Đề tài 1 số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội - Unimex - Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU Thực hiện đường lối của Đảng, đặc biệt là chủ trương chuyển dịch cơ cấu hướng về xuất khẩu, trong những năm qua, một số doanh nghiệp Việt Nam đã chú trọng đầu tư vào sản xuất hàng hoá xuất khẩu và đã gặt hái được nhiều thành công. Thực tế cho thấy kim ngạch xuất khẩu không ngừng tăng cả về quy mô và tốc độ. Cơ cấu hàng hoá xuất khẩu nước ta ngày càng chuyển biến theo chiều hướng đa dạng hơn, trong đó, cơ cấu hàng nông sản xuất khẩu cũng có hướng đi tương tự. Từ đặc điểm có nền kinh tế là một nước nông nghiệp với dân số chủ yếu tham gia vào các hoạt động sản xuất nông nghiệp, Việt nam đã xác định nông sản là một trong những mặt hàng xuất khẩu quan trọng nhằm tạo nguồn thu ban đầu rất cần thiết cho sự phát triển đất nước. Xuất phát từ định hướng đó của Nhà nước, Công ty XNK và Đầu tư Hà Nội đã chú trọng mặt hàng này trong cơ cấu xuất khẩu của mình. Trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản, công ty đã gặt hái được nhiều thành công, song bên cạnh những thành công đó vẫn còn những hạn chế nhất định. Vì vậy, đề tài: “Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản của Công ty XNK và Đầu tư Hà Nội (Unimex- Hà Nội)” đã được chọn để nghiên cứu trong chuyên đề. Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm tìm ra vai trò của xuất khẩu đối với sự phát triển của quốc gia nói chung và sự phát triển của Unimex Hà Nội nói riêng, đồng thời đánh giá về thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng nông sản tại Công ty XNK và Đầu Tư Hà Nội. Trên cơ sở đó đề ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tại công ty. Nội dung của chuyên đề gồm có: Chương I: Lí luận chung về xuất khẩu của doanh nghiệp và sự cần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu nông sản hàng hoá. Chương II: Thực trạng xuất khẩu nông sản của công ty XNK và Đầu Tư Hà Nội. Chương III: Những giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản ở Công ty XNK và Đầu Tư Hà Nội.

doc90 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2720 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài 1 số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội - Unimex - Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ị trường trọng điểm, thị trường tiềm năng sẽ giúp công ty có những kế hoạch kinh doanh đúng đắn mang lại hiệu quả kinh tế cao. 4. Công tác tạo nguồn hàng nông sản xuất khẩu tại công ty Bên cạnh việc nghiên cứu thị trường quốc tế, Công ty đã nỗ lực nghiên cứu thị trường trong nước để tạo nguồn hàng xuất khẩu, bảo đảm cả về số lượng, chất lượng và thời gian…Chính vì vậy, sau khi đã đánh giá được khả năng nhập khẩu một mặt hàng nào đó của nước đối tác qua việc nghiên cứu về thực trạng khả năng sản xuất trong mối quan hệ với nhu cầu tiêu dùng của họ thì việc không kém phần quan trọng là công ty phải tìm và bảo đảm nguồn hàng xuất khẩu. Đây là một trong những vấn đề sống còn với công ty. Vậy ta hãy xem xét khả năng thu mua và xuất khẩu của công ty. Bảng 11: Một số đối tác của công ty trong xuất nhập khẩu Mặt hàng Nhập Xuất Gạo công ty thu mua nông sản Miền Bắc, Công ty Xuất nhập khẩu nông sản Đồng Nai... Leading Co.,ltd., N&N Co.,ltd. ... Cà phê Công ty nông sản xuất khẩu Đắc Lắc, Trung Nguyên Prodexim Corporation, American Im & Ex Co.,ltd. … Hạt tiêu Công ty xuất nhập khẩu nông sản Nha Trang, Công ty nông sản xuất khẩu Đắc Lắc… Trung Quốc, Singapore, Hà Lan… Nguồn: Báo cáo xuất nhập khẩu hàng năm của Công ty XNK và đầu tư Hà Nội Là một công ty kinh doanh xuất nhập khẩu, công ty phải gom các đơn vị sản xuất. Việc nghiên cứu tại các đơn vị cung ứng hàng hoá cho Công ty nhằm đánh giá khả năng thực hiện hợp đồng giữa Công ty và các đơn vị sản xuất hàng nông sản trong nước, đồng thời đáp ứng được yêu cầu của Công ty về việc cung cấp được sản phẩm hay không đối với các khách hàng nước ngoài. Với công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu, phần lớn khối lượng hàng hoá thu mua của công ty được thực hiện với các bạn hàng truyền thống, đó là các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp sản xuất chế biến, doanh nghiệp thu mua thu gom. Những đơn vị này được Công ty đánh giá là bạn hàng có uy tín trong kinh doanh. Để tạo được nguồn hàng ổn định hay mua được nguồn hàng đảm bảo chất lượng (giá cả hợp lý, kinh doanh có lãi) thì nghiệp vụ mua và tạo nguồn hàng là rất quan trong, bao gồm: khau nghiên cứu lựa chọn nguồn hàng, phương thức mua, ký hợp đồng mua bán, ... Nhiệm vụ chủ yếu là tìm kiếm nguồn hàng, lựa chọn khu vực đặt hàng, địa điểm giao hàng đúng thời hạn và thuận tiện cho vấn đề tài chính, huy động vốn. Hiện nay công ty thường dùng các hình thức: mua đứt bán đoạn, xuất khẩu uỷ thác, liên doanh liên kết sản xuất hàng xuất khẩu. Tuỳ từng trường hợp cụ thể để lựa chọn cho thích hợp trên cơ sở căn cứ vào yêu cầu của bên nhập khẩu, vào hiện trạng Công ty, vào cán bộ kỹ thuật viên, lao động, vốn... Ở khâu này, việc ký hợp đồng của Công ty được cân nhắc cẩn thận, có sự thoả thuận bằng văn bản giữa hai bên về chất lượng sản phẩm, tiêu chuẩn kỹ thuật, bao bì, ký mã hiệu, giá cả, thời gian địa điểm giao hàng và mức độ thưởng (phạt) do chậm giao hàng. việc kí hợp đồng phải được dựa trên pháp lệnh hợp đông kinh tế ngày 21/9/1999 mà thực hiện đối với hàng nông sản trên nguyên tắc hai bên cung có lợi. Khi hợp đồng kí xong, hình thành đơn nguyên hàng nông sản nhằm phân định rõ các mẫu mã nhằm tiện cho việc kiểm tra, giám sát thực hiện hợp đồng, đồng thời giúp cho người nhập khẩu phân chia hàng được thuận lợi, phương pháp này hiện nay được sử dụng là lập bảng kê chi tiết(Packing list) trong đó hàng được gói theo yêu cầu , được đánh số thứ tự , sau đó ghi chi tiết lên bảng kê gồm: số lượng hàng bên trong, trọng lượng tịnh của kiện hàng. Tuy nhiên, trên thực tế không ít tình trạng tranh mua, tranh bán dẫn đến hiện tượng giá thu mua trong nước tăng giả tạo, hoặc gây chán nản, mất lòng tin đối với những người sản xuất (Nông dân…) tạo ra khó khăn trong công tác thu mua của công ty. Mặt khác hiện tượng tranh bán trên thị trường quốc tế gây sức ép, ép gía, mất giá, đó là điều không đáng xảy ra. 5. Công tác giao dịch đàm phán, kí kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu nông sản tại Công ty XNK và đầu tư Hà Nội Khi kí kết một hợp đồng xuất nhập khẩu, bất kì công ty nào cũng phải trải qua giai đoạn giao dịch đàm phán, có nhiều hình thức giao dịch đàm phán khác nhau áp dụng cho từng điều kiện hoàn cảnh. Hình thức giao dịch trực tiếp có nhiều ưu điểm như : có thể biết được cặn kẽ nhu cầu của đối phương, dễ dàng áp dụng nghệ thuật đàm phán để thuyết phục đối phương…nhưng chi phí lại quá tốn kém vì đây là hoạt động ngoại thương, các đôí tác ở các nước khác nhau. Có thể giao dịch qua trung gian, một hình thức hiện nay đang ngày càng trở nên phổ biến. Sau khi nghiên cứu thị trường, mặt hàng xuất khẩu, tìm hiểu đối tác, đàm phán kí kết, thoả thuận mọi điều kiện có liên quan thì công ty sẽ tiến hành nghiệp vụ kí kết hợp đồng xuất khẩu, nghĩa là tự ràng buộc nhau thông qua các điều khoản quy định trong hợp đồng. Chính vì vậy, khi kí kết với đối tác, công ty thường căn cứ vào : Các định hưóng kế hoạch của nhà nước, các chính sách chế độ, các chuẩn mực kinh tế – xã hội hiện hành. Khả năng phát triển của sản xuất kinh doanh, chức năng hoạt động kinh doanh của mỗi bên. Nhu cầu thị trường , đơn đặt hàng, chào hàng. Tình hình hợp pháp của hợp đồng kinh tế và khả năng đảm bảo về tài sản của mỗi bên khi tham gia kí kết hợp đồng. Cũng như các Công ty xuất nhập khẩu khác, sau khi đã kí kết được hợp đồng thì công ty sẽ tạo nguồn hàng và thực hiện các nghiệp vụ để xuất khẩu hàng hoá. Chẳng hạn, khi thực hiện một hợp đồng xuất khẩu cà phê, sau khi giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng thì việc đảm bảo nguồn hàng xuất khẩu là việc quan trọng. Việc tạo nguồn hàng của Công ty thường được gom lại (mua lại) từ các đầu mối (những người đứng ra thu gom từ các hộ sản xuất). Vì vậy, khó khăn đối với công tác này là nguồn hàng ổn định, cũng chính là nguồn hàng đảm bảo chất lượng, hay có thể nói giá cả hợp lý (kinh doanh có lãi). Sau khi đã có nguồn hàng, Công ty sẽ thực hiện giao hàng cho đối tác theo đúng các điều khoản và nghĩa vụ đã ghi trong hợp đồng. Công ty cũng sử dụng nhiều hình thức mua bán, nhưng có lẽ phổ biến nhất là hình thức mua bán trực tiếp và mua bán theo giá thị trường giao dịch cà phê kỳ hạn Luân Đôn (đối với mặt hàng cà phê). Để đảm bảo an toàn, công ty thường dùng phương thức thanh toán bằng tín dụng thư (L/C). Với mục tiêu tối đa hoá lợi ích nên hiện nay công ty cũng đang áp dụng một cách đa dạng các loại hình xuất khẩu nhằm nâng cao kim ngạch xuất khẩu. Các hình thức này gồm: xuất khẩu trực tiếp, xuất khẩu uỷ thác, tái xuất, xuất trả nợ ... 6. Các biện pháp hỗ trợ hoạt động xuất khẩu nông sản được thực hiện tại công ty. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động giao tiếp khuyếch trương có ý nghĩa hết sức quan trọng với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Đối với công ty Unimex hiện nay, mọi hoạt động trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo chí, phát thanh, truyền hình là không phù hợp. Thứ nhất, là một doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp, các sản phẩm kinh doanh của công ty không cố định, dung lượng thông tin trong quảng cáo không đủ để quảng bá về tất cả các khía cạnh mà công ty cần quảng bá. Thứ hai, các hình thức quảng cáo thường rất tốn kém, mà ngân quỹ của công ty là không thể đủ để thực hiện được những quảng cáo như vậy. Vì thế, các hoạt động quảng cáo, giao tiếp khuyếch trương cần xoay quanh những nội dung sau: Tham gia hội chợ triển lãm. Việc tham gia hội chợ triển lãm tạo điều kiện cho công ty gặp gỡ, tìm kiếm khách hàng và nhà cung cấp. Hội chợ triển lãm là dịp để Công ty giới thiệu về mình một cách tốt nhất. Tham gia tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo chuyên đề. Việc tham gia các cuộc hội nghị có liên quan đến các lĩnh vực hoạt động của Công ty giúp cho Công ty có thể tìm hiểu kỹ hơn về các cơ chế, chính sách của Nhà nước, những quy định, quyết định mới có tác động tích cực hoặc tiêu cực tới các hoạt động của Công ty nhằm chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh. Mặt khác, khi tham gia các cuộc hội nghị này, Công ty có thể nêu ra khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời kiến nghị lên Chính phủ những điểm bất hợp lý trong cơ chế, chính sách của Nhà nước, đặc biệt là đối với việc sản xuất và xuất khẩu hàng nông sản. Ngoài ra, nếu có điều kiện, Công ty nên tổ chức các cuộc hội thảo, chuyên đề, tổ chức gặp gỡ các đơn vị sản xuất trong nước, các đại diện người tiêu dùng... giúp Công ty nắm bắt được tâm lý, nguyện vọng hay nhu cầu của họ, từ đó có những định hướng đúng đắn về chiến lược sản xuất hay thu mua xuất khẩu hàng nông sản. Mặt khác, trong thời đại thông tin bùng nổ như ngày nay, Công ty còn có nhiều hình thức thu thập thông tin nhằm tìm hiểu, nhận biết nhu cầu khách hàng, thị trường từ đó có chiến lược đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu nông sản tại Công ty. III. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY XNK VÀ ĐẦU TƯ HÀ NỘI TRONG NHỮNG NĂM QUA. Trong những năm vừa qua, bối cảnh thế giới đã có nhiều biến động đáng kể, cả về chính trị, kinh tế, xã hội… Những biến động đó ít nhiều đã có những ảnh hưởng không mấy tốt đẹp đến hoạt động kinh doanh của Công ty XNK và đầu tư Hà Nội. Tuy nhiên, Công ty cũng đã phần nào vượt qua được những tác động không tốt đó và vẫn thu được một số thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động của mình, Công ty cũng không tránh khỏi những tồn tại nhất định mà Công ty cần sớm khắc phục. 1. Những thành tựu Công ty đã đạt được trong hoạt động xuất khẩu nông sản. Chủng loại hàng xuất khẩu ngày càng phong phú và đa dạng, số lượng xuất khẩu của từng mặt hàng ngày càng tăng. Công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu và xúc tiến tiêu thụ hàng nhập khẩu đang từng bước được cải thiện để thích ứng với môi trường kinh doanh mới. Công ty đã chọn được những khu vực thị trường tối ưu để thu mua từng loại sản phẩm, đã bắt đầu lập nên các cơ quan đại diện ở nước ngoài, đã tích cực tham gia các hội chợ triển lãm… Chất lượng hàng của Công ty ngày càng được nâng cao. Từ chỗ hàng của Công ty chỉ được xuất khẩu sang thị trường của một số nước ASEAN (khu vực thị trường chưa có yêu cầu khắt khe về chất lượng hàng nông sản), đến nay hàng xuất khẩu của Công ty đã bắt đầu thâm nhập được những thị trường có yêu cầu cao về chất lượng như thị trường EU, Nhật Bản… Thị trường tiêu thụ hàng của Công ty cũng được mở rộng đáng kể theo hướng đa dạng hơn. Nếu những năm mới tham gia xuất khẩu, thị trường của Công ty chỉ bó hẹp ở Châu á (thị trường tương đồng về thói quen, sở thích tiêu dùng và yêu cầu về chất lượng không cao) thì đến nay hàng xuất khẩu của Công ty đã có mặt ở hầu khắp các Châu lục. Kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty tăng lên qua các năm, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho nhiều cá nhân ở trong và ngoài Công ty. 2. Một số tồn tại và nguyên nhân của chúng. a. Một số tồn tại trong hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của Công ty. Trong thời gian qua, hàng nông sản xuất khẩu của Công ty chủ yếu là ở dạng thô hoặc mới qua sơ chế nên hiệu quả xuất khẩu chưa cao, hàng của Công ty chưa thâm nhập sâu vào các thị trường khó tính nhưng nhiều tiềm năng như thị trường Mỹ, EU, Nhật Bản.... Công ty còn thiếu thông tin về sự biến động tình hình cung cầu, giá cả,... trên thị trường thế giới. Thông tin là một trong những nhân tố quyết định sự thành công của một doanh nghiệp. Cũng như các doanh nghiệp Nhà nước khác, một vấn đề bức xúc của Công ty XNK và đầu tư Hà Nội hiện nay là thiếu thông tin về thị trường. Do thiếu thông tin nên Công ty chưa phản ứng nhanh nhạy với sự biến động của thị trường và chưa chớp được thời cơ kinh doanh. Khi giá thị trường lên cao thì Công ty lại không có hàng để xuất. Ngược lại, khi giá thị trường xuống thấp thì hàng trong kho lại dư thừa, Công ty buộc phải xuất đi với giá thấp. Đồng thời do thiếu thông tin nên Công ty chưa đáp ứng được một cách tối ưu nhu cầu của thị trường. Công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu của Công ty cũng còn nhiều bất cập. Công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu của Công ty thường bị động. Công ty thu mua hàng chủ yếu dựa vào các đơn đặt hàng của nước ngoài chứ ít có sự chuẩn bị dự trữ sẵn hàng để đáp ứng cho những đơn hàng đột xuất hoặc những đơn hàng vào lúc trái vụ nên nhiều khi đã bỏ lỡ cơ hội ký kết hợp động xuất khẩu. Đặc biệt là với kiểu kinh doanh chắc bán, chắc mua như hiện nay thì Công ty dễ bị nhà cung ứng cấu kết ép giá mỗi khi cần hàng để thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Công ty mới chỉ thực hiện được các hoạt động thu mua đơn thuần mà chưa thiết lập được mạng lưới thu mua rộng khắp tại các cơ sở. Công ty chưa có hệ thống chân hàng ổn định và có thể cung cấp hàng hoá đồng bộ có chất lượng cao. Công tác kiểm tra chất lượng khi thu mua được thực hiện rất thô sơ, chủ yếu dựa vào trực quan của cán bộ thu mua. Chẳng hạn: Đối với mặat hàng lạc xuất khẩu, mặt hàng này thường được kiểm tra dựa vào quan sát màu sắc của lụa lạc và độ bóng của nó. Hoặc có chăng thì nó được kiểm tra bằng một cái máy đo nhỏ, chỉ kiểm tra được với một khối lượng nhỏ. Như vậy có thể thấy với cách kiểm tra này thì Công ty chỉ kiểm tra được một khối lượng nhỏ hàng hoá và chất lượng của hàng hoá đã qua kiểm tra cũng chỉ đạt mức trung bình chứ chưa thể đáp ứng được yêu cầu của những thị trường khó tính. b. Nguyên nhân của các tồn tại. Trước hết xuất phát từ hoạt động sản xuất hàng nông sản trong nước. Công ty Unimex có chức năng kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản, song Công ty không trực tiếp sản xuất để xuất khẩu. Do vậy chất lượng hàng xuất khẩu của Công ty hoàn toàn phụ thuộc vào hoạt động sản xuất nông sản trong nước. Tuy nhiên trong thời gian qua, hoạt động sản xuất nông sản trong nước chưa thực sự nhận được sự đầu tư, quan tâm chỉ đạo sắt sao của Nhà nước. Hoạt động sản xuất nông sản hầu như mang tính tự phát, tự giác. Nông dân thích gieo trồng loại cây nào, giống nào, thời vụ gieo trồng, kỹ thuật gieo trồng như thế nào là phụ thuộc vào ý muốn của từng người. Do vậy có hiện tượng thuốc trừ sâu, phân bón hoá học và các thuốc kích thích tăng trưởng được sử dụng một cách bừa bãi; nhiều vùng, nhiều địa phương, nhiều hộ nông dân chạy theo năng suất, số lượng, chưa chú ý đến chất lượng. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho chất lượng hàng nông sản của Việt Nam nói chung và của Công ty nói riêng chưa cao. Chẳng hạn: do chưa có sự chỉ đạo của Nhà nước nên việc mở rộng quá mức diện tích lúa vụ 3 ở Đồng Bằng sông Cửu Long hay việc sử dụng các giống lúa lai cho năng suất cao nhưng chất lượng lại thấp của nông dân các tỉnh phía Bắc đã tác động đến chất lượng gạo xuất khẩu của Công ty. Công tác chế biến, bảo quản hàng sau khi mua đã gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng hàng xuất khẩu của Công ty. Trong thời gian qua, Công ty chưa đầu tư thích đáng vào công tác chế biến hàng xuất khẩu. Hiện tại các cơ sở chế biến hàng nông sản của Công ty có trang thiết bị đã lỗi thòi, lạc hậu nên năng suất chế biến thấp, chất lượng hàng đã qua chế biến không cao. Do vậy, hàng xuất khẩu của Công ty chủ yếu là ở dạng thô hoặc mới chỉ qua sơ chế, chưa đáp ứng được yêu cầu chung của thị trường thế giới. Chẳng hạn: + Đối với mặt hàng cà phê: thế giới chuyển sang dùng cà phê hoà tan, bánh kẹo bằng cà phê, cà phê chè được tiêu thụ chủ yếu thì cà phê xuất khẩu của Công ty vẫn chủ yếu là cà phê thô hoặc mới chỉ qua sơ chế. + Đối với mặt hàng chè: 80 % tỏng lượng chè tiêu thụ của thế giới là chè túi, chè hộp, thì chè xuất khẩu của Công ty chủ yếu là chè đen và chè xanh. Thông thường thì một kho chứa hàng nông sản phải đáp ứng được những tiêu chuẩn kỹ thuật nhất định như phải vệ sinh, có nhiệt độ và độ ẩm thích hợp với đặc tính của từng mặt hàng nhằm hạn chế sự biến dạng, biến chất, nấm mốc. Tuy nhiên, kho chứa hàng của Công ty mới chỉ đơn thuần là nơi chứa hàng chứ chưa đáp ứng được những yêu cầu về kỹ thuật. Do vậy đã gây ảnh hưởng đến chất lượng hàng xuất khẩu của Công ty và nhiều khi còn gây thiệt hại cho Công ty. Hiện tại, Công ty chưa có một bộ phận chuyên trách đảm nhận nhiệm vụ thu thập và xử lý thông tin. Công tác này được thực hiện bởi từng cá nhân ở các phòng xuất nhập khẩu trong công ty nên rất yếu ớt và lẻ tẻ. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho Công ty thiếu thông tin về thị trường. Chất lượng nguồn nhân lực cũng là một trong những nhân tố tác động đến hoạt động thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản trong công ty. Hiện tại, nếu phân theo độ tuổi thì trong Công ty có 23,6% số người có độ tuổi từ 20 – 30%, 38,5% số người có độ tuổi từ 30 – 40% và 37,9% số người có độ tuổi từ 40 – 60%. Như vậy, có thể thấy số người trên 35 tuổi ở công ty là quá lớn. Đây là độ tuổimà ít nhiều đã chịu ảnh hưởng của cơ chế tập trung quan liêu. Bởi vậy nên mặc dù đã rất cố gắng song trình độ chuyên môn của họ vẫn còn rất hạn chế, họ vẫn quen với lề thói làm việc quan liêu và thụ động. Như vậy có thể thấy, hiện nay Công ty vẫn còn thiếu một đội ngũ lao động trẻ, vững tay nghề, vững chuyên môn, giỏi ngoại ngữ, xông xáo, dám nghĩ dám làm. Đây là một khó khăn lớn trong quá trình hoạt động của Công ty. Vốn hạn hẹp nên Công ty chưa thiết lập được mạng lưới thu mua rộng khắp tại các cơ sở, không tổ chức liên doanh liên kết được với các cơ sở sản xuất và không có sự trợ giúp cho các hộ gia đình sản xuất nên Công ty không tạo được chân hàng ổn định. Đặc biệt, do thiếu vốn nên Công ty không thể đầu tư mua sắm trang thiết bị và xây dựng kho bảo quản theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật Ngoài ra, cơ chế chính sách của Nhà nước không ổn định, chưa nhất quán cũng tác động đến hoạt động của Công ty. Cơ chế phẩn bổ hạn ngạch trước đây của Nhà nước đã gây tâm lý không ổn định cho Công ty. Công ty lo sợ rằng năm nay được cấp hạn ngạch xuất khẩu đối với mặt hàng này thì năm sau lại không được cấp, hoặc là năm sau cũng được cấp hạn ngạch nhưng lại ít hơn năm nay… Do vậy Công ty không yên tâm đầu tư sản xuất lâu dài để thiết lập một hệ thống chân hàng ổn định và đầu tư cho người sản xuất. Vì vậy nguồn cung cấp hàng của Công ty trong những năm qua chưa ổn định. KẾT LUẬN CHƯƠNG II Từ thực tế trên đây, ta có thể thấy nông sản đang dần dần trở thành mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty. Mặc dù công ty mới chỉ chú trọng tới việc xuất khẩu hàng nông sản trong mấy năm gần đây, đã gặp không ít những khó khăn như thị trường hàng nông sản thế giới đã bị phân chia , cơ sở vật chất vừa yếu vừa thiếu, kinh nghiêm của cán bộ công nhân viên chưa nhiều….song kết quả kinh doanh của công ty thời gian qua thật đáng khích lệ. Chủng loại hàng nông sản ngày càng phong phú với chất lượng ngày càng cao, thị trường tiêu thụ của công ty ngày càng được mở rộng theo hướng đa dạng hơn, các công tác khác cũng dần dần được cảI thiện. Chứng tỏ công ty đã không ngững học hỏi , tiếp thu những kinh nghiêm quý báu từ thực tiễn để tiếp tục tồn tại và phát triển trong bối cảnh mới. Tuy nhiên trong hoạt động của mình công ty còn bộc lộ không ít những hạn chế. Đó là khả năng thâm nhập vào thị trường chính nghạch chưa cao, hàng nông sản xuất khẩu của công ty chủ yếu vẫn chỉ là dạng thô hoặc mới qua sơ chế, công tác thu thập thị trường của công ty vẫn chưa hiệu quả, công tác thu mua cũng còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy trong tương lai, để thúc đẩy hoạt động của mình sao cho có hiệu quả hơn cần phảI có sự nỗ lực từ phía công ty song công ty cũng cần có sự hỗ trợ từ phía nhà nước. CHƯƠNG III NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN Ở CÔNG TY XNK VÀ ĐẦU TƯ HÀ NÔỊ. I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2001-2005 Căn cứ vào nghị quỷết Đại Hội Đảng bộ Thành phố Hà Nội lần thứ XIII và Nghị quyết Đại Hội Đảng bộ Công ty XNK và Đầu Tư Hà Nội lần thư VII, định hướng phát triển của công ty giai đoạn tới là: 1. Thực hiện chuyển đổi mô hình tổ chức kinh doanh , tập trung chỉ đạo công ty phát triển mạnh về kinh doanh, về tàI chính và tổ chức nhân sự, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả theo định hướng kinh doanh và ngành nghề cụ thể. 2. Phát triển sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phong phú của công ty, nhằm chuyển hoá những giá trị tiềm tàng đang có ở công ty thành vốn ,tiền tệ, để tập trung xây dựng , phát triển mạnh mẽ sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu và đẩy mạnh quá trình hội nhập quốc tế. 3. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lí kinh doanh có đức , có tài, đủ sức gánh vác nhiệm vụ phát triển kinh doanh trong giai đoạn tới. 4. Phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu cơ bản như sau : Kim nghạch xuất nhập khẩu tăng bình quân hàng năm từ 16- 18 % Doanh thu tăng bình quân từ hàng năm 10% Bảo toàn vốn và kinh doanh có lãI Nộp ngân sách thành phố tăng bình quân hàng năm 5% Bảo đảm thu nhập cho người lao động năm sau cao hơn năm trước, tuỳ theo năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh. Phấn đấu thu nhập bình quân đầu người tăng 10%. II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU NÔNG SẢN TẠI CÔNG TY XNK VÀ ĐẦU TƯ HÀ NỘI. 1. Tổ chức nghiên cứu thị trường, xác định mạng lưới thông tin và xúc tiến thương mại. Thông tin chính là tiền đề cho sự phát triển, cho khả năng chi phối thị trường và cho sự thành công của doanh nghiệp. Nghiên cứu thị trường là một việc làm hết sức quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của một công ty . Công ty XNK và đầu tư Hà Nội là một doanh nghiệp xuất nhập khẩu tổng hợp nên phạm vi nghiên cứu của công ty về thị trường là rất rộng . Vốn kinh doanh của công ty cũng không phải là lớn cho nên công tác thị trường gặp nhiều khó khăn vì đòi hỏi một lượng kinh phí tuơng đối lớn . Thêm vào đó do công ty thực hiện chiến lược đa dạng hoá kinh doanh , chưa xác định rõ cần ưu tiên mặt hàng chủ lực nào do vậy mức độ nghiên cứu còn nhiều hạn chế. Hiện nay phương pháp nghiên cứu của công ty mới chỉ là nghiên cứu tại văn phòng thông qua báo chí và tài liệu trong nước , ngoài ra công ty còn mua thông tin từ các tổ chức tư vấn trong nước và nước ngoài. Đây là phương pháp nghiên cứu có phần thụ động và không mấy hiệu quả trong khi thị trường thế giới biến động từng ngày. Chính vì vậy trong thời gian tới công ty cần đầu tư thêm cho công tác nghiên cứu thị trường, công ty nên có những cán bộ trẻ có khả năng nắm bắt thị trường một cách nhanh nhạy, có khả năng làm việc độc lập, linh hoạt và có thể làm việc ở cường độ cao. Đối tượng nghiên cứu của công ty chính là các hàng hoá , dịch vụ trên thị trường thế giới và thị trường trong nước. Công tác nghiên cứu thị trường nước ngoài cần xác định rõ những vấn đề sau: Hãng nào có nhu cầu mua hàng hoá nào của công ty , giá cả, điều kiện thanh toán và điều kiện giao hàng như thế nào? Giá cả trên thị trường quốc tế của sản phẩm có những nhân tố nào ảnh hưởng, mức độ ảnh hướng ra sao? Xu hướng vận động của tỷ giá hối đoái trên thị trường, ảnh hưởng của sự phá giá các đồng tiền đối với các mặt hàng mà công ty đang kinh doanh như thế nào?công ty có cần hạ giá để thu hút khách hàng , đồng thời để tăng khả năng cạnh tranh của mình hay không ? Công ty nên chọn thị trường nào để giao dịch ? thị trường đó có những ưu điểm và bất lợi gì đối với công ty ? Mặt hàng mà công ty đang kinh doanh ở thị trưòng đó đang ở giai đoạn nào? Công ty nên chọn đối tác nào để lập quan hệ làm ăn. Bên cạnh việc nghiên cứu thị trường nước ngoài, công ty cần tiến hành nắm vững thông tin về thị trường trong nước . Sự thay đổi của nhu cầu tiêu dùng trong nước cũng làm ảnh hưởng tới gía cả của các mặt hàng. Nghiên cứu thị trường trong nước còn giúp công ty tìm được nguồn hàng xuất khẩu nhanh và rẻ phù hợp với khả năng kinh doanh của công ty . Ngoài ra xúc tiến thương mại cũng rất quan trọng đối với mỗi công ty tham gia xuất khẩu. Bởi công ty sẽ không có được khách hàng nước ngoàI nếu như khách hàng nước ngoai không hề biết về công ty và không thích mua sản phẩm của công ty. Vì thế công ty cần xúc tiến các hoạt động mở văn phòng giao dịch tại những khu vực thị trường trọng đIểm của công ty, đẩy mạnh tuuyêm truyền, quảng cáo. . . 2. Đa dạng hóa mặt hàng, mở rộng thị trường xuất khẩu Hiện nay các nước ASEAN là những thị trường truyền thông tiêu thụ sản phẩm của công ty. Tại những thị trường này công ty thường cung cấp các mặt hàng ổn định cho những bạn hàng ổn định. Thị trường này có yêu cầu về chất lượng sản phẩm không cao nhưng một sự thay đổi về giá sẽ có thẻe tác động đến mức độ tiêu thụ sản phẩm của công ty. Vì vậy , trong thời gian tới, để duy trì và thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản tại khu vực này thì việc xây dựng một chính sách về giá cả hợp lí phảI được công ty đặc biệt quan tâm. Đối với những mặt hàng tương tự đối với đối thủ cạnh tranh, công ty nên khuyến khích khách hàng mua hàng của công ty thông qua hinh thức giảm giá cho những người mua hàng với khối lượng lớn hoặc đối với những người là khách hàng mới của công ty. Còn đối với những mặt hàng được xem là độc đáo của mình thì công ty cớ thể áp dụng mức giá linh hoạt sao cho vừa đảm bảo có lãI , vừa bán được nhiều sản phẩm. Ngoài ra trong sự biến động mạnh mẽ của thị trường một số mặt hàng nông sản trên thế giới hiện nay , để hạn chế rui ro và tăng kim nghạch xuất khẩuthì việc đa đạng hoá mặt hàng và mở rộng thị trừong đối với công ty là vô cùng cần thiết. Những thị trường mà công ty có thể hướng tới trong tương lai là :thị trưòng EU, Nhật Bản, Mỹ. Đây là những thị trường có nhu cầu về nông sản rất là lớn, có khả năng chi trả cao nhưng yêu cầu về chất lượng, mẫu mã cũng rất cao. Vì vậy , để thâm nhập vào những thị trường này đòi hoỉ công ty phảI cảI tiến mẫu mã, bao bì , nâng cao chất lượng sản phẩm. 3. Tăng cường huy động nguồn vốn để phát triển sản xuất kinh doanh. Vốn luôn là một vấn đề khó khăn đối với các công ty xuất nhập khẩu tổng hợp muốn đầu tư vào lĩnh vực chế biến sản phẩm. Để giải quyết vấn đề này công ty phải chủ động tạo nguồn vốn kinh doanh từ nguồn vốn trong và ngoài nước . Việc huy động vốn trong nước , công ty có thể thực hiện qua một số nguồn sau: Huy động vốn từ ngân hàng thông qua hình thức vay. Mặc dù có nhiều khó khăn để tiếp cận nguồn vốn này nhưng công ty vẫn phải coi đây là nguồn vốn quan trọng nhất để khai thác. Hiện nay ngân hàng đã giảm lãi xuất cho vay nên rất thuận lợi cho công ty vay vốn trực tiếp từ ngân hàng để thu mua nông sản , chế biến , xuất khẩu . Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên trong công ty . Hiện nay nguồn vốn nhàn rỗi trong lực lượng nay là khá lớn. Tận dụng nguồn vốn này , công ty có thể phải trả lãi suất cao hơn một chút song thu lợi về được nhiều mặt Công ty phải tự huy động vốn từ lợi nhuận tích luỹ được . Đây là nguồn cơ bản lâu dài để mở rộng phạm vi kinh doanh của công ty Ngoài việc huy động vốn trong nước thì vay vốn nước ngoài cũng là giải pháp quan trọng và có hiệu qủa mà công ty cần lưu ý. Nguồn vốn nước ngoài có ưu điểm là rất lớn song huy động lại khó vì các chủ nợ nước ngoài thường đòi hỏi công ty phải có những đảm bảo đáng tin cậy như tài sản thế chấp , tình hình sản xuất, xuất khẩu của công ty . Vay từ các nhà nhập khẩu là khách hàng của công ty: đặc biệt là đối tượng khách hàng có số lượng mua lớn, đã có quan hệ truyền thống đối với công ty. Để huy động được nguồn vốn này công ty phảI đảm bảo được chữ tín trong kinh doanh. Có nghĩa là công ty phảI thường xuyên chấp hành nghiêm chỉnh các đIều khoản đã thoả thuận trong hợp đồng kinh doanh. Hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết với nước ngoàI: đây cũng là một giảI pháp hữu hiệu mà công ty có thể áp dụng trong giai đoạn hiên nay. Với phương thức này , công ty dựa vào quan đIểm cả hai bên cùng có lợicó như vậy thì quan hệ của công ty và đối tác liên doanh mới đươc lâu. Khi đã huy động được vốn, vấn đề tiếp theo mà công ty cần phảI quan tâm là làm thế nào để sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả. Muốn vậy công ty cần phảI thực hiện tiết kiệm trong chi tiêu, phảI có biện pháp quản lí nguồn vốn sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Vốn của công ty phảI tập trung vào những dự án mang tính khả thi cao. Đặc biệt công ty phảI hạn chế kinh doanh những mặt hàng thô, có khối lượng lớn nhưng trị giá kinh tế lại không cao, để dần dần chuyển sang nhưng mặt hàng tinh có gía trị kinh tế cao và sức cạnh tranh lớn. 4. Nâng cao hiệu quả trong công tác thu mua tạo nguồn hàng. Khác với sản phẩm công nghiệp, ở Việt Nam hoat động sản xuất nông nghiệp diễn ra trên một diện tích rộng , công tác thu mua lại diễn ra trong một thời gian ngắn với khối lượng lớn. Vì vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải có mạng lưới thu mua nông sản rộng khắp. Mặc dù hiện nay nguồn hàng cung cấp nông sản là khá dồi dào nhưng để tránh những biến động về nguồn hàng do diện tích gieo trồng ngày càng bị thu hẹp, do thiên tai, do có nhiều doanh nghiệp được phép xuất khẩu nông sản , do hạn ngạch xuất khẩu giatăng,...Công ty XNK và đầu tư Hà Nội cần kết hợp chặt chẽ với ngưòi sản xuất. Trong trường hợp dự báo khả năng xuất khẩu nông sản sẽ có nhiều thuận lợi, giá nông sản quốc tế sẽ tăng thì ngoài việc thu mua nông sản trước cho người sản xuất, công ty nên cố gắng cấp vốn cho nguời lao động mở rộng diện tích gieo trồng , đầu tư sâu để nâng cao sản xuất chất lượng sản phẩm. Trong khâu thu mua công ty phải thực hiện giám định chất lượng sản phẩm nghiêm túc vì đây là yếu tố quyết định đến chất lượng nông sản xuất khâủ của công ty Kết thúc khâu thu mua công ty phải đặc biệt chú trọng đến bảo quản hàng hoá, các hoạt động đóng gói bảo quản cũng phải được tiến hành khẩn trương để sẵn sàng xuất khẩu. 5. Nâng cao trình độ chuyên môn cán bộ công nhân viên Với Công ty XNK và đầu tư Hà Nội nhiệm vụ hàng đầu là phải xây dựng một đội ngũ có trình độ chuyên môn cao , có kinh nghiệm trong kí kết hợp đồng mua bán . Kinh doanh trong môi trường quốc tế đầy biến động, thông tin thay đổi từng giờ , đòi hỏi cán bộ kinh doanh phải năng động sáng tạo, thường xuyên được bồi dưỡng về trình độ để có thể dự báo dược những biến động của thị trường, nắm bắt nhanh thông tin về tinh hình thế giới và xử lí linh hoạt trước những biến động đó. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ , nhân viên đòi hỏi công ty phải bỏ ra một chi phí không nhỏ song hiệu qủa mà nó đem lại thì vô cùng lớn , quyết định sự thành bại trong kinh doanh của công ty. III.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC. Vai trò của Nhà nước là định hướng, là tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp phát huy khả năng thanh toán của mình. Trong những năm vừa qua, Nhà nước đã có nhiều chính sách thông thoáng hơn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đẩy mạnh kinh doanh, đặc biệt là trong kinh doanh xuất khẩu. Tuy nhiên trong thực tế hoạt động kinh doanh hàng xuất khẩu của các doanh nghiệp đã gặp phải không ít khó khăn cần tới sự điều chỉnh vĩ mô của Nhà nước để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của mỗi doanh nghiệp cũng như hiệu quả toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Xuất phát từ thực tế công ty UNIMEX, những khó khăn vướng mắc mà công ty đã gặp phải, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị sau: 1. Hỗ trợ các hoạt động sản xuất và chế biến hàng nông sản. Hoạt động sản xuất và chế biến các mặt hàng nông sản chính là khâu tạo ra hàng cho xuất khẩu. Nó có ảnh hưởng đến quy mô và cơ cấu và chất lượng hàng xuất khẩu. Trong thời gian qua, nhà nước đã có quan tâm đến các hoạt động sản xuất và chế biến nông sản nhưng chưa nhiều nên chất lượng hàng nông sản của Việt Nam nói chung và của công ty XNK và Đầu Tư Hà Nội nói riêng vẫn chưa đáp ứng được yều cầu cao của những thị trường khó tính nhưng có khả năng chi trả lớn. Do vậy, hiệu quả từ hoạt động xuất khẩu hàng nông sản vẫn chưa cao. Vì thế trong thời gian tới . nhà nước cần tăng cường hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất và chế biến hàng nông sản để taọ ra những sản phấm có hàm lượng giá trị cao, từ đó nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu. Các biện pháp tiến hành bao gồm: Hỗ trợ vốn ban đầu cho nông dân. Đây là một việc làm ban đầu hết sức cần thiết vì để thay đổi những cơ cấu giống cây trồng, áp dụng những tiến bộ khoa học và quản lý vào trong sản xuất đòi hỏi những chi phí không nhỏ mà nhiều khi người nông dân không thể tự trang trải nổi. Trong thời gian qua các chương trình trợ giúp cho nông dân đã được thực hiện song kết quả thu đươc còn hạn chế, người nông dân vay vốn lãI xuất dàn trảI, thiếu tập trung , thời gian hoàn vốn ngắn đIều đó dẫn tới mỗi hộ nông dân chỉ vay được một vàI trăm ngàn đồng, không đủ đầu tư cho sản xuất. Các hộ nông dân năng động muốn làm ăn lớn đã chẫp nhận đI vay với lãI xuất tín dụng thông thường thì lại gặp khó khăn trong vấn đề tàI sản thế chấp trong khi đó các ngân hàng lại có hiện tượng ứ đọng về tiền mặt. Để khắc phục tình trạng này trong thời gian tới nhà nước cần đưa ra chính sách ưu đãI đối với những ngân hàng phục vụ người sản xuất hàng nông sản để họ cung cấp vốn cho nông dân nhiều hơn , hiệu quả hơn. Hỗ trợ về giống , phổ biến kiến thức cho người nông dân. Hiện tại , nhiều nông dân chưa hiểu biết đầy đủ về các kiến thức về nông nghiệp như: giống cây trồng nào phù hợp với loại đất nào , được trồng ở khu vực có đIều kiện khí hậu nào và mức độ sử dụng các loại phân bón, thuốc trừ sâu ra sao... để cho ra các loại sản phẩm có chất lượng cao . Vì vậy , có hiện tượng nông dân gieo các loại giống cây trồng cho năng xuất cao nhưng chất lượng không đảm bảo, hoặc quá lạm dụng các loại thuốc trừ sâu, phân bón hoá học. Chính vì vậy nhà nước nên hỗ trợ nông dân các loại giồng tốt, cho năng suất cao, đồng bộ. Hiện tại ngân sách của nhà nước còn hạn hẹp do vậy nàh nước không thể cung cấp miễn phí giống cho mọi người dân. Vì vậy nhà nước có thể sử dụng hình thức bán giống tốt cho nông dân với gía ưu đãI hoặc bán chịu cho nông dân, cuối vụ thu hoạch nhà nước sẽ nhận tiền .. Đồng thời nhà nước cũng cần có chương trình phổ biến kiến thức cho cho nông dân. Tổ chức tốt công tác thu mua nông sản cho nông dân. Hoạt động thu hoạch của nông dân mang tính thời vụ nên quá trình thu hoạch diễn ra một cách dồn dập trong thời gian ngẵn. Tuy nhiên đối với nông dân khả năng về vốn có hạn, các đIều kiện về kho hàng cất giữ sản phẩm hạn chế nên người nông dân phảI bán sản phẩm ngay sau khi thu hoạch. Trong khi đó nhà nước lại chưa sẵn sàng mua nông sản cho nông dân, đIều này dẫn đến tình trạng nông dân bị tư thương ép bán hàng với giá thấp và thực sự không khuyến khích nông dân sản xuất. Đây cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến sự ổn định nguồn hàng xuất khẩu của công ty. Do vậy trong thời gian tới nhà nước cần chuẩn bị kỹ lưỡng về vốn, kho chứa, mạng lưới thu mua hàng cho nông dân.. để hạn chế bớt sự ép giá của tư thương đối với nông dân vào những lúc chính vụ. Có như vậy mới khuyến khích được nông dân sản xuất, cung cấp hàng ổn định và có chất lượng cao cho công ty tham gia xuất khẩu. Tăng cường đầu tư tạo ra vùng nguyên liệu tập trung. Vùng nguyên liệu tập trung là một vùng mà ở đó trồng các loại cây phù hợp với đIều kiện khí hậu , đất đai, đIều kiện kinh tế , xã hội của từng vùng.. Ví dụ: một vùng nguyên liệu trồng mía phảI đặt ở những nơI có loại đất phù hợp với cây mía, có cơ sở hạ tầng thuận để vận chuyển mía từ nơI thu hoạch đến kho chứa và các cơ sở chế biến. Vơí nguồn lực hạn chế như Việt Nam hiên nay thì đây có thể là một biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng và đồng bộ hoá sản phẩm nông nghiệp. Tuy nhiên, vấn đề là phảI xác định đâu là vùng ưu tiên cho từng mặt hàng . Đầu tư cho phát triển c ông nghiệp chế biến hàng nông sản. Đầu tư cho công tác chế biến sản phẩm đôI khi là quá sức đối với các công ty tham gia xuất khẩu mặt hàng này bởi công việc này đòi hoỉ công ty phảI bỏ ra một lượng vốn tương đối lớn để nhập khẩu các loại trang thiết bị, máy móc hiện đại. Chính vì vậy nhà nước nên đầu tư, xây dựng các cơ sơ chế biến hàng nông sản. Chẳng hạn như các dây chuyền đánh bóng gạo hay dây chuyền tinh chế cà phê thành sản phẩm cuối cùng để đem lại giá trị cao. Bên cạnh đó nhà nước nên khuyến khích các công ty xuất khẩu hàng nông sản đã qua chế biến thông qua các chính sách như: giảm thuế xuất khẩu, ưu tiên hạn nghạch xuất khẩu.. để thúc đẩy hoạt động chế biến trong nước phát triển. 2. Thực hiện trợ giúp cho các công ty xuất khẩu hàng nông sản Trợ giúp vốn. Hàng nông sản là mặt hàng mang tính thời vụ nên đòi hỏi các công ty phảI có lượng vốn đủ lớn để thu mua hàng trong vụ thu hoạch và dự trữ xuất khẩu cho cả năm. Hiện nay hầu hết các công ty Việt Nam đều gặp khó khăn do thiếu vốn nên bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Thêm vào đấy do thiếu vốn nên các công ty gặp khó khăn trong công tác đầu tư chế biến nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu. Chính vì vậy thời gian tới nhà nước cần đưa ra các biện pháp khuyến khích các ngân hàng cho vay vốn để công ty có thể nâng cao hoạt động chế biến và thu mua hàng xuất khẩu. Nhà nước nên thông qua các ngân hàng tạo đIều kiện cho các công ty vay vốn với lãI xuất thấp, thời gian hợp lí và đặc biệt thủ tục hành chính cần phảI được cảI tiến. Nhà nước cung cấp đầy đủ thông tin về thị trường nông sản thế giới cho các công ty hoạt động trong lĩnh vưc xuất khẩu nông sản. Thông tin chiếm một vị trí quan trọng trong thành công hay thất bại đối với mỗi công ty. Thị trường hàng nông sản là một thị trường thường có sự biến động khá lớn nhưng các công ty của Việt Nam thường rất thiếu thông tin về tình hình cung cầu hàng nông sản, về sự biến động giá cả, về đối thủ cạnh tranh.. Vì vậy trong thời gian tới Nhà nước cũng như các Bộ nên chú trọng tới công tác nghiên cứu, khảo sát, dự báo sự biến động của thị trường thế giới. Đồng thời nhà nước cần xây dựng một trung tâm cung cấp thông tin chuyên ngành về thị trường nông sản trong và ngoàI nước cho các công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản. Nhà nước cần lập quĩ bảo hiểm xuất khẩu. Để chiếm lĩnh được thị trường nước ngoàI, nhiều công ty thực hiện hình thức bán chịu cho khách hàng hoặc cho khách áp dụng hình thức mua trả chậm. Việc bán hàng theo cách này giúp công ty tiêu thụ được hàng hoá và lợi nhuận cho công ty có thể cao hơn so với cách bán hàng trả tiền ngay, tuy nhiên công ty cũng dễ gặp phảI nhiều rủi ro, dễ mất vốn. Do vậy nhà nước cần lập nên một quĩ bảo hiểm xuất khẩu để khuyến khích công ty xuất khẩu hàng ho á của mình đồng thời giúp công ty bảo toàn vốn khi gặp rủi ro. Nhà nước cần lập quĩ ổn định giá cả và áp dụng chính sách thuế ưu đãI, mở rộng hơn nữa đối với một số mặt hàng được miễn thuế. 3. Hoàn thiện chính sách và cơ chế quản lí xuất khẩu nông sản theo hướng đơn giản, thông thoáng và phù hợp với cơ chế thị trường Những qui định về xuất khẩu, các hàng rào thương mại trong nước là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu. Để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản, hệ thống các chính sách và qui định xuất khẩu của nhà nước cần được đổi mới và hoàn thiện hơn nữa. Chẳng hạn: Đồng bộ hệ thống văn bản pháp lí Hệ thống văn bản pháp lí phảI đảm bảo tính đồng bộ, nhất quán trong việc khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế tham gia sản xuât hàng xuất khâủ để tạo nguồn hàng ổn định lâu dàI cho các công ty chuyên doanh xuất khẩu, tránh tình trạng khuyến khích xuất khẩu một mặt hàng nào đấy nhưng lại không khuyến khích sản xuất mặt hàng đó. Việc khuyến khích sản xuất trực tiếp và khuyến khích đầu tư xuất khẩu ở nước ta hiện nay chỉ mới quan tâm đến các cơ sở trực tiếp sản xuất hàng xuất khẩu và các công ty kinh doanh xuất khẩu chứ chưa quan tâm đến các công ty làm nhiệm vụ cung ứng nguyên vật liệu đầu vào. Chẳng hạn: hiện nay Nhà nước đã có những chính sách ưu tiên đối với người sản xuất và những đơn vị tham gia xuất khẩu hàng nông sản nhưng lại chưa quan tâm thích đáng tới các đơn vị cung cấp máy móc, thiết bị, phân bón phục vụ cho nông nghiệp. Vì vậy, trong thời gian tới, Nhà nước phảI xem xét và có các chính sách ưu đãI đối với các đơn vị này. Chính sách thuế VAT như hiện nay đang cản trở đến hợp đồng xuất khẩu của Công ty. Để nộp thuế VAT, Công ty phải đi vay tiền của ngân hàng với lãi suất cao. Tuy nhiên, quá trình hoàn thuế VAT của Nhà nước lại diễn ra quá chậm chạp. Điều này làm cho Công ty đã thiếu vốn kinh doanh lại càng thiếu hơn. Trong thời gian tới, Nhà nước cần xem xét lại chính sách này tạo thuận lợi cho các nhà xuất khẩu. Đơn giản hoá cơ chế quản lý xuất khẩu. Hiện nay, công tác quản lý xuất khẩu của Nhà nước còn nhiều bất cập. Thủ tục xuất khẩu rườm rà phức tạp, gây lãng phí thời gian và công sức cho doanh nghiệp xuất khẩu, nhiều khi tỏ ra quan liêu cửa quyền gây khó dễ cho các doanh nghiệp. Chính vì vậy trong thời gian tới, Nhà nước phải tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý xuất khẩu cho phù hợp với tình hình mới. Ngoài ra Nhà nước cũng cần giám sát chặt chẽ, phối hợp hoạt động giữa các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu nông sản để tránh tình trạng tranh giành khách hàng bằng cách hạ giá một cách bất hợp lý, gây tổn hại cho Công ty cũng như Nhà nước. Thiết lập một chế độ tỷ giá hối đoái thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu. Đây là một chính sách có tính chất hỗ trợ, tăng khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu nói chung. Chính sách này cần phải được phối hợp một cách nhịp nhàng với các chính sách khác, tuỳ theo từng thời kỳ, tạo tỷ giá hối đoái có lợi và không chênh lệch quá lớn so với giá thực tế trên thị trường. ở chính sách này, để tạo thuận lợi cho các nhà xuất khẩu, Nhà nước thường thực thi chính sách phá giá đồng bản tệ. Về mặt lý thuyết, việc phá giá tiền tệ làm giảm nhập khẩu và khuyến khích xuất khẩu. Khó khăn chủ yếu ở đây là phải xác định một tỷ giá vừa đủ nhưng cũng phải trong một thời gian hợp lý để thu được hiệu ứng có lợi cho ngoại thương và bảo toàn được đội ngũ bạn hàng. Thành công của chính sách này đòi hỏi một loạt các chính sách khác đi kèm để giữ cho nền kinh tế không “suy sụp” trong điều kiện lạm phát. Từ quan điểm này, việc chọn thời điểm phá giá tiền tệ là hết sức quan trọng. Thực tiễn ở Việt Nam cho thấy sự điều chỉnh tỷ giá hối đoái đã có tác động mạnh mẽ tới hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước. Giả sử như: ngày 7/8/1998, Ngân hàng Nhà nước đã quyết định thu hẹp biên độ giao dịch ngoại tệ xuống 7%, đồng thời nâng tỷ giá chính thức từ 11.800 VNĐ/USD lên 12.998VNĐ/USD đã làm cho sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam sau một năm tăng 75%, cà phê tăng 49%, Chè tăng 20%... Ngoài ra, điều chỉnh tỷ giá còn giúp giảm lỗ cho những mặt hàng xuất khẩu bị lỗ, một số mặt hàng xuất khẩu đang bị lỗ đã chuyển thành lãi. Thực tiễn này cho thấy, để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng hoá ở các doanh nghiệp trong nước nói chung và công ty UNIMEX nói riêng, Nhà nước nên thiết lập một chế độ tỷ giá hối đoái thuận lợi cho xuất khẩu, chế độ tỷ giá này phải được phối hợp một cách nhịp nhàng với các chính sách khác của Nhà nước. KẾT LUẬN Xuất khẩu là lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Thông qua đó, các quốc gia có được nguồn ngoại tệ để trang trải cho các nhu cầu nhập khẩu của nền kinh tế, duy trì và mở rộng tái sản xuất trong nước, tranh thủ những tiến bộ khoa học và công nghệ của thế giới, đáp ứng nhu cầu không ngừng nâng cao trình độ phát triển kinh tế, xã hội, hoà nhập với nền kinh tế thế giới. Với tầm quan trọng như vậy, ở nước ta xuất khẩu được đặt vào vị trí trung tâm, làm đòn bẩy cho sự phát triển kinh tế – xã hội. Đẩy mạnh xuất khẩu đã trở thành nhiệm vụ chiến lược của quốc gia trong suốt thời kỳ Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Đây là nhiệm vụ đòi hỏi sự cố gắng của Đảng, Nhà nước, tất cả các Bộ, Ngành nói chung trên tầm vĩ mô và đặc biệt là của các Công ty đang tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu trên tầm vi mô, trong đó có Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội. Từ khi thành lập đến nay, Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội đã không ngừng đổi mới, từng bước hoàn thiện mình, để tiếp tục tồn tại và phát triển trong bối cảnh mới. Phải đối mặt với những khó khăn do sự thay đổi về cơ chế kinh tế, do những biến động về chính trị, kinh tế trên thế giới, song Công ty đã không chịu bó tay mà vẫn tìm cho mình những hướng đi mới, những giải pháp mới để tự khẳng định mình và không ngừng đẩy mạnh xuất khẩu. Nhằm nghiên cứu những vấn đề của thực tiễn, trong thời gian thực tập ở Công ty XNK và Đầu tư Hà Nội, em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản của Công ty XNK và Đầu tư Hà Nội (UNIMEX – Hà Nội)”. Nội dung chính của đề tài đề cập đến 3 vấn đề chính. Đó là trên cơ sở lý luận chung về hoạt động xuất nhập khẩu của một doanh nghiệp, phân tích thực trạng của Công ty, qua đó thấy được những mặt mạnh cũng như những tồn tại chủ yếu trong lĩnh vực xuất khẩu hàng nông sản và đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả xuất khẩu nhóm mặt hàng này của Công ty. Để hoàn thành được bài viết này, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Nguyễn Thị Hường cùng Thầy giáo Mai Thế Cường và toàn thể các Cô Chú phòng Kinh doanh 1 đã tận tình giúp đỡ cho em hoàn thành nhiệm vụ của mình. TÀI LIỆU THAM KHẢO Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty XNK và Đầu tư Hà Nội các năm 2000, 2001, 2002. Giáo trình “ Kinh doanh quốc tế”: chủ biên PTS Đỗ Đức Bình, NXB Giáo Dục, 1997. Giáo trình “ Marketing quốc tế” : chủ biên PTS Nguyễn Văn Cao, NXB Thống Kê, 1999. Thời báo kinh tế Việt Nam Tạp chí Kinh Tế Việt Nam Sách “ Mấy vấn đề kinh doanh lương thực của Việt Nam” Hướng phát triển thị trưòng xuất khẩu tới năm 2010 Tạp chí những vấn đề kinh tế Thế Giới. Sơ đồ số 1 : Bộ máy quản lý của công ty Ban giám đốc Các đơn vị quản lý Các đơn vị trực thuộc Phòng kế toán Phòng tổ chức Phòng tổng hợp Liên doanh Chi nhánh Hải Phỏng Chi nhánh TP HCM Tổng kho Các đơn vị kinh doanh Phòng kinh doanh 1 Phòng kinh doanh 2 Phòng kinh doanh 3 Phòng kinh doanh 4 Phòng kinh doanh 5 Phòng thị trường Nguồn : Phòng tổ chức Công ty XNK và đầu tư Hà Nội năm 2003 Bảng 2: Kết quả kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản theo mặt hàng từ năm 2001 - 2003 stt Mặt hàng năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 1 sản lượng (tấn) Giá trị (USD) Giá cả (USD/ tấn) sản lượng (tấn) Giá trị (USD) Giá cả (USD/ tấn) SL tăng trưởng 02/01 Sản lượng (tấn) Giá trị (USD) Giá cả (USD/ tấn) SL tăng trưởng 03/02 2 Gạo 784.1 196.025 250 798,60 195.843 243 101.85% 1041.3 258.242 248 130.3% 3 Lạc 351,3 462.662 1.317 378,00 498.960 1.320 107,7% 36,0 42.090 1.169 -90,5% 4 Hạt tiêu 287,21 631.480 2.200 251,58 641.805 2.255 84,5% 97,7 342.230 3.500 -61,1% 5 Hạt điều 250,78 207.184 2.800 241,46 965.575 2.880 96,4% - - - - 6 cao su 503,0 365.178 726 426,87 237.627 641 84,9% 194,6 96.000 491 -55,4% 7 Chè 500,0 795.000 1.590 496,11 793.448 1.599 99,2% 558,8 865.372 1.548 112,6% 8 Cà phê 121,8 177.828 1.460 110,88 128.359 1.157 90,9% 42,0 61.320 1.460 -61,8% 9 Quế 10,00 20.000 2000 12,45 25.522 2.050 120% 8,8 12.833 1.460 -29,4% 10 Hoa hồi 58,4 110.668 1.895 71,20 235.635 1.905 122,4% 334,1 461.490 1.381 333% 11 Sa nhân 6,00 45.000 7.500 4,00 30.000 7.500 66,7% 15,8 120.000 7.590 157% NGUỒN : PHÒNG TỔNG HỢP CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU VÀ ĐẦU TƯ HÀ NỘI NĂM 2003 Bảng 9: Bảng các yếu tố chi phí của Công ty XNK và đầu tư Hà Nội Đơn vị: Triệu VNĐ Chỉ tiêu 2001 2002 02/01 2003 03/02 Tiền lương + Phụ cấp 1.198 1.295 108,1 1.937 149,6 BHXH, BHYT, KPCĐ 300 324 108 484 149,4 Khấu hao TSCĐ 354 369 104,23 630 170,7 Tiền thuê đất đai 384 292 76,04 440 150,68 Chi phí điện nước, điện thoại 200 191 95,5 540 282,72 Chi phí dịch vụ mua ngoài 151 132 87,41 184 139,39 Thủ tục phí ngân hàng, lãi vay ngân hàng 885 943 106,55 1.893 200,74 Phí uỷ thác XNK 832 1.040 125 1.694 162,88 Chi phí khác 70 118 168,57 731 619,5 Tổng 5.177 5.411 104,52 8.600 158,94 Nguồn: Báo cáo quyết toán hàng năm của Công ty XNK và đầu tư Hà Nội Bảng 5: Cơ cấu độ tuổi của cán bộ công nhân viên của công ty từ năm 1999 - 2003 STT Độ tuổi 1999 2000 2001 2002 2003 Số người % số lao đông Số người % số lao động Số người % số lao động Số người % số lao động Số người % số lao động 1 22 - 30 12 8 24 14,6 55 27,4 45 21,6 49 23,6 2 31 - 40 18 52 80 48,7 91 45,2 85 40,9 80 38,5 3 41 - 60 60 40 60 36,7 55 27,4 78 37,5 79 37,9 Tổng 150 164 201 208 208 Nguồn: Báo cáo về lao động của phòng tổng hợp năm 2003 Bảng1: Báo cáo kết quả kinh doanh các mặt hàng nhập khẩu từ năm 2001 - 2003 STT Mặt hàng Đơn vị 2001 2002 2003 số lượng giá trị (USD) số lượng giá trị (USD) % giá trị tăng 02/01 số lượng giá trị (USD) % tăng giá trị 03/02 1. máy xúc + đào chiếc 3 92.035 2 61.358 66,67 7 200.000 325,96 2 Nhựa PVC tấn 1.500 209.018 1.500 217.588 104,1 2.000 318.432 146,34 3 Thiết bị văn phòng chiếc - 310.200 - 110.028 35,47 - 110.445 100,38 4 Hoá chất các loại tấn 100 334.400 1.000 382.452 114,40 2.000 750.555 196,25 5 Ôtô các loại chiếc 20 150.110 40 345.021 229,84 75 589.000 170,71 6 sắt thép các loại tấn 4.000 818.294 1.000 217.589 26,59 8.000 1.800.589 827,52 7 dây cáp + dây điện cuộn 500 125.868 1.000 320.705 254,79 1.000 271.577 84,669 8 cao su tấn 2.000 251.320 4.000 573.866 228,34 5.000 751.100 130,89 9 chảo chống dính chiếc 5.000 40.500 20.000 160.610 396,56 10.000 100.555 62,61 10 gỗ các loại tấn 4.000 844.323 3.000 638.468 75,62 4.500 812.400 127,24 Tổng 3.176.068 2.994.023 94,27 5.704.653 190,53 Nguồn: Phòng tổng hợp Công ty XNK và đầu tư Hà Nội Bảng 3: Báo cáo kết quả kinh doanh theo thị trờng từ năm 2001 - 2003 Thị trờng 2001 2002 2003 Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) 02/01 (%) Giá trị (USD) Tỷ trọng (%) 03/02 (%) SNG 793.448 20,41 717.698 22,02 -9,55 1.119.957 56,18 156,05 ASEAN 340.904 8,77 60.102 1,85 -82,37 0 0 0 Singapo 551.550 14,19 167.917 5,17 -69,56 24.395 1,22 -85,47 Hàn Quốc 346.685 8,92 51.202 1,58 -85,24 82.003 4,12 160,21 TrungQuốc 120.678 3,1 243.055 7,49 201,41 0 0 0 Đài Loan 165.668 4,26 13.550 0,42 -91,86 0 0 0 Hồng Kông 9.194 0,24 8.899 0,27 -10,24 0 0 0 Nhật 45.000 1,16 38.925 1,20 -23,50 20.000 1,00 -48,6 ấn Độ 0 0 531.170 16,36 - 425.409 21,43 -19,83 Indonexia 3.667 0,09 0 0 0 0 0 0 Philippin 13.395 0,34 22.610 0,70 168,88 0 0 0 I Rắc 793.448 20,41 531.170 15,36 33,06 198.699 9,97 -62,59 Mỹ 296.550 7,62 26.000 0,80 -91,22 24.85 1,24 -4,56 Thái Lan 323.832 8,33 28.666 0,88 -91,17 54.320 2,72 189,93 CH Séc 0 0 0 0 0 34.580 1,73 - Nguồn: phòng tổng hợp công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản của Công ty XNK và Đầu tư Hà Nội - UNIMEX - HN.DOC
Luận văn liên quan