1. Tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh trong học tập nói chung có ý
nghĩa quan trọng trong s ự trưởng thành của người học. Nếu bản thân người học
không tích cực, chủ động chiếm lĩnh tri thức thì việc học sẽ không thể có kết quả
tốt.
2. Hiệu quả của phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động
của học sinh trong dạy học thơ trữ tình trung đại Việt Nam phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, song quan trọng là ở sự kết hợp nhịp nhàng giữa hoạt động dạy của thầy
và hoạt động học của trò.
3. Tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh có vị trí quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo hiện nay, luận văn đã đề xuất một
số các biện pháp vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào quá trình giảng dạy
thơ trữ tình trung đại Việt Nam trong nhà trường trung học. Để nhằm phát huy
tính tích cực, chủ động của học sinh trong giờ học trên lớp cũng như khi ở nhà.
Đó là việc xây dụng những câu hỏi liên tưởng tưởng tượng sáng tạo, kết hợp với
các hình thức thảo luận nhóm, đồng thời tăng cường các bài tập mở rộng nhằm
phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh trong nhận thức cũng như
trong học tập.
95 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5640 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Dạy học thơ trữ tình Trung Đại Việt Nam ở lớp 11 theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trung đại với giáo viên không những là người am
hiểu kiến thức mà phải nắm bắt được tâm lí học sinh trong lớp, có tài tổ chức,
hướng dẫn hoạt động học tập của học sinh để các em có thể tự mình chiếm lĩnh
thâm nhập vào tác phẩm.
Việc học như vậy thực sự là một sự phát triển toàn diện, hứng thú sáng tạo
nhân cách chủ thể học sinh.
2.5.1.1. Phƣơng pháp tích cực trong dạy học thơ trữ tình trung đại
nhằm nâng cao chất lƣợng giảng dạy.
Lâu nay phương pháp dạy học truyền thống vẫn quan niệm dạy học văn là
một quá trình truyền thụ và lĩnh hội tri thức, trong đó thầy truyền thụ tri thức cho
trò, trò tiếp nhận thông tin nhưng chưa xử lý thông tin.
Trong giờ học văn truyền thống, quá trình dạy của thầy diễn ra nhiều hơn
quá trình học của học sinh. Và như vậy, phương pháp truyền thống đã không tạo
điều kiện cho cảm xúc, ý nghĩ của học sinh nảy nở và phát triển, giữa học sinh và
giáo viên không có sự tranh luận đối thoại với nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
58
Đó là nguyên nhân kìm hãm chất lượng giờ học văn trong nhà trường, là
nguyên nhân dẫn tới đổi mới, thay thế bằng một phương pháp mới tích cực hơn.
Dạy học thơ trữ tình trung đại xuất phát từ đặc thù bộ môn có tính chất nghệ
thuật, môn văn có một nhiệm vụ hết sức quan trọng đó là phát triển tâm hồn, tình
cảm cho học sinh. Nhiệm vụ này đòi hỏi học sinh phải tích cực, bởi lẽ tâm hồn là
một cái rất riêng ở mỗi người. Giáo viên chỉ có thể định hướng chứ không thể áp
đặt, cảm thụ thay. Học sinh phải tự cảm nhận, tự thanh lọc để từ đó có ý thức và
khát vọng vươn lên cái đẹp, cái cao thượng, cũng như để phát triển nhân cách
toàn diện hơn.
2.5.1.2. Phƣơng pháp tích cực trong dạy học thơ trữ tình trung đại
nhằm đáp ứng yêu cầu thời đại.
Chúng ta đang sống ở kỷ nguyên mới, kỷ nguyên của cách mạng thông tin
kỹ thuật số. Nước ta đang ở giai đoạn tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp.
Năm 2007 Việt Nam đã gia nhập WTO. Sự kiện chính trị quan trọng này mở ra
những thời cơ và thách thức mới cho đất nước. Thực tiễn đặt ra yêu cầu mới đối
với giáo dục là phải tạo ra những công dân có trình độ văn hóa cao, có ý thức tự
chủ, năng động, sáng tạo, thích ứng nhanh, bắt kịp với tối độ phát triển của xã
hội. Đáp ứng yêu cầu chung của thời đại trong dạy học thơ trữ tình trung đại Việt
Nam cũng nhằm đổi mới mục tiêu trên.
Như vậy, đổi mới phương pháp là nhu cầu cấp thiết. Đây là vấn đề không
phải của riêng nền giáo dục nước ta mà là vấn đề đang được quan tâm ở mọi quốc
gia trên thế giới.
2.5.2. Tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh lớp 11 trong giờ học
thơ trữ tình trung đại Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả học tập.
Tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh là định hướng lớn, là nội dung
cơ bản, cốt lõi của phương pháp dạy học nói chung. Với tính chất đặc thù của bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
59
môn, của hoạt động dạy học thơ trữ tình trung đại Việt Nam, vấn đề tích cực hóa
trong dạy học được đặt ra như một yêu cầu cấp thiết.
Tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh là một trong những nhiệm vụ
của thầy giáo trong nhà trường và là một trong những biện pháp nâng cao chất
lượng dạy học. Tuy không phải là vấn đề mới, nhưng trong xu hướng đổi mới dạy
học hiện nay thì việc tích cực hóa hoạt động của học sinh là một vấn đề được đặc
biệt quan tâm. Nhiều nhà nghiên cứu, nhiều công trình luận án tiến sĩ đã và đang
đề cập đến lĩnh vực này. Tất cả đều hướng tới thay đổi vai trò của người dạy và
người học nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học, nhằm đáp ứng yêu cầu
dạy học trong giai đoạn phát triển mới.
Phát huy năng lực chủ thể của học sinh là phương hướng cơ bản để nâng cao
hiệu quả giảng dạy thơ trữ tình trung đại Việt Nam trong nhà trường. Muốn phát
huy được năng lực của học sinh, để học sinh giữ vai trò chủ thể thì trong quá trình
dạy học giáo viên phải tìm ra những biện pháp thích hợp nhằm tích cực hóa hoạt
động học tập của học sinh. Đây là yêu cầu cấp thiết trong dạy học văn nói chung
và thơ trữ tình trung đại Việt Nam nói riêng.
2.5.3. Tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh lớp 11 trong giờ học
thơ trữ tình trung đại Việt Nam là yêu cầu của thời đại.
Tính tích cực học tập là một phẩm chất quan trọng cần có của học sinh. Nó
không chỉ giúp các em hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập mà còn góp phần phát
triển các phẩm chất, năng lực quan trọng khác của con người hiện đại, giúp các
em hoàn thiện nhân cách của mình.
Xuất phát từ yêu cầu của thời đại và thực trạng dạy học nói chung, dạy học
thơ trữ tình trung đại nói riêng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học đã đặt ra
đúng hướng: Phát triển tính tích cực học tập của học sinh.
Vấn đề tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh trong dạy học thơ trữ
tình trung đại Việt Nam càng trở nên cấp thiết bởi xuất phát từ chủ thể nhận thức,
từ đặc trưng cơ bản của bộ môn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
60
CHƢƠNG 3:
NHỮNG BIỆN PHÁP TÍCH CỰC HÓA HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC THƠ TRỮ TÌNH TRUNG ĐẠI VIỆT
NAM VÀ THIẾT KẾ THỂ NGHIỆM.
1. Những biện pháp tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh trong
dạy học thơ trữ tình trung đại Việt Nam ở lớp 11 THPT.
Căn cứ vào thực trạng của việc dạy học thơ trữ tình trung đại Việt Nam ở
các trường THPT, căn cứ vào đặc trưng thi pháp thơ trữ tình trung đại Việt Nam
trong nhà trường, căn cứ vào lí luận về đổi mới phương pháp dạy học thơ trữ tình
trung đại Việt Nam trong nhà trường. Chúng tôi xin đề xuất một số biện pháp
giảng dạy nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học thơ trữ tình
trung đại Việt Nam như sau:
1.1. Hƣớng dẫn học sinh biết cách tự làm việc với sách giáo khoa.
1.1.1. Làm việc với sách giáo khoa trƣớc giờ lên lớp.
Theo nhà khoa học Liên Xô (cũ) E.I.Gô Lan thì ông cho rằng: “ Việc nghiên
cứu sách giáo khoa một cách cơ bản ở các lớp được tiến hành không phải trong
giờ lên lớp mà trong quá trình chuẩn bị các bài tập ở nhà”.
Qua thực tế giảng dạy ở trường THPT, chúng tôi nhận thấy khâu chuẩn bị
bài ở nhà của học sinh thường không được chú trọng một cách thích đáng, giáo
viên không hướng dẫn cụ thể cho học sinh mà chỉ yêu cầu các em trả lời câu hỏi
trong sách giáo khoa, hoặc chỉ dành ít phút cuối cùng của giờ học, giáo viên dặn
dò học sinh học bài và chuẩn bị bài mới. Chính vì vậy, việc chuẩn bị bài của học
sinh ở nhà thường không ăn khớp hoặc ít liên quan đến hoạt động của thầy trò ở
trên lớp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
61
GS. Phan Trọng Luận đã chỉ ra tầm quan trọng của khâu chuẩn bị bài như
sau: “ Chuẩn bị bài ở nhà là bước tập dượt cho sự cảm thụ trên lớp được sâu sắc
hơn. Bằng kinh nghiệm sống và kinh nghiệm văn học của bản thân, học sinh trực
tiếp đi vào thế giới tác phẩm. Trên cơ sở cảm thụ trực tiếp tươi mát đó của học
sinh về tác phẩm, giáo viên sẽ khơi sâu phát triển những ấn tượng đúng đắn và
loại trừ đi những cảm xúc và suy nghĩ ban đầu còn chủ quan lệch lạc của học sinh
về tác phẩm, về tác giả hay về một nhân vật, một chi tiết trong tác phẩm
v.v…”[24].
Nội dung, công việc chuẩn bị bài ở nhà của học sinh có nhiều mặt, đa dạng.
Có thể tập đọc, tìm hiểu điển cố, từ ngữ khó, suy nghĩ về một chi tiết nghệ
thuật…Với thơ trữ tình trung đại Việt Nam việc tìm hiểu điển cố, các từ Hán Việt
là một việc làm hết sức cần thiết. Khi học bài “ Bài ca ngất ngưởng” của Nguyễn
Công Trứ trong sách giáo khoa Ngữ Văn 11 tập I, các em muốn hiểu nội dung bài
học trước tiên phải giải nghĩa được từ Hán Việt, ví dụ: “Tài bộ”: tài hoa; “thao
lược”: tài năng quân sự…hiểu được ý nghĩa các điển cố mà tác giả sử dụng trong
bài, “ người thái thượng”: ý nói cũng như người thời thượng cổ, không quan tâm
đến chuyện được mất…Ngoài ra, giáo viên sử dụng các câu hỏi, bài tập để học
sinh chuẩn bị theo đúng mục tiêu định hướng bài học.Giáo viên có thể đặt ra câu
hỏi như sau: Em hãy xác định mục tiêu dạy học bài: “ Bài ca ngất ngưởng” của
Nguyễn Công Trứ…Người học khi hiểu được ý nghĩa trên, sẽ không cảm thấy
ngỡ ngàng, bị động.
1.1.2. Làm việc với sách giáo khoa trong giờ học.
Khi đến lớp giáo viên phải kiểm tra công việc chuẩn bị bài của học sinh ở
nhà. Đây không chỉ là một bước lên lớp mà còn là việc cần thiết để dẫn dắt học
sinh đi và thế giới nghệ thuật của tác phẩm.
Ở khâu này, dưới sự gợi ý trực tiếp, cụ thể của giáo viên học sinh đọc sách
giáo khoa để chiếm lĩnh văn bản chi tiết hơn. Trong hoạt động này, giữa học sinh
và giáo viên có sự tương tác cùng hòa nhịp với không khí chung của lớp học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
62
Việc đọc các tác phẩm trữ tình trung đại trong giờ học cần đạt được những
yêu cầu như: phát hiện được logic kết cấu của bài học, phát hiện ra các vấn đề mà
bài thơ đề cập, phát hiện ra tiếng nói tình cảm của nhà thơ gửi gắm trong bài thơ.
Do đó, giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách tiếp cận một bài thơ trữ tình trung
đại Việt Nam ở các yếu tố sau:
-Thể loại, kết cấu của bài thơ và cách khai thác phân tích bài thơ. Khi dạy
bài “ Tự tình” của Hồ Xuân Hương trong sách giáo khoa Ngữ Văn 11 tập I, giáo
viên có thể hướng dẫn học sinh tiếp cận theo hướng kết cấu ngang (đề, thực, luận,
kết) ( khai, thừa, chuyển, hợp) hoặc theo hai phần ( bốn câu thơ đầu, bốn câu thơ
cuối).
- Nêu các tình huống có vấn đề. Về cơ bản, giáo viên không nói thay học
sinh mà cần khuyến khích sự suy nghĩ độc lập của học sinh. Muốn tạo cho học
sinh có được suy nghĩ độc lập, giáo viên phải nêu lên các tình huống có vấn đề.
Chẳng hạn khi dạy bài: “Vịnh khoa thi hương” của Trần Tế Xương trong sách
giáo khoa Ngữ Văn 11 tập I, chúng tôi đặt ra các tình huống, các câu hỏi cho học
sinh suy nghĩ trả lời : Em hãy cho biết nét đặc sắc trong các cặp đối có trong bài
thể hiện điều gì? Hình ảnh quan sứ ( Công sứ Nam Định và vợ- mụ đầm- người
đàn bà Châu Âu) được đón tiếp như thế nào?...Người dạy đặt vấn đề: Ở bài khác,
Trần Tế Xương viết: “ Trên ghế bà đầm ngoi đít vịt - Dưới sân ông cử ngỏng đầu
rồng” qua đây em hiểu gì về phong cách ngôn ngữ và thái độ của tác giả?. Việc
đặt câu hỏi đối với học sinh trong quá trình tiếp nhận văn học có ý nghĩa làm thay
đổi tình thái của giờ học, hay nói cách khác là mở ra tình huống “có vấn đề”, xác
định tâm thế thực tại và đặt học sinh vào các yêu cầu của việc nhận thức.
1.1.3. Làm việc với sách giáo khoa sau giờ học.
Đây là việc học sinh đọc lại sách giáo khoa sau khi đã học ở trên lớp, dưói
sự hướng dẫn của giáo viên nhằm củng cố, bổ sung kiến thức để giải quyết đầy đủ
hơn các bài tập mà sách giáo khoa yêu cầu bằng hệ thống kiến thức tổng hợp đã
chiếm lĩnh được từ trước. Tuy nhiên, cần hiểu làm việc với sách giáo khoa sau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
63
giờ học không đơn thuần là đọc lại tác phẩm, củng cố và ôn lại kiến thức mà đọc
với một cấp độ cao hơn so với những giai đoạn trước. Trên cơ sở ấy, các em sẽ
vận dụng cách ghi chép, cách xây dựng đề cương và vận dụng nội dung tri thức.
Ngoài ra các em còn biết lập kế hoạch cho việc đọc sách, nhận thức rõ về vai trò,
ý nghĩa của việc đọc sách trong việc hình thành và phát triển nhân cách, rèn luyện
thói quen độc lập, tích cực học tập và hình thành ở các em khả năng tự kiểm tra,
đánh giá kết quả nghiên cứu của mình, vận dụng những tri thức đã học để hiểu
sâu về tác phẩm cũng như những vấn đề liên quan đến chủ đề tư tưởng của tác
phẩm, từ đó vận dụng thực hành sáng tạo trong bài làm văn.
1.2. Xây dựng câu hỏi liên tƣởng, tƣởng tƣợng sáng tạo trong dạy học
thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
Câu hỏi nhằm phát huy liên tưởng và tưởng tượng nghệ thuật của học sinh là
bộ phận trong các câu hỏi sáng tạo của quá trình vận dụng phương pháp giảng
dạy tích cực vào dạy học tác phẩm văn chương trong nhà trường trung học. Đó là
những câu hỏi dựa trên những đặc trưng của tư duy văn học, hướng vào mục đích
khai thác tính nghệ thuật của tác phẩm phù hợp với năng lực phát triển của học
sinh. Câu hỏi liên tưởng và tưởng tưởng nhằm mục đích gợi mở, vận dụng trí
nhớ, lựa chọn và huy động những kinh nghiệm cá nhân, hướng học sinh vào hiện
thực tâm lý của tác phẩm bằng những yêu cầu trả lời kiến thức, xác lập mối quan
hệ giữa tác phẩm với nội dung bài học. Nó không tồn tại biệt lập tách rời mà được
đặt trong cấu trúc hệ thống các câu hỏi sáng tạo của tiến trình dạy học tác phẩm.
Những liên tưởng và tưởng tượng thể hiện qua việc trả lời các câu hỏi này sẽ là
những sợi dây liên kết nối những chân trời kiến thức.
* Hệ thống câu hỏi trong bài dạy học tác phẩm văn chương bao gồm các
dạng:
- Câu hỏi tái hiện.
- Câu hỏi liên tưởng tưởng tượng.
- Câu hỏi phân tích.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
64
- Câu hỏi so sánh.
- Câu hỏi khái quát và tranh luận.
- Câu hỏi vận dụng kiến thức.
* Các dạng câu hỏi liên tưởng tưởng tượng:
- Liên tưởng hiện thực xác định của tác phẩm trong quan hệ của đời sống xã
hội.
- Liên tưởng mối liên hệ giữa nhân vật và hoàn cảnh, giữa không gian và
thời gian nghệ thuật, giữa các nhân vật với nhau và với hoàn cảnh điển hình.
- Liên tưởng mối liên hệ giữa các chi tiết nghệ thuật, giữa các tình huống
nghệ thuật, giữa các điểm sáng thẩm mỹ cùng chiều, cùng điểm sáng thẩm mỹ
ngược chiều, khác bình diện.
- Tưởng tượng về khả năng phát triển của hình tượng nghệ thuật trung tâm.
- Liên tưởng hình ảnh, hình tượng, biểu tượng của tác phẩm này với tác
phẩm khác.
- Liên tưởng giọng điệu của tác giả với thái độ tư tưởng, quan điểm nghệ
thuật của tác giả.
- Tưởng tượng tâm trạng của tác giả khi lựa chọn một chi tiết hay một số
hình ảnh tiêu biểu của tác phẩm.
- Liên tưởng và tưởng tượng điểm nhìn nghệ thuật của tác giả với hiệu quả
nghệ thuật của tác phẩm.
* Ví dụ:hệ thống câu hỏi khi dạy học bài “Tự tình” của Hồ Xuân Hương (
SGK Ngữ văn 11).
- Em hãy tìm một số câu thơ nói về tâm sự của người phụ nữ trong xã hội
phong kiến?
( Câu hỏi tái hiện).
- Không gian, thời gian đã nói lên tâm cảnh của tác giả như thế nào?
( Câu hỏi phân tích).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
65
- Trong bài thơ “ Tự tình I”, “Tự tình III” cho thấy tâm trạng của Hồ Xuân
Hương ra sao?
( Câu hỏi so sánh).
- Tính cách của Hồ Xuân Hương được thể hiện qua những từ ngữ, nghệ
thuật nào? Hãy phân tích?
( Câu hỏi tưởng tượng và phân tích).
- Em có nhận xét gì về bức tranh ngoại cảnh và bức tranh tâm cảnh ?
( Câu hỏi khái quát).
-Vì sao tác giả lại đặt tên bài thơ là “Tự tình” mà không chọn tên khác ?
( Câu hỏi tranh luận)
- Thử hình dung tâm trạng của Hồ Xuân Hương khi nói về cuộc đời mình
nói riêng và của người phụ nữ trong xã hội phong kiến nói chung?
( Câu hỏi tưởng tượng mở rộng).
Muốn chuyển tải được những câu hỏi trên, giáo viên không thể tách riêng
các câu hỏi có yêu cầu liên tưởng, tưởng tượng trong quá trình dạy học. Nhằm
phát huy ưu điểm của các câu hỏi liên tưởng, tưởng tượng, cần kết hợp thực hiện
một chuỗi các công việc liên hoàn từ đọc đến dẫn dắt vấn đề, gợi mở, yêu cầu học
sinh phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát…theo mạch tư duy lôgíc cùng với
việc tổ chức khai thác kết quả câu trả lời của học sinh để xây dựng nội dung bài
học. Để việc tiếp nhận của học sinh diễn ra theo một quá trình liên tục, các câu
hỏi liên tưởng tưởng tượng còn phải có mối liên hệ với các câu hỏi trong sách
giáo khoa đã được học sinh chuẩn bị ở nhà. Việc xây dựng câu hỏi liên tưởng
tưởng tượng không thể tách biệt sự quan tâm thích đáng đến các phương diện
nhận thức trong quá trình dạy học tác phẩm văn chương, mà trái lại nó một bộ
phận cấu thành và xuyên thấm trong hệ thống các thao tác tiếp nhận như phân
tích, so sánh, khái quát giá trị tác phẩm. Vì thế, các câu hỏi liên tưởng và tưởng
tượng trong hệ thống các câu hỏi sáng tạo trong bài học tác phẩm văn chương
được xem như một trong những giải pháp liên kết phương hướng triển khai quá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
66
trình hình thành kiến thức, góp phần làm phong phú các hướng tiếp nhận tích cực
ở học sinh.
1.3. Hoạt động thảo luận nhóm.
Hình thức hoạt động theo nhóm là hình thức được sử dụng rộng rãi phổ biến
trong dạy học theo phương pháp mới hiện nay. Với hình thức hoạt động này, mỗi
nhóm nhỏ phải chịu trách nhiệm một phần nội dung công việc. Vì thế các thành
viên trong nhóm đều phải tích cực làm việc, chịu trách nhiệm phần công việc
nhóm giao cho. Việc chia nhóm sẽ tạo được không khí thi đua sôi nổi giữa các
nhóm, các thành viên trong lớp. Mặt khác, khi được hoạt động nhóm các em dễ
bộc lộ quan điểm, nói lên suy nghĩ, chính kiến của mình. Để thực hiện được điều
này, giáo viên phải tìm hiểu được đối tượng học sinh về thái độ, hứng thú, năng
lực , trình độ… của các em đối với môn học. Trong quá trình tổ chức hoạt động
nhóm, giáo viên phải trực tiếp theo dõi hoạt động của các nhóm. Khi tổ chức cho
các nhóm thảo luận thống nhất kết quả, yêu cầu phải tôn trọng ý kiến của mỗi cá
nhân học sinh đồng thời giáo viên cần kịp thời động viên khích lệ những ý kiến
độc đáo, sáng tạo của các em.
Trong dạy học thơ trữ tình trung đại theo hướng tích cực hóa hoạt động học
tập của học sinh, hình thức hoạt động theo nhóm là biện pháp phù hợp, giúp học
sinh hoạt động tích cực để đạt hiệu quả học tập tốt. Với mỗi văn bản thơ trữ tình
bao giờ cũng có những phương thức kiến tạo nghệ thuật riêng. Xác định nét đặc
trưng của mỗi văn bản, giáo viên sẽ giúp học sinh thảo luận đúng trọng tâm, huy
động được sự hợp tác tích cực của mọi thành viên trong nhóm để đạt được mục
tiêu bài học.
Ví dụ khi dạy bài “Câu cá mùa thu” ( Thu điếu) của Nguyễn Khuyến trong
SGK Ngữ văn 11. Chúng tôi đã đặt câu hỏi để các em tiến hành thảo luận nhóm
như sau: Có ý kiến cho rằng: “ Nguyễn Khuyến viết Thu điếu nhưng không chú
mục vào chuyện câu cá, mong được cá mà chỉ là cái cớ để cảm nhận cảnh thu, để
đắm mình vào suy tư nghĩ ngợi với tâm trạng u ẩn, thầm kín của mình”. Em có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
67
đồng ý với nhận xét trên không? Thử lý giải nguyên nhân ý nghĩa của tâm tình
Nguyễn Khuyến.
Câu hỏi thảo luận trên giúp các em thâu tóm, khái quát ý nghĩa tư tưởng của
bài học một cách dễ dàng hơn.Có thể nói hoạt động nhóm tạo nên hiệu quả dạy và
học rất tốt.
1.4. Tăng cƣờng các bài tập mở rộng đi sâu vào văn bản thơ trữ tình
trung đại Việt Nam.
Những tác phẩm văn học lớn có giá trị không cùng. Qua mỗi thời đại người
đọc lại phát hiện thêm những giá trị mới của tác phẩm. Thời gian học tập trên lớp
là hữu hạn, nhằm phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh trong nhận
thức, giáo viên cần tăng cường cho các em các loại bài tập mở rộng và đi sâu vào
tác phẩm như sau:
* Mở rộng và đi sâu vào nội dung văn bản thơ trữ tình:
Mở rộng và đi sâu và loại hình nhân vật trữ tình trong sự so sánh đối chiếu.
Ví dụ: Tại sao Hồ Xuân Hương lại chọn thời gian “đêm khuya” để giãi bày
tâm sự? Điều đó gợi cho em nhớ đến hình ảnh của nhân vật nào trong các tác
phẩm văn chương khác?
Ví dụ: Em hãy so sánh hình tượng nhân vật người phụ nữ trong xã hội xưa
và nay?
* Mở rộng và đi sâu vào hình thức nghệ thuật của văn bản thơ trữ tình:
Mục đích là không chỉ nắm được các hình thức nghệ thuật biểu hiện nội
dung của tác phẩm mà còn thấy được sự độc đáo của các hình thức nghệ thuật cần
được hiểu đúng.
Ví dụ: Có ý kiến cho rằng bài thơ “ Thu điếu” của Nguyễn Khuyến có nhiều
cách hiểu khác nhau, mà những cách hiểu khác nhau đều phụ thuộc vào cách ngắt
nhịp hai câu thơ cuối bài, em hãy tìm ra cách ngắt nhịp đó và cho biết em hiểu
theo cách nào? ( Câu hỏi yêu cầu lựa chọn cách ngắt nhịp phù hợp nhất của bài
thơ).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
68
Ví dụ : Trong bài thơ “ Tự tình” của Hồ Xuân Hương, tác giả đã sử dụng
thành công biện pháp đảo ngữ, em hãy tìm một câu thơ, đoạn văn khác có sử
dụng biện pháp nghệ thuật này? ( Câu hỏi yêu cầu nắm vững giá trị độc đáo của
thủ pháp nghệ thuật trong tác phẩm văn chương).
* Câu hỏi mở rộng và đi sâu vào tư tưởng chủ đề của văn bản thơ trữ tình:
Mục đích không chỉ cho học sinh biết, nắm rõ tư tưởng của tác phẩm mà
thấy được sự sâu sắc của tư tưởng tác phẩm.
Ví dụ: Bài thơ “ Thu điếu” là tâm sự buồn của một nhà nho trước thời thế,
qua đó cho ta thấy được tư tưởng của tác phẩm là gì?
Với các dạng câu hỏi và bài tập mở rộng như trên học sinh sẽ phát huy được
tính tích cực, chủ động trong việc học thơ trữ tình trung đại Việt Nam.
Trên đây là một số những biện pháp nhằm tích cực hóa hoạt động học tập
của học sinh trong dạy học thơ trữ tình trung đại Việt Nam. Với mục đích nâng
cao chất lượng dạy học, kích thích hứng thú, khả năng độc lập tự chủ và lòng ham
học của học sinh trong quá trình học tập. Trong quá trình giảng dạy người giáo
viên cần lựa chọn, kết hợp hài hòa các biện pháp trên để đạt hiệu quả cao nhất.
2. Thiết kế thể nghiệm giáo án dạy học thơ trữ tình trung đại Việt Nam
theo hƣớng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh.
2.1. Yêu cầu về thể nghiệm:
Vận dụng các biện pháp tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh vào
việc thiết kế bài học thơ trữ tình trung đại Việt Nam ở lớp 11.
2.2. Mục đích thể nghiệm:
Nhằm kiểm tra tính đúng đắn, khả thi khi vận dụng phương pháp tích cực
vào quá trình dạy học thơ trữ tình trung đại Việt Nam ở lớp 11.
2.3. Nội dung thể nghiệm:
Văn bản : - “ Tự tình” ( Hồ Xuân Hương), Ngữ văn 11
- “ Câu cá mùa thu” ( Nguyễn Khuyến), Ngữ văn 11
2.4. Nơi thể nghiệm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
69
Trường PT Vùng Cao Việt Bắc.
2.5. Thiết kế thể nghiệm:
Bài 1: TỰ TÌNH
Hồ Xuân Hương
A. Mục tiêu bài học:
- Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất, xót xa trước cảnh
ngộ éo le, ngang trái của duyên phận Hồ Xuân Hương, từ đó thấy được cả bi kịch
và bản lĩnh, khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương.
- Biết cách phân tích các sắc thái từ ngữ, các biện pháp nghệ thuật.
- Hiểu sâu hơn nghệ thuật thơ Nôm Hồ Xuân Hương.
B. Phƣơng tiện thực hiện:
- Sách giáo khoa Ngữ văn 11 tập 1.
- Sách bài tập Ngữ Văn 11 tập 1.
- Sách giáo viên Ngữ Văn 11 tập 1.
C. Cách thức tiến hành:
Kết hợp các phương pháp :
- Đọc diễn cảm.
- Gợi mở, phân tích, trao đổi thảo luận.
D. Tiến trình dạy học:
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
* Học sinh chuẩn bị bài trƣớc khi lên lớp:
- Đọc phần giới thiệu tác giả, đọc kỹ văn bản và yêu cầu:
+ Em biết gì về tác giả Hồ Xuân Hương?
+ Trong bài thơ tác giả bộc lộ tâm trạng gì?
+ Tìm giá trị tư tưởng của tác phẩm?
+ Tìm đọc hai bài thơ Tự tình I và Tự tình III.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
70
* Làm việc trên lớp:
I. Tìm hiểu chung:
1. Tiểu dẫn:
a. Tác giả:
Học sinh đọc SGK và trả lời câu hỏi: Hãy nêu những nét cơ bản về tác giả
Hồ Xuân Hương ?
- Cho đến nay, có nhiều vấn đề về cuộc đời và thơ văn của nữ sĩ Hồ Xuân
Hương chưa được lý giải tường tận. Trong lịch sử văn học Việt Nam, Hồ Xuân
Hương là hiện tượng rất độc đáo: một nhà thơ phụ nữ viết về phụ nữ, rất táo bạo.
Thơ bà đậm chất văn học dân gian từ đề tài, cảm hứng đến ngôn ngữ, hình tượng,
phá vỡ nhiều quy phạm của thơ cổ điển. Nhà thơ Xuân Diệu đã tôn vinh bà là “
Bà chúa thơ Nôm”. Thơ bà rất được ưa chộng và dịch ra nhiều tiếng trên thế giới.
- Hồ Xuân Hương sống vào khoảng cuối thế kỷ XVIII. Theo các tài liệu lưu
truyền thì quê bà ở huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Thân sinh bà lấy vợ lẽ ở
tỉnh Bắc Ninh, sinh ra bà. Gia đình bà có thời sống ở Thăng Long. Khi trưởng
thành, cộc đời tình duyên của Hồ Xuân Hương gặp nhiều éo le, ngang trái.
b. Sáng tác:
Hồ Xuân Hương sáng tác cả chữ Hán và chữ Nôm. Theo các nhà nghiên
cứu, hiện có khoảng trên dưới 40 bà thơ Nôm. Nữ sĩ còn có tập thơ Lưu Hương
Kí ( Ghi chép giữ lại mùi hương) tập thơ gồm 24 bài chữ Hán và 26 bài chữ Nôm
được phát hiện năm 1964.
2. Văn bản
a. Đọc- giải nghĩa từ khó
- Khi đọc, cần hiểu đúng nghĩa từ ngữ trong từng câu thơ.
- Đọc thành tiếng (Đọc diễn cảm) để cảm nhận được giọng điệu của bài thơ:
vừa ngậm ngùi, vừa ai oán thể hiện bi kịch tâm hồn không thể giải tỏa.
b. Thể loại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
71
Bài thơ Tự tình II của Hồ Xuân Hương là một bài thơ thất ngôn bát cú
Đường luật, viết bằng chữ Nôm. Những bài thơ được viết theo thể Đường luật mà
bằng chữ Nôm được gọi là thơ Nôm Đường luật. Đây là thể loại có nhiều thành
công nhất của văn học Việt Nam thời trung đại.
II. Đọc hiểu văn bản:
1. Hình tựợng nhân vật trữ tình trong bài thơ.
Gợi dẫn 1: Mở đầu bài thơ, Hồ Xuân Hương bộc lộ tâm trạng gì và cách
diễn tả tâm trạng của bà có gì độc đáo?
Yêu cầu:
Mở đầu bài thơ, nhà thơ đã bộc bạch tâm trạng:
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,
Trơ cái hồng nhan với nước non.
Với hai câu thơ trên đã có những cách hiểu không giống nhau.
- Có người cho rằng: Người phụ nữ cô đơn trong đêm khuya vắng lặng, khắc
khoải mong ngóng người chồng. Nhưng càng mong lại càng không thấy. Tiếng
trống “canh dồn” kia chính là thông báo về thời gian tâm trạng của nàng. Nó thể
hiện nỗi chờ mong khắc khoải, thảng thốt, đầy lo âu tuyệt vọng của người phụ nữ.
- Hồ Xuân Hương diễn tả tâm trạng bẽ bàng của người vợ cô đơn chờ mong
chồng mà chồng không đến bằng một chữ “ trơ”. Nó vừa mang ý nghĩa là sự cô
đơn lẻ loi, song đồng thời còn mang ý nghĩa thách thức xung quanh. Trơ “cái
hồng nhan”, cái thân phận phụ nữ với “nước non”, lấy cái hữu hạn đối lập với cái
vô hạn.
- Có người lại hiểu cách khác: “Nỗi niềm buồn tủi của Hồ Xuân Hương
được gợi lên giữa một đêm khuya. Ở đây, Xuân Hương cảm nhận sự cô đơn trước
thời gian. Trong bài thơ Tự tình mô típ “ văng vẳng” không chỉ não lòng mà còn
lo lắng. So với câu đầu của bài Tự tình I thì câu đầu của bài Tự tình II buồn hơn.
…Khi trăm mối tơ lòng không thể gỡ mà thời gian gấp gáp cứ trôi thì còn lại
là sự bẽ bàng: “ Trơ cái hồng nhan với nước non”. Từ “ trơ” đặt ở đầu câu với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
72
nghệ thuật đảo ngữ, bên cạnh bản lĩnh Hồ Xuân Hương vẫn là nỗi đau Xuân
Hương, nó cũng hàm nghĩa với từ “trơ” thể hiện tâm trạng nàng Kiều bị bỏ rơi
không chút đoái thương: “Đuốc hoa nằm đó mặc nàng nằm trơ”. “Trơ” là tủi hổ,
“trơ” là bẽ bàng. Thêm vào đó hai chữ “hồng nhan” là để nói về dung nhan thiếu
nữ mà lại đi với từ “cái” thì thật rẻ rúng, mỉa mai…Nhịp điệu câu thơ cũng là để
nhấn mạnh vào sự bẽ bàng: “Trơ / cái hồng nhan / với nước non” [39,tr.82].
Cách hiểu thứ nhất có hai ý: tâm trạng chờ chồng khắc khoải và sự bẽ bàng
của người vợ lẽ. Cách hiểu thứ hai cũng gồm hai ý: tâm trang buồn tủi và sự bẽ
bàng của người đàn bà có duyên phận hẩm hiu.
Ta có thể hình dung hiình tượng nhân vật trữ tình ở bài thơ này là một người
phụ nữ có những đêm ngủ không được, nghe tiếng trống cầm canh văng vẳng
trong đêm khuya, báo cho biết thời gian đang trôi, chạnh nghĩ đến duyên phận éo
le, ngang trái của mình mà cảm thấy tủi hổ, bẽ bàng. Ở đây cách diễn tả tâm trạng
đó rất táo bạo: “Trơ cái hồng nhan với nước non”. Đó là nét độc đáo của thơ Hồ
Xuân Hương.
Gợi dẫn 2: Em thử hình dung ra tâm trạng của Hồ Xuân Hương trong hai
câu thơ tiếp theo và cho biết tác giả đã sử dụng thành công bút pháp nghệ thuật
gì?
Yêu cầu:
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.
- Câu thơ trên gợi ta hình dung ra: trong đêm khuya thanh vắng, Xuân
Hương ngồi một mình trong cô đơn, đối diện với vầng trăng lạnh, mà đau đớn
cho thân phận của mình. Nàng uống rượu để quên đi nỗi sầu, nhưng càng uống lại
càng tỉnh, càng tỉnh lại càng cảm thấy đau đớn. Vì sao vậy? Vì “ vầng trăng bóng
xế khuyết chưa tròn”, có thể hiểu là hạnh phúc chưa đầy, tuổi xuân trôi qua mà
nhân duyên không trọn vẹn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
73
Tình cảnh này của Hồ Xuân Hương khiến ta nghĩ đến tình cảnh tương tự của
Thúy Kiều: “Khi tỉnh rượu lúc tàn canh - Giật mình, mình lại thương mình xót xa
( Truyện Kiều - Nguyễn Du). Xuân Hương và Thúy Kiều đã từng chịu nỗi đau ê
chề khi tỉnh rượu, lúc trăng tàn, bóng xế.
- Tác giả sử dụng thành công bút pháp nghệ thuật đối lập: say- tỉnh, khuyết-
tròn.
Ở đây ta lại bắt gặp một đặc điểm của câu thơ thời trung đại: những câu thơ
không có chủ từ biểu thị chủ thể trữ tình. Chủ thể thường hiện diện qua các động
từ biểu hiện động tác: “đưa”(chén rượu), “say lại tỉnh”.
Gợi dẫn 3: “Xiên ngang mặt đất rêu từng đám-đâm toạc chân mây đá mấy
hòn” hình ảnh thiên nhiên trong hai câu thơ này diễn tả được tâm trạng gì của con
người? Cách dùng từ, đặt câu có gì độc đáo?
Yêu cầu:
- Giống như hai câu thơ đầu, hai câu thơ này cũng có những cảm nhận khác
nhau giữa người đọc.
+ Có người hiểu: “Thiên nhiên cũng mang nỗi niềm phẫn uất của con người.
Những sinh vật nhỏ bé hèn mọn {….} như đám rêu kia mà cũng không chịu mềm
yếu. Nó phải mọc xiên mà là “xiên ngang mặt đất”. Đá đã rắn chắc, lại rắn chắc
hơn, nhọn hoắt hơn để “đâm toạc chân mây”…”
+ Có người lại hiểu: “Hồ Xuân Hương bất ngờ vẽ ra hình ảnh thể hiện sự
cảm khái. Cái đám rêu kia còn được bóng trăng xế “xiên ngang mặt đất” soi chiếu
tới, mấy hòn đá kia còn được ánh trăng đâm toạc chân mây để soi đến. Hóa ra
thân phận mình cô đơn không bằng như mấy thứ vô tri vô giác kia! {…} Đó
không phải là hình ảnh của ngoại cảnh mà là hình ảnh của tâm trạng, một tâm
trạng bị dồn nén, bức bối, muốn đạp phá, muốn “làm loạn”, muốn được giải thoát
khỏi sự cô đơn, chán chường. Nó thể hiện cá tính mạnh mẽ, táo bạo của chính Hồ
Xuân Hương”.
- Về mặt nghệ thuật, ở đây có hai nét chú ý:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
74
+ Biện pháp nghệ thuật đảo ngữ trong hai câu thơ đã làm nổi bật sự phẫn uất
của tâm trạng. đảo ngữ là biện pháp nghệ thuật phổ biến trong thơ trung đại.
+ Cách dùng từ “xiên ngang”, “đâm toạc” là cách dùng từ rất Xuân Hương,
Nữ sĩ đặc biệt có tài năng khi sử dụng các từ làm định ngữ và bổ ngữ. Chính
những từ ngữ đó đã làm cho cảnh vật trong thơ Xuân Hương bao giờ cũng cựa
động, căng đầy sức sống. Một sức sống mãnh liệt ngay cả trong tình huống bi
thảm nhất.
Gợi dẫn 4: Hai câu kết của bài thơ thể hiện tâm trạng gì của nhà thơ? Hồ
Xuân Hương đã diễn đạt tâm trạng đó hay ở chỗ nào?
Yêu cầu:
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại,
Mảnh tình san sẻ tí con con!
Đọc hai câu thơ trên, ta cảm nhận được rất rõ tâm trạng chán chường, buồn
tủi, của người phụ nữ.
- “Ngán” là cán ngán ở mức độ tột cùng. Hồ Xuân Hương ngán điều gì?
Nàng ngán chuyện “xuân đi xuân lại lại”, nghĩa là thời gian cứ trôn đi, hết mùa
xuân này đến mùa xuân khác cứ đi qua, mà điều ta hằng mong ước lại không đến.
Cuộc đời sao mà éo le, bạc bẽo! Trời chỉ cho ta một chút tình yêu và hạnh phúc,
chỉ cho một “mảnh tình”. “Mảnh tình đó là nhỏ bé, mỏng manh, vậy mà lại còn
“san sẻ” đi, cho nên chỉ còn lại “tí con con”. Các cụm từ “xuân lại lại”, “tí con
con” làm cho câu thơ có giọng điệu oán thán, chán chường, tủi phận. Có lẽ đây là
tâm trạng của người đàn bà phải làm lẽ.
- Hồ Xuân Hương đã từng thốt lên: “Chém cha cái kiếp lấy chồng chung”.
Văng vẳng tiếng cười như chán ngán, chua xót. Ta nhận ra bi kịch cuộc đời người
phụ hồng nhan bạc mệnh, đa truân trong đêm dài của chế độ phong kiến nam
quyền. Vừa đau buồn vừa thách thức duyên phận, gắng gượng vượt lên nhưng
vẫn rơi vào bi kịch. Đó là ý nghĩa nhân văn của bài thơ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
75
- Tự tình I là sự thách thức tuổi xuân, tuổi già, ý nguyện, quyết tâm chưa
chịu già. Khao khát hạnh phúc còn hăm hở. Ở Tự tình II là bi kịch chán ngán, xót
xa, cam chịu. Ở Tự tình III lại dâng lên một cố gắng cuối cùng trong cam chịu và
chán ngán mà vẫn muốn tấp tênh chưa hoàn toàn khuất phục.
2. Khái quát hình tƣợng chủ thể trữ tình - Hồ Xuân Hƣơng.
Gợi dẫn 5: Ở bài thơ này, Hồ Xuân Hương đang ở một thời khắc mà trong
lòng bà chất chứa những tâm trạng gì?
Yêu cầu:
Đọc bài thơ này, người đọc có thể cảm nhận được tâm trạng Hồ Xuân
Hương đang ở trong một thời điểm rất bức xúc trước duyên phận của mình. Bà
đau buồn, phẫn uất trước tình cảnh bi kịch của mình về tình duyên và đang khát
khao được hưởng hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ.
Gợi dẫn 6: Tài năng độc đáo của “Bà chúa thơ Nôm” thể hiện như thế nào
trong bài thơ này?
Yêu cầu:
Tài năng độc đáo của “Bà chúa thơ Nôm” được thể hiện rõ qua bài thơ này ở
nghệ thuật sử dụng từ ngữ và xây dựng hình ảnh.
- Từ ngữ được dùng rất độc đáo, táo bạo: “ Trơ cái hồng nhan”, “xiên
ngang”, “đâm toạc”, “ngán nỗi”…
- Hình ảnh thiên nhiên qua cái nhìn của người phụ nữ có cá tính mạnh mẽ và
bản lĩnh trở nên rất dữ dội.
III. Luyện tập:
Theo em tại sao tác giả đặt tên cho bài thơ là “Tự tình”? Em có thể đặt cho
bài thơ một tên khác không?
Học sinh trả lời:
- Vì đây là tâm tình, nỗi niềm riêng của Hồ Xuân Hương (tự mình nói ra, tự
mình biết , tự mình hay).
* Làm việc sau giờ học:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
76
Em hãy so sánh hình tượng người phụ nữ trong xã hội xưa và nay?
Hãy nêu những cảm nhận của em về hình tượng nhân vật trữ tình trong bài
thơ?
Bài 2:
CÂU CÁ MÙA THU
(Thu Điếu) - Nguyễn Khuyến
A. Mục tiêu bài học:
- Cảm nhận được vẻ đẹp của cảnh thu điển hình cho mùa thu làng cảnh Việt
Nam vùng Đồng Bằng Bắc Bộ.
- Vẻ đẹp tâm hồn thi nhân, tấm lòng yêu quý thiên nhiên, đất nước.
- Thấy được tài năng thơ Nôm Nguyễn Khuyến với bút pháp nghệ thuật tả
cảnh ngụ tình, nghệ thuật gieo vần đặc sắc.
B. Phƣơng tiện thực hiện.
- Sách giáo khoa, sách giáo viên.
- Bảng phụ, phiếu học tập.
C. Cách thức tiến hành.
- Giáo viên tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp đọc sáng tạo, nêu vấn đề,
trao đổi thảo luận.
D. Tiến trình dạy học.
1. Ổn định tổ chức.
2. Kiểm tra bài cũ:
Đọc diễn cảm bài thơ Tự tình II. Diễn giải mạch tâm trạng của Hồ Xuân
Hương. Tìm nguyên nhân của tâm trạng ấy?
3. Bài mới.
* Học sinh chuẩn bị bài trƣớc khi lên lớp:
- Đọc phần giới thiệu tác giả, đọc kỹ văn bản và yêu cầu:
+ Em biết gì về tác giả Nguyễn Khuyến?
+ Trong bài thơ tác giả bộc lộ tâm trạng gì?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
77
+ Tìm giá trị tư tưởng của tác phẩm?
+ Tìm đọc hai bài thơ Thu ẩm và Thu vịnh.
* Làm việc trên lớp:
I. Tìm hiểu chung:
1. Tiểu dẫn:
Dựa vào phần tiểu dẫn sách giáo khoa, hãy cho biết những nét cơ bản về tác
giả Nguyễn Khuyến?
a. Tác giả:
Ngoài lượng thông tin ở phần tiểu dẫn trong sách giáo khoa đã cung cấp cần
lưu ý những điểm sau:
- Nguyễn Khuyến (1835- 1909) là người hiếu học, học giỏi đỗ cao (từng đỗ
đầu cả ba kỳ thi hương, thi hội, thi đình nên được gọi là Tam nguyên Yên Đổ).
- Nguyễn Khuyến là một nhà nho tài năng, có cốt cách thanh cao, có tấm
lòng yêu nước thương dân nhưng đành bất lực trước thời cuộc. Ông từng bày tỏ
thái độ kiên quyết không hợp tác với chính quyền thực dân Pháp.
b. Sáng tác:
- Sáng tác của Nguyễn Khuyến gồm cả chữ Hán và chữ Nôm.
- Nội dung trong sáng tác:
+ Nói lên tình yêu quê hương đát nước, gia đình, bè bạn.
+ Phản ánh cuộc sống của con người khổ cực.
+ Châm biếm, đả kích thực dân xâm lược, tầng lớp thống trị.
+ Bộc lộ tấm lòng ưu ái đối với dân với nước.
- Nghệ thuật:
+ Ngôn ngữ giản dị, trữ tình hóm hỉnh, trào phúng, sâu cay.
2. Văn bản:
a. Đọc giải nghĩa từ:
- Khi đọc cần chú ý cách ngắt nhịp, âm điệu để cảm nhận được vẻ thanh sơ,
êm đềm của cảnh thu, đằng sau cảnh là một tâm trạng suy tư lặng lẽ kín đáo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
78
- Giáo viên giải nghĩa từ khó trong bài.
b. Thể loại:
- Bài thơ được viết theo thể thất ngôn bát cú đường luật.
- Bài thơ dựng lên một bức tranh mùa thu ở Đồng Bằng Bắc Bộ, nơi quê
hương Hà Nam của tác giả và tâm sự của nhà thơ.
II. Đọc hiểu văn bản:
1. Bức tranh mùa thu:
Gợi dẫn 1: Bằng trí tưởng tượng và ngôn ngữ của mình, em hãy tái hiện bức
tranh mùa thu trong bài thơ này?
Yêu cầu:
Bài thơ này hiện lên trong hình dung của người đọc một bức tranh mùa thu ở
làng quê vùng Đồng Bằng Bắc Bộ.
- Bức tranh mùa thu ở đây trước hết là cảnh vật trên một khuôn ao về mùa
thu, trước mắt người câu cá, nước ao trong veo, khí thu lạnh lẽo, mặt ao sóng gợn
lăn tăn bởi làn gió thu hắt hiu thổi nhè nhẹ, chiếc lá vàng chao nghiêng…
- Điểm nhìn từ gần đến lên đến cao, xa: Nền trời xanh ngắt, mây lơ lửng, rồi
nhìn xa vào làng xóm là ngõ trúc quanh co, vắng teo, không có người qua lại.
Toàn bộ cảnh sắc mùa thu ấy đều được cảm nhận bởi giác quan tinh tế của thi
nhân và được vẽ lại bằng một ngon bút tài hoa.
- Cuối cùng là hình ảnh người câu cá trong tư thế tựa gối, ôm cần chờ cá đớp
mồi, chờ lâu mà chẳng được gì. Bao trùm lên tất cả là cái vắng lặng mênh mông
của đất trời, chỉ có tiếng “cá đớp động dưới chân bèo”. Tiếng động đó càng làm
tăng thêm sự tĩnh mịch chung của đất trời vào thu.
Gợi dẫn 2: Theo em, điều gì đã tạo nên cái hồn của bức tranh thu ở đây?
Yêu cầu:
- Cái hồn của mùa thu ở làng quê Việt Nam ngày trước hiện lên rất rõ trong
bức tranh thu. Tất cả những hình ảnh trong bức tranh thu đều là những cảnh vật
thân thuộc nhất của làng quê Việt Nam, đều mang những nét đặc trưng của mùa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
79
thu vùng Đồng Bằng Bắc Bộ. Bao trùm lên toàn bộ cảnh vật là một sự tĩnh lặng
và đượm buồn. Sự im lìm tĩnh lặng thấm đẫm trong từng chi tiết kết dệt nên bức
tranh: Từ mầu sắc, âm thanh đến sự chuyển động của cảnh vật.
- Mầu sắc hài hòa chỉ một gam mầu mát dịu, nước trong veo, sóng biếc, trời
xanh ngắt… Nhà thơ Xuân Diệu nhận xét: “cái thú vị của bài Thu điếu ở các điệu
xanh: xanh ao, xanh bờ, xanh sóng, xanh tre, xanh trời, xanh bèo”.
- Cảnh vật thì lay động rất khẽ, rất nhẹ: sóng gợn, lá khẽ đưa vèo, cá đớp
động. GS. Lê Trí Viễn nhận xét: “đặc biệt cảnh vật đều như lắng mình vào: ao thì
lạnh lẽo, nước thì trong veo, trời thì xanh ngắt, ngõ thì quanh co… tất cả nhẹ đi,
nhỏ lại lắng vào mình nên cảnh thu vắng lặng, tĩnh mịch một cách lạ lùng” [41].
- Âm thanh thì yên ắng: “cá đâu đớp động dưới chân bèo”, tiếng động nhỏ,
khẽ ấy càng làm rõ thêm cái tĩnh lặng của cảnh vật. Đây chính là thủ pháp lấy
động để nói tĩnh rất quen thuộc của nghệ thuật thơ cổ phương Đông.
Gợi dẫn 3: Em có những phát hiện gì về tài nghệ thơ Nôm của Nguyễn
Khuyến ở bài thơ này?
Yêu cầu:
- Tài thơ Nôm của Nguyễn Khuyến trước hết thể hiện ở khả năng sử dụng
tiếng Việt bậc thầy của ông. Lời thơ giản dị, trong sáng, hồn nhiên mà diễn đạt
tinh tế sự vật và tâm trạng con người. Hệ thống từ ngữ, hình ảnh gần gũi, quen
thuộc.
- Tài thơ Nôm của Nguyễn Khuyến trong bài thơ này còn được thể hiện ở
cách gieo vần “eo”: veo, teo, vèo, bèo. Vừa gợi ra được không gian mùa thu như
hẹp lại, nhỏ lại, vừa gửi gắm được tâm trạng u buồn của thi nhân.
2. Bức tranh tâm cảnh
Gợi dẫn 4: Có ý kiến cho rằng: “Nguyễn Khuyến viết Thu điếu nhưng
không chú mục vào chuyện câu cá, mong được cá mà chỉ là cái cớ để cảm nhận
cảnh thu, để đắm mình vào suy tư nghĩ ngợi với tâm trạng u ẩn, thầm kín của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
80
mình”. Em có đồng ý với ý kiến với nhận xét trên không? Thử lý giải nguyên
nhân, ý nghĩa của tâm tình Nguyễn Khuyến. ( Học sinh trao đổi thảo luận)
Yêu cầu:
Ý kiến rất xác đáng bởi:
- Ông chỉ tả chuyện câu cá ở hai câu đầu, hai câu cuối: chỉ tả chỗ câu, công
cụ câu, dáng ngồi câu.
- Đây chỉ là cái cớ để cảm nhận cảnh thu, để kín đáo nói tâm tình u ẩn của
mình.
- Cảnh đẹp, lặng, nhẹ, buồn, vắng rất phù hợp với tâm hồn, tấm lòng người
câu, cũng đồng điệu với cảnh vật.
Đây là tâm trạng của một nhà nho nặng lòng với non sông đất nước. Tình
thu không chỉ là tình cảm với mùa thu mà còn là tấm lòng gắn bó thiết tha với
thiên nhiên quê hương, một tấm lòng yêu nước, yêu dân thầm kín nhưng không
kém phần sâu sắc.
III. Luyện tập
Em hãy phân tích cái hay của nghệ thuật sử dụng từ ngữ trong bài thơ “Thu
điếu”?
* Làm việc sau giờ học:
- So sánh ba bức tranh thu trong chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến?
- Bài thơ “ Thu điếu” là tâm sự buồn của một nhà nho trước thời thế, qua đó
cho ta thấy được tư tưởng của tác phẩm là gì?
3. Tổ chức dạy thực nghiệm.
3.1. Chọn lớp thực nghiệm và thời gian thực nghiệm.
Chúng tôi đã tiến hành dạy thực nghiệm văn bản “ Tự tình”, “Câu cá mùa
thu” theo giáo án đã thiết kế trên đây. Giờ dạy thực nghiệm được tiến hành ở 4lớp
11A1, 11A2, 11A7,11A8 trường PT Vùng Cao Việt Bắc vào tháng 7 năm 2009.
3.2. Kết quả thực nghiệm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
81
Sau khi dạy thực nghiệm, chúng tôi đưa câu hỏi để kiểm tra kết quả học tập
của học sinh.
* Câu hỏi kiểm tra:
1. Trong bài thơ “ Tự tình” Hồ Xuân Hương đã thể hiện tâm trạng gì?
2. Hãy nêu những nét nghệ thuật độc đáo trong bài thơ Tự tình?
3. Qua bài thơ, em biết được gì về cuộc đời của người phụ nữ trong xã hội
phong kiến?
4. Nêu những hiểu biết của em về tác giả Nguyễn Khuyến?
5. Hãy phát biểu tư tưởng thẩm mỹ của văn bản “Câu cá mùa thu”?
6. Nét đặc sắc về nghệ thuật trong bài thơ là gì?
* Kết quả kiểm tra
Bài thơ “Tự tình”
Lớp Sĩ số
Đạt yêu cầu Không đạt yêu cầu
Số lƣợng Tỉ lệ ( %) Số lƣợng Tỉ lệ (%)
11A1 31 29 93,5 2 6,5
11A2 35 30 85,7 5 14,3
Tổng 66 59 89,4 7 10,6
Bài thơ “Câu cá mùa thu”
Lớp Sĩ số
Đạt yêu cầu Không đạt yêu cầu
Số lƣợng Tỉ lệ ( %) Số lƣợng Tỉ lệ (%)
11A7 34 30 88,2 4 11,8
11A8 40 35 87,5 5 12,5
Tổng 74 65 87,8 9 12,2
3.3. Đánh giá:
Sau khi tiến hành thực nghiệm, kiểm tra kết quả học tập của học sinh, chúng
tôi sơ bộ đánh giá như sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
82
- Trong giờ học, học sinh rất tập trung chú ý học bài, không bị phân tán bởi
những hoạt động khác.
- Học sinh tích cực suy nghĩ trả lời câu hỏi giáo viên đặt ra. Các em thực sự
thấy hào hứng thích thú khi được làm việc.
- Kết quả kiểm tra cho thấy các em nắm bài tương đối tốt, một số em thể
hiện nhận thức khá sâu sắc của mình.
Tuy nhiên trong quá trình dạy thực nghiệm chúng tôi nhận thấy còn tồn tại
một số điểm như sau:
- Vận dụng phương pháp tích cực trong dạy học thơ trữ tình trung đại có
những ưu thế nhưng cũng có khó khăn là học sinh khó liên tưởng được cuộc sống
trong xã hội phong kiến xưa.
- Bên cạnh những học sinh tích cực vẫn còn có học sinh chưa tích cực.
Vậy nên áp dụng biện pháp tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh
trong dạy học thơ trữ tình trung đại Việt Nam đòi hỏi rất lớn ở tài năng, nghệ
thuật sư phạm của người giáo viên đứng lớp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
83
III. PHẦN KẾT LUẬN
1. Tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh trong học tập nói chung có ý
nghĩa quan trọng trong sự trưởng thành của người học. Nếu bản thân người học
không tích cực, chủ động chiếm lĩnh tri thức thì việc học sẽ không thể có kết quả
tốt.
2. Hiệu quả của phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động
của học sinh trong dạy học thơ trữ tình trung đại Việt Nam phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, song quan trọng là ở sự kết hợp nhịp nhàng giữa hoạt động dạy của thầy
và hoạt động học của trò.
3. Tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh có vị trí quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo hiện nay, luận văn đã đề xuất một
số các biện pháp vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào quá trình giảng dạy
thơ trữ tình trung đại Việt Nam trong nhà trường trung học. Để nhằm phát huy
tính tích cực, chủ động của học sinh trong giờ học trên lớp cũng như khi ở nhà.
Đó là việc xây dụng những câu hỏi liên tưởng tưởng tượng sáng tạo, kết hợp với
các hình thức thảo luận nhóm, đồng thời tăng cường các bài tập mở rộng nhằm
phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh trong nhận thức cũng như
trong học tập.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
84
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trong nƣớc
1.Hoàng Hữu Bội, Nguyễn Huy Quát (2001), một số vấn đề về phương pháp dạy
học văn trong nhà trường, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
2.Hoàng Hữu Bội (2007), Thiết kế dạy học ngữ văn 11- phần văn học, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
3.Nguyễn Sĩ Cẩn (1984), Mấy vấn đề về phương pháp giảng dạy thơ cổ Việt Nam,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
4.Nguyễn Gia Cầu (1994), “Vấn đề hiện đại hóa phương pháp dạy học văn”,
nghiên cứu giáo dục, (4).
5.Nguyễn Gia Cầu (2006), “Tiếp cận một số thành tựu của khoa học phương pháp
dạy học văn trong nhưngx năm qua”, Tạp chí giáo dục, (132).
6.Nguyễn Viết Chữ (2001), Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương theo loại
thể, Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội.
7.Nguyễn Trọng Di (1996), “Phương pháp giáo dục tích cực bàn về luận điểm
xuất phát”, Nghiên cứu giáo dục,(9).
8.Hồ Ngọc Đại (1983), Tâm lí học dạy học, Nxb Giáo dục, Hà nội.
9.Lê Bá Hán, Trần Đình Sử, Nguyễn Khắc Phi (2000), Từ điển thuật ngữ văn học,
Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội.
10. Nguyễn Trọng Hoàn (2000), Rèn luyện tư duy sáng tạo trong dạy học tác
phẩm văn chương, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
11.Nguyễn Trọng Hoàn (2002), Tiếp cận văn học, Nxb Khoa học xã hội.
12.Trần Bá Hoành (2007), Đổi mới phương pháp dạy học chương trình và sách
giáo khoa, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
13.Trần Bá Hoành (1996), “ Phương pháp tích cực”, Nghiên cứu giáo dục, (3)
14.Nguyễn Thanh Hùng (2000), Hiểu văn dạy văn, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
85
15.Nguyễn Thanh Hùng (2003), Đọc và tiếp nhận tác phẩm văn chương, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
16.Nguyễn Phạm Hùng (2001), Trên hành trình văn học trung đại, Nxb Đại học
Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội.
17.Nguyễn Thị Thanh Hương (2001), Dạy học văn ở trường phổ thông, Nxb Đại
học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội.
18.Nguyễn Thị Thanh Hương (1991), “ Các điều kiện để nâng cao giờ dạy văn
học”, Nghiên cứu giáo dục, (2).
19.Đinh Gia Khánh, Bùi Duy Tân, Mai Cao Chương (1978), Văn học Việt Nam
thế kỉ X nửa đầu thế kỉ XVIII, tập 1, Nxb Đại học và trung học chuyên nghiệp,
Hà Nội.
20.Nguyễn Kỳ (1995), Phương pháp giáo dục tích cực lấy người học làm trung
tâm, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
21.Nguyễn Kỳ (1994), Thiết kế bài học theo phương pháp tích cực, Trường cán
bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.
22.Nguyễn Kỳ (1996), “Biến quá trình dạy học thành quá trình tự học”, Nghiên
cứu Giáo dục, (3) .
23. Nguyễn Lộc (1997), Văn học Việt Nam nửa cuối thế kỷ XVIII hết thế kỷ XIX,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
24.Phan Trọng Luận (1999), Đổi mới giờ học tác phẩm văn chương ở nhà trường
trung học phổ thông, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
25.Phan Trọng Luận (2002), Thiết kế bài học tác phẩm văn chương ở nhà trường
phổ thông, tập 1, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
26.Phan Trọng Luận (2003), Văn chương bạn đọc sáng tác, Nxb Đại học Quốc
Gia Hà Nội, Hà Nội.
27.Phan Trọng Luận (2008), Văn học nhà trường nhận diện tiếp cận đổi mới,
NXB Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
86
28.Phạm Luận, Hoàng Hữu Bội (1994), Dạy và học thơ cổ ở trường phổ thông
cấp 2,3 miền núi, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
29.Phương Lựu (2004), Lí luận văn học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
30. Lê Hoài Nam (1994), Thơ cổ Việt Nam một số vấn đề hình thức thể loại, Tài
liệu bồi dưỡng thường xuyên.
31. Trần Hồng Quân (1995), “Cách mạng về phương pháp sẽ đem lại bộ mặt mới,
sức sống mới cho giáo dục ở thời đại mới”, Nghiên cứu giáo dục, (1).
32. Nguyễn Huy Quát (2008), “Đọc hiểu thơ trữ tình trong mối quan hệ với hoàn
cảnh cảm hứng tác giả”, Tạp chí giáo dục, (1).
33. Nguyễn Huy Quát (2008), Nghiên cứu văn học và đổi mới phương pháp dạy
học văn, Nxb Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên.
34. Trần Đình Sử (1998), Dẫn luận thi pháp học, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
35. Trần Đình Sử (1999), Mấy vấn đề thi pháp văn học trung đại Việt Nam, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
36. Nguyễn Cảnh Toàn (1996), “Phương pháp giáo dục tích cực bàn về học và
nghiên cứu khoa học”, Nghiên cứu giáo dục, (9).
37.Hoàng Tiến Tựu (1996), Giáo trình văn học, tập 1, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
38. Trần Nho Thìn (2003), Văn học trung đại Việt Nam dưới góc nhìn văn hóa,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
39. Lã Nhâm Thìn (2002), Bình giảng thơ Nôm Đường luật, Nxb Giáo dục, Hà
Nội.
40. Nguyễn Trí, Nguyễn Trọng Hoàn, Đinh Thái Hương (2001), Một số vấn đề
đổi mới phương pháp dạy học Văn Tiếng Việt, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
41. Lê Trí Viễn (1996), Đặc trưng văn học trung đại Việt Nam, Nxb Khoa học xã
hội, Hà Nội.
42. Trịnh Xuân Vũ (1993), Những biện pháp tích cực hóa hoạt động tiếp nhận
của học sinh trong giờ học tác phẩm văn chương ở nhà trường phổ thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
87
trung học, Luận án Phó Tiến sĩ khoa học sư phạm tâm lý, Đại học sư phạm Hà
Nội I, Hà Nội.
43. Sách giáo khoa Ngữ văn 10 (2007), tập 1, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
44. Sách giáo khoa Ngữ văn 11 (2007), tập 1, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
45. Bài tập Ngữ văn 11 (2007), tập 1, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
46. Từ điển Tiếng Việt (1992), Viện Ngôn ngữ học, Hà Nội.
47. Nghị quyết TW 4 khóa VII (1/1993).
48.Nghị quyết TW 2 khóa VIII (12/1996).
49.Luật giáo dục (12/1998).
Nƣớc ngoài
50.Alec Xeepm (1996), Phát triển tư duy học sinh, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
51. I.Fkhalamốp (1978), Phát huy tính tích cực của học sinh như thế nào, tập 1,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
52. I.Ia.lecne (1997), Dạy học nêu vấn đề, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
53. Khrapchenkô (2002), Những vấn đề lý luận và phương pháp luận nghiên cứu
văn học, Nxb Đại học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội.
54. V.Ôkôn (1983), Những cơ sở của dạy học nêu vấn đề, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
55. Vưgôtxky (1997), Tuyển tập tâm lý học, Nxb Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tailieutonghop_com_doc_75_0355.pdf