LỜI NÓI ĐẦU
Những năm gần đây, nhờ chính sách đổi mới, mở cửa của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là chính sách đổi mới về đối ngoại và kinh tế đối ngoại cùng với xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng nhanh ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, ngành du lịch Việt Nam nói chung và ngành du lịch của Ninh Bình nói riêng cũng có những bước tiến nhất định và ngày càng có tác động tích cực hơn đến nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế- xã hội đất nước. Du lịch được xác định “ là một ngành kinh tế mũi nhọn” trong các ngành kinh tế quốc dân và đang hội nhập với trào lưu phát triển du lịch của khu vực và thế giới. Khách du lịch đến Việt Nam đặc biệt là Ninh Bình đang ngày một tăng. Phát triển du lịch của Ninh Bình là phù hợp với xu thế của thời đại, phù hợp với chiến lược phát triển du lịch của Việt Nam đặc biệt là chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Với vị trí địa lý và tiềm năng tài nguyên du lịch phong phú, những chính sách phù hợp, thời gian qua du lịch Ninh Bình đã có bước phát triển đáng ghi nhận, đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển du lịch của cả nước. Tuy nhiên trong quá trình phát triển, nhiều tiềm năng du lịch chưa được khai thác hiệu quả, sự phát triển du lịch Ninh Bình chưa tương xứng với tiềm năng và vị trí của mình. Cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật của Tỉnh mặc dù đã được cải thiện rất nhiều trong những năm gần đây nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, chất lượng phục vụ còn thấp, sản phẩm du lịch còn nghèo nàn, chưa phong phú. Đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn Tỉnh còn dàn trải và thiếu tập trung, khả năng thu hút vốn từ các nhà đầu tư không được cao.
Chính vì thế trong thời gian đi thực tập vừa qua, em đã nghiên cứu và viết báo cáo thực tập, tên đề tài là:
“Đầu tư phát triển ngành du lịch tỉnh Ninh Bình. Thực trạng và giải pháp”
Nội dung bài viết gồm 3 phần chính:
Phần một: Tổng quan về tỉnh Ninh Bình và các khu du lịch trong tỉnh
Phần hai: Thực trạng đầu tư phát triển du lịch trong những năm qua
Phần ba: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư vào du lịch tỉnh Ninh Bình
56 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6073 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đầu tư phát triển ngành du lịch tỉnh Ninh Bình, thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thuần đã đạt 63,18 tỉ đồng, tăng gấp 7,39 lần so với khi bắt đầu thực hiện qui hoạch. Và đến năm 2008 thì doanh thu đã là 162,1 tỉ, tức là gấp gần 20 lần so với năm 1995. Tốc độ tăng trưởng trung bình trong giai đoạn này đạt khoảng 17,68%/năm. Điều này được lí giải là do điểm xuất phát của du lịch Ninh Bình thấp nên giai đoạn đầu của sự phát triển tốc độ ở mức cao, nhưng những năm tiếp theo du lịch Ninh Bình mặc dù tốc độ tăng trưởng chậm lại, nhưng doanh thu vẫn tăng ở mức đáng khích lệ.
Bảng 2.10. Doanh thu của ngành du lịch tỉnh 2004 - 2008
Đơn vị : tỷ đồng
Năm
2004
2005
2006
2007
2008
Tổng doanh thu
51
63,18
87,997
109,012
162,1
Nguồn: Sở Văn hóa – Thể thao - Du lịch Tỉnh Ninh Bình
Với mức tăng trưởng về doanh thu du lịch nói trên, ngành du lịch Ninh Bình cũng đóng góp đáng kể trong việc tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, trở thành nguồn vốn đầu tư góp phần phát triển những ngành khác trong tỉnh Ninh Bình nói riêng và cả nước nói chung. Tính tổng các khoản mà ngành du lịch Ninh Bình đã nộp cho ngân sách Nhà nước (bao gồm cả nghĩa vụ thuế và các khoản lệ phí khác) từ năm 1995 đến nay là 74 tỉ đồng, và mức đóng góp đó tăng lên theo từng năm.
Bảng 2.11. Đóng góp vào ngân sách Nhà nước của ngành du lịch tỉnh Ninh Bình
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
2004
2005
2006
2007
2008
Nộp NSNN
6,06
7,463
8,633
10,512
16,15
Nguồn: Sở Văn hóa – Thể thao - Du lịch Tỉnh Ninh Bình
1.2.2. Giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân
Dân số trong độ tuổi lao động của tỉnh đến 1/7/2008 là 573.026 người trong đó có 552.986 người có khả năng lao động. Hàng năm, UBND tỉnh phải xem xét, quan tâm và bố trí thêm cho hàng nghìn người lao động. Trong những năm qua số lượng lao động làm du lịch trên địa bàn tỉnh không ngừng được tăng lên đã góp phần không nhỏ trong việc giải quyết việc làm cho người lao động và giảm tỉ lệ thất nghiệp. Hàng năm giải quyết việc làm được cho 14 – 15 nghìn người lao động. Tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống còn 3,5%. Tỷ lệ thời gian sử dụng lao động ở nông thôn tăng lên 76,5%, tỷ lệ lao động được đào tạo tăng lên 30 %. Thu nhập bình quân của người lao động trong ngành du lịch cũng như lao động trong toàn Tỉnh được tăng lên một cách rõ rệt.
Bảng 2.12. Lao động làm việc trong ngành du lịch
Đơn vị : người
Năm
2004
2005
2006
2007
2008
Tổng số LĐ
6.321
6.400
6.816
7.110
7.300
LĐ trực tiếp
621
650
916
960
1.050
LĐ gián tiếp
5.700
5.750
5.900
6.150
6.250
Nguồn: Sở Văn hóa – Thể thao - Du lịch Ninh Bình
Từ năm 2000 trở lại đây có sự tăng trưởng đột biến về lực lượng lao động trong ngành du lịch Ninh Bình. Nếu như năm 1995, du lịch Ninh Bình chỉ thu hút được 267 lao động thì đến năm 2008 con số này đã là 6.250 người, tăng 23 lần. Trong đó các doanh nghiệp trong ngành thu hút được 1.050 lao động, còn lại là lao động thuộc các thành phần dịch vụ khác. Nguyên nhân chủ yếu của sự đột biến đó là do chính sách mở cửa, khuyến khích nhiều thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh du lịch.
Bảng 2.13. Doanh thu của các cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
2005
2006
2007
2008
Tổng doanh thu của các cơ sở lưu trú
26.43
13.641
39.423
55.2
1. Thuộc Nhà nước
4.536
1.031
1.49
2.1
2. Ngoài Nhà nước:
21.894
12.61
37.933
53.1
- Tư nhân
10.873
10.406
11.041
15.4
- Cá thể
11.021
2.204
26.892
37.6
Nguồn: Cục Thống kê Ninh Bình
1.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh
Mức tăng trưởng kinh tế trong thời gian qua của Ninh Bình là khá cao và đã tạo cho Tỉnh điểm xuất phát thuận lợi hơn các địa phương khác trong vùng và trên cả nước. Tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp, xây dựng và khai khoáng trung bình đạt 23%, nông, lâm nghiệp và thủy sản đạt 15%, dịch vụ đạt 13%, trong đó ngành du lịch đạt mức tăng trưởng đáng chú ý là 29, 05%. Một số ngành mũi nhọn của Ninh Bình như công nghiệp chế biến, thủy sản, khai thác vật liệu xây dựng,… vẫn duy trì được mức tăng cao, qua đó đã nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp, tạo môi trường đầu tư sản xuất kinh doanh thông thoáng hơn. Cùng với công nghiệp khai thác vật liệu xây dựng, hoạt động du lịch cũng được xác định là một thế mạnh của Ninh Bình, và với mức tăng trưởng như thời gian qua có thể thấy được du lịch Ninh Bình đã có bước đi đúng. Sự quan tâm đầu tư phát triển của tỉnh cùng với sự tăng trưởng của các ngành kinh tế khác đã góp phần quan trọng thúc đẩy du lịch phát triển nhanh và bền vững.
Bảng 2.14. Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế ở Ninh Bình
Đơn vị : %
Năm
2004
2005
2006
2007
2008
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
36,72
30,89
27,53
27,08
22,4
Công nghiệp và xây dựng
29,99
35,7
38,49
39,52
43,7
Dịch vụ
32,29
33,41
33,99
33,4
33,9
Nguồn: Niên giám thống kê Ninh Bình
Phát triển du lịch có ý nghĩa đặc biệt trong việc tạo ra dự gia tăng của các ngành kinh tế có liên quan như thương mại, giao thông vận tải, xây dựng, sản xuất tiểu thủ công nghiệp,… Sự phát triển du lịch tạo việc làm và nâng cao thu nhập của cộng đồng người dân, qua đó từng bước xây dựng một nông thôn mới, một nông thôn văn minh lấy du lịch - dịch vụ làm cơ sở để phát triển
2. Những kết quả đã đạt được
- Lượng khách du lịch (quốc tế và nội địa) không ngừng tăng lên. Doanh thu từng bước được nâng cao, đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế của tỉnh.
- Góp phần tạo thêm được nhiều việc làm cho người lao động, đóng góp tích cực vào công tác xóa đói giảm nghèo của địa phương.
- Quản lí Nhà nước về du lịch đã đạt được những kết quả bước đầu khả quan. Sở Văn hóa- Thể thao - Du Lịch Ninh Bình đã tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện được nhiều việc liên quan đến công tác quản lí các hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn. Bước đầu đã quản lí và giám sát được các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch, đặc biệt là dịch vụ lưu trú, ăn uống và lữ hành. Ban thường vụ tỉnh ủy đã ban hành Nghị quyết số 03/NQ-TU ngày 18/12/2001 về phát triển du lịch đến năm 2010, đây chính là tiền đề thuận lợi để du lịch Ninh Bình phát triển đúng với tầm và vị thế trong cơ cấu kinh tế của tỉnh và xu hướng hội nhập của khu vực và quốc tế.
- Vốn đầu tư cho hạ tầng kĩ thuật du lịch bước đầu đã góp phần đáng kể vào việc cải thiện tình hình kinh doanh của ngành. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kĩ thuật của ngành cũng được tăng lên, đã mở ra một triển vọng mới cho du lịch Ninh Bình.
- Công tác tuyên truyền quảng bá du lịch, giới thiệu về quê hương con người Ninh Bình được chú trọng, trong đó đáng chú ý là việc phát hành 4 bộ phim giới thiệu về Ninh Bình, xuất bản và đưa vào lưu hành cuốn sách “ Non nước Ninh Bình”, tổ chức lễ hội Trường Yên, lễ hội đền Thái Vi…
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch cũng đang từng bước được hoàn thiện với việc kết hợp với các cơ sở đào tạo trên cả nước để đào tạo lại và đào tạo bổ sung nguồn nhân lực.
Du lịch Ninh Bình đạt được những kết quả trên là do những nguyên nhân:
- Tỉnh đã sớm xác định Ninh Bình có tiềm năng, lợi thế phát triển du lịch và tạo điều kiện để du lịch dần trở thành một ngành kinh tế quan trọng trong cơ cấu kinh tế chung. Bên cạnh đó tỉnh đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi đầu tư và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Bước đầu đã có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành trong tỉnh, đặc biệt là sự phối hợp giữa Sở Văn hóa - Thể thao - Du Lịch với các cơ sở trong quản lí điều hành hoạt động du lịch, tháo gỡ khó khăn còn vướng mắc.
- Nhận thức về phát triển du lịch trong các tầng lớp dân cư đã được nâng cao lên một bước và tạo điều kiện thuận lợi về nhiều mặt, hỗ trợ cho hoạt động du lịch. Bên cạnh đó đã chấn chỉnh và nâng lên một bước chất lượng hoạt động kinh doanh du lịch của các doanh nghiệp trên địa bàn.
3. Những khó khăn, hạn chế và vấn đề bất cập cần giải quyết:
- Lượng khách đến ngày càng tăng nhưng chi tiêu của khách du lịch thấp, tốc độ phát triển du lịch chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của Tỉnh. Việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng mới bắt đầu, việc đầu tư còn dàn trải, thu hút đầu tư vào các khu du lịch còn hạn chế. Hoạt động du lịch phần lớn còn khai thác thiên nhiên, chưa tạo ra được các sản phẩm du lịch mới, độc đáo, có sức thu hút khách cao. Có nơi còn làm nghèo đi các sản phẩm du lịch tự nhiên, môi trường và cảnh quan bị xâm hại do không nghiên cứu kĩ, trật tự an ninh còn bất cập.
- Công tác tuyên truyền quảng bá du lịch, đội ngũ nhân lực làm công tác quản lý, hướng dẫn viên và phục vụ kinh doanh du lịch còn quá nhỏ bé, chưa được đào tạo có hệ thống và cơ bản nên trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn yếu. Do vậy chất lượng phục vụ còn hạn chế, hiệu quả thấp, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển trong thời kì mới.
- Công tác qui hoạch phát triển du lịch chưa hoàn chỉnh. Toàn tỉnh hiện nay mới lập được qui hoạch chi tiết phát triển du lịch khu Tam Cốc – Bích Động, cố đô Hoa Lư, khu du lịch Tràng An, vì vậy đã gây khó khăn cho các nhà đầu tư chọn các dự án phát triển du lịch theo khả năng của doanh nghiệp.
- Công tác bảo đảm vệ sinh môi trường, trật tự an toàn tại các khu du lịch còn nhiều bất cập. Đáng chú ý là hệ thống thu gom, chứa và xử lí chất thải tại các điểm du lịch còn chưa đảm bảo yêu cầu, nhiều nơi còn chưa có.
- Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch hầu hết ở qui mô nhỏ, công tác lữ hành còn yếu. Sự phối kết hợp giữa các đơn vị, các ngành các cấp trong việc khai thác tài nguyên du lịch còn chồng chéo, đan xen, nhiều nơi vẫn bộc lộ tính “ cục bộ, cát cứ” do vậy hiệu quả kinh doanh còn thấp, chưa tạo được sự đột phá vững chắc theo tinh thần công nghiệp hóa, hiện đại hóa; chưa phân rõ được trách nhiệm trong từng ngành, từng bộ phận.
- Hạ tầng cơ sở, nhất là hệ thống khách sạn, nhà hàng chưa đáp ứng yêu cầu nên lượng khách lưu trú ít, hiệu quả kinh doanh thấp.
- Dịch vụ, thương mại nghèo về loại hình, kém về chất lượng hàng hoá, thiếu về bản sắc văn hoá.
- Tình trạng bán hương, hoa quả, đồ lưu niệm, chụp ảnh chèo kéo, gây phiền hà cho khách chậm được khắc phục.
- Vấn đề môi trường tại các điểm du lịch cần được tiếp tục quan tâm...
- Quản lí Nhà nước còn nhiều lung túng và hạn chế. Nhất là việc qui hoạch chưa đồng bộ và thiếu tầm chiến lược, các cơ chế, chính sách chưa cụ thể.
- Giải quyết lợi ích giữa các bên tham gia chưa hợp lí.
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ VÀO DU LỊCH CỦA TỈNH NINH BÌNH
I. Quan điểm đầu tư phát triển du lịch Ninh Bình
1. Phát triển du lịch nhanh và bền vững, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
Để du lịch Ninh Bình phát triển tương xứng với tiềm năng và hội nhập khu vực, cần đưa du lịch Ninh Bình phát triển với tốc độ nhanh và bền vững. Phát triển du lịch phải gắn với việc bảo vệ môi trường sinh thái – đây là một trong những quan điểm quan trọng nhất trong phát triển du lịch Ninh Bình; phát triển du lịch phải đảm bảo sự bền vững về môi trường tự nhiên, môi trường văn hóa xã hội để không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của thế hệ tương lai. Muốn vậy hoạt động du lịch phải có trọng tâm, trọng điểm, gắn với bảo vệ môi trường tự nhiên, môi trường văn hóa xã hội từ đó đặt ra các kế hoạch và cơ chế quản lí phù hợp với việc tôn tạo, khai thác tài nguyên thiên nhiên, nhân văn, sao cho cảnh quan môi trường tự nhiên không bị xâm hại và được bảo tồn phát triển. Để phát triển du lịch Ninh Bình nhanh và bền vững trong thời gian trước mắt cũng như lâu dài cần tập trung theo hướng:
- Phát triển du lịch sinh thái – nghỉ dưỡng gắn với bảo vệ môi trường
- Phát triển du lịch văn hóa, tâm linh gắn với các lễ hội truyền thống
- Phát triển du lịch thể thao, mạo hiểm gắn với hệ thống các hang động
2. Phát triển du lịch gắn với đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội
Phát triển du lịch phải dựa trên phương châm bảo đảm an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội, đặc biệt đối với Ninh Bình. Quan điểm này cần được quán triệt đầy đủ trong việc đưa ra các định hướng mang tính chiến lược và các đề xuất, giải pháp về tổ chức quản lý, thiết kế, qui hoạch, tổ chức không gian, phân tich đánh giá thi trường… để hình thành và phát triển các loại hình sản phẩm du lịch phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
3. Phát triển du lịch phải gắn với việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo tồn các giá trị cảnh quan
Gìn giữ phát huy bản sắc văn hóa dân tộc cũng như bảo tồn giá trị cảnh quan là những yếu tố mang lại sự bền vững cho hoạt động du lịch. Du lịch Ninh Bình đã xác định các giá trị về văn hóa mang đậm bản sắc dân tộc đang sinh sống tại đây, hệ thống các di tích văn hóa lịch sử, các lễ hội, phong tục tập quán truyền thống… là các động lực quan trọng để thu hút khách. Phát triển du lịch đồng thời với việc bảo vệ môi trường xã hội, ngăn chặn và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực từ các hoạt động du lịch tác động đến môi trường xã hội, thuần phong mĩ tục.
4. Phát triển du lịch dựa vào sự phát huy nội lực, sức mạnh tổng hợp của các ngành, các thành phần kinh tế, tranh thủ nguồn lực bên ngoài để ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất cho du lịch để nhằm phát huy các tiềm năng và lợi thế của Tỉnh
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, vì vậy cần tranh thủ phát huy nguồn nội lực ( trong đó đáng chú ý là nguồn lực của các doanh nghiệp trong tỉnh và nguồn lực từ trong dân) cũng như tranh thủ sự giúp đỡ từ bên ngoài đặc biệt là các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Tỉnh đã đề ra những chính sách khuyến khích đầu tư:
4.1. Ưu đãi về giá thuê đất và miễn, giảm tiền thuê đất
Ngoài các quy định của Nhà nước, các Nhà đầu tư có vốn đầu tư vào các Khu Du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình được thuê đất với mức giá thấp nhất trong khung giá các loại đất ban hành kèm theo Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính Phủ, tại địa bàn có dự án đầu tư; được miễn tiền thuê đất trong 10 năm và giảm 50% số tiền thuê đất cho 10 năm tiếp theo. Không thu tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng nhà ở cho công nhân, đất trồng cây xanh, phục vụ phúc lợi công cộng.....
4.2. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp
Ngoài các quy định của Nhà nước, các Nhà đầu tư vào các Khu Du lịch được cấp lại 100% số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp 02 năm và 50% số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp cho năm thứ ba kể từ khi Nhà nước đầu tư phải nộp thuế theo luật định.
4.3. Ưu đãi về vốn đầu tư
- Thành lập Quỹ hỗ trợ đầu tư của tỉnh để thực hiện các ưu đãi khuyến khích đầu tư tại quy định này của UBND tỉnh.
- Các dự án đầu tư vào các Khu Du lịch được ưu tiên bố trí vốn tín dụng ưu đãi theo kế hoạch Nhà nước hàng năm (nếu có nhu cầu vốn đầu tư), hoặc cấp Giấy phép ưu đãi đầu tư để hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo kế hoạch đầu tư hàng năm của địa phương.
4.4. Ưu đãi lãi suất vốn vay, lãi suất cho thuê tài chính và phí cung cấp các dịch vụ của Ngân hàng và các tổ chức tín dụng
- Ưu đãi lãi suất vay vốn và lãi suất cho thuê tài chính: Các dự án đầu tư vào các khu du lịch được các Ngân hàng thương mại quốc doanh trên địa bàn tỉnh cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và cho thuê tài chính với lãi suất giảm từ 5% đến 10% so với lãi suất cho vay vốn và lãi suất cho thuê tài chính đối với khách hàng bình thường.
- Ưu đãi phí cung cấp các dịch vụ ngân hàng: các ngân hàng thương mại quốc doanh trên địa bàn tỉnh thu phí thanh toán qua ngân hàng và các dịch vụ khác do ngân hàng cung cấp với mức thấp nhất trong khung phí hiện hành do ngân hàng cấp trên quy định; miễn thu phí dịch vụ tư vấn vay vốn và tư vấn xây dựng dự án kinh tế khi ngân hàng tư vấn cho doanh nghiệp; giảm từ 10% đến 15% mức phí cung cấp thông tin phòng ngừa rủi ro.
4.5. Ưu đãi về đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng các khu du lịch.
Các khu du lịch được ngân sách sách Nhà nước cấp vốn đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào như: giải phóng mặt bằng, đường giao thông, hệ thống cấp điện, thông tin liên lạc, hệ thống cấp thoát nước và hỗ trợ tối đa 30% kinh phí giải phóng mặt bằng trong hàng rào.
4.6. Hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho lao động địa phương
Trên cơ sở nhu cầu sử dụng lao động, các Nhà đầu tư vào các khu du lịch trên địa bàn tỉnh được cung cấp lực lượng lao động đã qua đào tạo. Trường hợp các doanh nghiệp có yêu cầu đào tạo nghề cho người lao động của địa phương, được Ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% kinh phí, nhưng mức tối đa không quá một triệu đồng cho một lao động trong cả khoá đào tạo.
4.7. Ưu đãi về thông tin quảng cáo
Các nhà đầu tư vào các Khu Du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình được giảm 50% phí thông tin, quảng cáo trên Đài phát thanh và truyền hình Ninh Bình và Báo Ninh Bình, thời gian 3 năm kể từ khi dự án đi vào hoạt động.
4.8. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã và UBND các xã, phường, thị trấn.
Các Sở, Ban Ngành của tỉnh; UBND các huyện, thị xã và UBND các xã, phường, thị trấn theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và quy định này của UBND tỉnh, lập quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, đảm bảo an ninh, trật tự và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư vào các Khu Công nghiệp, Khu Du lịch trên địa bàn tỉnh.
4.9. Về thủ tục hành chính
Thời gian thực hiện việc thẩm định và phê duyệt dự án, thủ tục cho thuê đất, mặt bằng xây dựng, thiết kế kỹ thuật và cấp Giấy phép xây dựng cho các dự án đầu tư vào các Khu Công nghiệp, Khu Du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình như sau:
- Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư: không quá 20 ngày.
- Thẩm định và phê duyệt mặt bằng xây dựng: không quá 20 ngày.
- Thủ tục cấp đất xây dựng: không quá 30 ngày.
- Thẩm định hồ sơ thiết kế kỹ thuật: không quá 20 ngày.
- Thẩm định cấp Giấy phép xây dựng: không quá 20 ngày
5. Phát triển du lịch Ninh Bình phải đặt trong mối quan hệ với sự phát triển du lịch của các tỉnh lân cận và khu vực
Như vậy sẽ đảm bảo tính liên kết vùng để tạo nên những thị trường khách ổn định, phù hợp với sản phẩm du lịch mà Ninh Bình có thể phát triển. Ninh Bình có mối quan hệ lâu năm với các địa phương như Hà Nội, Hải Phòng, Hà Tây , Nam Định,… Sự phát triển của du lịch Ninh Bình không thể tách rời mối quan hệ liên vùng để tạo thành một chương trình du lịch hoàn chỉnh và liên tục theo những nội dung khác nhau.
II. Mục tiêu phát triển:
1. Mục tiêu kinh tế
Phát triển du lịch để nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phấn đấu đưa du lịch từng bước trở thành ngành kinh tế quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và đưa du lịch Ninh Bình phát triển ngang tầm với các tỉnh bạn
2. Mục tiêu về văn hóa – xã hội
Phát triển du lịch nhằm phát huy những giá trị văn hóa dân gian, các di tích lịch sử văn hóa, đồng thời góp phần nâng cao trình độ dân trí, tạo thêm công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo; góp phần mở rộng quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc tế, tăng cường giao lưu văn hóa, thiết lập mối quan hệ hữu nghị với các địa phương lân cận và với cả nước.
3. Mục tiêu san sẻ lợi ích cộng đồng từ hoạt động du lịch
Phát triển du lịch phải quan tâm đến lợi ích của cộng đồng dân cư nơi có tài nguyên du lịch; tạo mọi điều kiện để họ có thể tham gia vào các hoạt động du lịch; san sẻ lợi ích cho họ; như vậy họ mới thực sự trở thành chủ nhân của nguồn tài nguyên du lịch và có trách nhiệm bảo vệ và tôn tạo nguồn tài nguyên đó.
III. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển du lịch Ninh Bình
1. Nhóm các giải pháp quản lí vĩ mô của Nhà nước
1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lí
Nhằm đảm bảo cho hoạt động đầu tư phát triển du lịch Ninh Bình, ngoài việc phải có một chiến lược rõ ràng, phù hợp với từng thời kì phát triển thì cần phải có hệ thống các chính sách và pháp luật hoàn chỉnh, đồng bộ, nhằm tạo môi trường thuận lợi. Luật Du lịch số 44/2005/QH11 được Quốc hội thông qua tại kì họp thứ 7, khóa XI được ban hành thay thế Pháp lệnh du lịch, Nghị định số 92/2007/NĐ-CP của Chính Phủ qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch, các khung pháp lí có liên quan như Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật đất đai, Luật Thuế… cũng đã ban hành và ngày càng hoàn thiện. Bên cạnh đó các Bộ, ngành ở Trung ương cũng đã ban hành hàng loạt các văn bản hướng dẫn thi hành luật. Đây là cơ sở cho các hoạt động đầu tư du lịch, đồng thời đã tạo ra một hệ thống khung pháp lí tương đối hoàn chỉnh. Tuy nhiên, hệ thống các văn bản pháp lí có liên quan mới chỉ giới hạn ở từng lĩnh vực cụ thể mà chưa có sự liên kết vững chắc, đôi khi còn chồng chéo, các văn bản hướng dẫn thi hành luật về lĩnh vực du lịch của Bộ Văn hóa – Thể thao – Du lịch chưa mang tính tổng thể, chưa bao quát được những vấn đề cụ thể trong hoạt động lĩnh vực này.
Do vậy, việc hoàn thiện hệ thống pháp luật chuyên ngành du lịch cần tiếp tục được quan tâm thỏa đáng. Song song với đó là tổ chức tốt việc thực hiện luật Du lịch, tạo môi trường pháp lí cho công tác quản lí hoạt động du lịch, thu hút mọi nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển du lịch phù hợp với tiến trình phát triển và hội nhập kinh tế cả nước.
1.2. Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng tại các địa bàn du lịch trọng điểm
Trong những năm gần đây, Nhà nước đã quan tâm hỗ trợ Ninh Bình đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng khu du lịch Tam Cốc – Bích Động ( đây là 1 trong 16 khu du lịch chuyên đề của Quốc gia), xây dựng cơ sở hạ tầng Khu hang động Tràng An gắn với cố đô Hoa Lư và chùa Bái Đính. Việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng tại các địa bàn trọng điểm du lịch, các khu du lịch quốc gia, các điểm du lịch có tiềm năng phát triển trên cơ sở khai thác các tiềm năng và thế mạnh của từng khu vực, gắn kết các nguồn lực của Nhà nước và nguồn lực từ các thành phần kinh tế vào đầu tư phát triển du lịch theo chủ trương xã hội hóa phát triển du lịch đã tạo cho du lịch Ninh Bình một diện mạo mới.
Tuy nhiên, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ kinh tế- xã hội nói chung và du lịch nói riêng rất cần sự quan tâm thỏa đáng từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước (bao gồm cả vốn ODA), trong bối cảnh Ninh Bình là một trong những địa phương chưa cân đối được thu chi ngân sách hàng năm. Đặc biệt đối với việc nâng cấp giao thông nối các điểm du lịch khu vực Tam Điệp và đường nối thành phố Ninh Bình với huyện Kim Sơn nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch làng nghề và điểm du lịch đặc thù của Ninh Bình là nhà thờ đá Phát Diệm.
1.3. Mở rộng phạm vi liên kết giữa các tỉnh, thành trong cả nước để nâng giá trị gia tăng cho ngành du lịch:
Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch cần chủ trì trong việc thiết lập các khu tam giác liên kết du lịch với mục tiêu giữ chân du khách lưu lại Việt Nam lâu hơn và chi tiêu nhiều hơn. Trong đó lấy du lịch từ văn hóa làm trọng tâm gắn kết các địa phương trên cơ sở đa dạng hóa các tour du lịch, nhóm các tour theo chuyên đề nhằm đem lại cho du khách sự ngạc nhiên, thú vị, kích thích sự tò mò khám phá của họ, đặc biệt là khách nước ngoài.
1.4. Chuẩn bị định hướng cho hội nhập, hợp tác quốc tế về du lịch và cùng với các thành phần kinh tế xúc tiến, tuyên truyền quảng bá du lịch:
Chuẩn bị các điều kiện để hội nhập du lịch ở mức cao, trước hết là chuẩn bị các điều kiện để khai thác những yếu tố về du lịch trong việc thực thi Hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ, cũng như cam kết của Việt Nam trong khuôn khổ WTO.
Kết hợp linh hoạt các hình thức tuyên truyền như: hội chợ, hội thảo, triển lãm… và các phương tiện thông tin tuyên truyền khác để xúc tiến du lịch phù hợp với định hướng phát triển thị trường du lịch ở trong và ngoài nước. Đồng thời tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài và hỗ trợ quốc tế để phục vụ công tác xúc tiến quảng bá du lịch hiệu quả.
1.5. Kiện toàn hệ thống cơ sở đào tạo nguồn nhân lực du lịch
Hệ thống đào tạo hiện nay không thể đáp ứng được yêu cầu phát triển ngành du lịch. Do vậy Nhà nước cần xem xét tổ chức và tổ chức lại hệ thống đào tạo nghề ở các cấp bậc cho phù hợp, như: Đào tạo sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học và trên đại học về du lịch; Đổi mới cơ bản công tác quản lí và tổ chức đào tạo nguồn nhân lực du lịch; đổi mới chương trình, nội dung và phương pháp đào tạo theo chuẩn hóa quốc gia cho ngành du lịch; gắn lí thuyết với thực hành, đào tạo với nghiên cứu để nâng cao chất lượng giảng dạy và trình độ đội ngũ cán bộ giảng dạy.
2. Nhóm giải pháp hoạt động của doanh nghiệp
2.1. Chủ động nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường
Trong bối cảnh hội nhập với khu vực và thế giới, các doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch, giải pháp phát triển để phù hợp với cam kết quốc tế trong du lịch nói riêng và trong hợp tác kinh tế quốc tế nói chung, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường, tăng thị phấn trên thị trường truyền thống và khai thông, nâng dần vị thế trên thị trường mói.
Thực hiện đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ du lịch với các doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm tranh thủ vốn đầu tư, công nghệ, kĩ thuật, kinh nghiệm quản lí,… vừa tiếp tục tạo lập và nâng cao hình ảnh và vị thế của du lịch Việt Nam ở khu vực và trên thế giới. Trước mắt cần chủ động nâng cao năng lực quản lí và điều hành (áp dụng hệ thống quản lí chất lượng), tìm kiếm thị trường, có giải pháp đồng bộ về vốn, công nghệ, nhân lực, dành đầu tư thỏa đáng cho nghiên cứu và phát triển ( đặc biệt là các sản phẩm du lịch đặc sắc).
2.2. Đề cao trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp
Doanh nghiệp phải cam kết đóng góp vào việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua những hoạt động nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động và các thành viên gia đình họ, cho cộng đồng và toàn xã hội. Doanh nghiệp muốn phát triển bền vững phải luôn tuân thủ những chuẩn mực về bảo vệ môi trường thiên nhiên, môi trường lao động, bình đẳng về giới, an toàn lao động, quyền lợi lao động, đào tạo và phát triển nhân viên, góp phần phát triển cộng động…
2.3. Tăng cường đầu tư mới, nâng cấp cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ khách du lịch, khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch của tỉnh, mở rộng các sản phẩm dịch vụ du lịch đặc trưng của địa phương
Ninh Bình mặc dù có tài nguyên du lịch phong phú và độc đáo nhưng vấn đề được đặt ra là làm sao để thu hút được nhiều khách du lịch có đến Ninh Bình, để biến những tiềm năng du lịch thành sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu của du khách. Đây là vấn đề được đặt ra với nhiều doanh nghiệp. Đầu tư, nâng cấp các cơ sở lưu trú là trách nhiệm, là điều kiện cần để doanh nghiệp tồn tại và phát triển và cũng là điều các doanh nghiệp buộc phải hướng tới.
Các doanh nghiệp du lịch cần tích cực xây dựng sản phẩm du lịch phong phú, độc đáo, mang sắc thái riêng của Việt Nam nói chung và Ninh Bình nói riêng. Xây dựng các dự án có khả năng thực thi cao nhằm bảo vệ, tôn tạo và khai thác có hiệu quả các tiềm năng du lịch của Ninh Bình tại các điểm du lịch và tuyến du lịch với nhiều lọai hình, sản phẩm du lịch đặc sắc và hấp dẫn. Nâng cao chất lượng của sản phẩm hiện có và đa dạng hóa sản phẩm, chú trọng đến các sản phẩm du lịch văn hóa – lịch sử và sinh thái.
2.4. Chia sẻ với Nhà nước trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, xây dựng kế hoạch marketing du lịch tạo các thị trường tiềm năng
Cùng với Nhà nước, các doanh nghiệp cần chủ động xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực phù hợp với doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của du khách. Tổ chức các lớp đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp, đặc biệt là đội ngũ lao động ở các trọng điểm du lịch. Chú trọng việc đào tạo nghiệp vụ và khả năng giao tiếp cho cộng đồng tham gia vào các hoạt động dịch vụ tại các khu điểm du lịch của tỉnh.
Mặt khác, doanh nghiệp cần triển khai các kế hoạch marketing tại các thị trường lớn, trọng điểm, truyền thống, các thị trường có độ thanh khoản cao như Châu Âu, Hoa Kỳ, các nước Đông Bắc Á. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần chú trọng đến việc xây dựng thương hiệu, nâng cấp cơ sở vật chất, bảo đảm chất lượng dịch vụ, tạo uy tín trong lòng du khách
3. Nhóm giải pháp tổ chức thực hiện của chính quyền Tỉnh
3.1. Tổ chức quản lí và thực hiện qui hoạch
3.1.1. Công tác tổ chức quản lí qui hoạch
- Kiện toàn bộ máy của Sở Du lịch Ninh Bình để tăng cường hiệu lực quản lí Nhà nước đối với mọi hoạt động du lịch, bao gồm cả công tác tư vấn giúp UBND các cấp xét duyệt các dự án đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
- Thành lập hội đồng “ Xúc tiến phát triển du lịch” tỉnh Ninh Bình để quản lý, tổ chức và thực hiện qui hoạch du lịch trên địa bàn các địa phương trong tỉnh phù hợp với qui hoạch tổng thể phát triển du lịch thời kì 2007 – 2015 và định hướng đến 2020 được UBND tỉnh phê duyệt.
- Thành lập trung tâm thông tin và tư vấn đầu tư phát triển du lịch Ninh Bình
Đây là một trong những định hướng đầu tư quan trọng để tạo ra những điều kiện thuận lợi cho công tác đầu tư phát triển ở địa phương, đặc biệt là các khu vực ưu tiên đầu tư phát triển du lịch của Ninh Bình. Ngoài ra, việc thành lập trung tâm sẽ cho phép quản lí có hiệu quả hơn các hoạt động đầu tư trong lĩnh vực du lịch.
Trung tâm này được thành lập trên cơ sở nòng cốt của phòng nghiệp vụ quản lí du lịch, có tư cách pháp nhân trong hoạt động và trực thuộc sự quản lí của Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch Ninh Bình.
3.1.2. Công tác thực hiện qui hoạch
- Tiến hành việc xác định ranh giới qui hoạch du lịch trên địa bàn các trọng điểm (cụm) du lịch đã được xác định, sau khi đã có sự bàn bạc thống nhất với Cơ quan tham mưu giúp UBND tỉnh về quản lí qui hoạch.
- UBND tỉnh chỉ đạo các chính quyền cấp huyện, xã thực hiện quản lí chặt chẽ lãnh thổ được qui hoạch. Trước mắt nghiêm cấm việc xây mới hoặc cơi nới cải tạo các công trình trên phạm vi lãnh thổ được qui hoạch để phát triển du lịch.
- UBND chỉ đạo và có biện pháp thích hợp để chấm dứt tình trạng “ chia ô” trong đầu tư xây dựng các khu du lịch đã được xác định, đặc biệt đối với các khu mới phát triển như Tràng An, Vân Long.
Cần tập trung đầu tư hoàn chỉnh khu du lịch quốc gia Tam Cốc – Bích Động trong mối quan hệ chặt chẽ với Hoa Lư và Tràng An tạo thành một quần thể du lịch có khả năng cạnh tranh không chỉ trong nước mà còn trong khu vực
Có sự chỉ đạo để phát triển khu du lịch sinh thái Vân Long ngang tầm với tiềm năng giá trị theo hướng trở thành khu du lịch sinh thái cấp quốc gia, có sức hấp dẫn và cạnh tranh cao.
- Nhanh chóng thiết lập mối quan hệ mật thiết về hoạt động du lịch giữa các địa phương trong tỉnh, qua đó sẽ tạo được những sản phẩm du lịch mới có sức hấp dẫn lớn đối với du khách, tạo ra sức thúc đẩy tương hỗ nhằm phát triển du lịch các trọng điểm du lịch nói riêng và toàn tỉnh Ninh Bình nói chung.
- UBND tỉnh chỉ đạo sắp xếp lại các doanh nghiệp du lịch theo hướng chuyên môn hóa (khách sạn, lữ hành, vận chuyển…) nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp du lịch trong tỉnh.
- Xây dựng những dự án có khả năng thực thi cao nhằm bảo vệ, tôn tạo và khai thác có hiệu quả các tiềm năng du lịch của Ninh Bình. Sớm hình thành các cụm du lịch và tuyến du lịch với nhiều loại hình, sản phẩm du lịch đặc sắc và hấp dẫn, mang bản sắc riêng của Ninh Bình.
- Thường xuyên mở lớp nâng cao năng lực, trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ du lịch của địa phương, đặc biệt là đội ngũ lao động ở các trọng điểm du lịch. Chú trọng việc đào tạo nghiệp vụ và khả năng giao tiếp cho cộng đồng tham gia vào các hoạt động dịch vụ tạo các khu du lịch.
- Có chính sách đầu tư thỏa đáng từ ngân sách địa phương kết hợp với sự hỗ trợ của ngân sách trung ương nhằm hoàn thiện việc nâng cấp và xây mới cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch kết hợp với phát triển kinh tế - xã hội. Cần có sự quan tâm đặc biệt đối với việc nâng cấp giao thông nối các điểm khu vực Tam Điệp và đường nối TP. Ninh Bình với huyện Kim Sơn.
3.2. Quản lí về cơ cấu đầu tư
Trong các điều kiện phát triển hiện nay ở Ninh Bình, đầu tư phát triển là một trong những giải pháp quan trọng hàng đầu để phát triển du lịch, một ngành kinh tế quan trọng với tiềm năng to lớn. Tuy nhiên phải đầu tư như thế nào để có hiệu quả nhất là một vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu kĩ lưỡng, căn cứ vào đặc thù và nhu cầu phát triển của ngành, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh theo định hướng được xác định trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để từng bước vươn lên hội nhập với trào lưu phát triển du lịch chung của vùng và du lịch cả nước.
Đầu tư phát triển du lịch là một hướng đầu tư có hiệu quả không chỉ về mặt kinh tế mà còn về mặt xã hội. Tuy nhiên do đặc thù riêng của ngành cũng như trong điều kiện cụ thể của du lich tỉnh Ninh Bình và cơ cấu đầu tư phát triển du lịch ở Ninh Bình bao gồm những nội dung sau:
- Đầu tư xây dựng các khu du lịch: Đây là một hướng đầu tư hết sức quan trọng tạo sự thay đổi về chất trong hoạt động phát triển du lịch. Cần tập trung đầu tư xây dựng phát triển các khu du lịch có ý nghĩa quốc gia và quốc tế.
- Đầu tư phát triển hệ thống khách sạn và các công trình dịch vụ du lịch: Trong xu thế du lịch Việt Nam hội nhập với du lịch khu vực và thế giới thì các tiêu chuẩn về dịch vụ khách du lịch phải được nâng cao phù hợp với các chuẩn mực quốc tế. Chính vì vậy việc đầu tư nâng cấp và xây mới hệ thống khách sạn và các công trình dịch vụ như tổ hợp thể thao, khu hội chợ, hội nghị, hội thảo, các nhà hàng là hết sức quan trọng. Cần ưu tiên xem xét các dự án đầu tư khách sạn cao cấp thương mại ở những đô thị lớn, trung tâm du lịch quan trọng trong đó có TP.Ninh Bình và các khu du lịch có ý nghĩa quốc gia, quốc tế.
- Đầu tư phát triển hệ thống các công trình vui chơi giải trí: Sự hạn chế của du lịch Ninh Bình là sự nghèo nàn của hệ thống các công trình vui chơi giải trí. Điều này làm giảm đáng kể thời gian lưu trú của khách và hiệu quả kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Đầu tư bảo vệ, tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa và phát triển các lễ hội truyền thống phục vụ du lịch.
- Đầu tư cho công tác đào tạo nâng cao trình độ quản lí và nghiệp vụ du lịch của đội ngũ cán bộ và lao động trong ngành du lịch.
3.3. Giải pháp về vốn
٭ Huy động vốn từ nguồn tích lũy trong tỉnh: với tỉ lệ 25% GDP du lịch. Như vậy khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cần thiết là khoảng 60%. Đây thực sự là giải pháp tích cực về vốn, mở ra một khả năng cho phép ngành du lịch của tỉnh chủ động phối hợp cùng với các ngành chức năng xây dựng các kế hoạch phát triển cụ thể trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển du lịch được duyệt.
٭ Vay ngân hàng: với tỉ lệ lãi xuất ưu đãi nhằm khuyến khích các doanh nghiệp du lịch sử dụng vốn này vào việc đầu tư tạo ra các sản phẩm du lịch có chất lượng. Bên cạnh đó phải cải thiện các thủ tục cho vay bảo đảm rút ngắn thời gian xây dựng, sửa chữa, nâng cấp các hạng mục công trình dịch vụ.
٭ Vay từ các nguồn vốn ODA: Các nhà tài trợ chủ yếu của nguồn vốn này là Nhật Bản, Ngân hàng thế giới, Ngân hàng phát triển Châu Á. Dự kiến nguồn vốn này có thể đáp ứng khoảng 25% nguồn vốn còn thiếu sau khi đã có số vốn tích lũy đầu tư từ GDP ngành du lịch tỉnh.
٭ Thu hút vốn đầu tư trong nước: bằng việc tăng cường liên doanh trong nước trên cơ sở Luật đầu tư để xây dựng khách sạn, nhà hàng, mua sắm các phương tiện vận chuyển… thông qua các dự án đầu tư. Đây được coi là nguồn vốn ưu tiên, dự kiến số vốn có thể thu hút được chiếm khoảng 30% số vốn còn thiếu sau khi đã có số vốn tích lũy đầu tư từ GDP ngành du lịch tỉnh.
٭ Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài: Cần hướng đầu tư nước ngoài vào các dự án lớn như xây dựng khách sạn cao cấp qui mô lớn ở các trọng điểm du lịch của tỉnh, phát triển các khu du lịch có ý nghĩa quốc gia và quốc tế, các cơ sở vui chơi giải trí hiện đại lớn,… Dự kiến số vốn từ nguồn này có thể đạt tới 25% số vốn còn thiếu.
٭ Tạo nguồn vốn: Giải pháp này thực sự có ý nghĩa khi hiện nay nước ta còn có sự hạn chế các nguồn vốn cơ bản. Cụ thể:
- Cổ phần hóa một số khách sạn, các cơ sở dịch vụ của Nhà nước hoạt động kém hiệu quả.
- Dùng quĩ đất để tạo nguồn vốn thông qua hình thức cho thuê đất trả tiền trước, đổi lấy cơ sở hạ tầng có giới hạn thời gian,…
٭ Vốn ngân sách Nhà nước: Tập trung vốn ngân sách Nhà nước cho đầu tư phát triển du lịch vào các công tác cơ bản sau:
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
- Bảo vệ và tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa đã được xếp hạng. Cần tập trung ưu tiên đầu tư đối với các di tích đặc biệt quan trọng có ý nghĩa quốc gia và quốc tế, các làng nghề truyền thống và đặc trưng.
- Đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch, chú trọng đối với việc nâng cao trình độ nghiệp vụ nghề, góp phần trực tiếp nâng cao chất lượng dịch vụ, chất lượng sản phẩm du lịch.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, tuyên truyền quảng cáo du lịch.
- Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng nội bộ tại các khu du lịch lớn có ý nghĩa quốc gia và quốc tế.
3.4. Giải pháp về cơ chế chính sách
- Cơ chế chính sách về thuế: phải phù hợp đặc thù địa phương trong đó có sự ưu tiên, miễn giảm thuế, không thu thuế có giới hạn nhằm thay đổi cơ cấu đầu tư vào các khu vực còn hoang sơ, đặc biệt là Kim Sơn, Tam Điệp, các hình thức và kinh doanh du lịch mới mẻ có khả năng tăng thời gian lưu trú của khách, tăng vốn đầu tư, hấp dẫn với cộng đồng dân cư.
- Cơ chế và chính sách đầu tư: Cần có chính sách khuyến khích đảm bảo an toàn về vốn cho người đầu tư và đơn giản hóa các thủ tục hành chính để thu hút được các nhà đầu tư. Đảm bảo sự công bằng và điều hòa quyền lợi trong quá trình đầu tư khai thác kinh doanh giữa các chủ đầu tư, chủ thể quản lí lãnh thổ hành chính, chủ thể có quyền sử dụng tài nguyên du lịch, tài nguyên đất, rừng… và cộng đồng dân cư địa phương đảm bảo được sự thống nhất về quản lí khai thác tài nguyên theo qui hoạch du lịch đã được phê duyệt.
- Cơ chế chính sách về thị trường: Cần phối hợp với các địa phương trong vùng nghiên cứu trình Chính phủ ban hành cơ chế chính sách cải tiến thủ tục xuất nhập cảnh hải quan đối với thị trường tiềm năng là Châu Á Thái Bình Dương và các thị trường khác như Tây Âu, Bắc Mĩ. Đi kèm theo đó là cơ chế chính sách về dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ ngân hàng,… nhằm tạo môi trường thuận lợi nhất đối với khách du lịch quốc tế khi đến Ninh Bình. Đối với thị trường nội địa cần có cơ chế phù hợp nhằm khai thác có hiệu quả thị trường khách ở các đô thị, trước mắt là Hà Nội, khu công nghiệp tập trung nơi có người dân thu nhập cao hơn và thời gian nhàn rỗi nhiều hơn.
- Cơ chế chính sách về tổ chức quản lí: Đảm bảo sự quản lí có hiệu quả, sự kết hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa hệ thống cơ chế chính sách với quá trình tổ chức năng lực thực thi của bộ máy quản lí và đội ngũ công chức địa phương.
3.5. Giải pháp về đào tạo nguồn lực
- Tiến hành điều tra phân loại trình độ nghiệp vụ của toàn bộ cán bộ nhân viên và lao động hiện đang công tác và tham gia hoạt động kinh doanh du lịch trong phạm vi toàn tỉnh. Kết quả điều tra cho phép đưa ra kế hoạch đào tạo cụ thể các cấp trình độ chuyên ngành ( bao gồm cả đào tạo lai và đào tạo mới) đáp ứng được yêu cầu phát triển hiện nay của địa phương.
- Tiến hành thực hiện chương trình đào tạo lại ( đào tạo bổ túc, tại chức) lao động trong ngành du lịch ở các cấp trình độ khác nhau, chuyên ngành khác nhau. Các lớp đào tạo ngắn hạn theo chương trình được tổ chức định kì phục vụ mọi đối tượng doanh nghiệp du lịch ở địa phương.
- Tăng cường hợp tác trao đổi kinh nghiệm nghiệp vụ thông qua các chuyến công tác, khảo sát và tham gia hội nghị, hội thảo khoa học ở các địa phương trong nước và các nước có ngành du lịch phát triển.
3.6. Giải pháp thị trường, xúc tiến phát triển du lịch
٭ Chiến lược sản phẩm cũ, thị trường cũ: Cần có những biện pháp thỏa đáng nhằm nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch hiện có của địa phương. Ngoài ra cần có những chính sách giá cả phù hợp để khuyến khích việc tiêu dùng, sử dụng các sản phẩm du lịch.
٭ Chiến lược sản phẩm cũ, thị trường mới: Theo nghiên cứu đánh giá thì thị trường mới có tiềm năng của du lịch Ninh Bình là Nhật, Australia, ASEAN. Đa số khách du lịch từ thị trường này muốn đến Việt Nam nói chung và Ninh Bình nói riêng để thưởng thức những sản phẩm du lịch truyền thống. Tuy nhiên, chiến lược này đang gặp khó khăn bởi thông tin quảng cáo của du lịch Ninh Bình còn hạn chế.
٭ Chiến lược sản phẩm mới, thị trường cũ: Đây là chiến lược có khả năng thực thi hơn cả vì chỉ có đa dạng hóa sản phẩm du lịch mới có khả năng hạn chế được sự nhàm chán và giảm sút của thị trường khách truyền thống, đồng thời có sức hấp dẫn thu hút đối với thị trường khách mới. Cần chú trọng nghiên cứu những sản phẩm mà thị trường cần.
٭ Chiến lược sản phẩm mới, thị trường mới: Đòi hỏi phải có sự đầu tư lớn cho việc đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, cho công tác tuyên truyền quảng cáo để tìm thị trường mới.
Hiện nay, đa số khách du lịch đến Ninh Bình còn thiếu thông tin về du lịch. Các nguồn thông tin chính thức được phát hành không phong phú và hạn chế. Những thông tin không chính thức qua kinh nghiệm và truyền khẩu của khách hiện được đánh giá là nguồn thông tin quan trọng để khách du lịch biết và đến Ninh Bình. Chính vì thế cần có những biện pháp để khác phục:
- Nhanh chóng phát hành những ấn phẩm có chất lượng và thông tin chính thức về du lịch Ninh Bình để giới thiệu với khách du lịch hình ảnh về con người Ninh Bình, những thông tin cần thiết về điểm lưu trú, hệ thống các điểm tham quan du lịch, các nhà hàng, các điểm vui chơi giải trí, giá cả sinh hoạt, đi lại, ăn uống… và địa chỉ trung tâm thông tin tư vấn cung cấp thông tin cho khách du lịch.
- Xúc tiến việc xây dựng và phát hành rộng rãi phim ảnh tư liệu về lịch sử căn hóa, các công trình kiến trúc, di tích, các danh lam, thắng cảnh, các làng nghề truyền thống, lễ hội và những cơ hội đầu tư phát triển du lịch Ninh Bình.
- Cần tận dụng các cơ hội để tham gia vào các hội nghĩ, hội thảo và hội chợ du lịch quốc tế để có điều kiện tuyên truyền tiếp thị những sản phẩm đặc sắc của du lịch địa phương.
- Mở văn phòng đại diện du lịch tại các thị trường phân phối khách như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh để thực hiện các chức năng về du lịch lữ hành và xúc tiến tiếp thị du lịch.
3.7. Giải pháp ứng dụng tiến độ khoa học kĩ thuật và công nghệ
Để đảm bảo sự phát triển nhanh chóng của ngành du lịch tiến đến công nghiệp hóa và hiện đại hóa ngành du lịch Việt Nam nói chung, ngành du lịch Ninh Bình nói riêng, tạo khả năng hội nhập với hoạt động phát triển du lịch ở các nước trong khu vực và trên thế giới, việc nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật và công nghệ hiện đại trong ngành du lịch là hết sức quan trọng và cần thiết.
Giải pháp về nghiên cứu ứng dụng khoa học kĩ thuật và công nghệ là giải pháp quan trọng có ý nghĩa chiến lược đối với mỗi ngành kinh tế, trong đó có du lịch, đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay khu hàm lượng khoa học và công nghệ trong mỗi sản phẩm xã hội ngày càng cao.
Đối với ngành du lịch, các sản phẩm nghiên cứu khoa học sẽ là cơ sở cho công tác qui hoạch phát triển ngành, cho việc hoạch định các chiến lược thị trường, chiến lược đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm, cho việc đề xuất các cơ chế chính sách phù hợp và cho công tác quản lí. Việc nghiên cứu ứng dụng các thành tựu của công nghệ tin học còn đóng vai trò quan trọng đối với các hoạt động kinh doanh và công tác lữ hành.
Để thực hiện giải pháp trên có hiệu quả cần đầu tư củng cố nâng cao năng lực nghiên cứu ứng dụng của một số bộ phận chức năng thuộc Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch Ninh Bình. Ngoài ra, cần hợp tác chặt chẽ với các đơn vị nghiên cứu chuyên ngành du lịch ở Trung ương và phối hợp với các địa phương lân cận.
3.8. Giải pháp bảo vệ môi trường đảm bảo phát triển du lịch bền vững
Sự phát triển bền vững phải luôn gắn liền với môi trường, điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với ngành du lịch, nơi môi trường được xem là vấn đề sống còn quyết định sự phát triển của hoạt động du lịch. Thực trạng môi trường du lịch ở Việt Nam nói chung, ở Ninh Bình nói riêng mặc dù chưa có những vấn đề nghiêm trọng song từng nơi, từng lúc đã có những sự suy thoái và ô nhiễm môi trường gây những tác động tiêu cực đến các haọt động phát triển du lịch. Chính vì vậy, để ngăn chặn sự suy thoái môi trường và đảm bảo sự phát triển bền vững của du lịch thì cần có những biện pháp:
- Về quy hoạch: Để tránh sự chồng chéo trong khai thác tài nguyên lãnh thổ giữa các ngành kinh tế, dẫn đến tình trạng cận kiệt tài nguyên cần thiết phải xây dựng qui hoạch tổng thể trên quan điểm khai thác tối đa và có hiệu quả những tiềm năng du lịch của địa phương, đồng thời phải đảm bảo sự phát triển bền vững của môi trường sinh thái. Mọi phương án khai thác tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội đều phải được cân nhắc kĩ trên cơ sở những luận cứ khoa học vững chắc có tính đến mối quan hệ với những ngành kinh tế có liên quan
- Về luật pháp và chính sách: Luật Môi trường ( 2005) ban hành là cơ sở pháp lú cơ bản đối với việc bảo vệ môi trường ở nước ta. Trong lĩnh vực du lịch, hoạt động quản lí đảm bảo môi trường được cụ thể hóa tại quyết định 02 về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực du lịch và Chỉ thị 07 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường giữ gìn trật tự trị an và vệ sinh môi trường tại các khu điểm du lịch. Mọi hành vi vi phạm pháp luật, ảnh hưởng xấu đến môi trường đều phải bị xử lí. Tuy nhiên biện pháp này chỉ thực sự có hiệu quả nếu như thiết lập được hệ thống quản lí và kiểm soát sự biến động môi trường dưới tác động của các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội.
- Về kĩ thuật: Đây là giải pháp cần thiết nhằm khắc phục có hiệu quả các sự cố về môi trường, sự cố thiên tai,… Đối với các điểm có tiềm năng du lịch lớn cần thiết phải xây dựng các phương án phòng chống sự cố và khắc phục hậu quả để có thể giảm tối đa những tác động tiêu cực các hoạt động kinh tế - xã hội và thiên tai đến môi trường.
- Về đào tạo: Trong mọi trường hợp yếu tố con người có vị trí quan trọng hàng đầu. Chính vì vậy, để đảm bảo chiến lược phát triển môi trường bền vững cần phải tuyên truyền, giáo dục, nâng cao dân trí, tạo điều kiện để toàn dân biết và tham gia phát triển ngành du lịch. Đồng thời phải có chiến lược đào tạo bồi dưỡng để có đội ngũ cán bộ quản lí có trình độ và hiểu biết cao về môi trường.
KẾT LUẬN
Trong năm 2008 vừa qua, kinh tế đất nước nói chung và tỉnh Ninh Bình nói riêng phải “đối mặt” với nhiều khó khăn, thách thức. Tình hình kinh tế thế giới biến động phức tạp, khó lường trong những tháng đầu năm. Giá dầu và hầu hết các nguyên, vật liệu cơ bản cũng như lương thực, thực phẩm trên thị trường thế giới tăng cao; kinh tế Mỹ suy giảm đã tác động mạnh và kéo theo sự khủng hoảng của nền kinh tế toàn cầu.
Nền kinh tế nước ta có sức cạnh tranh chưa cao lại mới bước đầu vận hành theo cơ chế thị trường và đang hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới thì những hậu quả nặng nề của thiên tai, dịch bệnh và những biến động bất lợi của kinh tế toàn cầu đã tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế của đất nước mà trước hết là mặt bằng giá trong nước. Những khó khăn, thách thức đó đều có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế tỉnh Ninh Bình. Môi trường kinh doanh bị ảnh hưởng, một số lĩnh vực sản xuất đang có dấu hiệu tăng chậm lại. Ninh Bình là một tỉnh đang phát triển sẽ bị ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế, việc thu hút đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp, các khu du lịch, việc xuất khẩu một số mặt hàng truyền thống cũng sẽ bị ảnh hưởng.
Bằng những nghị quyết, chính sách, cơ chế của tỉnh, những năm gần đây, tiềm năng du lịch của Ninh Bình đã được đánh thức, tạo ra những bước chuyển mình lớn, với đa dạng các loại hình như du lịch sinh thái, hang động, thể thao, lịch sử.... Và để ngày càng khẳng định thương hiệu, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của cuộc khủng hoảng thế giới du lịch Ninh Bình còn nhiều việc phải làm.
Với mong muốn được đóng góp cho công cuộc hội nhập và phát triển quê hương, đề tài thực tập tốt nghiệp của em đã phân tích và tìm đưa ra một số giải pháp khắc phục mặt còn hạn chế của du lịch Ninh Bình. Hy vọng trong tương lai gần Ninh Bình thực sự trở thành một điểm đến lý tưởng đối với mọi du khách.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1
Cơ cấu cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh Ninh Bình 2004-2008
18
Bảng 2.2
Tổng hợp các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ 2001-2008
20
Bảng 2.3
Phân loại nguồn vốn trong nước theo khu du lịch của tỉnh Ninh Bình tính đến 31/12/2008
21
Bảng 2.4
Thực trạng lao động du lịch Ninh Bình giai đoạn 2003- 2007
25
Bảng 2.5
Tổng hợp lao động được đào tạo kiến thức du lịch 2004 - 2008
27
Bảng 2.6
Tổng hợp những dự án đầu tư vào khu du lịch Vân Long
29
Bảng 2.7
Tổng hợp dự án đầu tư vào du lịch trung tâm thành phố Ninh Bình
31
Bảng 2.8
Tổng hợp vốn các dự án đầu tư vào khu Tam Cốc – Bích Động, chùa Bái Đính, cố đô Hoa Lư tính đến hết năm 2008
34
Bảng 2.9
Tổng lượng khách du lịch đến Ninh Bình 2004 - 2008
36
Bảng 2.10
Doanh thu của ngành du lịch tỉnh 2004 - 2008
37
Bảng 2.11.
Đóng góp vào ngân sách Nhà nước của du lịch tỉnh Ninh Bình
38
Bảng 2.12
Lao động làm việc trong ngành du lịch
38
Bảng 2.13.
Doanh thu của các cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh
39
Bảng 2.14.
Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế ở Ninh Bình
40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
BÁO ĐIỆN TỬ
1. NinhBinhTourism.com.vn
2. NinhBinhTrade.gov.vn
3. Vietbao.vn
4. Báo Điện tử Đảng Cộng Sản
5. Bộ Văn hóa Thể thao Du lịch Việt Nam
6. Báo Ninh Bình điện tử : baoninhbinh.org.vn
TÀI LIỆU GIẤY
7. Niên giám thống kê của Tỉnh Ninh Bình các năm 2006, 2007 và bản tóm tắt năm 2008, Cục thống kê Ninh Bình.
8. Quy hoạch phát triển du lịch Ninh Bình đến năm 2015, trường Đại học Kiến trúc, Hà Nội.
9. Quy hoạch phát triển khu du lịch Tam Cốc – Bích Động đến năm 2010 của Tỉnh Ninh Bình.
10. Tổng hợp dự án đầu tư vào các khu du lịch của tỉnh Ninh Bình, phòng Thẩm định, Sở Kế hoạch và đầu tư Ninh Bình.
11. Giáo trình Kinh tế đầu tư, trường Đại học Kinh tế Quốc dân, 2007.
12. Giới thiệu cơ hội đầu tư và danh mục những dự án được khuyến khích đầu tư của Tỉnh Ninh Bình, Sở Kế hoạch và đầu tư.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đầu tư phát triển ngành du lịch tỉnh Ninh Bình Thực trạng và giải pháp.doc