Đầu tư phát triển hệ thống các trường dạy nghề theo dự án mà bộ lao động thương binh và xã hội quản lý - Thực trạng và giải pháp

LỜI MỞ ĐẦU Nền kinh tế nước ta trong những năm qua đã có bước phát triển khá, tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình 7-8%. Tuy vậy, hiện nay do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, tốc độ tăng trưởng kinh tế nước ta có xu hướng giảm dần trong những năm tiếp theo. Một trong những nguyên nhân của tình trạng trên đó là chất lượng nguồn nhân lực, tỷ lệ lao động qua đào tạo nói chung và lao động qua đào tạo nghề nói riêng còn thấp. Để đáp ứng nhu cầu lao động cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước thì cần phải đổi mới và phát triển công tác đào tạo nghề. Thực trạng hiện nay đang diễn ra đó là sự thiếu hụt đội ngũ lao động có trình độ kỹ năng nghề cao cho doanh ngiệp sử dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong sản xuất, cùng với đó là nguy cơ thiếu việc làm và không có việc làm của đông đảo thanh niên và người lao động tại các vùng nông thôn, vùng điều kiện kinh tế khó khăn, vùng chuyển đổi mục tiêu sử dụng đất trong quá trình CNH và đô thị hoá. Mà nguyên nhân của tình trạng trên đó là do họ có ít cơ hội học nghề để có thể tìm được việc làm phù hợp. Vì vậy việc đầu tư xây dựng các cơ sở dạy nghề đóng một vai trò rất quan trọng để phát triển nguồn nhân lực cho đất nước, có một đội ngũ lao động đáp ứng yêu cầu. Từ những vấn đề nêu trên tôi quyết định chọn đề tài: “Đầu tư phát triển hệ thống các trường dạy nghề theo dự án mà Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quản lý - Thực trạng và giải pháp”. Nội dung bài viết bao gồm 3 chương: Chương I: Lý luận chung về đầu tư phát triển hệ thống các trường dạy nghề Chương II: Thực trạng đầu tư phát triển hệ thống các trường dạy nghề theo dự án thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội quản lý giai đoạn 2004-2008 Chương III: Mục tiêu và giải pháp đầu tư phát triển hệ thống các trường dạy nghề đến năm 2020 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ . 3 I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DẠY NGHỀ . 3 1. Khái niệm về dạy nghề . 3 2. Các trình độ đào tạo trong dạy nghề 3 2.1. Trình độ sơ cấp nghề . 3 2.2. Trình độ trung cấp nghề 4 2.3. Trình độ cao đẳng nghề 6 2.4. Dạy nghề chính quy và dạy nghề thường xuyên . 8 II. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ . 10 1. Khái niệm đầu tư phát triển hệ thống các trường dạy nghề 10 2. Vai trò của đầu tư phát triển hệ thống các trường dạy nghề . 10 2.1. Trên góc độ nền kinh tế 10 2.2. Trên góc độ doanh nghiệp . 11 3. Đặc điểm của đầu tư phát triển hệ thống các trường dạy nghề . 12 4. Nội dung đầu tư phát triển hệ thống các trường dạy nghề 13 4.1. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm máy móc thiết bị cho các cơ sở dạy nghề . 13 4.2. Đầu tư cho các chương trình đào tạo của hệ thống các trường dạy nghề 14 4.3. Đầu tư vào đội ngũ nhân lực: Giáo viên và các cán bộ quản lý. 16 5. Nguồn vốn cho đầu tư phát triển dạy nghề 17 6. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả của đầu tư phát triển hệ thống các trường dạy nghề 18 6.1. Chỉ tiêu đánh giá kết quả . 18 6.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của đầu tư phát triển các trường dạy nghề. 20 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ THEO CÁC DỰ ÁN MÀ BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH XÃ HỘI QUẢN LÝ GIAI ĐOẠN 2004-2008 . 23 I. CƠ CHẾ QUẢN LÝ TỔNG HỢP CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ TẠI BỘ LĐTB&XH . 23 1. Ban chỉ đạo dự án 25 2. Ban thực hiện . 25 3. Cơ quan chủ quản các trường . 26 II. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TRƯỜNG DẠY NGHỀ GIAI ĐOẠN 2004-2008 . 27 1. Nội dung đầu tư phát triển hệ thống các trường dạy nghề 27 1.1. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đổi mới máy móc trang thiết bị cho các cơ sở dạy nghề 27 1.2. Đầu tư đổi mới chương trình đào tạo . 31 1.3. Đầu tư cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý ở các cơ sở dạy nghề 32 2. Thực trạng đầu tư phát triển hệ thống các trường dạy nghề theo dự án mà Bộ Lao động thương binh và xã hội quản lý 35 2.1. Vốn đầu tư cho phát triển các trường dạy nghề trong tổng vốn ngân sách nhà nước chi cho giáo dục và đào tạo 37 2.2. Cơ cấu vốn đầu tư phát triển hệ thống các trường dạy nghề 39 2.2.1. Theo nguồn vốn 39 2.2.2. Theo vùng kinh tế 41 2.2.3. Theo cơ sở dạy nghề . 46 2.2.4. Theo đơn vị cấu thành 48 2.3 Kết quả và hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển hệ thống các trường dạy nghề giai đoạn 2004-2008 . 50 2.3.1. Kết quả hoạt động đầu tư phát triển hệ thống các trường dạy nghề 50 2.3.1.1. Vốn đầu tư thực hiện phát triển hệ thống các trường dạy nghề 51 2.3.1.2. Số lượng giáo viên được đào tạo nâng cao trình độ tay nghề và kỹ năng sư phạm . 55 2.3.1.3. Số lượng chương trình giáo trình được biên soạn, thay đổi cho phù hợp với nội dung phương pháp đào tạo tại các trường dạy nghề . 57 2.3.2. Hiệu quả đầu tư phát triển hệ thống các trường dạy nghề . 58 2.3.2.1. Quy mô tuyển sinh dạy nghề tăng nhanh 58 2.3.2.2. Chất lượng đào tạo 59 2.3.2.3. Cải thiện cuộc sống cho người lao động 61 2.3.2.4. Làm thay đổi cơ cấu lao động 62 2.4. Hạn chế của đầu tư phát triển hệ thống các trường dạy nghề 64 CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ ĐẾN NĂM 2020 72 I. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ NĂM 2020 72 1. Định hướng đầu tư phát triển hệ thống các trường dạy nghề đến năm 2020 72 2. Mục tiêu đầu tư phát triển hệ thống các trường dạy nghề năm 2020 75 2.1. Mục tiêu chung 75 2.2. Mục tiêu cụ thể . 75 II. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ 82 1. Tăng cường nguồn lực đầu tư phát triển hệ thống các trường dạy nghề 82 2. Đổi mới quản lý nhà nước đối với các dự án dạy nghề hiện nay . 85 3. Tăng cường đầu tư đổi mới máy móc trang thiết bị 87 4. Tăng cường đầu tư phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề trong các trường dạy nghề . 88 5. Xây dựng các khung đào tạo, chương trình đào tạo phù hợp . 90 6. Mở rộng quy mô các cơ sở dạy nghề 93 KẾT LUẬN 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC

doc77 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2639 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đầu tư phát triển hệ thống các trường dạy nghề theo dự án mà bộ lao động thương binh và xã hội quản lý - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Xây dựng mạng lưới trường dạy nghề và các cơ sở dạy nghề khác đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố an ninh - quốc phòng, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Mạng lưới trường dạy nghề: Từng bước xây dựng và hoàn thiện những trường hiện có theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá để tăng năng lực, chất lượng và hiệu quả đào tạo; tập trung đầu tư để nâng cấp và phát triển các trường dạy nghề chất lượng cao, các trường đào tạo nghề trình độ cao ở các vùng kinh tế trọng điểm và các khu công nghiệp tập trung cho một số ngành kinh tế mũi nhọn phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Điều chỉnh mạng lưới trường thuộc các Bộ, ngành, địa phương phù hợp với nhu cầu chuyển đổi cơ cấu lao động theo ngành nghề và theo vùng miền; thành lập các trường mới ở các tỉnh chưa có trường, ở các vùng kinh tế động lực, các ngành, các địa phương, các doanh nghiệp có nhu cầu lớn về lao động được đào tạo nghề; hình thành các trường đa ngành nghề ở các vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Bắc, Tây Nguyên, Duyên hải Trung Bộ. Mục tiêu đến năm 2010: có 90 trường cao đẳng nghề, 270 trường trung cấp nghề (trong đó có 40 trường chất lượng cao, 03 trường tiếp cận trình độ tiên tiến trong khu vực và thế giới) và 750 trung tâm dạy nghề. Mỗi tỉnh (thành phố) có ít nhất một trường trung cấp nghề hoặc trường cao đẳng nghề; mỗi quận, huyện, thị xã có ít nhất một trung tâm dạy nghề hoặc cụm huyện có trường trung cấp nghề nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động học nghề nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, hải đảo, người dân tộc thiểu số và vùng nông thôn. Đến năm 2020: Có 250 trường cao đẳng nghề, 400 trường trung cấp nghề và 900 trung tâm dạy nghề (trong đó có 80 trường chất lượng cao, 10 trường tiếp cận trình độ tiên tiến trong khu vực và thế giới). Định hướng phân bố trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề theo 8 vùng kinh tế đến năm 2010 như sau: Bảng 3.3 : Kế hoạch phân bổ các trường cao đẳng nghề và trung cấp nghề theo 8 vùng kinh tế đến năm 2020 STT Các vùng kinh tế Cao đẳng nghề Trung cấp nghề 1 Vùng Đông Bắc 42 36 2 Vùng Tây Bắc 8 9 3 Vùng Đồng bằng Sông Hồng 64 144 4 Vùng Bắc Trung bộ 22 46 5 Vùng Duyên hải Nam Trung bộ 25 44 6 Vùng Tây Nguyên 8 10 7 Vùng Đông Nam bộ 50 81 8 Vùng Đồng bằng Sông Cửu Long 31 30 Cả nước 250 400 Nguồn: Bộ lao động thương binh và xã hội Phát triển các cơ sở dạy nghề tại doanh nghiệp, ngoài công lập, các cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài và các chương trình dạy nghề trong các trung tâm giáo dục cộng đồng; Cơ cấu ngành nghề đào tạo Cơ cấu ngành nghề đào tạo được thường xuyên dự báo và điều chỉnh để phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ; Tập trung đào tạo một số ngành nghề công nghệ cao, dịch vụ chất lượng cao cho các thành phố lớn, cho các khu công nghiệp, khu chế xuất; ưu tiên cho một số ngành mũi nhọn như công nghệ thông tin, viễn thông, cơ khí chính xác, cơ - điện tử, điện - điện tử, hàng không, hoá dầu, vật liệu mới, công nghệ sinh học và một số ngành có nhu cầu sử dụng lao động lớn như dệt - may, thuỷ sản; chú trọng dạy nghề phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, phát triển nông thôn, miền núi và xuất khẩu lao động; Đội ngũ giáo viên dạy nghề Phát triển đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức và lương tâm nghề nghiệp; đạt chuẩn trình độ đào tạo về lý thuyết, thực hành, nghiệp vụ sư phạm dạy nghề; có trình độ tin học, ngoại ngữ để áp dụng vào giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Thực hiện chế độ định kỳ bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề. Từng bước chuẩn hoá đội ngũ giáo viên; nâng tỷ lệ trung bình giáo viên trên số học sinh đạt tới 1/15 vào năm 2010; nâng dần tỷ lệ giáo viên có trình độ sau đại học tại các trường dạy nghề, đặc biệt là ở các trưòng dạy nghề trình độ cao. Mục tiêu của Chính phủ là từ nay đến 2015 sẽ đào tạo được 2 vạn giáo viên thế hệ mới, dạy nghề tốt và làm việc cũng tốt. Dự kiến giai đoạn 2010 đến 2015, nguồn kinh phí chi cho lĩnh vực đào tạo nghề trên phạm vi cả nước sẽ được điều chỉnh lên 12,5 % (tương đương 26.000 tỷ đồng). Đề án đổi mới và phát triển dạy nghề đặt ra mục tiêu đến năm 2015 quy mô dạy nghề tăng khoảng 7%/năm, đào tạo nghề cho 1 triệu lao động nông thôn/năm, đào tạo mới 15.000 giáo viên dạy nghề đạt 100% chuẩn về trình độ chuyên môn, phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề với 200 trường cao đẳng nghề…   Củng cố lực lượng giáo viên, giáo viên thỉnh giảng có năng lực tốt từ các trường ĐH, CĐ, các chuyên gia kỹ thuật, kỹ thuật viên có tay nghề cao từ doanh nghiệp... Tỉ lệ giáo viên/học sinh là 1/20. Có 8-9% giáo viên các trường trung cấp, cao đẳng nghề có trình độ sau ĐH (CĐ phải đạt 15%). Đến năm 2020: 30% giáo viên trong các trường trung cấp nghề và các trường cao đẳng nghề có trình độ sau đại học. Cơ sở vật chất kỹ thuật Huy động mọi nguồn lực để nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật của các trường dạy nghề hiện có và thành lập các trường mới đơn giản hóa thủ tục đăng ký, thành lập cơ sở dạy nghề; khuyến khích đầu tư nước ngoài, các cơ sở dạy nghề từ các tỉnh, thành phố khác có năng lực để phát triển dạy nghề; cơ sở dạy nghề được thuê mặt bằng của các đơn vị nhà nước như trường học, nhà văn hóa… để tổ chức dạy nghề.; từng bước chuẩn hoá diện tích xây dựng, diện tích phòng học, nhà xưởng, ký túc xá và suất đầu tư cho một chỗ học; chuẩn hoá và hiện đại hoá trang thiết bị dạy nghề; Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho các trường chất lượng cao và một số trường dạy nghề của các Bộ, ngành, địa phương. Chú trọng đầu tư cho các phòng thí nghiệm, hệ thống thông tin thư viện để đáp ứng được nhu cầu cập nhật thông tin và nghiên cứu khoa học trong cán bộ, giáo viên và học sinh sinh viên. Mua sắm bổ sung thêm nhiều đầu sách, tạp chí chuyên ngành. Phát triển hệ thống thư viện điện tử. Tiếp tục triển khai xây dựng các dự án, kêu gọi và khuyến khích các nhà đầu tư có vốn cùng hợp tác để đầu tư xây dựng và phát triển mở rộng trường theo quy hoạch đã được duyệt (đặc biệt là đầu tư xây dựng ký túc xá sinh viên) Đến năm 2020: 100% số trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề đạt chuẩn về đất đai, trang thiết bị, nhà xưởng, phòng học, ký túc xá và khu rèn luyện thể chất. Chương trình đào tạo Các trường cao đẳng nghề và trường trung cấp nghề có chương trình, giáo trình dạy nghề được xây dựng theo phương pháp tiên tiến. Tiếp tục sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chương trình, giáo trình đào tạo theo chuẩn quốc gia, từng bước tiếp cận với chuẩn quốc tế. Phát triển khả năng nghiên cứu sáng tạo, kỹ năng nghề nghiệp, năng lực hoạt động cộng đồng của học sinh - sinh viên. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính chủ động của người học, ứng dụng nhiều phương pháp dạy học tiên tiến, sử dụng thiết bị công nghệ dạy học hiện đại, gắn nội dung đào tạo với thực tiễn nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và nghề nghiệp trong xã hội. II. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN        HỆ THỐNG CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ 1. Tăng cường nguồn lực đầu tư phát triển hệ thống các trường dạy nghề           Để phát triển cơ sở hạ tầng, thu hút đầu tư, tạo mở việc làm, Chính phủ và các Bộ ngành cần tháo gỡ các rào cản và thúc đẩy mạnh mẽ các doanh nghiệp tham gia đặc biệt là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người dân tham gia đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Điều này đặc biệt có ý nghĩa trong thời gian tới khi nguồn vốn ODA vào Việt Nam sẽ giảm dần.  Huy động mọi nguồn lực đầu tư bao gồm: NSNN (cấp trung ương, địa phương), đóng góp của người học, nguồn thu sự nghiệp từ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, liên kết của các cơ sở dạy nghề, đầu tư củ các tổ chức cá nhân doanh nghiệp trong và ngoài nước vào lĩnh vực dạy nghề và các nguồn thu khác trong đó chi đầu tư của NSNN giữ vai trò chủ đạo. Cần có sự chia sẻ của ngân sách nhà nước – doanh nghiệp – cơ sở đào tạo và người học theo một tỷ lệ thích hợp, bảo đảm hài hoà lợi ích các bên; từng bước doanh nghiệp sử dụng lao động chịu trách nhiệm trả toàn bộ chi phí về đào tạo nghề cho người lao động như kinh nghiệm của nhiều quốc gia châu Âu đã thành công trong lĩnh vực này. Nhà nước tập trung đầu tư để hình một số trường đạt trình độ tiên tiến của thế giới, khu vực và trường chuẩn quốc gia, các trường các trung tâm dạy nghề của các tỉnh thuộc Tây Nam Bộ, Tây Nam, Tây Bắc, các trung tâm dạy nghề cấp huyện, đồng thời hỗ trợ đầu tư cho các trường trung cấp chuyên nghiệp của các tỉnh khó khăn. Cơ sở dạy nghề chủ động thực hiện đa dạng hoà nguồn thu từ hợp đồng đào tạo với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ, thu từ hoạt động dịch vụ sản xuất kinh doanh phù hợp với ngành nghề đào tạo. Phương pháp và công cụ huy động thông qua các chính sách của nhà nước để khuyến khích các cơ sở dạy nghề thành lập như: + Nhà nước nghiên cứu ban hành các chính sách tín dụng ưu đãi cho các cơ sở dạy nghề vay vốn để đầu tư mở rộng quy mô ngành nghề đào tạo và nâng cao chất lượng dạy nghề như: Đối với các cơ sở dạy nghề tại doanh nghiệp: Theo thông báo số 34/TB- VPCP của văn phòng chính phủ, trước ngày 30-4 Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm phối hợp với ngân hàng nhà nước, Bộ Tài Chính và Ngân hàng phát triển Việt Nam công bố quỹ cho vay hiện đại hoá máy móc thiết bị dạy nghề tại hệ thống các trường dạy nghề thuộc doanh nghiệp. Đối với các cơ sở dạy nghề  riêng cho người tàn tật thì khuyến khích thành lập nhiều cơ sở, được xét vay vốn ưu đãi và cấp vốn hỗ trợ để mua sắm trang thiết bị, tập huấn giáo viên,... trên cơ sở dự án được Uỷ ban nhân dân các tỉnh phê duyệt mức tối đa là 200 triệu đồng/dự án. + Cần sớm ban hành các chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tham gia mở trường, mở lớp dạy nghề, đặc biệt là có chính sách hỗ trợ về đào tạo nhằm nâng cao năng lực cho hệ thống đào tạo nghề, đặc biệt là các cơ sở đào tạo nghề ngoài công lập nhằm từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo. + Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm máy móc thiết bị cho các cơ sở dạy nghề thuộc doanh nghiệp nhà nước, xây dựng lại cơ sở vật chất để các cơ sở dạy nghề tư thục thuê. Đối với các doanh nghiệp có tham gia dạy nghề thì được trừ chi phí để duy trì hoạt động của cơ sở dạy nghề và chi phí dạy nghề cho người lao động được tuyển vào làm việc cho doanh nghiệp. Có chính sách hỗ trợ dạy nghề trong hoạt động liên kết đào tạo giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp trong hoạt động dạy nghề. + Cần sớm hoàn thiện cơ chế chính sách đối với các cơ sở dạy nghề, chính sách giao cho thuê, sử dụng đất, chính sách miễn giảm thuế nhập khẩu đối với thiết bị, máy móc, dụng  cụ thí nghiệm phục vụ cho dạy nghề. Các cơ sở dạy nghề dành riêng cho người tàn tật được ưu tiên giao đất hoặc cho thuê đất ở những địa điểm thuận lợi cho việc tổ chức dạy nghề cho người tàn tật được miễn các loại thuế theo quy định. Theo quy định của Luật dạy nghề 2007 thì các cơ sở dạy nghề bình đẳng trong hoạt động dạy nghề và được hưởng ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng theo quy định của pháp luật. Cùng với đó nhà nước và Chính phủ phải nâng cao chất lượng công tác quy hoạch cơ sở hạ tầng cho các trường dạy nghề (về đất, giao thông…) cần phải đi trước một bước để thúc đầy đầu tư phát triển hệ thống các trường dạy nghề ở Việt Nam . Việc sửa đổi bổ sung quy hoạch này cần phải được công khai và tham khảo ý kiến rộng rãi của cả cộng đồng và các doanh nghiệp. Đặc biệt Chính phủ cần chú trọng hơn nữa đến việc xây dựng quy hoạch cơ sở hạ tầng của các trường dạy nghề ở miền núi, vùng sâu, vùng sa, vùng thu hút mạnh đầu tư. Bên cạnh những chính sách khuyến khích cho các cơ sở dạy nghề thành lập mới cần có những chính sách thu hút người học để các trường dạy nghề được hình thành thì có người theo học duy trì sự tồn tại của các cơ sở này, và đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực của đất nước. Chính sách thu hút người hoc như: + Hỗ trợ một lần đối với người lao động chưa có nghề tham gia học nghề dưới 1 năm để tìm kiếm việc làm hoặc tự tạo việc làm. + Nhà nước có chính sách tôn vinh thích đáng những người lao động giỏi có nhiều cống hiến cho sự phát triển của dạy nghề và xã hội. + Sửa  đổi học phí học nghề trên cơ sở hạch toán đúng và đủ chi phí học nghề đảm bảo chia sẻ hợp lý chí phí học nghề giữa nhà nước, người học và cộng đồng + Nhà nước có chính sách cấp học bổng thu hút đối với những sinh viên học sinh học các nghề có điều kiện lao động nguy hiểm, nặng nhọc, độc hại và các nghề khó tuyển sinh. Có chính sách tiền lương tương xứng với từng cấp bậc trình độ (CĐN, TCN, Sơ cấp nghề). Hiện nay các chính sách ưu tiên cấp hoc bổng không còn phân biệt giữa các học sinh trung cấp nghề, không phân biệt công lập hay tư thục. Các học sinh có đạt yêu cầu đều được cấp học bổng theo ngành học. 2. Đổi mới quản lý nhà nước đối với các dự án dạy nghề hiện nay. Nhà nước cần phải có những chính sách riêng đầu tư cho giáo dục dạy nghề: đầu tư nhà nước cần phải mở rộng và hoàn thiện qui hoạch mạng lưới các cơ sở đào tạo nghề của các Bộ cũng như của địa phương. Quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề thành một hệ thống thống nhất. Bố trí sắp xếp lại mạng lưới cơ sở dạy nghề dựa trên tính thống nhất về trình độ. Mỗi địa phương chỉ nên có một cơ quan duy nhất thay mặt UBND quản lý nhà nước về dạy nghề.. Ở mỗi tỉnh, thành phố chỉ có Trung tâm dạy nghề, trường trung cấp, trường cao đẳng khuyến khích thành lập trường Cao đẳng cộng đồng đào tạo đa cấp trình độ. Sớm thống nhất các trung tâm dạy nghề, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp ở cấp huyện thị xã thành một trung tâm đào tạo nhân lực (hoặc trường dạy nghề) cho người dân địa phương. Nhà nước cũng cần phải có sự quản lý chặt chẽ về chất lượng đào tạo đối với các trung tâm ngoài công lập, tránh tình trạng thành lập một cách ồ ạt các trung tâm dạy nghề không đảm bảo chất lượng mà chỉ thành lập với mục đích thu tiền của học viên rồi cấp chứng chỉ cho họ mà người học không tiếp thu được gì trong quá trình học.             Các cơ sở dạy nghề thực hiện dạy nghề cho đối tượng quy định được cấp: Kinh phí thực hiện chính sách nội trú đối với HS học nghề và kinh phí dạy nghề. Nguồn kinh phí thực hiện do ngân sách địa phương đảm bảo từ nguồn kinh phí chi thường xuyên sự nghiệp GD - ĐT và dạy nghề được giao hàng năm. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW có trách nhiệm: Quy định mức chi phí dạy nghề cho HS dân tộc thiểu số nội trú phù hợp với khả năng ngân sách và điều kiện của địa phương; Xây dựng kế hoạch dạy nghề... Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện dạy nghề đối với HS.           Các trường cần phải công bố chuẩn đầu ra, chương trình đào tạo, các nguồn lực để thực hiện việc bảo đảm chất lượng đào tạo; chịu sự giám sát của Nhà nước trên cơ sở tiêu chuẩn để mở trường do Nhà nước quy định; công bố đánh giá chất lượng đã được các tổ chức có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Nhà nước. Nhà nước có trách nhiệm hỗ trợ, tạo điều kiện để các trường hưởng ưu đãi, chính sách khuyến khích xã hội hóa đầu tư giáo dục và đào tạo theo quy định chung, hỗ trợ đào tạo giáo viên, kết nối với doanh nghiệp, tạo điều kiện để các trường có các hợp đồng đào tạo; xây dựng và công bố các chương trình khung, hỗ trợ biên soạn giáo trình dùng chung, chương trình đào tạo của các trường; có kế hoạch xây dựng các trường trọng điểm quốc gia, bao gồm cả trường thuộc doanh nghiệp và đánh giá chất lượng đào tạo, quản lý nhà nước về chất lượng đào tạo. Bên cạnh đó nhà nước cũng cần tạo ra một môi trường tự chủ để các trường chủ động hơn trong công tác đào tạo, không nên bó hẹp trong phạm vi các nghề cố định, khi các cơ sở đào tạo có đủ năng lực mở nghề mới theo nhu cầu người học. Từ dó có tác dụng giảm bớt chi tiêu cho giáo dục dạy nghề mà thay vào đó là nguồn vốn từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước, giảm bớt thâm hụt ngân sách nhà nước. Vì như chúng ta đã biết thì nguồn vốn ngân sách nhà nước hay bị sử dụng không hiệu quả thất thoát và lãng phí rất nhiều. Nhà nước càn có những chính sách khuyến khích các cơ sở dạy nghề như: Các cơ quan quản lý Nhà nước cần có qui định đa dạng hơn về các loại hình đào tạo nghề: Dài hạn, ngắn hạn, bồi dưỡng... phù hợp với nhiều đối tượng đi học, nhiều vùng, nhiều địa phương. 3. Tăng cường đầu tư đổi mới máy móc trang thiết bị           Máy móc và trang thiết bị đóng một vai trò cũng khá quan trọng trong đào tạo dạy nghề, quyết định đến kỹ năng thực hành của các học viên.  Tuy nhiên hiên nay máy móc và trang thiết bị còn khá lạc hậu chưa đáp ứng nhu cầu chất lượng đào tạo, nhiều máy móc thiết bị được thu thập từ các nguồn như thanh lý của các nhà máy xí nghiệp, Vì vây cần phải có sự quan tâm đầu tư thích đáng cho nội dung này như: Tiếp tục đẩy mạnh và lồng ghép các Chương trình, Dự án, đặc biệt là các dự án nước ngoài nhằm huy động thêm các nguồn lực để tập trung đầu tư XDCB, trang thiết bị cho hệ thống cơ sở đào tạo  nghề. Huy động mọi nguồn lực để nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật của các trường dạy nghề hiện có và thành lập các trường mới; từng bước chuẩn hoá diện tích xây dựng, diện tích phòng học, nhà xưởng, ký túc xá và suất đầu tư cho một chỗ học; chuẩn hoá và hiện đại hoá trang thiết bị dạy nghề; Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho các trường chất lượng cao và một số trường dạy nghề của các Bộ, ngành, địa phương; 4. Tăng cường đầu tư phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề trong các trường dạy nghề Tăng cường kỹ năng sư phạm cho giáo viên dạy nghề:           Cải tiến chương trình đào tạo giáo viên dạy nghề theo hướng tăng tỷ trọng thực hành sư phạm kỹ thuật và tổ chức luyện tập kỹ năng dạy học thực hành trong áu trình đào tạo. việc tăng tỷ trọng thực hành sư phạm kỹ thuật được thực hiện chủ yếu thông qua dạy và học các môn, kỹ năng sư phạm kỹ thuật đồng thời thực hiện thường xuyên thông qua các môn học sư phạm kỹ thuật và các môn chuyên ngành khác.           Tăng cường luyện tập kỹ năng nghề, kỹ năng dạy học, thực hành nghề cho người giáo viên dựa trên sự thuần thục về kỹ năng nghề. Để rèn luyện kỹ năng nghề cho sinh viên sư phạm kỹ thuật nên:           - Tổ chức cho sinh viên thực tập cơ bản tại xưởng trường và thực tập nâng cao tại các cơ sở sản xuất. Các trường cần liên kết với các cơ sở sản xuất nhằm tạo ra môi trường, điều kiện để sinh viên được tiếp cận với các thiết bị máy móc các quy trình công nghệ tiên tiến mà trường chưa có           - Xây dựng định mức thết bị vật tư cũng như tăng cường cơ sở vật chất như nhà xưởng thiết bị cho giáo viên dạy nghề.           - Tăng cường bồi dưỡng nghề cho đội ngũ giảng viên của các trường sư phạm kỹ thuật thông qua việc gửi giáo viên tới các cơ sở sản xuất để họ cập nhập công nghệ mới. Hiện nay giáo viên ít được tiếp cận với thực tiễn cơ sở sản xuất ở các doanh nghiệp và chưa được chuẩn bị đầy đủ về kỹ năng để có thê hướng dẫn thực tập ở cơ sở sản xuất và thực tập sư phạm ở cơ sở dạy nghề.           Tổ chức cho các trường sư phạm kỹ thuật thực tập đợt II tại các cơ sở dạy nghề là môi trường mà họ tiến hành các hoạt động sư phạm sau này, thực tâp này không chỉ hình thành phát tỉên kỹ năng dạy học thực hành cho sinh viên mà còn có tác động tới sự say mê gắn bó với sự nghiệp dạy nghề. Mục tiêu đào tạo là yêu cầu trực tiếp của nền sản xuất xã hội đối với con người được đào tạo trong một phạm vi 1 ngành nghề cụ thề. Vì thế giáo viên phải thường xuyên tiếp cận, cập nhật kịp thời để bổ sung thêm nội dung chương trình giảng dạy. Đổi mới chương trình đào tạo và bồi dưỡng sư phạm là biên pháp nâng cao năng lực của giáo viên dạy nghề. Đây là biên phảp quan trọng để đáp ứng yêu cầu về chất lượng số lượng giáo viên như đề án xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005- 2010 đã xác định “Xây dựng chương trình quy chế đào tạo nghiệp vụ sư phạm cho người tốt nghiệp cử nhân  thuộc các ngành nghề khác nhau có nhu cầu học tập dể trở thành nhà giáo ở các bậc học khác nhau nhằm đa dạng hoá phương thức đào tạo giáo viên”. Tăng cường bồi dưỡng kỹ năng dạy học thực hành nghề cho đội ngũ giáo viên dạy nghề :           Bồi dưỡng kỹ năng nghề cho giáo viên tập trung vào đối tượng tốt nghiệp theo hướng hàn lâm theo phương thức đào tạo ở trong nước hoặc gửi đi bồi dưỡng ở nước ngoài. Các cơ sở dạy nghề cần chủ động xây dựng kế hoạch để giáo viên dạy nghề được đi tham quan học tập tại các cơ sở sản xuất, qua đó thấy được cần phải dạy cái mà xã hội cần chứ không phải dạy cái mà giáo viên đã có sẵn           Việc bồi dưỡng kỹ năng dạy thực hành nghề cho giáo viên sẽ trở nên hiệu quả hơn khi có sự phối hợp của Tổng cục dạy nghề và các trường sư phạm kỹ thuật. Tuy nhiên các cơ sở dạy nghề cũng cần xác định rõ việc bồi dưỡng năng lực sư phạm kỹ thuật có thể thông qua nhiều hình thức nhưng sự rèn luyện của bản thân giáo viên trong dạy nghề mới là nhân tố chính cho sự phát triển năng lực đó.           Tăng cường kinh phí bồi dưỡng giáo viên dạy nghề khai thác có hiệu quả nguồn viện trợ của các tổ chức quốc tế về phát triển năng lực cho giáo viên dạy nghề. 5. Xây dựng các khung đào tạo, chương trình đào tạo phù hợp Hằng năm Nhà nước dành một tỷ lệ chi ngân sách để phát triển sự nghiệp dạy nghề và hỗ trợ phát triển XHH dạy nghề, ưu tiên đầu tư vào những nghề mũi nhọn, nghề đòi hỏi kỹ thuật và công nghệ cao. Dự kiến nhu cầu kinh phí cho đào tạo nghề đến năm 2015 là 500 tỉ đồng trong đó kinh phí cho phát triển XHH dạy nghề là 170 tỉ đồng từ các nguồn: ngân sách hỗ trợ, huy động từ doanh nghiệp và hộ các thể SXKD, nguồn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, học phí…Và để có sự đột phá thay đổi trong hệ thống các trường dạy nghề thì cần có sự đầu tư thay đổi chương trình đào tạo. Vì vậy trong thời gian tới cần tập trung vào các nhóm giải pháp sau: Tiếp tục hoàn thiện việc biên soạn chương trình dạy nghề theo phương pháp hiện đại; bồi dưỡng chuẩn hoá đội ngũ giáo viên, đặc biệt chú trọng nâng cao tay nghề cho giáo viên dạy thực hành; gắn kết giữa đào tạo nghề và nhu cầu sử dụng lao động; tiếp tục huy động các nguồn kinh phí để tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động dạy nghề. Chương trình dạy nghề được xây dựng trên cơ sở phân tích nghề, gắn trực tiếp với yêu cầu của sản xuất, kinh doanh và có tính đến chuẩn của khu vực và quốc tế. Mặt khác, chương trình được xây dựng theo nhiều dạng khác nhau đó là theo môn học, theo mô đun đào tạo và kết hợp môn học với mô đun đào tạo, đã tạo ra sự đa dạng, linh hoạt trong giảng dạy. Đồng thời, chương trình có thể bổ sung sửa đổi dễ dàng để đáp ứng kịp thời sự tiến bộ của kỹ thuật và công nghệ mới và thay đổi của thị trường lao động, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo của các cơ sở dạy nghề, giúp cho người học sau khi tốt nghiệp có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm hoặc tự tạo việc làm trong nền kinh tế thị trường Đối với các cơ sở đào tạo: cần thực hiện tốt một số hoạt động cụ thể sau: +  Nghiên cứu, khảo sát nhu cầu thực tế của lao động NN-NT để biết được họ cần được đào tạo kiến thức để làm gì ? Mức độ, hình thức học, thời gian đào tạo, số lượng người có nhu cầu... +  Về nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo:  Nội dung đào tạo cần tập trung vào kiến thức kỹ năng nghề: tức là giảng thực hành là chính, người học sau khi được đào tạo, bồi dưỡng có thể làm được công việc cụ thể theo yêu cầu mục tiêu đào tạo, không nên giảng lý thuyết nhiều, người học có thể tạo ra được các sản phẩm cụ thể. Song song với thực hành nghề nên có thời gian để người học đi tham quan tìm hiều thực tế ở các đơn vị sản xuất kinh doanh có loại hình tương tự để người học tìm hiểu và học tập, vận dụng được các kiến thức đã học đối với tài liệu, nội dung chương trình, nên ngắn gọn xúc tích, cô đọng dễ hiểu và có hướng dẫn cụ thể để người học dễ đọc, dễ tiếp thu. Tránh tình trạng lý luận nhiều, dài dòng. Đặc biệt các môn nghiệp vụ chuyên môn.           Xây dựng các chương trình liên thông trong dạy nghề: Xuất phát từ hình thức liên thông ngang và liên thông lên trong hệ thống từ đó đòi hỏi phải xây dựng một hệ thống chương trình khung phù hợp mang tính thống nhất cao trong toàn bộ hệ thống dạy nghề, có khả năng tương thích và có thể thích ứng được khi tổ chức liên thông trong hệ thống dạy nghề hoặc với các hệ thống đào tạo khác. Cần có sự thống nhất từ cấp thấp nhất (sơ cấp) lên cấp cao hơn về danh mục nghề, nhóm nghề hoặc các ngành học tương ứng khi tổ chức liên thông. Về kết cấu chương trình phải có sự thống nhất về nội dung và số lượng các môn học bắt buộc theo quy định, các môn học chuyên ngành, nâng cao hình thức công nhận kết quả các học phần, học tình theo dạn tín chỉ môn học, chứng chỉ nghề hay các môđun. Trường hợp liên thông giữa 2 hệ thống đào tạo khác nhau thì cần có sự phối hợp thống nhất khi xây dựng chương trình là hết sức cần thiết và có nhiều vấn đề cần nghiên cứu, xem xét vì hệ thống dạy nghề đào tạo cho từng nghề đào tạo Cao đẳng, Đại học và cả nhóm nghề rộng hoặc theo chuyên ngành. Trong thời gian tới nên tập trung xây dựng chương trình đào tạo liên thông trong hệ thống dạy nghề. 6. Mở rộng quy mô các cơ sở dạy nghề           Các trường dạy nghề hiện nay quy mô đào tạo còn nhỏ, mới dạy được 21 nghề nhưng hiện nay nhu cầu đào tạo các ngành nghề đa dạng hơn rất nhiều, vì vậy mà số lượng người tốt nghiệp theo các ngành nghề mà xã hội có nhu cầu thì thiếu rất nhiều. Do đó cần phải đầu tư mở rộng quy mô cùa các trường dạy nghề, trung tâm dạy nghề trong cả nước đáp ứng nhu cầu nhân lực trình độ của các doanh nghiệp. Việc mở rộng quy mô các cơ sở dạy nghề này cần có sư quản lý chặt chẽ của nhà nước thông qua các tiêu chuẩn kiểm định chất lượng, nếu trường nào mà đáp ứng các tiêu chuẩn kiểm định có máy móc và trang thiết bị phù hợp, cơ sở vật chất diện tích trường lớp học đáp ứng nhu cầu thì có thể mở rộng, đào toạ thêm các ngành nghề mới.Tăng qui mô, mở thêm ngành nghề đào tạo cần có sự  phối, kết hợp giữa các cơ sở dạy nghề trong vùng, các cơ sở dạy nghề miền xuôi để tập trung mở rộng đào tạo các nghề: Mây tre đan xuất khẩu, Chăn nuôi thú y, Nuôi trồng thủy sản, Lâm sinh, Mộc dân dụng và Mỹ nghệ, Đá mỹ nghệ, Dịch vụ du lịch, May dân dụng và công nghiệp; đồng thời liên kết đào tạo các nghề (cả dài hạn và ngắn hạn) phục vụ một số ngành kinh tế đang thiếu lao động kỹ thuật như: Nông, Lâm nghiệp, Xây dựng. Cơ khí, Điện, Điện tử. Thiết lập mối quan hệ với các cơ sở công nghiệp và dịch vụ trong và ngoài tỉnh nhằm nắm bắt thị trường lao động phục vụ đào tạo. Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương để phát triển các trường Trung ương đóng tại địa phương theo hướng đổi mới trang thiết bị và phương tiện dạy học, mở rộng ngành nghề đào tạo cùng các trường của tỉnh đào tạo nhiều ngành nghề mới phù hợp đơn đặt hàng của các khu công nghiệp. Trong đó, ưu tiên chỉ tiêu tuyển sinh (cử tuyển) cho người học là học sinh, lao động các huyện miền núi. Khuyến khích và tạo điều kiện để các cơ sở dạy nghề ngoài công lập phát triển ở các huyện miền núi, đồng thời tăng cường công tác quản lý đào tạo nghề nhằm tăng qui mô và chất lượng đào tạo tại chỗ.           Việc mở rộng quy mô các cơ sở dạy nghề, tăng số lượng đã từng bước nâng cao chất lượng đào tạo nghề bằng các hoạt động nghiên cứu khoa học, hội thảo, đổi mới phương pháp giảng dạy, cải tiến nội dung chương trình tự làm thiết bị dạy nghề, phong trào thi đua “dạy tốt, học tốt” được duy trì và đẩy mạnh, tổ chức hội thi học sinh giỏi nghề, hội giảng giáo viên dạy nghề, bồi dưỡng tập huấn, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ tin học...cho đội ngũ giáo viên dạy nghề, liên kết đào tạo nghề giữa cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp. Phát triển và hoàn thiện mạng lưới dạy nghề: Xây dựng các Trung tâm dạy nghề, nâng cấp các cơ sở dạy nghề đã có, đầu tư thích đáng cho các trung tâm hướng nghiệp - dạy nghề , để các cơ sở này có điều kiện nâng cấp thành trường công nhân kỹ thuật theo chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Tiếp tục củng cố và đầu tư cho các trường và trung tâm dạy nghề miền xuôi có điều kiện mở lớp dạy nghề trực tiếp tại chỗ cho đồng bào các dân tọc miền núi. Khuyến khích phát triển thành lập các cơ sở dạy nghề ngoài công lập; dạy nghề, truyền nghề tại các làng nghề ở các huyện miền núi để tăng cơ hội học nghề cho người lao động. Đối với các trường công lập: Tiến hành sắp xếp lại các trường, thay đổi quy mô ngành nghề đào tạo cho phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động. Tiếp đó các Bộ ngành địa phương sẽ tiến hành rà soát lại khả năng đào tạo của các trường thuộc sự quản lý của Bộ ngành địa phương mình để điều chỉnh quy mô , cơ cấu trình độ và cơ cấu ngành nghề đào tạo. Bên cạnh đó với các trường mới thành lập cần đẩy nhanh tiến độ thành lập các trường ở các tỉnh miền núi, vùng sâu vùng xa khi số lượng cơ sở dạy nghề của những trường này còn quá ít, và thành lập thêm những trường đào tạo những ngành nghề mới mà thị trường lao động có nhu cầu lớn về lao động qua đào tạo như gốm, sứ, dệt may...           Đối với các trường ngoài công lập: Cần tập trung đầu tư nâng cấp và phát triển các trường dạy nghề cho một số ngành kinh tế mũi nhọn ở các vùng kinh tế phát triển và các khu công nghiệp khu chế xuất có chất lượng cao vì những khu vực này tập trung nhiều những công ty lớn, những ngành nghề sản xuất mà lao động có trình độ mới đáp ứng nhu cầu vận hành máy móc trang thiết bị hiện đại. Mục tiêu đến năm 2010 chúng ta sẽ có 40 trường chất lượng cao. KẾT LUẬN           Đầu tư phát triển hệ thống các trường dạy nghề đã và đang đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng của đất nước đáp ứng nhu cầu nhân lực cho quá trình CNH-HĐH, cùng với những thách thức cho Việt Nam khi gia nhập tổ chức thương mại quốc tế (WTO). Trong quá trình đầu tư phát triển này cần có sự tham gia của toàn thể xã hội để thu được kết quả và hiệu quả cao, huy động mọi nguồn lực cùng với sự kiểm tra giám sát của tất cả mọi người để các trường dạy nghề được thành lập ra đảm bảo đúng mục tiêu mà nó đề ra tránh thất thoát và lãng phí nguồn lực đầu tư.           Trong quá trình thực tập ở Vụ Kế hoạch – Tài chính thuộc Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội trên cơ sở lý luận được học tai trường và thực tế, và đặc biệt là có sự chỉ bảo hướng dẫn của thầy Phạm Văn Hùng và các anh chị trong Vụ Kế hoạch- Tài chính đã giúp tôi nắm được cơ sở lý luận cũng như thực trạng đầu tư phát triển hệ thống các trường dạy nghề ở nước ta thời gian vừa qua. Qua đó tôt xin manh dạn đưa ra một số những kiến nghị sau giúp cho công tác đào tạo nghề ngày càng phát triển đáp ứng được nhu cầu xã hội Thứ nhất, Cần tập trung đầu tư theo đúng định hướng phát triển trong những năm tiếp theo, hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng các trường dạy nghề của mình, điều này vừa đào tạo lao động đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp về chất lượng và số lượng, còn người lao động hiểu rõ mình đang học gì và sau khi ra trường mình sẽ làm như thế nào. Thứ hai, cần phải có sự thay đổi quan niệm đã ăn sâu trong hệ thống giáo dục dạy nghề, đó là việc coi trọng việc vào các trường Đại học, Cao đẳng hơn là học nghề Thứ ba, Cần xây dựng các chương trình đào tạo cho nông dân và thợ thủ công cho phù hợp, biên soạn giáo trình học nghề cho họ tham khảo, học hỏi thêm nâng cao hiểu biết Thứ tư, Việc cần làm bây giờ không phải là tranh cãi giữa việc Bộ nào là cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề, việc này là tuỳ thuộc vào điều kiện của mỗi nước, điều quan trọng hơn cả là cần có sự thống nhất giữa các cơ quan này trong việc quản lý các trường dạy nghề sao cho thật hiệu quả. Tránh tình trạng trong những năm vừa qua việc ban hành luật dạy nghề mới đã quá nóng vội loại bỏ sự tham gia của các trường Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp trong lĩnh vực dạy nghề           Thông qua chuyên đề thực tập tốt nghiệp này, tôi hi vọng có thế đóng góp một phần nào đó để đầu tư phát triển hệ thống các cơ sở dạy nghề trong cả nước. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để bài viết hoàn thiện hơn. Một lần nữa, Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Văn Hùng và các anh chị trong phòng đầu tư xây dựng cơ bản đã giúp em hoàn thành bài chuyên đề này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. GS.TS Từ Quang Phương (2007), “Giáo trình kinh tế đầu tư”, Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội 2. . GS.TS Từ Quang Phương (2007), “Giáo trình quản lý dự án” , Nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội. 3. Niên Giám thống kế Lao động- Thương binh và xã hôi, Nhà xuất bản Lao động- Xã hội 2008- Tổng cục dạy nghề 4. Luật dạy nghề (2007), Nhà xuất bản Lao động xã hội 5. Dự thảo đề án đổi mới và phát triển dạy nghề đến năm 2020 , Tổng cục dạy nghề 6. Phê duyệt mạng lưới quy hoạch trường dạy nghề đến năm 2020, Quyết đinh của Thủ tướng Chính Phủ. 7. Tăng cường năng lực đào tạo nghề cho đội ngũ giáo viên, Tạp chí Bản tin hội dạy nghề. 8. Kết quả 10 năm thực hiện nghị quyết Trung ương II về lĩnh vực dạy nghề, Tạp chí Lao động và xã hội số 347/ 08 9. Đặng Quang Điều, Đào tạo nguồn nhân lực bắt đầu từ trường nghề (Báo lao động số 90/2008) 10. Malcolm Bell và Hoàng Yến, Báo cáo đánh giá hoạt động của 15 trường dạy nghề trọng điểm. PHỤ LỤC Dự án nhóm A (Giáo dục kỹ thuật và dạy nghề) Mục tiêu của dự án là: -Cải cách hệ thống giáo dục kỹ thuật và dạy nghề nhằm đào tạo đội ngũ lao động có trình độ và kỹ năng đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp CNH- HĐH đất nước -Nâng cao chất lượng đào tạo của 15 trường trọng điểm gồm các trường đào tạo giáo viên dạy nghề và các trường đào tạo công nhân kỹ thuật và dạy nghề đại diện cho các ngành, các khu vực trong toàn quốc. -Tăng cường Bộ máy quản lý hệ thống dạy nghề thông qua các chính sách mới, hoàn thiện tổ chức đào tạo nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ. Quy mô công suất của dự án: -Nâng cao định hướng thị trường cuat lĩnh vực giáo dục kỹ thuật và dạy nghề. như thiết lập các hệ thống thông tin thị trường lao động (các trung tâm giới thiệu việc làm cho người lao động), xây dựng và áp dụng các chương trình đào tạo chuẩn cho các ngành nghề chính  (Cơ khí, điện, xây dựng, chăm sóc sức khoẻ , thủ công mỹ nghệ....), đào tao đội ngũ giáo viên dạy nghề đáp ứng yêu cầu giảng dạy theo chương trình mới, biên soạn sách giáo trình dạy nghề và các phần mềm vi tính. -Đầu tư cho 15 trường trọng điểm nhằm cải tiến chương trình đào tạo nâng cấo cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao trình độ giáo viên, chi tiết về các trường được thể hiện ở phụ lục 1 -Cải cách chính sách trong hệ thống giáo dục kỹ thuật dạy nghề: Các hệ thống cấp văn bắng chứng chỉ và kiểm định chất lượng chương trình sẽ được xây dựng nâng cao hiệu quả trong và ngoài nước cùng với đó là thiết lập một bộ máy kiểm định, giám sát và đánh giá một cách trung thực và khách quan. Giáo viên trong các trường dạy nghề được đào tạo một cách nghiêm túc và chất lượng. Nguồn vốn của dự án: Vốn vay và vốn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài : Tương đương 83,1 triệu USD trong đó: - Vay Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB): 37,1 Triệu USD - Vay cơ quan phát triển Pháp (AFD): 15 triệu USD - Vay quỹ phát triển Bắc Âu (NDF): 7 triệu - Viện trợ không hoàn lại của Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA): 24 triệu USD Vốn đối ứng trong nước: 21 triệu USD, tương đương 292 tỷ đồng, trong đó: - Vốn dự phòng: 2,1 triệu USD tương đương 29 tỷ đồng - Vốn chi cho các khoản thuế: 4,8 triệu USD, tương đương 67 tỷ đồng - Vốn nhà nước cấp phát trong thời gian thực hiện dự án: 7.75 triệu USD, tương đương với 108 tỷ đồng - Vốn đóng góp của các đơn vị tham gia dự án ( bằng hiện vật và kinh phí thường 6.35 triệu USD, tương đương với 88 tỷ đồng. Tình hình thực hiện dự án Đến nay dự án Giáo dục kỹ  thuật và dạy nghề đã triển khai được 9 năm, chiếm 97% thời gian gia hạn lần 2 của dự án. Trong thời gian qua, dự án đã xây dựng được 4 kế hoạch đấu thầu, bao gồm 101 gói thầu với tổng giá trị 66 triệu USD. Dự án trao thầu tất cả các hợp đồng với tổng giá trị 68,4 triệu USD. Hiện nay tất cả các hợp đồng thuộc cấu phần ADB đã được hoàn thành, chỉ còn lại một số hợp đồng thuộc cấu phần của AFD đang được tích cực triển khai để hoàn thành đúng thời hạn. Dự án đã góp phần tạo thêm các nguồn lực mới, cơ hội mới cho việc cải cách sâu rộng và toàn diện hệ thống dạy nghề ở Việt Nam . Tiến độ thực hiện dự án được thể hiện ở phụ lục II Kết quả của dự án Dự án đã xây dựng các chương trình và học liệu mới theo 3 cấp trình độ và theo Môđun nhằm đào tạo đội ngũ lao động có trình độ và kỹ năng đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.           Các trường trọng điểm về cơ bản đã được đầu tư cơ sở vật, bổ sung trang thiết bị, máy móc phục vụ cho đào tạo. Tăng cường năng lục quản lý và hoàn thiện tổ chức hệ thống dạy nghề thông qua việc hình thành các hệ thống kiểm định chương trình, hệ thống tiêu chuẩn kỹ năng nghề, hệ thống kiểm tra và đánh giá cấp văn bằng chứng chỉ nghể, hệ thống quản lý tài chính, hệ thống giám sát và đánh giá lợi ích, thiết lập hệ thống thông tin thị trường lao động, tăng cường hoạt động hướng nghiệp và dịch vụ việc làm. Bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên, cán bộ quản lý của ngành, thuhút nhóm yếu thế tham gia học nghề tại các trường dạy nghề. Đã xây dựng được 56 chương tình (34 nghề) đã được hội đồng thẩm định thông qua, 01 chương trình nghề cơ điện tử đã mua sắm chương trình của nước ngoài dịch sang tiếng Việt và nghiệm thu bàn giao cho Trường CĐSPKT Vĩnh Long. Hiện nay dự án Đức tiếp nhận việc hoàn thiện chương trình và giáo trình cho nghề Cơ điện tử trên cở sở tài liệu của nghề này đã được mua sắm từ nước ngoài và bàn giao cho Văn Phòng tổng cục. dự án đã cung cáp các chương trình dạy nghề cho các trường trong hệ thống dạy  nghề có nhu cầu sử dụng. Phụ lục 1 : Danh sách các trường được lựa chọn Tên trường Vị trí của trường Cơ quan quản lý Bên tài trợ Trường Trung học công nghiệp I Hà Nội Bộ Công nghiệp JICA/ADB Trường Trung học công nghiệp Hải Phòng Hải Phòng Tỉnh AFD Trường kỹ thuật và nghiệp vụ GTVT I Ba Vì, Hà Tây Bộ Giao thông vận tải JICA/ADB Trường kỹ thuật cơ giới cơ khí xây dựng Việt Xô số 1 Vĩnh Phúc Bộ Xây dựng AFD Trường Trung học kỹ thuật nông nghiệp TW Bắc Giang, Bắc Giang Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ADB Trường công nhân Mỏ Hữu Nghị Uông Bí Uông Bi, Quảng Ninh Tổng công ty than Việt Nam ADB Trường trung học y tế Lai Châu Điện Biên, Lai Châu Tỉnh ADB Trường sư phạm kỹ thuật Vinh Vinh, Nghệ An Tỉnh ADB/NDF Trường Trung học công nghiệp Huế Huế, Thừa Thiên Huế Tỉnh ADB/NDF Trường đào tạo nghề Thanh niên dân tộc Đắc Lắc Buôn Mê Thuột, Đắc Lắc Tỉnh ADB Trường KT Lâm đồng Lâm Đồng Tỉnh ADB Trường Trung học công nghiệp IV Thành phồ HCM Bộ Công nghiệp AFD Trường CNKT Đồng Nai Đồng Nai Tỉnh AFD Trường Cao đẳng Sư phạm kỹ thuật Vĩnh Long Vĩnh Long MOLISA ADB/NDF Trường CNKT Cần Thơ Cần Thơ, Cần Thơ Tỉnh ADB/NDF NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN .................................................................................................... .................................................................................................... .................................................................................................... .................................................................................................... .................................................................................................... .................................................................................................... .................................................................................................... .................................................................................................... .................................................................................................... .................................................................................................... .................................................................................................... .................................................................................................... .................................................................................................... .................................................................................................... .................................................................................................... .................................................................................................... .................................................................................................... .................................................................................................... MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ  ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ............................................................................... 3 I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DẠY NGHỀ..................................... 3 1. Khái niệm về dạy nghề....................................................................... 3 2. Các trình độ đào tạo trong dạy nghề.................................................. 3 2.1. Trình độ sơ cấp nghề................................................................... 3 2.2. Trình độ trung cấp nghề.............................................................. 4 2.3. Trình độ cao đẳng nghề.............................................................. 6 2.4. Dạy nghề chính quy và dạy nghề thường xuyên........................... 8 II. LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ..................................................................................................... 10 1. Khái niệm đầu tư phát triển hệ thống các trường dạy nghề.............. 10 2. Vai trò của đầu tư phát triển hệ thống các trường dạy nghề............. 10 2.1. Trên góc độ nền kinh tế.............................................................. 10 2.2. Trên góc độ doanh nghiệp......................................................... 11 3. Đặc điểm của đầu tư phát triển hệ thống các trường dạy nghề......... 12 4. Nội dung đầu tư phát triển hệ thống các trường dạy nghề................ 13 4.1. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm máy móc thiết bị cho các cơ sở dạy nghề......................................................................................................... 13 4.2. Đầu tư cho các chương trình đào tạo của hệ thống các trường dạy nghề     14 4.3. Đầu tư vào đội ngũ nhân lực: Giáo viên và các cán bộ quản lý. 16 5. Nguồn vốn cho đầu tư phát triển dạy nghề...................................... 17 6. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả của đầu tư phát triển hệ thống các trường dạy nghề...................................................................................................... 18 6.1. Chỉ tiêu đánh giá kết quả........................................................... 18 6.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của đầu tư phát triển các trường dạy nghề.       20 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ THEO CÁC DỰ ÁN MÀ BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH XÃ HỘI QUẢN LÝ GIAI ĐOẠN 2004-2008....................................................................... 23 I. CƠ CHẾ QUẢN LÝ TỔNG HỢP CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ TẠI BỘ LĐTB&XH............................. 23 1. Ban chỉ đạo dự án............................................................................ 25 2. Ban thực hiện................................................................................... 25 3. Cơ quan chủ quản các trường........................................................... 26 II. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TRƯỜNG DẠY NGHỀ GIAI ĐOẠN 2004-2008................................................................................... 27 1. Nội dung đầu tư phát triển hệ thống các trường dạy nghề................ 27 1.1. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, đổi mới máy móc trang thiết bị cho các cơ sở dạy nghề.................................................................................................. 27 1.2. Đầu tư đổi mới chương trình đào tạo......................................... 31 1.3. Đầu tư cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý ở các cơ sở dạy nghề        32 2. Thực trạng đầu tư phát triển hệ thống các trường dạy nghề theo dự án mà Bộ Lao động thương binh và xã hội quản lý.............................................................. 35 2.1. Vốn đầu tư cho phát triển các trường  dạy nghề trong tổng vốn ngân sách nhà nước chi cho giáo dục và đào tạo.............................................................. 37 2.2. Cơ cấu vốn đầu tư phát triển hệ thống các trường dạy nghề...... 39 2.2.1. Theo nguồn vốn.................................................................. 39 2.2.2. Theo vùng kinh tế................................................................ 41 2.2.3. Theo cơ sở dạy nghề........................................................... 46 2.2.4. Theo đơn vị cấu thành........................................................ 48 2.3 Kết quả và hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển hệ thống các trường dạy nghề giai đoạn 2004-2008............................................................................... 50 2.3.1. Kết quả hoạt động đầu tư phát triển hệ thống các trường dạy nghề      50 2.3.1.1. Vốn đầu tư thực hiện phát triển hệ thống các trường dạy nghề       51 2.3.1.2. Số lượng giáo viên được đào tạo nâng cao trình độ tay nghề và kỹ năng sư phạm......................................................................................... 55 2.3.1.3. Số lượng chương trình giáo trình được biên soạn, thay đổi cho phù hợp với nội dung phương pháp đào tạo tại các trường dạy nghề........... 57 2.3.2. Hiệu quả đầu tư phát triển hệ thống các trường dạy nghề... 58 2.3.2.1. Quy mô tuyển sinh dạy nghề tăng nhanh...................... 58 2.3.2.2. Chất lượng đào tạo...................................................... 59 2.3.2.3. Cải thiện cuộc sống cho người lao động...................... 61 2.3.2.4. Làm thay đổi cơ cấu lao động...................................... 62 2.4. Hạn chế của đầu tư phát triển hệ thống các trường dạy nghề.... 64 CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ ĐẾN NĂM 2020........................................ 72 I. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ NĂM 2020...................................................... 72 1. Định hướng đầu tư phát triển hệ thống các trường dạy nghề đến năm 2020      72 2. Mục tiêu đầu tư phát triển hệ thống các trường dạy nghề năm 2020 75 2.1. Mục tiêu chung.......................................................................... 75 2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................... 75 II. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CÁC TRƯỜNG DẠY NGHỀ                                                                  82 1. Tăng cường nguồn lực đầu tư phát triển hệ thống các trường dạy nghề 82 2. Đổi mới quản lý nhà nước đối với các dự án dạy nghề hiện nay....... 85 3. Tăng cường đầu tư đổi mới máy móc trang thiết bị.......................... 87 4. Tăng cường đầu tư phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề trong các trường dạy nghề................................................................................... 88 5. Xây dựng các khung đào tạo, chương trình đào tạo phù hợp........... 90 6. Mở rộng quy mô các cơ sở dạy nghề................................................ 93 KẾT LUẬN................................................................................................ 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng Nội dung Trang Bảng 2.1 Quy mô vốn dành cho đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật 27 Bảng 2.2 Quy mô vốn đầu tư mua sắm máy móc trang thiết bị của các cơ sở dạy nghề giai đoạn 2004-2008 30 Bảng 2.3 Cơ cấu phân bổ vốn mua sắm máy móc thiết bị cho trường dạy nghề và trung tâm dạy nghề 31 Bảng 2.4 Quy mô vốn dành cho đầu tư đổi mới chương trình đào tạo giai đoạn 2004-2008 32 Bảng 2.5 Tình hình đầu tư cho đội ngũ giáo viên dạy nghề giai đoạn 2004-2008 34 Bảng 2.6 Quy mô vốn đầu tư chi cho phát triển hệ thống dạy nghề của Bộ LĐTB&XH 36 Bảng 2.7 Tỷ lệ vốn ngân sách nhà nước cho dạy nghề 38 Bảng 2.8 Quy mô vốn đầu tư cho phát triển hệ thống các trường dạy nghề phân theo nguồn vốn 39 Bảng 2.9 Vốn đầu tư phát triển hệ thống các trường dạy nghề phân theo vùng kinh tế 42 Bảng 2.10 Cơ cấu vốn đầu tư phát triển hệ thống các trường dạy nghề phân theo vùng kinh tế 43 Bảng 2.11 Vốn đầu tư phân theo cơ sở dạy nghề 46 Bảng 2.12 Cơ cấu vốn đầu tư phân theo cơ sở dạy nghề 47 Bảng 2.13 Quy mô vốn đầu tư dạy nghề theo đơn vị cấu thành 49 Bảng 2.14 Vốn đầu tư thực hiện cho đầu tư phát triển dạy nghề giai đoạn 2004-2008 51 Bảng 2.15 Giá trị tài sản mới tăng thêm 53 Bảgn 2.16 Tình trạng phòng học, nhà xưởng của trường dạy nghề (%) 54 Bảng 2.17 Số lượng giáo viên phân theo trình độ tính đến 31/12/2007 55 Bảng 2.18 Trình độ của giáo viên dạy nghề 56 bảng 2.19 Quy mô tuyển sinh dạy nghề năm 2008 59 Bảng 2.20 Chỉ tiêu chất lượng trọng điểm 61 Bảng 2.21 Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế quốc dân 63 Bảng 3.1 Cơ cấu đào tạo nghề theo 3 cấp trình độ 75 Bảng 3.2 Quy mô tuyển sinh giai đoạn 2006 – 2010 76 Bảng 3.3 Kế hoạch phân bổ các trường cao đẳng nghề và trung cấp nghề theo 8 vùng kinh tế đến năm 2020 78 DANH MỤC BẢNG HÌNH Hình Nội dung Trang Hình 2.1 Mô hình quản lý nhà nước về dạy nghề 24 Hình 2.2 Quy mô vốn cho đầu tư phát triển hệ thống các trường dạy nghề phân theo nguồn vốn 40 Hình 2.3 Tỷ lệ vốn đầu tư phát triển hệ thống các trường dạy nghề phân theo vùng kinh tế 45 Hình 2.4 Cơ cấu đầu tư phát triển hệ thống các trường dạy nghề theo đơn vị cấu thành năm 2008 50 Hình 2.5 Đồ thị biểu diễn Vốn thực hiện đầu tư phát triển hệ thống các trường dạy nghề 52

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐầu tư phát triển hệ thống các trường dạy nghề theo dự án mà Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quản lý - Thực trạng và giải pháp.doc
Luận văn liên quan