyên nhân chủ yếu tác động xấu đến môi trường đất, nước, không khí và sức khỏe cộng đồng [6]. Ảnh hưởng trực tiếp của rác thải trước hết là môi trường và sức khỏe cộng đồng. Các bãi tập trung rác không những là những nơi gây ô nhiễm mà còn là các ổ dịch bệnh, nơi ruồi muỗi và các vi sinh vật gây bệnh sinh sôi phát triển ảnh hưởng lớn tới sức khỏe của người dân, là mối nguy hại cho sự tồn tại, phát triển và bền vững của cộng đồng dân cư trong vùng. Trong thành phần rác thải chứa nhiều chất độc, do đó khi rác thải được đưa vào môi trường thì các chất độc xâm nhập vào trong đất sẽ tiêu diệt nhiều loài sinh vật có ích cho đất như: Giun, vi sinh vật, nhiều loài động vật không xương sống, ếch, nhái làm cho môi trường đất bị giảm đa dạng sinh học và phát sinh nhiều sâu bọ phá hoại cây trồng. Đối với môi trường không khí: mùi hôi từ các điểm trung chuyển rác thải trong khu vực dân cư đã gây ô nhiễm môi trường không khí và gây mùi khó chịu. Hiện nay môi trựờng không khí ở nông thôn đang bị ảnh hưởng do rác thải sinh hoạt. Chất thải sinh hoạt phát sinh ở nông thôn chứa lượng chất hữu cơ cao, khi phân huỷ đã phát tán vào không khí nhiều hợp chất nguy hại như: H2S, NH3, CH4, CO2,… các khí này là nguyên nhân làm cho trái đất nóng lên. Đối với môi trường đất: Trong chất thải rắn sịnh hoạt chứa một lượng lớn các chất hữu cơ, khi phân huỷ hoà tan vào nước sẽ ngấm sâu vào đất làm cho đất bị đổi màu, xói mòn, biến chất và suy giảm chất lượng đất. Ngoài ra rác thải còn làm hạn chế quá trình phân hủy, tổng hợp chất dinh dưỡng, làm đất giảm độ phì nhiêu, bị chua, năng suất cây trồng giảm. Làm giảm tính đa dạng sinh học phát sinh nhiều sâu bọ phá hoại cây trồng.. Các loại rác thải khó bị phân hủy hay hoàn toàn không bị phân hủy sinh học tồn tại lâu dần dẫn đến chúng sẽ trộn lẫn vào trong đất làm cho lượng chất hữu cơ trong đất giảm đi và mật số vi sinh vật cũng sẽ giảm, đất sẽ bạc màu và không canh tác được. Ngoài ra, rác thải sinh hoạt tồn tại tràn lan, không được thu gom thì nó cũng sẽ ảnh hưởng đến lối sống văn hóa, vẻ mỹ quan của vùng nông thôn. Nếu như rác thải ở nông thôn không được quan tâm đúng mức thì ít nhiều cũng sẽ ảnh hưởng đến ý thức cũng như sức khỏe nói riêng trong thế hệ tương lai. Đối với môi trường nước: rác thải và các chất ô nhiễm đã biễn đổi màu của mặt nước thành màu đen, từ không mùi đến có mùi khó chịu. Nồng độ của chất bẩn hữu cơ đã làm cho thủy sinh vật trong nguồn nước mặt bị xáo trộn. làm giảm diện tích ao hồ, làm giảm khả năng tự làm sạch của nước, cản trở dòng chảy, hệ sinh thái trong ao hồ bị hủy diệt. Dẫn đến môi trường nước bị ô nhiễm. 1.2.5.2. Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến sức khoẻ con người Hiện nay với tình trạng ô nhiễm ngày càng tăng do chất thải rắn phát sinh ở nông thôn, nó đã gián tiếp góp phần làm phát sinh nhiều bệnh tật, ảnh hưởng đến sức khoẻ của người dân sống trong khu vực [7]. Trong thành phần rác thải có rất nhiều chất độc, khi không được thu gom rác thải tồn đọng trong không khí lâu ngày sẽ ảnh hưởng đến sức khoẻ con người xung quanh. Những người thường xuyên tiếp xúc với rác thải, những người làm công việc thu nhặt các phế liệu từ rác thải dễ mắc bệnh viêm phổi, sốt rét, các bệnh về mắt, tai, mũi, họng,... Theo tổ chức y tế thế giới, trên thế giới có 5 triệu người chết và có gần 40 triệu trẻ em mắc các bệnh có liên quan tới rác thải, 26 bệnh truyền nhiễm trong cộng đồng đều liên quan tới ô nhiễm môi trường. Nổi bật trong số các bệnh tật do ô nhiễm môi trường là nhóm bệnh truyền nhiễm bao gồm nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính, viêm phổi, viêm họng, cúm, tiêu chảy, hội chứng lỵ, bại não, sốt xuất huyết, viêm gan do vi rút,... Ngoài ra còn có tới 80% dân số Việt Nam bị mắc bệnh giun sán [16]. Các bệnh viêm nhiễm liên quan tới đường hô hấp khoảng 36,1%, các triệu chứng về mắt là 28,5% rối loạn chức năng thông khí phổi là 22,8%. Đặc biệt là các bệnh liên quan tới ô nhiễm môi trường ảnh hưởng lên trẻ em là nhiều nhất [16]. Bên cạnh đó việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không đúng cách, trong quá trình canh tác sẽ để lại ảnh hưởng nghiêm trọng. Do người dân tiếp xúc với thuốc bảo vệ thực vật thường xuyên nên dễ bị các bệnh ngoài da như nổi mẫn đỏ, ung thư da hay nhiều bệnh về da khác và khả năng bị ngộ độc là rất cao, đặc biệt ở các nước đang phát triển nơi mà hầu hết người dân không có kiến thức về phòng bị, bảo vệ sức khỏe cho cơ thể [2]. Mặt khác, việc xử lý chất thải rắn luôn phát sinh những nguồn gây ô nhiễm, nếu không có biện pháp xử lý triệt để dẫn đến môi trường sống phát sinh nhiều bệnh tật dịch bệnh. 1.2.6. Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt 1.2.6.1. Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt trên thế giới Trong vài thập kỷ vừa qua, do sự phát triển kinh tế và bùng nổ dân số diễn ra mạnh mẽ, tình trạng lượng rác thải phát sinh ngày càng gia tăng gây ô nhiễm môi trường sống đã trở thành vấn đề lớn của hầu hết các nước trên thế giới. Nếu tính bình quân mỗi ngày một người thải ra 0.5kg rác thải ra thì mỗi ngày trên thế giới sẽ thải ra 3 triệu tấn rác thải [2,13]. Theo con số thông kê chưa đầy đủ, mỗi năm thế giới thải ra 10 tỷ tấn rác, trong đó 4 tỷ tấn rác được thải ra từ các nước trong tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế OECD trong những năm 1990. Nhưng đứng đầu vẫn là Mỹ với 2 tỷ tấn [19]. Tại Anh hằng năm thải ra 27 triệu tấn rác hỗn tạp không qua tái chế. Chia đều cho các gia đình trung bình mỗi hộ thải nửa tấn rác hàng năm và con số này đã đưa nước Anh trở thành thùng rác của châu lục Ở Nga, lượng rác thải phát sinh theo bình quân đầu người là 300 kg/người, như vậy mỗi năm ở Nga có khoảng 50 triệu tấn rác. Ở Pháp, lượng rác thải bình quân 1 tấn/người/năm và mỗi năm nước Pháp có khoảng 35 triệu tấn rác thải [4]. Ở Trung Quốc, lượng rác thải đô thị phát sinh hằng năm rất cao. Trong năm 2004, riêng khu vực đô thị đã tạo ra 190 triệu tấn rác. Theo tính toán đến năm 2030 con số này sẽ là 480 triệu tấn rác [15]. Tại Nhật Bản, theo số liệu của Cục Y tế và Môi sinh Nhật Bản, hàng năm nước này có khoảng 450 triệu tấn rác thải, trong đó chất thải rắn sinh hoạt chiếm 87 triệu tấn Trong tổng số rác thải trên, chỉ có khoảng 5% rác thải phải đưa tới bãi chôn lấp, trên 36% được đưa đến các nhà máy để tái chế. Số còn lại được xử lý bằng cách đốt, hoặc chôn tại các nhà máy xử lý rác. Như vậy, lượng rác thải ở Nhật Bản rất lớn, nếu không tái xử lý kịp thời thì môi trường sống bị ảnh hưởng nghiêm trọng [21]. Tại Singapo quá trình xử lý rác thải đã trở thành vấn đề sống còn ở Singapo. Để đảm bảo đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế và công nghiệp hoá nhanh, năm 1970, Singapo đã thành lập đơn vị chống ô nhiễm gọi tắt là APU, có nhiệm vụ kiểm soát ô nhiễm không khí và thanh tra, kiểm soát các ngành công nghiệp mới. Hiện nay, mỗi ngày Singapore thải ra khoảng 16.000 tấn rác. Rác ở Singapore được phân loại tại nguồn nhờ vậy 56% số rác thải ra mỗi ngày (khoảng 9.000 tấn) quay lại các nhà máy để tái chế. Khoảng 41% (7.000 tấn) được đưa vào bốn nhà máy thiêu rác để đốt thành tro. Toàn bộ rác thải ở Singapo được xử lý tại 4 nhà máy đốt rác. Sản phẩm thu được sau khi đốt được đưa về bãi chứa trên hòn đảo nhỏ Pulau Semakau, cách trung tâm thành phố 8 km về phía Nam. Chính quyền Singapo khi đó đã đầu tư 447 triệu USD để có được một mặt bằng rộng 350 ha chứa chất thải. Mỗi ngày, bãi rác Semakau tiếp nhận 2.000 tấn tro rác [20]. 1.2.6.2. Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam Rác thải là sản phẩm tất yếu của cuộc sống được thải ra từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác như khám chữa bệnh, vui chơi giải trí của con người. Cùng với mức sống của nhân dân ngày càng được nâng cao và công cuộc công nghiệp hoá ngày càng phát triển sâu rộng, rác thải cũng được tạo ra ngày càng nhiều với những thành phần ngày càng phức tạp và đa dạng. Tác động tiêu cực của rác thải nói chung và rác thải có chứa các thành phần nguy hại nói riêng là rất rõ ràng nếu như những loại rác thải này không được quản lý và xử lý theo đúng kỹ thuật môi trường. Xử lý rác thải đã và đang trở thành một vấn đề nóng bỏng ở các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam [18]. Việt Nam là một nước nông nghiệp, dân số sống ở khu vực nông thôn chiếm một tỷ lệ rất lớn (khoảng 80%) do vậy lượng rác thải nông thôn thải ra ngày càng nhiều. Bên cạnh đó, sự đa dạng về sản phẩm hàng hóa để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ và phát triển của xã hội đã làm cho rác thải trở nên đa dạng, nhiều về chủng loại và khó phân hủy, dần dần tích lũy trong môi trường và trở thành nguy cơ gây ô nhiễm. Mặt khác do chưa hiểu biết hoặc người dân có ý thức chưa cao đối với tác hại của rác thải đến môi trường, cũng như thiếu sự đầu tư các phương tiện thu gom và xử lý rác của chính quyền địa phương đã làm cho rác thải sinh hoạt ngày càng nhiều và gây nên ô nhiễm. Một khi không được xử lý chúng sẽ gây ra nhiều tác hại đến môi trường như làm ô nhiễm môi trường đất, nước và không khí, ảnh hưởng đến sức khỏe của dân cư trong vùng và phát sinh dịch bệnh cũng như để lại hậu quả xấu cho thế hệ tương lai [15]. Theo số lượng thống kê năm 2002 cho thấy lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh bình quân khoảng từ 0,6 đến 0,8 kg/người/ngày ở các đô thi lớn và dao động từ 0,4 đến 0,5 kg/người/ngày ở các đô thị nhỏ và vùng nông thôn. Đến năm 2004, tỷ lệ đó tăng tới 0,9 đến 1,2 kg/người/ngày ở các thành phố lớn và 0,5 đến 0,65 kg/người/ngày tại các đô thị nhỏ [2]. Theo báo cáo “Diễn biến môi trường Việt Nam 2004 - Chất thải rắn” thì hầu hết các loại chất thải rắn phát sinh tập trung chủ yếu ở các đô thị. Theo báo cáo môi trường quốc gia năm 2008, ước tính mỗi năm Việt Nam phát sinh khoảng 17 triệu tấn rác thải trong đó có 12,8 triệu tấn rác thải sinh hoạt chiếm 76,5% tổng lượng rác thải [2]. Theo số liệu của Bộ Xây dựng, hiện tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị phát sinh trên toàn quốc ước tính khoảng 21.500 tấn/ngày, đến năm 2015, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các đô thị ước tính khoảng 37000 tấn/ngày và năm 2020 là 59000 tấn/ngày cao gấp 2 - 3 lần hiện nay [17]. Theo báo cáo về diễn biến CTR của Bộ tài nguyên và Môi trường thì khối lượng CTR phát sinh tại các khu vực được thể hiện ở bảng 1.4 Bảng 1.4. Tình hình phát sinh chất thải rắn. Các loại chất thải rắn  Toàn quốc  Đô thị  Nông thôn   Tổng lượng phát sinh chất thải sinh hoạt (tấn/năm)  12.800.000  6.400.000  6.400.000   Chất thải nguy hại từ công nghiệp (tấn/năm)  128.400  125.000  2.400   Chất thải không nguy hại từ công nghiệp (tấn/năm)  2.510.000  1.740.000  770.000   Chất thải Y tế lây nhiễm (tấn/năm)  21.000  -  -   Tỷ lệ thu gom trung bình (%)  -  71  20   Tỷ lệ phát sinh chất thải đô thị trung bình theo đầu người ( kg/người/ngày)  -  0,8  0,3   Tại các đô thị lớn thì theo Chi cục Bảo vệ môi trường Hà Nội, tổng lượng rác thải sinh hoạt đô thị của thành phố vào khoảng 2.800 tấn/ngày, ngoài ra chất thải công nghiệp, chất thải xây dựng, chất thải y tế cũng là “vấn đề rất lớn” với tổng khối lượng khoảng 2.000 tấn khác/ngày. Chất thải rắn sinh hoạt chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các loại: khoảng 60% chất thải xây dựng chiếm khoảng 1/4 và lượng chất thải phân bùn bể phốt là 5% [6].  Ở tỉnh Bắc Ninh mỗi ngày có khoảng 533 tấn rác thải sinh hoạt và khoảng 2 tấn rác thải y tế. Trong đó, khu vực nông thôn chiếm khoảng gần 250 tấn/ngày. Dự báo đến năm 2020 con số này sẽ tăng lên là 704 tấn/ngày và 4 tấn/ngày. Trong khi đó, tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt còn thấp, chỉ đạt khoảng 51%, tình trạng để lẫn rác thải nguy hại với rác thải thông thường ở một số cơ sở y tế vẫn diễn ra phổ biến, đang là mối đe doạ đến sức khoẻ của người dân [3]. Theo số liệu điều tra thì lượng chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị ở nước ta đang có xu thế phát sinh ngày càng tăng, tính trung bình mỗi năm tăng khoảng 10%. Tỷ lệ tăng cao tập trung ở các đô thị đang có xu hướng mở rộng, phát triển mạnh cả về quy mô lẫn dân số và các khu công nghiệp, như các đô thị tỉnh Phú Thọ (19,9%), thành phố Phủ Lý (17,3%), Hưng Yên (12,3%), Rạch Giá (12,7%), Cao Lãnh (12,5%),... Các đô thị khu vực Tây Nguyên có tỷ lệ phát sinh CTRSH tăng đồng đều hàng năm và với tỷ lệ tăng ít hơn (5,0%) [6]. Kết quả điều tra tổng thể năm 2006 - 2007 cho thấy, lượng CTRSH đô thị phát sinh chủ yếu tập trung ở 2 đô thị đặc biệt là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Tuy chỉ có 2 đô thị nhưng tổng lượng CTRSH phát sinh tới 8.000 tấn/ngày (2.920.000 tấn/năm) chiếm 45,24% tổng lượng CTRSH phát sinh từ tất cả các đô thị. Dưới đây là kết quả điều tra Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007 [3]. Bảng 1.5. Lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh ở các đô thị Việt Nam đầu năm 2007 STT  Loại đô thị  Lượng CTRSH bình quân trên đầu người (kg/người/ngày)  Lượng CTRSH phát sinh      Tấn/ngày  Tấn/năm   1  Đặc biệt  0,84  8.000  2.920.000   2  Loại 1  0,96  1.885  688.025   3  Loại 2  0,72  3.433  1.253.045   4  Loại 3  0,73  3.738  1.364.370   5  Loại 4  0,65  626  228.490   Tổng  6.453.930   (Nguồn: Bộ khoa học CNMT Hà Nội) Như vậy qua bảng 1.5 ta nhận thấy rằng lượng CTRSH phát sinh nhiều nhất là ở các loại đô thị đặc biệt và đô thị loại 1 từ 0.84 – 0.96 kg/người/ngày. Do ở đây quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh, dân cư tập trung đông, nhu cầu sinh hoạt hằng ngày tăng cao đồng nghĩa với việc CTR phát sinh nhiều. Ngược lại, lượng CTRSH ở đô thị loại 4 là thấp nhất với 0.65 kg/người/ngày. 1.2.7. Quy trình quản lý chất thải rắn sinh hoạt [8] Ngày nay do lượng CTRSH ngày càng gia tăng gây ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe làm mất mỹ quan đô thị vì vậy vấn đề quản lý và xử lý CTR dang được quan tâm và giải quyết. Quá trình quản lý CTR nhìn chung bao gồm các bước cơ bản như sau: CTR phát sinh quá trình thu gom quá trình lưu trữ Quá trình vận chuyển xử lý. Sau đây là quá trình quản CTRSH cơ bản như sau: 1.2.7.1. Quá trình thu gom Thu gom chất thải rắn là quá trình thu nhặt rác từ các hộ dân, công sở hay từ những điểm thu gom chất chúng lên xe trung chuyển đến điểm trung chuyển trạm xử lý hay những điểm chôn lấp chất thải rắn. Thu gom chất thải rắn được chia làm hai loại: Hệ thống thu gom chất thải chưa phân loại tại nguồn và hệ thống thu gom chất thải đã phân loại tại nguồn. a. Hệ thống thu gom chất thải chưa phân loại tại nguồn: các cách thu gom CTR dạng này được xem xét cụ thể đối với từng nguồn phát sinh: khu dân cư biệt lập thấp tầng, khu dân cư thấp tầng và trung bình, khu dân cư cao tầng, khu thương mại và công nghiệp. Phương pháp áp dụng cho các khu dân cư biệt lập thấp tầng: phương pháp này bao gồm các dịch vụ thu gom lề đường, lối đi ngõ hẻm, mang đi trả về, mang đi. Phương pháp áp dụng cho các khu dân cư thấp tầng và trung bình: dịch vụ thu gom lề đường là phương pháp phổ biến cho các khu dân cư thấp tầng và trung bình. Với dịch vụ này, đội thu gom có trách nhiệm vận chuyển các thùng chứa đầy CTR từ các hộ gia đình đến các tuyến đường thu gom bằng các phương pháp thủ công hoặc cơ giới, tùy thuộc vào số lượng CTR được vận chuyển. Phương pháp áp dụng cho các khu dân cư cao thấp tầng: đối với các khu chung cư cao tầng các loại thùng chứa lớn được sử dụng để thu gom CTR. Tùy thuộc vào kích thước và kiểu dáng của các thùng chứa được sử dụng và áp dụng xe cơ giới để dỡ tải. Phương pháp áp dụng cho các khu thương mại công nghiệp: cả hai phương pháp thủ công và cơ khí đều được sử dụng để thu gom CTR từ khu thương mại. Để tránh tình trạng kẹt xe, việc thu gom CTR của các khu thương mại tại nhiều thành phố lớn được thực hiện vào ban đêm hoặc sáng sớm. Khi áp dụng phương pháp thu gom thủ công thì CTR được đặt vào các túi nilon bằng nhựa hoặc các loại thùng giấy và được đặt dọc theo đường phố để thu gom. Phương pháp này thông thường được thực hiện bởi một nhóm có 3 người, trong một vài trường hợp có thêt có tới 4 người, gồm một tài xế và từ 2 dến 3 người đem CTR từ các thùng chứa trên lề đường đổ vào xe thu gom. b. Hệ thống thu gom chất thải đã phân loại tại nguồn: Các thành phần CTR đã phân loại tại nguồn cần phải được thu gom và đem tái chế. Phương pháp cơ bản đang được sử dụng là thu gom dọc theo lề đường sử dụng những phương tiện thu gom thông thường hoặc thiết kế các thiết bị đặc biệt chuyên dụng. Tại các khu dân cư: CTR được phân loại theo nhiều cách: phân loại tại lề đường khi đổ chúng vào xe chở thông thường hoặc xe chuyên dụng, phân loại bởi chủ nhà để mang đến điểm thu mua. Hình thức phân loại tại lề đường giúp chủ nhà không phải mang đi xa nên được nhiều người ủng hộ Tại các khu thương mại: CTR thường được phân loại bởi những tổ chức tư nhân (các tổ chức này ký hợp đồng phân loại CTR với cơ sở thương mại). Thành phần CTR có thể tái chế được cho vào từng thùng chứa riêng. Các loại thùng carton được bó lại để ngay lề đường để tthu gom riêng. Các lon nhôm thải ra từ các khu trung tâm thương mại được đập dẹp để giảm kích thước khi thu gom. 1.2.7.2. Trạm trung chuyển Tuỳ thuộc vào các yếu tố kinh tế và kỹ thuật thuộc hệ thống quản lý chất thải rắn mà người ta sẽ áp dụng việc trung chuyển hay không. Trạm trung chuyển là cơ sở đặt gần khu vực thu gom để xe thu gom đổ tập trung CTR chuyển từ các điểm thu gom trong thành phố, thị xã, sau đó được chất lên các xe tải hoặc xe chuyên dụng lớn hơn để chở đến bãi chôn lấp CTR đô thị. Nhìn chung trung chuyển rác có thể áp dụng cho hầu hết các hệ thống thu gom. Khi xây dựng trạm trung chuyển với mục đích: - Hạn chế tối đa sự xuất hiện các bãi rác hở không hợp pháp do khoảng cách vận chuyển khá xa. - Vị trí các bãi đổ cách khá xa tuyến thu gom - Việc sử dụng các loại xe thu gom vừa và nhỏ không thích hợp cho việc vận chuyển rác đi xa. - Có nhiều tổ chức thu gom rác nhỏ từ các khu dân cư. 1.2.7.3. Phương tiện và phương pháp vận chuyển: Để đảm bảo việc vận chuyển CTR sau khi đã được thu gom thì cần phải sử dụng các phương pháp vận chuyển. Hiện nay quá trình quản lý CTR tại Việt Nam có một số phương tiện vận chuyển như sau: Phương tiện vận chuyển sơ cấp: xe ba gác, xe đẩy,... Phương tiện vận chuyển thứ cấp: Xe đầu kéo, xe containner,.. 1.2.8. Các phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt [8] Việc xử lý CTRSH là một hoạt động không thể thiếu và chiếm vai trò quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tổng hợp CTRSH sau hàng loạt các hoạt động giảm thiểu tại nguồn, thu gom, trung chuyển và vận chuyển chất thải. Vì vậy việc lựa chọn phương án xử lý chất thải phù hợp là một yếu tố quyết định sự thành công của công tác quản lý chất thải. Phương pháp lựa chọn phải đảm bảo 3 mục tiêu: Nâng cao hiệu quả của việc quản lý CTR, đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường Thu hồi vật liệu để tái sử dụng, tái chế Thu hồi năng lượng từ rác cũng như sản phẩm chuyển đổi Sau đây là một số phương pháp cơ bản: 1.2.8.1. Phương pháp cơ học. a. Giảm kích thước Phương pháp giảm kích thước được sử dụng để giảm kích thước chất thải để có thể sử dụng trực tiếp làm lớp che phủ trên mặt đất hay làm phân compost hoặc một phần được sử dụng cho các hoạt động tái sinh Các thiết bị thường sử dụng là: + Búa đập, rất có hiệu quả đối với các thành phần có đặc tính giòn dễ gãy + Kéo cắt bằng thủy lực, dùng để làm kích thước các vật liệu mềm + Máy nghiền b. Phân loại theo kích thước Phân loại kích thước hay sàng lọc là một quá trình phân loại một hỗn hợp các vật liệu CTR có kích thước khác nhau thành hai hay nhiều loại vật liệu có cùng kích thước, bằng cách sử dụng các loại sàng có kích thước lỗ khác nhau. Quá trình phân loại được thực hiện khi vật liệu còn ướt hoặc khô. c. Phân loại theo khối lượng riêng Phân loại theo khối lượng riêng là một kỹ thuật được sử dụng rất rộng rãi, dùng để phân loại các vật liệu có trong CTR dựa vào khí động lực và sự khác nhau về khối lượng riêng của chúng. Phương pháp này được sử dụng để phân loại tách rời các loại vật liệu sau quá trình tách nghiền thành hai phần riêng biệt: dạng có khối lượng riêng nhẹ như giấy, nhựa, các chất hữu cơ và dạng có khối lượng riêng nặng như là kim loại, gỗ và các phế liệu vô cơ có khối lượng riêng tương đối lớn. d. Nén chất thải rắn sinh hoạt Nén là kỹ thuật làm tăng mật độ dẫn đến tăng khối lượng riêng của chát thải để công tác lưu trữ và vận chuyển chất thải đạt hiệu quả cao hơn. Một vài kỹ thuật được sử dụng để nén chất thải rắn và thu hồi vật liệu là sau khi nén chất thải có dạng hình khối, lập phương, hình tròn. Nén làm giảm thể tích khi vận chuyển, tái sử dụng. 1.2.8.2. Phương pháp nhiệt a .Quá trình đốt Tùy thuộc vào lượng oxy trong quá trình đốt mà ta có thể phân loại thành quá trình đốt, nhiệt phân hay khí hóa. Đốt là quá trình oxy hóa chất thải rắn bằng oxy không khí dưới tác dụng của nhiệt và quá trình oxy hóa hóa học. Bằng cách đốt chất thải, ta có thể giảm thể tích của CTR đến 80 - 90%. b. Quá trình nhiệt phân Nhiệt phân chất thải rắn là quá trình phân hủy hay biến đổi hóa học CTR bằng cách nung trong điều kiện không có oxy và tạo ra sản phẩm cuối cùng là các chất ở dạng rắn, lỏng và khí. c. Quá trình khí hóa. Quá trình khí hóa đốt CTR trong điều kiện thiếu oxy. 1.2.8.3. Xử lý chất thải rắn sinh hoạt bằng phương pháp chuyển hóa sinh học a. Quá trình ủ phân hiếu khí Là quá trình biến đổi sinh học được sử dụng rất rộng rãi mục đích là biến đổi các chất thải rắn hữu cơ thành chất thải rắn vô cơ dưới tác dụng của vi sinh vật. Sản phẩm tạo thành ở dạng mùn gọi là phân compost. b. Quá trình phân hủy chất thải lên men kỵ khí Là quá trình biến đổi sinh học dưới tác dụng của vi sinh vật trong điều kiện kỵ khí. Áp dụng với chất thải rắn có hàm lượng rắn từ 4 - 8% bao gồm: CTR của con người, động vật các sản phẩm dư thừa từ nông nghiệp và các chất hữu cơ trong thành phần của chất thải rắn sinh hoạt. 1.2.8.4. Phương pháp xử lý chất thải rắn nguy hại Phương pháp hóa học hay vật lý là phương pháp làm thay đổi tính chất hóa học hay vật lý của chất nguy hại để biến nó thành không hoặc ít nguy hại Xử lý hóa học hay vật lý gồm các phương pháp sau Phương pháp lọc: Là phương pháp tách hạt rắn từ dòng lưu chất khi đi qua tường xốp, các hạt rắn được giữ lại trên vật liệu lọc nhờ vào cân bằng áp suất gây bởi trọng lực, lực ly tâm, áp suất chân không. Phương pháp kết tủa: Là quá trình chuyển chất hòa tan thành dạng không tan bằng các phản ứng hóa học hay thay đổi thành phần hóa chất trong dung dịch. Oxy hóa - khử: Là quá trình cho nhận electron để biến đổi chất nguy hại thành dạng khác không nguy hại bởi các phản ứng oxy hóa khử Bay hơi: Làm đặc chất thải dạng lỏng hay huyền phù bằng phương pháp cấp nhiệt để hóa hơi chất lỏng. Đóng rắn và ổn định chất thải: Là phương pháp cố định về mặt hóa học triệt tiêu tính linh động hay cô lập các thành phần ô nhiễm bằng lớp vỏ bền vững tạo thành khổ nguyên có tính toàn vẹn cấu trúc cao. CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn thị trấn Kiến Giang – Lệ Thủy – Quảng bình - Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn tại ban Quản Lý Các Công Trình Công Cộng (phòng tài nguyên môi trường huyện Lệ Thủy) Hình 2.1. Chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Kiến Giang 2.2. Phương pháp nghiên cứu. 2.2.1. Nghiên cứu ngoài thực địa. - Phương pháp hồi cứu số liệu: tình hình phát triển kinh tế xã hội, sự gia tăng dân số, điều kiện tự nhiên khí hậu tại thị trấn Kiến Giang Lệ Thủy Quảng Bình. - Phương pháp PRA (phương pháp khảo sát nhanh có sự tham gia của cộng đồng), phỏng vấn nhanh về tình hình phát sinh và thu gom chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Kiến Giang – Lệ Thủy – Quảng Bình. 2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu - Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê mô tả trên phần mềm excel. 2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 2.3.1. Thời gian. Thời gian tiến hành nghiên cứu từ 20/11/2009 – 20/4/2010. 2.3.2. Địa điểm nghiên cứu - Thị trấn Kiến Giang - Lệ Thuỷ - Quảng Bình . - Xã Phong Thủy, An Thủy, Xuân Thủy, Liên Thủy, Lộc Thủy - Phòng tài nguyên môi trường huyện Lệ Thủy. - Ban quản lý các công trình công cộng Lệ Thủy – Quảng Bình CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BIỆN LUẬN 3.1. TÌNH HÌNH PHÁT SINH, QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI THỊ TRẤN KIẾN GIANG - LỆ THỦY - QUẢNG BÌNH 3.1.1. Tình hình phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Kiến Giang - Lệ Thủy - Quảng Bình Thành phần kinh tế chủ yếu của Lệ Thuỷ là nông nghiệp do vậy lượng rác thải phát sinh chủ yếu là rác thải nông nghiệp. Bên cạnh đó rác thải từ các ngành nghề khác cũng chiếm tỷ lệ tương đối lớn chủ yếu là từ các khu vực chợ, các công trình xây dựng, cơ quan, xí nghiệp, trường học và bệnh viện thải ra nên lượng rác và thành phần thải ra là hoàn toàn khác nhau. Qua khảo sát và điều tra thực tế, trong thị trấn rác thải phát sinh chủ yếu từ các hộ gia đình bao gồm các hoạt động đi chợ hàng ngày, từ sân vườn, từ nghề nghiệp của gia đình như nông ngư nghiệp, buôn bán, và các nghề thủ công. Rác tạo ra từ việc đi chợ hàng ngày thường gồm các loại túi nilon, các loại vỏ đồ hộp, thực phẩm dư thừa như rau, củ, quả, sò, ốc,... rác sân vườn chủ yếu là các loại rác hữu cơ như lá cây, cành cây, rau,... Để đánh giá tình hình phát sinh CTRSH tại thị trấn Kiến Giang – Lệ Thủy - Quảng Bình chúng tôi đã tiến hành đi thực tế và sử dụng công cụ bảng hỏi (Phục lục 1) để điều tra về tình hình phát sinh CTR tại địa phương, kết quả nghiên cứu được thể hiện ở bảng 3.1 Bảng 3.1. Khối lượng rác phát sinh tại thị trấn Kiến Giang TT  Tên xã  Diện tích (m2)  Dân số  Khối lượng rác phát sinh (kg/ngày)   1  Thị trấn Kiến Giang  439,27  6.474  3.884   2  Lộc Thủy  776,63  5.085  3.051   3  An Thủy  1482,47  11.057  6.634   4  Xuân Thủy  757,50  6.139  3.683   5  Liên Thủy  1071,49  9.546  5.738   6  Phong Thủy  908,31  7.371  4.422   Tổng  29.124   (Nguồn từ ban quản lý các công trình công cộng) Qua bảng 3.1 chúng tôi nhận thấy rằng, khối lượng rác thải ở các xã là khác nhau. Khối lượng rác phát sinh cao nhất là ở khu vực xã An Thuỷ với lượng rác phát sinh 6.634 kg/ngày do ở đây dân cư tập trung đông đường giao thông thuận lợi và là nơi tập trung nhiều khu thương mại, dịch vụ kinh doanh buôn bán. Thấp nhất là xã Lộc Thuỷ với 3.051 kg/ ngày do ở đây dân cư thưa thớt, điều kiện kinh tế - xã hội ít phát triển nên lượng rác phát sinh ít nhất. Trung bình một ngày thị trấn Kiến Giang thải ra khoảng 29 tấn rác và lượng rác này có khả năng gia tăng theo thời gian. Chính điều này đã làm khó khăn cho công tác thu gom và xử lý CTR trên địa bàn thị trấn. Mặt khác tạo nên áp lực cho chính quyền cũng như nhân dân địa phương. Mặt khác, để đánh giá cụ thể về tình hình phát sinh CTRSH trên địa bàn chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu về thành phần CTR được phát sinh từ các loại hình kinh tế khác nhau. Kết quả nghiên cứu được thể hiện ở bảng 3.2 Bảng 3.2. Tỷ lệ phát sinh chất thải rắn sinh hoạt đối với từng ngành nghề tại thị trấn Kiến Giang qua kết quả điều tra TT  Ngành nghề  Rác thải hữu cơ (%)  Rác thải vô cơ (%)   1  Cá bộ công nhân viên  43  57   2  Kinh doanh  33  67   3  Nông nghiệp  78  22    Hình 3.1. Biểu đồ so sánh tỷ lệ thành phần chất thải rắn sinh hoạt tương ứng với các ngành nghề tại thị trấn Kiến Giang Theo kết quả điều tra ở bảng 3.2 và biểu đồ 3.1 cho thấy, những hộ gia đình nông nghiệp có tỷ lệ thành phần hữu cơ trong chất thải rắn sinh hoạt là cao nhất chiếm 78% và thành phần rác thải vô cơ là thấp nhất chiếm 22%. Các các hộ gia đình kinh doanh có tỷ lệ thành phần rác thải hữu cơ là thấp nhất chiếm 33 % và tỷ lệ thành phần rác thải vô cơ là cao nhất chiếm 67 %. Đối với các hộ gia đình nông nghiệp, thành phần rác thải chủ yếu là rác thải hữu cơ, các rác thải là rơm rạ sau mùa vụ, các xác lá cây trong vườn và phân các loại gia súc gia cầm nuôi trong gia đình. Tỷ lệ rác thải vô cơ như các loại giấy vụn, kim loại rất ít. Chủ yếu rác thải vô cơ trong gia đình là các bao bì đựng phân bón và thức ăn gia súc, các loại chai nhựa, thuỷ tinh đựng các loại thuốc bảo vệ thực vật và các loại bao nilon đã qua sử dụng. Đối với các hộ gia đình kinh doanh thì tỷ lệ này chênh lệch rất nhiều, rác thải của họ chủ yếu là loại bao bì, các mảnh vụn nhựa, các mảnh kim loại, các chai lọ thuỷ tinh, nhựa. Thành phần chiếm tỷ lệ cao nhất là các thùng giấy và bìa carton do đó mà tỷ lệ thành phần rác thải vô cơ là cao nhất. Đối với cán bộ công nhân viên chức có thành phần rác thải tương đối đồng đều. Nhìn chung thành phần rác thải của các hộ gia đình trong thị trấn Kiến Giang đa dạng nhiều chủng loại khác nhau nên trước khi đưa đi xử lý cân phân loại kỹ để tái sử dụng lại rác thải vào các mục đích khác giảm thiểu tác động đến môi trường xung quanh. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn kiến Giang rất đa dạng và khá đặc trưng theo loại hình nông thôn. Đây là vùng nông thôn, chủ yếu là hoạt động sản xuất nông nghiệp nên trong thành phần rác thải có tới 50 – 60% là rác hữu cơ: lá, cành cây, thực phẩm dư thừa, rơm rạ,... Thành phần rác thải sinh hoạt của thị trấn Kiến Giang - Lệ Thuỷ được thể hiện như bảng 3.3: Bảng 3.3. Thành phần chất thải rắn sinh hoạt thị trấn Kiến Giang Thứ tự  Thành phần  Tỷ trọng %   1  Chất hữu cơ (thức ăn động thực vật)  40,8   2  Giấy và carton  5,7   3  Nhựa  11,4   4  Thủy tinh  13,3   5  Kim loại  1,2   6  Gỗ, rác sân vườn  22,7   7  Cao su, dẻ  0,3   8  Khác  4,6   Tổng cộng  100   Qua bảng 3.3 ta thấy rác thải ở Thị trấn Kiến Giang gồm nhiều thành khác nhau chiếm tỷ trọng khác nhau. Chiếm tỷ trọng phần trăm cao nhất là rác thải hữu cơ với 40,8% và đứng tiếp theo là gỗ, rác sân vườn với 22,7%. Thành phần có tỷ trọng thấp nhất là cao su, dẻ với 0,3%. Do rác thải chứa nhiều thành phần hữu cơ, lá cây nên có thể tận dụng để sản xuất phân bón, nhưng cần có biện pháp phân loại trước khi thải ra. 3.1.2. Tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Kiến Giang - Lệ Thủy - Quảng Bình Thị trấn Kiến Giang là một khu vực có nền kinh tế phát triển nhất của huyện Lệ Thủy, bao gồm 5 xã và 1 thị trấn, với tổng lượng rác phát sinh 29 tấn/ngày đêm. Với một lượng lớn rác thải phát sinh và đang có xu hướng tiếp tục tăng lên theo thời gian, Ủy ban nhân dân huyện đã trực tiếp giao nhiệm vụ thu gom và xử lý hết lượng rác thải này cho ban quản lý các Công trình Công cộng huyện Lệ Thủy. Với mật độ dân số đông, lượng rác phát sinh từ các hộ gia đình ngày càng nhiều nên đa số người dân đều sử dụng dịch vụ thu gom rác. Quá trình thu gom, vận chuyển và xử lý do ban quản lý các công trình công cộng diễn ra như sau: 3.1.2.1.Quá trình thu gom: Hiện tại, nguồn nhân lực của ban quản lý các Công trình Công cộng gồm 37 cán bộ, công nhân viên (trong đó, cán bộ quản lý 6 người, công nhân quét rác 7 người, công nhân xe đẩy tay 20 người và 4 công nhân lái xe rác). Hằng ngày những công nhân thu gom rác đẩy các xe cải tiến vào các hộ gia đình ở các con hẽm, kiệt ở các xã trung tâm của thị trấn như xã Xuân Giang, Lộc Thủy,...để thu rác của từng nhà, sau đó đẩy đến các điểm tập kết tạm. Rác ở các điểm tập kết tạm sẽ được công nhân lái xe rác đến chở vào cuối ngày. Ngoài ra trên các tuyến đường chính ở các xã xa trung tâm và các cơ quan, công sở, chợ, các trường học được bố trí khoảng 30 thùng rác công cộng. Rác ở các thùng sẽ được công nhân lái xe nén ép rác đến bốc dở trực tiếp lên xe và chở thẳng lên bãi rác Trường Thủy để chôn lấp. Ở một số xã do xa với khu trung tâm, mặt khác giao thông khó khăn, xe cơ giới không thể vào sâu được nên lượng rác thu gom không triệt để, gây khó khăn cho hoạt động sinh hoạt của người dân. Với tần suất thu gom 2 ngày/1lần đối với các xã trung tâm của thị trấn và 3 - 4 ngày/ 1 lần đối với các hộ dân sống xung quanh khu vực trung tâm, dọc các tuyến đường chính. như: đường Võ Nguyên Giáp, đường Trần Hưng Đạo, đường Lý Thường Kiệt và các tuyến đường xung quanh trung tâm thị trấn. Ở một số nơi do xã trung tâm, giao thông khó khăn trong khi phương tiện và nhân lực lại thiếu thốn nên tần suất thu gom ở những khu vực này là 6 - 7 ngày/1 lần. Nhìn chung, hiện tại công tác thu gom rác thải sinh hoạt ở thị trấn Kiến Giang được thực hiện theo hình thức thu gom sơ cấp. Việc thu gom chỉ đạt hiệu quả ở các tuyến đường chính, các khu vực trung tâm của thị trấn còn ở các xã vùng ven hiệu suất thu gom còn rất thấp. Tình trạng tồn động rác ở nhiều nơi diễn ra phổ biến, đã và đang gây ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường và người dân khu vực. Tại thời điểm hiện tại, quá trình thu gom của Ban quản lý các Công trình Công cộng diễn ra theo sơ đồ sau: Sơ đồ 3.1. Sơ đồ thu gom rác thải tại thị trấn Kiến Giang - Lệ Thủy - Quảng Bình Qua sơ đồ thu gom của Ban quản lý các Công trình Công cộng chúng tôi nhận thấy: quá trình thu gom của công ty rất đơn giản. Rác thải từ nguồn phát sinh hộ gia đình, công sở, trung tâm thương mại, dịch vụ,... được hộ dân thu gom tại các thùng chứa nhỏ của gia đình sau đó công nhân thu gom rác của công ty đến thu gom vào trong các xe gom rác, xe ép, xe container vận chuyển đến bãi rác. Tại bãi rác, rác thải được xử lý duy nhất bằng cách chôn lấp. Qua đó ta thấy, bên cạnh những mặt đạt được trong công tác thu gom rác thải của Ban quản lý các Công trình Công cộng, song qua thực trạng chất thải rắn ở thị trấn Kiến Giang, ta thấy vấn đề thu gom rác thải ở đây chỉ giải quyết bước đầu mang tính chất tình thế, nhỏ lẽ. Do đó để quá trình thu gom rác thải diễn ra tốt, đạt hiệu quả cao Công ty cũng như chính quyền cần có những giải pháp cụ thể, thích hợp hơn. Hình 3.2. Quá trình thu gom rác tại thị trấn Kiến Giang 3.1.2.2. Quá trình vận chuyển Hiện nay, quá trình vận chuyển CTR tại thị trấn Kiến Giang diễn ra như sau: Tại các hộ gia đình ở trong các kiệt hẽm, do giao thông khó khăn nên xe cơ giới không vào được nên những công nhân thu gom rác này sẽ đẩy những xe cải tiến vào từng hộ gia đình đổ thùng rác của họ lên xe, sau đó chở đến các điểm tập kết tạm. Rác thải ở các thùng rác công cộng đặt ở các tuyến đường lớn, chợ, khu thương mại,... Cuối mỗi ngày 1 xe ép rác và 2 xe chuyên dụng sẽ chạy theo các tuyến đường quy định sẵn để bốc dỡ rác từ các thùng lên xe sau đó vận chuyển lên bãi rác. Hiện tại, do nguồn nhân lực và phương tiện của ban Quản lý các Công trình Công cộng còn thiếu nên quá trình thu gom diễn ra không triệt để. Các tuyến thu gom và vị trí đặt thùng không hợp lý nên gây khó khăn cho công nhân thu gom cũng như người dân. Hình 3.3. Quá trình vận chuyển rác tại thị trấn Kiến Giang 3.1.2.3. Quá trình chôn lấp và xử lý Hiện nay chất thải rắn sinh hoạt ở thị trấn Kiến Giang được xử lý duy nhất bằng cách chôn lấp. Tuy nhiên bãi rác hiện tại là bãi rác hở, trong quá trình chôn lấp không đảm bảo vệ sinh môi trường gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn nước mặt, nước ngầm và đời sống người dân xung quanh Bãi rác tạm của huyện nằm cách xa khu dân cư xã Mai Thủy 2 km, cách trung tâm thị trấn Kiến Giang 7 km về phía Đông, xung quanh là đồi núi và mồ mã, cách sông Kiến Giang 700m về phía Nam. Với diện tích khoảng 2000m2 nhưng chưa được quy hoạch và xây dựng với quy trình cụ thể. Sau khi rác được thu gom và vận chuyển về bãi chôn lấp, rác được các công nhân đổ trực tiếp xuống điểm chứa rác mà không có biện pháp xử lý hay khử mùi nào. Sau khi đầy sẽ đổ đất san lấp lại. Hình 3.4. Bãi chôn lấp rác hiện tại ở thị trấn Kiến Giang Như vậy, với tình hình quản lý như trên thì công tác thu gom và xử lý chất thải trên địa bàn huyện, thị trấn chưa được cán bộ, ủy ban huyện, tỉnh quan tâm đúng mức. Hình thức thu gom còn mang tính nhỏ lẻ, manh múm chưa triệt để mang tính tự phát. Quá trình chôn lấp chất thải rắn chưa có quy trình xử lý cụ thể, mang tính chất chôn lấp lộ thiên, bãi rác chưa được thiết kế và xây dựng theo đúng quy định, do đó đã và đang gây ra những tác động đáng kể đến môi trường và sức khoẻ người dân.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐánh giá tình hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại thị trấn Kiến Giang - Lệ Thuỷ - Quảng Bình và biện pháp quản lý.doc
Luận văn liên quan