Đánh giá và triển khai công tác cấp giấy chứng nhập quyến sử dụng đất trên địa bàn Phường Yên Phụ- Q.Tây Hồ- TP.Hà Nội giai đoạn 01/07/2004-30/06/2008

Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dụng các cơ sở kinh tế, văn hoá, an ninh, quốc phòng điều đó thể hiện rõ tầm quan trọng của đất đai trong đời sống xã hội. Vì vậy hiện nay ở nhiều nước trên thế giới đã ghi nhận vấn đề đất đai vào hiến pháp của nhà nước mình nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả. Đất đai là sản phẩm tự nhiên. Lao động của con người không thể tạo ra đất đai, đất đai có giới hạn về không gian và số lượng của chúng cũng có giới hạn. Trong khi đó dân số nước ta ngày càng tăng nhưng diện tích lại có hạn (33.121.159 ha theo niên giám thống kê năm 2007). Cùng với tốc độ gia tăng dân số đã làm cho diện tích bình quân đất/đầu người ngày càng giảm, đặc biệt là nhu cầu về đất ở và đất canh tác [ ]. Những năm gần đây, do chính sách mở cửa nền kinh tế. Việc đẩy nhanh công cuộc công nghiệp hoá, đô thị hoá đất nước dẫn đến việc xây dựng các cơ sở hạ tầng diễn ra ồ ạt. Cùng với nó là nhu cầu sử dụng đất cho các hoạt động: Nhà ở, kinh doanh, dịch vụ ngày càng phát triển dẫn đến quỹ đất nông nghiệp ngày càng giảm mạnh. Trong khi đó nhu cầu về lương thực ngày càng tăng đã tạo nên áp lực lớn đối với nhà quản lý đất đai. Đồng thời nó đã làm cho giá trị về quyền sử dụng đất tăng lên nhanh chóng. Vấn đề cấp bách đặt ra cho công tác quản lý nhà nước về đất đai là phải có những biện pháp quản lý chặt chẽ và có hiệu quả. Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất cũng như tránh xảy ra tranh chấp đất đai gây mất trật tự xã hội. Luật Đất đai năm 2003 ra đời thể hiện rõ quan điểm của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay. Thông qua việc đưa vào luật những nội dung mới, sửa đổi bổ sung các điều luật không còn phù hợp với tình hình mới. Nhằm đưa ra một hệ thống pháp luật, là hành lang pháp lý đáp ứng công tác quản lý đất đai trong thời kỳ công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. Một nội dung quan trọng trong 13 nội dung quản lý đất đai là: "Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” (viết tắt là ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ). ý nghĩa của nội dung này được thể hiện qua việc nó đã xác lập được mối quan hệ giữa nhà nước và người sử dụng, là chứng thư pháp lý, là căn cứ quan trọng và là cơ sở để người sử dụng đất được đảm bảo khi khai thác, sử dụng và bảo vệ đất, cũng như việc đầu tư kinh doanh vào đất. Điều này đã khiến người sử dụng đất mạnh dạn đầu tư trên mảnh đất của mình, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Đồng thời nhà nước cũng dễ dàng trong việc quản lý đất đai. Vì thế đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trở thành vấn đề cần thiết đòi hỏi các cấp phải tiến hành nhanh chóng nhưng phải đúng luật định. Việc ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ của Phường Yên Phụ trong thời gian qua đã có nhiều thành tựu đáng kể nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức nảy sinh cần giải quyết. Để có cách giải quyết thích hợp với những khó khăn trên đòi hỏi chúng ta cần nhìn nhận lại công tác ĐKĐĐ, cấp GCNQSDĐ từ cấp xã. Từ đó tìm ra cách giải quyết đúng đắn và triệt để với tình hình địa phương. Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự đồng ý, nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Tài Nguyên và Môi Trường Trường Đại học Nông Lâm - Thái Nguyên, với sự giúp đỡ của Thạc sỹ Nguyễn Thị Lợi, tôi tiến hành xây dựng và triển khai nghiên cứu đề tài: “Đánh giá và triển khai công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn Phường Yên Phụ- Q.Tây Hồ- TP.Hà Nội giai đoạn 01/07/2004-30/06/2008”.

doc65 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2659 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đánh giá và triển khai công tác cấp giấy chứng nhập quyến sử dụng đất trên địa bàn Phường Yên Phụ- Q.Tây Hồ- TP.Hà Nội giai đoạn 01/07/2004-30/06/2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hân là do: Phần lớn diện tích đều nằm ngoài bãi Sông Hồng, nằm trong hành lang thoát lũ. Phần diện tích đất nông nghiệp còn lại nằm xen kẽ trong khu dân cư và thuộc vào quy hoạch chuyển mục đích sử dụng sang đất ở đô thị theo quyết định của UBND Thành phố thì không cấp giấy chứng nhận cho phần diện tích này. Kết quả diện tích được cấp GCNQSDĐ cho các mục đích sử dụng trên đây nhìn chung còn thấp so với tổng diện tích sử dụng trên địa bàn toàn phường. Những nguyên nhân chính là do: - Yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến tiến độ cấp GCNQSDĐ ở giai đoạn này đó là bước đầu triển khai công tác cấp giấy được thực hiện theo Luật Đất đai năm 1993 và các Nghi định của Chính phủ về công tác cấp giấy chứng nhận về quyền sở hữu nhà ở gắn liền quyền sử dụng đất ở. Chính yếu tố này đã ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý đất đai trên địa bàn. Bên cạnh đó có thể nói công tác cấp giấy trên địa bàn phường có thời kỳ chững lại do hai lần sửa đổi bổ sung Luật Đất đai năm năm 1993 đó là những năm: năm1998 và năm 2001 dẫn đến việc chờ các văn bản hướng dẫn thực hiện mới từ Chính phủ cũng như những quyết định về công tác cấp giấy do UBND thành phố Hà Nội ban hành. - Bản đồ địa chính phường được thành lập năm 1994 tuy nhiên đến năm 1995 mới đưa vào sử dụng nên công tác cấp giấy trước những năm đó còn gặp khó khăn chủ yếu dựa vào bản đồ cũ như bản đồ 299, 364 độ chính xác không cao nên dẫn đến tiến độ cấp giấy những năm đó còn chậm. - Ở giai đoạn này cũng là giai đoạn phường Yên Phụ được tách ra từ quận Ba Đình (1/1/1996) nên mọi công tác của quận đều tập trung vào việc hoàn thiện về địa giới hành chính cũng như bàn giao các thủ tục hành chính có liên quan, nên công tác cấp giấy trong những năm này cũng có chững lại nhằm chờ ý kiến chỉ đạo từ UBND thành phố Hà Nội cũng như từ UBND quận Tây Hồ. - Bên cạnh những nguyên nhân chính trên đây còn có những nguyên nhân khác như: + Lệ phí cấp GCNQSDĐ không phù hợp với thu nhập của người dân. + Kinh phí để thực hiện công tác này còn thấp. + Cán bộ địa chính tuy nhiệt tình, năng nổ nhưng kinh nghiệm và trình độ còn hạn chế. + Hộ gia đình, cá nhân xin cấp GCN song thiếu giấy tờ về nguồn gốc đất . + Công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương của nhà nước chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của công tác, nhận thức của người dân chưa cao. * Kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường Yên Phụ theo đối tượng sử dụng. Bảng 4.4 Kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường Yên Phụ theo đối tượng sử dụng Stt Đối tượng sử dụng Đơn vi tính Tổng số Tổng số đã được cấp Tổng còn lại Tỷ lệ (%) 1 Hộ gia đình, cá nhân Hộ 4.500 2.091 2.409 46,47 2 Tổ chức Tổ chức 41 3 38 7,31 3 Tôn giáo, tín ngưỡng Cơ sở 5 0 5 0 Tổng 4546 2094 2452 46,06 (Nguồn : UBND phường Yên Phụ) Kết quả thể hiện qua bảng 4.4 Qua bảng 4.4 ta thấy kết quả cấp CNQSDĐ cho các đối tượng sử dụng trên địa bàn phường đến trước 1/7/2004 nhìn chung còn khiêm tốn. Kết quả cấp GCN cho hộ gia đình: Trong ba đối tượng sử dụng đất chính trên địa bàn phường đó là hộ gia đình, cơ quan tổ chức, cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo thì kết quả cấp giấy cho hộ gia đình, cá nhân chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số 4.500 hộ gia đình trên địa bàn toàn phường thì có 2091 hộ đã được cấp giấy chiếm 46,47%. có được kết quả này là do năm 1998 UBND phường Yên phụ đã tổ chức đợt đăng ký và kê khai cấp GCNQSDĐ trên địa bàn toàn phường và triển khai công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quyết định số 69/1999/QĐ-UB ngày 18/8/1999 của UBND thành phố Hà Nội về trình tự và thủ tục cấp GCNQSDĐ trên địa bàn toàn thành phố song bên cạnh đó còn 2409 hộ chưa được cấp giấy CNQSDĐ là do một số nguyên nhân chủ yếu sau: + Chưa đăng ký kê khai. + Còn tồn tại một thửa nhiều hộ kê khai. + Tranh chấp về quyền sử dụng thửa đất. Bên cạnh đó người dân chưa nhận thức được tầm quan trọng của GCNQSDĐ. Kết quả cấp GCN cho tổ chức: Theo thống kê trên địa bàn phường đến 1/7/2004 có 41 cơ quan tổ chức đang hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn toàn phường. Tuy nhiên trong số đó chỉ có 3 cơ quan được cấp giấy chiếm tỷ lệ khá khiêm tốn 7,31% số cơ quan cần cấp. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến kết quả cấp giấy cho đối tượng này còn thấp là: + Chưa đăng ký kê khai xin cấp giấy. + Sử dụng đất chưa phù hợp với đăng ký, chưa phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của thành phố Hà Nội. + Thiếu giấy tờ khi làm thủ tục xin cấp giấy. + Chưa nhận thức được tầm quan trọng của GCNQSDĐ. Kết quả cấp GCN cho cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo: Địa bàn phường Yên Phụ không phải là nơi tập trung nhiều cơ sở tín ngưỡng ,tôn giáo song công tác cấp GCNQSDĐ cho đối tượng này từ lâu đã được các cấp, các ngành trên địa bàn phường hết sức quan tâm tuy nhiên kết quả cấp GCN cho đối tượng sử dụng là cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo tính đến 1/7/2004 trên địa bàn phường chưa cấp được cho cơ sở nào, đây không chỉ là tình trạng chậm trễ chỉ riêng trên địa bàn phường Yên Phụ mà đó là tình trạng chung về tiến độ cấp GCN cho các cơ sở này trên địa bàn toàn thành phố Hà Nội. Nguyên nhân chủ yếu là do uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội chưa tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn kịp thời các văn bản liên quan đến trình tự, thủ tục đăng ký kê khai xin cấp giấy GCNQSDĐ bên cạnh đó chưa giúp họ nhận thức đúng tầm quan trọng của GCNQSDĐ nên dẫn đến việc các cơ sở này chưa nhận thức được trách nhiệm và quyền hạn của họ đối với công tác quản lý nhà nước về đất đai trong đó có công tác cấp GCNQSDĐ dẫn đến hầu hết những người đứng đầu các cơ sở này cũng chưa đứng ra kê khai và làm các thủ tục xin cấp giấy CNQSDĐ. Đánh giá chung : Nhìn chung công tác cấp giấy CNQSDĐ trên địa bàn phường trước 1/7/2004 đạt kết quả chưa cao đòi hỏi các cấp , các ngành cần quan tâm chỉ đạo sát sao hơn nữa nhất là trong việc tuyên truyền phổ biến về trách nhiệm và quyền hạn của người sử dụng đất để giúp họ hiểu được vai trò và tầm quan trọng của công tác quản lý nhà nước về đất đai để trong thời gian tới công tác quản lý đất đai đạt được kết quả cao trong đó có công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. 4.2.2. Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường Yên Phụ giai đoạn 01/07/2004 – 31/12/2007 Đây là giai đoạn Luật Đất đai 2003 có hiệu lực về công tác quản lý đất đai trong đó có công tác cấp GCNQSDĐ. Thực hiện Luật Đất đai 2003 ,các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn về thi hành Luật Đất đai và các Quyết định của UBND thành phố Hà Nội, UBND quận Tây Hồ đã phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, tổ chức quán triệt, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ cho chính quyền và đội ngũ quản lý đất đai các phường trên địa bàn quận, đã kịp thời hướng dẫn các cán bộ quản lý đất đai thực hiện tốt 12 văn bản pháp quy về công tác cấp giấy CNQSDĐ trên địa bàn quận và đồng thời ban hành nhiều văn bản hướng dẫn giải quyết vướng mắc phát sinh từ thực tế để các phường thực hiện. Nên trong giai đoạn này kết quả cấp GCNQSDĐ đã đạt được những kết quả tiến bộ. * Kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia, đình cá nhân trên địa bàn phường Yên Phụ giai đoạn 01/07/2004 – 31/12/2007 Bảng 4.5 Kết quả cấp GCNQSDĐ cho hộ gia, đình cá nhân trên địa bàn phường Yên Phụ giai đoạn 01/07/2004 – 31/12/2007 Đơn vị (KDC) Tổng số hộ Tổng diện tích Số hộ cần cấp (hộ) Số hộ cấp được (hộ) Số hộ còn lại (hộ) Tổng diện tích cần cấp (ha) Tổng diện tích cấp được (ha) Tổng diện tích còn lại (ha) KDC 1 73 31 42 0,59 0,27 0,32 KDC 2 68 24 44 0,54 0,24 0,30 KDC 3 113 52 61 1,44 0,53 0,91 KDC 4 98 11 87 0,71 0,13 0,58 KDC 5 105 41 64 1,03 0,27 0.76 KDC 6A 89 37 52 0,74 0,36 0,38 KDC 6B 72 32 40 0,51 0,34 0,17 KDC 7 142 29 133 1,31 0,26 1,05 KDC 8 221 115 106 1,83 0,98 0,85 KDC 9 117 49 68 1,13 0,67 0,46 KDC 10 186 112 74 1,86 1,29 0,57 Tổng 1286 533 753 11,69 5,34 6,35 (Nguồn : Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Tây Hồ) Qua bảng 4.5 cho ta thấy trong giai đoạn này trên địa bàn toàn phường có 1286 hộ cần cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,đây là giai đoạn có số lượng hồ sơ kê khai xin cấp GCNQSDĐ lớn. Bên cạnh hồ sơ kê khai xin cấp trong giai đoạn này còn có một phần lớn hồ sơ kê khai trong giai đoạn trước 1/7/2004 chuyển sang. Có được kết quả số lượng kê khai xin cấp GCN lớn trên đây là do năm 2004 UBND phường đã tổ chức kê khai đồng loạt tới các hộ gia đình trên địa bàn phường và hằng năm UBND quận đều đưa ra các chỉ tiêu cấp giấy để các phường thực hiện. Đây cũng là giai đoạn công tác cấp giấy CNQSDĐ ở trên địa bàn phường được triển khai theo quyết định số 23/2005/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội về trình tự và thủ tục cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình-cá nhân trên địa bàn toàn phường đây chính là những thuận lợi để đẩy nhanh tiến độ cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường. Trong tổng số 1286 hồ sơ kê khai trên đây phân bố trong 11 khu dân cư, tuy nhiên số hộ kê khai xin cấp giữa các khu dân cư không đồng đều nhau, khu dân cư số 8 có số hộ xin cấp nhiều nhất là 221 hộ, khu dân cư có số hộ xin cấp ít nhất là khu dân cư số 6B với 72 hộ nên kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các khu dân cư cũng không đồng đều nhau, khu dân cư được cấp nhiều nhất là khu dân cư số 10 với 112 hộ được cấp chiếm 60,22% số hộ trong khu cần cấp. Khu dân cư được cấp ít nhất là khu dân cư số 4 với 98 hồ sơ xin cấp nhưng chỉ cấp được 11 hồ sơ chiếm 11,22% số hộ cần cấp. Nếu như so với tổng số hộ kê khai xin cấp GCN thì kết quả này chưa cao song kết quả cấp cho hộ gia đình ,cá nhân trong giai đoạn này đã đạt được những kết quả vượt bậc nếu như so với kết quả cấp trước 1/7/2004 thì chỉ trong vòng hơn 3 năm từ 1/7/2004-31/12/2007 trên địa bàn toàn phường đã cấp được 533 hộ chiếm 41,45% số hộ cần cấp và diện tích cấp được 5,34 ha chiếm 45,70% diện tích cần cấp đạt được kết quả này là do sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp các ngành trên địa bàn và nhận thức của người dân về giá trị sử dụng đất đã có những thay đổi , nhất là họ đã nhận thức tầm quan trọng của GCNQSDĐ đối với đời sống xã hội. Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi đó cũng còn tồn tại những vướng mắc dẫn đến kết quả cấp giấy chưa cao do các nguyên nhân chính sau : Phường Yên Phụ có đặc điểm là 2/3 diện tích thuộc phía ngoài bãi sông Hồng và một phần lớn diện tích tiếp giáp với Hồ Tây cho nên công tác cấp GCNQSDD gặp nhiều khó khăn, bên cạnh số hồ sơ đã được UBND thành phố Hà Nội cấp theo Quyết định số 69/1999/QĐ-UB ngày 18/8/1999 của UBND thành phố Hà Nội và UBND quận Tây Hồ cấp theo Quyết định số 23/2005 thì hiện tại vẫn còn 685 hồ sơ xin cấp nằm ngoài bãi sông Hồng không đủ điều kiện cấp GCN nằm rải rác ở các khu dân cư và nằm trong hành lang bảo vệ đê, bên cạnh đó một số hộ không có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ theo Quyết định số 23/2005/QĐ-UB Điều 15,16 các trường hợp này sẽ không được xem xét cấp giấy đó cũng là vấn đề gây bức xúc trong dư luận cụ thể qua bảng 4.6: Bảng 4.6 Các trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ STT Lý do không được cấp Số hồ sơ 1 Nằm hoàn toàn trong hành lang đê 96 2 Nằm trong hạ tầng quy hoạch đô thị 54 3 Trên đất không có nhà hoặc chỉ có nhà tạm 25 4 Tranh chấp 133 5 Một chủ sử dụng có 02 hồ sơ kê khai 16 6 Đất di tích, đất công, đất tôn tạo, ao hồ 19 7 Đất cơ quan 82 8 Thiếu giấy tờ liên quan đến nguồn gốc đất 21 9 Đất nông nghiệp, đất lấn chiếm 269 10 Đã kiểm tra thực tế, chủ sử dụng không ở 1 11 Đã bán cho chủ khác 7 12 Thiếu hồ sơ liên quan 6 13 Phạt Nghị định126/CP 8 14 Đất thuê để ở 1 15 Đất giao thông hiện xây nhà để ở 1 Tổng 685 (Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Tây Hồ) + Cũng theo Quyết định 23/2005 đối với các chủ sử dụng đất đó ăn ở và sinh sống ổn định nhà đất sau ngày 15/12/1990 phù hợp với quy hoạch nhưng không có giấy tờ hợp lệ, không đủ điều kiện cấp giấy. + Trên thực tế có nhiều chủ sử dụng đất nằm trong hành lang bảo vệ đê nhưng đã sử dụng ổn định từ trước năm 1990 thậm chí trước năm 1980 tuy nhiên không có giấy tờ hợp pháp, hợp lệ, không đủ điều kiện cấp. Bên cạnh những nguyên nhân chính trên đây còn có nguyên nhân khác đó là số lượng hồ sơ kê khai trong giai đoạn này khá lớn. * Kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường Yên Phụ cho cơ quan, tổ chức giai đoạn 1/7/2004 – 31/12/2007 Thể hiện qua bảng 4.7: Bảng 4.7 Kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường Yên Phụ cho cơ quan, tổ chức giai đoạn 1/7/2004 – 31/12/2007 Đơn vị (KDC) Tổng số Tổng diện tích Số cơ quan, tổ chức cần cấp Số cơ quan, tổ chức cấp được Số cơ quan, tổ chức còn lại Tổng diện tích cần cấp (ha) Tổng diện tích cấp được (ha) Tổng diện tích còn lại (ha) KDC 1 5 0 5 1,31 0 1,31 KDC 2 10 2 8 4,65 0,02 4,43 KDC 3 7 0 7 1,98 0 1,98 KDC 4 3 0 3 0,52 0 0,52 KDC 5 5 1 4 1,62 0,23 1,39 KDC 6A 2 2 0 0,43 0,43 0 KDC 6B 0 0 0 0 0 0 KDC 7 1 1 0 0,03 0,03 0,03 KDC 8 1 0 1 0,04 0 0,04 KDC 9 0 0 0 0 0 0 KDC 10 0 0 0 0 0 0 Tổng 34 6 28 10,57 0,71 9,86 ( Nguồn : UBND phường Yên Phụ ) Qua bảng 4.7 ta thấy: Nhìn chung kết quả cấp GCNQSDĐ cho cơ quan tổ chức trên địa bàn phường vẫn chưa có được bước tiến đáng kể. Trong số 34 cơ quan, tổ chức đăng ký , kê khai xin cấp GCNQSDĐ thì chỉ có 6 cơ quan tổ chức được cấp chiếm 17,65% số cơ quan, tổ chức cần cấp nằm tập trung chủ yếu các khu dân cư như khu dân cư số 1,2,3 và khu dân cư số 5 đây là khu vực tập trung của các tuyến phố chính như phố Yên Phụ, Phố An Dương, đường Nghi Tàm… với diện tích cấp được 0.71 ha chiếm 6,72% diện tích cần cấp. Phần lớn trong 6 cơ quan tổ chức được cấp này đều là cơ quan hành chính nhà nước như UBND phường, Trường học, Trạm xá…kết quả này không chỉ ở phường Yên Phụ mà nó cũng chính là tình trạng chung về công tác cấp GCNQSDĐ cho cơ quan tổ chức trên địa bàn quận Tây Hồ hay rộng ra là toàn thành phố Hà Nội (theo thống kê của sở Tài nguyên môi trường và Nhà đất thành phố Hà Nội tính đến 30/6/2007 trên địa bàn thành phố mới chỉ cấp được 1410 giấy chỉ chiếm 23,8% tổ chức cần cấp) nguyên nhân chủ yếu dẫn đến kết quả cấp giấy cho cơ quan tổ chức trên địa bàn phường trong giai đoạn này còn thấp là do theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, việc cấp giấy chứng nhận cho các tổ chức kinh tế đang sử dụng đất phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy hoạch và bảo vệ môi trường. Hiện nay tiêu chí tiết kiệm, hiệu quả chưa có văn bản pháp luật nào xác định rõ nhất là phường Yên Phụ có 2/3 diện tích nằm ngoài đê sông Hồng, nên việc cấp giấy cho các tổ chức kinh tế sử dụng đất trên địa bàn phường gặp không ít khó khăn nhất là các tổ chức sử dụng nhiều đất, nhiều địa điểm. Bên cạnh đó một số tổ chức khi làm thủ tục kê khai, đăng ký xin cấp giấy còn thiếu giấy tờ có liên quan, diện tích và mục đích sử dụng kê khai xin cấp giấy chưa đúng với trạng hiện trạng sử dụng . 4.3.3. Kết quả cấp GCNQSDĐ cho cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn phường Yên Phụ giai đoạn 1/7/2004 -31/12/2007 Thể hiện qua bảng : 4.8. Bảng 4.8 Kết quả cấp GCNQSDĐ cho cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn phường Yên Phụ giai đoạn 1/7/2004 -31/12/2007 Cơ sở cần cấp Diện tích cấn cấp (m2) Diện tích cấp được (m2) Diện tích còn lại (m2) Chùa Trấn Quốc 3904 3904 0 Đình Làng Yên Phụ 3485 0 3485 Bia Tưởng Niệm 124 0 124 Đền Bà Chắt 175 0 175 Đền Nghĩa Dũng 338 0 338 Tổng 8026 3904 4122 ( Nguồn : UBND Phường Yên Phụ) Qua bảng 4.8 ta thấy trong giai đoan này trên địa bàn toàn phường có 5 cơ sở Tín ngưỡng- Tôn giáo đăng ký kê khai xin cấp GCNQSDĐ. Phần lớn các cơ sở này đã được Bộ Văn hoá thông tin xếp hạng như chùa Trấn Quốc, Đình làng Yên Phụ…tuy nhiên công tác cấp giấy chứng nhận cho các cơ sở này trên địa bàn phường vẫn còn chậm và đạt kết quả chưa cao với 5 cơ sở kê khai xin cấp giấy với diện tích là 8026 m2 song chỉ cấp được cho một cơ sở đó là chùa Trấn Quốc với diện tích là 3904 m2 chiếm 48,64% diện tích cần cấp và chiếm 20% số cơ sở cần cấp. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến cấp giấy cho các cơ sở này còn thấp là do chưa có sự chỉ đạo sát sao cung như quan tâm đúng mức của các cấp có thẩm quyền, thủ tục xin cấp giấy còn rườm rà, bên cạnh đó các cơ sở còn thiếu giấy tờ có liên quan đến hồ sơ cấp giấy nên tiến độ cấp giấy cho các cơ sở này còn chậm và kết quả đạt được chưa cao. 4.3. Kết quả triển khai công tác kê khai cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường Yên Phụ giai đoạn 1/1/2008 – 30/6/2008 Sau thời gian 6 tháng đầu năm 2008 tiến hành công tác kê khai và cấp GCNQSDĐ trên địa bàn đã đạt được một số kết quả nhất định,quy trình cũng như các tài liệu phục vụ cho công tác kê khai cấp giấy CNQSDĐ bao gồm: - Các văn bản pháp luật của cơ quan Trung ương và thành phố Hà Nội ban hành quy định về việc cấp GCNQSDĐ theo Luật Đất đai 2003. - Kết quả đánh giá các tài liệu phục vụ cho công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ. 4.3.1. Các văn bản pháp luật của cơ quan Trung ương và thành phố Hà Nội ban hành quy định về việc cấp GCNQSDĐ theo luật Đất đai 2003 A. Chính phủ ban hành 4 Nghị định : 1. Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về hướng dẫn thi hành Luật Đất đai; 2. Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03 / 12/2004 về thu tiền sử dụng đất; 3. Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở; 4. Nghị định 84/2007/NĐ- CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ tái định cư, khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai. B. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành 3 Thông tư và 1 Quyết định: 1. Thông tư số 01/2005/TT-BXD ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai; 2. Thông tư số 09/2006/TT-BTNMT ngày 25/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc chuyển hợp đồng thuê đất và cấp GCNQSDĐ khi chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần; 3. Quyết định 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/7/2006 của bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; 4. Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 25/6/2007 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp GCNQSDĐ, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai. C- Bộ Tài chính ban hành 03 Thông tư: 1 Thông tư số 117/2005/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 198/2005/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ; 2. Thông tư số 95/2005/TT-BTC ngày 26/10/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của Pháp luật về lệ phí trước bạ; 3. Thông tư số 02/2007/TT-BTC ngày 10/01/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ; D- Bộ Xây dựng ban hành 01 Thông tư: 1. Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01/11/2006 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP. E- Liên Bộ ban hành 02 Thông tư liên tịch: 1. Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của liên Bộ Tài chính- Tài nguyên môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính; 2. Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT.BTC-BTNMT ngày 13/6/2006 của liên Bộ Tài chính- Tài nguyên môi trường hướng dẫn. G- UBND Thành phố Hà Nội ban hành 12 quy chế, quy định: - Quy chế tiếp nhận nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do các cơ qua tự quản chuyển giao Sở Tài nguyên môi trường và Nhà đất quản lý ban hành kèm theo Quyết định số 185/2004/QĐ-UB ngày 14/12/2004. - Quy định về cấp GCNQSDĐ ở trên địa bàn thành phố Hà Nội ban hành theo Quyết định số 23/2005/QĐ-UB ngày 18/2/2005. - Quyết định số 1206/QĐ-UB ngày 11/3/2005 giao chỉ tiêu cho các quận, huyện; - Quyết định số 3555/2005/QĐ-UB ngày 27/5/2005 về định mức kinh phí cấp GCNQSDĐ ở. - Quyết định số 4519/QĐ-UB ngày 5/7/2005 uỷ quyền cho Sở Tài nguyên môi Trường và Nhà đất xác lập quyền sở hữu nhà ở thuộc diện nhà nước đã thực hiện các chính sách cải tạo XHCN trước đây. - Quyết định số 111/2005/QĐ-UB ngày 27/7/2005 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của Quy định ban hành theo Quyết định số 23/2005/QĐ-UB ngày 18/2/2005 của UBND thành phố Hà Nội về cấp GCNQSDĐ ở trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Quyết định số 5431/QĐ-UB ngày 27/7/2005 về việc uỷ quyền cho UBND các quận, huyện tiếp nhận quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có nguồn gốc từ các cơ quan có nguồn gốc tự quản trên địa bàn quận, huyện nay không còn cơ quan quản lý hoặc để cho các hộ tự quản, để làm thủ tục, tổ chức cấp GCNQSDĐ theo quy định tại Nghị định 60/CP và Nghị định 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ. - Quy định về cấp GCNQSDĐ cho tổ chức trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài và cơ sở tôn giáo trên địa bàn thành phố Hà Nội ban hành theo Quyết định 148/2005/QĐ-UB ngày 30/9/2005. - Quyết định số 212/2005/QĐ-UB ngày 9/12/2005 về việc bổ sung khoản 3,4 điều 4 của quy trình bán nhà thuộc sở hữu nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 38/2005/QĐ-UB ngày 29/3/2005. - Quyết định số 213/2005/QĐ-UB ngày 09/12/2005 việc bổ sung một số điều, khoản của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 23/2005/QĐ-UB ngày 19/2/2005 của UBND thành phố Hà Nội về CGCNQSDĐ ở trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Quyết định số 214/2005/QĐ-UB ngày 09/12/2005 quy định về hộ khẩu khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở. 4.3.2. Kết quả đánh giá các tài liệu phục vụ cho công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Quá trình triển khai công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường Yên Phụ từ ngày 1/1/2008 – 30/6/2008, tôi đã tiến hành thu thập đầy đủ các loại tài liệu phục vụ công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường và tiến hành kiểm tra, đánh giá chúng cụ thể các loại tài liệu sau: Bản đồ địa chính, sổ mục kê, sổ dã ngoại, sổ theo dõi biến động đất đai, sổ cấp giấy chứng nhận. Kết quả thu thập kiểm tra, đánh giá tài liệu thể hiện qua bảng sau: Bảng 4.9: Kết quả kiểm tra đánh giá tài liệu phục vụ công tác triển khai cấp giấy CNQSDĐ trên địa bàn phường Yên Phụ giai đoạn 1/1/2008 - 30/6/2008 Stt Tên tài liệu Đơn vị tính Năm thành lập Số lượng Chất lượng 1 Bản đồ địa chính Số tờ 1994 60 Khá 2 Sổ địa chính Quyển 2000 12 Khá 3 Sổ mục kê Quyển 2000 3 Khá 4 Sổ theo dõi biến động Quyển 2000 1 Khá 5 Sổ dã ngoại Quyển 2000 26 Khá 6 Sổ cấp giấy chứng nhận Quyển 2000 3 Khá (Nguồn: UBND phường Yờn Phụ) Bản đồ địa chính: Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên ngành quản lý đất đai, được thành lập theo đơn vị hành chính cấp xã, thể hiện chi tiết các thửa đất theo yêu cầu quản lý Nhà nước đối với đất đai. Là tài liệu đầu tiên quan trọng nhất để xác định vị trí hình thể và làm căn cứ khoa học cho việc tính toán diện tích các thửa đất, phục vụ yêu cầu kê khai, đăng ký cấp GCNQSDĐ, lập bản đồ hiện trạng giao đất, thu hồi đất, thanh tra đất đai, nhận biết được tầm quan trọng đó. Năm 1994 bản đồ địa chính của phường Yên Phụ đã được Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội tiến hành đo vẽ và đã được phê duyệt. Kết quả công tác đo vẽ này tại phường Yên Phụ đã lập được 60 tờ bản đồ với tỷ lệ 1/200 thể hiện chi tiết từng thửa đất. Trước đây do tình hình công nghệ chưa phát triển, điều kiện kinh tế còn hạn hẹp nên để phục vụ cho công tác quản lý đất đai là các loại bản đồ được đo vẽ theo Chỉ thị 299/CP (đo đạc năm 1980), Bản đồ địa giới 364, chất lượng rất hạn chế, thành lập bằng thiết bị máy móc công nghệ cũ, thủ công, quy trình xây dựng không chặt chẽ khi đo hết các loại đất (chủ yếu là đo đất ở). Mặt khác do việc quản lý trước đây cũng như chính sách bố trí cán bộ địa chính ở cơ sở nên hiện trạng tài liệu bản đồ ở địa phương rách nát và các tài liệu thất lạc nhiều. Bởi vậy không đáp ứng được nhu cầu công tác quản lý đất đai. So với bản đồ 299 và bản đồ địa giới 364 thì bản đồ địa chính được thành lập sử dụng các thiết bị đo đạc hiện đại như máy đo đạc là máy toàn đạc điện tử, sử dụng các phần mềm đồ hoạ chuyên dùng để biên tập, vẽ bản đồ (công nghệ số), xây dựng theo hệ thống toạ độ cao thống nhất trong toàn quốc và được xây dựng với tỷ lệ cao 1/200 thể hiện chi tiết từng thửa đất đã đáp ứng yêu cầu công tác quản lý đất đai nói chung và công tác kê khai đăng ký, cấp GCNQSĐ nói riêng đảm bảo cho việc quản lý chặt chẽ quỹ đất, góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn phường Yên Phụ trước mắt cũng như lâu dài. Hiện nay việc sử dụng bản đồ địa chính đã đem lại hiệu quả cao trong công tác quản lý đất đai trên địa bàn phường. Trong quá trình sử dụng bản đồ đều được cán bộ địa chính phường chỉnh lý nhằm thể hiện đúng thực trạng của thửa đất. Sổ địa chính: Sổ địa chính được thành lập đăng ký quyền sử dụng đất cho hợp pháp các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và đăng ký đất đai chưa được giao, chưa cho thuê sử dụng, làm cơ sở để nhà nước thực hiện quản lý theo quy định của pháp luật. Sổ địa chính được lập theo đơn vị hành chính xã (phường) được UBND xã (phường) xác nhận, cơ quan địa chính các cấp, quận(huyện), tỉnh(thành phố) duyệt. Sổ lập căn cứ vào hồ sơ kê khai đăng ký đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chủ sử dụng đất được cơ quan cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đăng ký vào quyển số 01, đất do UBND cấp xã đăng ký ghi vào cuối quyển số 01, chủ sử dụng đất được UBND cấp huyện cấp GCNQSDĐ đăng ký vào quyển còn lại, chủ sử dụng cư trú tại điểm dân cư nào thì đăng ký vào quyển của điểm dân cư đó. Hộ gia đình cá nhân ở các điểm dân cư nhỏ thì đăng ký vào quyển của điểm dân cư gần nhất nơi họ tham gia sinh hoạt, các hộ gia đình, cá nhân có đất phụ canh trong phường đăng ký vào quyển riêng hoặc vào quyển cuối cùng của phường. Sổ được lập lần lượt cho từng chủ sử dụng đất mỗi một chủ một trang, mỗi một thửa đất một dòng, chủ sử dụng nhiều thửa đăng ký một trang không hết thì lập thành nhiều trang cuối trang ghi số của trang tiếp theo và đầu trang tiếp theo ghi số của trang mà nó kế tiếp, trên mỗi trang sổ, sau mỗi lần đăng ký phải kẻ dòng ngăn cách phía dưới thửa đất đăng ký cuối cùng. Sổ địa chính của phường Yên Phụ bao gồm 12 quyển được thành lập 3 bộ lưu trữ tại phường, Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Tây Hồ và Sở Tài nguyên môi trường và Nhà đất thành phố Hà Nội, sổ được lập năm 2000. Sổ địa chính của phường tuy hằng năm được bổ sung, chỉnh lý song việc chỉnh lý còn chậm, đôi khi không được chỉnh lý kịp thời vì vậy một số chỗ không phản ánh đúng hiện trạng sử dụng thửa đất. Đây là một vấn đề mà cán bộ địa chính phường cần phải khắc phục, đảm bảo tính chính xác phù hợp với thực trạng cho sổ địa chính. Sổ mục kê: Sổ mục kê đất được lập nhằm liệt kê toàn bộ các thửa đất trong phạm vi địa giới hành chính của mỗi phường, để phục vụ yêu cầu thống kê diện tích đất và tra cứu bản đồ, sổ địa chính. Sổ mục kê của phường bao gồm 3 quyển được thành lập năm 2000 theo mẫu đã quy định tại Quyết định 499/QĐ- ĐKTK ngày 21/7/1995 của Tổng cục địa chính. Nội dung bao gồm: Thửa số, tên chủ sử dụng, diện tích loại đất, sổ mục kê góp phần tích cực nhằm đáp ứng yêu cầu tổng hợp, thống kê diện tích đất đai và tra cứu sử dụng các tài liệu hồ sơ địa chính. Sổ được lập theo nguyên tắc sau: Sổ được lập từ bản đồ địa chính và các tài liệu điều tra đo đạc đã được hoàn chỉnh theo kết quả đăng ký đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Sổ được lập thứ tự từng tờ bản đồ địa chính, từng thửa đất của mỗi tờ bản đồ, mỗi thửa đất liệt kê một dòng trên trang nội dung chính của sổ. Vào hết số thửa đất của mỗi tờ bản đồ để cách trang bằng 1/2 số trang sổ đã vào của tờ bản đồ có thể chỉnh lý biến động sau này. Nơi bản đồ địa chính có nhiều loại tỷ lệ thì tờ bản đồ tỷ lệ nhỏ vào trước và bản đồ tỷ lệ lớn vào sau. Sổ được lập cho từng phường, xã, thị trấn theo địa giới xác định sổ được UBND cấp xã xác nhận, cơ quan địa chính cấp huyện, tỉnh duyệt. Sổ được lập thành 03 bộ, bộ gốc lưu tại Sở tài nguyên và Môi trường 01 bộ lưu tại cơ quan địa chính quận, 01 lưu tại UBND phường do cán bộ địa chính trực tiếp quản lý. Trong quá trình sử dụng, việc chỉnh lý bổ sung cho khớp với các thửa đất được tách hoặc dồn thửa mà trước đó trên bản đồ đã khoanh được thực hiện đầy đủ. Vì vậy số thửa đất được vào sổ và số thửa đất có trên thực tế và trên bản đồ đôi khi không trùng khớp nhau, do việc cập nhật chỉnh lý được thực hiện không kịp thời mặc dù về tổng diện tích vẫn thống nhất. Điều này đã hạn chế khi tra cứu sử dụng, khai thác sử dụng sổ mục kê của phường. Tổng diện tích sổ mục kê phù hợp với diện tích ở bản đồ địa chính nên thường xuyên được chỉnh lý biến động cho phù hợp với thực tế thửa đất để là một tài liệu đáng tin cậy trong công tác quản lý đất đai. Sổ theo dõi biến động đất đai: Sổ được lập theo dõi tình hình đăng ký biến động đất đai ở các cấp và làm cơ sở để thống kê diện tích đất đai định kỳ hằng năm. Sổ lập theo đơn vị hành chính cấp phường do cán bộ địa chính phường và cơ quan địa chính cấp quận, thành phố lập và quản lý. Sổ lập cho các hồ sơ đăng ký biến động do người sử dụng đất nộp và các thông báo chỉnh lý biến động do cơ quan địa chính các cấp chưyển đến. Sổ đựơc ghi các nội dung biến động như sau: Trường hợp chuyển quyền hoặc chia tách, cho, tặng GCNQSDĐ phải ghi hình thức chuyển quyền (chuyển đổi, chuyển nhượng, cho, tặng). Tên người nhận chuyển quyền, diện tích chuyển quyền loại đất thay đổi (nếu có). Trường hợp giao đất cho thuê đất thì ghi tên người giao đất, thuê đất, diện tích được giao, mục đích sử dụng. Trường hợp thu hồi đất biến động do thiên tai thì ghi: Lý do biến động, loại đất biến động, diện tích biến động, loại đất thay đổi sau biến động. Trường hợp thu hồi đất giao cho người khác thì ghi tên người giao đất. Trường hợp đổi tên chủ sử dụng đất phải ghi rõ, đổi tên chủ và ghi tên chủ sử dụng đất mới. Trường hợp đăng ký thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất ghi hình thức (thế chấp, bảo lãnh, góp vốn, số GCNQSDĐ và nơi thế chấp bảo lãnh, góp vốn). Trường hợp cho thuê lại đất phải ghi hình thức (cho thuê, cho thuê lại đất, tên người thuê, thuê lại đất). Trường hợp cấp đổi, cấp lại phải ghi “Đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số…” ở những giai đoạn trước cán bộ địa chính phường Yên Phụ vẫn chưa tiến hành lập sổ này để quản lý biến động đất đai, trong những năm gần đây, yêu cầu công tác quản lý Nhà nước về đất đai cần phải chặt chẽ từ năm 2000 sổ đã được lập nhằm theo dõi biến động đất đai trên toàn phường chủ yếu dựa trên những tài liệu được lưu trữ sau khi đăng ký biến động. Do vậy việc nắm bắt chính xác các thông tin về thửa đất thông qua tra cứu các tài liệu là rất khó khăn, kể từ khi sổ theo dõi biến động đất được thành lập đã góp phần quản lý dễ dàng trước những biến động đất đai của phường, giúp việc thống kê đất hằng năm được chính xác và đơn giản hơn. Tuy nhiên sổ cũng có những hạn chế đó là việc vào sổ chưa được đầy đủ, chủ yếu mới chỉ vào sổ các trường hợp biến động sử dụng do chuyển nhượng còn các trường hợp khác như: Thay đổi thời hạn sử dụng, thế chấp, cho thuê hoặc cho thuê lại thì chưa được quan tâm nhiều. Biểu thống kê diện tích đất đai : Phản ánh hiện trạng sử dụng đất của phường theo loại đất được nhà nước quy định, làm căn cứ đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất đai trên địa bàn phường, là cơ sở xây dựng kế hoạch và phương pháp quản lý sử dụng đất trong thời gian tới. Biểu thống kê được lập chủ yếu dựa vào kết quả tổng hợp của từng tờ bản đồ được ghi trong sổ mục kê. Với số liệu trong biểu do cán bộ địa chính phường lập và chủ tịch UBND phường xác lập. * Nội dung: Tổng hợp toàn bộ diện tích đất đai trong địa giới hành chính phường theo từng loại đất và theo từng thành phần kinh tế- xã hội sử dụng đất. Ngoài ra các tài liệu nói trên còn là cơ sở dã ngoại, biên bản xác định ranh giới thửa đất, cùng các giấy tờ tài liệu khác. Tình hình trong quá trình đo vẽ và thành lập bản đồ, biên bản xác định ranh giới thửa đất là tài liệu ghi rõ hình dạng, vị trí, kích thước của từng cạnh và diện tích thửa đất. Sổ cấp giấy chứng nhận: Sổ được lập để cơ quan cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo dõi việc xét duyệt, cấp giấy chứng nhận đến từng chủ sử dụng đất; theo dõi và quản lý giấy chứng nhận đã cấp. Phòng Tài nguyên và Môi trường lập và quản lý sổ cấp giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với đất ở; và gửi một (01) bộ cho phường, một bộ cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc để theo dõi việc giao GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp người sử dụng đất nộp đơn xin cấp GCNQSDĐ tại xã và phường nơi có Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Trên địa bàn phường Yên Phụ hiện có 03 quyển sổ cấp giấy, được cán bộ địa chính phường sử dụng và lưu dữ để theo dõi tiến độ cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường. 4.3.3. Kiểm tra độ chính xác về tài liệu bản đồ địa chính Bản đồ địa chính phường Yên Phụ được thành lập năm 1994 bao gồm 60 tờ bản đồ khác nhau được thành lập từ tờ bản đồ số 8H-I-01 đến tờ bản đồ số 8H-I-60 được đo vẽ với tỷ lệ 1/200, với tỷ lệ này bản đồ đã thể hiện chi tiết, cụ thể từng thửa đất.Trong quá trình tham gia triển khai công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn phường tôi đã tiến hành kiểm tra độ chính xác về diện tích của một số thửa đất thuộc các tờ bản đồ khác nhau của bản đồ địa chính phường Yên Phụ để từ đó có cách đánh giá khách quan về độ chính xác của bàn đồ địa chính phường và kết quả kiểm tra đó được thể hiện cụ thể qua bảng 4.10: Bảng 4.10 Kết quả kiểm tra độ chính xác về tài liệu bản đồ địa chính Stt Số tờ bản đồ Tỷ lệ Thửa kiểm tra DT (m2) Kết quả kiểm tra DT (m2) Sai số Sai số cho phép Kết luận 1 8H-I-1 1/200 12 48,9 48,9 0 0,02 Đạt 2 8H-I-2 1/200 31 98 98,01 0,01 0,02 Đạt 3 8H-I-11 1/200 69 55 55 0 0,02 Đạt 4 8H-I-18 1/200 21 34,5 34,5 0 0,02 Đạt 5 8H-I-27 1/200 17 85 85,02 0,02 0,02 Đạt 6 8H-I-39 1/200 56 100 100 0 0,02 Đạt 7 8H-I-53 1/200 24 38 38 0 0,02 Đạt 8 8H-I-60 1/200 3 30,1 30,1 0 0,02 Đạt Qua bảng 4.10 ta thấy trong tổng số 8 thửa đất được kiểm tra về diện tích thuộc 9 tờ bản đồ khác nhau trong tổng số 60 tờ bản đồ trên địa bàn phường ta thấy độ chính xác của các tờ bản đồ được kiểm tra tương đối cao, sai số về diện tích tương đối ít trong tổng số 9 thửa đất được kiểm tra thì chỉ có 02 thửa sai số song đều nằm trong giới hạn sai số cho phép của bản đồ. Như vậy độ chính xác của tài liệu bản đồ địa chính tương đối cao đủ tin cậy để sử dụng trong quá trình thực hiện trình tự cũng như thủ tục GCNQSDĐ nói riêng và công tác quản lý đất đai nói chung trên địa bàn phường. Để đánh giá chính xác các loại tài liệu phục vụ cho công tác triển khai công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Yên Phụ giai đoạn 1/1/2008 – 30/6/2008, tôi đã dựa trên một số nội dung sau: - Kiểm tra đầy mức độ đầy đủ về số lượng và chất lượng của cỏc loại tài liệu về những thay đổi phát sinh trong quá trình đăng ký, kiểm tra tính thống nhất giữa các loại tài liệu. Sau đây là những đánh giá chung của tôi về tài liệu phục vụ cho việc đánh giá công tác kê khai, đăng ký cấp GCNQSDĐ. Nhìn chung đấy đủ các loại tài liệu theo quy định. Quá trình thành lập được tuân thủ theo đúng quy trình, quy phạm đã được tổng cục địa chính quy định. Hình thức tài liệu được thiết lập được trình bày rõ ràng, đầy đủ nội dung, đúng thể thức quy định. Về bản đồ địa chính được bảo quản cẩn thận nên ít bị nhàu nát, độ chính xác cao, có thể sử dụng lâu dài. Về nội dung tài liệu, các loại tài liệu đa số nội dung của chúng đều chính xác không trùng sót, đảm bảo tính thống nhất giữa các loại tài liệu song vẫn còn trường hợp sai sót chưa được chỉnh lý. Bản đồ địa chính được lập tỷ lệ lớn 1/200 thể hiện chi tiết từng thửa đất song trong quá trình đo vẽ việc xác định ranh giới thửa đất chưa thật chuẩn xác vì nhiều nguyên nhân khách quan khác nhau nên đôi khi gây khó khăn cho việc kê khai, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tuy nhiên trường hợp này là ít. Nhìn chung công tác lập và quản lý các loại tài liệu phục vụ cho công tác kê khai đăng ký cấp GCNQSDĐ được tiến hành khá tốt. 4.3.4. Kết quả giải quyết hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ tồn đọng năm 2007 Trong những tháng đầu năm 2008 bên cạnh triển khai công tác đăng ký kê khai xin cấp giấy CNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn phường Yên Phụ thì công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình đã kê khai xin cấp giấy chứng nhận trong năm 2007 vẫn được tiến hành, kết quả của công tác giải quyết hồ sơ tồn đọng trong năm 2007 được thể hiện chi tiết qua bảng 4.11: Bảng 4.12. Kết quả giải quyết hồ sơ xin cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân tồn đọng trong năm 2007 Đơn vị (KDC) Tổng số hồ sơ tồn Số hồ sơ được cấp Diện tích được cấp(m2) % (hồ sơ được cấp) KDC 1 15 11 503,34 73.3 KDC 2 3 0 0 0 KDC 3 7 4 150,53 57,14 KDC 4 12 10 412,81 83,3 KDC 5 1 1 52,6 100 KDC 6A 8 7 284,54 87,5 KDC 6B 11 8 325,48 72,72 KDC 7 2 2 96,8 100 KDC 8 9 6 191,78 66,67 KDC 9 0 0 0 0 KDC 10 0 0 0 0 Tổng 68 45 2017,88 66,18 Qua bảng 4.11 ta thấy trong tổng số 68 hồ sơ tồn đọng trong năm 2007 chuyển sang năm 2008 giải quyết thì có 45 hồ sơ đã được cấp giấy chiếm 66,18% số hồ sơ cần cấp và diện tích cấp được là 2017,88 m2, số hồ sơ đang trình quận là 12 hồ sơ, số hồ sơ đang yêu cầu hộ gia đình, cá nhân bổ sung giấy tờ về nguồn gốc thửa đất và thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất là11 hồ sơ. Những nguyên nhân của việc giải quyết hồ sơ tồn đọng trong năm 2007 còn chậm, còn kéo dài thời gian cấp giấy do một số nguyên nhân chủ yếu sau: + Số lượng hồ sơ kê khai xin cấp GCNQSDĐ tương đối nhiều. + Do hồ sơ xin cấp giấy còn thiếu các giấy tờ liên quan. + Một số trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất song chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính. Đây là những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tiến độ giải quyết công tác cấp giấy chứng nhận tồn đọng trong năm 2007 còn chậm trế. 4.3.5. Kết quả triển khai kê khai công tác GCNQSDĐ trên địa bàn phường Yên Phụ giai đoan 1/1/2008 – 30/6/2008 * Tình hình kê khai Bảng 4.13. Tình hình kê khai đăng ký của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn phường Yên Phụ Đơn vị (KDC) Tổng số hộ kê khai Tổng số đơn Tổng diện tích (m2) Kê khai theo mục đích sử dụng KDC 1 4 4 425,00 ODT KDC 2 2 2 99,50 ODT KDC 3 1 1 33,20 ODT KDC 4 0 0 0 ODT KDC 5 1 1 53,76 ODT KDC 6A 0 0 0 ODT KDC 6B 2 21 94,30 ODT KDC 7 0 0 0 ODT KDC 8 0 0 0 ODT KDC 9 0 0 0 ODT KDC 10 0 0 0 ODT Tổng 10 10 705,76 Trong 6 tháng đầu năm 2008 tình hình kê khai, xin cấp giấy chứng nhận quyền sư dụng đất trên địa bàn phường Yên Phụ nhìn chung còn ít, trong tổng số 11 khu dân cư trên địa bàn phường thì chỉ có 5 khu dân cư có hộ gia đình cá nhân kê khai xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở mới với tổng số hộ kê khai là 10 hộ gia đình và diện tích kê khai là 705,76 m2. Được thể hiện chi tiết qua bảng 4.13: Qua bảng 4.13 ta thấy trong 6 tháng đầu năm kết quả kê khai còn thấp do một số nguyên nhân chủ yếu dẫn đến kết quả kê khai xin cấp giấy chứng nhận còn thấp là do phần lớn các hộ gia đình đủ điều kiện kê khai, xin cấp giấy đã kê khai trước 31/12/ 2007 số hộ còn lại chưa kê khai chiếm một tỷ lệ nhỏ, những hộ này phần lớn chưa nhận thấy rõ tầm quan trọng của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đây cũng là một trong những hạn chế dẫn đến tình hình cấp giấy trong thời gian qua còn chậm và gặp khó khăn. Do vậy trong thời gian tới cán bộ địa chính cần rà soát lại các trường hợp chưa kê khai xin cấp giấy để nắm được số lượng và từ đó có những giải pháp thích hợp để khuyến khích họ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình đối với công tác quản lý đất đai trong đó có công tác cấp giấy để trong thời gian tới hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận cho các hộ gia đình, cá nhân đúng tiến độ và hoàn thành một cách sớm nhất. * Kết quả xét duyệt cho hộ gia đình, cá nhân theo đơn kê khai trên toàn phường Yên Phụ Trong 6 tháng đầu năm 2008 mặc dù số lượng hồ sơ đăng ký kê khai xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không lớn song công tác cấp giấy cho các hộ gia đình này đều được triển khai đúng quy trình, thủ tục đúng theo quyết định 23/2005 của UBND thành phố Hà Nội ban hành. Số lượng hồ sơ kê khai trên toàn địa bàn toàn phường được thể hiện chi tiết qua bảng 4.14. Bảng 4.14. Kết quả xét duyệt cho hộ gia đình, cá nhân theo đơn kê khai trên toàn phường Yên Phụ Đơn vị (KDC) Tổng số đơn kê khai Số đơn đủ điều kiện Số đơn không đủ điều kiện KDC 1 4 4 0 KDC 2 2 2 0 KDC 3 1 1 0 KDC 4 0 0 0 KDC 5 1 1 0 KDC 6A 0 0 0 KDC 6B 2 2 0 KDC 7 0 0 0 KDC 8 0 0 0 KDC 9 0 0 0 KDC 10 0 0 0 Tổng 10 10 0 Qua bảng 4.14 ta thấy trong tổng số hồ sơ thể hiện qua bảng trên sau khi trình hội đồng cấp giấy của phường Yên Phụ thì 10 hộ gia đình trên đây đều đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận và đã trình UBND quận Tây Hồ cấp giấy chứng nhận. Đạt được kết quả này bên cạnh là sự quan tâm chỉ đạo của UBND phường Yên Phụ còn là sự năng nổ nhiệt tình của cán bộ địa chính phường đặc biệt là sự phối hợp chặt chẽ của người dân đã tạo nững điều kiện hêt sức thuận lợi để quá trình cấp giấy được triển khai theo đúng trình tự và hoàn thành đúng tiến độ đề ra. 4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và các giải pháp 4.4.1. Những thuận lợi Tính đến 30/6/2008 toàn phường đã cấp được 2769 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn toàn phường. Với kết quả này đã đạt mức trung bình của toàn quận. Đạt được kết quả này là do các yếu tố thuận lợi sau: Ngoài việc ban hành kịp thời các văn bản pháp luật về cơ chế, chính sách thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thành phố Hà Nội cũng đã tổ chức lại bộ máy quản lý ngay từ năm 1995 thành Phố đã thành lập sở địa chính theo quyết định tại nghị định số 34/CP ngày 23/4/94 của Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại sở quản lý ruộng đất và đo đạc; khắc phục tình trạng trồng chéo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà và đất khi thực hiện Nghị định số 60/CP ngày 5/7/1994 về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở gắn liền quyền sử dụng đất ở và Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 về bán nhà thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê 4/1999. Thành phố đã tổ chức bộ máy quản lý cả nhà và đất ở vào thành một đầu một đầu mối, thành lập sở Địa chính - Nhà đất nay là Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất trên cơ sở sát nhập Sở Địa chính và Sở Nhà đất. Bên cạnh việc tổ chức bộ máy quản lý của ngành, UBND thành phố đã sớm phân cấp cho UBND các quận huyện cấp GCNQSDĐ từ trước khi luật đất đai 2003 có hiệu lực thi hành, nhằm tạo điều kiện rút ngắn quy trình, thời gian để đẩy nhanh tiến độ cấp giấy đồng thời chỉ đạo UBND các quận, huyện. Giảm bớt thủ tục rườm rà, bỏ khâu hội đồng xét duyệt cấp quận, huyện trên cơ sở nâng cao vai trò trách nhiệm của Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, huyện, phân định rõ trách nhiệm xác nhận nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất và tình trạng tranh chấp khiếu kiện của hội đồng xét cấp GCN phường, xã, công bố công khai điều kiện trình tự, thủ tục cấp GCN, giảm bớt chữ ký của hộ liền kề. - UBND quận đã lập đường giây nóng để kịp thời giải quyết các yêu cầu của người dân liên quan đến quản lý đất đai. - UBND đã thường xuyên tập huấn bồi dưỡng, đội ngũ công nhân, viên chức ở quận cũng như cán bộ địa chính trên địa bàn các phường (kể cả hợp đồng lao động) để nâng cao phẩm chất và trình độ chuyên môn thực hiện công tác cấp giấy. - Bản đồ địa chính của phường được thành lập sớm, được thành lập với tỷ lệ lớn. - Hệ thống hồ sơ, tài liệu phục vụ công tác cấp giấy đầy đủ, rõ ràng và được bổ sung chỉnh lý thường xuyên. - Công tác cấp giấy trên địa bàn phường thường xuyên được sự chỉ đạo sát sao của các cấp các ngành. - Phường có đội ngũ cán bộ địa chính có trình độ, năng nổ và nhiệt tình. - Nhận thức của người dân về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của họ đối với công tác cấp GCN ngày càng được nâng cao. Trên đây là những thuận lợi mà phường Yên Phụ có được trong quá trình thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bền cạnh đó cũng gặp không ít khó khăn. 4.4.2. Những khó khăn Tuy đội ngũ cán bộ địa chính nhiệt tình tuy nhiên trình độ còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai. Chính sách về việc cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất thường thay đổi, thủ tục cấp giấy còn nhiều phức tạp đặc biệt là đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo. Điều này đã dẫn đến tình trạng chậm trễ trong công tác này. Ngoài ra công tac quản lý nhà nước về đất đai thường gặp những khó khăn do việc quản lý trước để lại. Sự quản lý lỏng lẻo trước đây dẫn đến tình trạng lấn chiếm, tranh chấp làm cho công cấp giấy chứng nhận gặp không ít khó khăn. Việc cấp giấy chứng nhận còn thủ công nên tiến độ cấp giấy còn chậm, khó đấy nhanh tiến độ. Số hộ gia đình, cá nhân không đủ điều kiện cấp GCN còn nhiều. Nhiều hộ sử dụng đất từ trước năm 15/10/1993 song không có giấy tờ hợp pháp nên vẫn không được cấp giấy. Kinh phí để thực hiện công tác còn hạn hẹp nên chưa đáp ứng được yêu cầu công tác. Bên cạnh đó ý thức của người dân về công tác này chưa cao. 4.4.3. Một số giải pháp Để công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sớm hoàn thành kế hoạch nhất là công tác cấp giấy đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn toàn phường thì trong thời gian tới cần đưa ra những giảỉ pháp thích hợp nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp giấy. Từ những thuận lợi, khó khăn trên đây có thể đưa ra một số giải pháp sau: Cần mở thêm nhiều hơn nưa các lớp bồi dưỡng cũng như các lớp tập huấn để nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ địa chính. Cần áp dụng tiến bộ của công nghệ thông tin vào công tác quản lý đất đai trong đó có công tác cấp GCN. Tiếp tục thực hiện tốt công tác tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ đăng ký kê khai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cần có những quy định hợp lý để những hộ gia đình sử dụng đất không có giấy tờ hợp pháp song sử dụng đất ổn định trước 15/10/1993, không tranh chấp được cấp GCN. Tiếp tục giải quyết dứt điểm các trường hợp tranh chấp đất đai theo đúng quy định của pháp luật. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp lấn chiếm đất đai, tự ý chuyển mục đích sử dụng khi chưa có sự cho phép của cấp có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật. Thường xuyên xây dựng các kế hoạch triển khai cấp GCN trình quận thông qua nhằm đẩy nhanh tiến độ cấp giấy trên địa bàn phường nhằm hoàn thành các chỉ tiêu đề ra. Đối với công tác cấp GCN cho cơ quan tổ chức, cơ sở tôn giáo cần nhanh chóng xây dựng và ban hành các văn liên quan đến tiêu chí sử dụng đất phải đúng nguyên tắc sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả để thuận lợi cho công tác triển khai cấp GCN. Bên cạnh đó cần giảm bớt thủ tục phiền hà trong quả trình triển khai cấp giấy đồng thời xây dựng và trình kế hoạch cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lên cấp tỉnh, cũng như rà soát lại nhu cầu sử dụng đất của các tổ chức nhằm đây nhanh tiến độ cấp GCN cho đối tượng này. PHầN 5 KếT LUậN Và Đề NGHị 5.1. Kết luận Công tác cấp GCNQSDĐ là một nội dung rất quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai bởi vậy công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn phường đã và đang được triển khai hết sức khẩn trương theo đúng quy trình mà Nhà nước quy định. Dưới sự quan tâm chỉ đạo của UBND phường Yên Phụ cũng như phòng Tài nguyên và Môi trường quận Tây Hồ, công tác cấp GCN đã thực hiện rộng rãi cho 11 khu dân cư trên địa bàn phường. Tính đến 30/6/2008 công tác cấp GCN đạt kết quả sau: Về đất ở : Trên địa bàn toàn phường đã cấp được 2679 giấy chứng nhận chiếm 70,61% số hộ kê khai, với diện tích cấp được là 244517,88 m2 chiếm 76,87% diện tích đất ở trên toàn phường. Về đất chuyên dùng: Đã cấp được cho 10 cơ quan tổ chức chiếm tỷ lệ 12,5% tổ chức cần cấp với diện tích cấp được 47100 m2. Bên cạnh kết quả đạt được, vẫn còn tồn tại một số nguyên nhân làm dẫn đến tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn chậm. - Hồ sơ cấp giấy chứng nhận còn nhiều sai sót. - Số hồ sơ không đủ điều kiện cấp giấy còn nhiều. - Một số hộ sử dụng đất họ không tham gia đăng ký, nguyên nhân chính của việc này là công tác tuyên truyền được thực hiện chưa tốt. - Vẫn còn nhiều hộ sử dụng đất có tranh chấp, lấn chiếm và nằm trong hành lang bảo vệ đê mà chưa được giải quyết thoả đáng. - So với các phường khác thì công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn đạt kết quả trung bình. 5.2. Đề nghị Qua tìm hiểu đánh giá và triển khai công tác đăng ký đất đai, cấp GCN quyền sử dụng đất trên địa bàn phường, tôi mạnh dạn đưa ra một số đề nghị sau: - Đối với những hộ chưa kê khai đăng ký; trong đó: đối với những hộ cố tình không muốn tham gia đăng ký thì cần có biện pháp để khuyến khích, đồng thời có răn đe bắt buộc họ phải đến đăng ký cấp GCN. Còn đối với những hộ do thiếu sót thì tiến hành rà soát lại để cấp GCN cho các hộ đó. - Đối với những hộ có đất nằm trong hành lang bảo vệ đê điều thì tiến hành đo đạc lại diện tích (xác định diện tích nằm trong hành lang và diện tích nằm ngoài hành lang). Sau đó tiến hành cấp giấy cho diện tích không nằm trong hành lang. Đối với phần diện tích nằm trong hành lang bảo vệ đê điều vẫn tiếp tục cho hộ đó sử dụng nhưng không được xây dựng công trình kiên cố và phải đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ đê điều. - Những hộ không được cấp giấy do đất đó có lấn chiếm thì tiến hành thẩm định lại diện tích, xác định phần diện tích lấn chiếm và phạt tiền phần diện tích đó. Cụ thể thu hồi hoặc cho thuê sử dụng (tuỳ vào mức độ quan trọng của thửa đất). - Đối với những hộ không được cấp giấy do đất có tranh chấp thì cán bộ địa chính xuống tận cơ sở để xác định lại diện tích và giải thích thoả đáng cho những hộ đó để tiến hành cấp giấy cho họ. - Đối với những hộ sử dụng đất do chuyển nhượng sai thẩm quyền thì tiến hành xác định lại nguồn gốc của thửa đất. Sau đó tuỳ vào mức độ quan trọng mà giải quyết cho thoả đáng. - Đối với những trường hợp đất sử dụng trước 15/10/1993 ổn định, lâu dài, không tranh chấp phù hợp quy hoạch nhưng không có giấy tờ hợp pháp thì vẫn được cấp GCN.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDeTai_Thao2.doc
Luận văn liên quan