Về đầu tư trang thiết bị máy móc, công ty cũng cần xây dựng một chính sách đầu tư
hợp lí hơn nữa nhằm đảm bảo sự đồng bộ, phù hợp của các thiết bị mới đầu tư với các thiết
bị đang sử dụng của công ty, đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, và ổn định lâu dài.
Khi tiến hành mua sắm, trang bị máy móc, công ty cần tham khảo ý kiến của cán bộ công
nhân viên, ý kiến của các chuyên gia trong cùng lĩnh vực và tham khảo giá cả trên thị
trờng một cách kĩ lưỡng để hoạt động đầu tư được tiến hành một cách có hiệu quả.
70 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2471 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đầu tư nâng cao năng lực sản Đầu xuất kinh doanh ở công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác hoạt động trong lĩnh vực t vấn.
4. Đầu t mở rộng thị trờng nâng cao khả năng cạnh tranh:
Là một doanh nghiệp Nhà nớc, trớc đây phần lớn các công trình mà công thực hiện
là do Nhà nớc giao cho không có tính chủ động. Tuy nhiên, trong cơ chế thị trờng không
còn sự bao cấp của Nhà nớc về thị trờng, công ty đã tự tìm kiếm cho mình những khách
hàng không phải thuộc khối quốc doanh và đã chiếm đợc lòng tin của các khách hàng. Có
đợc điều đó là do công ty đã không ngừng đầu t cho việc mở rộng thị trờng hoạt động, các
khoản chi cho công tác tiếp thị cũng chiếm một tỉ trọng lớn trong kinh phí đầu t của doanh
nghiệp. Hiện nay, để có thể cạnh tranh với các công ty khác cùng hoạt động trong lĩnh vực
t vấn thiết kế, khảo sát thi công... công ty phải không ngừng đầu t mở rộng thị trờng hoạt
động của mình, dần nâng cao thị phần trong thị trờng trong nớc và vơn ra các thị trờng các
nớc trong khu vực. Bên cạnh đó, công ty cũng không bỏ quên thị trờng truyền thống của
công ty là các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi, các công trình giao thông công cộng do Nhà
nớc làm chủ đầu t. Thông qua các hoạt động tiếp xúc và giới thiệu năng lực của công ty
với các cơ quan chức năng để đợc chỉ định thầu từ khâu lập dự án, khảo sát, thiết kế các
công trình dân dụng, công trình giao thông và hạ tầng cơ sở.
III- Đánh giá chung về tình hình đầu t của công ty :
1. Những thành tựu đã đạt đợc và những hạn chế cần phải khắc phục:
Qua 20 năm xây dựng và trởng thành công ty cổ phần t vấn xây dựng Sông Đà đã
đạt đợc những bớc phát triển đáng kể, đóng góp một phần không nhỏ cho sự phát triển của
nền kinh tế đất nớc sau những năm đổi mới. Qua 20 năm, công ty đã ngày càng mở rộng
cả về cơ sở vật chất và các nghành nghề sản xuất kinh doanh, trở thành một trong những
công ty hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực t vấn thiết kế.
Về cơ sở vật chất, ngoài trụ sở chính tại nhà G9- Thanh Xuân Nam- Hà Nội, công ty
còn liên tục mở rộng các chi nhánh tại các khu vực khác nhau trong cả nớc. Trong những
năm qua, công ty cũng rất quan tâm đến công tác đầu t cải tạo lại cơ sở vật chất nh xây
dựng thêm các trạm thí nghiệm tại chi nhánh Hoà Bình, mở rộng trạm thí nghiệm tại Hà
Đông, xây dựng và mở rộng chi nhánh Quảng Trị, Chi nhánh Tuyên Quang... Cải tạo, sửa
chữa lại các khu nhà ở cho cán bộ công nhân viên làm việc tại các công trình đòi hỏi thời
gian bám trụ để giám sát thi công lâu dài nh: công trình thuỷ điện Nậm Chiến, thuỷ điện
Lai Châu, thuỷ điện Bản Lả...Công ty cũng trang bị đầy dủ các trang thiết bị văn phòng
phục vụ công tác thiết kế, t vấn... của công ty cho tất cả các phòng ban, nhà xởng. Trong
thời gian qua, công tác đầu t cho cơ sở vật chất của công ty có phần thụ động cha chủ động,
công ty đầu t này chỉ đợc diễn ra khi công ty tăng khối lợng công việc và mở rộng sản xuất
vì vậy, khi khối lợng công việc tăng lên một cách đột xuất thì công tác đầu t của công ty
cho cơ sở vật chất gặp nhiều khó khăn do phải đầu t một cách thụ động. Vì vậy, trong thời
gian tới, công ty cần có những kế hoạch đầu t cụ thể và nắm sát tình hình phát triển mở
rộng sản xuất của mình để nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu t.
Về trang thiết bị máy móc phục vụ công tác khảo sát, thí nghiệm, trong thời gian
qua cũng đã đáp ứng đợc gần nh đầy đủ các yêu cầu của công tác. Công ty đã dần thay thế
các máy móc cũ không phù hợp với yêu cầu hiện tại của công tác khảo sát thí nghiệm bằng
các máy móc thế hệ mới phù hợp hơn với hiện tại nh cá máy khoan, máy bơm đi kèm them
phụ tùng đồng bộ của Trung Quốc, các thiết bị thí nghiệm và đo đạc trắc địa có độ chính
xác cao của Trung Quốc, Pháp, Đức và các nớc G7...Trong thời gian tới, công ty cố gắng
đầu t thêm một số máy móc tiên tiến hiện đại nhằm nâng cao năng suất lao động và khả
năng cạnh tranh của của công ty với các đơn vị khác trong nghành khi tham gia đảm nhận
các công trình của nớc ngoài hoặc của t nhân không do Nhà nớc hoặc Tổng công ty chỉ
định.
Về máy móc phục vụ công tác t vấn, thiết kế. Đây là một nghành nghề hoạt động
chủ yếu của công ty vì vậy trong thời gian qua và các kế hoạch tới đay, công ty sẽ tiếp tực
đầu t nhiều hơn nữa nhằm hiện đại hoá công tác thiết kế, t vấn. Về máy móc phục vụ công
tác t vấn thiết kế, công ty đã trang bị cho toàn bộ các cán bộ kĩ s thiết kế, t vấn của công ty
mỗi ngời có một máy vi tính, đảm bảo hiện đại hoá hoàn toàn công tác t vấn thiết kế của
công ty. Bên cạnh đó, công ty cũng trang bị thêm các máy photocopy, máy in các cỡ, máy
vi tính xách tay,...giảm thiểu đến mức thấp nhất các công đoạn thiết kế thủ công bằng tay
và các sai sót do phải lao động thủ công gây ra, đảm bảo chất lợng của các sản phẩm t vấn,
thiết kế của công ty.
Về công tác giám sát thi công và quản lí kinh tế xã hội của công ty. Trong thời gian
qua, ngoài việc bảo dỡng bảo trì các thiết bị liên lạc nội bộ, các thiết bị vận tải, và các
phơng tiện quản lí khác... Công ty còn liên tục đầu t mua mới thêm nhièu thiết bị khác nữa,
đảm bảo cho công tác quản lí đợc liên tục, sát sao và kịp thời với sự thay đổi của tình hình
mới. Trong năm 2004, công ty đã đầu t mua sắm thêm 1 ôtô tải 5-7 tấn, 3 ôtô 4-7 chỗ ngồi
nhằm phục vụ cho việc vận chuyển hàng hoá, thiết bị phục vụ công tác thí nghiệm, khảo
sát và vận chuyển cán bộ công nhân viên của công ty.
Về công tác thí nghiệm đo đạc thuỷ văn. Trong những năm qua, đặc biệt là năm
2004 , công ty đã tiến hành đầu t trang bị thêm các máy móc và hoá chất thí nghiệm, đầu t
mở rộng phòng làm việc và các xởng thí nghiệm đảm bảo cho các cơ sở thí nghiệm của
công ty có đủ khả năng để đảm nhận thí nghiệm các lĩnh vực hiện đại và yêu cầu trình độ
cao. Hiện nay, công ty đang quản lí 2 phòng thí nghiệm Trung tâm: LAS-XD 07 và LAS -
XD 22, với cơ số thiết bị đồng bộ và các trạm thí nghiệm đặt tại các công trình với thiết bị
đủ để tham gia đảm bảo kiểm tra chất lợng các loại vật liệu đợc sử dụng theo yêu cầu kĩ
thuật của từng công trình. Cả hai phòng thí nghiệm của công ty đều đợc Bộ xây dựng công
nhân đủ khả năng thực hiện công tác thí nghiệm trong 11 lĩnh vực thử nghiệm với 95 phép
thử khác nhau, đồng thời có khả năng thực hiện các phép thử của các tiêu chuẩn tơng đơng
khác nh: ASTM, AASHTO, BS, NF...
Từ những hoạt động đầu t đó và sự phấn đấu, sáng tạo không ngừng nghỉ của cán bộ
công nhân viên công ty trong những năm qua, đã tạo nên những kết quả sản xuất kinh
doanh một cách đáng tự hào, góp phần vào thành công chung của Tổng công ty nói riêng
và sự phát triển của nền kinh tế nớc ta nói chung. Trong suốt 5 năm qua (từ 1999 đến 2003)
cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các thành phần kinh tế,dới sự quản lí của Nhà nớc và
sự chỉ đạo sát sao của Tổng công ty, công ty cổ phần t vấn xây dựng Sông Đà đã thực hiện
chiến lợc phát triển đa dạng hoá nghành nghề t vấn thiết kế, tiếp cận sớm với thị trờng, mở
rộng địa bàn hoạt động... và đã hoàn thành đợc một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh nh sau:
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG GIAI ĐOẠN 1999-
2003
T
T
Loại hình đào tạo Số lợng Đơn giá dự
kiến
Thành
tiền
1 Đào tạo trong thời gian thử
việc
52 4.000 208.000
2 Lơng thử việc 2 tháng/ngời 52*2th 3.000 156.000
3 Kèm cặp tại chỗ C.N.Thí
nghiệm
53*3th 1.500 78.000
4 Đào tạo trung hạn 30 5.000 150.000
5 Đào tạo ngoại ngữ 40 3.000 120.000
Tổng cộng 712.000
Năm
Chỉ tiêu
2000 2001 2002 2003 2004
Giá
trị
(106
đ)
Tỷ
trọn
g
(%)
Giá
trị
(106
đ)
Tỷ
trọn
g
(%)
Giá
trị
(106
đ)
Tỷ
trọn
g
(%)
Giá
trị
(106
đ)
Tỷ
trọn
g
(%)
Giá
trị
(106
đ)
Tỷ
trọn
g
(%)
Tổng đầu t
Trong đó:
462,
96
100 530 100 613,
53
100 706,
95
100 831,
5
100
1.Đào tạo
trong thời gian
thử việc
120,
75
26,0
8
134,
68
25,4
1
157,
28
25,6
4
179,
98
25,
46
208 25,0
1
2.Kèm cặp tại
chỗ công nhân
kĩ thuật
45,1
4
9,75 51,8
5
9,78 58,1
9
9,48 66,8
5
9,4
6
78 9,38
3.Đào tạo
trung hạn
87,6
6
18,9
3
98,4
8
18,5
8
110,
63
18,0
3
126,
60
17,
91
150 18,0
4
4.Đào tạo ngắn
hạn
46,8
4
10,1
2
55,1
0
10,4
0
64,8
8
10,5
7
77,5
2
10,
97
95,5 11,4
9
5.Đào tạo
ngoại ngữ
53,1
3
11,4
8
63,1
7
11,9
2
77,4
9
12,6
3
95,6
2
13,
53
120 14,4
3
6.Đào tạo
chuyên tu
109,
44
23,6
4
126,
72
23,9
1
145,
06
23,6
4
160,
38
22,
69
180 21,6
5
Tốc độ tăng trởng ( %/Năm )
2000 2001 2002 2003 2004
Tổng mức
đầu t
Trong đó:
14,48 15,76 15,23 17,62
1.Đào tạo
trong thời gian
thử việc
11,54 16,78 14,43 15,57
2.Kèm cặp tại
chỗ công nhân
kĩ thuật
14,86 12,23 14,89 16,67
3.Đào tạo
trung hạn
12,34 14,44 15,72 18,48
4.Đào tạo ngắn
hạn
17,65 17,75 19,47 23,2
5.Đào tạo
ngoại ngữ
18,89 22,67 23,4 25,5
6.Đào tạo
chuyên tu
15,79 14,48 10,56 12,23
Nguồn: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 5 năm gần đây- Phòng
dự án và t vấn đấu thầu.
Trong 5 năm từ 1999 đến 2003, công ty đã xây dựng đợc một đội ngũ cán bộ thiết
kế ngày càng lớn mạnh, tích luỹ đợc nhiều kinh nghiệm từ việc tham gia thiết kế các công
trình thuỷ điện Hoà Bình, Sông Hinh, Ialy và nhiều công trình thuỷ điện, thuỷ lợi, công
trình dân dụng, công trình công nghiệp và hạ tầng cơ sở có quy mô từ nhỏ đến lớn với yêu
cầu kỹ thuật, mỹ thuật và chất lợng cao trong phạm vi cả nớc nh:
-Thiết kế khu công nghiệp xây dựng nhà máy thuỷ điện Ialy và BPTCTC hầm.
- T vấn thiết kế công trình thuỷ điện Ryninh, thuỷ điện Cần Đơn
- Thiết kế đờng hầm dẫn nớc Truông Khấp- Đô Lơng- Nghệ An
- T vấn đầu t nhà máy xi măng Tam Diệp- Ninh Bình.
- T vấn kỹ thuật một số hạng mục nhà máy xi măng Nghi Sơn.
- T vấn thiết kế nhà máy cán thép Ninh Bình, nhà máy thép Việt Ý
- Thiết kế nhà máy xi măng Tuyên Quang, nhà máy xi măng Hạ Long.
- T vấn lập dự án khu công nghiệp Định Trám-Bắc Giang.
- T vấn thiết kế Trung tâm điều hành CONSTREXIM- Hải Phòng.
- Thiết kế quy hoạch chuỗi đô thị dọc sông Đà- tỉnh Sơn La: Mai Sơn, Yên Châu,
Mờng La,...
- T vấn xây dựng công trình thuỷ điện Sêsan3, thuỷ điện Tuyên Quang theo hình
thức tổng thầu EPC, t vấn xây dựng công trình thuỷ điện Plêikrông, Bản Lả,...
- Lập BCNCTKT, BCNCKT dự án thuỷ điện Nậm Chiến, Bình Điền, Xêkaman3,...
2. Thuận lợi và khó khăn của công ty:
2.1 Thuận lợi:
Trong tình hình kinh tế xã hội của đất nớc ngày càng ổn định và có những bớc phát
triển nhanh chóng, nhu cầu đầu t xây dựng cơ bản ngày càng tăng, cơ chế chính sách của
Đảng và Nhà nớc càng ngày càng thông thoáng, tạo điều kiện rất lớn cho sự phát triển của
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Tổng công ty Sông Đà đã có định
hớng và mục tiêu phát triển đến năm 2010 và phê duyệt phơng hớng, mục tiêu nhiệm vụ
kế hoạch đến năm 2010 cho các đơn vị thành viên. Đây chính là điều kiện rất tốt cho sự
phát triển của công ty cổ phần xây dựng Sông Đà trong những năm tới, là điều kiện thuận
lợi để công ty có thể đầu t mở rộng và nâng cao khả năng đáp ứng nhu cầu xây dựng của
các công trình hiện đại trong nớc và khu vực. Trong điều kiện nền kinh tế ổn định nh hiện
nay, khả năng thu hút vốn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam cũng đang rất lớn, đây chính là
thời cơ để công ty có thể tham gia nhận góp vón liên danh hợp tác với các công ty t vấn
nớc ngoài, qua đó có thể thu hút vốn để đầu t trang bị máy móc công nghệ kĩ thuật mới,
mở rộng cơ sở vật chất nhà xởng. Bên cạnh đó, việc liên danh liên kết với các đối tác nớc
ngoài cũng góp phần làm cho công ty có thể hiện đại hoá dây chuyền công nghệ và tiếp
thu những công nghệ mới vào sản xuất. Đồng thời, với việc đợc tham gia làm việc cùng
các chuyên gia có trình độ cao của nớc ngoài sẽ nâng cao trình độ, kinh nghiệm của cán bộ,
kĩ s của công ty. Đây chính là một phơng thức đầu t nâng cao năng lực sản xuất kinh
doanh của công ty một cách có lợi nhất.
Về đội ngũ cán bộ kĩ s của công ty, phần lớn là các kĩ s trẻ mới ra trờng, tinh thần
cầu tiến, ham học hỏi trong công việc là rất cao, khả năng tiếp thu nhanh chóng dây
chuyền công nghệ mới, hiện đại vào sản xuất. Đây chính là một lợi thế của công ty trong
việc nâng cao tính hiện đại và thích ứng với nhu cầu thực tế luôn thay đổi theo sự phát
triển nhanh chóng về công nghệ khoa học kĩ thuật của thị trờng t vấn. Qua 20 năm xây
dựng và trởng thành, tập thể cán bộ công nhân viên của công ty luôn giữ vững truyền
thống đoàn kết, biết phát huy năng lực sáng tạo của tập thể và cá nhân trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ. Phát huy sáng tạo những kinh nghiệm và bài học thực tế công ty đã trải qua
khi thực hiện những dự án lớn của đất nớc. Bên cạnh đội ngũ kĩ s trẻ nhiệt tình với công
việc, công ty còn có một đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lí, cán bộ t vấn thiết kế tích luỹ đợc
nhiều kinh nghiệm từ những công trình lớn, đây chính là kho kinh nghiệm quý báu để các
kĩ s trẻ của công ty học hỏi, tích luỹ kinh nghiệm, nâng cao khả năng, trình độ. Ngoài ra,
công tác đầu t nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của công ty còn nhận đợc sự quan
tâm chỉ đạo sát sao của Thờng vụ Đảng uỷ và lãnh đạo Tổng công ty cùng với sự phối hợp
giúp đỡ của các đơn vị và các phòng ban của Tổng công ty.
2.2 Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản kể trên, công ty cổ phần t vấn xây dựng Sông Đà
cũng đang đứng trớc nhứng khó khăn, thách thức lớn, cản trở sự phát triển của công ty
trong thời gian tới.
Hiện nay, khó khăn lớn nhất đối với quá trình đầu t nâng cao năng lực sản xuất kinh
doanh của công ty chính là không tìm đợc nguồn vốn để tiến hành đầu t. Trớc đây, trong
quá trình bao cấp, phần lớn vốn đầu t của công ty là do ngân sách của Tổng công ty Sông
Đà đầu t, nhng hiện nay khi trở thành doanh nghiệp cổ phần, mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh công ty đề phải tự hạch toán độc lập. Từ khi trở thành công ty cổ phần, nguồn vốn
đầu t do Tổng công ty cung cấp không còn nhiều, công ty phải tìm cách đầu t thông qua
các nguồn vốn khác nh vốn góp liên danh của các đối tác liên danh, vốn ứng trớc do các
chủ đầu t ứng trớc... vì vậy các hoạt động đầu t của công ty đều phụ thuộc vào các công
trình mà công ty đảm nhận hoặc đợc giao thiết kế, khảo sát, giám sát. Chính điều này làm
cho công ty có ít khả năng tự chủ trong hoạt động đầu t đặc biệt là các dự án đầu t lớn
nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh do vốn chậm đợc giải ngân. Ngoài ra, thực trạng
chung của nền kinh tế nớc ta là sự thiếu vốn một cách trầm trọng, dẫn đến sự chậm trễ
trong việc thanh toán, vì vậy, nguồn vốn của các doanh nghiệp thờng bị ứ đọng trong các
khoản nợ, làm giảm số vòng quay của quá trình sản xuất kinh doanh. Công ty cổ phần t
vấn xây dựng Sông Đà cũng rơi vào tình trạng tơng tụ nh vậy nên khả năng thu hồi vốn để
đầu t của công ty cũng rất kém, làm cho quá trình đầu t của công ty gặp nhiều khó khăn.
Nguyên nhân thứ hai làm cho công tác đầu t nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh
của công ty gặp khó khăn là sự thiếu đồng bộ của máy móc thiết bị của công ty. Công ty
rất khó khăn trong việc lựa chọn thiết bị nào phù hợp, đồng bộ với các thiết bị sẵn có mà
vẫn không làm giảm tính hiện đại của dây truyền công nghệ sản xuất kinh doanh.
Cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật, công nghệ trên thế giới đang có những bớc phát
triển mạnh mẽ, góp phần làm giảm bớt công sức lao động thủ công, làm tăng năng suất và
tiến độ công việc của cán bộ công nhân viên công ty. Nhng bên cạnh đó, cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ phát triển mạnh cũng đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn có sự
thay đổi để thích ứng nếu không sẽ bị tụt hậu so với các doanh nghiệp hoạt động trong
cùng lĩnh vực, cùng nghành nghề. Đây chính là một thách thức rất lớn đối với công ty cổ
phần xây dựng Sông Đà, vì vậy, trong thời gian qua, và định hớng trong thời gian tới, công
ty sẽ tiếp tục đầu t để dần hiện đại hoá máy móc và công nghệ sản xuất kinh doanh của
công ty trong các lĩnh vực khảo sát, t vấn, thí nghiệm... Tốc độ phát triển nhanh chóng của
khoa học kĩ thuật cũng tạo ra cho đội ngũ cán bộ kĩ s của công ty những áp lực rất lớn bởi
công tác t vấn luôn phải đi trớc, tiếp thu những công nghệ mới nhất từ bên ngoài, nâng cao
trình độ và tính hiện đại trong các sản phẩm t vấn của mình. Đặc điểm này đòi hỏi ngời
cán bộ làm công tác t vấn phải có phẩm chất và năng lực công tác tốt, điều này đang là
một bài toán khó với công ty khi mà lực lợng kĩ s, cán bộ của công ty còn thiếu cả về số
lợng và chất lợng. Trong 2 năm qua, công ty đã tiến hành tuyển dụng và đào tạo đợc một
lực lợng lớn cán bộ công nhân viên đa số các kĩ s thiết kế là các kĩ s trẻ mới ra trờng, tuy
có khả năng thích ứng với công nghệ mới, ham học hỏi nhng cha có đủ kinh nghiệm để có
thể đảm nhận các trọng trách lớn nh chủ nhiệm thiết kế, còn các kĩ s làm nhiệm vụ t vấn
giám sát còn rất hạn chế về kinh nghiệm thực tế. Vì vậy, các trọng trách lớn đã trở thành
gánh nặng khó khăn đối với một số ít cán bộ kĩ s thiết kế, t vấn lâu năm của công ty.
Về trang thiết bị máy móc của công ty, trớc đây, phần lớn máy móc của công ty là
các máy móc của Liên Xô, đợc sản xuất từ những năm 1980-1985, hiện đã cũ kĩ, lạc hậu,
không đồng bộ, độ chính xác không cao, làm giảm năng suất lao động, tăng chi phí hoạt
động. Vì vậy, trong thời gian gần đây, công ty đã liên tục đầu t mới lại trang thiết bị máy
móc nhằm hiện đại hoá dây chuyền công nghệ nhng vẫn cha đáp ứng đủ các thiết bị thí
nghiệm, thiết bị khảo sát, thiếu các phần mềm chuyên nghành mạnh trong công tác khảo
sát, thiết kế, t vấn các công trình mà công ty đảm nhận.
Về năng lực t vấn xây dựng tuy đã tiến bộ xong cha đáp ứng đợc yêu cầu sản xuất
kinh doanh của Tổng công ty và yêu cầu phát triển của công ty đặc biệt là công tác t vấn
giám sát chất lợng và t vấn lập hồ sơ mời thầu. Đây chính là hậu quả tất yếu do sự thiếu
đồng bộ về máy móc, thiếu lực lợng cán bộ công nhân viên lành nghề mà công ty đang
phải đối mặt. Trong thời gian tới, để có thể đáp ứng đợc yêu cầu của các công trình xây
dựng trong nớc và tiến ra các nớc trong khu vực, công ty phải cố gắng hoàn thiện hơn nữa
chất lợng của công tác t vấn.
Thêm một khó khăn nữa cho công ty dó chính là sự kém hiểu biết, kém về nhận
thức của một số ngời vẫn cha hiểu rõ vị trí và vai trò của công tác t vấn, làm cho hoạt động
của công ty không đợc coi trọng. Bên cạnh đó, do định mức chi phí về dịch vụ t vấn ở nớc
ta còn thấp so với giá trị thực tế của hoạt động t vấn do đó đã gây ra khó khăn trong việc
nâng cao mức sống cho cán bộ công nhân viên kĩ s công ty làm công tác t vấn.
CHƠNG III: MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA
HOẠT ĐỘNG ĐẦU T TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN T VẤN XÂY DỰNG SÔNG ĐÀ
I. Mục tiêu trong giai đoạn tới:
1. Định hớng phát triển trong giai đoạn 2005-2009:
Dựa trên cơ sở định hớng phát triển chung của Tổng công ty xây dựng Sông Đà,
nhận thức rõ đợc những thuận lợi và khó khăn trong thời gian tới. Công ty cổ phần t vấn
xây dựng Sông Đà đã đa ra định hớng phát triển chung trong giai đoạn tới nh sau:
Xây dựng và phát triển Công ty cổ phần t vấn xây dựng Sông Đà trở thành một công
ty t vấn thiết kế mạnh có đủ khả năng tham gia t vấn xây dựng các công trình trong khu
vực. Thực hiện đa dạng hoá nghành nghề, phát triển các nghề truyền thống là t vấn thiết kế
các công trình năng lợng, thuỷ lợi và các công trình dân dụng, công nghiệp, phát triển các
lĩnh vực t vấn thiết kế trong các lĩnh vực kết cấu hạ tầng, giao thông ( đặc biệt là thiết kế
các công trình ngầm), phát triển các khu đô thị mới. Tăng cờng liên danh, liên kết với các
đơn vị t vấn trong và ngoài nớc có uy tín và các chuyên gia đầu ngành trong nớc trong các
lĩnh vực t vấn xây dựng, ứng dụng các thành quả về khoa học công nghệ đặc biệt là công
nghệ thông tin, phấn đấu đến năm 2009 có thể chiếm lĩnh thị trờng trong nớc và từng bớc
tham gia hội nhập với các nớc trong khu vực. Phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao
sức mạnh cạnh tranh, phấn đấu vì sự phát triển bền vững của Tổng công ty Sông Đà, góp
phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá, đa đất nớc tiến lên chủ nghĩa xã hội.
2. Mục tiêu phát triển trong giai đoạn tới:
Trong giai đoạn tới, khi nền kinh tế đất nớc đang có những bớc phát triển vợt bậc,
cơ hội dành cho sự phát triển của công ty cổ phần t vấn xây dựng Sông Đà ngày càng to
lớn và rõ rệt, tuy nhiên sức ép cạnh tranh từ các doanh nghiệp khác cũng ngày càng mạnh.
Trên cơ sở những định hớng và tình hình khó khăn và thuận lợi cụ thể của công ty trong
thời gian tới, công ty cổ phần t vấn xây dựng Sông Đà đã đề ra cho mình kế hoạch mục
tiêu rõ rệt cho thời gian tới. Để có thể tồn tại và phát triển, toàn bộ cán bộ công nhân viên
công ty không ngừng cố gắng hơn nữa, phấn đấu để đa công ty trở thành một công ty t vấn
xây dựng mạnh để đảm nhận nhiệm vụ chính trong công tác khảo sát, lập báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kĩ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, thí
nghiệm, lập dự toán, t vấn giám sát xây dựng, lắp đặt thiết bị, t vấn lập hồ sơ mời thầu, đấu
thầu và thẩm định hồ sơ thiết kế các công trình xây dựng, thuỷ điện, xây dựng công nghiệp,
hạ tầng cơ sở do Tổng công ty đầu t hoặc Tổng công ty đợc giao thầu thi công đáp ứng yêu
cầu phát triển chung của Tổng công ty. Mở rộng hoạt động dịch vụ t vấn trên thị trờng dần
từng bớc cạnh tranh với các công ty t vấn trong và ngoài nớc.
Phấn đấu đến năm 2010 công ty có đủ khả năng để đảm nhận 80-90% công việc t
vấn cho các dự án của Tổng công ty đầu t hoặcTongr công ty đợc giao tổng thầu.
Phấn đấu đến năm 2010 có thể cạnh tranh đợc với tất cả các đơn vị t vấn mạnh trong
nớc, cũng nh khu vực trong lĩnh vực t vấn xây dựng các công trình thuỷ điện và xây dựng
công trình ngầm.
Phấn đấu đạt mức độ tăng trởng giá trị hoạt động dịch vụ t vấn hàng năm từ 10-15%.
Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác t vấn, cán bộ quản lí, có trình độ chuyên
môn và ngoại ngữ tốt, có thể phát huy và ứng dụng đợc các công nghệ mới hiện đại, tiên
tiến để nâng cao chất lợng sản phẩm t vấn đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị tròng
trong nớc và khu vực Đông Nam Á.
Đầu t máy móc, trang thiết bị đồng bộ để nâng cao năng lực công tác khảo sát, thí
nghiệm, thiết kế đáp ứng yêu cầu t vấn xây dựng các công trình trọng điểm của Tổng công
ty và các công trình khác trong và ngoài nớc.
Không ngừng duy trì và phát triển hệ thống quản lí chất lợng theo tiêu chuẩn ISO
9001-2000 trong toàn công ty.
Phấn đấu đến năm 2010, công ty sẽ đạt đợc các chỉ tiêu về kinh tế xã hội nh sau :
CHỈ TIÊU KINH TẾ KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN 2005-2010
T
T
Các chỉ tiêu ĐV TH199
9
TH200
0
TH200
1
TH200
2
TH20
03
A KẾ HOẠCH SXKD
I Tổng giá trị SXKD 106đ 7.514 9.329 15.871 28.652 56.080
Tốc độ tăng trởng % 86% 124% 170% 181% 196%
1 Giá trị khảo sát 106đ 2.648 1.595 1.885 5.700 19.779
Chiếm tỷ trọng trong
GT SXKD
% 35% 17% 12% 20% 35%
2 Giá trị công tác t vấn 106đ 4.893 7.735 10.923 17.631 25.665
Chiếm tỷ trọng trong
GT SXKD
% 65% 83% 69% 62% 46%
3 Giá trị công tác thí
nghiệm
106đ 2.871 4.863 10.157
Chiếm tỷ trọng trong
GT SXKD
% 18% 17% 18%
4 Giá trị công tác khác 106đ 192 458 479
Chiếm tỷ trọng trong
GT SXKD
% 1% 2% 1%
II Tổng doanh thu 106đ 4.497 12.062 12.289 22.175 44.480
1 Giá trị khảo sát 106đ 1.733 3.548 1.665 3.825 11.777
2 Giá trị công tác t vấn
thiết kế
106đ 2.764 8.154 7.691 14.146 24.979
3 Giá trị công tác thí
nghiệm
106đ 2.693 4.011 7.724
4 Giá trị công tác khác 106đ 240 193
III Tổng nộp ngân sách 106đ 392 510 1.137 2.382 4.134
IV Lợi nhuận 106đ 465 260 741 1.070 1.664
V Lao động và thu
nhập
106đ 1,498 1,642 1,510 2,175 3,095
B Tổng mức đầu t 106đ 4.379 5.041 3.401
Nguồn : Định hớng phát triển của công ty cổ phần t vấn xây dựng Sông Đà.
Để hoàn thành những mục tiêu kinh tế xã hội và các định hớng đã đề ra ở trên, trong
công tác đầu t nâng cao năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công ty cổ phần
t vấn xây dựng Sông Đà đã xây dựng kế hoạch mục tiêu cụ thể cho việc đầu t trong các
lĩnh vực cụ thể nh sau:
2.1.Đầu t nâng cao năng lực khảo sát:
Trong giai đoạn từ năm 2005 đến 2009 công ty tiếp tục tiến hành đầu t máy móc
trong thiết bị nhằm nâng cao năng lực khảo sát, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao
của công việc. Cụ thể là:
-Đầu t máy khoan khảo sát với giá trị khoảng 3.200 triệu đồng.
-Đầu t máy đo đạc với giá trị khoảng 3.138 triệu đồng.
-Ngoài ra các trang thiết bị khác phục vụ công tác khảo sát cũng đợc đầu t nh: thiết
bị đo thuỷ văn, máy bơm,… phần mềm phục vụ công tác khảo sát với giá trị khoảng 2.996
triệu đồng, các phần mềm ứng dụng tính toán, thiết kế t vấn trị giá khoảng 835 triệu đồng.
Các khoản mục đầu t trên sẽ đợc thực hiện dần theo kế hoạch phát triển của doanh nghiệp
trông từng giai đoạn phát triển từ 2005 đến 2009 nh sau:
KHOẢN MỤC ĐẦU T GIAI ĐOẠN 2005-2010
TT Các chỉ tiêu ĐV KH
2005
KH
2006
KH
2007
KH
2008
KH
2009
I Tổng giá trị SXKD 106
đ
95.48 110.8 127.5 146.6 154.0
Tốc độ tăng trởng % 116% 116% 115% 115% 105%
1 Giá trị khảo sát 106 25.91 16.80 24.15 33.70 39.50
đChiếm tỷ trọng % 27% 15% 19% 23% 26%
2 Giá trị công tác thiết kế 106
đ
38.15 45.25 45.70 51.70 52.60
Chiếm tỷ trọng trong SXKD % 40% 41% 36% 35% 34%
3 Giá trị t vấn giám sát 106
đ
7.350 13.75 16.50 20.50 21.70
Chiếm tỷ trọng trong SXKD % 8% 12% 13% 14% 14%
4 Giá trị công tác thí nghiệm 106
đ
19.22 29.05 33.65 32.00 31.00
Chiếm tỷ trọng trong SXKD % 20% 26% 26% 22% 20%
5 Giá trị DV T vấn khác 106
đ
4.850 5.950 7.500 8.700 9.200
Chiếm tỷ trọng trong SXKD % 5% 5% 6% 6% 6%
II Tổng doanh thu 106
đ
87.01 99.72 114.7 131.9 138.6
1 Khảo sát 106
đ
21.13 15.12 21.73 30.33 35.55
2 Thiết kế 106
đ
40.42 40.73 41.13 46.53 47.34
3 T vấn giám sát 106
đ
5.654 12.38 14.85 18.45 19.35
4 Thí nghiệm 106
đ
15.30 26.16 30.29 28.00 28.56
5 Dịch vụ t vấn 106
đ
4.365 5.357 6.750 7.830 8.380
III Vốn điều lệ 107
đ
1000 1000 1000 1000 1000
IV Tổng số nộp ngân sách 106
đ
2.971 2.704 4.347 5.950 6.930
V Thu nhập
BQCBCNV/tháng
106
đ
3,843 4,141 4,472 4,830 4,900
VI Lợi nhuận trớc thuế 106
đ
3.915 4.059 4.723 4.590 4.747
VII Thuế TNDN 106
đ
598 643 1.329
VII Phân phối lợi nhuận 106 2.819 2.922 3.076 3.254 3.418
I đ
1 Quỹ đầu t PT, trong đó : 106
đ
1.660 1.721 1.213 1.305 684
-Trích 20% TN sau thuế 106
đ
564 584 615 661 684
-Thuế TN để lại DN 106
đ
1.096 1.137 598 643
2 Quỹ dự trữ bắt buộc5% 106
đ
141 146 154 165 171
3 Quỹ khen thởng phúc lợi 106
đ
282 292 308 331 342
4 Quỹ chia cổ đông 106
đ
1.832 1.900 2.000 2.115 2.221
- Tỷ lệ chia cổ đông % 18% 19% 20% 21,5
%
22,2
%
Nguồn: Kế hoạch đầu t 5 năm (2005-2009)- Định hớng phát triển của công ty cổ phần t
vấn xây dựng Sông Đà.
2.2. Đầu t nâng cao năng lực t vấn thiết kế:
Trong giai đoạn 2005-2009 công ty cũng tiến hành đầu t thiết bị phục vụ công tác t
vấn thiết kế tại cơ quan công ty và các đơn vị trực thuộc. Cụ thể là:
+Đầu t máy vi tính với giá trị khoảng 4.130 triệu đồng.
+Đầu t máy in laser với giá trị khoảng 930 triệu đồng.
+Đầu t phần mềm ứng dụng trị giá khoảng 835 triệu đồng.
+Đầu t các trang thiết bị văn phòng khác vơi tổng vốn đầu t khoảng 1,37 tỷ đồng.
Các khoản mục đầu t đó sẽ đợc đầu t dần trong các năm theo kế hoạch phát triển của
công ty nh sau:
ĐẦU T MÁY MÓC PHỤC VỤ T VẤN THIẾT KẾ GIAI ĐOẠN 2005-2010
Nguồn: Kế hoạch đầu t 5 năm (2005-2009)- Định hớng phát triển của công ty cổ phần t
vấn xây dựng Sông Đà.
2.3. Đầu t nâng cao năng lực thí nghiệm:
Về trang thiết bị thí nghiệm trong thời gian tới, công ty cũng tiếp tục đầu t các thiết
bị phục vụ cho công tác thí nghiệm vật liệu xây dựng, thí nghiệm xây dựng với giá trị đầu
t khoảng 12,05 tỷ đồng. Các trang thiết bị này sẽ đợc giải ngân để đầu t dần trong giai
đoạn 2005-2009 nh sau:
- Năm 2005, đầu t mua sắm các máy móc thiết bị thí nghiệm trị giá 3, 850 tỷ đồng.
- Năm 2006, mua sắm các dụng cụ và hoá chất thí nghiệm trị giá 2,2 tỷ đồng.
- Năm 2007, đầu t cho công tác thí nghiệm 1,5 tỷ đồng.
- Năm 2008, đầu t tiếp 2tỷ đồng phục vụ công tác thí nghiệm.
- Năm 2009, mua sắm thiết bị thí nghiệm trị giá 2,5 tỷ đồng.
2.4. Đầu t nâng cao năng lực quản lí và dịch vụ khác:
Bên cạnh việc đầu t nâng cao năng lực cho công tác thiết kế, khảo sát, thí nghiệm,
công ty còn tiến hành đầu t để nâng cao năng lực quản lí t vấn khác khoảng 7,05 tỷ đồng
bao gồm đầu t các phơng tiện ôtô phục vụ sản xuất, quản lí, đầu t mở rộng trụ sở làm việc
và đầu t cho đào tạo. Các khoản mục đầu t trên sẽ đợc phân phối giải ngân dần, thực hiện
theo kế hoạch cụ thể phù hợp với kế hoạch phát triển và đặc điểm cụ thể của công ty trong
thời gian tới nh sau:
KẾ HOẠCH ĐẦU T TRANG BỊ CÔNG CỤ QUẢN LÍ VÀ CÁC DỊCH VỤ KHÁC
Nguồn: Kế hoạch đầu t 5 năm (2005-2009)- Định hớng phát triển của công ty cổ
phần t vấn xây dựng Sông Đà.
Trên đây là số liệu kế hoạch thực hiện đầu t trang thiết bị máy móc của công ty. Tuy
nhiên, trong mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì ngoài yếu tố máy móc còn phải
nhắc đến một yếu tố không thể thiếu cho sự phát triển của doanh nghiệp, đó chính là con
ngời. Đặc biệt trong các doanh nghiệp mà sản phẩm tạo ra mang hàm lợng chất xám lớn
nh công ty cổ phần t vấn xây dựng Sông Đà thì yếu tố con ngời càng mang ý nghĩa quan
trọng hơn nữa. Do đó, bên cạnh các kế hoạch đầu t cho cơ sở vật chất, trang thiết bị máy
móc, công ty còn không ngừng đào tạo nâng cao trình độ, kinh nghiệm của cán bộ công
nhân viên trong công ty và thực hiện các chính sách thu hút nhân tài, khuyến khích ngời
lao động tự bổ sung kiến thức nâng cao trình độ, phấn đấu đạt đợc kế hoạch cụ thể về nhân
lực trong giai đoạn 2005-2009 nh sau:
DỰ KIẾN NHU CẦU NHÂN LỰC TỪ NĂM 2005 ĐẾN 2009
T
T
Danh mục
đầu t
ĐV Tổng
số
KH200
5
KH200
6
KH200
7
KH200
8
KH200
9
1 Máy khoan
khảo sát
106
đ
3.200 800 900 650 550 300
2 Máy đo đạc 106 3.138 864 537 644 693 400
đ
3 Máy bơm 106
đ
744 120 144 173 207 100
4 Thiết bị
thuỷ văn
106
đ
102 34 34 34
5 Thiết bị
khác
106
đ
2.150 580 500 520 350 200
6 Tổng số 106
đ
9.334 2.398 2.115 2.021 1.800 1.000
Nguồn: Kế hoạch đầu t 5 năm (2005-2009)- Định hớng phát triển của công ty cổ phần t
vấn xây dựng Sông Đà.
Ngoài ra, trong thời gian thực hiện kế hoạch và các mục tiêu trên, nếu tình hình phát
triển của công ty thay đổi hoặc có những sự thay đôi do môi trờng kinh tế thay đổi thì công
ty cũng có sự thay đổi một cách linh động kế hoạch đầu tu của mình cho phù hợp với tình
hình cụ thể trong mỗi thời kì. Tuỳ theo quy mô và đặc điểm của công ty trong giai đoạn
này mà ban lãnh đạo công ty có sự thay đổi cho phù hợp với chiến lợc phát triển kinh tế
của Tổng công ty nói riêng và của đất nớc nói chung.
II. Các giải pháp:
1. Giải pháp về thị trờng:
Thoát khỏi nền kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp, các doanh nghiệp Nhà nớc đợc
tự do phát triển, tự do tìm kiếm khách hàng và thị trờng phát triển cho riêng mình, tự hạch
toán kinh doanh một cách độc lập, không còn phụ thuộc nhiều vào sự phân phối của Nhà
nớc. Tuy nhiên, bên cạnh đó các doanh nghiệp Nhà nớc cũng gặp phải không ít khó khăn
trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, khi mà thị trờng và khách
hàng không còn đợc Nhà nớc bao cấp, phân phối, không còn đợc Nhà nớc hỗ trợ vốn khi
làm ăn thua lỗ nữa…Do đó, khi chế độ bao cấp bị xoá bỏ đã có không ít các doanh nghiệp
Nhà nớc bị phá sản hoặc rơi vào tình trang nợ nần chồng chát do không tìm đợc khách
hàng, không thể cạnh tranh với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong việc mở rộng thị
trờng hoạt động của mình. Nhận thức đợc tầm quan trọng chiến lợc của công tác thị trờng
đó, trong thời gian qua, công ty cổ phần t vấn xây dựng Sông Đà đã không ngừng đầu t
cho công tác mở rộng thị trờng, tìm kiếm khách hàng, đồng thời thắt chặt hơn nữa mối
quan hệ làm ăn lâu dài với các khách hàng truyền thống của công ty từ trớc tới nay. Trong
thời gian tới, công ty cũng đã đề ra kế hoạch cụ thể cho công tác thị trờng, coi đây là vấn
đề then chốt, trọng yếu trong chiến lợc phát triển của mình bên cạnh việc nâng cao năng
lực khảo sát, thí nghiệm và t vấn giám sát. Trong thời gain tới, ngoài việc nghiên cứu thị
trờng trong nớc để tiếp thị, nhận thầu t vấn xây dựng các công trình dân dụng, giao thông,
thuỷ lợi và hạ tầng cơ sở khác, công tác thị trờng cũng đợc nâng cao thêm một bớc nữa, cụ
thể là phải tiến hành liên danh, liên kết với một số đơn vị trong nớc và nớc ngoài để tăng
sức mạnh cạnh tranh trong lĩnh vực t vấn xây dựng nhận khảo sat, thiết kế các công trình
trong nớc và khu vực.
Trong mỗi lĩnh vực cụ thể, mỗi ngành nghề hoạt động cụ thể khác nhau, công ty
cũng đề ra các chiến lợc thị trờng khác nhau. Trong lĩnh vực t vấn thiết kế, ngoài việc t
vấn thiết kế các công trình do Tổng công ty đầu t và Tổng công ty đợc giao thầu thi công,
công ty tiếp tục mở rộng thị trờng tại Hà Nội và một số tỉnh phía Bắc thông qua việc tiếp
xúc và giới thiệu năng lực công ty với các cơ quan chức năng để đợc chỉ định thầu từ khâu
lập dự án, khảo sát, thiết kế các công trình xây dựng dân dụng, công trình giao thông( đặc
biệt là công tác thiết kế hầm), công trình thuỷ lợi và hạ tầng cơ sở.
Trong lĩnh vực khảo sát thí nghiệm, công ty tiếp tục thực hiện công tác khảo sát thí
nghiệm các công trình do công ty thiết kế và tiếp thị đảm nhận công tác thí nghiệm các
công trình do các đơn vị thi công trong Tổng công ty thi công. Ngoài ra, đơn vị còn mở
rộng công tác thí nghiệm sang các lĩnh vực giao thông, thuỷ lợi và hạ tầng cơ sở khác, đặc
biệt là công tác thí nghiệm tính chất và các thông số kĩ thuật của đờng giao thông.
2. Giải pháp về quản lí kĩ thuật, kinh tế tài chính:
Về công tác quản lí kĩ thuật và kinh tế tài chính, Đại hội cổ đông và Hội đồng quản
trị công ty đã xây dựng và ban hành các văn bản quy định các hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty bao gồm các điều khoản sau đây:
1. Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty cổ phần.
2. Quy chế hoạt động của Hội đồng quản trị công ty cổ phần.
3. Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát công ty cổ phần.
4. Quy chế tuyển dụng, bổ nhiệm, kí kết và chấm dứt hợp đồng lao động.
5. Hợp đồng lao động mẫu của công ty cổ phần.
6. Quy định về sử dụng xe con, điện thoại, văn phòng phẩm Công ty cổ phần.
7. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban nghiệp vụ của công ty cổ phần.
8. Quy định về đơn giá, định mức tiền lơng, xây dựng kế hoạchct cổ phần và các
đơn vị trực thuộc.
9. Quy định về hợp đồng kinh tế công ty cổ phần.
10. Quy định về quản lí chất lợng sản phẩm công ty cổ phần.
11. Quy chế lập dự án và quản lí đầu t,dự án công ty cổ phần.
12. Quy chế quản lí tài chính công ty cổ phần.
13. Quy chế về tiền lơng công ty cổ phần.
14. Quy định về quản lí vật t, thiết bị công ty cổ phần.
Bên cạnh đó, công tác t vấn giám sát thi công là một công tác mà thờng xuyên có thể phát
sinh các tiêu cực do sự tha hoa đạo đức của cán bộ công nhân viên thực hiện công tác này.
Vì vậy, công ty cũng cần xây dựng chính sách khen thởng và xử phạt một cách rõ ràng, cụ
thể và hợp lí nhằm kịp thời khen thởng các cá nhân, đơn vị hoạt động tích cực, đem lại lợi
nhuận cho công ty và xử lí thích đáng các cán bộ tha hoá, biến chất về đạo đức, làm trong
sạch hàng ngũ cán bộ của công ty, nâng cao uy tín của công ty.
3. Giải pháp về lao động, tiền lơng:
Để phục vụ cho việc thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty trong
giai đoạn tới cũng nh sự phát triển lâu dài của công ty cổ phần cần phải xây dựng và phát
triển nguồn nhân lực con ngời đủ về số lợng và mạnh về chất lợng, đáp ứng kịp thời với
yêu cầu của thời kì đổi mới và hội nhập. Đây là nhiệm vụ chiến lợc, nó có vai trò quyết
định đến sự tăng trởng và phát triển mọi mặt của công ty. Tuy nhiên công tác đào tạo phải
đợc phân loại và chọn lọc tập trung vào các hớng nh sau: Bên cạnh việc đào tạo cán bộ
công nhân viên cũ còn phải có chính sách thu hút và tuyển dụng lao động mới có trình độ,
có tay nghề cao phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
-Gắn tiền lơng, tiền thởng với chất lợng và hiệu quả kinh doanh, xây dựng định mức
đơn giá tiền lơng phù hợp theo hớng giảm chi phí và tăng mức thu nhập của ngời lao động.
-Làm tốt công tác quy hoạch nhân lực, xác định tiêu chuẩn cán bộ, phân loại cán bộ
công nhân viên để xác định lao động dôi d, kém hiệu quả, giải quyết theo chế độ hiện hành.
4. Giải pháp về đời sống, văn hoá xã hội :
-Tăng cờng vai trò lãnh đạo của Đảng, sự tiên phong của các Đảng viên trong sự
phát triển của công ty. Kết hợp chặt chẽ giữa chính quyền với các tổ chức quần chúng nh:
Công đoàn, Đoàn thanh niên, Ban nữ công để phát động phong trào thi đua nâng cao năng
suát chát lợng hiệu quả công trình.
-Thờng xuyên chăm lo cải thiện đời sống vật chất tinh thần, tạo điều kiện cho ngời
lao động có cuộc sống và thu nhập ổn định lâu dài với công ty.
-Thực hiện tốt công tác xã họi tơng trự giúp đỡ nhau, quan tâm giúp đỡ các gia đình
có công trong sự nghiệp xây dựng và phát triển của công ty và các gia đình có hoàn cảnh
khó khăn.
-Thực hiện tốt công tác an toàn, bảo hộ lao động, giải quyết kịp thời, đầy đủ các chế
độ chính sách đối với ngời lao động.
-Có chính sách đãi ngộ xứng đáng với cán bộ kĩ thuật, kĩ s kinh tế theo hiệu quả
đóng góp cho sản xuất, tạo điều kiện làm việc để cán bộ kĩ thuật phát huy năng lực sáng
tạo.
-Thờng xuyên tổ các hoạt động phong trào thể thao, văn nghệ, vui chơi, giải trí lành
mạnh cho CBCNV.
-Có chế độ khuyến khíchcán bộ làm việc ở những công trình trọng điểm, xa đô thị.
- Áp dụng các cơ chế khen thởng cho cá nhân, tập thể có kết quả sản xuất tốt. Có
chế độ về thu nhậpvà đào tạo để thu hút các cán bộ có tài năng về làm việc tại công ty.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
I- Kết luận:
Công ty cổ phần t vấn xây dựng Sông Đa là một doanh nghiệp Nhà nớc- đơn vị
thành viên của Tổng công ty Sông Đà, tiền thân là Trung tâm thiết kế đợc thành lập theo
quyết định số 97/ BXD- TCLĐ ngày 24/1/1986 của Bộ xây dựng. Trải qua 30 năm xây
dựng và trởng thành, công ty đã đạt đợc nhiều thành tích đáng tự hào, góp phàn vào thành
công của Tổng công ty Sông Đà, trở thành một công ty hàng đầu của nớc ta trong lĩnh vực
t vấn thiết kế xây dựng. Dới sự chỉ đạo của Tổng công ty, công ty đã tham gia đảm nhận
nhiệm vụ thiết kế, khảo sát và giám sát thi công nhiều công trình trọng điểm của cả nớc nh
thuỷ điện Nậm Chiến, thuỷ điện Tuyên Quang, đờng Hồ Chí Minh... và còn tiếp tục đảm
nhận nhiệm vụ khảo sát, thiết kế, thí nghiệm,... trên nhiều công trình trọng điểm của quốc
gia trong thời gian tới. Để có đợc thành công đó, phải kể đến một đội ngũ cán bộ công
nhân viên có tay nghề vững vàng và trình độ cao, đợc đào tạo bài bản của công ty, một
khối lợng lớn máy móc thiết bị và cơ sở vật đợc đầu t hiện đại hoá liên tục của công ty.
Trong thời gian qua, công ty đã không ngừng đầu t trang bị mới các máy móc, công
nghệ hiện đại, mở rộng cơ sở vật chất và đào tạo đợc một đội ngũ cán bộ công nhân viên
có trình độ và kinh nghiệm cao. Thông qua công tác đầu t đó, năng lực của công ty ngày
càng đợc nâng cao và củng cố, góp phần nâng cao uy tín và vị thế của công ty trên thị
trờng t vấn thiết kế ngày càng phát triển của nớc ta. Hiện nay, công ty đã hoàn thành chỉ
tiêu trang bị cho mỗi cán bộ làm công ty thiết kế, t vấn mỗi ngời có một máy vi tính, trang
bị cho các xởng thiết kế đầy đủ các loại máy photocopy, máy in cỡ lớn (khổ A0 đến A3)
để phục vụ công tác thiết kế. Về công tác thí nghiệm, công ty cũng đã trang bị mới thêm
một số thiết bị thí nghiệm mới, hiện đại, tăng khả năng thực hiện các phép thử thí nghiệm
khó khi thí nghiệm tính chất vật liệu xây dựng, thử nghiệm tính chất đờng giao thông, độ
lún và trợt của chân móng các công trình mà công ty đảm nhận giám sát thi công. Cả hai
phòng thí nghiệm của công ty đều đợc Bộ xây dựng công nhân đủ khả năng thực hiện công
tác thí nghiệm trong 11 lĩnh vực thử nghiệm với 95 phép thử khác nhau, đồng thời có khả
năng thực hiện các phép thử của các tiêu chuẩn tơng đơng khác nh: ASTM, AASHTO, BS,
NF...
Về lực lợng cán bộ của công ty, hầu hết các kĩ s của công ty có tuổi đời còn rất trẻ,
vì vậy trong những năm qua, công ty đã có các kế hoạch đầu t cho đào tạo, nâng cao trình
độ của cán bộ công nhân viên công ty thông qua các lớp ngắn hạn, trung hạn do bộ xây
dựng tổ chức. Đồng thời, công ty cũng không ngừng nâng cao đời sống của CBCNV công
ty, làm cho ngời lao động thực sự gắn bó với công ty và giảm thiểu những tiêu cực xảy ra
do đời sống không đợc đảm bảo, nâng cao chất lợng các công trình mà công ty đảm nhận.
Nhìn chung về công tác đầu t của công ty chúng ta có thể thấy đợc những hiệu quả
to lớn của công tác đầu t, góp phần lớn trong sự phát triển của công ty và ngày càng có vai
trò to lớn trong sự phát triển này. Trong thời gian tới, công ty sẽ phải tiếp tục không ngừng
đầu t nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, dựa trên những bài học kinh nghiệm và
những thành công của quá trình đầu t trớc đây để nâng cao hơn nữa hiệu quả của công tác
đầu t. Trong thời gian tới, công ty cần có các kế hoạch đầu t dài hạn và ngắn hạn cụ thể
cho từng thời kì phát triển, chủ động hơn nữa trong việc đầu t chứ không cần chờ đến khi
yêu cầu đòi hỏi mới đầu t để không bỏ mất cơ hội trong quá trình sản xuất kinh doanh.
II- Kiến nghị:
1. Nhóm kiến nghị về cơ chế chính sách:
Trong bất kì một nền kinh tế nào, Nhà nớc luôn giữ một vai trò quan trọng trong
việc điều tiết sự hoạt động của nền kinh tế. Bất kì một điều chỉnh nào của Nhà nớc đều có
thể ảnh hởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, Nhà nớc dùng các
chính sách và hệ thống văn bản pháp luật, các văn bản dới luật để điều chỉnh hoạt động
của các doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp Nhà nớc thì sự điều tiết của Nhà
nớc càng chiếm một vị trí quan trọng và tác động trực tiếp đến hoạt động của doanh
nghiệp. Vì vậy, trong định hớng phát triển kinh tế xã hội, Nhà nớc cần có những chính
sách kinh tế, các quy định pháp luật sao cho phù hợp để các doanh nghiệp có thể tồn tại và
phát triển.
Công ty cổ phần t vấn xây dựng Sông Đà là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc
Tổng công ty Sông Đà, hoạt động trong lĩnh vực t vấn thiết kế xây dựng. Nhiệm vụ của
công ty phần lớn là đảm nhận những công việc mà Tổng công ty giao, đảm nhận các công
việc thiết kế, giám sát thi công và thí nghiệm khảo sát phục vụ thi công cho các công trình
thuỷ điện, thuỷ lợi và giao thông lớn của đát nớc nh: Thuỷ điện Nậm Chiến, thuỷ điện Sơn
La, thuỷ điện Bình điền, đờng Hồ Chí Minh... Chính vì vậy các chính sách, định hớng phát
triển của doanh nghiệp ảnh hởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Để công
ty có thể tồn tại, phát triển và đóng góp nhiều cho sự phát triển của đất nớc thì trong thời
gian tới, Nhà nớc cần có những chính sách đầu t thông thoáng hơn, tạo điều kiện cho công
ty có thể đảm nhận các công trình xây dựng của Nhà nớc, đặc biệt là các công trình xây
dựng trong lĩnh vực thuỷ điện, thuỷ lợi, hầm giao thông... là thế mạnh của công ty.
Hiện nay, công ty cổ phần t vấn xây dựng Sông Đà đang trong quá trình đảm nhận
thiết kế khảo sát, giám sát thi công của hàng loạt các công trình xây dựng lớn của quốc gia
nh: Thuỷ điện Sơn La, thủy điện Tuyên Quang, thuỷ điện Nậm Chiến, thuỷ điện Bản Vẽ,
thuỷ điện Bình Điền... Đây chính là quá trình mà công ty đang rất cần có đợc các nguồn
vốn đầu t để có thể đầu t trang bị thêm trang thiết bị phục vụ công tác khảo sát, thiết kế và
t vấn, thí nghiệm, giám sát. Do vậy, để thuận lợi cho việc hoàn thành nhiệm vụ của công ty,
bên cạnh việc tự tìm kiếm các nguồn vốn đầu t từ các đối tác, các khoản vay bên ngoài thì
Nhà nớc cũng cần có những chính sách hỗ trợ cần thiết về vốn cho công ty, chỉ đạo ban
quản lí các dự án đầu t trên nhanh chóng giải ngân các hạng mục đã hoàn thành hoặc ứng
trớc về vốn cho công ty để công ty có thể tiếp tục đầu t nâng cao chất lợng sản phẩm t vấn
của mình. Đối với các khoản vay ngân hàng của công ty, Nhà nớc có thể chỉ đạo các ngân
hàng nhanh chóng giải quyết các thủ tục cho vay, giảm bớt sự chồng chéo về các thủ tục
hành chính, đảm bảo cho công ty có thể nhận đợc vốn đầu t một cách nhanh chóng. Bên
cạnh đó, do sự chậm trễ trong thanh toán của các dự án Nhà nớc, công ty cũng đề nghị các
ngân hàng có thể kéo dài thời hạn trả nợ cho công ty, tạo điều kiện cho quá trình đầu t
nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của công ty.
Nghành nghề t vấn xây dựng là một nghành nghề mới xuất hiện ở nớc ta, vì vậy,
hiện nay còn nhiều ngời cha coi trọng công tác t vấn thiết kế, các công ty t vấn đang rất
khó khăn trong việc tìm kiếm và mở rộng thị trờng. Bên cạnh đó, định mức chi phí cho
công tác t vấn trong dự toán các công trình còn thấp so với giát trị của công tác này, gây
khó khăn trong việc giải quyết nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên công ty.
Chính vì vậy, trong thời gian tới, công ty cũng kiến nghị với Nhà nớc nâng cao định mức,
giá thành của công tác t vấn, đảm bảo cho sự phát triển của công ty và sự ổn định trong đời
sống của cán bộ công nhân viên công ty.
2. Nhóm kiến nghị với công ty:
Đặc thù của nghành t vấn thiết kế mà công ty tham gia là các sản phẩm có hàm lợng
chất xám lớn, có những công việc mà máy móc không thể thay thế đợc, do vậy yếu tố con
ngời trong các công ty t vấn thiết kế là rất quan trọng. Do vậy trong thời gian tới, công ty
cần phải chú trọng đến công tác đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ có chuyên môn giỏi
đồng thời với việc đào tạo cán bộ quản lí để có thể có đợc một đội ngũ cán bộ có đủ phẩm
chất và nang lực để tham gia thực hiện các công trình lớn của đất nớc mà công ty tham gia
đảm nhận. Đối với công tác đầu t nâng cao năng lực, trình độ, kinh nghiệm của cán bộ
công nhân viên công ty cần phải có một kế hoạch, định hớng rõ ràng và cụ thể cho từng
giai đoạn phát triển của công ty. Dựa trên các đặc điểm cụ thể của từng thời kì đó, công ty
có thể mở các lớp bồi dỡng nghiệp vụ ngay tại công ty, tại các chi nhánh để tranh thủ đợc
thời gian cho cán bộ công nhân viên vừa đi học vừa tham gia vào các công việc của công
ty. Hoặc cũng có thể gửi cán bộ, kĩ s của công ty tham gia các lớp nâng cao nghiệp vụ do
các trung tâm nh Viện KHCN Bộ xây dựng tổ chức. Ngoài ra, công tác khảo sát, thí
nghiệm, t vấn thiết kế là một công tác đòi hỏi phải có nhiêu kinh nghiệm thực tiễn trong
quá trình sản xuất, vì vậy, công ty có thể tổ chức thêm hình thực kèm cặp, trao đổi kinh
nghiệm giữa các thế hệ kĩ s của công ty, đảm bảo cho sự trởng thành nhanh chóng của đội
ngũ cán bộ kĩ s trẻ. Trong quá trình làm việc, liên doanh, liên kết của công ty với các đối
tác nớc ngoài cũng tạo điều kiện cho cán bộ công nhân đợc cọ sát họ hỏi kinh nghiệm làm
việc của các chuyên gia nớc ngoài, làm quen với các tiến bộ khoa học kĩ thuật của thế giới.
Bên cạnh đó, để khai thác một cách có hiệu quả nguồn lao động của mình, công ty cần
phải có các chính sách kiện toàn lại bộ máy tổ chức quản lí và sản xuất, đảm bảo cho việc
phân công lao động một cách hợp lí, không gây ra lãng phí nguồn nhân lực, mà vẫn đạt
năng suất lao động cao. Đồng thời, khuyến khích ngời lao động hăng say làm việc thông
qua các hoạt động văn hóa, thể thao lành mạnh, đây chính là một trong những hình thức
đầu t nhằm nâng cao năng suất lao động của cán bộ công nhân viên công ty. Để mở rộng
quy mô sản xuất công ty cũng cần xây dựng những chính sách thu hút nhân tài từ bên
ngoài vào làm việc cho công ty, hợp tác với các chuyên gia giỏi trong nghành khi tham gia
thi công những công trình lớn, đòi hỏi phức tạp.
Về đầu t trang thiết bị máy móc, công ty cững cần xây dựng một chính sách đầu t
hợp lí hơn nữa nhằm đảm bảo sự đồng bộ, phù hợp của các thiết bị mới đầu t với các thiết
bị đang sử dụng của công ty, đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, và ổn định lâu dài.
Khi tiến hành mua sắm, trang bị máy móc, công ty cần tham khảo ý kiến của cán bộ công
nhân viên, ý kiến của các chuyên gia trong cùng lĩnh vực và tham khảo giá cả trên thị
trờng một cách kĩ lỡng để hoạt động đầu t đợc tiến hành một cách có hiệu quả. Đối với các
máy móc còn phù hợp với công nghệ hiện tại thì cha cần thiết phải thay thế, còn các máy
móc đã quá cũ, không thể phù hợp với yêu cầu hiện tại thì nên tiến hành thanh lí và đầu t
mua sắm mới lại, đảm bảo cho các máy móc mới thay thế đó có thời gian khấu hao vô
hình và hữu hình dài lâu. Công ty cần có kế hoạch sử dụng, điều tiết nguồn lực máy móc
và lao động một cách hiệu quả, tiết kiệm khi thi công các công trình mà công ty đảm nhận.
Về vốn đầu t, trong thời gian tới, do công ty phải đảm nhận thi công nhiều công
trình lớn của Nhà nớc liền một lúc, do đó nhu cầu đầu t nâng cao năng lực sản xuất kinh
doanh của công ty là rất lớn. Việc thu hút vốn đầu t đối với công ty đã trở thành một vấn
đề cần phải giải quyết nhanh chóng. Để thu hút thêm nguồn vốn đầu t, công ty cần tăng
cờng hợp tác liên danh, liên kết với các đối tác khác trong nghành nhằm tăng cờng khả
năng huy động vốn, tăng số vốn đầu t của công ty. Nhanh chóng thu hồi các khoản nợ của
các đối tác mà công ty đã hoàn thành bàn giao sản phẩm, khẩn trơng đẩy nhanh tiến độ thi
công các công trình mà công ty đang đảm nhận, để tập trung nguồn lực cho các công trình
trọng điểm. Ngoài ra, công ty cũng cần nhanh chóng giải trình các kế hoạch đầu t một cách
rõ ràng để có thể nhanh chóng nhận đợc vốn vay của các ngân hàng, kịp thời tiến hành các
hoạt động đầu t.
Khi đảm nhận t vấn thiết kế các công trình trọng điểm của Tổng công ty và các hợp
đồng kí với đối tác nớc ngoài, chúng ta phải chủ động trong việc thực hiện tiến độ thiết kế.
Thiết kế là một sản phẩm có tính đặc thù riêng nó quyết định rất lớn đến hiệu quả của công
trình, vì vậy vấn đề chất lợng hồ sơ thiết kế phải đợc đặt lên hàng đầu.
Trong các dự án: Công trình thuỷ điện Ryninh 2 công suất 8100KW, công trình thuỷ
điện Cần Đơn công suất 72 MW, công ty tham gia từ khâu lập Báo cáo nghiên cứu khả thi,
thiết kế kĩ thuật và lập bản vẽ thi công, lập hồ sơ mời thầu t vấn thiết bị. Có thể nói rằng
đây là một bớc trởng thành của công ty, qua 2 dự án này đội ngũ cán bộ thiết kế của công
ty đã học hỏi đợc nhiều kinh nghiệm thiết kế từ các chuyên gia thiết kế trong và ngoài nớc.
Đến nay, bớc đầu công ty đã hình thành lên đội ngũ cán bộ, chuyên gia thiết kế t vấn có
thể thực hiện đợc 70% công việc thiết kế các công trình quy mô cấp II.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề tài- Đầu tư nâng cao năng lực sản Đầu xuất kinh doanh ở công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà.pdf