Đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ giai đoạn 2003 - 2008, thực trạng và giải pháp

LỜI MỞ ĐẦU Giao thông đường bộ là một bộ phận quan trong của giao thông vận tải nói riêng và của hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nói chung, nó có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội, đóng góp to lớn vào nhu cầu đi lại của nhân dân, nâng cao giao lưu với các vùng, xoá đi khoảng cách về địa lý, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý phát huy lợi thế của từng vùng, từng địa phương, từng ngành, xoá đói giảm nghèo, củng cố an ninh quốc phòng Tuy nhiên hệ thống hạ tầng giao thông đường bộ giao thông đường bộ của nước ta trong thời gian qua còn bộc lộ nhiều hạn chế làm cản trở nhiều tới mục tiêu phát triển chung của đất nước, làm giảm khả năng thu hút vốn đầu tư vào nền kinh tế đặc biệt là các nguốn vốn nước ngoài và giảm tốc độ công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước, cản trở tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và trên thế giới. Để có thể phát huy được tối đa vai trò của mình thì yêu cầu đặt ra là trong thời gian tới là cần phải phát triển ngành giao thông đường bộ nói riêng và giao thông vận tải nói chung cần phải đi trước một bước, điều này đã được nhà nước rất quan tâm và tạo nhiều điều kiện để phát triển.Trong thời gian qua vốn ngân sách nhà nước dành cho phát triển giao thông đường bộ luôn chiếm tỷ trọng cao so với những ngành khác, nguồn vốn ngân sách nhà nước cũng đã phát huy được những hiệu quả nhất định và vẫn luôn là một trong những nguồn vốn quan trọng nhất trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường bộ tuy nhiên công tác sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong thời gian qua cũng còn bộc lộ nhiều hạn chế cần phải khắc phục nhằm tránh lãng phí nguồn vốn ngân sách trong điều kiện nước ta còn là nước đang phát triển và còn rất nhiều mục tiêu cần thực hiện và ngân sách nhà nước cũng tương đối hạn hẹp. Để giải quyết vấn đề trên, sau một thời gian được thực tập và nghiên cứu tại phòng đầu tư trung ương-Vụ đầu tư-Bộ tài chính và được sự tư vấn, hướng dẫn của các cô chú trong Vụ cùng với giáo viên hướng dẫn em đã quyết định chọn đề tài: “Đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ giai đoạn 2003-2008.Thực trạng và giải pháp”. Kết cấu của đề tài như sau: Chương I: Những vấn đề chung về đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ bằng nguồn vốn NSNN Chương II:Thực trạng đầu tư phát triển giao thông đường bộ Việt Nam bằng nguồn vốn NSNN Chương III:Một số giải pháp nhằm tăng cường đầu tư phát triển giao thông đường bộ Việt Nam

doc69 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2875 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ giai đoạn 2003 - 2008, thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các phương thức vận tải, phù hợp với điều kiện địa lý, tạo thành mạng lưới giao thông thông suốt và có hiệu quả trên phạm vi toàn quốc.             -Phát huy tối đa lợi thế địa lý của đất nước, phát triển hệ thống giao thông đường bộ phục vụ phát triển kinh tế đối ngoại, hội nhập khu vực và quốc tế.             -Ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, phương tiện vận tải hành khách công cộng và tổ chức giao thông ở các thành phố lớn, đặc biệt là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.             -Phát triển giao thông nông thôn, đặc biệt là giao thông ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng, vùng biên giới, hỗ trợ đắc lực cho chương trình xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế- xã hội tại các vùng này.             -Đẩy mạnh việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, vật liệu mới, công nghệ mới vào các lĩnh vực thiết kế, xây dựng, khai thác giao thông vận tải đường bộ.Coi trọng việc phát triển nguồn lực cho nhu cầu phát triển ngành.                        -Phát huy nội lực, thực hiện các giải pháp để tạo nguồn vốn đầu tư trong nước phù hợp với điều kiện thực tế. Đồng thời, tranh thủ tối đa nguồn vốn đầu tư của nước ngoài dưới các hình thức viện trợ phát triển chính thức (ODA), đầu tư trực tiếp (FDI) và hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao (BOT)…Các tổ chức, cá nhân sử dụng trực tiếp hay gián tiếp kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có trách nhiệm trả phí và lệ phí để bồi hoàn vốn đầu tư xây dựng và bảo trì công trình.             -Bảo vệ công trình giao thông đường bộ là trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương, các ngành và của mỗi người dân. 1.2. Mục tiêu quy hoạch phát triển.             *Về phát triển kết cấu hạ tầng giao thông             -Trục dọc Bắc-Nam: Hoàn thành nâng cấp và mở rộng quốc lộ 1A từ Hữu Nghị Quan đến Năm Căn, nối thông và nâng cấp toàn tuyến đường Hồ Chí Minh từ Cao Bằng đến Đất Mũi, xây dựng đường bộ cao tốc Bắc- Nam, đường bộ ven biển, hoàn thành nâng cấp các tuyến đường trọng điểm đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia và khu vực.              -Khu vực phía bắc: Phát triển kế cấu hạ tầng giao thông khu vực phía Bắc với trọng tâm là vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, tập trung vào các nhiệm vụ sau:             +Xây dựng mới các tuyến đường bộ cao tốc thuộc hai hành lang và một vành đai kinh tế Việt Nam- Trung Quốc và các đoạn tuyến đường thuộc đường bộ cao tốc Bắc-Nam, một số tuyến hướng tâm có lưu lượng vận tải lớn và các tuyến vành đai thủ vùng thủ đô Hà Nội.Nối thông và nâng cấp toàn bộ các quốc lộ thuộc hệ thống vành đai phía bắc, đường bộ ven biển, hoàn thành xây dựng tuyến vành đai biên giới, hoàn thành xây dựng các đoạn tránh ngập khi xây dựng thuỷ điện Sơn La, hoàn thành nâng cấp, đưa vào đúng cấp kỹ thuật các tuyến quốc lộ còn lại.             -Khu vực miền Trung-Tây Nguyên: Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông khu vực miền Trung- Tây Nguyên với trọng tâm là vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, tập trung vào các nhiệm vụ:             +Xây dựng các đoạn đường bộ cao tốc thuộc tuyến đường bộ cao tốc Bắc-Nam.Nâng cấp, xây dựng các đường thuộc hành lang kinh tế Đông-Tây và các đường ngang nối vùng duyên hải với các tỉnh Tây Nguyên, nối các cảng biển Việt Nam với các nước láng giềng như Lào, Thái Lan, Campuchia; nối thông và nâng cấp tuyến đường bộ ven biển; đưa vào sử đúng kỹ thuật các tuyến quốc lộ còn lại.Xây dưng đường hành lang biên giới và hệ thống đường phía Tây các tỉnh miền Trung từ Thanh Hoá đến Quảng Nam, xây dựng đường Trường Sơn Đông từ Đà Nẵng đến Lâm Đồng.             -Khu vực phía nam: Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông khu vực phía nam với trọng tâm là vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, tập trung vào các nhiệm vụ sau:             +Xây dựng các đoạn tuyến đường bộ cao tốc thuộc đường bộ cao tốc Bắc- Nam, các tuyến cao tốc từ thành phố Hồ Chí Minh đi các tỉnh, thành và các đường vành đai thuộc khu vực thành phố Hồ Chí Minh, nâng cấp và xây dựng mới các trục dọc chính, nối thông và nâng cấp tuyến đường bộ ven biển, hoàn thành nâng cấp, đưa vào đúng kỹ thuật các tuyến quốc lộ còn lại.             *Về phát triển giao thông nông thôn:                    -Duy trì, củng cố và nâng cấp mạng lưới giao thông hiện có theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đường giao thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu cơ giới hoá sản xuất nông nghiệp, nông thôn.Cải tạo và xây dựng hệ thống cầu, cống đạt tiêu chuẩn kỹ thuật.             -Hoàn thành mở đường mới đến trung tâm các xã, cụm xã chưa có đường, các nông, lâm trường, các điểm công nghiệp.Tiếp tục xây dựng hệ thống đường liên thôn, xã tạo thành mạng lưới giao thông nông thôn liên hoàn, gắn kết mạng lưới giao thông nông thôn với mạng lưới giao thông quốc gia.Trong bước xây dựng hệ thống hầm chui, cầu vượt tại các giao cắt giữa đường cao tốc, quốc lộ và đường địa phương, đảm bảo an toàn giao thông.             -Nghiên cứu sử dụng vật liệu, kết cấu và cấu kiện lắp ráp tại chỗ phù hợp với điều kiện và khí hậu của từng vùng.             -Sử dụng hợp lý phương tiện vận tải truyền thống , phát triển phương tiên cơ giới nhỏ phù hợp với điều kiện kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn và phù hợp với mức sống của đa số người dân. 1.3.Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.             *Hệ thống quốc lộ.             -Trục dọc Bắc-Nam gồm 2 tuyến: Quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh. Đây là các trục đường bộ quan trọng nhất trong hệ thống đường bộ nước ta.Việc xây dựng, khôi phục nâng cấp các tuyến này là nhân tố quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, giữ vững an ninh chính trị, quốc phòng.             +Quốc lộ 1A từ Hữu Nghị Quan đến Năm Căn dài 2298 km sẽ được hoàn thành và nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng, 2 làn xe.một số đoạn đặc biệt tại các đoạn gần đô thị lớn sẽ được mở rộng và nâng cấp thành đường 4-6 làn xe.Xây dựng một số đoạn tuyến tránh thành phố, thị xã và một số tuyến cao tốc nối các khu công nghiệp và khu kinh tế phát triển.                  Một số đoạn trong khu vực miền Trung sẽ được xây dựng kiên cố hoá để hạn chế thiệt hại do bão lụt gây ra, đảm bảo khả năng thông xe trong mùa bão, lũ.             +Đường Hồ Chí Minh giai đoạn 1 quy hoạch từ Hoà Lạc đến ngã tư Bình Phước dài trên 1700 km được hình thành trên cơ sở nối liền các tuyến quốc lộ 21, 15, 14B, 14 và 13.Giai đoạn này chủ yếu nối thông tuyến, một số đoạn nâng cấp hoặc xây dựng mới cơ bản đạt tiêu chuẩn đường cấp III với 2 làn xe.Giai đoạn sau thực hiên theo quy hoạch toàn tuyến đường Hồ Chí Minh sẽ được phê duyệt riêng             -Khu vực phía Bắc:             +Các tuyến trong khu vực kinh tế trọng điểm.             Các tuyến quốc lộ trong khu vực kinh tế trọng điểm miền Bắc bao gồm các quốc lộ 5, 10, 18, 39, 38.Các quốc lộ sẽ được hoàn thành việc khôi phục và nâng cấp để đạt tiêu chuẩn đường từ cấp I đến cấp III             Hoàn thành các tuyến phục vụ công tác phân lũ như quốc lộ 12B, quốc lộ 21, quốc lộ 21B.             Hoàn thành các cầu lớn như Bính, Bãi Cháy,Yên Lệnh, Kiền, Thanh Trì, Tạ Khoa, Nhật Tân..             Các tuyến nan quạt: Các tuyến nan quạt từ thành phố Hà Nội đi các tỉnh phía Bắc gồm các quốc lộ 2, 3, 6, 32, 32C, 70.Từ nay đến năm 2010 khôi phục, nâng cấp, các tuyến đường nan quạt này đạt tiêu chuẩn cấp III ở đoạn đầu tuyến và cấp IV ở đoạn cuối tuyến (khu vực miền núi), riêng các đoạn từ Hà Nội đi trong bán kính khoảng 50-70 km, sẽ được mở rộng thành 4-6 làn xe hoặc xây dựng đường cao tốc.             Các tuyến vành đai, gồm 3 tuyến vành đai:             .Vành đai 1, gồm hệ quốc lộ 4(4A, 4B, 4C, 4D, 4E) từ Tiên Yên (Quảng Ninh) tới Pa So (Lai Châu), qua các tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai. Đến năm 2005 nối thông toàn tuyến trong đó có một số đoạn làm mới để hình thành tuyến vành đai thông suốt.Giai đoạn sau 2010 nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp IV với 2 làn xe, đoạn khó khăn đạt tiêu chuẩn cấp V.             .Vành đai 2 là quốc lộ 279 từ Đồng Đăng (Quảng Ninh) tến Tuần Giáo và đến Tây Trang (Lai Châu) dự kiến tới năm 2005 nối thông toàn tuyến.Giai đoạn sau sẽ nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp IV với 2 làn xe, đoạng khó khăn đạt tiêu chuẩn đường cấp V, làm mới các đạon tránh ngập úng phục vụ công trình thuỷ điện Sơn La.             .Vành đai 3 là quốc lộ 37 từ Sao Đỏ (Hải Dương) đến Xồm Lồm (Sơn La) qua các tỉnh Hải Dương, Bắc Giang, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Sơn La. Dự kiến tới năm 2010 nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn IV.             -Khu vực miền Trung             Ngoài 2 trục dọc Bắc- Nam là quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh, khu vuẹc miền Trung còn có hệ thống các đường ngang nối liền vùng đồng bằng ven biển miền Trung với các tỉnh Tây Nguyên (Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng), nối các cảng biển Việt Nam tới cửa khẩu quốc tế qua Lào, Campuchia, trong đó một số tuyến là các hành lang Đông-Tây quan trọng của khu vực.Các tuyến đường ngang khu vực miền Trung bao gồm các quốc lộ 48, 7, 8, 12, 9,49, 14D, 14E, 24, 19, 25, 26, 27, 27B, 28, 40 và tuyến dọc theo biên giới Việt Nam, Lào, Campuchia là quốc lộ 14C.             Các tuyến đường ngang miền Trung sẽ được khôi phục nâng cấp, một số tuyến sẽ được xây dựng mới đạt tiêu chuẩn từ cấp III đến cấp IV với 2 làn xe.Cụ thể sau:             . Đến năm 2010 nâng cấp các quốc lộ 8, 19, 25, 26, 27 đạt tiêu chuẩn đường cấp III và cấp IV.             .Các quốc lộ khác như 45, 46, 217, 14C, 14D, 14E… chỉ nâng cấp mặt đường là chính kết hợp mở rộng các đoạn qua thị xã, thị trấn, và các đoạn quá xấu.Sau năm 2010 sẽ nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp IV với 2 làn xe, đoạn khó khăn đạt tiêu chuẩn đường cấpV.             .Thực hiện chương trình kiên cố hoá các đoạn thường xuyên bị ngập lụt, đảm bảo khai thác trong mùa mưa bão,lũ.             -Khu vực phía Nam:             +Khu vực đông nam bộ:             .Phát triển kết cấu hạ tầng đường bộ của khu vực Đông Nam Bộ tập trung vào các tuyến quốc lộ quan trọng, nối các trung tâm kinh tế thuộc khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam: thành phố Hồ Chí Minh- Đồng Nai- Bà Rịa Vũng Tàu-Bình Dương bao gồm các quốc lộ 51, 55, 56, 22, 22B, 13, 20 cụ thể như sau:             .Quốc lộ 51: Hoàn thành việc nâng cấp toàn tuyến với quy mô 4 làn xe.             .Quốc lộ 55: Hoàn thành việc nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp III.             .Quốc lộ 22: Hoàn thành việc nâng cấp tuyến từ thành phố Hồ Chí Minh đến Mộc Bài, đạt tiêu chuẩn đường cấp I với 4-6 làn xe.             .Quốc lộ 13: Xây dựng mới đường cao tốc 4 làn xe đoạn từ ngã tư Bình Phước tới Thủ Dầu Một dài 30 km.             .Quốc lộ 20: Đầu tư nâng cấp mặt đường và giữ nguyên tiêu chuẩn đường cấp III.             .Nghiên cứu xây dựng đường cao tốc thành phố Hồ Chí Ming- Long Thành- Vũng Tàu, trước mắt giai đoạn đến năm 2005 xây dựng đoạn thành phố Hồ Chí Minh-Long Thành- Dầu Giây với quy mô 4 làn xe, giai đoạn từ 2006-2010 sẽ xây dưng đoạn Long Thành- Vũng Tàu.             .Nghiên cứu xây dựng cầu Nhơn Trạch qua sông Đồng Nai, cầu Phú Mỹ qua sông Sài Gòn và một số cầu lớn khác.             +Khu vực Tây Nam Bộ:             Khu vực miền Tây Nam Bộ bao gồm các quốc lộ 50, 62, 30, 54, 57, 60, 61, 63, 80, 91 và một số tuyến quốc lộ khác.Trọng tâm phát triển đường bộ khu vực này là hoàn thiện việc nâng cấp các tuyến để đạt quy mô tiêu chuẩn đường cấp III với 2 làn xe, các đoạn qua thị xã, thị trấn sẽ được mở rộng.Tiếp tục mở rộng quốc lộ 1A ở những đoạn có nhu cầu vận tải lớn, trước hết là đoạn thành phố Hồ Chí Minh-Trung Lương.Xây dựng mới hai tuyến N1 và N2 để nối liền với quốc lộ 14C và đường Hồ Chí Minh.             .Tuyến N1 chạy dọc theo biên giới Việt Nam- Campuchia, từ cầu Đức Huệ (Long An) qua 4 tỉnh Long An, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang có 2 điểm vượt sông lớn tại Tân Châu và Châu Đốc. Đến năm 2005 nối thông toàn tuyến. Đến năm 2010 nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp IV.             .Tuyến N2 từ Chơn Thành (Bình Dương) đến Vàm Rầy (Kiên Giang) là tuyến vành đai trong của miền Tây Nam Bộ. Đến năm 2005 thông xe toàn tuyến. Đến năm 2010 nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp III.             .Hình thành trục dọc ven biển nối liền và nâng cấp quốc lộ 60, quốc lộ 80, và các đoạn khúc khác như tuyến Quản Lộ-Phụng Hiệp và tuyến nam sông Hậu.             .Hoàn thành xây dựng các cầu lớn như Cần Thơ, Đức Huệ, Vàm Cống, Rạch Miễu, Hàm Luông…             .Xây dựng đường cao tốc thành phố Hồ Chí Minh- Cần Thơ.             -Mạng đường cấp cao và cao tốc: Để phục vụ phát triển kinh tế-xã hội đất nứoc và hội nhập khu vực quốc tế, từ nay đến 2010 sẽ từng bước hình thành mạng lưới đường bộ cấp cao và cao tốc:             . Đường Nội Bài-Hạ Long: dài 145 km quy mô   4-6 làn xe.             .Tuyến Hà Nội-Hải Phòng dài 100km, quy mô 4-6 làn xe.             .Tuyến Hà Nội- Việt Trì dài 78 km quy mô 4-6 làn xe.             . Đoạn Hà Nội-Thái Nguyên dài 70 km quy mô 4-6 làn xe.             . Đoạn Lạng Sơn-Hà Nội-Vinh dài 463 km quy mô 4-6 làn xe.             . Đoạn vành đai 3 Hà Nội dài 78 km quy mô 4-6 làn xe.             . Đường Láng-Hoà Lạc dài 30 km quy mô 4-6 làn xe.             . Đoạn Đà Nẵng-Quảng Ngãi dài 124 km quy mô 4-6 làn xe.             . Đoạn Đà Nẵng-Huế dài 105 km quy mô 4-6 làn xe.             . Đoạn thành phố Hồ Chí Minh-Long Thành-Dầu Giây dài 50 km quy mô 4-6 làn xe.             .Tuyến thành phố Hồ Chí Minh-Long Thành- Vũng Tàu dài 85 km quy mô 4-6 làn xe.             . Đoạn thành phố Hồ Chí Minh-Thủ Dầu Một dài 40 km quy mô 4-6 làn xe.             . Đoạn thành phố Hồ Chí Minh-Cần Thơ dài 155 km quy mô 4-6 làn xe.             +Sau năm 2010:             .Đoạn Hoà Lạc-Trung Hà dài 40 km, quy mô 4-6 làn xe.             . Đường vành đai 4 Hà Nội dài 125 km quy mô 6-8 làn xe.             . Đoạn Huế-Quảng Trị dài 90 km quy mô 4-6 làn xe.             . Đoạn Dầu Giây- Phan Thiết dài 128 km quy mô 4-6 làn xe.             . Đoạn Thủ Dầu Một-Chơn Thành dài 50 km quy mô 4-6 lan xe.             . Đường vành đai 3 thành phô Hồ Chí Minh dài 110 km quy mô 6-8 làn xe.             .Nghiên cứu xây dựng một số tuyến song song với quốc lộ 1A ở các đoạn còn lại: Quảng Ngãi- Nha Trang, Nha Trang-Phan Thiết, Cần Thơ- Bạc Liêu: khoảng 800 km.             -Hệ thống đường bộ đối ngoại:             Để chủ động hội nhập khu vực và thế giới, ngoài các dịch vụ vận tải, thương mại, quá cảnh …phải có một hệ thông giao thông đồng bộ nhằm cung cấp mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông vận tải ở trình độ tiên tiến, hiệu quả và an toàn có tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp với tiêu chuẩn khu vực và thế giới bao gồm:             Quốc lộ 22 (thành phố Hồ Chí Minh-Mộc Bài), quốc lộ 1 (thành phố Hồ Chí Minh- Hà Nội), quốc lộ 5 (Hà Nội-Hải Phòng), quốc lộ 51 (thành phố Hồ Chí Minh- Vũng Tàu), quốc lộ 6 và quốc lộ 279 (Hà Nội-Tây Trang), quốc lộ 2, quốc lộ 70 (Hà Nội-Lào Cai), quốc lộ 7 (Diễn Châu-Nặm Cắn), quốc lộ 8 (Bãi Vọt-Keo Nưa), quốc lộ 12 mới (Cảng Vũng Áng-Mụ Giạ), quốc lộ 9 (Đông Hà- Lao Bảo), quốc lộ 19 (Hàm Rồng-biên giới), quốc lộ 24 (Thạch Trụ-Kon Tum), quốc lộ 14, quốc lộ 14B (Đà Nẵng-Chơn Thành).             *Quy hoạch phát triển hệ thống tỉnh lộ             Hệ thống tỉnh lộ được phát triển với các định hướng:             -Nâng cấp một số tỉnh lộ quan trọng lên quốc lộ, đồng thời đưa một số huyên lộ quan trọng lên tỉnh lộ, cải tuyến hoặc mở một số tuyến mới ở những khu vực cần thiết.             -Phục hồi, nâng cấp hoặc đưa vào cấp với mục tiêu ở vùng đồng bằng đạt tiêu chuẩn đường cấpIV, miền núi đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, cấp V, đoạn qua các thị trấn đạt tiêu chuẩn đường cấp III.             *Giao thông đường bộ đô thị:             -Thành phố Hà Nội:             +Giai đoạn 2006-2010:             Từng bước hoàn thiện và hiện đại hoá kết cấu hạ tầng giao thông.             Hoàn chỉnh vành đai 2 và 3.Tiếp tục xây dựng và phát triển mạng lưới giao thông đường bộ tại các quận mới phát triển, các khu đô thị ở các vùng phụ cận, từng bước xây dựng mạng lưới đường trên cao, xây dựng thêm các cầu vượt sông để tạo điều kiện phân bố lại dân cư và điều tiết lại mật độ giao thông quá cao ở khu vực đô thị cũ như các cầu Thanh Trì, Long Biên, Nhật Tân, Vĩnh Tuy qua sông Hồng và cầu Đông Trù vượt sông Đuống.             +Giai đoạn 2010-2020:             Hoàn chỉnh, đa dạng hoá , hiện đại hoá kết cấu hạ tầng giao thông.             -Thành phố Hồ Chí Minh:             +Giai đoạn 2006-2010: Hoàn chỉnh vành đai 1 và 2.Bổ sung các đường tại các quận, huyện mới phát triển.Xây dựng hoàn chỉnh và hiện đại hoá hệ thống giao thông tại khu đô thị phía Nam Sài Gòn, khu đô thị Thủ Thiêm, quy hoạch và đầu tư các đầu mối giao thông, từng bước xây dựng mạng lưới đường trên cao, xây dựng thêm các cầu qua sông Sài Gòn.             +Giai đoạn 2010-2020: Hoàn chỉnh, đa dạng hóa và hiện đại hoá kết cấu hạ tầng giao thông.             -Các đô thị lớn khác:             Đối với các thành phố lớn khác như Hải Phòng, Vinh, Huế, Đà Nẵng, Cần Thơ và một số thành phố khác:             +Xây dựng các tuyến cửa ngõ ra vào thành phố, các nút giao cắt lập thể tại các giao lộ lớn.             +Xây dựng các tuyến tránh đô thị, hình thành đường vành đai tại một số thành phố có các trục lộ quan trọng đi qua.             +Xây dựng các bến xe khách phục vụ đi lại và du lịch.             *Giao thông nông thôn:             -Giai đoạn 2006-2010:             +Tỷ lệ mặt đường bằng các vật liệu cứng đạt 95%             +Tỷ lệ đường giao thông nông thôn đi lại cả hai mùa đạt 90%             +Cầu cống kết hợp với các công trình vĩnh cữu và tạm thời đạt 50%             +Tất cả đường huyện đều đạt tiêu chuẩn đường cấp V-VI, đường xã, liên xã đạt tiêu chuẩn đường giao thông nông thôn loại A và B             +Xoá bỏ hầu hết cầu khỉ             +Phát triển giao thông nội đồng để đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá sản xuất và thu hoạch sản phẩm nông nghiệp. 1.4.Nhu cầu vốn cho đầu tư của NSNN phát triển giao thông đường bộ.             Theo tính toán của các chuyên gia kinh tế Bộ giao thông vận tải thì nhu cầu vốn đầu tư phát triển và bảo trì hệ thống giao thông giai đọan 2001-2020 là rất lớn để có thể thực hiện được các mục tiêu:             Bảng 3.1: Dự báo nhu cầu nâng cấp và xây dựng mới đường bộ đến năm 2020 Công trình Khối lượng hoàn thành giai đoạn 2005-2010 2010-2020 Cộng Đường cao tốc 4 làn xe 295 560 855 Đường cấp I 4 làn xe 413 810 1223 Đường cấp III 1026 4985 6011 Đường cấp IV 1165 1745 2910 Đại tu quốc lộ 2500 8360 10860 Đại tu tỉnh lộ 6000 15400 21400 Cầu lớn đặc biệt 6050 12830 18880 Cầu lớn,cầu trung 5000 16100 21100 Đường nông thôn mới làm 5000 19720 24720 Nâng cấp(nhựa, cấp phối) 51000 97500 148500 Cầu đường nông thôn 20000 55400 75400             Nguồn: Vụ đầu tư-Bộ tài chính.             Qua số liệu trên có thể thấy được nhu cầu đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ đến năm 2020 là rất lớn nó thể hiện tương lai phát triển của đất nước cũng như tốc độ phát triển của mạng lưới giao thông đường bộ sao cho đạt được mục tiêu hiện đại hoá ngang tầm với các nước trong khu vực và vươn xa ra thế giới.             Số lượng đường cao tốc trên 4 làn xe đang được cao quan tâm đặc biệt cùng với sự phát triển của giao thông đô thị và giao thông nông thôn sẽ đáp ứng được nhu cầu đi lại của người dân, tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hoá -hiện đại hoá đất nước.             Để hoàn thành được mục tiêu đó thì lượng vốn được dự báo cho đầu tư phát triển hạ tầng đường bộ trong thời gian tới sẽ là:             Bảng 3.2: Dự báo nhu cầu vốn phát triển GTĐB đến 2020. Hạng mục 2011-2020 Bình quân/năm Đường bộ 328530 32853 Đường cao tốc 158530 15853 Quốc lộ 125000 12500 Đường tỉnh 45000 4500 Giao thông đô thị 230448 23044.8 Đường bộ 221448 22144.8 Hỗ trợ VTCC 9000 900 Giao thông nông thôn 77850 7785 Tổng 636828 63682.8             Nguồn: Vụ đầu tư-Bộ tài chính.             Có thể nhận thấy rằng để đạt được mục tiêu đề ra ngành GTVT đường bộ cần một lượng vốn lớn hơn hẳn so với giai đoạn 2001-2010, tổng số vốn cần thiết cho giai đoạn  2011- 2020 là 636828 tỷ đồng (trung bình mỗi năm là 63682.8 tỷ đồng) trong khi đó giai đoạn 2001-2010 số vốn cần thiết là 471875 tỷ đồng (tương đương 47187.5 tỷ đồng).Có thể nhận thấy số vốn đầu tư ưu tiên cho phát triển giao thông đô thị tăng hơn so với giai đoạn trước, từ 139385 tỷ đồng trong giai đoạn 2001-2010 lên đến 230448 tỷ đồng trong khi đó số vốn đầu tư phát triển giao thông nông thôn lại giảm đáng kể từ 86500 tỷ đồng giai đoạn 2001-2010 xuống còn 77850 tỷ đồng trong giai đoạn 2011-2020.             Nhu cầu vốn đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ là rất lớn trong thời gian tới đòi hỏi đảng và chính phủ cần có những giải pháp nhằm tăng hiệu quả đầu tư mạng lưới đường bộ từ NSNN cũng như cần có những chính sách tạo vốn thích hợp nhằm khuyến khích mọi thành phần kinh tế trong xã hội cùng tham gia đầu tư với nhà nước vì mục tiêu phát triển chung xã hội và của đất nước. 2. Giải pháp đẩy mạnh đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ bằng nguồn vốn NSNN 2.1.Hoàn thiện công tác lập quy hoạch,kế hoạch phát triển giao thông đường bộ.             Quy hoạch và kế hoạch có ý nghĩa quan trọng, quyết định đến chất lượng và hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển vào hạ tầng GTĐB.Về nguyên tắc thì công tác lập quy hoạch phải đi trước một bước tuy nhiên công tác quy hoạch của nước ta còn nhiều hạn chế, không rõ ràng, cụ thể khiến cho hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển hạ tầng GTĐB bằng nguồn vốn NSNN trong thời gian qua còn bộc lộ nhiều hạn chế.             Quy hoạch phát triển hạ tầng GTĐB là cơ sở để đầu tư xây dựng và phát triển mạng lưới giao thông hợp lý và thống nhất trong cả nước, có quy mô phù hợp với từng vùng lãnh thổ, tạo điều kiện khai thác tiềm năng hiện có và phát triển năng lực của hạ tầng GTĐB nói riêng và năng lực của ngành giao thông vận tải nói chung.             Quy hoạch phát triển của nước ta chưa được xây dựng kịp thời dẫn đến việc triển khai kế hoạch còn lúng túng, bị động. Điều này là do một số nguyên nhân sau:             -Các quy hoạch, chiến lược phát triển chậm được phê duyệt, có những quy hoạch phải trình đến 4 năm mới được phê duyệt (như quy hoạch đường bộ) thậm chí đến nay vẫn chưa có quy hoạch cụ thể phát triển của ngành đường bộ đến năm 2020 mà chỉ mới là quy hoạch chung chung.             -Dự báo nhu cầu phát triển chưa thật chính xác làm cho công tác đầu tư tương đối dàn trải, không đáp ứng được nhu cầu trong tương lai cũng như nhiều nơi lại thiếu vốn để đầu tư.             -Không lường hết được tình hình biến động của tình hình kinh tế, chính trị, xã hội…nên ảnh hưởng trực tiếp đến công tác huy động và sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.             Để nâng cao được chất lượng công tác lập kế hoạch,quy hoạch thì trong thời gian tới cần có những giải pháp như:             -Đầu tư hợp lý cho hệ thống trang thiết bị, kỹ thuật phục vụ cho công tác lập quy hoạch.             -Tiến hành thu thập thông tin một cách chính sách để phục vụ cho công tác quy hoạch nhằm đáp ứng được các yêu cầu của thị trường và của nền kinh tế.             -Nâng cao trình độ chuyên môn cũng như nghiệp vụ của đội ngũ lập quy hoạch bằng các biện pháp như mở các lớp đào tạo, cử đi tu nghiệp ở các nước có trình độ phát triển cao.Cần phải có đội ngũ đủ kinh nghiệm, trình độ năng lực cao, và có tầm nhìn xa thì công tác lập tác lập quy hoạch, kế hoạch mới có thể đạt được chất lượng cần thiết.             -Trong quá trình lập quy hoạch cần cân đối nhu cầu đầu tư phát triển hạ tầng đường bộ với khả năng cung ứng vốn của NSNN.Việc lập quy hoạch cần phải bám sát với tình hình thực tiễn của NSNN và của các nguồn vốn khác tránh tình trạng đã lập xong quy hoạch nhưng không có vốn để thực hiện, vì vậy quy hoạch, kế hoạch trước hết cần tập trung vào các dự án cấp bách trước.             -Trong quá trình lập kế hoạch cần tính đến các yếu tố ảnh hưởng, rủi ro hay xảy ra như giá nguyên vật liêu, sắt, thép, xi măng…Các yếu tố này là rất quan trong tránh tình trạng như năm 2008 khi mà giá sắt thép được đẩy lên cao ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của các công trình. 2.2.Các giải pháp về chính sách tạo vốn NSNN phát triển giao thông đường bộ.             Trong thời gian qua tỷ trọng các nguồn vốn trong nước và ngoài nước liên tục tăng cao trong lĩnh vực đầu tư phát triển hạ tầng GTĐB tuy nhiên nguồn vốn NSNN vẫn chiếm một tỷ trọng đáng kể và là nguồn vốn cơ bản, tạo tiền đề phát triển quan trọng cho mạng lưới GTĐB.Tuy nhiên do nền kinh tế phát triển nhanh cùng với đó là nhu cầu đi lại của người dân tăng cao, số phương tiện giao thông xuất hiện ngày càng nhiều khiến cho vốn NSNN không thể đáp ứng được tốc độ phát triển đó đặc biệt là tình trạng thiếu vốn xảy ra ở nhiều dự án, để các công trình đường bộ được thực hiện từ nguồn vốn NSNN đạt hiệu quả thì cần phải có những giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn như:             -Thu phí các đối tượng sử dụng trực tiếp kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên cơ sở quy hoạch mạng lưới trạm thu phí giao thông, tiến hành quy định mức lệ phí hợp lý thống nhất cho từng đối tượng tham gia giao thông. Đây là nguồn thu quan trọng để nhà nước có thể thu hồi vốn đầu tư và đầu tư vào các công trình khác.             -Phụ thu qua giá xăng dầu, thu phí các xe có trọng tải nặng: điều này là hoàn toàn hợp lý đảm bảo công bằng xã hội, phương tiện nào sử dụng hạ tầng đường bộ càng nhiều thì càng tốn xăng, phương tiện có trọng tải nặng ảnh hưởng lớn đến chất lượng các con đường do đó đánh phí vào các đối tượng này sẽ đem lại cho NSNN một khoản lớn.Tuy nhiên lưu ý khi tiến hành thu phí xăng dầu cần tính toán hợp lý sao cho vẫn có thể thu được phí mà vẫn đảm bảo sự ổn định của giá xăng dầu.             -Tiến hành thu phí theo các phương tiện giao thông: cần quản lý tốt hơn nữa công việc này, khi các phương tiện mới được đưa vào lưu hành cần phải thu một khoản phí nhất định.Cần phải có mức lệ phí hợp lý đặc biệt là đối với các phương tiện vận tải ô tô, sự phát triển quá nhanh của ô tô trong thời gian qua là nguyên nhân dẫn đến tình trạng xuống cấp của hệ thống hạ tầng đường bộ cũng như tình trạng tắc đường ở những thành phố lớn.             -Tiến hành xây dựng các quỹ đường bộ để quản lý tốt nguồn vốn, quỹ này có tác dụng quản lý quá trình sử dụng vốn, tiến hành quản lý quá trình tạo vốn từ NSNN chỉ phục vụ cho phát triển đường bộ, có thể đem nguồn vốn ra đầu tư khi nhàn rỗi nhằm nâng cao khối lượng vốn đầu tư cho đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng GTĐB.Ngoài ra quỹ này cũng có thể trực tiếp phát hành trái phiếu công trình đối với nhưng công trình có nhiều lợi ích cao, tiến hành thu phí hưởng lợi từ các cơ sở kinh tế, doanh nghiệp…do tuyến đường giao thông đi qua nên phải trả những khoản lệ phí nhất định hàng năm.             -Thực hiện đa dạng hoá các hình thức đầu tư để huy động vốn:              +Đầu tư khai thác và chuyển giao (BOT).             +Đầu tư và chuyển giao.             +Đầu tư và thu phí hoàn trả             -Xây dựng các khu vực có thể có lãi bên cạnh những công trình giao thông đường bộ được xây dựng như xây dựng các cơ sở kinh doanh bên cạnh các con đường mới, đây là một nguồn thu đáng kể đóng góp vào NSNN hạn hẹp.      2.3.Các giải pháp tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước.             -Nghiên cứu sắp xếp lại các đơn vị quản lý sao cho thống nhất tránh tình trạng chồng chéo giữa các bộ, ngành và các địa phương, nghiên cứu sắp xếp lại các đơn vị quản lý nhà nước sao cho phân công, phân cấp một cách hợp lý để bộ máy quản lý gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả, phân định rõ những công việc mà mỗi cơ quan được toàn quyền quyết định và những công việc mà mỗi cơ quan quản lý phải chuyển lên cấp trên,tăng cường trách nhiệm của các địa phương, tạo điều kiện cho mỗi địa phương có toàn quyền quyết định tuy nhiên cũng cần phải có những báo cáo rõ ràng đối với các dự án phức tạp có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của cả nước.             -Về công tác điều hành, các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư cần rà soát lại hệ thống văn bản từ khâu tạm ứng, thanh toán đến quyết toán vốn đầu tư nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư, đẩy mạnh công tác đôn đốc, kiểm tra,thanh tra các bộ, ngành, địa phương trong việc chấp hành các quy định về công tác quản lý đầu tư.             -Mỗi bộ, ngành, địa phương cần có tổ chức bộ máy thanh tra quyết toán vốn đầu tư bảo đảm cả số lượng và chất lượng.Thực hiện công tác này tốt sẽ tránh được tình trạng lãng phí, và thất thoát vốn của nhà nước.             -Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn định mức kinh tế- kỹ thuật, đơn giá hợp lý về xây dựng và sửa chữa công trình giao thông đường bộ.             +Bộ xây dựng và bộ giao thông vận tải cần ban hành hệ thống các định mức sử dụng các loại nguyên vật liệu, máy móc thiết bị thi công, phương pháp xác định định mức, đơn giá tổng dự toán…             +Bộ tài chính cần ban hành các quy định về quy trình thẩm định và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành để có thể hướng dẫn thống nhất cho từng ban quản lý dự án, từng địa phương.             -Tăng cường trách nhiệm của các ban quản lý dự án:             +Xác định rõ trách nhiệm của các thành viên trong ban quản lý dự án trong đó có cán bộ kĩ thuật, cán bộ tài chính,…đảm bảo sao cho công trình được quản lý tốt nhất và gắn trách nhiệm của ban quản lý dự án với vốn được sử dụng và tiến độ cũng như chất lượng của công trình.             +Đảm bảo quản lý công trình theo giá dự toán công trình, thời gian xây dựng công trình phải hoàn thành theo thời gian đã được phê duyệt, xây dựng các quy chế hợp lý nhằm khen thưởng cũng như cảnh cáo đúng thời điểm với các ban quản lý dự án.             -Thực hiện tốt nguyên tắc quản lý theo ngành và lãnh thổ: xuất phát từ đặc điểm địa lý của nước ta nên áp dụng nguyên tắc quản lý theo ngành và vùng lãnh thổ là rất quan trọng nhằm đảm bảo cho mỗi ngành và mỗi vùng phát huy toàn diện thế mạnh của mỗi vùng và ngành trong sự phát triển chung.             -Luôn luôn tiến hành cân đối nguồn vốn NSNN nhằm tiến hành phân bổ và cấp phát vốn một cách hợp lý dựa trên nhu cầu thực tế của từng vùng, từng địa phương, tăng cường đầu tư vào các khu vực nông thôn và các vùng khó khăn do các vùng này ít thu hút được các nguồn vốn khác vào đầu tư, xây dựng các con đường bê tông nối liền các vùng nhằm thực hiện tốt các chương trình xoá đói giảm nghèo của chính phủ.             -Tạo lập một môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng đối với mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào phát triển hạ tầng giao thông đường bộ: các thành phần tham gia đầu tư phải đảm bảo các tiêu chuẩn kĩ thuật về an toàn lao động, bảo vệ môi trường và các tiêu chuẩn về chất lượng công trình, đảm bảo các nguồn thông tin là minh bạch và đến được với mọi thành phần kinh tế.Làm tốt công tác này không chỉ giúp cho tốc độ phát triển hạ tầng giao thông đường bộ ngày càng nhanh hơn, ngày càng giảm gánh nặng cho nhà nước hơn mà qua đó ngày càng nâng cao các tiêu chuẩn kĩ thuật nâng cao được chất lượng nguồn nhân lực từ đó mà vốn NSNN nhà nước được sử dụng để đầu tư vào hệ thống hạ tầng giao thông đường bộ có hiệu quả hơn. 2.4. Tăng cường công tác giám sát chất lượng, tiến độ xây dựng và thanh tra, kiểm tra tài chính đối với các dự án đường bộ.             Đây là công tác đặc biệt quan trọng và có tác dụng trực tiếp trong việc thất thoát, lãng phí từ các công trình giao thông.Việc sử dụng tiết kiêm, đúng mức mục đích vốn NSNN sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn NSNN cũng như chất lượng công trình là một tiêu chí quan trọng biểu hiện hiệu quả sử dụng vốn NSNN.Một công trình nếu như xây dựng không đảm bảo chất lượng sẽ phải phá đi làm lại hay chi phí sửa chữa nó sẽ là rất lớn dẫn đến lãng phí vốn nghiêm trọng nên để đảm bảo chất lượng công trình và thực hiện đúng tiến độ của dự án thì công trình phải được tham gia giám sát chất lượng, đánh giá, thanh tra và kiểm tra thường xuyên.             Việc kiểm soát chặt chẽ, thanh toán vốn đầu tư đúng mục đích, đúng khối lượng hoàn thành sẽ góp phần tránh thất thoát lãng phí và cần phải có những giải pháp cụ thể:             -Thực hiện kiểm toán công trình giao thông đường bộ, nâng cao vai trò và tác dụng của công tác kiểm toán đối với quyết toán chính xác công trình giao thông.             -Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức kĩ thuật, đơn giá xây dựng và sửa chữa công trình giao thông.             Công tác thanh tra tài chính cũng giữ một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả, chống lãng phí thất thoát, phòng chống tham nhũng khi sử dụng vốn NSNN trong phát triển hạ tầng giao thông đường bộ.             -Tổ chức theo dõi thường xuyên việc theo dõi, nắm tình hình các dự án đầu tư công trình giao thông có vốn NSNN cũng như tình hình đầu tư xây dựng của các bộ, ngành, địa phương trong đầu tư phát triển hạ tầng đường bộ.Việc theo dõi, nắm tình hình thực hiện từ xa đảm bảo thông tin kịp thời cho việc lập kế hoạch thanh tra hoặc tiến hành thanh tra đột xuất với các công trình thấy xuất hiện nhiều sai phạm.Việc thu thập, cập nhật thông tin thường xuyên từ các dự án nhằm tạo ra một kho thông tin, dữ liệu về tình hình thực hiện các dự án của nhà nước, khắc phục tình trạng bị động nhằm chủ động trong công tác thay đổi kế hoạch thanh tra hàng năm cũng như trong việc thực hiện kế hoạch thanh tra.Vì vậy các cơ quan thanh tra của nhà nước cần có các phương pháp nắm tình hình thực tế của các dự án nhằm bảo đảm nguồn thông tin đồng bộ và hệ hông,cần bố trí cán bộ nắm những thông tin của từng dự án để có thể phối hợp giữa các bộ ngành, và các địa phương với nhau như ở Bộ kế hoạch đầu tư (vụ thẩm định và giám sát đầu tư,vụ quản lý đấu thầu…), bộ tài chính(vụ ngân sách, vụ đầu tư,kho bạc nhà nước), và bộ giao thông đường bộ, cục quản lý đường bộ…             -Tiến hành rà soát, kiểm tra lại danh mục đầu tư ở tất cả các bộ, ngành, địa phương đảm bảo các dự án có hiệu quả, nếu dự án đầu tư không còn khả thi nữa thì có thể loại bỏ tránh lãng phí vốn đầu tư của nhà nước.             -Đổi mới khâu kế hoạch thanh tra theo hướng vừa chủ động vừa linh hoạt và thường xuyên tiến hành các cuộc thanh tra đột xuất.Lập kế hoạch hàng năm thanh tra vào các dự án trọng điểm để đảm bảo mục tiêu phát triển chung nhưng cũng không quên tiến hành thanh tra đột xuất các dự án nhỏ nhằm đảm bảo nguồn vốn của NSNN được thực hiện đúng dự án, đúng kế hoạch.             -Tiến hành thanh tra đúng nội dung cần thanh tra và đúng dự án cần phải thanh tra: khi tiến hành thanh tra cần xác định rõ nội dung thanh tra, đối tượng thanh tra, thời kỳ thanh tra, thời hạn thanh tra… tránh thanh tra dàn trải, thanh tra nhiều vào các nội dung không cần thiết, trên cơ sở đó xây dựng các phương án tổ chức thanh tra khoa học và bố trí lực lượng hợp lý để tiến hành thanh có hiệu quả và đúng mục đích thanh tra.Các công trình giao thông đường bộ là các dự án tương đối phức tạp nên nhiệm vụ thanh tra là rất nặng nề, phức tạp do đó nếu không chuẩn bị kĩ càng thì sẽ rất khó có thể tiến hành thanh tra có hiệu quả.             -Sau khi tiến hành thanh tra cần phải đưa ra được những kết luận và kiến nghị thanh tra chính xác, chặt chẽ, rõ ràng tránh tình trạng nể nang, tham nhũng vốn đầu tư của NSNN.Làm tốt công tác này có thể đưa ra được những quyết định và những giải pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và nâng cao chất lượng công trình. 2.5.Các giải pháp làm tăng hiệu quả công tác giải phóng mặt bằng.             Công tác giải phóng mặt bằng đang là một trong những vấn đề đáng quan tâm nhất trong công cuộc đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng GTĐB ngay cả khi đã có những chính sách về giải phóng mặt bằng nhưng nguyên nhân chủ yếu là sự phối hợp giữa ban quản lý dự án với chính quyền địa phương.Trong thời gian qua công tác giải phóng mặt bằng nhằm tạo quỹ đất cho các công trình giao thông đường bộ gặp nhiều khó khăn và ảnh hưởng lớn đến tiến độ thi công của nhiều dự án và ảnh hưởng trực tiếp đến quy hoạch cũng như chiến lược đầu tư của nhà nước, thực tế cho thấy nhiều công trình đã bị chậm trễ vài năm.             Nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là:             -Sự buông lỏng trong công tác quản lý đất đai nói chung và đất dành cho xây dựng nói chung, nhiều khu vực đã được cắm mốc để xây dựng đường cầu nhưng người dân vẫn cố tình xây dựng trái quy định, lấn chiếm trái phép khiến cho khi thực hiện dự án gây ra rất nhiều khó khăn và làm tăng chi phí giải phóng mặt bằng.             -Việc cắm mốc chỉ giới các tuyến đường trong tương lai không được thực hiện trước một thời gian dài do vậy khi xây dựng mới và mở rộng các tuyến đường cũ phải bỏ ra rất nhiều chi phí giải phóng mặt bằng, nhiều công trình thì chi phí này còn lớn hơn nhiều chi phí xây dựng công trình.                   -Chính sách, đơn giá đền bù cho người dân chưa thoả đáng, đặc biệt là người dân ở các vùng nông thôn.Nhiều công trình khi xây dựng trên ruộng của người dân nhưng khi lấy thì nhà nước lại không chuẩn bị kịp thời nơi ở mới cho người dân cũng như chuẩn bị việc làm cho người dân khi họ không có ruộng.             Để giải quyết những vấn đề trên thì trong thời gian tới cần phải có những giải pháp kịp thời để thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng:             -Xây dựng quy hoạch trung hạn và dài hạn một cách chi tiết để xây dựng hạ tầng đường bộ, trên cơ sở đó lập quy hoạch quỹ đất và có những chính sách thu hồi đất hợp lý với những cột mốc chỉ giới ổn định.             -Công bố rỗng rãi quy hoạch đất đai cả quỹ đất cho xây dựng đường và quỹ đất hành lang bảo vệ đường để nhân dân có thể nắm được chủ trương của nhà nước trong phát triển hệ thống hạ tầng GTNT đồng thời tăng cường tuyên truyền, giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng cao ý thức tự giác của người dân.             -Điều chỉnh giá đền bù hợp lý với giá trị đất đai của từng địa bàn và trong từng thời kỳ nhất định vì đây là một vấn đề tác động lớn nhất đến việc chấp thuận di dời của người dân.Khi mà lợi ích của ngừơi dân được đảm bảo, đủ bù đắp thiệt hại cho người dân thì sẽ có thể đẩy nhanh được công tác đền bù và giải phóng mặt bằng, tiết kiệm được thời gian và chi phí, tăng hiệu quả sử dụng vốn NSNN.             Có các biện pháp xử lý nghiêm khắc đối với các trường hợp vi phạm quỹ đất đã được cắm mốc chỉ giới để xây dựng hay vi phạm hành lang bảo vệ đường bộ.Cần có các biện pháp xử phạt về kinh tế mạnh mẽ, kết hợp với hệ thống pháp luật đối với các trường hợp vi phạm. 2.6.Các giải pháp về bảo vệ môi trường.             Bảo về môi trường là mục tiêu phát triển chung của bất cứ quốc gia nào khi tiến tời mục tiêu phát triển bền vững, và Việt Nam cũng không nằm ngoài mục tiêu đó. Đầu tư phát triện hệ thống hạ tầng GTĐB có ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng môi trường, như khi xây dựng các công trình giao thông sẽ sinh ra rất nhiều bụi gây ô nhiễm đến môi trường xung quanh, hay sự lưu thông của các phương tiện vận tải lạc hậu cũng sẽ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng…Chính vì vậy để thúc đẩy đầu tư phát triển hạ tầng GTĐB cần phải có những giải pháp cụ thể nhằm đạt được mục tiêu về môi trường:             -Xây dựng các biểu phí xử phạt đánh vào các phương tiện vận tải cũ hay những phương tiện vận tải gây ô nhiễm môi trường, buộc các chủ phương tiện phải nộp các khoản phí cho việc xả thải khí ô nhiễm ra môi trường xung quanh.Với việc thu phí như vậy sẽ đóng góp đáng kể vào NSNN hàng năm phục vụ cho đầu tư phát triển hạ tầng đường bộ.             -Xây dựng chương trình khuyến khích cho các dự án không gây ô nhiễm môi trường và xử phạt với các dự án tiến hành đầu tư không đạt các tiêu chuẩn về môi trường, điều này sẽ nâng cao ý thức làm việc của người lao động cũng như nâng cao được hiệu quả đầu tư ở các công trình giao thông vận tải nói chung và giao thông đường bộ nói riêng. 2.7.Các giải pháp về phát triển nguồn nhân lực.             Để phát huy được hiệu quả sử dụng vốn NSNN trong phát triển kinh tế- xã hội nói chung và trong đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ nói riêng thì cần phải chuẩn bị tốt nguồn nhân lực.Vì vậy cần phải có những giải pháp để nhằm nâng cao cả số lượng và chất lượng của nguồn nhân lực.             Trước tiên cần xây dựng những chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực thực hiện trong hoạt động đầu tư phát triển hạ tầng đường bộ, cần phải xây dựng và triển khai thực hiện chương trình đào tạo đồng bộ từ cán bộ lãnh đạo, quản lý, cán bộ phụ trách khoa học kỹ thuật đến đội ngũ công nhân…và đặc biệt chú tâm vào kỹ năng xây dựng, đánh giá quản lý dự án, nâng cấp năng lực tiếp nhận và đánh giá thông tin.               +Thực hiện đa phương hoá, đa dạng hoá trong phương thức và cách thức đào tạo cán bộ quản lý và thực hiện dự án, sử dụng bao gồm cả hình thức đào tạo trong nước, cử đi học nước ngoài nếu thấy cần thiết, học chính quy trong các chương trình đào tạo tại các trường đại học trong nước, học bán chính quy, tại chức, tập huần, tu nghiệp…Mở rộng hợp tác với nước ngoài đặc biệt là các nước có nhiều kinh nghiệm trong quản lý và đầu tư.Mời chuyên gia giảng dạy, hướng dẫn chuyển giao kỹ thuật công nghệ, tổ chức hội thảo thường xuyên giữa các đơn vị để có thể nâng cao trình độ tay nghề, khuyến khích hình thức đào tạo tự túc kết hợp giữa các nhân với nhà nước về kinh phí đào tạo,khuyến khích cán bộ có nguyện vọng đi học…             +Tăng cường đạo tạo về luật pháp, chính sách sử dụng vốn NSNN, quản lý đầu tư xây dựng, quy trình thanh toán vốn dự án, kiến thức tin học để thuận tiện cho công tác thu thập và xử lý thông tin, cách thức nâng cao khả năng huy động vốn của NSNN…             +Thực hiện chế độ tuyển dụng cán bộ thông qua thi tuyển, kiểm tra chặt chẽ, đào tạo bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo.Thi tuyển thường xuyên để có thể sàng lọc và thay thế những cán bộ không đủ năng lực, tìm thêm những nguồn nhân lực mới, chú trọng đào tạo cán bộ giỏi và là chuyên gia cho ngành.             +Có những chính sách thưởng phạt một cách hợp lý để khuyến khích người lao động và đội ngũ cán bộ làm việc hiệu quả, có những chính sách khuyến khích đối với những cán bộ làm việc ở các vùng sâu vùng xa, làm việc trong môi trường nặng nhọc. 2.8.Các giải pháp về đầu tư phát triển khoa học công nghệ.             Khoa học công nghệ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển của nền kinh tế cũng như trong đầu tư vào phát triển hạ tầng GTĐB, áp dụng công nghệ cao hiện đại sẽ rút ngắn được thời gian xây dựng các công trình xây dựng hay có thể xây dựng được những công trình hiện đại mà nếu chỉ vào sức người sẽ không thể xây dựng được như hầm đường bộ qua đèo Hải Vân, đường cao tốc Láng Hoà Lạc…             Vì vậy phát triển khoa học công nghệ không chỉ là mục tiêu hàng đầu của quốc gia mà nó còn là mục tiêu hàng đầu của ngành giao thông đường bộ, để nâng cao khả năng công nghệ của ngành thì cần phải có những giải pháp sau:             -Tăng cường công tác nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu của khoa học công nghệ vào trong quản lý cũng như trong thi công các công trình đường bộ, áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật của quốc tế phù hợp với các tiêu chuẩn của Việt Nam nhằm tạo ra một hệ thống công nghệ đồng bộ.             -Sử dụng các công nghệ, dây chuyền hiện đại được nhập khẩu từ các nước tiên tiến trên thế giới đồng thời tiến hành đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ kỹ thuật để có thể đáp ứng được các dây chuyền công nghệ đó.             -Có những hình thức khuyến khích đầu tư vào các dự án áp dụng các công nghệ hiện đại như sẽ tạo điều kiện phân bổ vốn đầu từ trước, đáp ứng tối đa nhu cầu vốn của dự án…Khen thưởng và khuyến khích các cá nhân tham gia nghiên cứu công nghệ và có khả năng ứng dụng các công nghệ mới trong quá trình đầu tư và xây dựng.             -Khuyến khích các dự án sử dụng các công nghệ có thể tận dụng được các nguồn nguyên vật liệu tại chỗ tuy nhiên vẫn phải chú trọng đến chất lượng công trình theo những tiêu chuẩn hiện đại.             -Hạn chế việc nhập khẩu các công nghệ cũ như đánh thuế cao đối với các công nghệ này, áp dụng công nghệ thông tin vào trong điều hành và quản lý quá trình đầu tư.             -Không ngừng nâng cao và hợp tác với các quốc gia có trình độ công nghệ tiên tiến trên thế giới, không ngừng học hỏi kinh nghiệm của các nước phát triển trước và ứng dụng các kinh nghiệm đó vào điều kiện cụ thể của nước ta. 2.9.Hoàn thiện cơ chế đầu thầu và tăng cường quản lý công tác đấu thầu.             Trong thời gian qua, công tác đấu thầu đã bộc lộ nhiều yếu kém làm ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ của dự án do quy chế đấu thầu chưa hoàn thiện và thiếu thông tin vì vậy các nhà quản lý cần hoàn thiện cơ chế đấu thầu để chấm dứt tình trạng trên, phát huy tối đa hiệu quả của vốn NSNN.             Để đảm bảo tính công khai minh trong công tác đấu thầu thì bộ giao thông, bộ kế hoạch và bộ tài chính cần lập kế hoạch đầu thầu dự án rộng rãi dưới hình thức cạnh tranh rộng rãi để có thể lựa chọn được các nhà thầu phù hợp đảm bảo chất lượng và tiến độ của dự án, không nên chia công trình ra làm nhiều gói thầu quá nhỏ để tránh tình trạng lãng phí, không đảm bảo tính tổng thể hơn nữa gói thầu quá nhỏ sẽ không khuyến khích được các nhà thầu tham gia đấu thầu, gây khó khăn cho quản lý.             Quản lý đấu thầu phải thực hiện xuyên suốt từ khâu chuẩn bị đến khâu tổ chức đầu thầu, đánh giá sơ bộ dự thầu, lựa chọn nhà thầu, kí kết hợp đồng.Tránh trường hợp nhà thầu trúng thầu có tên trong hợp đồng nhưng khi thực hiện gói thầu lại là nhà thầu khác.Nghiêm minh xử lý các trường hợp móc nối với nhà quản lý để làm thất thoát vốn của nhà nước.             Cần công khai hoá công tác đấu thầu bằng cách thông tin đấu thầu trên các tờ báo có uy tín, trên mạng Internet để nhà thầu có thể tiện theo dõi, đánh giá hoạt động của ban quản lý dự án, hơn nữa đưa đầy đủ thông tin về dự án để các nhà thầu có những phương án dự thầu hợp lý tránh tình trạng đưa ra những phương án thiếu khả thi khó thực hiện. 2.10.Các giải pháp về tăng cường đầu tư giao thông đô thị và giao thông nông thôn.             Trước hết là các giải pháp về đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đô thị, đây được coi là đề tài rất quan trọng ở các thành phố lớn như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua,vốn đầu tư từ NSNN được sử dụng để nâng cao hạ tầng giao thông đường bộ ở các thành phố này trong thời gian qua là tương đối lớn nhưng trên thực tế nó vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu ở những nơi này, chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân cũng như tiềm năng phát triển của các thành phố này.Do đó cần phải có những biện pháp sau để nâng cao khả năng phục vụ của hệ thống hạ tầng GTĐB:             -Hạn chế các phương tiện vận tải cá nhân như xe máy và ô tô ở các thành phố lớn, đây được coi là một biện pháp hữu hiệu. Để có thể hạn chế được các phương tiện tham gia giao thông có thể tiến hành các biện pháp như tăng mức phí đăng ký mới phương tiện, thắt chặt các điều kiện cấp đăng ký xe máy, ô tô các nhân như bắt buộc phải có đủ điều kiện sức khoẻ, phải có bằng lái mới được đăng ký sử dụng xe; tăng phí nhập khẩu ô tô, xe máy không phục vụ cho công tác xã hội; mở rộng các tuyến đường cấm xe máy và ô tô cá nhân. Áp dụng giải pháp này không chỉ tăng được nguồn vốn NSNN mà nó cũng kìm hãm được sự xuống cấp của hệ thống GTĐB ở các thành phố lớn.             -Xây dựng và phê duyệt quy hoạch chi tiết phát triển mạng lưới giao thông đường bộ nói riêng và của toàn thành phố nói chung tránh tình trạng chồng chéo trong thời gian qua như khi xây dựng đường xong mới xây dựng đường nước…do đó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình.             -Tăng cường quản lý trật tự an toàn giao thông,xử phạt nghiêm khắc với các hành phi vi phạm an toàn giao thông, đây là một trong những nguồn thu đáng kể để tái đầu tư hơn nữa có thể nâng cao được ý thức của các thành viên tham gia giao thông trong việc bảo vệ mạng lưới giao thông đường bộ.             Giao thông nông thôn cũng là một trong những khu vực đầu tư rất quan trọng nhằm đảm bảo cho đất nước phát triển cân bằng, để nâng cao công tác đầu tư vào phát triển hạ tầng giao thông nông thôn có thể tiến hành các giải pháp như:             -Tiếp tục thực hiện các biện pháp khuyến khích người dân cùng với nhà nước tham gia đầu tư, điều này không chỉ tranh thủ được các nguồn lực trong dân mà còn nâng cao được trách nhiệm của người dân trong công tác bảo vệ và nâng cao hạ tầng giao thông hơn nữa có thể tiết kiệm được chi phí xây dựng công trình giúp nhà nước có điều kiện đầu tư vào các vùng khác. KẾT LUẬN           Cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ là huyết mạch của nền kinh tế và của đất nước do vậy trong quá trình phát triển của bất cứ quốc gia nào giao thông đường bộ luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt và ở Việt Nam cũng vậy hàng năm vốn đầu tư cho phát triển hạ tầng giao thông đường bộ nói riêng và hạ tầng giao thông vận tải nói chung luôn có được sự quan tâm đặc biệt và thường được quan tâm trước một bước cũng như tỷ trọng vốn từ NSNN luôn giữ ở mức cao. Đó là điều kiện cần thiết tạo động lực cho sự tăng trưởng nhanh của hạ tầng giao thông đường bộ cũng như tạo ra bàn đạp lớn cho sự phát triển chung của đất nước.             Trong thời gian tới khi Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO và chúng ta ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế toàn cầu thì vấn đề đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đưòng bộ càng mang ý nghĩa chiến lược và lâu dài.Trong giai đoạn tới nguồn vốn NSNN vẫn sẽ là nguồn vốn chủ đạo và nó sẽ tập trung vào phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng đường bộ theo tiêu chuẩn thế giới và ngày càng hiện đại để có thể đáp ứng được tốc độ phát triển nhanh của nền kinh tế trong những năm tới.Cùng với những nghiên cứu các số liệu trong thời gian qua về tình hình sử dụng vốn NSNN cho đầu tư phát triển hạ tầng đường bộ, em hi vọng những giải pháp của em sẽ có thể có ích phần nào trong việc giải quyết những tồn tại, khó khăn trong thời gian qua. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Giáo trình kinh tế đầu tư 2.Giáo trình lập dự án 3.Chiến lược phát triển giao thông đường bộ 4.Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. 5.Trang web: www.mt.gov.vn 6.Trang web: www.gso.gov.vn 7.Trang web: www.mof.gov.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường bộ giai đoạn 2003-2008Thực trạng và giải pháp.doc
Luận văn liên quan