LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Đức Bình - Nguyễn Thường Lạng (2004), Giáo trình Kinh tế quốc tế, NXB Khoa học và kỹ thuật.
2. Tô Xuân Dân (1998), Giáo trình Đàm phán và ký kết hợp đồng kinh doanh quốc tế, NXB Thống kê.
3. Nguyễn Thị Thu Thảo (2006), Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế, NXB Lao động - xã hội.
4. Nguyễn Thị Hường - Tạ Lợi (2007), Giáo trình Nghiệp vụ ngoại thương, NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
5. Tổng công ty Bao bì Việt Nam (2004) - Báo cáo tổng kết thực hiện kế hoạch .
6. Tổng công ty Bao bì Việt Nam (2005) - Báo cáo tổng kết thực hiện kế hoạch .
7. Tổng công ty Bao bì Việt Nam (2006) - Báo cáo tổng kết thực hiện kế hoạch.
8. Tổng công ty Bao bì Việt Nam (2007) - Báo cáo tổng kết thực hiện kế hoạch .
9. Các trang web:
· http://vpc.com.vn
· http://www.mot.gov.vn
· http://www.mof.gov.com
· http://vietnamnet.net
· http://vcci.com.vn
· http://vnexpress.net
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU1
CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHẬP KHẨU VÀ SỰ CẦN THIẾT ĐỂ ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA TỔNG CÔNG TY BAO BÌ VIỆT NAM . 4
1.1. Khái niệm, hình thức và vai trò nhập khẩu. 4
1.1.1. Khái niệm4
1.1.2. Các hình thức nhập khẩu chủ yếu. 5
1.1.2.1. Nhập khẩu trực tiếp. 5
1.1.2.2. Nhập khẩu uỷ thác. 6
1.1.2.3. Nhập khẩu liên doanh. 6
1.1.2.4. Nhập khẩu hàng đổi hàng. 7
1.1.2.5. Nhập khẩu tái xuất8
1.1.3. Vai trò của nhập khẩu. 8
1.2. Nội dung của hoạt động nhập khẩu. 9
1.2.1. Nghiên cứu, lựa chọn thị trường, đối tác. 9
1.2.2. Lựa chọn phương thức giao dịch nhập khẩu. 10
1.2.3. Đàm phán, ký kết hợp đồng nhập khẩu. 12
1.2.3.1. Đàm phán trong kinh doanh quốc tế. 12
1.2.3.2. Ký kết hợp đồng nhập khẩu. 13
1.2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu. 14
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu. 18
1.3.1. Nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh. 18
1.3.2. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp. 19
1.4. Sự cần thiết phải đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu để phát triển sản xuất kinh doanh ở Tổng công ty Bao bì Việt Nam (VPC). 19
CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA TỔNG CÔNG TY BAO BÌ VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA22
2.1. Sơ lược sự hình thành và phát triển của Tổng công ty Bao bì Việt Nam . 22
2.1.1. Khái quát về sự hình thành và phát triển của Tổng công ty. 22
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty. 23
2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức của Tổng công ty. 23
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. 25
2.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. 32
2.1.3.1. Đặc điểm về nhân lực. 32
2.1.3.2. Đặc điểm về vốn. 33
2.1.3.3. Đặc điểm về sản phẩm33
2.1.3.4. Đặc điểm về thị trường. 34
2.1.4. Lĩnh vực kinh doanh, phạm vi hoạt động và mục tiêu của Tổng công ty. 35
2.1.4.1. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty. 35
2.1.4.2. Phạm vi kinh doanh và hoạt động của Công ty. 36
2.1.4.3. Mục tiêu hoạt động của Công ty. 36
2.2. Thực trạng hoạt động nhập khẩu của Tổng công ty trong thời gian qua. 37
2.2.1. Về kim ngạch nhập khẩu. 37
2.2.2. Về hình thức nhập khẩu của Tổng công ty. 40
2.2.3. Về cơ cấu mặt hàng nhập khẩu. 41
2.2.4. Về bạn hàng nhập khẩu. 49
2.3. Đánh giá hoạt động nhập khẩu của Tổng công ty giai đoạn 2004 - 2007. 52
2.3.1. Kết quả đạt được. 52
2.3.2. Những mặt hạn chế. 53
2.3.3. Những nguyên nhân của hạn chế. 56
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan. 56
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan. 58
CHƯƠNG 3 - TRIỂN VỌNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ĐỂ ĐẨY MẠNH KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY BAO BÌ VIỆT NAM . 60
3.1. Phương hướng của Tổng công ty trong những năm tới. 60
3.2. Triển vọng kinh doanh các mặt hàng nhập khẩu của Tổng công ty. 62
3.3. Các giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Bao bì Việt Nam . 64
3.3.1. Giải pháp từ phía Tổng công ty. 64
3.3.1.1. Giải pháp hoàn thiện hoạt động nghiên cứu nhu cầu đối với hàng nhập khẩu64
3.3.1.2. Giải pháp hoàn thiện nghiên cứu thị trường nhập khẩu. 67
3.3.1.3. Thực hiện công tác giao dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng. 68
3.3.1.4. Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thực hiện hợp đồng nhập khẩu. 69
3.3.1.5. Nâng cao nhận thức và khả năng vận dụng Marketing thương mại quốc tế vào hoạt động nhập khẩu. 71
3.3.1.6. Giải pháp để có chế độ đãi ngộ hợp lý để thu hút và tận dụng nguồn nhân lực trẻ dồi dào có chất lượng. 73
3.3.1.7. Giải pháp đa dạng hoá hình thức nhập khẩu. 74
3.1.2.8. Giải pháp để tăng cường hoạt động huy động nguồn vốn. 75
3.1.2.9. Tổng Công ty cần chú trọng để phát hiện những khách hàng tiềm năng trong nước75
3.3.2. Giải pháp từ phía Nhà nước. 77
KẾT LUẬN79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 1.1
Các bước thực hiện hợp đồng nhập khẩu
14 Sơ đồ 2.1
Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty
23 Bảng 2.1
Kim ngạch xuất nhập khẩu của Tổng công ty qua các năm 2004 - 2007
37 Biểu đồ 2.1
Kim ngạch nhập khẩu của Tổng Công ty qua các năm
2000 - 2007
38 Bảng 2.2
Hình thức nhập khẩu của Tổng công ty
39 Bảng 2.3
Các mặt hàng nhập khẩu trực tiếp qua các năm 2004 - 2007
41 Bảng 2.4
Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu trực tiếp qua các năm 2004 - 2007
42 Biểu đồ 2.2
Cơ cấu hàng nhập khẩu năm 2006
43 Biểu đồ 2.3
Cơ cấu hàng nhập khẩu năm 2007
44 Biểu đồ 2.4
Cơ cấu nhập khẩu mặt hàng hạt nhựa các loại năm 2007
45 Biểu đồ 2.5
Cơ cấu nhập khẩu mặt hàng hóa chất và vật tư làm mút năm 2007
46 Biểu đồ 2.6
Cơ cấu nhập khẩu mặt hàng giấy các loại năm 2007
47 Biểu đồ 2.7
Các bạn hàng nhập khẩu của Tổng công ty năm 2007
48 Biểu đồ 2.8
Cơ cấu các bạn hàng nhập khẩu của Tổng công ty năm 2007
49
PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1 MỘT SỐ KẾT QUẢ TỔNG HỢP CỦA TỔNG CÔNG TY BAO BÌ VIỆT NAM QUA CÁC NĂM 2005 - 2007 (Trang bên)
PHỤ LỤC 2 DANH SÁCH HIỆP HỘI BAO BÌ MIỀN BẮC
1. Công ty bao bì Việt Nam -Hà Nội
2. Công ty CP SX và XNK Bao bì - PACKEXIM - Hà Nội
3. Công ty CP Bao bì và in Nông nghiệp - Hà Nội
4. Công ty TNHH Hoàng Anh - Hà Nội
5. Công ty TNHH bao bì Việt Thắng - Hà Nội
6. Công ty TM và Bao bì Đề can - Hà Nội
7. Công ty Bao bì Đống Đa - Hà Nội
8. Công ty TNHH In Hà Việt - Hà Nội
9. Công ty CP giấy Tây Đô - Hà Nội
10. Công ty TM và Bao bì Anh Đức - Hà Nội
11. Công ty Bao bì Hoa Việt - Hà Nội
12. Công ty TNHH XNK Thiết bị vật tư in ấn Hải Đức Bảo - Hà Nội
13. Công ty CP công nghiệp giấy Ngọc Việt - Hà Nội
14. Công ty CP hoá chất Nhựa - Hà Nội
15. HTX Công nghiệp Long Biên - Hà Nội
16. Công ty TM và SX Bao bì Sông Lam - Hà Nội
17. Công ty TM và SX Bao bì Đoàn Kết - Hà Nội
18. Công ty SX Bao bì và hàng XK - Hà Nội
19. Công ty Bao bì và hàng XK Hà Nội - Hà Nội
20. Công ty Nhựa Hà Nội - Hà Nội
21. Công ty Bao bì Nam Hải - Hà Nội
22. Công ty CP Nhựa Khánh Trường - Hà Nội
23. Công ty Bao bì Ngọc Diệp - Hà Nội
24. Công ty Bao bì Mạnh Cường - Hà Nội
25. Công ty Bao bì Mỹ Anh - Hà Nội
26. Công ty CP giấy An Lạc - Hà Nội
27. Công ty CP Mặt Trời Vàng - Hà Nội
28. Công ty Bao bì Thanh Dũng - Hà Tây
29. Công ty giấy và sản xuất bao bì Bình Minh - Bắc Ninh
30. Xí nghiệp giấy Hồng Vương - Bắc Ninh
31. Công ty giấy và bao bì Phú Giang - Bắc Ninh
32. Công ty sản xuất Bao bì Nhựa Phú Lâm - Thái Bình
33. Công ty in bao bì Hải Phòng - Hải Phòng
34. Nhà máy bao bì PP Hải Phòng - Hải Phòng
35. Công ty Bao bì Hằng Hải - Hải Phòng
36. Công ty TNHH Đức Anh - Hải Phòng
37. Công ty TNHH An Thịnh - Hải Phòng
38. Công ty TNHH Thiên Triều - Hải Phòng
39. Công ty TNHH Tân Huy Hoàng - Hải Phòng
40. Công ty Bao bì Toàn Đạt - Hải Phòng
41. Công ty Bao bì Phương Anh - Hải Dương
42. Công ty Bao bì Việt Hưng - Hải Dương
43. Công ty Bao bì Tân Kim Cương - Hưng Yên
44. Công ty Nhựa Hưng Yên - Hưng Yên
45. Công ty Bao bì Hà Hưng - Hưng Yên
46. Công ty Bao bì Lâm Việt An - Hưng Yên
47. Công ty TNHH SXCN và TMDV Linh Sơn - Vĩnh Phúc
48. Công ty CP giấy và bao bì Thanh hoá - Thanh Hoá
49. Công ty CP giấy Lam Sơn -Thanh Hoá
50. Công ty CP bao bì Xi măng Bỉm Sơn - Thanh Hoá
89 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2443 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu tại tổng công ty bao bì Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong hoạt động tìm khách hàng cho chính mình mà đây lại là hoạt động mấu chốt của các doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp muốn tồn tại được trong nền kinh tế thị trường luôn phải năng động trong việc tìm kiếm cả đầu vào và đầu ra cho sản phẩm. Hơn nữa, Tổng công ty cũng chưa có bộ phận chuyên trách về vấn đề này nên hoạt động tìm kiếm khách hàng trong nước cũng như ngoài nước của Tổng công ty còn tương đối trì trệ.
Tổng Công ty còn phụ thuộc quá nhiều vào các bạn hàng truyền thống như, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc… Tổng Công ty cần có những thị trường nhập khẩu mới tiềm năng để tránh rủi ro trong quá trình nhập khẩu. Các đối tác chính mà Tổng Công ty thường xuyên giao dịch trong quan hệ mua bán nhiều khi không đáp ứng đủ lượng hàng Tổng công ty cần, gây khó khăn cho Tổng công ty trong việc hoàn thành kế hoạch được giao. Cho nên vấn đề nhập khẩu nguyên liệu cho ngành bao bì nhiều khi chưa đáp ứng được nhu cầu.
Việc nắm bắt thông tin thị trường của Tổng công ty còn yếu, không có sự nhanh nhạy trong việc nắm bắt thông tin. Việc nắm bắt thông tin trong thời kỳ kinh tế thị trường là cực kỳ quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp kinh doanh. Doanh nghiệp nào thu thập thông tin nhanh, xử lý thông tin có hiệu quả sẽ có lợi thế rất lớn trong hoạt động kinh doanh của mình. Việc thu thập thông tin có thể được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau, bằng nhiều kênh khác nhau. Việc loại bỏ những thông tin sai lệch, thông tin gây nhiễu có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Có khi, việc thu thập thông tin còn tốn một khoản chi phí không nhỏ nhưng lợi nhuận thu được từ những thông tin đó còn cao hơn nhiều. Tổng công ty Bao Bì Việt Nam (VPC) chưa thực sự quan tâm đến vấn đề này nên không tránh khỏi những tổn thất do việc không nắm bắt thông tin một cách kịp thời dẫn tới việc dự đoán trong hoạt động kinh doanh bị sai lệch như một số lô hàng nhập về khi giá cao, khi hàng về đến nơi thì giá lại giảm nên không tránh khỏi việc tồn đọng hàng không lưu thông được. Đây cũng là một trong những hạn chế tương đối lớn của Tổng công ty.
Tổng Công ty còn bị hạn chế trong việc huy động nguồn vốn kinh doanh. Với đặc thù là một doanh nghiệp có chức năng về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, cho nên Tổng công ty rất cần một nguồn vốn lớn để quay vòng kinh doanh. Tuy nhiên, vốn tự có của Tổng công ty là rất thấp, nguồn vốn chủ yếu là do đi vay mà có. Nhưng không phải lúc nào Tổng công ty cũng thuận lợi trong quá trình huy động nguồn vốn vay, nhất là ngoại tệ dùng trong thanh toán hàng hoá nhập khẩu. Trong vài năm gần đây, tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đồng Ngoại tệ thường xuyên có sự biến động, thị trường giá cả trong nước và thế giới biến động theo chiều hướng tăng đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Tổng công ty, mặt khác nguồn ngoại tệ của các Ngân hàng cũng hạn chế đã gây không ít khó khăn cho Tổng công ty trong việc mua Ngoại tệ trả nợ cho các Hợp đồng tín dụng.
Do kinh doanh với đối tượng khách hàng lớn, đơn hàng nhiều với số lượng cao nên Tổng công ty đã bỏ qua lợi nhuận do việc kinh doanh bán lẻ mang lại. Tuy rằng việc kinh doanh với những khách hàng lớn rất có lợi vì đơn hàng của họ rất đều cũng như lượng hàng mua tương đối lớn nhưng điều này sẽ tạo nên sự phụ thuộc của Tổng công ty vào những khách hàng đó. Bên cạnh đó, số lượng khách hàng lẻ là rất nhiều, đơn hàng của họ tuy nhỏ lẻ nhưng lợi nhuận thu được từ những khách hàng này lại lớn hơn so với những khách hàng lớn. Đây cũng là một cách để Tổng công ty phân tán bớt rủi ro trong kinh doanh. Nếu như kinh doanh với cả những khách hàng nhỏ lẻ thì khi có sự biến động bất lợi trên thị trường, rủi ro mà Tổng công ty phải gánh chịu sẽ giảm đi một cách tương đối so với việc chỉ kinh doanh với một số khách hàng lớn như hiện nay. Chính điểm hạn chế này cũng là nguyên nhân làm cho doanh số của Tổng công ty chưa thực sự tương xứng với tiềm năng nhập khẩu cũng như kinh doanh của mình.
2.3.3. Những nguyên nhân của hạn chế
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Tổng công ty Bao Bì Việt Nam (VPC) chưa chú tâm đến hoạt động Marketing cho chính mình. Như ta đã biết, Marketing là một hoạt động cực kỳ quan trọng đối với việc kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào trong giai đoạn hiện nay. Một doanh nghiệp muốn bán được nhiều sản phẩm, muốn khuyếch trương hình ảnh của mình, muốn đưa được sản phẩm của mình đến với người tiêu dùng một cách nhanh nhất,… đều phải có hoạt động Marketing. Nhất là trong nền kinh tế thị trường, khi nhu cầu của khách hàng ngày càng tăng thì hoạt động Marketing lại trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Mỗi doanh nghiệp đều cần có một bộ phận chuyên trách về vấn đề này, nếu hoạt động Marketing của doanh nghiệp tốt thì chắc chắn doanh nghiệp đó sẽ thành công trong hoạt động kinh doanh của mình. Tổng công ty Bao Bì Việt Nam (VPC) chưa thực hiện được điều này, đội ngũ Marketing của Tổng công ty gần như không có, nếu có thì chỉ rất sơ sài, một người vừa làm công việc kinh doanh vừa đảm trách công việc Marketing. Như vậy chắc chắn rằng, hiệu quả thu được từ Marketing sẽ không thể cao so với việc có một bộ phận đảm nhiệm riêng về việc này.
Có hiện tượng chiếm dụng vốn của Tổng công ty dẫn đến vòng quay vốn chậm. Điều này xảy ra do có những nhân viên không thực sự quan tâm đến lợi ích chung của toàn Tổng công ty, đặt lợi ích của mình lên trên lợi ích của tập thể. Họ đã sử dụng vốn cũng như danh nghĩa của Tổng công ty để thu lợi cho bản thân mình. Đối với những công ty nhà nước thì điều này không phải là hiếm những nó đòi hỏi bộ máy lãnh đạo của công ty phải có trình độ quản lý cao thì mới có thể kiểm soát được việc này. Bộ máy lãnh đạo của Tổng công ty Bao Bì Việt Nam (VPC) chưa hoàn toàn kiểm soát được hiện tượng này, thêm vào đó là thu nhập bình quân của nhân viên trong công ty chưa thực sự làm cho nhân viên hết lòng, hết sức với Tổng công ty.
Các hình thức nhập khẩu của Tổng công ty chủ yếu là nhập khẩu uỷ thác và nhập khẩu trực tiếp nên không có sự đa dạng dẫn tới không phát huy hết ưu thế của các hình thức nhập khẩu khác. Tổng công ty chưa có sự dạng hoá trong hình thức nhập khẩu dẫn tới việc không linh hoạt trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Việc đa dạng hoá các hình thức nhập khẩu sẽ giúp Tổng công ty có thể phát huy hết tiềm tiềm lực của chính mình vì mỗi hình thức nhập khẩu đều có những ưu điểm riêng, sẵn có của mình. Tổng công ty có thể dựa vào những ưu thế riêng của từng hình thức để áp dụng một cách phù hợp và linh hoạt cho từng trường hợp, từng thị trường cũng như từng bạn hàng. Hạn chế này của Tổng công ty cũng một phần do năng lực của cán bộ công nhân viên của Tổng công ty còn phần nào hạn chế nên không thể đảm đương được việc kinh doanh nhập khẩu bằng nhiều hình thức cùng một lúc. Do đó, việc lựa chọn hình thức nhập khẩu của Tổng công ty không thể tránh khỏi sự bó hẹp trong một vài hình thức nhất định.
Tổng công ty chưa có sự đa dạng trong mặt hàng nhập khẩu nên còn hạn chế về lượng hàng cũng như số khách hàng có thể có. Mặt hàng nhập khẩu của Tổng công ty cho sản xuất bao bì chỉ gồm hai loại là giấy và màng dùng chủ yếu trong sản xuất bao bì bằng chất liệu giấy. Tổng công ty không nhập những mặt hàng liên quan đến sản xuất bao bì bằng kim loại hoặc bằng các chất liệu khác. Trên thị trường hiện nay, bao bì bằng giấy vẫn được ưa chuộng nhất do giá thành rẻ lại dễ thiết kế mẫu mã, phù hợp với hầu hết các mặt hàng. Nhưng bên cạnh đó, bao bì bằng kim loại bắt đầu trở nên phổ biến dùng làm vỏ hộp sữa, đồ uống, … với tính năng ưu việt hơn so với vỏ giấy. Nhưng hạn chế của bao bì bằng kim loại là khó in ấn, giá thành cao nên các doanh nghiệp sản xuất bao bì cũng như khách hàng đều chú ý đến bao bì bằng kim loại hơn. Nói như vậy không có nghĩa là thị trường về mặt hàng này không đáng kể. Có thể nói, mảng thị trường về mặt hàng tương đối lớn nhưng đang bị bỏ ngỏ. Nếu kiểm soát được mảng thị trường này thì có lẽ Tổng công ty Bao Bì Việt Nam (VPC) sẽ trở thành một công ty rất mạnh về mảng sản xuất bao bì trên phạm vi quốc gia.
Tổng công ty chưa năm bắt được những cơ hội kinh doanh bất chợt do thiếu thông tin hoặc dự báo tình huống sai. Đối với những cơ hội kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều phải chớp thời cơ một cách nhanh chóng, chính xác, đạt hiệu quả cao. Đây chính là một trong những đòi hỏi khắt khe nhất đối với doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trường vì cơ hội không đến nhiều lần. Muốn có được cơ hội thì các doanh nghiệp phải thực hiện tốt ngay từ khâu thu thập thông tin, đến xử lý thông tin. Tổng công ty Bao Bì Việt Nam (VPC) chưa thực hiện tốt được hai khâu quan trọng đó do có những hạn chế nhất định. Điều này khiến Tổng công ty không chớp được thời cơ và bị các đối thủ cạnh tranh khác lấy mất, bỏ qua những cơ hội kinh doanh tốt cho chính mình.
2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan
Hội nhập kinh tế mở ra rất nhiều cơ hội mới cho các doanh nghiệp trong đó có các doanh nghiệp nhập khẩu các nguyên vật liệu bao bì. Rất nhiều các doanh nghiệp như thế thành lập và cạnh tranh với Tổng Công ty Bao bì Việt Nam. Đây là một chướng ngại rất lớn để Tổng Công ty phải nỗ lực vượt qua để nâng cao năng lực hoạt động nhập khẩu của mình.
Nhà nước chưa có chính sách ưu đãi đối với hoạt động nhập khẩu (đối với mặt hàng nguyên liêu sản xuất bao bì). Đây cũng là một trong những nguyên nhân không khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nhập khẩu như Tổng công ty Bao Bì Việt Nam (VPC). Nhà nước không khuyến khích nhập khẩu giấy vì nhà nước cho rằng các doanh nghiệp sản xuất trong nước có thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Trên thực tế, các doanh nghiệp sản xuất loại mặt hàng này chưa thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Giấy của doanh nghiệp Việt Nam sản xuất còn thua kém xa về chất lượng so với các loại giấy nhập khẩu từ nước ngoài. Bên cạnh đó, giá cả của hàng trong nước lại không thấp hơn hàng nhập khẩu là mấy, có loại còn cao hơn giá hàng nhập khẩu. Điều này là nguyên nhân dẫn tới việc lượng cung trong nước thì lớn mà vẫn không đáp ứng được lượng cầu, chính vì vậy, nhà nước cần phải nới rộng hơn trong chính sách đối với hoạt động nhập khẩu ngyên liệu bao bì.
Tóm lại, sau hơn 30 năm xây dựng và phát triển, Tổng Công ty Bao Bì Việt Nam đã trở thành một doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực nhập khẩu nguyên vật liệu bao bì với những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đó, Tổng công ty cũng có không ít những mặt hạn chế nhất định. Chính vì vậy, Tổng công ty cần phải khắc phục những hạn chế đó để ngày càng đứng vững trên thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
CHƯƠNG 3 - TRIỂN VỌNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU ĐỂ ĐẨY MẠNH KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY BAO BÌ VIỆT NAM
3.1. Phương hướng của Tổng công ty trong những năm tới
Căn cứ vào hoạt động của những năm qua, trên cơ sở đánh giá khả năng phát triển trong những năm tới, phương hướng và mục tiêu phát triển của Tổng công ty tập trung vào những điểm chủ yếu sau:
* Về công tác chung
- Khai thác triệt để và sử dụng hợp lý có hiệu quả các nguồn lực về tài sản, về máy móc thiết bị cũng như con người để duy trì sự ổn định trong hoạt động của Tổng công ty. Từ đó, từng bước đưa Tổng công ty trở thành một công ty hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm phục vụ ngành bao bì.
- Trở thành sự lựa chọn tốt nhất đối với khách hàng nhờ vào khả năng cung cấp hàng hóa và dịch vụ chăm sóc khách hàng.
- Nâng cao được mức sống của cán bộ, công nhân viên trong Tổng công ty, dần mang lại một thu nhập ổn định đáp ứng được nhu cầu cuộc sống. Đồng thời, thực hiện chính sách thu hút nhân tài vào làm việc.
- Tiếp tục giữ vững và phát huy được xu hướng phát triển hiện nay của Tổng công ty cả về doanh số và nhân lực, bên cạnh đó tích cực việc đẩy mạnh và quảng bá hình ảnh về Tổng công ty hơn nữa.
* Về lĩnh vực sản xuất - kinh doanh
- Kết hợp chặt chẽ giữa kinh doanh - sản xuất và dịch vụ, từng bước đa dạng hoá các sản phẩm kinh doanh, sản phẩm dịch vụ của Tổng công ty. Nâng cao chất lượng phục vụ và chất lượng sản phẩm.
- Nghiên cứu để phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh thông qua sự tiếp cận các cơ sở khách hàng trong và ngoài nước. Tập trung đầu tư đổi mới thiết bị, bổ sung thiết bị để hoàn thiện quy trình sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng lên của thị trường, nâng cao tỷ trọng sản xuất trong toàn bộ hoạt động của Tổng công ty.
- Củng cố các chỉ tiêu chất lượng hiện có, xây dựng và nâng cấp các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm mới. Ngoài ra cần tiếp tục nâng cao chất lượng công tác quản lý, nhằm đáp ứng kịp thời các đòi hỏi cao hơn của quá trình sản xuất phức tạp hơn, chủ động xây dựng và thực hiện các kế hoạch của Tổng công ty, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Từ đó, nâng cao uy tín của Tổng công ty trên thị trường, gia tăng khả năng huy động vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
* Về công tác xuất nhâp khẩu
Đi đôi với tăng cường và đẩy mạnh công tác sản xuất, Tổng công ty luôn coi trọng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Trong những năm qua, hoạt động xuất nhập khẩu trong cả nước nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng công ty Bao bì Việt Nam nói riêng đã có những khởi sắc, những bước tiến quan trọng, từ đó Tổng công ty phát huy các kinh nghiệm đã tích luỹ được trong quá trình phát triển. Phương hướng của công ty trong những năm tiếp theo là tăng nhập khẩu những mặt hàng phục vụ cho sản xuất bao bì và những mặt hàng trong nước chưa sản xuất được, giảm số lượng những mặt hàng mà trong nước đã đáp ứng đủ nhu cầu, không kinh doanh nhập khẩu những mặt hàng mà Nhà nước cấm nhập, thay thế những mặt hàng mà Nhà nước hạn chế nhập bằng những mặt hàng mới có khả năng thu lợi nhuận cao hơn. Tiếp tục duy trì và phát triẻn mối quan hệ tốt đẹp với các nước xuất khẩu lớn trên Thế Giới như Hàn Quốc, Trung Quốc, Singapor, Nhật bản, Đài Loan,... Đồng thời Tổng công ty cũng tìm kiếm các đối tác uy tín sản xuất được mặt hàng có lợi thế cạnh tranh hơn so với các nước khác.
* Về hình thức giao dịch
Tiến tới giao dịch trực tiếp nhiều hơn với các hãng xuất khẩu, nâng cao hơn nữa hiệu quả nhập khẩu tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa Tổng công ty với các hãng sản xuất để trao đổi mua bán thuận lợi.
Tổng công ty cố gắng thoả mãn nhu cầu đa dạng của các đối tượng khách hàng khác nhau. Tuy nhiên, vẫn chú trọng tìm kiếm thị trường mục tiêu, tìm kiếm khách hàng tiềm năng cùng với duy trì khách hàng truyền thống, kinh doanh những mặt hàng có chất lượng bảo đảm, giá cả phù hợp để thu hút khách hàng. Vấn đề quan trọng của mục tiêu trước mắt là thiết lập được một hệ thống phân phối khoa học và hiệu quả.
Hiện nay Tổng công ty đã sử dụng biện pháp khoán kinh doanh cho các đơn vị bộ phận, hạch toán từng hợp đồng để kinh doanh nhập khẩu đạt hiệu quả cao. Tìm những phương thức kinh doanh mới thích ứng với từng đối tượng khách hàng, bạn hàng, khai thác lợi thế sẵn có của Tổng công ty,... Để kim ngạch xuất nhập khẩu nói chung và kim ngạch nhập khẩu nói riêng không ngừng tăng lên đáp ứng nhu cầu về hàng hoá nhập khẩu trong nước, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty. Đặc biệt, trong tương lai sẽ tập trung phát triển hoạt động kinh doanh.
3.2. Triển vọng kinh doanh các mặt hàng nhập khẩu của Tổng công ty
Ngày nay, khi quá trình hội nhập kinh tế đang diễn ra vô cùng gay gắt và Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO thì nền kinh tế Việt Nam đứng trước một thử thách vô cùng to lớn, điều này buộc các doanh nghiệp nhà nước cũng như tư nhân cùng phải cố gắng tự hoàn thiện mình để thích nghi với hoàn cảnh. Với xu thế đó, từng doanh nghiệp cũng như từng mặt hàng đều phải thay đổi một cách liên tục, chất lượng ngày càng phải nâng cao để thoả mãn nhu cầu sản xuất cũng như tiêu dùng của cá nhân và doanh nghiệp.
Tuy nhiên, đối với một số mặt hàng đặc biệt mà các doanh nghiệp Việt nam vẫn chưa thể sản xuất được thì việc nhập khẩu mặt hàng này càng trở nên dễ dàng hơn, thuận lợi hơn khi Việt Nam đang tiếp tục cắt giảm thuế nhập khẩu theo cam kết của WTO. Một trong số các mặt hàng đó chính là các nguyên liệu bao bì cao cấp.
Có thể nói rằng, thị trường Việt Nam là một thị trường tiềm năng để có thể tiêu thụ các mặt hàng như giấy, hạt nhựa, màng.... do nhu cầu ngày càng tăng qua các năm. Hơn nữa nhu cầu này càng tăng về mặt chất lượng và các doanh nghiệp sản xuất trong nước chưa đáp ứng được một cách đầy đủ, do vậy triển vọng kinh doanh các mặt hàng mà Tổng công ty nhập khẩu là hết sức lớn.
Hiện nay Tổng Công ty Bao Bì Việt Nam (VPC) trở thành một công ty nhập khẩu lớn đặc biệt là trong lĩnh vực bao bì. Tổng công ty chuyên nhập những nguyên vật liệu dùng cho sản xuất bao bì như giấy, màng, hạt nhựa … với chất lượng rất cao, đáp ứng một cách tương đối đầy đủ cho nhu cầu sản xuất của thị trường cũng như nhu cầu kinh doanh của Tổng công ty. Việt Nam là một nước đang phát triển với nhu cầu sản xuất cũng như tiêu dùng rất lớn. Hàng hoá ngày càng nhiều, chủng loại ngày càng phong phú đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải thay đổi sản phẩm về mẫu mã cũng như chất lượng một cách liên tục. Điều này đã làm cho nhu cầu về nguyên liệu sản xuất bao bì cũng tăng theo nhu cầu sản xuất của các doanh nghiệp. Chính vì vậy, mảng thị trường về nguyên vật liệu sản xuất bao bì ở Việt Nam là một mảng thị trường rất rộng lớn, một mảng thị trường vô cùng tiềm năng cho các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu như Tổng Công ty Bao Bì Việt Nam (VPC).
3.3. Các giải pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Bao bì Việt Nam
3.3.1. Giải pháp từ phía Tổng công ty
3.3.1.1. Giải pháp hoàn thiện hoạt động nghiên cứu nhu cầu đối với hàng nhập khẩu
Tiêu thụ hàng nhập khẩu là khâu cuối cùng trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Hoạt động nhập khẩu có hiệu quả hay không, tốc độ thu hồi vốn nhanh hay chậm hoàn toàn phụ thuộc vào quá trình tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu ở công ty, để có thể bán hết hàng hoá nhập khẩu theo đúng kế hoạch dự kiến nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh, Tổng công ty cần phải có những biện pháp thích hợp trong việc nghiên cứu thị thường nội địa - thị trường tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu của Tổng công ty.
Nghiêm túc mà nói, hiện nay hoạt động nghiên cứu thị trường trong nước ở Tổng công ty chưa theo một trình tự bài bản và thực sự chủ động. Trong quá trình nhập khẩu, Tổng công ty thường căn cứ vào đơn đặt hàng của các đơn vị trong nước, những đơn vị hàng uỷ thác của khách hàng rồi mới tìm hiểu các đơn vị tương tự có nhu cầu hay không , nếu có khả năng tiêu thụ thì công ty mới nhập về. Đây là phong cũ, Tổng công ty vẫn chưa có tác phong kinh doanh theo cơ chế thị trường.
Tuy nhiên phải công nhận rằng việc xác định mặt hàng kinh doanh như công ty cũng có lợi ích nhất dịnh, đó là sự an toàn ở một chừng mực nào đó nhưng trong tình hình nền kinh tế đang có nhu cầu nhập khẩu nguyên vật liệu bao bì lớn như hiện nay thì thị phần mà công ty nắm giữ chưa phải là cao. Muốn mở rộng thị phần của công ty, tức là tăng doanh số bán cũng như tăng mức lợi nhuận của hàng nhập khẩu công ty phải xác định rõ hơn nữa phương hướng nghiên cứu nhu cầu thị trường trong nước. Cụ thể công ty cần tiến hành :
- Ngoài việc xác định nhu cầu nguyên vật liệu bao bì ở các đơn vị thuộc Tổng công ty, công ty phải chủ động thâm nhập vào thực tế các đơn vị kinh doanh bao bì khác khác thông qua việc củng cố các mối quan hệ mà công ty thiết lập được, tìm hiểu kế hoạch sản xuất của họ để từ đó xác định khả năng tiêu thụ ở các đơn vị này.
- Tìm hiểu các kế hoạch đầu tư của nhà nước để có thể tính toán rõ khả năng tiêu thụ ở từng vùng , từng miền. Đồng thời , tìm hiểu những thay đổi về thị hiếu , nhu cầu ở mỗi nơi trong thời gian tới. Qua đó Tổng công ty xây dựng kế hoạch kinh doanh dài hạn nhằm đón đầu đáp ứng nhu cầu mới .
- Qua các doanh nghiệp sản xuất nguyên vật liệu bao bì trong nước xác định mức độ cung ứng của họ để chọn những mặt hàng trong nước chưa có hoặc đáp ứng chưa đủ, loại bỏ và nhập khẩu những mặt hàng mà hiện nay sản xuất trong nước đã đủ sức cạnh tranh với các hàng ngoại.
- Như đã biết Tổng công ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh, để có thể xây dựng được chiến lược cạnh tranh có hiệu quả, Tổng công ty cần xác định nhu cầu xác thực hơn. Tổng công ty cần tìm hiểu tình hình hoạt động của các đối thủ. Qua nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh giúp công ty đánh giá được tình hình cung cầu mặt hàng nguyên vật liệu bao bì trên thị trường nội địa, tìm hiểu được điểm mạnh, điểm yếu của họ là gì. Có thể đưa ra những phương thức quảng cáo độc đáo và hiệu quả cho mình.
- Giá cả của mặt hàng nhập khẩu cũng là một yếu tố quan trọng để xác định nhu cầu nhập khẩu .Từ khi đưa ra quyết định nhập khẩu, công ty cần xác định, với mức giá nhập khẩu đó có thể đem bán trên thị trường nội địa được không và mức lợi nhuận công ty thu về sau khi đã trừ đi mọi khoản chi phí có thể chấp nhận được hay không .
Để có thể bán hết mọi hàng hoá nhập khẩu công ty cần có thêm các chính sách ưu đãi khách hàng lâu năm không nên thụ động chờ khách hàng tìm đến mà phải chủ động tiếp cận trực tiếp với khách hàng, mở rộng hệ thống các văn phòng đại diện sang các tỉnh, thành phố có khả năng tiêu thụ các mặt hàng nhập khẩu mà công ty kinh doanh trong những năm tới đây .
Để đảm bảo cung cấp đủ nguyên vật liệu, Tổng công ty cần phải lên kế hoạch mua hàng trước mỗi quý, mỗi năm, việc làm này hết sức cần thiết để tiến hành có hiệu quả các bước nghiệp vụ. Tổng công ty Bao bì Việt Nam cần phải quyết định về việc nhập khẩu trong kế hoạch và phải trả lời những nội dung chủ yếu sau :
* Mua cái gì ?
Là người mua hàng Tổng công ty mong muốn mua được những hàng hoá có chất lượng tốt và có khả năng tiêu thụ được trên thị trường nội địa. Do đó Tổng công ty cần phải nghiên cứu kỹ nhu cầu trong nước, xác định được thị trường trong nước đang cần và sẽ làm gì để có định hướng về mặt kinh doanh .
*Mua bao nhiêu ?
Khi trả lời câu hỏi mua bao nhiêu Tổng công ty cần phải dựa trên những cơ sở sau: Các đơn đặt hàng, chỉ tiêu, dự tính số lượng tiêu thụ trong thời gian tới, tỷ phần của công ty trên thị trường... Từ đó xác định đúng đắn số lượng từng chủng loại cần nhập.
*Mua khi nào ?
Trong hoạt động kinh doanh tính thời điểm là hết sức quan trọng. Để không bỏ lỡ thời cơ kinh doanh, cần phải biết lựa chọn thời điểm thích hợp có lợi để tham gia thị trường. Đối với Tổng công ty Bao bì Việt Nam, để tận dụng các cơ hội trên thị trường, cần phải nắm vững thời điểm kinh doanh. Tổng công ty cần phải tìm hiểu hoạt động kinh doanh của những công ty khác tránh tình trạng nhiều doanh nghiệp cùng tham gia nhập khẩu một mặt hàng đẩy giá nhập khẩu lên cao, giá bán trong nước hạ . Đồng thời xem xét mặt hàng mình kinh doanh đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống. Điều cần quan tâm nữa là tỷ giá của đồng Việt Nam so với đồng ngoại tệ , tỷ xuất ngoại tệ của các mặt hàng trong thời điểm nhập .
* Mua giá nào ?
Trên thị trường quốc tế không có giá chuẩn hay giá ổn định với nhiều mặt hàng. Quyết định mua không chỉ ở giá thấp nhất mà còn phải xem xét đến nhiều yếu tố khác nhau như chất lượng hàng hoá, phương thức thanh toán, độ tin cậy của bạn hàng... Do vậy Tổng công ty cần sử dụng các nguồn thông tin và các phương pháp khác nhau để xác định giá cả trong mối liên hệ đó. Có thể tìm hiểu qua đại diện thương mại của các nước tại Việt Nam, qua hội chợ triển lãm hoạc những bảng giá công bố trong từng thời điểm.
*Mua ở đâu ?
Những thống kê về sản xuất tiêu thụ có thể cung cấp những con số tổng quát về khả năng của một thị trường, về mặt hàng đáng quan tâm tuy nhiên còn rất nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến tiềm năng cung ứng của một thị trường như quan hệ thương mại giữa hai nước, điều kiện vận tải, cước phí vận chuyển... Nghiên cứu vấn đề này sẽ có lợi cho Tổng công ty ra quyết định mua ở đâu nếu thiếu hiểu biết về những yếu toó trên sẽ có thể gây ra những lãng phí rất lớn về chi phí mà không đạt được mục đích kinh doanh. Do vậy khi lập kế hoạch mua hàng cần phải xác định được từng mặt hàng thì nước nào sẽ xuất khẩu cho mình .
*Mua của ai ?
Khi đã chọn được bạn hàng công ty cần phải xem trong nước đó hãng nào có khả năng đáp ứng nhu cầu tốt nhất của công ty, Tổng Công ty cần chọn mua hàng ở những nhà cung cấp có nề nếp kinh doanh tốt. Cố gắng tìm hiểu trong quá khứ nhà cung cấp đã thực hiện những hợp đồng tương tự với những bạn hàng trong nước và ngoài nước ra sao. Tổng Công ty có thể dự đoán được những rủi ro có thể xảy ra.
3.3.1.2. Giải pháp hoàn thiện nghiên cứu thị trường nhập khẩu
Trên đây chỉ bàn đến nghiên cứu thị trường khía cạnh trong nước - thi trường đầu ra của hàng hoá nhập khẩu, một mảng nữa cũng rất quan trọng mà công ty muốn kinh doanh thành công thì không thể coi nhẹ đó là thị trường cung ứng - thị trường đầu vào của hàng nhập khẩu.
Nghiên cứu thị trường mua đòi hỏi phải nghiên cứu tỷ mỷ, chính xác và nhạy bén , nắm vững được các đặc điểm về tiềm lực tài chính, về uy tín của bạn hàng để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh. Khi nhập khẩu một mặt hàng Tổng công ty cần thăm dò xem xét kỹ các thông tin từ các nguồn khác nhau về bạn hàng, nên thu nhập nhiều hơn các đơn vị chào hàng từ các hãng sản xuất các công ty thương mại khác nhau nhằm so sánh nguồn hàng có ưu thế nhất để đưa ra quyết định.
Hoạt động nghiên cứu nhu cầu trong nước và nguồn cung cấp ở nước ngoài phải đưa đến một kết luận chắc chắn là nên nhập khẩu mặt hàng nào, loại bỏ mặt hàng nào nếu nhập khẩu thì sẽ nhập ở thị trường nào là có ưu thế nhất (về giá cả, chất lượng mặt hàng, dịch vụ kèm theo ...). Trong từng thời điểm nhất định số lượng hàng hoá nhập khẩu sẽ được xác định hợp lý để đáp ứng vừa đủ nhu cầu nội địa, không gây thừa đọng hàng tồn kho.
3.3.1.3. Thực hiện công tác giao dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng
Đây là một khâu rất quan trọng nếu không muốn nói là quan trọng nhất của thương vụ. Đàm phán giúp các bên tìm hiểu, thảo luận thấu đáo vấn đề nhằm đưa đến ký kết hợp đồng, tuy nhiên hình thức giao dịch này thường chiếm nhiều thời gian, chi phí tổ chức hội họp cao do nguồn hàng cung cấp từ nước ngoài với giá trị lớn nên nâng cao hiệu quả giao dịch đàm phán là cần thiết nhằm đẩy mạnh tiến trình hoạt động của công ty .
Đàm phán là phương thức các bên trực tiếp gặp nhau thảo luận về các điều khoản của hợp đồng, nó thường có tính chất quyết định đến việc chính thức lập hợp đồng do vậy thận trọng và khôn khéo là điều tối cần thiết. Để có thể đem lại hiệu quả trong hoạt động nhập khẩu công ty có thể tham khảo một số sách lược.
- Tạo ra sự cạnh tranh: Cần phải cho bạn hàng biết rằng họ không phải là khách hàng duy nhất .
- Từng bước tiến tới: Cần chia nhỏ mục tiêu của mình, nắm được tâm lý đối phương từng bước thực hiện mục tiêu nhỏ cho đến khi đạt được toàn bộ mục tiêu.
- Gây áp lực
- Nêu ra mục tiêu cao: Nêu ra yêu cầu đối với đối phương đối với mục đích cần đạt được để hai bên thoả hiệp.
- Không bộc lộ suy nghĩ của mình và cần quan sát diễn biến tâm lý của đối phương để tranh thủ quyền chủ động.
- Tuỳ cơ ứng biến.
- Tránh việc thoả thuận nhanh chóng: Việc thoả thuận đạt được quá sớm sẽ không đủ thời gian để nắm bắt vấn đề. Tuy nhiên trong trường hợp nhận thấy đối phương không có sự chuẩn bị thì việc thoả thuận nhanh chóng sẽ mang lại thành công cho ta.
- Phải làm cho đối phương nhượng bộ từng bước mà vẫn đảm bảo được thể diện của họ.
Sau khi thoả thuận công ty nên lập bảng ghi nhớ lại những điểm quan trọng mà hai bên đã đạt đựoc để tiếp tục bàn sâu hơn cho đến khi ký kết hợp đồng .
Đàm phán không chỉ được áp dụng với đối tác nước ngoài mà còn cần với cả các đơn vị trong nước nhằm giành được những đơn hàng có lợi cho công ty. Khi đàm phán thành công là có thể xem như hợp đồng đã được ký kết, nó mang tính hiệu lực và có thể mang lại hiệu quả kinh doanh cao.
3.3.1.4. Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Để hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, Tổng Công ty cần phải hoàn thiện các hoạt động nghiệp vụ nhập khẩu của mình. Muốn vậy, Tổng Công ty cần nâng cao hiệu quả của tất cả các hoạt động nghiệp vụ trong quá trình kinh doanh nhập khẩu. Cụ thể như sau:
* Tính toán giá:
Giá cả là một trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh cạnh tranh cũng như hiệu quả kinh doanh, vì vậy Tổng công ty cần hết sức linh hoạt để đưa ra được những chính sách giá phù hợp.
Trong giai đoạn hiện nay, Tổng cô nên xây dựng chính sách giá hướng vào chiếm lĩnh thị trường, hướng vào thị trường mở, thu hút khách hàng bằng cách cung cấp hàng hoá dịch vụ với giá cả phải chăng không cao miễn là không quá thấp, mang lại lợi ích tối đa cho khách hàng, nhằm duy trì được mối quan hệ với những bạn hàng truyền thống đồng thời thu hút nhiều hơn các khách hàng của các đối thủ cạnh tranh.
*Ký kết hợp đồng:
Trong kinh doanh nhập khẩu hàng hoá, người tham gia kinh doanh phải là người có kiến thức tổng hợp về các lĩnh vực như kiến thức nghiệp vụ ngoại thương, kiến thức về kỹ thuật và cả kiến thức về văn hoá xã hội. Vì lý do trên đòi hỏi các cán bộ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Tổng công ty bao bì Việt Nam phải không ngừng trau dồi bản thân thông qua việc rút kinh nghiệm từ các hoạt động đã thực hiện trước đó và từ các sai lầm cũng như các thành công của các đối thủ cạnh tranh. Việc đàm phán ký kết hợp đồng cần hết sức được chú trọng. Thận trọng và khôn khéo trong thương lượng là chìa khoá bảo đảm an toàn và thành công trong đàm phán. Thông thường, trên thực tiễn đều có sự giảm giá tuỳ thuộc vào tài thương lượng. Khi ký kết hợp đồng cần phải cân nhắc và xem xét kỹ lưỡng và các điều khoản để tránh rắc rối về sau.
* Tiếp nhận:
Tiếp nhận hàng hoá là một trong những khâu tương đối quan trọng của hoạt động nhập khẩu. Nếu thực hiện khâu này không tốt có thể gây lãng phí rất lớn về chi phí vận chuyển xếp dỡ, chi phí lưu kho lưu bãi, chi phí về hư hỏng hàng hoá. Vì thế, trong quá trình nhận hàng, nhân viên giao nhận phải thường xuyên bám sát hiện trường, kịp thời phát hiện những sai sót để có biện pháp xử lý thích hợp.
*Thanh toán ngoại thương.
Hiện nay phương thức thanh toán chủ yếu của Công ty là mở thư tín dụng không huỷ ngang hay điện chuyển tiền nhằm đảm bảo an toàn với các đối tác lần đầu quan hệ buôn bán với Công ty.
Tuy nhiên với uy tín lớn của Công ty trên thị trường trong và ngoài nước, bên cạnh hình thức L/C, Công ty cần linh hoạt áp dụng các hình thức thanh toán khác nhau để qua đó đạt được kết quả cao hơn trong khâu thanh toán. Đặc biệt là hình thức thanh toán trả chậm cần được Công ty áp dụng, với uy tín và quan hệ tốt đẹp với các bạn hàng, Công ty sẽ được nhiều bạn hàng chấp nhận hình thức trả chậm này, nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh.
3.3.1.5. Nâng cao nhận thức và khả năng vận dụng Marketing thương mại quốc tế vào hoạt động nhập khẩu
Sự vận động của cơ chế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp tham gia phải có sự nhanh nhạy trong mọi hoạt động kinh doanh của mình. Tổng công ty Bao bì Việt Nam thiếu hẳn một bộ phận chức năng chuyên phụ trách về Marketing. Những vấn đề về thị trường đều do phòng kinh doanh nhập khẩu đảm nhiệm. Điều này tỏ ra không phù hợp vì các chuyên viên vừa phải thực hiện hoạt động kinh doanh vừa phải nghiên cứu thị trường.
Vì vậy, Tổng công ty nên thiết lập phòng Marketing để nhằm khuếch trương thương hiệu của Tổng công ty, đồng thời quảng bá thương hiệu đó ở nước ngoài để tìm những nguồn khách mới cũng như nguồn hàng mới. Việc thiết lập một phòng ban chuyên trách về hoạt động Marketing là cực kỳ cần thiết đối với Tổng công ty trong giai đoạn hiện nay. Chức năng chính của phòng Marketing sẽ là tổng hợp và xử lý các nguồn thông tin liên quan đến thị trường kinh doanh nhập khẩu của Tổng công ty.
Sau khi thành lập phòng Marketing cần phải nâng cao hiệu quả thu thập và xử lý thông tin:
* Thông tin từ nội bộ ngành.
Đây là kênh thông tin rất quan trọng và hữu hiệu bởi nhu cầu về nguyên vậ liệu bao bì chủ yếu là từ các công ty chuyên kinh doanh, sản xuất bao bì, nhãn mác. Vì vậy, cần có bộ phận chuyên trách thu thập thông tin từ nội bộ ngành nhằm phát hiện và nắm bắt được các nhu cầu này. Thêm vào đó là các thông tin từ chính Công ty thông qua các báo cáo về tình hình hoạt động kinh doanh của các chi nhánh, các thông tin về đối thủ cạnh tranh của mình trong hiện tại và tương lai, từ đó điều chỉnh và đề ra những biện pháp kinh doanh phù hợp.
* Thông tin từ khách hàng
Trong hoạt động kinh doanh, độ thoả mãn của khách hàng về các hàng hoá, dịch vụ là thước đo chính xác nhất phản ánh đầy đủ kết quả kinh doanh, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Do vậy, Tổng công ty Bao bì Việt Nam nên sớm xây dựng và hoàn chỉnh thông tin này. Để làm được điều đó, Tổng công ty có thể thường xuyên liên lạc với các khách hàng mục tiêu cũng như khách hàng truyền thống nhằm thu hút sự chú ý từ phía họ và đặc biệt là thu thập những ý kiến phản hồi của khách hàng về giá cả, chất lượng và các dịch vụ khác.
* Các phương tiện thông tin đại chúng.
Đây cũng là một trong những nguồn tập trung khá nhiều thông tin cần thiết. Tổng công ty Bao bì nên thường xuyên theo dõi các tạp chí chuyên ngành, từ các phương tiện phát thanh truyền hình và từ Bộ Thương mại, ngân hàng, tổng cục thống kê cung cấp. Kênh thông tin này tuy không cung cấp một cách chính xác về nhu cầu nhưng lại giúp cho Tổng công ty có thể đánh giá tổng quát về tình hình thị trường.
* Thông tin từ các trung tâm tư vấn
Trong nhiều trường hợp để có được thông tin Công ty C có thể mua từ các trung tâm tư vấn. Mua thông tin từ nguồn này tuy phải mất chi phí cao nhưng ưu điểm rất lớn của nó là cung cấp các thông tin chính xác, đáng tin cậy và kịp thời.
Ngoài việc thu thập thông tin của phòng Marketing, Tổng Công ty cần nâng cao hoạt động quảng bá về hình ảnh của Tổng công ty. Trong môi trường kinh tế như hiện nay, việc tìm kiếm đầu vào và đầu ra cho sản phẩm không phải quá khó khăn, nhưng việc chọn lựa đầu vào tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể đảm bảo chất lượng cho sản phẩm của mình, điều này lại tương đối khó thực hiện. Việc quảng bá thương hiệu của Tổng công ty ra nhiều thị trường nước ngoài là một việc làm quan trọng, nó sẽ giúp Tổng công ty tiếp cận với nhiều nguồn hàng hơn, từ đó có thể tăng số lượng nguồn hàng cung ứng cho thị trường trong nước.
Bên cạnh đó, nhân viên Marketing cũng phải là những nhân viên thật sự năng động, nhiệt tình trong công việc. Chính vì vậy, việc tuyển chọn nhân viên phòng Marketing cần phải hết sức kỹ càng, thận trọng. Họ chính là những người sẽ làm cho Tổng công ty có một bộ mặt mới trên thị trường quốc tế, mở rộng thị trường nhập khẩu cho Tổng công ty. Nhân viên Marketing phải là những nhân viên trẻ, năng động, họ sẽ phát huy được sức trẻ của mình để đưa Tổng công ty lên một tầm cao mới.
3.3.1.6. Giải pháp để có chế độ đãi ngộ hợp lý để thu hút và tận dụng nguồn nhân lực trẻ dồi dào có chất lượng
Tổng công ty cần tuyển dụng những nhân viên mới, trẻ và có thực lực để có thể bù đắp cho sự thiếu hụt trong hàng ngũ cán bộ khi các cán bộ có kinh nghiệm đến tuổi về hưu. Bởi lẽ trong những năm sắp tới các cán bộ dày dặn kinh nghiệm của công ty hầu như đã đến tuổi về hưu, lớp trẻ sẽ mang lại sức sống mới cho Tổng công ty Bao Bì Việt Nam (VPC), lớp trẻ mới này phải là lớp trẻ cực kỳ có chất lượng mới có thể kế thừa những thành quả đã đạt được. Việc tuyển chọn nhân viên trẻ mới có năng lực đòi hỏi chính những người lãnh đạo công ty phải có con mắt nhìn người sáng suốt để chọn ra những người có đủ những điều kiện cần thiết để đảm đương được công việc hiện nay. Tuyển nhân viên mới không chỉ là nhu cầu của công ty mà còn là yêu cầu của việc kinh doanh trong thời đại mới. Chính vì vậy, Tổng công ty phải tìm được những người có tài, toàn tâm toàn ý với công ty, tâm huyết với nghề. Muốn đạt được diều này không dễ chút nào, vì ai cũng biết, quyền lợi sát sườn của mỗi người lao động chính là thu nhập mà họ được hưởng. Với một mức lương “nhà nước” thì Tổng công ty Bao Bì Việt Nam (VPC) khó có thể thu hút được người lao động về với mình một cách lâu dài. Những nhân viên trẻ hiện nay đều có xu hướng làm cho các công ty tư nhân hoặc công ty nước ngoài do lương cao hơn công ty nhà nước. Chính vì vậy, Tổng công ty Bao Bì Việt Nam (VPC) cần có chế độ đãi ngộ với nhân viên - những người làm nên thành công cho công ty - một cách hợp lý hơn nữa. Có thế thì Tổng công ty mới có thể giữ chân được những nhân viên giỏi bên mình, giúp cho Tổng công ty luôn đứng vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
3.3.1.7. Giải pháp đa dạng hoá hình thức nhập khẩu
Phương thức nhập khẩu ở Tổng công ty chưa đa dạng, chủ yếu là nhập khẩu tự doanh và uỷ thác. Để tăng kim ngạch nhập khẩu Tổng công ty nên kết hợp nhiều phương thức khác nhau, đặc biệt là phương thức nhập khẩu liên doanh nhằm tận dụng vốn góp của các bên liên doanh để không bỏ lỡ cơ hội nhất là các hợp đồng lớn trong điều kiện Tổng công ty đang thiếu vốn lưu động. Hoặc sử dụng phương thức hàng đổi hàng để vừa xuất được hàng trong nước ra nước ngoài vừa nhập được hàng mình cần để thu lãi kép. Kim ngạch cả xuất khẩu và nhập khẩu đều tăng lên. Việc đẩy mạnh các phương thức nhập khẩu sẽ tạo cho Công ty khai thác tốt nguồn hàng đồng thời tạo ra sự liên kết giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước với Công ty ngày càng được củng cố và phát triển vững mạnh.
Việc sử dụng nhiều hình thức nhập khẩu để phát huy tối đa năng lực, tiềm lực của Tổng công ty, cũng như đem lại lợi nhuận cao hơn nữa cho chính bản thân công ty mình. Hơn nữa khi sử dụng nhiều hình thức nhập khẩu sẽ làm cho Tổng công ty trở nên linh động hơn trong hoạt động kinh doanh của mình. Với nhiều hình thức nhập khẩu, Tổng công ty có thể hợp tác với nhiều bạn hàng ở trong và ngoài nước. Từ đó, Tổng công ty có thể nâng cao danh tiếng của mình trên thị trường trong nước và quốc tế.
3.1.2.8. Giải pháp để tăng cường hoạt động huy động nguồn vốn
Nguồn vốn kinh doanh luôn là vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm. Trong điều kiện nguồn vốn hạn hẹp mà việc nhập khẩu đòi hỏi một lượng vốn tương đối lớn thì Tổng công ty phải tìm ra các biện pháp nhằm thực hiện có hiệu quả hoạt động huy động nguồn vốn kinh doanh từ bên ngoài, nhất là nguồn ngoại tệ để phục vụ cho hoạt động nhập khẩu của Tổng công ty. Tổng công ty có thể huy động nguồn vốn bằng một trong các phương thức sau:
- Một là, huy động nguồn vốn bằng ngân sách Nhà nước: Tổng công ty chỉ có thể huy động nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước khi thực hiện các dự án nhập khẩu vật tư thiết bị lớn cho các dự án phát triển ngành xi măng có tầm chiến lược với sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên nguồn vốn này không phải lúc nào cũng sẵn có, thường bị “rót” một cách nhỏ giọt…
- Hai là, huy động vốn từ phía các Ngân hàng: Tổng công ty cần tăng cường thiết lập và củng cố mối quan hệ với các ngân hàng, tạo uy tín cho các Ngân hàng để họ nới lỏng các điều kiện cho vay đối với Tổng công ty.
3.1.2.9. Tổng Công ty cần chú trọng để phát hiện những khách hàng tiềm năng trong nước
Khi chú trọng những khách hàng trong nước, Tổng Công ty có thể lập những phương án kinh doanh có hiệu quả nhất. Những khách hàng trong nước có một ý nghĩa hết sức to lớn đối với việc kinh doanh nhập khẩu của công ty. Khách hàng trong nước mang lại cho công ty nguồn lợi nhuận đáng kể ngay từ khi thành lập đến nay vì chức năng của công ty là xuất nhập khẩu nhưng công ty chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nhập khẩu. Khách hàng tiềm năng chính là những khách hàng mang lại nguồn thu chủ yếu cho công ty trong tương lai. Do đó, việc tìm kiếm những khách hàng tiềm năng cho công ty là một việc làm rất cần thiết đối với công ty trong giai đoạn hiện nay. Tìm kiếm được những khách hàng tiềm năng, Tổng công ty sẽ có thể định hướng cho tương lai phát triển của chính mình, từ đó có thể lập được chiến lược kinh doanh lâu dài cho Tổng công ty.
Có được chiến lược lâu dài, Tổng công ty mới có thể có những thay đổi phù hợp, có những phương án đối phó kịp thời với sự biến đổi của thị trường. Lượng khách hàng tiềm năng của mỗi doanh nghiệp đều phải do chính bản thân doanh nghiệp tìm được bằng thực lực của mình. Muốn tìm được những khách hàng tiềm năng, Tổng công ty phải có sự nắm bắt thông tin thị trường cực kỳ chính xác. Điều này đòi hỏi Tổng công ty có những nhân viên về thị trường có đôi mắt nhìn nhận sắc bén trong việc đánh giá khách hàng. Nhân viên chuyên trách về thị trường sẽ giúp Tổng công ty nhận thấy những khách hàng nào là cần thiết, quan trọng cũng như là khách hàng tiềm năng của Tổng công ty. Từ đó, Tổng công ty sẽ có kế hoạch giữ chân và làm tăng số lượng khách hàng tiềm năng lên. Có thể giữ chân khách hàng nói chung và khách hàng tiềm năng nói riêng bằng những dịch vụ sau bán hàng như bảo hành về chất lượng hàng hóa cho khách hàng, miễn phí vận chuyển, …
Một số các biện pháp khác như: Tổng Công ty cần tích cực trong việc nghiên cứu thị trường, tìm đối tác, nắm bắt kịp thời nhu cầu của khách hàng để có thể nhanh chóng đáp ứng tối đa, tránh mất khách. Tổng Công ty cần tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ có chuyên môn giỏi bằng các biện pháp như gửi đi học nước ngoài hay cung cấp kinh phí giúp nhân viên học cao học trong nước,… Từ đó có thể nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, điều này giúp cho tiềm lực của Tổng công ty ngày càng mạnh hơn, giúp Tổng công ty có thể đứng vững trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay. Ngoài ra, Tổng Công ty cũng cần mở rộng thị trường nhập khẩu để tránh bị lệ thuộc vào những thị trường cố định. Điều này sẽ giúp cho Tổng Công ty có thể chủ động hơn trong việc tìm kiếm nguồn hàng để phục vụ tối đa nhu cầu ngày càng cao trong nước.
3.3.2. Giải pháp từ phía Nhà nước
Nhà nước nên có những chính sách thông thoáng hơn trong vấn đề xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp nói chung trong cả nước, đặc biệt là khâu cải cách hành chính và các quy định về thuế nhập khẩu. Cải cách thu tục hành chính luôn là vấn đề được quan tâm nhiều nhất hiện nay của người dân, nhất là các doanh nghiệp tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu. Việt Nam đang cố gắng hoàn thiện thủ tục hành chính theo hướng đơn giản, hiệu quả. Tuy nhiên, trong quá trình cải cách vẫn còn vấp phải nhiều vướng mắc, đòi hỏi Nhà nước cần phải xem xét, nhất là thủ tục xuất nhập khẩu:
Một là, vấn đề xin giấy phép nhập khẩu. Khi tiến hành nhập khẩu, Công ty phải xin phép rất nhiều các bộ ngành và tuân thủ rất nhiều các quy định của các Bộ ngành có liên quan, gây lãng phí tiền bạc cũng như thời gian. Đỏi hỏi Nhà nước cần có chính sách xin giấy phép nhập khẩu thông thoáng hơn, ít thủ tục rườm rà hơn, nhằm tiết kiệm thời gian cho doanh nghiệp.
Hai là, Nhà nước cần có biện pháp nhanh chóng cải thiện hoạt động của cán bộ Hải quan tránh hạch sách gây phiền hà cho doanh nghiệp. Hoạt động của Hải quan cần sớm được thực hiện theo phương thức tự động hóa một số khâu nhằm giảm bớt thời gian chờ đợi cho người làm thủ tục.
Ba là, Nhà nước cần phải hoàn thiện hơn nữa các quy định về thuế nhập khẩu. Cần có những chính sách ưu đãi thuế đối với các doanh nghiệp chức năng như Công ty. Tùy tình hình cụ thể Nhà nước sẽ đưa ra các mức thuế suất kịp thời tránh gây khó khăn cho doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, Nhà nước cũng cần phải có những chính sách tỷ giá hối đoái hợp lý. Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng trực tiếp tới các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, đồng Việt Nam mất giá so với các ngoại tệ mạnh sẽ khiến cho các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu bị thiệt hại. Cho nên Nhà nước cần phải chú ý sử dụng các công cụ điều chỉnh tỷ giá một cách hợp lý để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu.
Ngoài ra, Nhà nước cần phải tăng cường hợp tác với các quốc gia trên thế giới. Trong tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới, các quốc gia luôn chú ý tăng cường mối quan hệ hợp tác trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực thương mại. Việt Nam đã và đang nỗ lực tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế cũng như tham gia vào sự hội nhập chung của toàn cầu. Tuy nhiên, Nhà nước cần phải có những chính sách thúc đẩy hơn nữa quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, hòa vào sân chơi thương mại chung của thế giới, nhất là khi Việt Nam đã là thành viên chính thức của WTO nhưng vẫn bị coi là nước có nên kinh tế phi thị trường. Bên cạnh đó Việt Nam cần phải xúc tiến ký nhiều Hiệp định thương mại song phương hơn nữa để thuận lợi trong quá trình xuất nhập khẩu hàng hoá. cũng như thu hút đầu tư, mục đích đưa đất nước tiến lên theo kịp các nền kinh tế lớn trên thế giới.
KẾT LUẬN
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là một trong những hoạt động hết sức quan trọng giúp cho các công ty, các quốc gia lớn nhỏ trên thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ về qui mô sản xuất cũng như về lực lượng sản xuất. Chính từ hoạt động này, các mối liên hệ về kinh tế trên thế giới được hình thành và từ đó gắn kết các công ty cũng như các quốc gia với nhau để cùng nhau đẩy mạnh quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới. Việt Nam cũng là một trong những hạt nhân thúc góp phần đẩy nhanh tiến trình này, nhất là khi giờ đây Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO.
Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của hoạt động ngoại thương. Nhập khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong nước, tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của nhân dân, ngoài ra nhập khẩu còn có vai trò tích cực trong việc thúc đẩy xuất khẩu. Nắm được tầm quan trọng đó của nhập khẩu cũng như xu thế phát triển, nâng cao nhu cầu hiện nay của nền kinh tế, Tổng công ty Bao bì Việt Nam đã trở thành một doanh nghiệp hoạt động hết sức hiệu quả đối với công tác nhập khẩu.
Trong những năm vừa qua, tình hình hoạt động nhập khẩu của Tổng công ty rất đáng khích lệ, Tổng công ty đã trở thành một công ty nhập khẩu lớn đặc biệt là trong lĩnh vực bao bì. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, Tổng công ty vẫn còn có những hạn chế cần phải khắc phục để có thể hoàn thiện được hoạt động nhập khẩu của mình.
Có thể nói triển vọng kinh doanh các mặt hàng của Tổng công ty là rất lớn và để góp phần nâng cao hoạt động kinh doanh nhằm đạt những mục tiêu đề ra trong thời gian tới đòi hỏi Tổng công ty phải luôn nỗ lực và cố gắng thực hiện tốt các giải pháp như hoàn thiện nghiệp vụ nhập khẩu, nâng cao hoạt động quảng bá hình ảnh của Tổng công ty và tăng cường công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ… để phát triển công tác nhập khẩu được tốt hơn trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đỗ Đức Bình - Nguyễn Thường Lạng (2004), Giáo trình Kinh tế quốc tế, NXB Khoa học và kỹ thuật.
Tô Xuân Dân (1998), Giáo trình Đàm phán và ký kết hợp đồng kinh doanh quốc tế, NXB Thống kê.
Nguyễn Thị Thu Thảo (2006), Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế, NXB Lao động - xã hội.
Nguyễn Thị Hường - Tạ Lợi (2007), Giáo trình Nghiệp vụ ngoại thương, NXB Đại học Kinh tế quốc dân.
Tổng công ty Bao bì Việt Nam (2004) - Báo cáo tổng kết thực hiện kế hoạch .
Tổng công ty Bao bì Việt Nam (2005) - Báo cáo tổng kết thực hiện kế hoạch .
Tổng công ty Bao bì Việt Nam (2006) - Báo cáo tổng kết thực hiện kế hoạch.
Tổng công ty Bao bì Việt Nam (2007) - Báo cáo tổng kết thực hiện kế hoạch .
Các trang web:
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1
Các bước thực hiện hợp đồng nhập khẩu
14
Sơ đồ 2.1
Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty
23
Bảng 2.1
Kim ngạch xuất nhập khẩu của Tổng công ty qua các năm 2004 - 2007
37
Biểu đồ 2.1
Kim ngạch nhập khẩu của Tổng Công ty qua các năm
2000 - 2007
38
Bảng 2.2
Hình thức nhập khẩu của Tổng công ty
39
Bảng 2.3
Các mặt hàng nhập khẩu trực tiếp qua các năm 2004 - 2007
41
Bảng 2.4
Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu trực tiếp qua các năm 2004 - 2007
42
Biểu đồ 2.2
Cơ cấu hàng nhập khẩu năm 2006
43
Biểu đồ 2.3
Cơ cấu hàng nhập khẩu năm 2007
44
Biểu đồ 2.4
Cơ cấu nhập khẩu mặt hàng hạt nhựa các loại năm 2007
45
Biểu đồ 2.5
Cơ cấu nhập khẩu mặt hàng hóa chất và vật tư làm mút năm 2007
46
Biểu đồ 2.6
Cơ cấu nhập khẩu mặt hàng giấy các loại năm 2007
47
Biểu đồ 2.7
Các bạn hàng nhập khẩu của Tổng công ty năm 2007
48
Biểu đồ 2.8
Cơ cấu các bạn hàng nhập khẩu của Tổng công ty năm 2007
49
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
MỘT SỐ KẾT QUẢ TỔNG HỢP CỦA
TỔNG CÔNG TY BAO BÌ VIỆT NAM QUA CÁC NĂM 2005 - 2007
(Trang bên)
PHỤ LỤC 2
DANH SÁCH HIỆP HỘI BAO BÌ MIỀN BẮC
Công ty bao bì Việt Nam -Hà Nội
Công ty CP SX và XNK Bao bì - PACKEXIM - Hà Nội
Công ty CP Bao bì và in Nông nghiệp - Hà Nội
Công ty TNHH Hoàng Anh - Hà Nội
Công ty TNHH bao bì Việt Thắng - Hà Nội
Công ty TM và Bao bì Đề can - Hà Nội
Công ty Bao bì Đống Đa - Hà Nội
Công ty TNHH In Hà Việt - Hà Nội
Công ty CP giấy Tây Đô - Hà Nội
Công ty TM và Bao bì Anh Đức - Hà Nội
Công ty Bao bì Hoa Việt - Hà Nội
Công ty TNHH XNK Thiết bị vật tư in ấn Hải Đức Bảo - Hà Nội
Công ty CP công nghiệp giấy Ngọc Việt - Hà Nội
Công ty CP hoá chất Nhựa - Hà Nội
HTX Công nghiệp Long Biên - Hà Nội
Công ty TM và SX Bao bì Sông Lam - Hà Nội
Công ty TM và SX Bao bì Đoàn Kết - Hà Nội
Công ty SX Bao bì và hàng XK - Hà Nội
Công ty Bao bì và hàng XK Hà Nội - Hà Nội
Công ty Nhựa Hà Nội - Hà Nội
Công ty Bao bì Nam Hải - Hà Nội
Công ty CP Nhựa Khánh Trường - Hà Nội
Công ty Bao bì Ngọc Diệp - Hà Nội
Công ty Bao bì Mạnh Cường - Hà Nội
Công ty Bao bì Mỹ Anh - Hà Nội
Công ty CP giấy An Lạc - Hà Nội
Công ty CP Mặt Trời Vàng - Hà Nội
Công ty Bao bì Thanh Dũng - Hà Tây
Công ty giấy và sản xuất bao bì Bình Minh - Bắc Ninh
Xí nghiệp giấy Hồng Vương - Bắc Ninh
Công ty giấy và bao bì Phú Giang - Bắc Ninh
Công ty sản xuất Bao bì Nhựa Phú Lâm - Thái Bình
Công ty in bao bì Hải Phòng - Hải Phòng
Nhà máy bao bì PP Hải Phòng - Hải Phòng
Công ty Bao bì Hằng Hải - Hải Phòng
Công ty TNHH Đức Anh - Hải Phòng
Công ty TNHH An Thịnh - Hải Phòng
Công ty TNHH Thiên Triều - Hải Phòng
Công ty TNHH Tân Huy Hoàng - Hải Phòng
Công ty Bao bì Toàn Đạt - Hải Phòng
Công ty Bao bì Phương Anh - Hải Dương
Công ty Bao bì Việt Hưng - Hải Dương
Công ty Bao bì Tân Kim Cương - Hưng Yên
Công ty Nhựa Hưng Yên - Hưng Yên
Công ty Bao bì Hà Hưng - Hưng Yên
Công ty Bao bì Lâm Việt An - Hưng Yên
Công ty TNHH SXCN và TMDV Linh Sơn - Vĩnh Phúc
Công ty CP giấy và bao bì Thanh hoá - Thanh Hoá
Công ty CP giấy Lam Sơn -Thanh Hoá
Công ty CP bao bì Xi măng Bỉm Sơn - Thanh Hoá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu tại Tổng công ty Bao bì Việt Nam.DOC