- Trưởng ban: Chủ tịch UBND xã;
- Phó trưởng ban: Phó Chủ tịch
- Thành viên: Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên:
- Nhiệm vụ của Ban quản lý xây dựng nông thôn mới:
+ Thực hiện các nhiệm vụ do Ban Chỉ đạo Trung ương, Tỉnh và Thị xã phân công;
+ Xây dựng quy chế hoạt động của Ban quản lý và phân trách nhiệm từng thành viên;
+ Chịu trách nhiệm trực tiếp về các nội dung xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã;
+ Tiếp nhận các nguồn lực hỗ trợ và đóng góp của cộng đồng;
+ Tự triển khai xây dựng kế hoạch phát triển xã (trên cơ sở định hướng của nhà nước, các tiêu chuẩn kỹ thuật đã ban hành và khả năng nội lựa của địa phương).
+ Tổ chức cho người dân và cộng đồng thực hiện đề án đã được phê duyệt.
+ Thành lập 4 tổ chuyên ngành: Xây dựng cơ bản; giám sát; tuyên truyền vận động; văn hóa thông tin.
+ Tham gia đánh giá, tổng kết.
34 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2552 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề án Xây dựng mô hình xã nông thôn mới xã An Sơn, thị xã Thuận An, Tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011 – 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
S32, AS33, AS35, AS36, AS37, AS38, AS39, AS41, AS42 (34), AS44, AS48, AS49, AS50 (40), AS51, AS52, AS54, AS55; với tổng chiều dài 14.967,20 m, trong đó: đã được cứng hóa 1.603,00 m, đạt tỷ lệ 10,71%.
Bảng 3: Hiện trạng giao thông trên địa bàn xã
STT
Tên Đường
Chiều dài (m)
Chiều rộng mặt
(m)
Kết cấu mặt
Số m đường được cứng hóa
Tỷ lệ số m đường được cứng hóa%
Đánh giá
Ghi chú
I. ĐƯỜNG TRỤC XÃ, LIÊN XÃ (CẤP AH)
7.200,0
6,00
4.800,0
66,7%
Không đạt
1
AS01
4.500,0
4,5-6
BTN, Sỏi đỏ
2100,0
47%
Không đạt
An mỹ An Phú
2
AS02
2.700,0
6
BTN,
2700,0
100%
Đạt
An Phú-Phú Hưng
II. ĐƯỜNG NỐI XÃ ĐẾN ẤP, (CẤP A)
3.177,0
-
3.177,0
100,00%
Đạt
1
AS04
464,0
6
BTN
464,0
100%
Đạt
An Mỹ
2
AS06
165,0
6
BTN
165,0
100%
Đạt
An Mỹ
3
AS07
543,0
6
BTN
543,0
100%
Đạt
An Mỹ
4
AS2B
670,0
6
BTN
670,0
100%
Đạt
An Quới-Phú Hưng
5
AS43
731,0
6
BTN
731,0
100%
Đạt
Phú Hưng
6
AS20
604,0
5
BTN
604,0
100%
Đạt
An Phú
II. ĐƯỜNG CẤP B
14.967,2
1.603,0
10,71%
Không đạt
1
AS05
200,0
6
Sỏi đỏ
0%
Không đạt
An Mỹ
2
AS08
305,0
3,5-4
Sỏi đỏ
0%
Không đạt
An Phú
3
AS13
600,0
Sỏi đỏ
0%
Không đạt
An Phú
4
AS14
500,0
Đường đất
0%
Không đạt
An Phú
5
AS15
600,0
Đường đất
0%
Không đạt
An Phú
6
AS16
500,0
Đường đất
0%
Không đạt
An Phú
7
AS17
282,0
3,5
Sỏi đỏ
0%
Không đạt
An Phú
8
AS18
400,0
Đường đất
0%
Không đạt
An Phú
9
AS19
575,0
3,5
Đá 0-4
575,0
100%
Đạt
An Phú
10
AS22
600,0
Đường đất
0%
Không đạt
An Hòa
11
AS24
500,0
Đường đất
0%
Không đạt
An Hòa
12
AS 24A
490,0
Đường đất
0%
Không đạt
An Hòa
13
AS25
502,0
3,5
Sỏi đỏ
0%
Không đạt
An Hòa
14
AS26
462,0
Đường đất
0%
Không đạt
An Hòa-Phú Hưng
15
AS27
410,0
3,5
Sỏi đỏ
0%
Không đạt
Phú Hưng
16
AS28
377,0
Đường đất
0%
Không đạt
An Quới
17
AS29
377,0
Đường đất
0%
Không đạt
An Quới
18
AS30
380,0
3,5
Sỏi đỏ
0%
Không đạt
An Quới
19
AS31
377,0
Đá 0-4
377,0
100%
Đạt
An Quới
20
AS32
280,0
Đường đất
0%
Không đạt
An Quới
21
AS33
192,0
Sỏi đỏ+Đá mi
0%
Không đạt
An Quới
22
AS35
301,3
Đường đất
0%
Không đạt
An Quới
23
AS36
392,0
3,5
Sỏi đỏ+Đá mi
0%
Không đạt
An Hòa
24
AS37
597,9
3,5
Sỏi đỏ-đá mi
0%
Không đạt
An Quới
25
AS38
593,0
3,5
Sỏi đỏ
0%
Không đạt
An Hòa-An Phú
26
AS39
381,0
3,5
Sỏi đỏ
0%
Không đạt
An Quới-Phú Hưng
27
AS41
218,0
3,5
Sỏi đỏ
0%
Không đạt
Phú Hưng
28
AS42 (34)
230,00
5
Sỏi đỏ+Đá mi
0%
Không đạt
An Quới
29
AS44
373,00
5
Đá 0-4
373,0
100%
Đạt
An Phú
30
AS48
348,50
5
Sỏi đỏ
0%
Không đạt
An Hòa
31
AS49
252,50
5
Sỏi đỏ
0%
Không đạt
An Mỹ
32
AS50(40)
278,00
5
Đá 0-4
278,0
100%
Đạt
An Mỹ
33
AS51
269,00
Đường đất
0%
Không đạt
An Hòa-Phú Hưng
34
AS52
968,00
Đường đất
0%
Không đạt
An Hòa
35
AS54
450,00
Đường đất
0%
Không đạt
An Hòa
36
AS55
406,00
1
Đường đất
0,0
0%
Không đạt
An Quới
- Nhìn chung hệ thống giao thông trên địa bàn xã đã đáp ứng cơ bản nhu cầu đi lại của người dân, nhưng so với tiêu chí nông thôn mới thì còn thấp hơn nhiều, vì thế trong thời gian tới cần sự nỗ lực vượt bậc của các cấp chính quyền và nhân dân trong xã mới hoàn thành tiêu chí này.
3.2. Thủy lợi
Trên địa bàn toàn xã có 54 kênh rạch lớn nhỏ với tổng chiều dài là 32.844m, trong đó có 5 trục cấp thoát nước chính trên địa bàn và các xã phường lân cận, 27 tuyến rạch lớn, 22 tuyến nhánh rẽ. Từ năm 2004 đến nay hệ thống kênh rạch đã được đầu tư nạo vét đắp bờ bao, khai thông dòng chảy được 50 tuyến kênh rạch với tổng chiều dài 31.792m.
Đồng thời trên địa bàn xã có đê bao khép kín với 5 tuyến, dài 11.882m và có 26 cống (cống Ф100 có 14, Ф80 có 06, cống 3m có 06) có cửa đóng mở điều tiết và được quản lý và vận hành, do Bộ NN&PTNT đầu tư hiện đang phát huy hiệu quả trong việc ngăn triều chống lũ.
3.3. Điện
Mạng lưới điện nông thôn được trải đều trên địa bàn xã. Vì vậy hiện nay, tỷ lệ hộ sử dụng điện đạt 99%. Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện. Điện đã đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của người dân trên địa bàn xã.
3.4. Cấp thoát nước và môi trường
- Cấp nước: nguồn cấp nước sinh hoạt cho dân cư của xã hiện nay đang sử dụng là nguồn nước ngầm. Các hộ dân tự khai thác tại hộ gia đình bằng các giếng khoan, tổng số giếng khoan trên địa bàn xã 1.307 giếng, số giếng khoan được đánh giá hợp tiêu chuẩn vệ sinh là 1.264 giếng, tổng số hộ dùng nước hợp vệ sinh là 1.854 hộ (đạt 97,077% dân số).
- Thoát nước: trên địa bàn xã hầu như chưa có hệ thống thoát nước, chỉ riêng tuyến đường trước UBND xã là có hệ thống thu gom nước, còn lại toàn bộ xã chưa có hệ thống. Nước mưa và nước thải sinh hoạt chưa được thu gom, chảy tràn, tự thấm và xả ra các khu vực trũng chảy ra kênh rạch.
- Xã đã triển khai công tác thu gom rác ở khu vực trung tâm xã, dọc Hương lộ 9, tuy nhiên tỷ lệ thu gom mới đạt 16%, còn lại các hộ dân tự xử lý bằng cách đốt và chôn lấp tại vườn nhà, tiếp tục triển khai thực hiện thu gom rác dọc các tuyến AS.01, AS.02 và AS.02B.
5. Hệ thống chính trị
5.1. Hệ thống chính trị của xã
- UBND xã thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa khá nề nếp, trình độ cán bộ công chức không ngừng được nâng cao.
- Trình độ cán bộ, công chức của xã chưa đạt chuẩn theo quy định, trong thời gian tới sẽ tập trung đẩy mạnh hơn nữa công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã.
5.2. Tình hình an ninh trật tự trên địa bàn: Tình hình an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội trên địa bàn khá ổn định, trong năm 2010 trên địa bàn xã không xảy ra trọng án và tình trạng khiếu kiện đông người, biểu tình bạo loạn.
V. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MỨC ĐỘ ĐẠT THEO TIÊU CHÍ QUỐC GIA
(Được phân theo từng nhóm với 19 Tiêu chí được sắp xếp thứ tự theo Bộ Tiêu chí quốc gia)
BỘ TIÊU CHÍ NÔNG THÔN MỚI TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 462/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02 năm 2011
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Số
TT
Tên
tiêu chí
Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu
Thực hiện tiêu chí
Chỉ tiêu
I
Quy hoạch
1
Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
1.1. Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ
Đạt
Đang thực hiện, quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015)
Chưa đạt
1.2. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội – môi trường theo chuẩn mới
Đạt
Đang thực hiện, quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội – môi trường theo chuẩn mới
Chưa đạt
1.3. Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp
Đạt
Đang thực hiện, quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp
Chưa đạt
II
Hạ tầng kinh tế - xã hội
2
Giao thông
2.1. Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải
100%
Đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông 6.349/11.020,3m, đạt 57,6%.
Chưa đạt
2.2. Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải
100%
Các tuyến đường trục ấp được cứng hóa thực hiện được 1.401/3.516m, đạt 39,85%.
Chưa đạt
2.3. Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch sẽ và không lầy lội vào mùa mưa
100% cứng hóa
Đường ngõ xóm hẻm sạch, không lầy lội vào mùa mưa 1.830/9.757,9m, đạt 18,75%
Chưa đạt
2.4. Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận lợi
100%
Đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận lợi không có
Chưa đạt
3
Thủy lợi
3.1. Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh
Đạt
Hiện trạng hệ thống kênh rạch đủ đáp ứng cơ bản cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp và dân sinh trên địa bàn xã.
Đạt
3.2. Tỷ lệ km kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa
85%
Toàn xã có 54 kênh rạch lớn nhỏ với tổng chiều dài là 32.844m, nhưng chưa có km này kiên cố hóa.
Chưa đạt
4
Điện
4.1. Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện
Đạt
Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện
Đạt
4.2. Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn
99%
Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn đạt 99% tổng số hộ trong xã.
Đạt
5
Trường học
Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn quốc gia
100%
Trường MN Hoa Mai (đạt chuẩn quốc gia GĐ 1 vào năm 2006), Trường TH An Sơn đã đạt chuẩn quốc gia, nhưng chưa có trường THCS
Chưa đạt
6
Cơ sở vật chất văn hóa
6.1. Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn hóa - Thể thao - Du lịch
Đạt
Toàn xã có 01 sân bóng đá, nhưng diện tích sân chưa đạt chuẩn, chưa có nhà văn hóa xã
Chưa đạt
6.2. Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ Văn hóa - Thể thao - Du lịch
100%
Toàn xã chưa có ấp nào có nhà văn hóa và khu thể thao ấp
Chưa đạt
7
Chợ nông thôn
Chợ đạt chuẩn của Bộ Xây dựng
Đạt
Chợ An Sơn đã được xây dựng mới, với diện tích khoảng 1.372 m², chưa đạt về diện tích
Chưa đạt
8
Bưu điện
8.1. Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông
Đạt
Bưu điện với diện tích sử dụng 40m²
Đạt
8.2. Có Internet đến thôn
Đạt
Có Internet đến ấp: có 5/5 ấp
Đạt
9
Nhà ở dân cư
9.1. Nhà tạm dột nát
Không
Không có nhà tạm dột nát
Đạt
9.2. Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng
90%
Nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng chiếm tỷ lệ 100%
Đạt
III
Kinh tế và tổ chức sản xuất
10
Thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình quân chung khu vực nông thôn của Tỉnh
1,5 lần
Năm 2010, thu nhập bình quân đầu người đạt 20,02 triệu đồng/người/năm, chiếm 66,5% bình quân toàn tỉnh.
Chưa đạt
11
Hộ nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo
3%
Năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn quốc gia của xã là 11,78%
Chưa đạt
12
Cơ cấu lao động
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp
20%
Kết quả tổng điều tra năm 2011 cơ cấu lao động nông, lâm, ngư nghiệp của xã chỉ đạt tỷ lệ 0,72%.
Đạt
13
Hình thức tổ chức sản xuất
Có tổ hợp tác hoặc HTX hoạt động có hiệu quả
Có
Hiện trạng có 01 hợp tác xã và 04 tổ hợp tác trồng trọt, dịch vụ, sinh vật cảnh, nuôi trồng thủy sản hoạt động thường xuyên, có hiệu quả. Riêng HTX mới thành lập nên chưa có hiệu quả, nhưng với sự quan tâm của các ban – ngành và UBND thị xã nên trong thời gian tới sẽ hoạt động có hiệu quả.
Đạt
IV
Văn hóa – xã hội – môi trường
14
Giáo dục
14.1. Phổ cập giáo dục trung học
Đạt
Mức độ phổ cập giáo dục tiểu học, chống mù chữ trên địa bàn xã đã đạt và duy trì được chuẩn quốc gia.
Đạt
14.2. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề)
90%
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học (phổ thông, bổ túc, học nghề) đạt 96,15%.
Đạt
14.3. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
>40%
Hiện trạng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 40%
Đạt
15
Y tế
15.1. Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế
40%
Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt trên 70,0%
Đạt
15.2. Y tế xã đạt chuẩn quốc gia
Đạt
Trạm y tế xã cũng đã đạt chuẩn Quốc gia về y tế.
Đạt
16
Văn hóa
Xã có từ 70% số thôn, bản trở lên đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định của Bộ Văn hóa - Thể thao - Du lịch
Đạt
Toàn xã có 05 ấp, qua bình xét cuối năm 2010, xã An Sơn không có ấp đạt danh hiệu ấp văn hóa.
Chưa đạt
17
Môi trường
17.1. Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia
90%
Tỷ lệ hộ dân trong xã được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 97%.
Đạt
17.2. Các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường
Đạt
Cơ sở sản xuất kinh doanh chưa đạt tiêu chuẩn về môi trường (các trang trại nuôi heo).
Chưa đạt
17.3. Không có các hoạt động gây suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp
Đạt
Có các hoạt động làm suy giảm môi trường (trang trại nuôi heo).
Chưa đạt
17.4. Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch
Đạt
Có 01 nghĩa địa sử dụng cho những người theo đạo của Nhà thờ Bình Sơn.
Đạt
17.5. Nước thải, chất thải được thu gom xử lý theo quy định
Đạt
Xã có 01 tổ rác dân lập thu gom và xử lý rác của các hộ dân đạt 16,8%. Những hộ còn lại tự xử lý.
Có 92,66% hộ dân sử dụng hầm thấm để thu gom nước thải sinh hoạt
Chưa đạt
V
Hệ thống chính trị
18
Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
18.1. Cán bộ xã đạt chuẩn
Đạt
Cán bộ xã đạt chuẩn theo quy định 08/20 người.
Chưa đạt
18.2. Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định
Đạt
Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định đạt tiêu chí nông thôn mới.
Đạt
18.3. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”
Đạt
Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”.
Đạt
18.4. Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên
Đạt
Đảng bộ, chính quyền xã luôn đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh và các tổ chức đoàn thể xã luôn đạt tiên tiến trở lên.
Đạt
19
An ninh, trật tự, xã hội
An ninh, trật tự, xã hội được giữ vững
Đạt
Thực trạng về công tác giữ gìn an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn trong thời gian qua tổ chức khá tốt và hoạt động hiệu quả.
Đạt
1. Tiêu chí số 1 - Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đến năm 2010 của xã An Sơn đã được UBND Thị xã Thuận An phê duyệt tại Quyết định số 379/QĐ-UBND ngày 24/01/2008.
- Quy hoạch phát triển các khu dân cư: Dự án quy hoạch khu kho cảng, khu dân cư và khu tái định cư tại ấp An Phú, xã An Sơn do Công ty TMXNK Thành Lễ làm chủ đầu tư đã được UBND tỉnh Bình Dương chấp thuận chủ trương quy hoạch tại Công văn số 4499/UBND-KTTH ngày 08/10/2007.
- Quy hoạch sử dụng đất của xã giai đoạn 2011 – 2020: đang được đơn vị tư vấn lập, chưa có quyết định phê duyệt.
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã An Sơn, giai đoạn năm 2011- 20215 và định hướng đến năm 2020 đã được UBND thị xã Thuận An phê duyệt tại Quyết định số 5119/QĐ-UBND ngày 19/6/2012.
Vì vậy so với Bộ tiêu chí quốc gia NTM được xem là chưa đạt yêu cầu.
2. Về hạ tầng kinh tế -xã hội
2.1. Tiêu chí số 2 - Giao thông
Toàn xã hiện có 44 tuyến đường, trong đó: đường liên xã, trục xã (cấp AH) có 02 tuyến; đường trục ấp, liên ấp (cấp A) có 06 tuyến; đường ngõ xóm, nội đồng (cấp B) có 36 tuyến.
- Các tuyến đường liên xã, trục xã được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải: hiện trạng thực hiện được 4.800/7.200 m, đạt 66,7%.
- Các tuyến đường trục ấp, liên ấp được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải: Hiện trạng thực hiện được 3.177/3.177m, đạt tỷ lệ 100,0%.
- Đường ngõ xóm hẻm sạch, không lầy lội vào mùa mưa: Hiện trạng thực hiện được 04/36 tuyến với tổng chiều dài 1.603/14.967,2m, đạt 10,71%.
Như vậy, so với từng chỉ tiêu nhỏ thì có 2/3 chỉ tiêu chưa đạt yêu cầu.
2.2. Tiêu chí số 3 - Thủy lợi
Trên địa bàn toàn xã có 54 kênh rạch lớn nhỏ với tổng chiều dài là 32.844m.
Trong đó có 5 trục cấp thoát nước chính trên địa bàn và các xã phường lân cận, 27 tuyến rạch lớn, 22 tuyến nhánh rẽ. Từ năm 2004 đến nay hệ thống kênh rạch đã được đầu tư nạo vét đắp bờ bao, khai thông dòng chảy được 50 tuyến kênh rạch với tổng chiều dài 31.792m.
Chỉ tiêu 3.1: Hiện trạng hệ thống kênh rạch đủ đáp ứng cơ bản cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp và dân sinh trên địa bàn xã.
Chỉ tiêu 3.2: Có đê bao khép kín với 5 tuyến, dài 11.882m và có 26 cống (cống Ф 100 có 14, Ф 80 có 06, cống 3m có 06) có cửa đóng mở điều tiết và được quản lý và vận hành, do Bộ NN&PTNT đầu tư hiện đang phát huy hiệu quả trong việc ngăn triều chống lũ. Hiện chưa có trạm bơm.
Nếu so sánh với tiêu chí thì hệ thống các công trình thủy lợi chưa đạt yêu cầu.
2.3. Tiêu chí số 4 - Điện
Hiện nay, hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện đạt yêu cầu của tiêu chí nông thôn mới, tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn đạt 99% tổng số hộ trong xã. Ngoài ra, điện phục vụ sản xuất nông nghiệp cũng được quan tâm đầu tư phục vụ chuyển đổi cơ cấu sản xuất cho bà con nông dân. Như vậy, so với tiêu chí Nông thôn mới thì Tiêu chí này đã đạt yêu cầu.
2.4. Tiêu chí số 5 - Trường học
Toàn xã có tổng cộng 02 trường học ở 02 bậc học: Mầm non và Tiểu học, hiện chưa có trường Trung học cơ sở.
- Trường mầm non: Hiện tại có 01 trường mầm non Hoa Mai 3 (đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 1 vào năm 2006) với 204 học sinh, 06 lớp học, 06 phòng học, các phòng chức năng (phòng hiệu trưởng, phòng hành chính, phòng ăn, phòng y tế, phòng thiết bị) chưa đầy đủ. Quy mô diện tích đất của Trường là 1.069 m2, chưa đạt chuẩn quốc gia về diện tích đất trên học sinh.
- Trường tiểu học: Trường Tiểu học An Sơn thuộc địa bàn ấp An Phú, trực thuộc sự quản lý của Phòng Giáo dục – Đào tạo thị xã Thuận An, được xây mới tại khu vực trung tâm xã với tổng diện tích là 0,35 ha (đã đạt chuẩn quốc gia) với 397 học sinh, 12 lớp, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp bậc tiểu học hàng năm đạt 100%.
Như vậy, so với tiêu chí Nông thôn mới thì Tiêu chí này chưa đạt yêu cầu.
2.5. Tiêu chí số 6 - Cơ sở vật chất văn hóa
- Hiện tại trên địa bàn xã chưa có Trung tâm Văn hóa thể dục thể thao.
- Địa bàn xã có 01 sân bóng đá với diện tích 2.413 m2 (nằm trên địa bàn ấp An Phú) để phục vụ tổ chức các hoạt động thể dục thể thao do địa phương tổ chức, nhưng diện tích sân chưa đạt chuẩn, nên chưa đáp ứng nhu cầu luyện tập thể thao của người dân trên địa bàn xã. Hiện tại 05 ấp trên địa bàn xã chưa có sân tập thể thao (2000 m2) và diện tích các văn phòng ấp chưa đủ diện tích theo tiêu chí (500 m2).
Như vậy, so với tiêu chí Nông thôn mới thì Tiêu chí này chưa đạt yêu cầu.
2.7. Tiêu chí số 7 - Chợ nông thôn: Chợ An Sơn đã được xây dựng mới, với diện tích khoảng 1.372 m² đã đáp ứng nhu cầu mua sắm hàng hóa của nhân trong xã, tuy nhiên chợ An Sơn chưa đạt tiêu chí nông thôn mới về diện tích.
2.8. Tiêu chí số 8 - Bưu điện: Xã An Sơn đã có bưu điện văn hóa đang hoạt động, 01 điểm truy cập Internet. Tuy nhiên bưu điện với diện tích sử dụng 40m² và trang thiết bị còn nhiều hạn chế (chỉ có 2 máy bàn), so với tiêu chí số 8 là đạt.
2.9. Tiêu chí số 9 - Nhà ở dân cư: Tổng số nhà ở trên địa bàn xã An Sơn đã đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng chiếm tỷ lệ 100%. Như vậy, so với tiêu chí Nông thôn mới thì Tiêu chí này đạt yêu cầu.
3. Kinh tế và tổ chức sản xuất
Phát huy những tiềm năng và thế mạnh, khắc phục hạn chế, huy động một cách có hiệu quả các nguồn lực vào phát triển kinh tế nên trong suốt giai đoạn từ năm 2005 đến 2010, kinh tế xã An Sơn luôn đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo xu hướng tích cực. Kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao nên thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng lên, nhờ đó đã góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân.
Cơ cấu kinh tế phát triển năm 2010: nông nghiệp (75%), dịch vụ (15%) và tiểu thủ công nghiệp (10%). Cơ cấu kinh tế của xã ngày càng chuyển dịch theo hướng tích cực, giảm dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng khu vực thương mại - dịch vụ, công nghiệp - xây dựng (TTCN-XD). Nhất là trong tương lai gần, khi khu vực cảng An Sơn hình thành (khởi công vào năm 2012), cơ cấu kinh tế sẽ chuyển dịch theo hướng dịch vụ - nông nghiệp – công nghiệp.
3.1. Tiêu chí số 10 - Thu nhập: Cuối năm 2010, thu nhập bình quân của người dân trên địa bàn xã An Sơn đạt 20,02 triệu đồng/người/năm, chiếm tỷ lệ 66,5% bình quân toàn tỉnh. Như vậy, so với tiêu chí Nông thôn mới thì Tiêu chí này chưa đạt yêu cầu.
3.2. Tiêu chí số 11 - Hộ nghèo
Tính đến cuối năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn quốc gia của xã là 11,78%. Như vậy, Tiêu chí này không đạt yêu cầu về tiêu chí Nông thôn mới.
3.3. Tiêu chí số 12 - Cơ cấu lao động
Căn cứ vào kết quả tổng điều tra năm 2011 cơ cấu lao động nông, lâm, ngư nghiệp của xã chỉ đạt tỷ lệ 0,72%. So với Bộ tiêu chí nông thôn mới của Tỉnh thì tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp ≤ 20%. Vậy tiêu chí này đạt yêu cầu.
3.4. Tiêu chí số 13 - Hình thức tổ chức sản xuất
Hiện trạng có 01 hợp tác xã và 04 tổ hợp tác trồng trọt, dịch vụ, sinh vật cảnh, nuôi trồng thủy sản hoạt động thường xuyên, có hiệu quả (riêng HTX mới thành lập và đang trong quá trình hoàn thiện nên chưa có hiệu quả, nhưng với sự quan tâm của các ban – ngành và UBND thị xã nên trong thời gian tới sẽ hoạt động có hiệu quả), đạt theo tiêu chí Nông thôn mới.
4. Về văn hóa - xã hội - môi trường
4.1. Tiêu chí số 14 - Giáo dục
- Mức độ phổ cập giáo dục tiểu học, chống mù chữ trên địa bàn xã đã đạt và duy trì được chuẩn quốc gia.
- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học (phổ thông, bổ túc, học nghề) đạt 96,15%.
- Hiện trạng tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 40% (còn thấp so với Bộ tiêu chí Nông thôn mới của Tỉnh là trên 40%).
Như vậy, so với tiêu chí Nông thôn mới thì Tiêu chí này đạt yêu cầu.
4.2. Tiêu chí số 15 - Y tế
Hiện nay, trên địa bàn xã tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt trên 70,0% (so với tiêu chuẩn là 40%). Trạm y tế xã cũng đã đạt chuẩn Quốc gia về y tế và đáp ứng các chỉ tiêu của Bộ tiêu chí nông thôn mới của Tỉnh ban hành. Như vậy, so với tiêu chí Nông thôn mới thì Tiêu chí này đạt yêu cầu.
4.3. Tiêu chí số 16 - Văn hóa
Địa phương có 05 ấp, qua bình xét cuối năm 2010, xã An Sơn không có ấp đạt danh hiệu ấp văn hóa theo quy định của Bộ Văn hóa -Thể thao và Du lịch. Như vậy, so với tiêu chí Nông thôn mới thì Tiêu chí này không đạt yêu cầu.
4.4. Tiêu chí số 17 - Môi trường
- Tỷ lệ hộ dân trong xã được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 97%, chỉ tiêu này đạt tiêu chí.
- Các cơ sở sản xuất kinh doanh chưa đạt tiêu chuẩn về môi trường (trang trại nuôi heo), không đạt tiêu chí.
- Có các hoạt động làm suy giảm môi trường (trang trại nuôi heo), không đạt tiêu chí.
- Có 01 nghĩa địa sử dụng cho những người theo đạo của Nhà thờ Bình Sơn.
- Xã có 01 tổ rác dân lập thu gom và xử lý rác của các hộ dân đạt 16,8%. Những hộ còn lại tự xử lý.
- 92,66% hộ dân sử dụng hầm thấm để thu gom nước thải sinh hoạt.
Như vậy, so với tiêu chí Nông thôn mới thì Tiêu chí này chưa đạt yêu cầu.
5. Hệ thống chính trị
5.1. Tiêu chí số 18 - Hệ thống tổ chức chính trị xã hội
- Cán bộ xã đạt chuẩn theo quy định 08/20 người, vì vậy chưa đạt.
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định đạt tiêu chí nông thôn mới.
- Đảng bộ, chính quyền xã luôn đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh và các tổ chức đoàn thể xã luôn đạt tiên tiến trở lên.
Như vậy, so với tiêu chí Nông thôn mới thì Tiêu chí này chưa đạt yêu cầu.
5.2. Tiêu chí số 19 - An ninh, trật tự xã hội
Thực trạng về công tác giữ gìn an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn trong thời gian qua tổ chức khá tốt và hoạt động hiệu quả, đạt tiêu chí.
* Tổng kết, hiện nay xã An Sơn đã có:
- 08 tiêu chí đạt 100% tiêu chí Nông thôn mới là: (4) điện, (8) bưu điện, (9) nhà ở dân cư, (12) cơ cấu lao động, (13) hình thức tổ chức sản xuất, (14) giáo dục, (15) y tế, (19) an ninh trật tự xã hội.
- 11 tiêu chí chưa đạt tiêu chí Nông thôn mới là: (1) quy hoạch và thực hiện quy hoạch, (2) giao thông, (3) thủy lợi, (5) trường học, (6) cơ sở vật chất văn hóa, (7) chợ, (10) thu nhập, (11) hộ nghèo, (16) văn hóa, (17) môi trường, (18) hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh.
6. Các chương trình, dự án đã và đang triển khai trên địa bàn xã
Xây dựng mới chợ An Sơn.
Nâng cấp, nhựa hóa các tuyến giao thông nông thôn
Xây dựng mới cầu Bà Lụa và cầu Võng
Sửa chữa văn phòng 05 ấp
VI. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Thuận lợi, mặt đạt được
- Nhà ở nông thôn được xây dựng theo quy chuẩn đã được tăng lên theo từng năm.
- Từ năm 2010 được sự quan tâm của cấp trên đã đầu tư kinh phí từ ngân sách để xây dựng và nâng cấp tuyến đường giao thông nông thôn, giao thông nội đồng, phát triển thêm điện trung, hạ thế phục vụ các nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của nhân dân, góp phần thúc đẩy phát triển toàn diện các mặt kinh tế - văn hóa - xã hội.
- Hiện trạng đội ngũ cán bộ xã tuy chưa đạt chuẩn theo quy định, nhưng với sự nỗ lực vượt bậc của từng cá nhân nên các hoạt động của tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị xã hội đạt hiệu quả. Cán bộ, công chức hàng năm được cử đi đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực công tác.
- Thu nhập bình quân đầu người tăng lên theo hàng năm, tỷ lệ hộ nghèo giảm.
- Điều kiện khí hậu và nguồn tài nguyên tự nhiên của xã thuận lợi cho trồng trọt chăn nuôi, phát triển kinh tế của xã.
- Công tác giáo dục từng bước đáp ứng được nhu cầu học tập của con em địa phương, cơ sở vật chất cơ bản đáp ứng nhu cầu dạy và học.
- Y tế sức khỏe cộng đồng được quan tâm, triển khai nhiều chương trình khám và chữa bệnh đến nhân dân trong xã.
2. Khó khăn, hạn chế
- Việc xây dựng hệ thống giao thông nông thôn, nạo vét kênh rạch thủy lợi, xây dựng các công trình phúc lợi công cộng…với phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm còn gặp nhiều khó khăn, nguồn vốn huy động trong dân và doanh nghiệp hầu như không có còn rất hạn chế.
- Chưa có biện pháp, giải pháp phù hợp, đồng bộ cho phát triển nông nghiệp đô thị.
Phần II
NỘI DUNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ AN SƠN GIAI ĐOẠN 2012 – 2015
I. MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã đảm bảo mục tiêu, nhiệm vụ theo Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Bình Dương giai đoạn 2011 – 2020.
- Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về mục đích, nội dung và ý nghĩa của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để toàn thể cán bộ Đảng viên và nhân dân hiểu rõ, từ đó huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn thể xã hội tham gia xây dựng nông thôn mới.
- Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao, theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ trách nhiệm trong chỉ đạo, thực hiện Chương trình: Cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp đóng vai trò lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, tổ chức thực hiện chương trình. Người dân đóng vai trò chủ thể cùng các tổ chức chính trị, xã hội trực tiếp tham gia xây dựng nông thôn mới. Xác định xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ chính trị trọng tâm, thường xuyên của các cấp, các ngành trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình.
- Các cấp, các ngành tập trung tối đa các nguồn lực để triển khai thực hiện chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới xã An Sơn giai đoạn 2011- 2015.
- Xác định nhiệm vụ cụ thể, tiến độ thực hiện và trách nhiệm của các cấp, các ngành từ thị xã tới cơ sở.
3. Mục tiêu cụ thể
Trên cơ sở rà soát, thống kê lại hiện trạng, phấn đấu: Đến năm 2013 xã An Sơn cơ bản đạt các tiêu chí phù hợp theo tiêu chuẩn xã nông thôn mới.
Năm 2015 hoàn thành tiêu chí nông thôn mới theo tiêu chuẩn tiêu chí nông thôn mới.
II. NỘI DUNG CỤ THỂ
1. VỀ QUY HOẠCH
TT
Tên tiêu chí
Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu
Năm 2010
Kế hoạch thực hiện
Hiện trạng
ĐVT
2011
2012
2013
1
Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
1.1. Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ
Đạt
Chưa có
-
Xây dựng quy hoạch, đề án
Đạt
Đạt
1.2. Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội – môi trường theo chuẩn mới
Đạt
Chưa có
-
Xây dựng quy hoạch, đề án
Đạt
Đạt
1.3. Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp
Đạt
Chưa có
-
Xây dựng quy hoạch, đề án
Đạt
Đạt
1.1. Quy hoạch và thực hiện quy hoạch (tiêu chí số 1):
a) Mục tiêu: Năm 2012 hoàn thành 2 quy hoạch, gồm: quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp; quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã An Sơn.
b)Nhiệm vụ: Đầu quí II năm 2012 sẽ xây dựng hoàn thành công tác lập quy hoạch xây dựng, đề án chi tiết xây dựng xã nông thôn mới.
Chi phí dự kiến: 600 triệu đồng.
2. HẠ TẦNG KINH TẾ - XÃ HỘI:
TT
Tên tiêu chí
Nội dung tiêu chí
Chỉ Tiêu
Năm 2010
Kế hoạch thực hiện
Hiện trạng
ĐVT
2011
2012
2013
2
Giao thông
2.1. Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hóa hoặc bê tông hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải
100 %
29
%
66,7
100
Đạt
2.2. Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải
100%
21
%
40
100
Đạt
2.3. Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch sẽ và không lầy lội vào mùa mưa
100%
10,7
%
10,7
22,2
42
2.4. Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận lợi
100%
-
-
-
-
-
3
Thủy lợi
3.1 Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh
Đạt
Đạt
-
Đạt
Đạt
Đạt
3.2 Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa
85%
-
-
-
-
-
4
Điện
4.1 Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện
Đạt
Đạt
-
Đạt
Đạt
Đạt
4.2 Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn
99%
99,8
%
99,8
99,9
Đạt
5
Trường học
Tỷ lệ trường học các cấp: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, THCS có cơ sở vật chất đạt chuẩn
100%
50
(1/2)
%
50
70
Đạt
6
Cơ sở
vật chất
văn hóa
6.1 Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn
Đạt
Chưa có
-
Chưa có
Xây dựng
Đạt
6.2. Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ VH-TT-DL
100%
Chưa có
-
Chưa có
Xây dựng
60
7
Chợ nông thôn
Chợ đạt chuẩn Bộ Xây Dựng
Đạt
Chưa có
-
Xây dựng
Hoàn chỉnh
Đạt
8
Bưu điện
8.1. Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông.
Đạt
Đạt
-
Nâng cấp
Hoàn chỉnh
Đạt
8.2. Có Internet đến thôn, ấp
Đạt
Đạt
-
Đạt
Đạt
Đạt
9
Nhà ở dân cư
9.1. Nhà tạm, dột nát
Không
100/
1.683
-
Không
Không
Đạt
9.2. Nhà ở đạt tiêu chuẩn Bộ Xây dựng
90%
61,47
%
100
100
Đạt
2.1. Giao thông (Tiêu chí số 2):
a) Mục tiêu: Cải tạo nâng cấp, xây dựng mới 33 tuyến đường giao thông nông thôn với tổng chiều dài 15.764,2 Km đạt quy chuẩn kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải
- Tiêu chí 2.1: Nâng cấp 2.400 Km đường giao thông chính về đến trung tâm xã đạt chuẩn.
- Tiêu chí 2.3: Cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới 13.364,2 Km đường ngõ, xóm sạch sẽ và không lầy lội vào mùa mưa
Lộ trình cụ thể từng năm như sau:
- Năm 2012: Tổng vốn dự kiến 16 tỷ 360 triệu đồng
+ Đường trục xã, liên xã (cấp AH): Nâng cấp, mở rộng đường An Sơn 01, dài 2.400 m đạt quy chuẩn kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải, kinh phí khoảng 09 tỷ 600 triệu đồng.
+ Đường cấp B: 04 tuyến đường gồm An Sơn 38, An Sơn 39, An Sơn 25, An Sơn 05, dài: 1.676 m, kinh phí: 06 tỷ 700 triệu
+ Xây dựng mới 1 cầu bêtông Câu Lăng, vốn đầu tư 60 triệu đồng;
- Năm 2013: Tổng vốn dự kiến 06 tỷ đồng
- Đường cấp B: 7 tuyến đường An Sơn 24, An Sơn 24A, An Sơn 08, An Sơn 15, An Sơn 16, An Sơn 49, An Sơn 35; dài 2.948,8 m, kinh phí: 05 tỷ 900 triệu đồng.
- Xây dựng mới 1 cầu bê tông Quảng Cứ, vốn đầu tư 100 triệu đồng;
- Năm 2014: Tổng vốn dự kiến 4 tỷ 400 triệu đồng
+ Đường cấp B: 11 tuyến đường, gồm đường An Sơn 14, An Sơn 18, An Sơn 26, An Sơn 27, An Sơn 32, An Sơn 33, An Sơn 36, An Sơn 37, An Sơn 51, An Sơn 54, An Sơn 30; dài 4.332 m kinh phí 4.400 triệu đồng.
- Năm 2015: Tổng vốn dự kiến 4 tỷ 500 triệu đồng
+ Đường cấp B: 11 tuyến đường, dài 4.407,4 m kinh phí 4 tỷ 500 triệu đồng
Tổng vốn đầu tư: 31 tỷ 260 triệu đồng.
2.2. Thuỷ lợi (tiêu chí 3)
a) Mục tiêu:
- Tiêu chí 3.1: Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và phục vụ đời sống nhân dân (đến năm 2013 đạt tiêu chí).
+ Thực trạng: hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và phục vụ dân sinh hiện đạt được 80% đến năm 2013 đạt 100%.
- Năm 2012: Tổng vốn dự kiến 02 tỷ 048 triệu đồng
Vớt lục bình 12 tuyến rạch, nhánh 5 rạch Sơn, nhánh 6 rạch Sơn, Rạch Út Ny, rạch Bọng, rạch Mương Trâm, rạch Chòi, rạch Cầu Quây, rạch Mương Đào, rạch Sáu Soi, rạch Sáu Ri, rạch Ông Thịnh và rạch Cầu Lớn với tổng diện tích khoảng 256.000 m2, kinh phí 2 tỷ đồng.
- Năm 2013: Tổng vốn dự kiến 02 tỷ 300 triệu đồng
Nạo vét, vớt lục bình 04 tuyến rạch gồm Rạch Út Méo, rạch Út Đực, rạch Ba Kết, rạch Sơn với chiều dài 2.273 m, kinh phí 2 tỷ 300 triệu đồng.
Tổng vốn đầu tư: 4 tỷ 348 triệu đồng.
2.3 Trường học:
Kiên cố trường lớp, hoàn thiện các điều kiện về cơ sở vật chất trong hệ thống trường học, tiến tới hiện đại hóa các phương tiện dạy học, thực hiện đúng phương châm “học đi đôi với hành”. Cải tạo nâng cấp trường tiểu học An Sơn, xây dựng mới trường Mầm non và trường trung học cơ sở An Sơn. Lộ trình như sau:
- Năm 2013: Xây dựng mới trường mầm non Hoa Mai, kinh phí 5 tỷ 500 triệu đồng.
- Năm 2014: Cải tạo và nâng cấp mở rộng Trường Tiểu học An Sơn, kinh phí 2 tỷ 500 triệu đồng
- Năm 2015: Xây dựng trường Trung học cơ sở An Sơn, kinh phí 7 tỷ 500 triệu đồng.
Tổng vốn đầu tư: 15 tỷ 500 triệu đồng.
2.4. Y tế:
Thực hiện chỉ thị số 06/CT-TW về củng cố, tăng cường và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở; phát triển mạng lưới nhân viên sức khoẻ cộng đồng; phát huy vai trò mạng lưới y tế cơ sở trong chăm sóc y tế cho người nghèo. Cụ thể như sau:
Năm 2013:
- Cải tạo, nâng cấp trạm y tế, trang thiết bị dung cụ nhằm đảm bảo việc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân cùng công tác truyền thông giáo dục sức khỏe trong cộng đồng dân cư đạt kết quả tốt.
- Kịp thời đáp ứng việc khám và chữa bệnh thông thường, chăm sóc sức khỏe trẻ em, sức khỏe sinh sản và tổ chức sơ cấp cứu bệnh nhân nặng trước khi chuyển lên tuyến trên.
Tổng kinh phí: 01 tỷ đồng.
2.5. Cơ sở vật chất văn hóa, truyền thanh
Mục tiêu: Hình thành trung tâm thể dục thể thao kết hợp nơi đào tạo thường xuyên (nghề, hướng nghiệp...); Tổ chức các hoạt động văn hóa thông tin, văn nghệ, vui chơi giải trí; bảo tồn, phát huy các hình thức sinh hoạt văn hóa - thể thao dân tộc trên địa bàn xã; bồi dưỡng năng khiếu nghệ thuật, thể thao, góp phần phục vụ các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của xã, từng bước nâng cao dân trí, nâng cao mức hưởng thụ văn hóa cho nhân dân, xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn cấp xã.
- Năm 2012: Tổng vốn dự kiến 05 tỷ 100 triệu đồng
+ Xây dựng Trung tâm văn hóa, khu thể thao, sân bóng đá, kinh phí 02 tỷ đồng.
+ Xây dựng Hội trường 2 ấp: 01 tỷ đồng.
+ Bia chiến công Ụ Cây Cui: 02 tỷ đồng.
+ Nâng cấp trang thiết bị đài truyền thanh, thông tin: 100 triệu đồng.
- Năm 2013: Tổng vốn dự kiến 08 tỷ 500 triệu đồng
+ Tiếp tục công trình xây dựng Trung tâm văn hóa, khu thể thao, sân bóng đá, kinh phí 5 tỷ đồng.
+ Cải tạo, nâng cấp, mở rộng trụ sở UBND xã An Sơn: 02 tỷ 500 triệu đồng.
+ Nâng cấp bia tưởng niệm: 01 tỷ đồng
Tổng vốn đầu tư: 13 tỷ 600 triệu
3. KINH TẾ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT:
TT
Tên
tiêu chí
Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu
Năm 2010
Kế hoạch thực hiện
Hiện trạng
ĐVT
2011
2012
2013
10
Thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình quân chung khu vực nông thôn của Tỉnh
1,5 lần
(so với năm 2009: 16 triệu/người/năm)
1,25 lần
lần
1,3
lần
1,4
lần
1,5
lần
11
Hộ nghèo
Tỷ lệ hộ nghèo
3 %
11,78
%
7
4
2,8
12
Cơ cấu lao động
Lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp
< 20%
7,2
%
7,2
8
8
13
Hình thức tổ chức sản xuất
Tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả
Có
Chưa có
-
Có
Có
Đạt
Nội dung thực hiện: Phát triển các ngành sản xuất nhằm tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân
- Khuyến khích phát triển nông nghiệp và các dịch vụ nông nghiệp (hoa, cây kiểng, cá cảnh, thú y, sửa chữa cơ khí nhỏ, các loại hình dịch vụ du lịch, vui chơi, giải trí trong nông thôn....) theo hướng đô thị, diện tích đất ít nhưng hiệu quả kinh tế cao, tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường. Mời gọi các nhà đầu trong lĩnh vực nông nghiệp chuyển giao các ứng dụng khoa học kỹ thuật cho nông dân trong quá trình sản xuất nông sản phẩm.
- Tăng cường công tác khuyến nông, thông tin thị trường, liên kết sản xuất đối với nông dân qua các hình thức bồi dưỡng ngắn hạn, tham quan đầu bờ, bồi dưỡng kiến thức qua tổ hợp tác, hợp tác xã, câu lạc bộ khuyến nông, khuyến công …Xây dựng một số mô hình thí điểm như:
- Năm 2012: Kinh phí dự kiến năm 01 tỷ 500 triệu đồng
+ Mô hình trồng lan, cây kiểng kết hợp du lịch vườn. Dự kiến 20 ha.
+ Mô hình trồng nấm: Dự kiến 1 ha
+ Mô hình nuôi cá cảnh: Dự kiến 0,5 ha
Tổ chức cũng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX, phát triển các loại hình kinh tế tập thể cung cấp dịch vụ hoạt động kinh tế, phục vụ đời sống xã viên.
- Năm 2013: Kinh phí dự kiến 01 tỷ đồng
+ Các mô hình nuôi thủy sản đặc sản như cá cảnh, nhím, ba ba, tai tượng, ….Dự kiến 5 ha.
+ Mô hình phụ nữ giúp nhau làm kinh tế gia đình thông qua các dịch vụ nấu ăn cho đám tiệc, dịch vụ may giỏ xách, đan…
+ Mô hình thanh niên lập nghiệp thông qua các nghề dịch vụ …
+ Đào tạo nghề, giải quyết việc làm, hỗ trợ hộ nghèo góp phần ổn định cuộc sống cho người dân.
Tổng kinh phí dự kiến: 2 tỷ 500 triệu đồng
4. VĂN HÓA - XÃ HỘI - MÔI TRƯỜNG
TT
Tên
tiêu chí
Nội dung tiêu chí
Năm 2010
Kế hoạch thực hiện
Chỉ tiêu
Hiện trạng
ĐVT
2011
2012
2013
14
Giáo dục
14.1. Phổ cập giáo dục trung học
Đạt
Đạt
-
Duy trì
Duy trì
Đạt
14.2. Học sinh tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, học nghề)
90%
Đạt
%
96,15
Duy trì
Đạt
14.3. Lao động qua đào tạo
>40 %
Đạt
%
40
40
60
15
Y tế
15.1 Tỷ lệ Người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế
40%
Đạt
%
70
70
75
15.2 Y tế xã đạt chuẩn quốc gia
Đạt
Đạt
-
Duy trì
Duy trì
Đạt
16
Văn hóa
Thôn, ấp đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo quy định
70
60
%
100
100
100
17
Môi trường
17.1. Hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn Quốc gia
90
92
%
97
98
99
17.2. Các cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn về môi trường
Đạt
Chưa đạt
-
Chưa đạt
Đạt
Đạt
17.3. Không có các hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp.
Đạt
Chưa đạt
-
Chưa đạt
Đạt
Đạt
17.4. Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch
Đạt
0/0
-
-
-
-
17.5. Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định
Đạt
Chưa đạt
-
16,8
75,00
Đạt
Nội dung thực hiện
- Phối hợp với Công ty TNHH Một thành viên Cấp thoát nước Bình Dương kiểm tra đánh giá chất lượng nguồn nước giếng sinh hoạt người dân để có kế hoạch điều chỉnh, xây dựng đường ống cấp nước từ đoạn ngã 3 Cầu Tàu (giáp đường ĐT 745) đến ấp An Mỹ và khuyến cáo sử dụng thiết bị lọc phù hợp.
- Đầu tư xây dựng mới hệ thống lọc nước đạt tại Trạm y tế xã An Sơn, công suất dự kiến 200m3/ngày có khả năng cung cấp nước sạch cho 300 hộ dân.
- Xây dựng mô hình mẫu về tổ, ấp có hệ thống xử lý nước thải, thu gom rác thải trong sinh hoạt, đồng thời tổ chức vận động nhân dân xử lý rác thải theo đúng quy định.
- Các trục đường đã được quy hoạch trên qui mô xã, trồng cây xanh nơi công cộng, công sở. Phát động phong trào trồng và quản lý cây xanh như lời kêu gọi Tết trồng cây năm 1959 của Bác Hồ: “ Mỗi người phụ trách trồng một hoặc vài ba cây và chăm sóc cho tốt.”, thường xuyên tổ chức làm vệ sinh các tuyến đường chính.
- Vận động nhân dân cải tạo nhà cửa, đảm bảo tỷ lệ hộ có đủ 3 công trình (nhà tắm, hố xí, bể nước) đạt chuẩn 100%.
- Di chuyển 05 cơ cở chăn nuôi quy mô lớn gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu vực khu dân cư.
- Năm 2012 : kinh phí dự kiến 01 tỷ 350 triệu đồng
+ Đầu tư xây dựng hệ thống lọc nước sạch: 700 triệu đồng
+ Xây dựng mới trạm cấp nước sạch : 170 triệu đồng.
+ Xây dựng nhà tiêu hộ gia đình, cá nhân: 480 triệu đồng.
- Năm 2013: kinh phí dự kiến 01 tỷ 730 triệu đồng
+ Tiếp tục xây dựng mới trạm cấp nước sạch : 250 triệu đồng.
+ Xây dựng nhà tiêu hộ gia đình, cá nhân: 480 triệu đồng
+ Xây dựng mới công trình thoát nước thải khu dân cư: 01 tỷ đồng
Tổng kinh phí khái toán: 3 tỷ 080 triệu đồng
5. HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ:
TT
Tên
tiêu chí
Nội dung tiêu chí
Chỉ tiêu
Năm 2010
Kế hoạch thực hiện
Hiện trạng
ĐVT
2011
2012
2013
18
Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
18.18.1. Cán bộ xã đạt chuẩn
Đạt
03/18
Người
04/20
06/20
15/20
18.2 Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định.
Đạt
Đạt
-
Đạt
Đạt
Đạt
18.3. Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”
Đạt
Đạt
-
Đạt
Đạt
Đạt
18.4. Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên
Đạt
Đạt
-
Đạt
Đạt
Đạt
19
An ninh, trật tự xã hội
An ninh, trật tự xã hội được giữ vững
Đạt
Đạt
-
Đạt
Đạt
Đạt
Củng cố, nâng cao chất lượng và vai trò của các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở.
Mục tiêu:
- Nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ sở tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể thông qua việc đổi mới nội dung, phương thức hoạt động.
- Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra các nội dung xây dựng nông thôn mới từng cấp.
- Đào tạo cán bộ, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc nhằm hiện đại hóa nền hành chính phục vụ nhân dân.
- Xây dựng thiết thực phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới”; phát huy dânchủ cơ sở đề dân có cơ hội tham gia và giám sát các hoạt động xây dựng nông thôn mới theo phương châm “ dân biết. Dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
- Đào tạo cán bộ xã cho 59 lượt người. Phân chia các lớp theo từng năm như sau:
- Năm 2012:
+ Đại học: 1; Cao cấp chính trị: 1; Trung cấp chính trị: 6; Trung cấp QLNN: 6
- Năm 2013
+ Đại học: 2; Cao cấp chính trị: 2; Trung cấp chính trị: 10; Trung cấp QLNN: 10
- Năm 2014:
+ Cao học: 1; Cao cấp chính trị: 1; Trung cấp chính trị: 5; Trung cấp QLNN: 5
- Năm 2015:
Cao cấp chính trị: 1; Trung cấp chính trị: 4; Trung cấp QLNN: 4.
Tổng kinh phí khái toán: 650 triệu đồng
III. ĐỀ XUẤT CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, CÁCH LÀM ĐẶC THÙ
1. Đối với cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản:
- Các công trình đầu tư xây dựng cơ bản phân cấp trực tiếp cho Ủy ban nhân dân xã hoặc Ban điều hành xã làm chủ đầu tư (không kể qui mô đầu tư).
- Cơ chế thẩm định, duyệt hồ sơ thiết kế và dự toán:
+ Đối với các dự án có số vốn trên 3 tỷ thì do Ủy ban nhân dân thị xã thẩm định, duyệt và thực hiện đấu thầu theo quy định.
+ Đối với các dự án có số vốn dưới 3 tỷ do xã thẩm định và được quyền chỉ định thầu thực hiện.
2. Đối với cơ chế quản lý, sử dụng vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ cho xây dựng nông thôn mới:
- Nguồn vốn: Ngân sách nhà nước hỗ trợ 70% (từ các nguồn của Trung ương và tỉnh).
- Cơ chế cấp vốn: cấp vốn trực tiếp cho Ủy ban nhân dân xã An Sơn (tài khoản tại Kho bạc Nhà nước) khi đề án được duyệt. Sau đó Ban điều hành sẽ lập kế hoạch đầu tư cho từ năm và giải ngân theo tiến độ.
- Cơ chế thủ tục thanh quyết toán:
+ Thanh toán khối lượng: do Ban điều hành; đơn vị Giám sát; đơn vị thi công và Ban Giám sát cộng đồng xác nhận.
+ Quyết toán hành thành công trình: do Ủy ban nhân dân thị xã duyệt theo quy định dựa theo xác nhận của Ban điều hành; đơn vị Giám sát; đơn vị thi công và Ban Giám sát cộng đồng.
3. Đối với vốn ngân sách hỗ trợ cho các nội dung xây dựng Nông thôn mới ngoài xây dựng cơ bản. Chính sách hỗ trợ đối với xã mô hình điểm áp dụng theo mức:
- Thanh quyết toán theo đề án được duyệt, có sự xác nhận của Ban điều hành; đơn vị Giám sát; đơn vị thi công và Ban Giám sát cộng đồng.
4. Về nhân sự chuyên trách về đề án:
- Để triển khai thực hiện đề án thi điểm xây dựng mô hình xã nông thôn mới đạt kết quả cần bố trí tăng cường cán bộ từ các Phòng, ban cấp thị xã và được hưởng các chế độ phụ cấp để tham gia cùng với Ban quản lý NTM xã An Sơn.
5. Giải pháp chủ yếu để thực hiện
5.1. Tăng cường công tác truyền thông
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền sâu rộng về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước để vận động người dân tham gia chương trình.
- Các thông tin về nội dung chương trình xây dựng nông thôn mới; Các mục tiêu cần đạt được về xây dựng nông thôn mới; Mức độ, hình thức đóng góp của người dân và cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới. Tổng kinh phí, nội dung hỗ trợ của nhà nước, các tổ chức quốc tế và các nguồn vốn khác được sử dụng trong xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới.
5.2. Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ chương trình
Tập huấn cho người dân và cán bộ về yêu cầu xây dựng nông thôn mới thời kỳ CNH - HĐH. Đảm bảo họ tự lập kế hoạch phát triển (trên cơ sở quy hoạch và tiêu chí xây dựng nông thôn mới) và tổ chức thực hiện các nội dung chương trình đạt hiệu quả, bao gồm:
- Chuẩn hóa, bồi dưỡng và đưa đi đào tạo cán bộ cấp xã để đảm bảo đến 2013 có 20/20 cán bộ xã đạt chuẩn.
- Đào tạo, kiến thức quản lý cho cán bộ, Tổ hợp tác, Hợp tác xã, chủ trang trại.
- Tập huấn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật sản xuất nông nghiệp cho nông thôn: xây dựng các mô hình trình diễn, mô hình khuyến nông; mô hình cơ giới hoá trong sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản sau thu hoạch để người dân tham quan học tập kinh nghiệm.
- Thử nghiệm một số hình thức tổ chức học nghề phi nông nghiệp (chờ chuyển nghề) ngay tại cộng đồng để thuận tiện cho thanh niên xã đều có cơ hội tiếp cận và theo học.
5.3. Đầu tư nghiên cứu khoa học để giải quyết những nhiệm vụ trong xây dựng xã nông thôn mới
- Nghiên cứu đổi mới cơ chế quản lý xây dựng cơ bản và cơ chế quản lý vốn ngân sách hỗ trợ cho xây dựng nông thôn mới theo hướng đơn giản, dễ làm, phù hợp với đặc thù quản lý và đặc thù huy động vốn ở cấp cơ sở, phù hợp với phương thức trao quyền cho cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế thúc đẩy liên kết “4 nhà” trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm;
- Nghiên cứu cơ chế lồng ghép vốn các công trình trên địa bàn xã.
- Phương pháp đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng nông thôn mới.
- Nghiên cứu, tổng kết xây dựng nông thôn mới để bổ sung cho tổng kết các mô hình vào cuối năm 2012.
IV. VỐN VÀ NGUỒN VỐN
1Tổng vốn:
Tổng vốn: 72 tỷ 538 triệu đồng (Bảy mươi hai tỷ, năm trăm ba mươi tám triệu đồng). Trong đó:
1.1. Vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản: 69 tỷ 388 triệu đồng (chiếm 95,66%), chia ra cho từng loại công trình:
- Quy hoạch: 600 triệu đồng;
- Giao thông: 31 tỷ 260 triệu đồng;
- Thủy lợi: 4 tỷ 348 triệu đồng;
- Trường học: 15 tỷ 500 triệu đồng;
- Cơ sở vật chất văn hóa, Nâng cấp trụ sở UBND xã, ấp: 13 tỷ 600 triệu đồng;
- Bảo vệ môi trường nông thôn: 3 tỷ 080 triệu đồng;
- Y tế: 01 tỷ đồng;
1.2. Vốn sự nghiệp hỗ trợ cho các hoạt động trên địa bàn xã: 3.150 triệu đồng (chiếm 4,34 %).
- Hỗ trợ các mô hình kinh tế, đào tạo việc làm: 2.500 triệu đồng
- Đào tạo cán bộ đạt chuẩn 650 triệu đồng
Bảng tổng hợp nhu cầu vốn cho từng năm 2012 - 2015
Đơn vị tính: Tỷ đồng
STT
NỘI DUNG
Kinh phí
2012
2013
2014
2015
1
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
69,388
25,458
25,030
6,9
12
2
Vốn sự nghiệp
3,150
1,6625
1,1625
0,1625
0,1625
Tổng cộng
72,538
27,1205
26,1925
7,0625
12,1625
Tổng cộng: 72 tỷ 538 triệu đồng. Phân kỳ cho từng năm:
Năm 2012: 27 tỷ 120,5 triệu đồng, tỷ lệ 37,38 % so với tổng vốn đầu tư
Năm 2013: 26 tỷ 192,5 triệu đồng, tỷ lệ 36,1 %so với tổng vốn đầu tư
Năm 2014: 7 tỷ 62,5 triệu đồng, tỷ lệ 9,73 % so với tổng vốn đầu tư
Năm 2015: 12 tỷ 162,5 triệu đồng, tỷ lệ 16,79 % so với tổng vốn đầu tư
2. Nguồn vốn:
2.1. Vốn ngân sách nhà nước: 29 tỷ 015,2 triệu đồng (40%)
2.2. Vốn tín dụng: 21 tỷ 761,4 triệu đồng (30%)
2.3. Vốn doanh nghiệp: 14 tỷ 507,6 triệu đồng (20%)
2.4. Vốn nhân dân: 7 tỷ 253,8 triệu đồng (10%)
VI. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
1. Về kinh tế: Kinh tế nông thôn phát triển theo hướng hàng hoá, có các hình thức tổ chức sản xuất hiệu quả; nâng cao sức cạnh tranh, tăng thu nhập cho người dân và xây dựng mỗi xã có ít nhất một sản phẩm đặc trưng.
2. Về văn hoá – xã hội: Xây dựng lối sống văn hoá lành mạnh trong nông thôn; dân chủ được phát huy cao hơn; thuần phong, mỹ tục được bảo vệ, phát triển; người dân có niềm tin vào tương lai và nhiệt tình cách mạng sẽ tăng lên và đó là nguồn lực đảm bảo sự phát triển bền vững của địa phương.
Tạo bước đột phá trong xây dựng nông thôn mới văn minh, phát triển theo quy hoạch; có kết cấu hạ tầng hiện đại; môi trường sạch đẹp, nhà ở dân cư khang trang, điều kiện sống của người dân được cải thiện.
3. Đánh giá việc thực hiện 19 tiêu chí:
- Năm 2011: 9/19 tiêu chí đạt chuẩn
- Năm 2012: 14/19 tiêu chí đạt chuẩn
- Năm 2013: 19/19 tiêu chí cơ bản đạt chuẩn.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thành lập Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã An Sơn
- Trưởng ban: Chủ tịch UBND xã;
- Phó trưởng ban: Phó Chủ tịch
- Thành viên: Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên:
- Nhiệm vụ của Ban quản lý xây dựng nông thôn mới:
+ Thực hiện các nhiệm vụ do Ban Chỉ đạo Trung ương, Tỉnh và Thị xã phân công;
+ Xây dựng quy chế hoạt động của Ban quản lý và phân trách nhiệm từng thành viên;
+ Chịu trách nhiệm trực tiếp về các nội dung xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã;
+ Tiếp nhận các nguồn lực hỗ trợ và đóng góp của cộng đồng;
+ Tự triển khai xây dựng kế hoạch phát triển xã (trên cơ sở định hướng của nhà nước, các tiêu chuẩn kỹ thuật đã ban hành và khả năng nội lựa của địa phương).
+ Tổ chức cho người dân và cộng đồng thực hiện đề án đã được phê duyệt.
+ Thành lập 4 tổ chuyên ngành: Xây dựng cơ bản; giám sát; tuyên truyền vận động; văn hóa thông tin.
+ Tham gia đánh giá, tổng kết.
2. Giải pháp chủ yếu tổ chức thực hiện:
- Tổ chức quán triệt trong chính quyền và người dân tại xã về nội dung xây dựng nông thôn mới;
- Xây dựng kế hoạch phát triển nông thôn mới và tổ chức cho người dân tham gia đóng góp ý kiến vào kế hoạch;
- Xây dựng và thực hiện các dự án cụ thể;
- Tiếp nhận và huy động các nguồn lực;
- Tổ chức triển khai các nội theo kế hoạch đã đề ra;
- Định kỳ Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã họp lần/tháng;
- Tổ chức giám sát, đánh giá các hoạt động và kết quả thực hiện.
Trên đây là Đề án xây dựng Nông thôn mới xã An Sơn. Đề nghị UBND Thị xã xem xét./.
Nơi nhận:
- BCĐ NTM tỉnh Bình Dương;
- Thị ủy, HĐND thị xã Thuận An;
- BCĐ NTM thị xã;
- Phòng KT, TCKH, TNMT, QLĐT tx TA;
- Thành viên BQL;
- Các Ban ngành có liên quan;
- Lưu: VT, XDCB.
TM.BQL XD NÔNG THÔN MỚI
TRƯỞNG BAN
CHỦ TỊCH UBND
Trần Văn Mười
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- da_ntm_anson_3129.doc