Đề án Thực trạng sử dụng vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn của công ty điện lực Ba Đình

ĐỀ ÁN "Thực trạng sử dụng vốn va một số giải pháp nâng cao hiệu quả quả lý sử dụng vốn của Công ty Điện lực Ba Đình" nêu lên những nét khái quát nhất về thực trạng sử dụng vốn tại Điện lực Ba Đình; đồng thời chỉ ra những kết quả đạt được và những tồn tại của quá trình quản lý sử dụng vốn dưới góc độ vốn cố định và vốn lưu động. Và đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý sử dụng vốn.Nhóm Em hy vọng với những ý kiến đóng góp của mình phần nào giúp công ty giải quyết được những tồn tại đó và cũng giúp em tích lũy được thêm những kiền thức nghiên cứu thực tế phục vụ chính bản thân mình sau này.

doc39 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2541 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Thực trạng sử dụng vốn và một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn của công ty điện lực Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TDH cũng có xu hướng tăng lên. Chứng tỏ trong những năm gần đây công ty đã chú trọng vào đầu tư vào TSCĐ và ĐTDH. Điều này sẽ làm cho công ty gặp nhiều thuận lợi trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vì TSCĐ là một yếu tố rất quan trọng quyết định lớn tới năng suất lao động, chất lượng sản phẩm. Tuy đã được đầu tư khá nhiều, nhưng trang thiết bị của công ty vẫn cần nâng cấp hơn nữa để bảo đảm an toàn, tổn thất điện năng và nâng cao năng suất lao động của công nhân viên trong công ty. Công ty cần tích cực trong việc tìm ra các giải pháp, tìm nguồn huy động vốn để đầu tư cho TSCĐ. Mặt khác, ta thấy TSLĐ và ĐTNH của công ty năm 2009 cũng tăng so với năm 2007 trong đó đáng kể nhất là sự tăng lên của các khoản phải thu và tồn kho. Việc đầu tư này làm thay đổi kết cấu tài sản. Điều này chứng tỏ vốn tồn đọng trong khâu dự trữ khá nhiều ảnh hưởng không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tài sản cố địng tăng và tài sản lưu động cũng tăng, tuy nhiên lại tăng do các khoản phải thu và tồn kho tăng lên. Cơ cấu tài sản như vậy là chưa hợp lý, công ty cần cố các biện pháp để khắc phục, giải quyết việc ứng đọng vốn trong các khoản phải thu và tồn kho đồng thời đầu tư đổi mới trang thiết bị nhằm bảo đảm an toàn và giảm tổn thất điện năng trong quá trình cung cấp điện cũng như nâng cao năng suất lao động cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Để đánh giá tính thích hợp trong việc quản lý sử dụng vốn thì ngoài cơ cấu tài sản của doanh nghiệp ta sẽ xem xét nguồn vốn của doanh nghiệp trong những năm gần đây: BẢNG NGUỒN VỐN CỦA ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH Bảng số 2 Đơn vị: Tỷ đồng NÔỊ DUNG Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số tiền % Số tiền % Số tiền % A. Nợ phải trả 236.752 80 94.57 25.88 114.13 24.57 1. Nợ ngắn hạn 216.456 73.14 90.921 24.877 102.44 22.05 2. Nợ dài hạn 15.615 5.28 3.452 0.95 9.56 2.05 3.Nợ khác 4.681 1.58 0.197 0.053 2.13 0.47 B. NVCSH 59.188 20 270.98 74.12 350.45 75.43 1. Nguồn vốn quỹ 59.188 20 170.32 0.465 250.15 53.84 Tổng nguồn vốn 295.94 100 365.55 100 464.58 100 Nguồn: Báo cáo tài chính Điện lực Ba Đình năm 2007, 2008, 2009 Qua bảng phân tích trên ta thấy tổng nguồn vốn qua các năm 2008,2009 tăng nhiều hơn so với năm 2007. Nguồn vốn tăng nhanh là do nợ dài hạn tăng, vốn chủ sở hữu cũng tăng rất nhiều. Điều này chứng tỏ công ty đã đầu tư vào tài sản cố định chủ yếu dựa vào nguồn vốn các nhà dầu tư. Các khoản cấu thành nên nợ phải trả: Nợ ngắn hạn, nợ dài hạn và nợ khác trong đó nợ ngắn hạn và nợ khác giảm nợ dài hạn giảm. Như vậy chứng tỏ công ty đã huy động vốn do các nhà đầu tư, đầu tư vào tài sản đáp ứng nhu cầu sản xuất: mua máy móc thiết bị điện, công cụ dụng cụ, trả lương cho công nhân viên nhằm đảm bảo quá trình kinh doanh án điện được liên tục. Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty được hình thành chủ yếu từ vốn và quỹ nhưng trong vốn quỹ thì nguồn vốn kinh doanh và quỹ dự trữ, quỹ phát triển kinh doanh biến động, điều này chứng tỏ trong năm 2008 khả năng tự đảm bảo về tài chính và mức độc lập của Điện lực Ba Đình vẫn chưa hiệu quả,có năm 2007 và 2009 quỹ vốn của công ty có sự chủ đông. Như vậy qua phân tích cơ cấu tài sản và sử dụng nguồn vốn của Điện lực Ba Đình ta thấy công ty có chú trọng đầu tư vào tài sản cố định do các nhà đầu tư vao la phần lớn. Trong cơ cấu đầu tư vào tài sản lưu động thì đầu tư nhiều nhất là khoản phải thu và hàng tồn kho, do đó làm cho vốn của Công ty bị ứ đọng. Trong khi nợ dài hạn trong năm giảm chứng tỏ việc đầu tư vào tài sản cố định ngày càng giảm đây là một dấu hiệu không tốt cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty trong tương lai vì việc đầu tư vào tài sản cố định là rất quan trọng, máy móc thiết bị có hiện đại thì mới có năng suất lao động cao và cho ra những sản phẩm tốt. Do vậy, trong những năm tới công ty cần có kế hoạch, biện pháp điều chỉnh lại cho hợp lý hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra tình hình tài chính của doanh nghiệp còn thể hiện rã nét qua các chỉ tiêu tài chính sau: Bảng số 3 CHỈ TIÊU 2007 2008 2009 Khả năng thanh toán hiện hành (TSLĐ/Nợ ngắn hạn) 0.372 1.307 1.470 Khả năng thanh toán nhanh (TSLĐ – Dự Trữ/nợ ngắn hạn) 0.340 1.238 1.382 Hệ số nợ (Nợ/Tổng tài sản) 0.7999 0.24 0.245 - Khả năng thanh toán hiện hành các năm đều khá cao đây là điều khá tôt đối với công ty, tuy nhiên nó đang có dấu hiệu giảm. Điều này số nợ phải trả của công ty ngày càng tăng. Công ty cần có những biện pháp khắc phục. - Hệ số nợ của công ty có xu hướng giảm tức là trong những năm gần đây công ty vẫn vay nợ nhưng ngày càng giảm 2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Điện lực Ba Đình Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp cần có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Tuy nhiên, có vốn nhưng vấn đề quản lý sử dụng sao cho hiệu quả mới là nhân tố quyết định tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Bởi vậy, phân tích hiệu quả quản lý sử dụng vốn là việc làm rất cần thiết nhằm thể hiện chất lượng công tác quản lý sử dụng vốn đồng thời đánh giá hiệu quả của nó để có các biện pháp thích hợp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn của công ty. Hiệu quả quản lý sử dụng vốn hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất kinh doanh mà hiệu quả sản xuất kinh doanh lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Trình độ quản lý điều kiện tự nhiên, môi trường kinh tế chính trị-xã hội-văn hoá, phong tục tập quán, tính mùa vụ…nên hiệu quả quản lý sử dụng vốn cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng của các yếu tố đó. Điện lực Ba Đình là một công ty kinh doanh điện năng hạch toán phụ thuộc vào Công ty Điện lực Hà Nội nhưng có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng. Sản phẩm của Điện lực là một dạng hàng hoá đặc biệt không thể thiếu trong mọi quá trình kinh tế cũng như tiêu dùng hàng ngày nên hiệu quả hoạt động kinh doanh của điện lực cũng thay đổi theo thời gian. Để phân tích hiệu quả quản lý sử dụng vốn của Điện lực Ba Đình, ta lần lượt phân tích hiệu quả quản lý sử dụng của toàn bộ vốn và từng nguồn vốn sản xuất kinh doanh. 2.2.1.Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn: Hiệu quả sử dụng tổng vốn được đánh giá thông qua các chỉ tiêu tài chính. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tổng vốn ta xem xét, phân tích các chỉ tiêu sau: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TỔNG VỐN Bảng số 4 Đơn vị : tỷ đồng CHỈ TIÊU 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 +/- % +/- % 1. Doanh thu 410.55 418.65 419.86 8.1 1.97 1.21 0.28 2. Lợi nhuận 4.5 5.78 7.8 1.28 28.44 2.02 34.94 3. Tổng vốn 295.94 365.55 464.58 69.61 23.52 99.03 21.31 4. Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn = (1):(3) 1.387 1.145 0.903 0.12 0.08 0.01 0.013 5. Tỷ suất LN/DT = (2):(1) 0.011 0.014 0.018 0.158 14.436 1.669 124.785 6. Tỷ suất LN/Vốn = (2):(3) 0.0152 0.0158 0.016 0.018 1.209 0.020 1.639 * Hiệu suất sử dụng tổng vốn cho biết một đồng vốn tham gia vào hoạt động kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Năm 2007: 1đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được 1.387 đồng doanh thu. Năm 2008: 1đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được 1.145 đồng doanh thu giảm 0.242 đồng.Ta thấy doanh thu tăng lên nhưng hiệu suất sử dụng tổng vốn vẫn giảm, điều này là do tổng vốn của công ty tăng lên và tốc độ tăng nhanh hơn doanh thu. Năm 2009:1đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được 0.903đồng doanh thu giảm 0.242 đồng. Cũng tương tự như 2008, năm 2009doanh thu cũng tăng nhưng tốc độ tăng của vốn kinh doanh lớn hơn nên làm cho hiệu suất sử dụng của tổng vốn vẫn bị giảm. Hơn nữa trong năm này tỷ suất trên tổng vốn lại giảm rất nhanh cho thấy việc tăng vốn kinh doanh của công ty là chưa hiệu quả. Như vậy hàng năm vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh tăng, doanh thu cũng tăng nhưng với tốc độ chậm hơn, do đó doanh thu được tạo ra bởi một đồng vốn giảm theo các năm. Như vậy, công ty đã huy động được các nguồn vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh tuy nhiên do hiệu suất của tổng vốn giảm hàng năm nên việc sử dụng vốn của công ty chưa có hiệu quả còn có giải pháp kịp thời. * Tỷ suất lợi nhuận: + Tỷ suất lợi nhuận trên một đồng doanh thu được xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho doanh thu. Nó cho biết một đồng doanh thu thi tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2007: 1đồng doanh thu tạo ra được 0.011 đồng lợi nhuận. Năm 2008: 1đồng doanh thu tạo ra được 0.014 đồng lợi nhuận tăng 0.003 đồng so với năm 2007. Năm 2009: 1đồng doanh thu tạo ra được 0.018 đồng lợi nhuận tăng 0.004 đồng so với năm 2008. Như vậy, ta thấy rằng so với năm 2008 năm 2009 doanh thu tăng lên khá nhanh lợi nhuận lại tăng chậm .Điều này chứng tỏ chi phí, các khoản phải thu và tồn kho tăng rất nhanh làm cho doanh thu tăng nhưng lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng không đáng kể. Công ty cần có các giải pháp để thu hồi các khoản phải thu và giải phóng tồn kho, đồng thời tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận. + Tỷ suất lợi nhuận trên vốn: Được xác định bằng cách chia lợi nhuận sau thuế cho vốn. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2007: 1đồng vốn thu được 0.0152đồng lợi nhuận. Năm 2008: 1đồng vốn thu được 0.0158 đồng lợi nhuận, tăng 0.0006 đồng so với năm 2007. Năm 2009: 1đồng vốn thu được 0,016 đồng lợi nhuận tăng 0.02 đồng so với năm 2008. 2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Vốn cố định là một bộ phận quận quan trọng trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh. Việc sử dụng vốn cố định của công ty có hiệu quả hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Xem xét hiệu quả sử dụng vốn cố định ta phân tích các chỉ tiêu sau: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỐ ĐỊNH Bảng số 5 Đơn vị: tỷ đồng CHỈ TIÊU Năm Chênh lệch 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 +/- % +/- % 1. Doanh thu 410.55 418.65 419.86 8.1 1.97 1.21 0.28 2. Lợi nhuận 4.5 5.78 7.8 1.28 28.44 2.02 34.94 3. VCĐ bình quân 209 144.45 305.85 -64.55 -30.88 161.4 111.73 4. Hiệu suất sử dụng VCĐ= (1):(3) 1.964 2.898 1.372 0.934 47.55 -1.256 -52.65 5. Hàm lượng VCĐ= (3):(1) 0.509 0.345 0.728 -0.164 -38.5 0.383 111 6.Mức doanh lợi VCĐ= (2):(3) 0.021 0.04 0.025 0.019 90.47 -0.015 -37.5 * Hiệu suất sử dụng tổng vốn cho biết một đồng vốn tham gia vào hoạt động kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định tham gia vào sản xuất kinh doanh thi tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Năm 2007: 1đồng VCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh đem lại 1.964 đồng doanh thu. Đây là hiệu suất khá cao, chứng tỏ công ty đã vận dụng công suất tương đối hiệu quả. Năm 2008: 1đồng VCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh đem lại 2.898 đồng doanh thu tăng 0.934 đồng(tương ứng với 47.55%) so với năm 2007. Như vậy năm 2008 công ty đã huy động vốn để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất mở rộng sản xuất ,công trình này đã phát huy tác dụng và mang lại hiệu quả. Năm 2009: 1đồng VCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh đem lại 1.372 đồng doanh thu giảm 1.526 đồng ( tương ứng với 52.66%) so với năm 2008. năm 2009 công ty cũng đầu tư nhiều vào xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư sửa chữa và xây mới các trạm điện, lưới điện tuy nhiên vẫn chưa phát huy hiệu quả. Như vậy hiệu suất sử dụng vốn cố định tại Điện lực Ba Đình là tốt do khả năng sinh doanh thu của một đồng vốn cố định là khá cao, tuy nhiên xu hướng đang ngày càng giảm. Doanh nghiệp đã khai thác sử dụng tưong đối hiệu quả công suất của tài sản cố định. Tuy nhiên, với sự đầu tư may móc thiết bị trong năm 2008, 2009 Điện lực Ba Đình cần phải nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên của mình hơn nữa để vận dụng công suất máy móc thiết bị. Hàng năm công ty cũng phải đầu tư nâng cấp các máy móc thiết bị nhằm nâng cao hơn nữa năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Dựa vào phương pháp thay thế liên hoàn, ta xem xét sự ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu suất sử dụng vốn cố định: Mức ảnh hưởng của doanh thu: ∆2008/2007(DT) =418.65/209 – 410.55/209 =0.038 Mức ảnh hưởng của vốn cố định: ∆2008/2007(VCĐ)= 418.65/144.45 – 418.65/209 =0.895 Do đó hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2008so với 2007 là: 0.038 – 0.895 = -0.857 Vậy doanh thu tăng 8.1 tỷ đồng( tương ứng với 1.97%) làm hiệu suất sử dung vốn năm 2008 tăng so với năm 2007 là 0.934 đồng và vốn bình quân giảm 64.55 tỷ đồng( tức là giảm 30.88 %). Tương tự như trên ta so sánh năm 2009 so với năm 2008: ∆2009/2008(DT) = 419.86/144.45 – 418.65/144.45 = 0.008 ∆2009/2008(VCĐ) =419.86/305.85 – 419.86/144.45 = -1.533 Doanh thu năm 2009 tăng 1.21 tỷ đồng so với 2008( tăng 0.21%)làm cho hiệu suất sử dụng TSCĐ định năm 2009 tăng 0.008 so với năm 2008. và vốn cố định bình quân tăng 161.4 tỷ (tương ứng là 111.73%) làm hiệu suất sử dụng vốn cố định giảm 1.533. Do đó, hiệu suất sử dụng vốn cố định năm 2009 so với năm 2008 là: 0.008 – 1.533 = -1.525 . Qua bảng phân tích ta thấy, hàm lượng vốn cố định hàng năm tăng dần tức là lượng vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng doanh thu qua các năm .năm 2008 giảm so với 2007 là 0.164 đồng; năm 2009tăng so với năm 2008 là 0.383 đồng . Điều này đòi hỏi công ty phải có các biện pháp để điều chỉnh để tiết kiệm chi phí. Qua bảng phân tích ta thấy mức doanh lợi vốn cố định giảm. Năm 2008 tăng 0.019 đồng so với năm 2007( tức 90.47%), năm 2009 giảm 0.015 đồng so với 2007 ( tức 37.5%). Do không tiết kiệm được chi phí cố định cho sản xuất kinh doanh cộng với các khoản chi phi như: chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng … khá cao nên làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm. 2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Vốn lưu động đóng vai trò rất quan trọng trong tổng vốn sản xuất kinh doanh. Nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên và liên tục. Sự luân chuyển vốn lưu động phản ánh rõ nét nhất tình trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động tại Điện lực Ba Đình ta xét một số chỉ tiêu sau: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG Bảng số 6 Đơn vị: tỷ đồng CHỈ TIÊU Năm Chênh lệch 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 +/- % +/- % 1. Doanh thu 410.55 418.65 419.86 8.1 1.97 1.21 0.28 2. Lợi nhuận 4.5 5.78 7.8 1.28 28.44 2.02 34.94 3. VLĐ bình quân 72.5 112.8 132.9 40.3 55.6 20.1 17.8 4. Số vòng quay = (1):(3) 5.6 3.7 3.1 -1.9 -33.9 -0.6 -16.2 Hệ số đảm nhiệm = (3):(1) 0.175 0.269 0.316 0.094 53.7 0.047 17.47 6. Mức doanh lợi VLĐ= (2):(3) 0.06 0.05 0.06 -0.01 16.66 0.01 20 Qua bảng phân tích ta thấy trong những năm gần đây vồn lưu động của công ty đã tăng đều đặn và khá ổn định. Doanh thu qua các năm tăng lên chậm do đó mà vòng quay vốn lưu động giảm. đáng kể. * Vòng quay vốn lưu động: chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển vốn và cho biết một năm vốn lưu động quay được mấy vòng. Nó được xác định như sau: Vòng quay vốn lưu động = Qua bảng phân tích trên ta thấy năm 2008 giảm 1.9 vòng( tương ứng 33.9%) so với năm 2007, năm 2009 giảm 0.6 vòng( tức 16.2 %)so với năm 2008. Điều này chứng tỏ vốn lưu động của công ty được sử dụng ngày càng không hiệu quả . Xét mức độ ảnh hưởng của doanh thu và vốn lưu động bình quân đến số vòng quay vốn lưu động: - Năm 2008 so với năm 2007: ∆2008/2007(DT) = 418.65/72.5 – 410.55/72.5 = 0.11 ∆2008/2007(VLĐ) = 418.65/112.8 – 418.65/72.5 = -2.0 Do doanh thu tăng 8.1tỷ đồng( tức 1.97%) làm vòng quay của vốn lưu động tăng 0.11 vòng, nhưng do lượng vốn lưu động tăng 40.3tỷđồng(tức 55.6%) nên vòng quay của vốn giảm xuống 2.0 vòng. Như vậy, tổng hợp cả hai nhân tố thì số vòng quay vốn lưu động tăng lên : 0.11-2.0 = -1.89 vòng. Tương tự như vậy ta xét mức độ ảnh hưởng của doanh thu và vốn lưu động bình quân tới số vòng quay vốn lưu động trong năm 2009 so với năm 2008: ∆2009/2008(DT) = 419.86/112.8 – 418.65/112.8=0.01 ∆2009/2008(VLĐ) = 419.86/132.9 - 419.86/112.8 = -0.56 Như vậy, doanh thu tăng 1.21tỷ đồng( tức 0.28%) làm vòng quay vốn lưu động tăng 0.01 vòng; vốn lưu động bình quân tăng 20.1 tỷ đồng( tức17.8%) làm vòng quay vốn lưu động giảm 0.6 vòng. Như vậy tổng hợp cả hai nhân tố thì số vòng quay của vốn lưu động tăng là:0.01 - 0.56 = 0.55vòng (tương ứng 2.28%). Qua phân tích ở trên ta thấy công ty đã mở rộng sản xuất chưa có hiệu quả, chưa tăng cường tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu chậm đồng thời giảm tốc độ luân chuyển của vốn lưu động. Hệ số đảm nhiệm qua các năm tăng dần. Năm 2008 tăng 0.094 đồng ( tức 53.7%) so với năm 2007. Năm 2009 tăng 0.047đồng (tức 17.47%) so với năm 2008. Vậy do doanh thu tăng 1.21 tỷ đồng trong khi đó vốn lưu động bình quân tăng 20.1 tỷ đồng nên so với năm 2008, năm 2009 hệ số đảm nhiệm vốn lưu động tăng 0.047 đồng ( tương ứng với 17.47%). Qua bảng phân tích trên ta thấy mức doanh lợi vốn lưu động năm 2008giảm so với năm 2007(giảm 0.01 đồng tương ứng với 16.66%). Nguyên nhân chính là do một số chi phí tăng như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp… Hơn nữa do vốn tồn đọng khá nhiều trong các khoản phải thu và tồn kho. Năm 2009 tăng so với năm 2008 (tăng 0.01 đồng tương ứng với 20%). Xét mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến mức doanh lợi của vốn lưu động : + Năm 2008 so với năm 2007: ∆2008/2007(LN) = 5.78/72.5 - 4.5/72.5 = 0.017 ∆2008/2007(VLĐ) = 5.78/112.8 – 5.78/72.5=-0.02 Tổng mức độ ảnh hưởng = 0.017 – 0.02 =-0.003 Do lợi nhuận tăng 1.28tỷ đồng (tương ứng 28.44%) làm mức doanh lợi của vốn lưu động tăng 0.017 đồng . Năm 2009so với năm 2008: ∆2009/2008(LN) = 7.8/112.8 – 5.78/112.8= 0.018 ∆2009/2008(VLĐ) = 7.8/132.9 – 7.8/112.8 = -0.01 Tổng mức ảnh hưởng của các nhân tố đến mức doanh lợi cảu vốn lưu động là: 0.018 – 0.01 = 0.008đồng. Lợi nhuận năm 2009 tăng 2.02 tỷ đồng (tương ứng 34.94%) so với năm 2008 làm mức doanh lợi vốn lưu động tăng 0.018 đồng. Vốn lưu động bình quân năm 2009tăng 20.1tỷđồng(tức 17.8%) so với năm 2008 làm mức doanh lợi vốn lưu động giảm 0.01 đồng. Do vậy đã làm cho mức doanh lợi của vốn lưu động giảm 0.01đồng( tương ứng 20%). Như vậy, do lợi nhuận qua các năm tăng trong khi vốn lưu động ngày càng tăng nên làm cho doanh lợi vốn lưu động tăng, tuy nhiên vẫn chưa có hiệu quả trong việc sử dụng vốn của mình. Điện lực Ba Đình cần có những giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 2.3 Đánh giá tình hình quản lý sử dụng vốn của Điện lực Ba Đình 2.3.1. Những kết quả đạt được: Qua phân tích tình hình sử dụng vốn của Điện lực Ba Đình ta có thể nhận xét rằng: nhìn chung, Điện lực Ba Đình đã sử dụng vốn có hiệu quả, cụ thể là: - Khả năng bảo đảm về tài chính của Điện lực Ba Đình khá tốt được thể hiện thông qua khả năng thanh toán của của công ty là rất cao, có được điều này là do tổng tài sản cố định của công ty tăng rất nhanh trong những năm gần đây. - Sản lượng điện cung cấp ngày càng tăng, đáp ứng kịp thời, an toàn và liên tục phục vụ cho các hoạt động chính trị của Đảng và Nhà; cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ sinh hoạt cho nhân dân. - Hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo toàn và phát triển vốn nhà nước giao: không làm hư hỏng, mất mát tài sản hoặc thất thoát lãng phí vốn, tự bổ sung và huy động vốn đầu tư tài sản mở rộng sản xuất kinh doanh. Điện lực Ba Đình ngày càng khẳng định vai trò vị thế của mình trong nền kinh tế quốc dân. - Điện lực Ba Đình đã thiết lập mở rộng mối quan hệ rộng rãi trên cơ sở hợp tác tin tưởng lẫn nhau hai bên cùng có lợi đặc biệt là các ngân hàng. Việc thiết lập mối quan hệ tốt với các ngân hàng là một điều kiện rất quan trọng trong việc huy động vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Trong quan hệ giao dịch với khách hàng, bạn hàng tạo cơ sở xây dựng mối quan hệ lâu dài uy tín, hai bên cùng có lợi. - Doanh thu của Điện lực Ba Đình tăng đều qua các năm đặc biệt năm 2008 thì doanh thu của Điện lực. Điều này cho thấy quá trình sản xuất kinh doanh của Điện lực Ba Đình ngày càng mở rộng. - Điện lực Ba Đình đã tạo công ăn việc làm ổn định cho cán bộ công nhân viên chức của công ty và luôn chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về an toàn cung cấp điện, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước: - Cùng với sự phân cấp ngày càng mở rộng của Công ty Điện lực Hà Nội đối với Điện lực Ba Đình về quy chế phân cấp tài chính về quản lý công nợ, về công tác đầu tư XDCB, khâu thiết kế hạ thế và duyệt quyết toán công trình, tổng mức đầu tư dưới 2 tỷ đồng đã thực sự thúc đẩy việc triển khai công tác quyết toán kịp thời. Điện lực Ba Đình đã triển khai thi công nhanh quyết toán đúng thời hạn đảm bảo chất lượng công trình. * Nguyên nhân: - Hoạt động của Điện lực Ba Đình phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước ta trong tiến trình CNH-HĐH đất nước. Đây là một điều kiện thuận lợi khách quan đối với Điện lực: Ở Việt Nam, điện năng được nhà nước bảo hộ và quyết định giá cả; được nhà nước ưu tiên như miễn giảm một số thuế… giúp công ty thuận tiện, giảm bớt chi phí trong quá trình kinh doanh. Việc Chính phủ ban hành một số luật thuế mới như VAT, thuế TTĐB, thuế thu nhập doanh nghiệp tuy còn một số điều chưa thích hợp song nhìn chung nó cho phép Điện lực Ba Đình nói riêng, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung có một sân chơi công bằng thông thoáng hơn. - Việc bố trí lao động ngày càng hợp lý, trình độ cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng được nâng cao, đặc biệt là những người quản lý. Có được như vậy là do Điện lực Ba Đình luôn quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho những người có khả năng học tập và nghiên cứu thêm để nâng cao trình độ và chuyên môn. - Công ty luôn chú trọng đầu tư nâng cấp máy móc thiết bị, thường xuyên bảo dưỡng và nâng cấp hệ thống lưới điện cũng như các trạm biến áp… giúp cho việc cung cấp điện an toàn và giảm tổn thất điện năng. - Công tác hạch toán kế toán và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh được tổ chức tốt và thường xuyên giúp Điện lực Ba Đình luôn năm được tình hình vốn, nguồn hình thành, tình hình tăng giảm vốn trong kỳ, khả năng đảm bảo vốn lưu động, tình hình về khả năng thanh toán… Trên cơ sở đó, giúp doanh nghiệp đề ra được những giải pháp nhằm đáp ứng yêu cầu về vốn, xử lý các vấn đề về tài chính qua đó làm giảm mức độ lãng phí vốn, sử dụng vốn đúng mục đích và làm tăng hiệu quả quản lý và sử dụng vốn. 2.3.2. Những tồn tại trong quá trình quản lý sử dụng vốn: Bên cạnh những thành tựu đạt được, việc quản lý sử dụng vốn của Điện lực Ba Đình còn tồn tại những vấn đề cần được giải quyết. Qua phân tích ở trên ta thấy, trong một số khâu công ty đã quản lý sử dụng vốn chưa hiệu quả, đó là: 2.3.2.1. Trong khâu sản xuất và tiêu thụ điện: + Các khoản phải thu của công ty chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn vốn lưu động và ngày càng tăng qua các năm: các khoản phải thu tương ứng là:2007 là 61.558tỷ đồng; năm 2008 là 102.371 tỷ đồng; năm 2009 là 126.89 tỷ đồng. Điều này làm nguồn vốn của công ty bị ứ đọng, điều này được thể hiện qua số vòng quay vốn lưu động của công ty bị giảm qua các năm. Tình trang chiếm dụng vốn ngày càng cao sẽ gây khó khăn cho công ty trong việc thanh toán của mình. Tiếp nữa là công ty luôn phải đi vay để tiếp tục hoạt động kinh doanh, trả lãi vay trong khi có vốn nhưng không sử dụng được, đây là một điều rất bất hơp lý. * Nguyên nhân: - Do những đặc điểm về hệ thống quản lý theo mô hình Tổng công ty : Điện lực Ba Đình là một đơn vị trực thuộc Công ty Điện lực Hà Nội hạch toán phụ thuộc vào Công ty Điện lực Hà Nội nên Điện lực Ba Đình không dễ dàng tự quyết định đầu tư vào TSCĐ cũng như đầu tư để thu hút nguồn lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đầu tư vào các nguồn lực doanh nghiệp cần nguồn vốn dài hạn trong khi quy mô vốn nhỏ, không huy động được vốn dài hạn mà phải đi vay các nguồn vốn ngắn hạn gây khó khăn cho công tác quản lý vốn, cơ cấu vốn của Điện lực Ba Đình là chưa hợp lý. - Do đặc điểm sản phẩm của doanh nghiệp: Điện năng là một hàng hoá đặc biệt – khách hàng dùng trước trả tiền sau nên doanh nghiệp thường không thu được tiền ngay mà khách hàng của công ty thường nợ. Cho nên, tại một thời điểm nhất định luôn tồn tại một khoản phải thu khá lớn nhưng sau một thời gian ngắn khách hàng sẽ trả hết nợ cho doanh nghiệp. - Một số khâu trong hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được quản lý chặt chẽ, chi phí quản lý doanh nghiệp còn cao, việc sử dụng vốn còn lãng phí, kém hiệu quả. 2.3.2.2. Trong khâu đầu tư XDCB: Giá trị hàng tồn kho cao dưới dạng nguyên vật liệu trong các công trình xây dựng do Điện lực Ba Đình làm chủ đầu tư và thi công sửa chữa .làm vốn lưu động của công ty bị ứ đọng dẫn đến thiếu vốn kinh doanh lại phải vay ngân hàng, phải trả chi phí lãi vay cho khoản vay đó tạo ra một vòng luẩn quẩn "vốn có nhưng phải đi vay". Vốn lưu động tồn tại dưới dạng hàng tồn kho làm chúng chậm luân chuyển, vòng quay của đồng vốn bị chậm lại từ đó làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. * Nguyên nhân: - Do trong nhưng năm gần đây Điện lực Ba Đình phải triển khai thi công sửa chữa khá nhiều công trình và làm chủ đầu tư thực hiện một số công trình , làm hàng tồn kho tăng, chi phí sản xuất kinh doanh tăng và xuất hiện hiện tượng ứ đọng vốn. - Trong những năm gần đây hiện tượng thời tiết bất thường, làm cho lưới điện, các trạm biến áp, các phụ tải do công ty quản lý bị hư hỏng… Chi phí sửa chữa tăng, quá trình sản xuất điện năng của công ty bị gián đoạn gây tổn thất về doanh thu cũng như lợi nhuận cho công ty. Tóm lại, qua phân tích các chỉ tiêu cụ thể và phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của Điện lực Ba Đình trong thời gian qua ta thấy: nhìn chung tình hình quản lý sử dụng vốn của Điện lực Ba Đình tương đối hiệu quả, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế làm hiệu quả quản lý sử dụng vốn của doanh nghiệp chưa thật sự cao. Do vậy trong thời gian tới Điện lực Ba Đình cần có những giải pháp thích hợp nhằm khắc phục những mặt còn hạn chế, phát huy những ưu điểm để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho đơn vị mình. PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ SỬ DỤNGVỐN CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC BA ĐÌNH 3.1 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định của Điện Lực Ba Đình: 3.1.1. Tăng cường đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị: Ngày nay, sự phát triển như vũ bão của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật đã ảnh hưởng sâu sắc đến tất cả các lĩnh vực của đời sống côn người. Lĩnh vực sản xuất kinh doanh cũng là một trong những nơi mà tiến bộ khoa học kỹ thuật được ứng dụng khá mạng. Việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh chính là một trong những lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp. Nhờ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật giúp công ty tiết kiệm chi phí đầu tư, chi phí nhân công, rút ngắn chu kì sản xuất, từ đó tăng tốc độ luân chuyển của vốn, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật có hiệu quả công ty không thể không chú trọng nâng cấp đổi mới máy móc thiết bị cho tương xứng với trình độ công nghệ định áp dụng. Việc đầu tư, nâng cấp đổi mới trang thiết bị phải dựa trên cơ sở đánh giá thực tế yêu cầu và tiến hành thanh lý tài sản cũ không còn sử dụng nữa, bảo đảm sử dụng đúng mục đích yêu cầu tránh lãng phí. Trong những năm gần đây hiện tượng thiên nhiên ở nước ta diễn biến rất phức tạp gây hư hỏng cho hệ thống lưới điện, các trạm biến áp và các phụ tải của công ty nói riêng và của ngành điện lực nói chung. Do đó công ty cần có sự sửa chữa, nâng cấp thường xuyên các nhân tố này nhằm bảo đảm an toàn cung cấp điện và giảm thiểu lãng phí do thất thoát điện năng trong qua trình truyền tải. Ngoài ra công ty cũng cần thường xuyên nâng cấp sửa sang hệ thống nhà máy, văn phòng trong công ty đảm bảo an toàn sản xuất, đầu tư đổi mới các tiện nghi để tạo ra môi trường lao động làm việc thoải mái, khuyến khích cán bộ công nhân viên cống hiến hết mình cho sự phát triển của công ty. Tuy nhiên công tác này phải được tính toán kỹ lưỡng tránh những lãng phí không cần thiết thì mới đem lại hiệu quả thực sự. Trước khi quyết định mua máy móc thiết bị mới, công ty cần biết rõ nguồn gốc của máy móc, nhờ các chuyên gia có kinh nghiệm đánh giá kỹ thuật, chất lượng, đánh giá khả năng thích ứng của máy móc với điều kiện của công ty nhằm tránh tình trạng thiết bị, máy móc mua về không đáp úng được yêu cầu kỹ thuật, chất lượng hoặc có công nghệ quá cao so với trình độ chuyên môn của đội ngũ lao động và trình độ quản lý của công ty. Do đó không sử dụng được hoặc sử dụng không hiệu quả gây khó khăn lãng phí vốn. Riêng đối với tài sản thuộc loại thanh lý, nhượng bán công ty phải thành lập hội đồng đánh giá thực trạng về mặt kỹ thuật, thẩm định giá tài sản. + Tài sản đem nhượng bán phải tổ chức đấu giá, thông báo công khai. + Tài sản thanh lý dưới hình thức huỷ bỏ, dỡ bỏ , hỏng hóc phải tổ chức hội đồng quản lý do Giám đốc Điện lực Ba Đình quyết định. 3.1.2. Lập kế hoạch và thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng, sửa chữa TSCĐ: Công ty cần tiến hành lập sổ kế toán theo dõi chính xác toàn bộ tài sản cố định hiện có: Nguyên giá, khấu hao, giá trị còn lại theo đúng chế độ hạch toán kế toán, thống kê hiện hành, phản ánh trunh thực, kịp thời tình hình sử dụng, biến động tài sản trong quá trình kinh doanh của công ty. Định kỳ và kết thúc năm tài chính, công ty phải tiến hành kiểm kê lại toàn bộ tài sản hiện có, xác định số tài sản thừa thiếu, hư hỏng, nguyên nhân và trách nhiệm để từ đó có những biện pháp xử lý kịp thời như: bổ sung thêm tài sản còn thiếu, thanh lý hoặc nhượng bán những tài sản đã hư hỏng không sử dụng được nữa, xác định rõ trách nhiệm từng người để có những giải pháp xử phạt đúng mức. Do tài sản cố định của công ty một phần lớn là hệ thống lưới điện và hệ thống các trạm biến áp nằm ở ngoài trời, chịu nhiều ảnh hưởng của thời tiết mà khi hậu của nước ta ẩm ướt dễ gây hư hỏng cho các thiết bị trên hệ thống truyền tải điện và các trạm biến áp. Do đó công ty phải thường xuyên cử cán bộ đi kiểm tra hệ thống lưới điện, hệ thống các trạm biến áp để kịp thời phát hiện hư hỏng để có kế hoạch sửa chữa ngay đảm bảo an toàn trong quá trình truyền tải điện và giảm thất thoát điện năng. Tiến hành phân cấp quản lý tài sản cố định cho các bộ phận trong nội bộ của công ty, xác định rõ trách nhiệm quyền hạn đồng thời thực hiện kiểm kê, kiểm soát và phân tích kết quả, hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Nâng cao trách nhiệm vật chất trong sử dụng tài sản cố định đối với từng nhân viên trong công ty. Thúc đẩy họ quan tâm ý thức hơn trong công tác sử dụng tài sản cố định mà mình được giao; từ đó thúc đẩy hiệu quả sử dụng tài sản cố định của toàn công ty. 3.1.3. Đẩy mạnh thu hồi vốn cố định: * Trích khấu hao tài sản cố định Đẩy mạnh việc thu hồi vốn cố định bằng cách chọn phương pháp và mức khấu hao hợp lý. Do tài sản cố định của Công ty Điện lực Ba Đình là những tài sản được để hầu hết ở ngoài trời chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi thời tiết nên có mức hao mòn hữu hình cao, hơn nữa những sản phẩm dùng để sản xuất và truyền tải điện là những sản phẩm công nghệ cao và thường xuyên được đổi mới nên có hao mòn vô hình nhanh. Chính vì vậy, để hạn chế hao mòn hữu hình và vô hình tài sản cố định, công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao nhanh trên cơ sở tận dụng tối đa công suất của máy móc thiết bị để nhanh chóng thu hồi vốn. Ngoài ra để xác định mức khấu hao hợp lý Điện lực Ba Đình cũng phải căn cứ vào tình hình tiêu thụ điện năng và nguồn vốn đầu tư cho những tài sản cố định này. Với sự phát triển khá nhanh của nền kinh tế, nghành công nghiệp ngày càng phát triển, người dân cũng ngày càng sử dụng nhiều máy móc thiết bị để phục vụ cho nhu càu tiêu dùng hàng ngày của mình, do đó nhu cầu sử dụng năng lượng điện ngày càng cao, lượng điện tiêu thụ hàng ngày lên tới hàng triệu KWh. Chính vì vậy, hệ thống máy móc thiết bị và hệ thống lưới điện hàng ngày phải hoạt động với công suất rất lớn và dĩ nhiên là dẫn đến mức hao mòn nhanh. Trong những năm gần đây, ngoài nguồn vốn do Công ty Điện lực Hà Nội cấp, Điện lực Ba Đình còn huy động vốn từ các tổ chức khác và ngân hàng để đầu tư tài sản cố định. Như vậy, hàng năm công ty cũng phải chịu một khoản lãi suất từ các nguồn vốn này. Từ những phân tích trên cho thấy công ty nên sử dụng phương pháp khấu hao bình quân theo thời gian. Theo phương pháp này mức khấu hao hàng năm sẽ được tính theo công thức: Mk = NG/T Trong đó : Mk: Số khấu hao hàng năm NG: Nguyên giá của TSCĐ T: Thời gian sử dụng định mức của TSCĐ Nguyên giá của TSCĐ được xác định như sau: NG= NGB – D + C1 Trong đó: NGB: Giá mua ghi trên hoá đơn D: Chiết khấu mua hàng C1: Chi phí vận chuyển lắp đặt và chạy thử lần đầu. * Đánh giá lại TSCĐ: Công ty cũng cần thực hiện đánh giá lại tài sản cố định vào cuối kỳ hoặc mỗi niên độ kế toán. Vì trong kinh tế thị trường, giá cả thường xuyên biến động, hiện tượng hao mòn xảy ra rất nhanh đặc biệt là các sản phẩm phục vụ cho quá trình cung cấp điện ; điều này làm cho nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản cố định của công ty không còn chính xác phản ánh sai lệch so với giá trị hiện tại của chúng. Việc thường xuyên đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định giúp công ty lựa chọn cho mình phương pháp, mức khấu hao hợp lý, nhằm thu hồi lại vốn hoặc có những biện pháp xử lý kịp thời đối với những tài sản bị mất giá, tránh tình trạng bị thất thoát vốn. Các móc thiết bị cần đánh giá lại là một số hệ thống lưới điện và trạm biến áp, các phụ tải đã đi vào hoạt động lâu năm. Đây là những tài sản cần đánh giá lại thường xuyên vào mỗi niên độ kế toán nhắm phát hiện ra những tài sản đã hư hỏng hoặc quá cũ không còn đáp ứng yêu cầu cung cấp và truyền tải điện để kịp thời có giải pháp thay thế và thanh lý các tài sản cũ thu hồi vốn. 3.1.4. Đổi mới công tác tổ chức, tăng cường đào tạo đội ngũ CBCNVC: Để việc quản lý sử dụng vốn tài sản cố định nói riêng và vốn của doanh nghiệp nói chung có hiệu quả thì vấn đề đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên đóng vai trò rất quan trọng. Chính vì vậy, công ty phải thường xuyên đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ công nhân viên, năng lực quản lý trong công ty. Với đặc điểm của ngành sản xuất điện năng thì việc đào tạo người lao động phải rất bài bản và có thời gian. Có thế mới đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình sản xuất. Hầu hết cán bộ công nhân viên phải được dào tạo qua trường lớp cụ thể của ngành điện lực. Hiện nay, cán bộ công nhân viên của công ty có trình độ tương đối cao nhưng để đáp ứng nhu cầu phát triển trong tương lai thì phải được đào tạo nhiều hơn nữa. Bên cạnh đó công ty cũng cần phải tuyển chọn, sàng lọc người lao động ngoài công ty để thu hút được những người có trình độ. Công ty cần có sự đổi mới trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý sao cho phù hợp gọn nhẹ, có hiệu quả. Bộ máy quản lý phải có sự phân cấp rõ ràng từ trên xuống dưới, đúng người đúng việc, phân công rõ trách nhiệm, quyền hạn để phát huy năng lực tối đa của người lao động, có sự kết hợp với nhau để hỗ trợ nhau trong công việc. Công ty cần tuyển dụng và thường xuyên nâng cao tay nghề cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân viên, vì đây là những người trực tiếp sử dụng máy móc thiết bị nên họ quyết định năng suất của máy móc và hiệu quả sử dụng vốn cố định. Con người là nhân tố có vai trò quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn cố định nói riêng và hiệu quả quản lý sử dụng vốn nói chung. Do đó nên áp dụng các biện pháp tài chính và hành chính trong quá trình quản lý sử dụng vốn nhằm gắn trực tiếp quyền lợi và trách nhiệm của từng cán bộ công nhân viên với công việc được giao. Quy định rõ trách nhiệm của từng người với việc bảo vệ tài sản được giao, trách nhiệm đối với việc thu hồi nợ của các hợp đồng mà người đó thực hiện. Đồng thời đặt ra mức thưởng xứng đáng cho từng cá nhân tập thể khi họ hoàn thành tốt công việc được giao. Bên cạnh chế độ thưởng cho những cá nhân tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, công ty nên sử dụng mức phạt có tính răn đe đối với những cá nhân có tư tưởng"lười biếng" trong công việc, vô trách nhiệm, lãng phí trong sử dụng tài sản được giao. 3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dung tài sản lưu động của Điện lực Ba Đình : Vốn lưu động có quá trình luân chuyển rất phức tạp đòi hỏi công tác tổ chức quản lý phải được tăng cường các biện pháp được tính toán một cách chính xác, tỉ mỉ. Với những biện pháp đó Điện lực Ba Đình có thể khắc phục được tình trạng thừa thiếu gây gián đoạn quá trình sản xuất kinh doanh. 3.2.1. Đảm bảo đủ nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh: Quá trình lên kế hoạch sử dụng và đầu tư vốn đòi hỏi trước hết công ty phải có đủ nguồn vốn để tiến hành sản xuất kinh doanh. Nếu thiếu vốn công ty sẽ mất đi một nguồn lực quan trọng và không thể đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển. Trong những năm gần đây quy mô vốn của Điện lực Ba Đình đã tăng lên đáng kể bao gồm cả vốn lưu động và vốn cố định, đây là một kết quả tốt đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên, những thời điểm nhất định trong chu kỳ sản xuất kinh doanh lại đòi hỏi phải cung cấp đầy đủ, kịp thời để đầu tư thu hút các nguồn lực đầu vào đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh thì việc sử dụng vốn mới có hiệu quả. Hiện nay, các doanh nghiệp có rất nhiều lựa chọn khi muốn huy động các nguồn vốn phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh ngoài nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp ban đầu, bao gồm: Nguồn vốn công ty tự bổ sung, nguồn vốn vay ngân hàng, vay các đối tượng khác, nguồn vốn từ liên doanh liên kêt. Đối với Điện lực Ba Đình, thì nguồn vốn sử dung chủ yếu là nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp và tự bổ sung, vốn vay ngân hàng (chiếm tỷ trọng nhỏ). Mỗi nguồn vốn có những ưu nhược điểm khác nhau. Do vậy, công ty phải dựa vào những đặc điểm này để lựa chọn cho mình một nguồn vốn có lợi nhất. 3.2.2. Lập kế hoạch sử dụng vốn: Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào thì kế hoạch kinh doanh là quan trọng nhất, nó là nơi bắt nguồn để doanh nghiệp huy động nguồn lực của mình vào sản xuất kinh doanh. Đối với Điện lực Ba Đình cũng vậy, dựa vào sự phân tích tính toán các chỉ tiêu kinh tế tài chính của kì trước làm cơ sở, cùng với kế hoạch dự định về hoạt động sản xuất kinh doanh cảu công ty kì kế hoạch và những dự kiến về sự biến động của thị trường để lập kế hoạch sử dụng vốn. Trên cơ sở đó, xác định và định hướng nhu cầu vốn của mình hợp lý, tiết kiệm vốn lưu động đồng thời đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được thường xuyên liên tục. Ngoài ra, một yếu tố không kém phần quan trọng mà công ty cần quan tâm đó là năng lực trình độ quản lý của công ty. Trên thực tế các kế hoạch kinh doanh, khả năng huy động vốn tốt nhưng năng lực quản lý kém, không hiệu quả thì công tác kế hoạch hoá vốn lưu động cũng trở nên vô dụng. Để làm được điều này Điện lực Ba Đình cần căn cứ vào kết quả thực hiện trong những năm qua. 3.2.3. Tiết kiệm chi phí, sử dụng hợp lý tài sản: Ngoài các biện pháp làm tăng hiệu quả quản lý sử dụng vốn như: Đầu tư tài sản cố định, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật…thì việc tiết kiệm các khoản chi phí không cần thiết là rất quan trọng để hạn chế lãng phí vốn. Điện lực Ba Đình cần tiết kiệm các chi phí như: chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng, chi phí trong đầu tư xây dụng cơ bản và sửa chữa lớn…Đặc biệt do đặc điểm của sản phẩm điện năng, nó được tiêu thụ rộng rãi và thường xuyên, liên tục mặc dù có các thiết bị đo đếm nhưng trên thực tế vẫn có thất thoát do một số khách hàng cố tình tiêu dùng mà không trả tiền hoặc trả ít hơn lượng tiêu thụ. Do đó công ty cần có các giải pháp quản lý chặt chẽ hơn nữa để giảm thiểu những tổn thất này. Hơn nữa công ty cần quản lý chặt chẽ các khoản chi trong quá trình hoạt động hàng ngày như: chi phí giao dịch, chi phí đi lại, tiền điện thoại…Công ty cần lập kế hoạch chi tiêu cụ thể cho từng thời kỳ kinh doanh. 3.2.4. Thúc đẩy công tác thu hồi nợ: Qua phân tích thực trạng sử dụng vốn của Điện lực Ba Đình, ta thấy các khoản phải thu của công ty tăng lên hàng năm rất nhanh. Đặc biệt, tập trung chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất là các khoản phải thu của khách hàng. Do vậy, công ty cần phải nhanh chóng thu hồi các khoản nợ tồn đọng tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn lâu, theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu để có biện pháp xử lý phù hợp với những khoản nợ này. Đối với khách hàng thì không nên để các khoản nợ chồng chất lên nhau, có nghĩa là nếu khách hàng đó mua hàng tiếp thì công ty phải yêu cầu họ thanh toán khoản nợ trước sau đó mới tiếp tục cung cấp hàng, không cấp hoặc hạn chế thương mại tín dụng cho những khách hàng vẫn còn nợ cũ hay không có khả năng thanh toán nợ vay. Khi cấp tín dụng thương mại công tycần nghiên cứu kỹ uy tín và khả năng thanh toán của khách hàng, ký kết hợp đồng chặt chẽ tránh gây ra thiệt hại về vốn. Có như vậy mới đảm bảo được khả năng thu hồi vốn, tránh hiện tượng chây ỳ trong thanh toán. 3.2.5. Đẩy nhanh thực hiện ĐTXDCB: Qua phân tích ở trên ta thấy, tồn kho của công ty trong những năm gần đây tăng lên khá nhanh, gây ra hiện tượng ứ đọng vốn và do đó làm cho hiệu quả quản lý và sử dụng vốn không cao. Hàng tồn kho tăng lên là do công ty đã triển khai thi công sửa chữa nhiều công trình đồng thời cũng làm chủ đầu tư và thi công một số công trình (có tổng mức đầu tư dưới 2tỷ đồng), tiến độ các công trình này thực hiện vẫn đang chậm do đó gây ra tình tạng tồn kho của các nguyên vật liệu dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn. Do đó, để giải phóng vốn và nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn công ty cần đẩy nhanh tiến độ thi công, bảo đảm chất lượng các công trình đồng thời tiết kiệm chi phí trong quá trình sửa chữa và thi công. Việc này cũng giúp công ty giảm được chi phí do không phải sửa chữa sau nay, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 3.2.6. Tăng nhanh vòng quay vốn lưu động Công ty cần tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, giảm thời gian luân chuyển vốn bằng việc tăng nhanh tốc độ hoạt động làm giảm lượng vốn trong lưu thông. Việc tăng vòng quay vốn lưu động phải được thực hiện ở tất cả các khâu bằng cách: Tận dụng tối đa công suất máy móc thiết bị, đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao trình độ cho người lao động, tăng hiệu quả thi công các công trình để làm giảm lượng nguyên vật liệu, vật tư tồn kho… 3.2.7. Lập quỹ dự phòng tài chính: Trong sản xuất kinh doanh, công ty có thể gặp rủi ro. Điều này có thể do nguyên nhân chủ quan, cũng có thể do nguyên nhân khách quan từ các yếu tố bên ngoài làm ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Bởi vậy công ty cần thiết lập một quỹ dự phòng tài chính nhằm hạn chế tổn thất có thể xảy ra, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn và có thể dùng để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. 3.3 Một số kiến nghị đối với nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn: Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hường xã hội chủ nghĩa. Do vậy nhà nước đóng vai trò định hướng cho sự phát triển của mọi doanh nghiệp đang tồn tại và hoạt động trong nền kinh tế. Trong những năm gần đây, vai trò quản lý của nhà nước đối với các doanh nghiệp đã được nới lỏng hơn; các doanh nghiệp hoàn toàn độc lập tụ chủ trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, chủ động trong việc huy động và sử dụng vốn. Nhà nước chỉ can thiệp ở tầm vĩ mô, với những chính sách kinh tế xã hội đã được ban hành. Tuy nhiên, những chính sách của nhà nước luôn có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế. Những chính sánh đúng đắn, hợp lý sẽ tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi chi các doanh nghiệp đang tồn tại và thu hút thêm nhiều thành phần kinh tế khác tham gia hoạt động kinh tế. Ngược lại, những chính sách không hợp lý sẽ tạo ra rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy đòi hỏi nhà nước phải có những biện pháp thích hợp. Về môi trường kinh tế: Đó là tất cả những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể, đó là chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước. Các chính sách này đúng đắn và phù hợp sẽ là yếu tố quan trọng tạo nên môi trường kinh tế ổn định và phát triển. Sự tác động của các chính sách vĩ mô được thể hiện ở những khía cạnh sau: * Lãi suất vay ngân hàng Vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn tài trợ hữu hiệu và đắc lực nhất đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trường. Nhưng mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng là lãi suất và điều kiện thanh toán. Lãi suất hiện nay tại các ngân chưa phải là thực sự hấp dẫn đối với công ty. Lãi phải trả cho các khoản vay ngân hàng vẫn còn là một khoản chi phí không nhỏ trong tổng chi phí làm giảm lợi nhuận đáng kể của doanh nghiệp. Thủ tục vay vốn ngân hàng hiện nay cũng rất phức tạp. Ngân hàng trước khi quyết định cho vay đòi hỏi công ty phải thỏa mãn rất nhiều điều kiện về thế chấp lập khế ước rất khó khăn mà công ty khó có thể đáp ứng ngay trong một thời gian ngắn. Trong khi đó công ty lại muốn huy động một lượng vốn lớn một cách nhanh chóng. Vì vậy nhiều doanh nghiệp gặp rất nhiều kho khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn chứ chưa nói đến việc sử dụng vốn có hiệu quả. Nói chung các doanh nghiệp đều rát ngại khi vay vốn của ngân hàng. Vì vậy thiết nghĩ nhà nước cần tiếp tục có những điều chỉnh nhằm khuyến khích các doanh nghiệp vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh cũng như tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả, chẳng hạn như: - Ngân hàng phải tính toán một cách hợp lý sao cho lãi suất tiền vay luôn nhỏ hơn lợi nhuận bình quân của các doang nghiệp. Khung lãi suất do ngân hàng nhà nuớc quy địng cho các nhân hàng thương mại phải bảo đảm vừa kích thích các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả vừa hỗ trợ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành kinh doanh thuận lợi. Như vậy các doanh nghiệp sẽ có cơ hội để mở rộng sản xuất kinh doanh còn các ngân hàng lại có thể giải ngân vốn, đem lại lợi ích cho cả hai bên, phát triển kinh tế đất nước. - Các ngân hàng phải xem xét lại điều kiện cho vay: nếu ngân hàng khăt khe trong lựa chọn khách hàng thì doanh nghiệp khó có thể vay vốn của ngân hàng. Ngược lại nếu ngân hàng quá dễ dãi trong việc cho khách hàng vay vốn có thể khiến xácm định không đúng nhu cầu vay vốn của mình, để dẫn đến những khoản nợ kho đòi. * Thủ tục hành chính: Mặc dù cải cách hành chính đang được tiến hành nhưng thủ tục hành chính vẫn là vấn đề gây rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp. Ngoài các thủ tục hành chính rườm rà, phức tạp và mất thời gian thì nạn tham nhũng hối lộ cửa quyền của các nhân viên hành chính đã gây trở ngại không nhỏ khi các doanh nghiệp muốn xin dấu xác nhận cho các loại giáy tờ cần thiết nào đó. Vì vậy, nhà nước cần đẩy nhanh tốc độ cải cách hành chính, ban hành các quy định hành chính thuận tiện, rõ ràng gọn nhẹ, giảm bớt các loại chi phí, thời gian cho việc xác nhận các loại giấy tờ. * Chính sách thuế . Luật thuế giá trị gia tăng bắt đầu đi vào thực hiện từ 1/1/1999 với mục đích tạo ra sự cân băng hơn cho cho các doanh nghiệp. Nhưng do chưa có kinh nghiệp nên quá trình thực hiện vẫn tồn tại những trở ngại, gây kho khăn cho các doanh nghiệp nói chung và các công ty nói riêng. Có khi cũng là một sản phẩm nhưng do có quan niệm khác nhau nên áp dụng mức thuếa khác nhau. Cán bộ ngành thuế cần nghiên cứu theo mục đích sử dụng của sản phẩm để quy định thuế suất cho phù hợp. Ngành thuế cần tổ chức các buổi tập huần hơn nữa cho cán bộ của ngành Tùy theo loại hình doanh nghiệp và đặc điểm cụ thể mà doanh nghiệp có phương thức huy động vốn khác nhau. Trong điều kiện kinh tế thị trường, các phương thức huy động vốn cho doanh nghiệp được đa dạng hóa sẽ thúc đẩy sự thu hút vốn vào các doanh nghiệp. Tuy nhiên, cần lưu ý trong hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam do thị trường tài chính chưa phát triển, chưa hoàn chỉnh nên việc khai thác nguồn vốn kinh doanh có những nét riêng. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế và thị trường tài chính sẽ làm sẽ sớm tạo điều kiện để các doanh nghiệp có những chính sách xây dựng một thị trường tài chính, thị trường chứng khoán ổn định. Bên cạnh đó, chính phủ cần đẩy nhanh quá trìnhcổ phần hóa khuyến khích các doanh nghiệp có đủ điều kiện cổ phần hóa tham gia vào thị trường chứng khoán. 2. Môi trường pháp lý Môi trường pháp lý là điều kiện tiền đề cho sự ổn định của xã hội nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng. Một hành lang pháp lý đồng bộ, thống nhất sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nền kinh tế một sự ổn định để phát triển. Môi trường pháp lý nghiêm minh, công bằng sẽ tạo ra sự bình đẳng trong kinh doanh giữa các thành phần kinh tế, xóa bỏ các tiêu cực trong kinh doanh như buôn lậu trốn thuế, tham nhũng … tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp tham gia vào thị trường. Vì vậy, nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý theo hướng đồng bộ thống nhất. Nhà nước cần sửa đổi, bổ sung những bộ luật cũ, ban hành những bộ luật mới sao cho phù hợp với tình hình cụ thể của đất nước từng giai đoạn. Với mỗi bộ luật, cần phải có các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành cụ thể, rõ ràng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. KẾT LUẬN Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty trong các doanh nghiệp nhà nước đang là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Công tác quản lý vốn kinh doanh và quản lý hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là vấn đề quyết định sự thành công hay thất bại của mọi chiến lược sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.Chính vì vậy, việc nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là vấn đề sống còn đối với các doanh nghiệp hiện nay. ĐỀ ÁN "Thực trạng sử dụng vốn va một số giải pháp nâng cao hiệu quả quả lý sử dụng vốn của Công ty Điện lực Ba Đình" nêu lên những nét khái quát nhất về thực trạng sử dụng vốn tại Điện lực Ba Đình; đồng thời chỉ ra những kết quả đạt được và những tồn tại của quá trình quản lý sử dụng vốn dưới góc độ vốn cố định và vốn lưu động. Và đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý sử dụng vốn.Nhóm Em hy vọng với những ý kiến đóng góp của mình phần nào giúp công ty giải quyết được những tồn tại đó và cũng giúp em tích lũy được thêm những kiền thức nghiên cứu thực tế phục vụ chính bản thân mình sau này. Do thời gian và trình độ có hạn, đế án sẽ còn có những sai sót,nhóm em mong nhận được sự chỉ bảo của cô giáo.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐỀ ÁN MÔN HỌC.doc
Luận văn liên quan