Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn

LỜI MỞ ĐẦU Thị trường chứng khoán Việt Nam trong những năm gần đây có sự phát triển vượt bậc về lượng và chất. Cùng với sự phát triển của thị trường là sự gia tăng nhanh chóng của các công ty chứng khoán. Tính đến cuối năm 2008 đã có 102 công ty chứng khoán được cấp phép hoạt động. Vì cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh càng gay gắt. Thực tế cho thấy, năng lực cạnh tranh là vấn đề sống còn của mọi doanh nghiệp kinh doanh chứng khoán, đặc biệt hiện nay khi Việt Nam mới chuyển sang vận hành nền kinh tế thị trường và phải chống đỡ với hậu quả của khủng hoảng và suy thoái kinh tế. Các doanh nghiệp phải bằng mọi nỗ lực, thông qua các biện pháp khác nhau để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Muốn nâng cao năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp cần phải đầu tư. Suy cho cùng mục đích sau cùng của đầu tư là nâng cao năng lực cạnh tranh. Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn hiện được xếp trong nhóm những công ty chứng khoán hàng đầu của Việt Nam, tuy nhiên vấn đề đầu tư để nâng cao năng lực cạnh tranh luôn là vấn đề mang tính thời sự và cần được nghiên cứu, xem xét một cách nghiêm túc. Nội dung chuyên đề thực tập bao gồm các phần: Chương I: Thực trạng đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán Sài Gòn. Chương II: Giải pháp tăng cường đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán Sài Gòn.

doc47 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2933 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ịnh), quỹ thu nhập ổn định (các công cụ lãi suất cố định)… Các gói dịch vụ còn phụ thuộc vào nhu cầu của nhà đầu tư uỷ thác toàn bộ việc đầu tư cho công ty hay là uỷ thác đầu tư theo chỉ định của khách hàng. Nếu nhà đầu tư muốn uỷ thác toàn bộ thì có thể sử dụng dịch vụ uỷ thác quản lý danh mục đầu tư hoặc uỷ thác đầu tư theo chỉ định thì khách hàng có thể lựa chọn dịch vụ uỷ thác đầu tư theo chỉ định… - Cũng như các bộ phận khác công ty cũng tài trợ cho việc gửi cán bộ nòng cốt của công ty quản lý quỹ học tập nghiên cứu ở nước ngoài để nâng cao trình độ nghiệp vụ, đáp ứng tốt hơn yêu cầu của thị trường. Kết quả là cho đến nay tổng tài sản quản lý của SSIAM lên tới 3.000 tỉ đồng. Trong đó Quỹ Tầm nhìn SSI (SSI Vision Fund) đóng vào giữa tháng 11/2007 là quỹ thành viên nội địa với quy mô 1.700 tỉ với 13 Nhà đầu tư tổ chức trong và ngoài nước. Sau 15 tháng họat động, Quỹ SSIVF đã thực hiện giải ngân gần 40% và đã ghi nhận tăng trưởng NAV xấp xỉ 10%. 1.3.5.5. Hoạt động tự doanh Đây là nghiệp vụ mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho công ty và là thế mạnh của SSI. Năm 2008 nghiệp vụ tự doanh mang lại cho công ty 435 tỷ chiếm 41.9% tổng doanh thu của công ty. Bảng 1.10: Vốn đầu tư vào lĩnh vực tự doanh Năm 2006 2007 2008 VĐT vào hoạt động tự doanh (tỷ đồng) Trong đó: - Lương nhân viên (tỷ đồng) - Khấu hao (tỷ đồng) 30 37 3 66 62 4 66 62 4 Doanh thu từ hoạt động tự doanh chứng khoán (tỷ đồng) 194 695 453 “Nguồn: Báo cáo Tài Chính SSI” Do là bộ phận mang lại doanh thu lớn nhất nên được công ty quan tâm đầu tư lượng vốn lớn. Vốn đầu tư vào bộ phận tự doanh liên tục tăng, năm 2006 là 30 tỷ đồng, năm 2007 là 66 tỷ đồng tăng gấp 2 lần, năm 2008 lượng vốn đầu tư vẫn là 66 tỷ đồng. Doanh thu của bộ phận này cũng thay đổi tương ứng với vốn đầu tư, năm 2007 doanh thu tăng gấp 3.5 lần so với năm 2006, năm 2008 tuy doanh thu giảm chỉ còn 453 tỷ đồng nhưng đó là thành công lớn của công ty do hầu như các công ty chứng khoán lớn khác cùng nghành đều có doanh thu rất thấp. Thành công đó là nhờ phần lớn vào chính sách đầu tư nâng cao năng lực tài chính của công ty. Năng lực tài chính vững mạnh của SSI là thành quả của chính sách trên. Với nguồn lực lớn đó công ty có thể tận dụng mọi cơ hội của thị trường mang lại. Điển hình là năm 2008 mặc dù thị trường chứng khoán sụt giảm, công ty vẫn nắm giữ lượng lớn chứng khoán đã mua vào với giá cao chưa bán được. Nhưng với nguồn lực tài chính dồi dào SSI vẫn chớp được thời cơ thu được lợi nhuận lớn từ mua trái phiếu với giá rẻ khi lãi suất cao vào khoản giữa năm 2008 và bán ra với giá cao khi lãi suất tăng. Do đó SSI là một trong số ít công ty thu được lợi nhuận từ hoạt động tự doanh trong năm 2008. Xác định đây là lĩnh vực chính mang lại doanh thu lớn nhất cho công ty, ngay từ ban đầu SSI đã mời các chuyên gia nước ngoài giàu kinh nghiệm nghiên cứu và xây dựng quy trình tự doanh hợp lý và phù hợp với điều kiện của thị trường chứng khoán Việt Nam . Ngoài ra các chuyên gia này còn có nhiệm vụ đào tạo các cán bộ tự doanh về nghiệp vụ đánh giá, phân tích thị trường. Quyết định đầu tư chính xác phải dựa trên phân tích số liệu đáng tin cậy và nguồn tin chính xác. Vì vậy SSI đã bỏ ra 50 triệu/1 năm để mua các báo cáo đánh giá thị trường từ các tổ chức tài chính lớn như Merryl Lynch, Morgan Standard. Hàng năm công ty cử cán bộ đi học các khoá đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn ở trong và ngoài nước. Mặc dù đây là hoạt động mang lại nhiều doanh thu nhất cho SSI nhưng vẫn còn những hạn chế cần khắc phục như: - Trong quy trình tự doanh cổ phiếu, SSI chưa nhấn mạnh đến yếu tố rủi ro. - Một số bước thực hiện đầu tư còn chứa đựng nhiều yếu tố cảm tính chưa đúng quy trình. - Chưa có sự phân công chuyên trách rõ ràng về nhiệm vụ đầu tư tại các mảng thị trường. 1.4. Đánh giá chung 1.4.1. Thành tựu 1.4.1.1. SSI luôn luôn là một trong những công ty chiếm thị phần lớn nhất trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đến tháng 04/2008 vốn điều lệ của SSI là 1366.666.710.000 đồng gấp 150 lần vốn điều lệ ban đầu thực hiện đầy đủ 4 nghiệp vụ chính: Tư vấn đầu tư, Môi giới, Tự doanh và Quản lý danh mục đầu tư. Đó là kết quả của việc lượng vốn hàng năm của công ty liên tục tăng. Năm 2006 tổng vốn đầu tư là 113 tỷ đồng, năm 2007 là 4956 tỷ và năm 2008 là 1700 tỷ đồng. Nhờ lượng vốn đầu tư lớn vào máy móc - thiết bị và nhân lực, SSI luôn luôn là một trong nhà cung cấp dịch vụ tốt nhất được khách hàng tin tưởng, tín nhiệm. Sự tín nhiệm của nhà đầu tư được thể hiện qua thị phần của công ty trên thị trường. Trong đó thị phần môi giới (không tính giao dịch tự doanh) cổ phiếu và chứng chỉ quỹ cao nhất thuộc về SSI (14,5%), sau đó là CTCK Bảo Việt - BVSC (7,9%), CTCK Ngân hàng Á Châu - ACBS (6,1%); CTCK Ngân hàng Ngoại thương -VCBS 5,7%, CTCK Thăng Long - TSC (4,8%); CTCK Ngân hàng Sacombank - SBS (4,7%) và CTCK TP. HCM - HSC chiếm 4,4% thị phần... Bảng 1.11: Thị phần của SSI trong lĩnh vực kinh  doanh chứng khoán năm 2008 STT CTCK Năm 2008 CP + CCQ năm 2008 Cổ phiếu (%) Chứng chỉ quỹ (%) Trái phiếu (%) 1 SSI 14 12 18 14,5 2 BVSC 8 7 4 7,9 3 VCBS 6 9 53 5,7 4 ACBS 6 7 1 6,1 5 TSC 5 5 1 4,8 6 SBS 5 9 2 4,7 7 HSC 4 2 1 4,4 8 BSC 4 2 6 3,5 9 AGS 3 3 1 2,8 10 FSC 3 4 0 2,6                                                                                            “Nguồn: Vietstock” Lĩnh vực tư vấn tài chính doanh nghiệp, SSI đã tư vấn cho 10 trên tổng số 24 công ty niêm yết là những công ty hàng đầu, chiếm hơn 60% số cổ phiếu niêm yết tại TTGDCK tại thành phố Hồ Chí Minh. Sự vượt trội trong chiếm lĩnh thị trường của SSI thể hiện sự tín nhiệm rất lớn của khách hàng với công ty, điều này tạo ra lợi thế cạnh tranh rất lớn cho SSI trên thị trường. 1.4.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của SSI Bảng 1.12: Các chỉ tiêu năng lực cạnh tranh Chỉ tiêu SSI BVSC KLS 1/ Doanh thu hoạt động kinh doanh chứng khoán (tỷ đồng) 1,136 302 162 2/ Lợi nhuận sau thuế (tỷ đồng) 277 -347 -451 3/ Lợi nhuận sau thuế (tỷ đồng) 250 -347 -452 4/ Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (%) 4.46 - - 5/ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (%) 6.43 - - Qua bảng trên có thể thấy chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh năm 2008 của SSI vượt trội so với các công ty chứng khoán hàng đầu khác như BVSC và KLS. Doanh thu SSI năm 2008 đạt 1.136 tỷ đồng gấp tương ứng 3 lần doanh thu của BVSC và gấp 7 lần doanh thu KLS. Đặc biệt là chỉ tiêu lợi nhuận có thể thấy trong khi các công ty chứng khoán như BVSC và KLS bị thua lỗ năm 2008 thì SSI đạt lợi nhuận 250 tỷ đồng. Có thể thấy điểm nổi bật là trong ba công ty chứng khoán trên thì chỉ có SSI là có hệ số ROA và ROE > 0. Đây là kết quả của việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của SSI. 1.4.1.3. Đội ngũ nhân viên có trình độ đồng đều Kết quả của chính sách đào tạo tuyển dụng, SSI hiện có lượng nhân viên trẻ dồi dào và có trình độ chuyên môn khá cao. Số lượng nhân viên trong công ty tính đến thời điểm hiện nay, toàn bộ Công ty có 269 nhân viên ký hợp đồng lao động chính thức trong đó tại TP Hồ chí Minh có 136 người, Hà nội có 121 người, Hải Phòng có 12 người. Lượng nhân viên có trình độ đại học và trên đại học chiếm gần 90% trong đó đa phần tốt nghiệp ở các trường đại học danh tiếng ở nước ngoài. Nhờ việc đưa ra chính sách lưởng bổng cạnh tranh và tạo được môi trường làm việc lý tưởng, công ty đã xây dựng đội ngũ ban giám đốc gồm những chuyên gia có kinh nghiệm lâu năm, đã từng giữ chức vụ cao tại các công ty lớn trong nước và nước ngoài. So với công ty chứng khoán lớn cùng nghành thì SSI có tỷ lệ nhân viên có trình độ trên đại học cao nhất đạt 90%. Những công ty chứng khoán lớn khác như Bảo Việt tỷ lệ này là 75%, Kim Long là 70%... Theo những báo cáo về ý kiến khách hàng của SSI thì về thái độ phục vụ với khách hàng, SSI là công ty nhận được nhiều phiếu thứ hai sau HSC. 1.3.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật khá hiện đại Thành quả của việc giành tỷ trọng vốn đầu tư khá lớn cho việc đầu tư nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật là việc SSI trở thành một trong những công ty có cơ sở vật chất kỹ thuật tiện nghi, hiện đại nhất trên thị trường. Các phòng giao dịch của SSI đều rộng rãi, đầy đủ tiện nghi. Hệ thống đường truyền dữ liệu khá ổn định. Đặc biệt SSI là công ty đầu tiên đưa vào sử dụng phần mềm freewill của IBM (đây là phần mềm giao dịch không sàn hiện đại nhất hiện nay). Đây là một bước đột phá về giải pháp giao dịch và tạo lợi thế cạnh tranh rất lớn cho SSI so với đối thủ khác trên thị trường. Về cơ sở hạ tầng SSI cùng với Bảo Việt là hai công ty có mạng lưới phòng giao dịch tại nhiều tỉnh thành nhất trong cả nước với 4 tỉnh thành. Các công ty chứng khoán chủ yếu chỉ mở phòng giao dịch ở 2 tỉnh thành lớn là Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh. Theo khảo sát đánh giá của khách hàng về cơ sở hạ tầng và chất lượng dịch vụ, SSI và BVSC là hai công ty chứng khoán có cơ sở hạ tầng tiện nghi và đầy đủ nhất. 1.4.2. Hạn chế 1.4.2.1. Nguồn vốn đầu tư còn hạn chế Do việc công ty quá chú trọng đến hoạt động tự doanh chứng khoán và đầu tư vào các công ty liên kết nên nguồn vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng, Marketing, nguồn nhân lực còn khá hạn chế (chỉ chiếm khoản 5% tổng vốn đầu tư của công ty). Đặc biệt là nguồn vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật -  công nghệ còn chưa đáp đáp ứng được nhu cầu hiện đại hoá của thị trường, đẫn đến việc nhiều máy móc công nghệ còn lạc hậu so với các đối thủ cùng nghành. Ngoài là hoạt động Marketing cũng chưa được giành lượng vốn thích đáng trong tổng vốn đầu tư. 1.4.2.2. Đầu tư cho nguồn nhân lực còn nhiều bất hợp lý Ngân sách nguồn nhân lực còn khá hạn chế, chưa được quan tâm đúng mức. Dẫn đến tình trạng đội ngũ nhân viên môi giới thiếu cả về chất lượng lẫn số lượng dẫn đến hậu quả là nhà đầu tư không được tư vấn phù hợp trước khi họ quyết định đầu tư. Đặc biệt là khi thị trường chứng khoán phát triển nóng như năm 2007, số lượng nhân viên môi giới chứng khoán còn thiếu khiến việc khớp lệnh giao dịch nhiều lúc bị chậm trễ. Thêm vào đó 60% nhân viên môi giới giao dịch chứng khoán của SSI chưa có chứng chỉ hành nghề môi giới chứng khoán. Việc đào tạo cho nhân viên sử dụng thiết bị giao dịch, phần mềm hiện đại chưa được chú trọng. Điều này khiến việc ứng dụng công nghệ hiện đại gặp khó khăn, mất nhiều thời gian khắc phục sự cố hỏng hóc. 1.4.2.3. Đầu tư cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật – công nghệ còn thiếu đồng bộ Các địa điểm giao dịch còn chưa được đầu tư đồng bộ. SSI mới chỉ quan đầu tâm đầu tư hiện đại chủ yếu ở các địa điểm giao dịch chính của công ty. Còn các chi nhánh giao dịch khác còn chưa được quan tâm đầu tư trang bị cơ sở vật chất thoả đáng. Diện tích các chi nhánh giao dịch này khá hạn chế, số quầy giao dịch ít không đủ đáp ứng nhu cầu khi có nhiều giao dịch đặt lệnh cùng lúc. Trong khi các phòng VIP, phòng giành cho nhà đầu tư nước ngoài không sử dụng nhiều nhưng được đầu tư hệ thống trang thiết bị khá tốn kém. Một nhược điểm lớn khác là nhiều phòng giao dịch không có nơi để xe cho khách hàng buộc khách hàng phải tìm chỗ gửi xe ở ngoài. Điều này gây bất tiện và tốn kém cho khách hàng. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật chưa được đầu tư hiện đại tương xứng với phần mềm giao dịch. Dung lượng đường truyền mạng không cao nhiều lúc bị quá tải gây chậm trễ trong việc khớp lệnh giao dịch. Hệ thống nhập lệnh qua điện thoại của công ty chưa được đầu tư thích đáng dẫn đến tình trạng nghẽn mạng khi có nhiều khách hàng thực hiện đặt lệnh qua điện thoại. Trong thời gian thị trường nóng khách hàng muốn thực hiện chính xác lệnh của mình bắt buộc phải đến sàn đặt lệnh do không thể đặt lệnh qua điện thoại hay tin nhắn. 1.4.2.4. Đầu tư cho Marketing còn hạn chế Hoạt động nghiên cứu thị trường là rất cần thiết cho việc nâng cao chất lượng dịch vụ của công ty. Tìm hiểu nắm bắt được nhu cầu của thị trường giúp công ty dễ dàng cải tiến chất lượng dịch vụ của mình và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên SSI chỉ giành một lượng vốn đầu tư khá nhỏ so với tổng vốn đầu tư chưa đến 1% tổng vốn đầu tư. Công ty chủ yếu tìm kiếm khách hàng qua mạng lưới quan hệ chứ chưa có được hoạt động quảng cáo khuyếch trương thương hiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng. Các hoạt động tiếp thị chủ yếu mang tính đơn lẻ. Chuơng 2: Giải pháp tăng cường đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn 2.1. Bối cảnh kinh doanh và cơ hội thách thức với hoạt động kinh doanh Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn 2.1.1. Bối cảnh Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2008 theo giá so sánh 1994 ước tính đạt 6,23% so với năm 2007. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước năm nay tuy thấp hơn tốc độ tăng 8,48% của năm 2007 và mục tiêu kế hoạch điều chỉnh là tăng 7%, nhưng trong bối cảnh tài chính thế giới khủng hoảng, kinh tế nhiều nước rơi vào khủng hoảng thì tốc độ tăng GDP 6,23% của Việt Nam là một cố gắng rất lớn. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), thước đo lạm phát, trong năm qua diễn biến phức tạp, khác với quy luật thường thấy ở các năm gần đây. CPI tăng cao liên tục trong 3 quý đầu và giảm liên tiếp trong các tháng của quý cuối cùng của năm. Kết thúc năm, xu hướng giá tiêu dùng đã giảm nhưng vẫn đứng ở mức cao. Giá tiêu dùng tháng 12 năm 2008 so với tháng 12 năm 2007 tăng 19,89% và bình quân năm 2008 so với năm 2007 giá tiêu dùng đã tăng 22,97%. Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện năm 2008 theo giá thực tế ước tính đạt 637,3 nghìn tỷ đồng, bằng 43,1% GDP. Năm 2008 là năm thị trường chứng khoán giảm điểm mạnh nhất. Thị trường hầu như rất ít giao dịch trái ngược với cảnh thị trường sôi động như năm 2007, VN – Index trở lại con số khởi điểm thị trường 3 năm về trước, thiết lập đáy 286.85 điểm. Tình trạng này ảnh hưởng rất xấu tới hoạt động kinh doanh của các công ty chứng khoán., rất nhiều công ty chứng khoán nhỏ phá sản tiêu biểu là công ty chứng khoán Asean, công ty chứng khoán Thái Sơn…, còn các công ty chứng khoán lớn mức lợi nhuận năm 2008 là rất thấp. 2.1.1. Cơ hội và thách thức 2.1.1.1. Cơ hội Xét về cơ hội, trong bối cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay, các công ty chứng khoán có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển và mở rộng quy mô cũng như nâng cao chất lượng. Thứ nhất: Cổ phần hoá và công ty cổ phần đang là xu hướng phát triển chung của nền kinh tế . Do đó, các hợp đồng bảo lãnh phát hành, hợp đồng tư vấn phát hành… sẽ là nguồn thu lớn, động lực và mục tiêu lợi nhuận thúc đẩy các công ty chứng khoán phát triển. Hơn nữa quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp quốc doanh đang được đẩy mạnh sẽ tạo ra nhiều hàng hoá cho thị trường chứng khoán. Thực tế trong năm 2007 và 2008 rất nhiều doanh nghiệp quốc doanh lớn tiến hành IPO tiêu biểu là: tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco), tổng công ty Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội (Habeco), ngân hàng công thương Vietinbank, ngân hàng ngoại thương Vietcombank, bảo hiểm Bảo Việt, công ty phân đạm Phú Mỹ… Còn rất nhiều doanh nghiệp lớn đang chuẩn bị cổ phần hoán trong năm 2009 như ngân hàng nông nghiệp Agribank, công ty điện thoại Mobifone… Thứ hai: Số lượng các nhà đầu tư tham gia thị trường không ngừng gia tăng và còn một số lượng lớn các nhà đầu tư chưa tham gia thị trường. Đây chính là một thị trường đầy tiềm năng cho các công ty chứng khoán khai thác để tạo đà mở rộng phát triển công ty cả về quy mô lẫn chất lượng Thứ ba: Hệ thống pháp lý của Việt Nam ngày càng hoàn thiện đặc biệt là luật Chứng Khoán ban hành tạo ra một sân chơi chung cho các công ty chứng khoán trong đó có SSI. Thứ tư: Chỉ số VN Index trong năm 2008 liên tục mất điểm, tất cả các mã cổ phiếu đều xuống giá mạnh ngay cả các giá cổ phiếu blue-chip cũng giảm 4 đến 5 lần so với thời điểm thị trường nóng nhất vào năm 2007. Hiện nay nay Việt Nam là nước có P/E thấp thứ hai, đứng sau Thái Lan trong các nền kinh tế Châu Á. Đây là cơ hội để công ty chứng khoán có năng lực tài chính mạnh thu mua lượng cổ phiếu chất lượng cao với giá rẻ và chờ thị trường chứng khoán phục hồi để bán ra thu lợi nhuận lớn. Thứ năm: Chủ động hội nhập quốc tế, trước hết là hội nhập kinh tế quốc tế là nội dung quan trọng trong đường lối và hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nước Việt Nam trong bối cảnh thế giới toàn cầu hóa và cách mạng khoa học kỹ thuật diễn ra rất mạnh mẽ hiện nay. Đặc biệt năm 2006 đánh dấu mốc quan trọng trong quá trình hội nhập là việc Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO. Sự kiện này mở ra cơ hội lớn cho các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào thị trường Việt Nam . Các nhà đầu tư nước ngoài mang tới lượng vốn lớn cho thị trường chứng khoán Việt Nam . Đây là một động lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam , do lượng vốn huy động trong nước còn rất hạn chế trong khi các nhà đầu tư nước ngoài thì có tiềm lực tài chính rất dồi dào. Thứ sáu: SSI ra đời ngay từ thời điểm thị trường chứng khoán Việt Nam mới đi vào hoạt động. Như vậy có thể nói SSI là một trong những công ty chứng khoán đầu tiên hoạt động trên thị trường chứng khoán. Với thời gian hoạt động lâu dài như vậy SSI đã tạo dựng uy tín đáng kể và có được lượng khách hàng đông đảo. Đây là thuận lợi trong việc cạnh tranh của SSI so với các công ty chứng khoán mới đi vào hoạt động khác. 2.1.1.2. Thách thức: Bên cạnh những yếu tố thuận lợi, các công ty chứng khoán cũng gặp không ít khó khăn trong việc phát triển mở rộng thị phần và phát huy lợi thế cạnh tranh. Thứ nhất: Việc có càng nhiều công ty chứng khoán thành lập tất yếu  sẽ dẫn đến sự cạnh tranh về nguồn nhân lực. Từ đó nguy cơ rủi ro về thiếu nguồn nhân lực là rất rõ rệt. Vì vậy vấn đề đào tạo nguôn nhân lực có chất lượng cao cũng cần được quan tâm hơn nữa. Thêm vào đó chính sách lương bổng cũng là yếu tố cần quan tâm để thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao. Thứ hai: Hiệu ứng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam đã tạo ra trào lưu mới đó là kinh doanh chứng khoán, có đến hơn 80 công ty chứgn khoná mới tham gia thị trường điều này làm nảy sinh cuộc cạnh tranh giành thị phần trên thị trường chứng khoán. Sự cạnh tranh gay gắt đó buộc SSI phải đưa ra được chiến lược cạnh tranh riêng biệt và hiệu quả để giữ vững vị trí hàng đầu trên thị trường như hiện nay. Thứ ba: Sự sụt giảm của thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua  làm nhà đầu tư mất niềm tin vào thị trường, gây tâm lý dè dặt đối với công ty chuẩn bị cổ phần hoá, điều này đồng nghĩa với việc hoạt động dịch vụ chứng khoán và tư vấn doanh nghiệp của SSI gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt hoạt động tự doanh là nguồn thu chính của SSI thì nay với sự sụt giảm của thị trường đang là thách thức lớn. Thứ tư: Hiệu lực pháp lý của các văn bản luật pháp chứng khoán còn thấp. Trong hệ thống các văn bản pháp lý về chứng khoán và hoạt động của thị trường chứng khoán hiện hành thì văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất là luật chứng khoán 2006. Mặc dù điều này tạo điều kiện kịp thời cho thị trường chứng khoán nước ta đi vào hoạt động, song lại dẫn đến bất cập; hiệu lực pháp lý không cao nên khả năng giải quyết những xung đột pháp lý trong cùng một vấn đề so với văn bản pháp luật khác rất khó khăn. Thứ năm: Tính khả thi của các quy định pháp lý còn hạn chế. Các quy định của Nghị định mang tính nguyên tắc ít có khả năng áp dụng thực tiễn. Mặt khác nhiều nội dung quan trọng trong quản lý thị trường như việc phát hành chứng khoán ra công chúng, việc niêm yết chứng khoán, các quy tắc về giao dịch chứng khoán và chế độ công bố thông tin… hoặc là không có văn bản pháp luật điều chỉnh hoặc là điều chỉnh không đầy đủ. Thứ sáu: Còn tồn tại nhiều mâu thuẫn, chồng chéo, thậm chí trái ngược nhau giữa các quy định của quy phạm pháp luật chuyên nghành và các quy phạm pháp luật chung có liên quan. Ví dụ như đối với quản lý hoạt động phát hành chứng khoán, đối với hoạt động tham gia của người nước ngoài vào thị trường chứng khoán. 2.2. Định hướng hoạt động của Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn  “SSI phát triển trở thành một trong những tổ chức tài chính hàng đầu tại Việt Nam, hoạt động theo mô hình của một ngân hàng đầu tư với các dịch vụ như tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư vấn và bảo lãnh phát hành, tư vấn niêm yết, mua bán sáp nhập, môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư, thu xếp và quản lý vốn, quản lý quỹ đầu tư và quản lý danh mục đầu tư. 2.3. Kiến nghị giải pháp 2.3.1. Tăng cường huy động vốn đầu tư Mặc dù SSI là một trong những công ty chứng khoán có năng lực tài chính lớn nhất với vốn điều lệ lên tới 3,666 tỷ đồng nhưng để khẳng định vị thế lớn mạnh của mình và là cơ sở để nâng cao năng lực cạnh tranh, SSI cần nỗ lực huy động vốn nhằm nâng cao năng lực tài chính hơn nữa. Năng lực tài chính dồi dào tạo là động lực thúc đẩy việc đầu tư cho nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng kỹ thuật – công nghệ, marketing, chất lượng dịch vụ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Hơn nữa nguồn vốn lớn là yếu tố quyết định đến khả năng thắng lợi trong lĩnh vực tự doanh. Như ta đã biết doanh thu lớn thể hiện công ty có năng lực cạnh tranh cao mà doanh thu tự doanh chiếm phần lớn tổng doanh thu của công ty.Nên việc nâng cao doanh thu tự doanh. Một số biện pháp đa dạng nguồn vốn nhằm nâng cao năng lực tài chính của SSI như sau: - Đẩy mạnh huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán là một trong những hình thức hiệu quả nhất, đặc biệt là với thương hiệu và uy tín của mình cổ phiếu của SSI luôn được nhà đầu tư đánh giá rất cao. Vì thế việc huy động thông qua phát hành cổ phiếu hoặc phát hành trái phiếu luôn mang lại hiệu quả cao về huy động vốn cho công ty. Đặc biệt là huy động thông qua phát hành cổ phiếu giúp tăng lượng vốn chủ sở hữu giúp cân bằng chỉ số nợ/vốn chủ sở hữu. Việc này cũng góp phần tăng khả năng an toàn về tài chính đặc biệt là trong thời điểm rất nhiều công ty chứng khoán phá sản vì vỡ nợ. Trái phiếu chuyển đổi cũng là hình thức huy động vốn khá hiệu quả và từng được công ty áp dụng thành công mang lại lượng vốn lớn cho SSI. Việc áp dụng thành công hình thức này là do phần lớn sau khi trái phiếu đáo hạn các trái chủ đều thực hiện chuyển đổi sang cổ phiếu do các họ nhận thấy việc chuyển đổi mang lại lợi nhuận. - Đẩy mạnh huy động vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài, ký hợp đồng với các đối tác chiến lược. Với tốc độ phát triển kinh tế hàng năm khá cao và nền chính trị ổn định, Việt Nam đang là nơi đầu tư ưu thích của các nhà đầu tư nước ngoài. Vì vậy khả năng huy động vốn từ các nhà đầu tư nước ngoài là rất lớn. Các nhà đầu tư nước ngoài hầu hết có tiềm lực tài chính lớn mạnh, có thể cung cấp cho SSI lượng vốn đầu tư lớn vì thế đây là hình thức huy động vốn rất hiệu quả. Hơn nữa việc ký thoả thuận với các đối tác chiến lược nước ngoài đồng nghĩa với việc các đối tác này sẽ hỗ trợ công ty về công nghệ và chuyển giao công nghệ qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. - Huy động vốn từ nhân viên trong công ty thông qua phát hành cổ phiếu ưu đãi cũng là một hình thức cần áp dụng triệt để. Do thu nhập của nhân viên trong công ty là khá cao nên công ty có thể huy động một lượng vốn đáng kể từ hình thức này. Mặt khác cũng là để gắn chặt lợi ích của nhân viên với hiệu quả đầu tư của công ty, từ đó nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc của nhân viên trong công ty. - Đấy mạnh sử dụng vốn tự có cho việc đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh giúp giảm chi phí sử dụng vốn. Như vậy công ty có thể tiết kiệm được một khoản chi phí, dành nhiều vốn hơn để đầu tư. 2.3.2. Tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực Nguồn nhân lực trong mọi lĩnh vực luôn được đánh giá là quan trọng nhất để đáp ứng các mục tiêu phát triển. Công ty chứng khoán hoạt động trong lĩnh vực tài chính là một lĩnh vực đầy biến động, điều đó đòi hỏi công ty cần có một nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu công việc. Khi công ty có cơ sở vật chất kỹ thuật – công nghệ hiện đại mà nguồn nhân lực không được chú trọng đầu tư thì công ty sẽ không phát triển theo mục tiêu đề ra. Vì vậy cần phải có những biện pháp hữu hiệu nâng cao hiệu quả đầu tư vào nguồn nhân lực, đây là bước đi quan trọng trong vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Mặc dù SSI đã giành sự quan tâm nhất định tới việc đầu tư nâng cao nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và đã đạt được những thành công nhất định như việc có được đội ngũ nhân viên trẻ có năng lực chuyên môn. Nhưng như đã phân tích ở trên việc đầu tư nâng cao nguồn nhân lực còn khá nhiều hạn chế cần được khắc phục. a. Công tác tuyển dụng: - Để nâng cao chất lượng tuyển dụng nhân sự công ty cần xác định rõ nhu cầu nhân lực của từng bộ phận nghiệp vụ từ đó vạch ra được một kế hoạch tuyển dụng hợp lý. Kế hoạch tuyển dụng sẽ giúp công ty tránh tình trạng thừa nhân lực ở bộ phận này nhưng lại thiếu nhân lực ở bộ phận khác và là cơ sở để xây dựng kế hoạch đào tạo sau này. - Trong quy trình tuyển dụng thì việc phỏng vấn tuyển dụng là quan trọng nhất và đòi hỏi các cán bộ phải có trình độ chuyên môn cao và giàu kinh nghiệm. Tuy nhiên đội ngũ cán bộ tuyển dụng của SSI còn hạn chế về kinh nghiệm cũng như chuyên môn. Do đó công ty cần thuê một số chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực tuyển dụng của nước ngoài. Các chuyên gia này với kinh nghiệm của mình sẽ giúp nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng cũng như trình độ của cán bộ tuyển dụng của công ty.  - Thông báo rộng rãi kế hoạch tuyển dụng của công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng, internet, tạp chí kinh tế, quảng cáo… Các thông tin tuyển dụng càng cụ thể và phổ biến được nhiều người biết sẽ thu hút được nhiều ứng cử viên có năng lực tham gia nộp hồ sơ tuyển dụng vào công ty hơn. - Đồng thời thu hút, tuyển dụng cán bộ có kinh nghiệm trong lĩnh vực chứng khoán từ các công ty chứng khoán lớn khác trên thị trường. Việc này giúp khắc phục điểm yếu của đội ngũ nhân viên trẻ có trình độ nhưng còn thiếu kinh nghiệm của công ty. b. Công tác đào tạo: - Xây dựng kế hoạch đào tạo nhân viên phù hợp với chiến lược và kế hoạch chung của công ty. Do tất cả sự thay đổi về kế hoạch hay chiến lược công ty đều ảnh hưởng đến nhu cầu và công việc đào tạo nhân sự của công ty. Có thể lấy ví dụ khi công ty quyết định tăng thêm vốn điều lệ để tăng thêm hoạt động dịch vụ thì bộ phận phụ trách tuyển dụng phải tìm hiểu về lĩnh vực dịch vụ mới này và tổ chức những khóa đào tạo chuyên môn về lĩnh vực này. Hoặc công ty chuẩn bị áp dụng một phần mềm mới hiện đại nào đó thì ngay lập tức phòng phụ trách đào tạo phải lập ra phương án cử cán bộ IT hướng dẫn đào tạo nhân viên khác sử dụng thành thạo phần mềm đó. Vì vậy kế hoạch đào tạo phù hợp với chiến lược sẽ đảm bảo đáp ứng tốt nhất nhu cầu về nhân sự của công ty, giúp việc triển khai các hoạt động dịch vụ mới được tiến hành thuận lợi. - Có kế hoạch thường xuyên thực hiện đào tạo, đào tạo lại cán bộ. Trong công tác đào tạo cần phân loại rõ 2 loại hình đào tạo: đào tạo quản lý và đào tạo chuyên sâu nghiệp vụ. - Tình trạng chung hiện nay là rất nhiều nhân viên bộ phận môi giới chưa được đào tạo cơ bản về chứng khoán và chưa có chứng chỉ về hành nghề chứng khoán. Để nâng cao chất lượng dịch vụ của mình công ty cần tổ chức khoá đào tạo kiến thức cơ bản, luật chứng khoán, phân tích đầu tư chứng khoán. Các khoá học này có sự tham gia giảng dạy của các chuyên gia chứng khoán trong và ngoài nước về truyền đạt cho cán bộ nhân viên. - Việc nâng cấp ứng dụng công nghệ hiện đại là vô cùng cần thiết trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty chứng khoán. Nhưng để công nghệ này phát huy tối đa hiệu quả và nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty thì yêu cầu đặt ra là tất cả nhân viên phải sử dụng thành thạo công nghệ hiện đại này. Vì vậy công ty phải tổ chức đào tạo, hướng dẫn nhân viên sử dụng các chương trình, phần mềm hiện đại mà công ty mới nâng cấp đầu tư. Thêm vào đó trong quá trình vận hành có thể phát sinh các sự cố cần nếu chờ nhân viên từ các hãng trên đến khắc phục thì sẽ chậm trễ, gián đoạn phiên giao dịch gây thiệt hại cho khách hàng. Lúc này yêu cầu đội ngũ IT của công ty phải nắm vững các phần mềm và có khả năng khắc phục và sửa chữa. Vì vậy công ty cần yêu cầu hãng cung cấp phần mềm cử các chuyên gia thực hiện chuyển giao công nghệ cho các nhân viên IT của SSI. - Việc đa dạng hoá các hình thức đào tạo sẽ giúp cán bộ nhân viên có nhiều cơ hội hơn trong việc nâng cao nghiệp vụ cũng như lựa chọn được hình thức đào tạo phù hợp với mình nhất. + Tổ chức các khoá đào tạo với đội ngũ chuyên gia có kinh nghiệm đào tạo trực tiếp. + Đăng ký dịch vụ đào tạo trực tuyến cho nhân viên chứng khoán. + Tổ chức các buổi hội thảo, toạ đàm về nghiệp vụ để các nhân viên ở bộ phận nghiệp vụ học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. Các buổi hội thảo không những là nơi trao đổi học hỏi kinh nghiệm bổ ích mà còn giúp tăng cường sự hiểu biết và liên hệ giữa các bộ phận nghiệp vụ với nhau. + Đào tạo nhân viên tại nơi làm việc, điều này giúp tiết kiệm thời gian và chi phí. - Việc nhân viên môi giới có chứng chỉ chứng khoán thể hiện sự tuân thủ pháp luật của công ty nhưng cũng đồng thời nâng cao uy tín của công ty và nâng cao tin tưởng của khách hàng vào công ty. Uy tín của công ty và sự tin tưởng của khách hàng là yếu tố vô cùng quan trọng quyết định khả năng cạnh tranh của công ty. Vì vậy công ty cần tài trợ cho nhân viên học các khoá đào tạo về chứng khoán của UBCK Nhà Nước để lấy các chứng chỉ chứng khoán. - Chứng khoán vẫn còn là lĩnh vực mới mẻ với Việt Nam nên hiện nay việc đào tạo cho sinh viên về chuyên nghành chứng khoán chưa được bài bản và khá nhiều hạn chế. Có thể thấy việc học hỏi kiến thức cũng như kinh nghiệm ở những nước phát triển là vô cùng cần thiết. Vì vậy công ty cần tài trợ cho nhân viên tham dự các khóa đào tạo CFA và sau đại học ở nước ngoài. Để đào tạo một cán bộ có năng lực chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm sẽ tốn rất nhiều thời gian và tiền bạc. Vì thế những công ty chứng khoán mới hoạt động thường có xu hướng sử dụng chế độ đãi ngộ cao để thu hút các cán bộ giỏi từ công ty khác nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí đào tạo. Và biện pháp hữu hiệu để tránh tình trạng chảy máu chất xám và đồng thời thu hút được nhiều cán bộ có năng lực chuyên môn từ công ty khác là đưa ra được chế độ đãi ngộ cạnh tranh so với công ty khác. Đây là biện pháp hữu hiệu trong việc cạnh tranh công ty vừa có thêm nhân tài vừa giảm sức mạnh của đối thủ. Hơn nữa chế độ đãi ngộ hợp lý cũng là động lực thúc đẩy nhân viên trong công ty nâng cao hiệu quả làm việc và phát huy tính sáng tạo của bản thân để đóng góp cho công ty.  - Thực hiện tốt chính sách đãi ngộ cho cán bộ nhân viên. SSI cần hoàn thiện các chính sách về tiền lương, Bảo hiểm xã hội để thúc đẩy tinh thần và nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên. - Xây dựng quy trình đánh giá nhân viên để có chế độ khen thưởng phù hợp cho những nhân viên có đóng góp lớn cho công ty hay có những sáng kiến tốt giúp công ty nâng cao hiệu quả. Đây là động lực mạnh mẽ thúc đẩy nhân viên có những sáng tạo giúp công ty nâng cao lợi nhuận và khả năng cạnh tranh của mình. - Thực hiện các chương trình khám sức khoẻ định kỳ cho nhân viên giúp họ nâng cao sức khoẻ. Thể trạng tốt là điều kiện quan trọng giúp nhân viên tăng năng suất và hiệu quả công việc. - Đầu tư trang bị các thiết bị tiện nghi trong văn phòng như điều hoà, máy tính, máy in…. Các trang thiết bị hiện đại không tăng sự thuận lợi trong công việc mà còn giúp tạo tinh thần thoải mái cho nhân viên giúp nâng cao năng suất lao động. Hoàn thiện bộ máy quản lý cũng như nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ quản lý cũng là một vấn đề hết sức quan trọng. Để có kết quả là hoạt động thống nhất thì công ty cần xây dựng bộ máy quản lý gọn nhẹ, hiệu quả bằng việc phân cấp các nhiệm vụ phòng ban đảm bảo chuyên môn hoá, không chồng chéo và phù hợp với công việc. Bên cạnh đó để nâng cao khả năng quản lý tổ chức nhân sự, công ty cần cử các cán bộ quản lý cao cấp học những khoá học về quản lý ở nước ngoài. 2.3.3. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật Việc đầu tư nâng cao hoạt động nghiệp vụ là vô cùng cần thiết trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh. Nâng cao hoạt động nghiệp vụ để tạo ra các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao thoả mãn nhu cầu của khách hàng luôn là ưu tiên số một của công ty chứng khoán. Mỗi bộ phận nghiệp vụ đều cung cấp dịch vụ khác nhau nên việc đầu tư nâng cao của mỗi bộ phận có sự khác biệt nhau. a. Cơ sở hạ tầng: Hiện này SSI mới chỉ chú trọng phát triển cở sở chủ yếu ở hai thành phố lớn là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Đây là hai trung tâm kinh tế lớn nhất ở nước ta và tập trung đông dân cư nên đây là thị trường tập trung nhiều khách hàng của công ty chứng khoán nhất. Nhưng cũng vì vậy nên các công ty chứng khoán đều tập trung khai thác thị trường này tạo ra cạnh tranh gay gắt. Trong khi đó những thành phố lớn khác tuy lượng khách hàng không nhiều bằng nhưng lại gần như rất ít công ty đặt chi nhánh ở đây. Vì vậy để nâng cao năng lực cạnh tranh thì SSI không những phải giữ thị phần ở các thành phố lớn mà còn tiếp tục mở rộng địa bàn hoạt động, xây dựng các trụ sở, chi nhánh giao dịch ở các thành phố lớn khác như Hải Phòng, Đà Nẵng, Nha Trang… Đây là thị trường tiềm năng với nhiều khu công nghiệp và dân cư khá đông đúc. - Sắp tới có nhiều dự án khu đô thị mới ở Hà Nội và TP.Hồ Chí Mính chuẩn bị hoàn thành, ở đây hứa hẹn là nơi tập trung đông dân cư. Công ty cần đầu tư xây dựng phòng giao dịch tại những nơi này nhằm khai thác thêm thị trường và tạo sự thuận tiện cho khách hàng. Biện pháp này có tác dụng lôi kéo thêm khách hàng cho SSI nhằm nâng cao thị phần của công ty trên thị trường chứng khoán. - Cơ sở vật chất tiện nghi luôn là ưu tiên hàng đầu của khách hàng trong việc lựa chọn địa điểm giao dịch. Cơ sở vật chất tốt không những phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng mà còn nâng cao sự tin tưởng của khách hàng với chất lượng dịch vụ của công ty. Vì vậy để thu hút nhiều khách hàng hơn nữa nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, công ty cần đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất ở những chi nhánh giao dịch hiện có như: đầu tư trang bị thêm bảng điện tử, tăng số lượng quầy giao dịch, nới rộng diện tích phòng giao dịch… b. Máy móc thiết bị: Công nghệ thông tin đang thâm nhập sâu và toàn diện vào các hoạt động kinh doanh hàng ngày và chính công nghệ thông tin sẽ góp phần nhanh chóng thay đổi một cách hiệu quả phương thức kinh doanh của các tổ chức tài chính như SSI. Vì vậy cần chú trọng với việc đổi mới và ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động nghiệp vụ nhằm phục vụ việc quản lý và phát triển mạng lưới dịch vụ hiện đại. Bên cạnh đầu tư vào con người, cần tập trung đầu tư mạnh vào các phần mềm lõi cho các bộ phận tiếp xúc với các khách hàng và các bộ phận phụ trợ. Các phần mềm lõi được nâng cấp hiện đại thúc đẩy sự thông suốt trong việc thực hiện lệnh giao dịch. Trong thời gian sắp tới việc mua bán chứng khoán sẽ hướng tới giao dịch không sàn. Nghĩa là nhiều nhà đầu tư chứng khoán sẽ thực hiện giao dịch chứng khoná qua mạng. Các nhà đầu tư yêu cầu các lệnh giao dịch phải được xử lý nhanh và thông báo luôn kết quả. Vì vậy SSI cần hướng tới tập trung đầu tư vào các ứng dụng WEB, triển khai giao dịch online, ứng dụng hệ thống SMS và trung tâm liên lạc đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. SSI vừa đưa vào ứng dụng phần mềm smart trading nhưng phần mềm này chưa đáp ứng được nhu cầu đặt lệnh trực tuyến của khách hàng, thường xuyên xảy ra lỗi khi nhập lệnh. Do đó SSI cần tập trung đầu tư cải tiến công nghệ này giúp giao dịch nhanh chóng và đảm bảo tính bảo mật cho khách hàng. Lợi ích lớn khác đó là việc triển khai hệ thống đặt lệnh qua mạng giúp công ty tiết kiệm được chi phí đầu tư chính nhánh giao dịch tại những nơi ít khách hàng và tiếp cận được với bộ phận khách hàng tại những nơi công ty chưa đặt hệ thống giao dịch. - Đầu tư nâng cao hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong đó chú trọng đầu tư vào nâng cấp hệ thống mạng nội bộ, tăng dung lượng đường truyền mạng bằng việc đầu tư áp dụng công nghệ tiên tiến của nước ngoài. Hướng tới sự đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ của công ty tạo nền tảng cho việc thực hiện các giao dịch nhanh chóng thông suốt, tránh gián đoạn trong thời gian thị trường cao điểm. Đây là việc hầu hết các công ty chứng khoán chưa thực hiện tốt, SSI cần tập trung đầu tư khắc phục nhược điểm đó để lôi kéo nhiều hơn lượng khách hàng. - Chuyển giao công nghệ là một quá trình quan trọng trong việc đầu tư nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật – công nghệ. Dù công ty đó có đầu tư rất nhiều vốn cho máy móc thiết bị nhưng không thực hiện tốt chuyển giao công nghệ thì việc đầu tư không thể mang lạ kết quả cao như mong muốn. Vì máy móc hay công nghệ hiện đại mà nhân viên không thể sử dụng hiệu quả thì không thể nâng cao năng suất và tăng chất lượng dịch vụ. Vì vậy cần lập kế hoạch và triển khai thực hiện tốt chuyển giao công nghệ. Đầu tư có trọng điểm, kết hợp đầu tư máy móc, thiết bị, công nghệ với đào tạo nâng cao trình độ nhân viên. Thực hiện tốt được công việc này không những tiết kiệm được vốn đầu tư mà còn nâng cao hiệu quả của việc đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh. - Đầu tư nghiên cứu chọn công nghệ phù hợp với quy mô, trình độ của nhân viên để tránh lãng phí về tài chính, thời gian và hiệu quả kinh doanh thấp. - Đặc thù của lĩnh vực chứng khoán là phân tích số liệu và cập nhật thông tin liên tục vì vậy việc nâng cấp hệ thống tin học và các phần mềm hiện đại là vô cùng quan trọng. Tăng cường ký kết các hợp đồng phát triển tin học và công nghệ, mua các phần mềm nghiệp vụ, quản lý hiện đại của các hãng phần mềm lớn của nước ngoài. - Bất kỳ hệ thống nào dù hiện đại đến đâu cũng có thể xảy ra hỏng hóc gây ra tình trạnh mất dữ liệu, khi đó rất cần hệ thống lưu trữ dữ liệu của khách hàng để nhanh chóng khôi phục số liệu và khắc phục sự cố. Do đó công ty cần xây dựng nâng cấp hệ thống lưu trữ giữ liệu giúp cho việc khôi phục dữ liệu nhanh chóng khi có trường hợp hỏng hóc mất mát số liệu và tăng cường khả năng bảo mật thông tin cho khách hàng. 2.3.4. Tăng cường đầu tư cho hoạt động Marketing Xu thế chung của thế giới ngày nay thì cuộc cạnh tranh giữa các công ty trong tương lai là cạnh tranh thương hiệu. Để xây dựng thương hiệu uy tín thì công ty đó phải tạo ra các dịch vụ chất lượng cao, đa dạng phù hợp với nhu cầu của khách hàng và tích cực quảng bá thương hiệu của mình trên thị trường. Đạt được mục đích đó công ty phải tăng cường đầu tư và nâng cao hiệu quả các hoạt động quảng bá thương hiệu, nghiên cứu thị trường: a. Nghiên cứu thị trường: - Bất kỳ công ty nào muốn thành công trong việc thu hút khách hàng thì cần nắm bắt được nhu cầu khách hàng và khai thác được thị trường tiềm năng có ít đối thủ cạnh tranh. Nhưng hoạt nghiên cứu thị trường ở công ty gần đây chưa được giành lượng vốn đầu tư thích đáng. Do đó công ty cần tăng cường vốn đầu tư cho hoạt động nghiên cứu thị trường. Đẩy mạnh việc thực hiện công thác nghiên cứu thị trường bằng việc chuyên môn hoá các nhóm thực hiện công việc . Lập nhóm chuyên trách thực hiện thu thập thông tin, số liệu về thị trường, đánh giá phân tích thị trường. - Đẩy mạnh nghiên cứu khách hàng, phân loại khách hàng từ đó nắm bắt nhu cầu của khách hàng và nâng cao hiệu quả phục vụ khách hàng. Từ cơ sở đó xây dựng hệ thống chính sách về giá cả, sản phẩm, ưu tiên các khách hàng lâu năm, khách hàng giao dịch lớn về lãi suất cầm cố, phí dịch vụ, thời gian và ưu đãi khác. - Để chiến thắng trong cạnh tranh thì điều quan trọng nhất là cần nghiên cứu nắm rõ được chiến lược hoạt động của các đối thủ cạnh tranh. Trong hoạt động marketing thì công việc đó càng cần thiết hơn nữa, do đó cần đầu tư nghiên cứu hoạt động Marketing của đối thủ cạnh tranh là các công ty chứng khoán khác từ đó đề ra chiến lược Marketing hợp lý. b. Quảng bá thương hiệu: - Tăng cường công tác quảng cáo các sản phẩm dịch vụ của công ty thông qua phương tiện thông tin đại chúng như sách báo, đài phát thanh, phát tờ rơi, quảng cáo trên truyền hình. Việc quảng cáo trên truyền hình, sách báo giúp nhiều người biết đến thương hiệu của công ty hơn, không chỉ bó hẹp ở những người kinh doanh trong nghành. - Tham gia nhiều hơn nữa các hoạt động xã hội, từ thiện và tổ chức các hội nghị quảng bá hình ảnh thị trường chứng khoán của Việt Nam với nước ngoài. Các hoạt động này không chỉ là biện pháp giúp công ty nâng cao hình ảnh với công chúng mà còn thể hiện nỗ lực của công ty trong việc đóng góp cải tiến xã hội, nâng cao hình ảnh của Việt Nam với cộng đồng quốc tế. - Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển như hiện nay, việc quảng bá hình ảnh của công ty trên website là việc làm rất cần thiết với bất cứ công ty nào. Đặc biệt là lĩnh vực chứng khoán nơi mà nhà đầu tư chủ yếu theo dõi thị trường và tìm kiếm thông tin chủ yếu qua internet. Website phải là bộ mặt của công ty, cung cấp tất cả những thông tin cần thiết cho khách hàng. Vì vậy cần cần đầu tư hoàn thiện trang web của công ty thông qua cách nâng cấp giao diện thân thiện hơn với người sử dụng, cập nhập đầy đủ thường xuyên hơn nữa các thông tin về công ty và các báo cáo nghiên cứu, phân tích thị trường. - Ngoài chất lượng dịch vụ thì điều mà khách hàng chú ý nhất là giá cả, do đó đưa ra hình thức khuyến mại là biện pháp hữu hiệu tác động vào tâm lý này của khách hàng. Tăng cường các hình thức khuyến mại hấp dẫn cho những khách hàng lâu năm, khách hàng giao dịch khối lượng lớn thông qua giảm lãi suất cho vay cầm cố, giảm tỷ lệ cầm cố, giảm phí dịch vụ… Hoặc có những quà tặng, thiệp chúc mừng cho khách hàng trong những dịp lễ tết. - Nâng cao tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ ân cần cho đội ngũ nhân viên công ty đặc biệt là các giao dịch viên ở quầy. Đây là yếu tố rất quan trọng tạo ấn tượng đặc biệt cho khách hàng về công ty. Do đó công ty cần tạo môi trường hoạt động gây thiện cảm với khách hàng thông qua thái độ niềm nở, nhiệt tình của đội ngũ nhân viên. 2.3.5. Tăng cường đầu tư hoạt động nghiệp vụ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và máy móc công nghệ là cơ sở để nâng cao chất lượng hoạt động nghiệp vụ. Nhưng để đạt được điều đó thì công ty cần phải có những biện pháp cụ thể áp dụng với từng lĩnh vực như: 2.3.5.1. Dịch vụ chứng khoán - Chất lượng dịch vụ chứng khoán của công ty được đánh giá tốt hay kém được đánh giá thông qua việc các giao dịch đặt lệnh có được thực hiện nhanh chóng, chính xác hay không. Cải tiến, đầu tư hệ thống công nghệ thông tin giúp việc thực hiện nhập lệnh khách hàng nhanh chóng và chính xác hơn, đồng thời duy trì được việc khớp lệnh liên tục trong những phiên giao dịch có nhiều lệnh mua bán được đặt. - Hầu hết các nhà đầu tư chứng khoán lớn chỉ dùng toàn bộ tiền của mình để đầu tư mà còn dùng các khoản tiền đi vay để đầu tư. Vì vậy cầm cố chứng khoán là dịch vụ rất được quan tâm bởi các nhà đầu tư. Công ty nào thực hiện thủ tục tầm cố nhanh chóng, thuận tiện nhất sẽ có lợi thế rất lớn trong việc thu hút các khách hàng mở tài khoản tại đó. Nhưng hiện nay việc thực hiện công việc này ở công ty còn rườm ra, mất thời gian chờ đợi. Do đó cần cải cách thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi nhất để khách hàng thực hiện thủ tục cầm cố, xin ứng trước tiền. - Hầu hết các nhân viên môi giới chứng khoán ở công ty nói riêng và Việt Nam nói chung đều mới chỉ thực hiện được các công việc cung cấp thông tin về các thủ tục thực hiện, mà điều khách hàng cần nhất là được tư vấn lựa chọn cổ phiếu để đầu tư và giúp họ không bị tác động bởi các tin đồn. Để đáp ứng được yêu cầu bức thiết đó của khách hàng, công ty cần tổ chức các khoá đào tạo nâng cao nghiệp vụ của các nhân viên trực tiếp môi giới chứng khoán. 2.3.5.2. Phân tích và tư vấn đầu tư - Trong lĩnh vực phân tích và tư vấn đầu tư thì chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quyết định. Do vậy công ty cần nâng cao chất lượng đội ngũ phân tích và tư vấn cho khách hàng để từ đó khách hàng có thể đưa ra quyết định đầu tư chính xác hơn mang lại lợi nhuận cao cho công ty. - Trong lĩnh vực phân tích đầu tư các phần mềm thống kê đóng vai trò rất quan trọng, thông qua kết quả thống kê đó cán bộ phân tích đưa ra những dự đoán biến động của thị trường. Những phần mềm này càng chính xác, phản ánh tốt nhất xu hướng thực tế của thị trường thì cán bộ phân tích càng đưa ra được những dự đoán chính xác hơn. Để đáp ứng được yêu cầu đó công ty cần áp dụng những những phần mềm, thuật toán phân tích hiện đại vào công việc phân tích cơ hội và tiềm năng đầu tư. - Những báo cáo phân tích tổng quan thị trường của công ty rất hữu ích cho việc quyết định đầu tư của các nhà đầu tư nhỏ lẻ do họ hầu như không có kênh thông tin nào khác để đánh giá thị trường. Vì vậy phát hành báo cáo phân tích thị trường là dịch vụ hỗ trợ rất được nhà đầu tư quan tâm, việc nâng cao chất lượng dịch vụ này giúp nâng cao uy tín của công ty trong mắt các nhà đầu tư. Để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng công tu cần phát hành thường xuyên hơn những báo cáo phân tích thị trường giúp khách hàng là nhà đầu tư riêng lẻ của công ty nắm rõ được tình hình thị trường. 2.3.5.3. Tư vấn tài chính doanh nghiệp - Tiến hành thường xuyên các khảo sát, đánh giá về tình hình kinh tế vĩ mô và biến động của thị trường. Đây là cơ sở cho việc tư vấn thời điểm phát hành cổ phiếu và trái phiếu cho các doanh nghiệp cũng như tư vấn việc hậu cổ phần hoá cho doanh nghiệp.  - Mỗi doanh nghiệp có hoàn cảnh và nhu cầu huy động vốn khác nhau, do đó họ cũng có yêu cầu khác nhau trong việc bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Tuỳ nhu cầu của doanh nghiệp phát hành lần đầu hay phát hành thêm và cổ phiếu của công ty đó có được ưu chuộng hay không mà công ty có thể đưa ra gói dịch vụ bảo lãnh như: bảo lãnh vói cam kết chắc chắn, bảo lãnh theo phương thức dự phòng, bảo lãnh với cố gắng cao nhất, bảo lãnh theo phương thức bán tất cả hoặc không… Đa dạng hoá các hình thức bảo lãnh giúp công ty thu hút được nhiều hơn nữa những doanh nghiệp có nhu cầu khác nhau và mở rộng thị phần của công ty trong lĩnh vực bảo lãnh phát hành. - Định giá doanh nghiệp là công việc rất cần thiết trong quá trình cổ phần hoá, doanh nghiệp được định giá chính xác là tiền đề quan trọng cho sự thành công hay thất bại của việc cổ phần hoá. Nhưng để định giá chính xác được giá trị doanh nghiệp là việc không đơn giản và cần đội ngũ chuyên gia có chuyên môn cao và có kinh nghiệm. Đây là một lĩnh vực còn khá yếu của SSI và để khắc phục điểm yếu này công ty cần nâng cao chất lượng nhân sự trong việc định giá doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hoá. - Hầu hết các công ty cổ phần hoá ở Việt Nam là các doanh nghiệp nhà nước, bộ máy hoạt động hiện tại còn mang nặng tính bao cấp, công tác quản lý còn yếu kém. Vì vậy sau khi cổ phần hoá các doanh nghiệp này rất cần hỗ trợ về tái cấu trúc doanh nghiệp, thẩm định đánh giá chiến lược phát triển, phân tích tính cạnh tranh và khả năng tồn tại, duy trì phát triển của công ty, nâng cao giá trị cổ phiếu tạo tiền đề cho quá trình phát triển trước mắt cũng như đảm bảo tính tăng trưởng lâu dài. Nắm bắt được nhu cầu này SSI cần xây dựng nhiều hoạt động bổ trợ hậu cổ phần hoá cho doanh nghiệp hơn nữa và xây dựng niềm tin của khách hàng bằng chất lượng. 2.3.5.4. Quản lý tài sản - Nhà đầu tư có tiềm lực tài chính mạnh và chấp nhận mạo hiểm để thu được lợi nhuận cao thường thích đầu tư vào cổ phiếu tiềm năng, còn những nhà đầu tư không có tài chính lớn và không ưu mạo hiểm thường muốn đầu tư vào các trái phiếu tuy lợi nhuận thấp nhưng có độ an toàn cao. Do vậy để nâng cao khả năng cạnh tranh, mở rộng thị phần trong lĩnh quản lý tài sản công ty cần đa dạng hoá hơn nữa các loại quỹ đầu tư phù hợp với nhu cầu của mọi tầng lớp khách hàng. - Tăng cường đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại SSIAM thông qua việc cử cán bộ đi học nước ngoài hay tổ chức các khoá đào tạo nâng cao nghiệp vụ. 2.3.5.5. Tự doanh - Có sự chuyên môn hoá đội ngũ cán bộ tự doanh như phân công rõ cán bộ tự doanh phụ trách thị trường đã niêm yết, thị trường chưa niêm yết và thị trường trái phiếu hoặc mỗi cán bộ chuyên phụ trách theo dõi những cổ phiếu ở một nghành. Việc chuyên môn này giúp mỗi nhân viên có điều kiện tập trung nghiên cứu chuyên sâu những cổ phiếu ở nghành, thị trường và có những quyết định đầu tư kịp thời chính xác. - Lĩnh vực tự doanh tuy mang lại nhiều lợi nhuận cho công ty nhưng là lĩnh vực có độ rủi ro cao, vì vậy quản lý rủi ro cần phải được quan tâm thích đáng. Công ty cần đầu tư xây dựng quy trình quản lý rủi ro trong tự doanh chứng khoán, mời các chuyên gia về quản trị rủi ro của nước ngoài tư vấn cho công ty. - Trong lĩnh vực tự doanh công ty nào có lượng vốn đầu tư lớn thì công ty đó càng có nhiều cơ hội tận dụng tốt được những thời cơ của thị trường mang lại. Do đó tăng vốn điều lệ hơn nữa để mở rộng vốn đầu tư là rất cần thiết để tăng doanh thu từ hoạt động này. - Chuyển hướng đầu tư ra quốc tế, nên nắm giữ một số lượng chứng khoán có tính thanh khoản cao như trái phiếu quốc tế. Có chiến lược cụ thể thâm nhập vào thị trường chứng khoán các nước phát triển như Mỹ, Anh, Nhật… - Tuỳ từng giai đoạn thị trường chứng khoán mà công ty có những tiêu chí đầu tư khác nhau nên rất cần phần mềm tốt có khả năng phân loại chứng khoán. Công ty có thể phát triển phần mềm phân loại chứng khoán để đầu tư theo tiêu chí như lợi nhuận, rủi ro… KẾT LUẬN Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn là một trong những công ty chứng khoán hàng đầu của Việt Nam với đội ngũ nhân viên tận tâm, chuyên nghiệp và cơ sỏ vật chất khá tốt là địa chỉ tin cậy của nhà đầu tư trong và ngoài nước. Trong những năm qua SSI là một trong những công ty chứng khoán kinh doanh thành công nhất với lợi nhuận trước thuế hàng năm hàng trăm tỷ đồng và có chỉ tiêu về nguồn vốn an toàn nhất hiện nay nhất là trong tình trạng kinh tế năm 2009 không được khả quan. Thành công đó là thành quả của nỗ lực không ngừng trong đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty chứng khoán Sài Gòn. Hàng năm công ty đã giành lượng vốn đầu tư đáng kể vào đầu tư nâng cao năng lực tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật – công nghệ, hoạt động Marketing, chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên, trước sự cạnh tranh gay gắt của các công ty trong cùng nghành và thị trường chứng khoán suy giảm thì Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn cần phải tiếp tục đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty nhằm duy trì và mở rộng hơn nữa hiệu quả hoạt động cũng như tạo ra sự khác biệt để có thể tiếp tục đứng vững và phát triển trên thị trường và đưa công ty chứng khoán Sài Gòn trở thành thương hiệu mạnh không những trong nước mà còn vươn xa hơn nữa trên phương diện quốc tế.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn.doc
Luận văn liên quan