Đề tài : Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt tại công ty cổ phần bảo hiểm petrolimex (PJICO). Thực trạng và giải pháp

Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt được triển khai tại PJICO chưa bao lâu nhưng nghiệp vụ này đã khẳng định được vai trò của nó trong loại hình bảo hiểm rủi ro kỹ thuật và các loại hình bảo hiểm khác trong Công ty . Nó ngày càng chiếm vị trí quan trọng hơn trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Họat động Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt ng ày càng góp phần quan trọng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc ngày nay. Sự phát triển kinh tế đã tạo cho Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt những tiềm năng to lớn. Từ đây đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt, quyết liệt giữa các Công ty bảo hiểm phi nhân thọ trên địa bàn thành phố nhằm chiếm lĩnh thị phần của thị trường Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt tại đây. Trước tình hình đó, vấn đề tăng cường và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh của nghiệp vụ Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt tại Công ty cổ phần bảo hiểm PJICO được đặt ra hết sức cấp thiết nhằm đảm bảo sự cạnh tranh của nghiệp vụ này tại Công ty với các Công ty bảo hiểm phi nhân thọ khác trên thị trường.

pdf110 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4336 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài : Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt tại công ty cổ phần bảo hiểm petrolimex (PJICO). Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h nhanh chóng và rất nhiều các biển bán bảo hiểm PJICO tại các cây xăng và nơi bán xe, đã góp phần không nhỏ đƣa thị phần bảo hiểm xe cơ giới của PJICO đứng vị trí thứ nhất, vƣợt qua cả Bảo Việt. Tóm lại, PJICO nên có những biện pháp thiết thực hơn trong việc khuyến khích nhân viên của mình đƣa ra những đóng góp mới trong kinh doanh Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Thôc Anh Líp A2-K42-QTKD 80 bằng thƣởng sáng kiến (hiện đã có một số giải thƣởng cho áp dụng kỹ thuật, kinh doanh nhƣng chƣa có thƣởng cho việc sử dụng ý tƣởng). Đồng thời, cũng nên từng bƣớc hƣớng dẫn, khuyến khích, hỗ trợ đại lý và cán bộ áp dụng các phƣơng pháp mới trong việc tiếp cận với các khách hàng mới bằng việc mời thêm các chuyên gia trong lĩnh vực này và thiết lập bộ phận khai thác, cung cấp thông tin khách hàng, sử dụng bộ phận này nhƣ hệ thống lọc sơ cấp các nguồn khách hàng tiềm năng, các nhu cầu, mong muốn của khách hàng. Do PJICO chƣa có đƣợc sự quan tâm đúng mức và cũng chƣa đánh giá hết tầm quan trọng trong việc khai thác khách hàng mới, nên nói chung các nhân viên đều khai thác nó theo xu hƣớng tự phát, chƣa có đƣợc một hệ thống hỗ trợ toàn diện nhƣ tạo dựng hình ảnh, thông tin khách hàng…Và việc nghiên cứu đƣa vào một mô hình nhƣ vậy là điều nên làm. 2.1.2. Phát triển mảng dự án Mảng dự án là một trong những mảng quan trọng mà PJICO khai thác rất tốt. Các dự án lớn của PJICO đƣợc tập trung khai thác tại Phòng Quản lý thị trƣờng và Nghiệp vụ. Nó chiếm một tỷ trọng không nhỏ, khoảng 30 tỷ doanh thu phí mỗi năm. Điều đặc biệt đáng nói là phần lớn trong số này thu đƣợc từ khai thác sản phẩm bảo hiểm Xây dựng - Lắp đặt. Đối với bảo hiểm kỹ thuật của PJICO, thì EEI (bảo hiểm thiết bị điện tử) không phát triển, nên doanh thu của nghiệp vụ bảo hiểm kỹ thuật chủ yếu là từ CAR và EAR. Hiện tại, đối với các dự án lớn, PJICO chỉ đứng hàng thứ hai sau Bảo Việt, và đƣợc đánh giá là đội ngũ rất có tiềm năng. Riêng đối với các sản phẩm bảo hiểm Xây dựng - Lắp đặt, PJICO chỉ đứng thứ ba, sau Bảo Minh. Điều đáng nói là từ khi phòng Thị trƣờng PJICO khai thác thành công mảng dự án, nó trở thành tiền lệ cho các phòng ban khác đi theo. Họ hiểu mình phải làm gì, và họ tin vào khả năng thành công, vì vậy, rất nhiều dự án lớn đã đƣợc khai thác, và không chỉ dừng lại ở Xây dựng - Lắp đặt, mà còn đang tiến sang bảo hiểm Tàu thủy, hàng hóa… Vấn đề quan trọng nhất đối với đội ngũ này sau cả một quãng thời gian dài giờ chỉ là hạn chế về thông tin. Thông tin, một vấn đề hết sức quan trọng nhƣng chƣa đƣợc PJICO chú trọng một cách đúng đắn. Các nguồn thông tin đến với mảng dự án do rất nhiều nguồn cung cấp. Một là các khách hàng quen của PJICO, hai là Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Thôc Anh Líp A2-K42-QTKD 81 từ các cổ đông, ba là từ đấu thầu, bốn là từ các nguồn khác. Tuy nhiên, chắc chắn nhất là từ giới thiệu cổ đông, thứ nhì là từ khách hàng quen. Nhƣng từ 2 năm trở lại đây, PJICO chủ yếu thành công trong mảng dự án nhờ thắng trong đầu thầu. Điều này càng làm nổi lên một vấn đề hết sức quan trọng. Đó là thông tin. Không phải bất cứ một nhà đầu tƣ, một nhà thầu nào khi mở đấu thầu bảo hiểm đều hiểu biết về thị trƣờng bảo hiểm, do vậy, họ đƣa thông tin ra đại chúng trên các báo, gửi thƣ mời…và do tính không chuyên nghiệp khi mở thầu bảo hiểm, do không thuê các Công ty môi giới bảo hiểm tƣ vấn nên dẫn đến giới hạn về thông tin, hay còn gọi là thông tin không trong suốt nên PJICO vẫn có rất nhiều trƣờng hợp không nhận đƣợc những thông tin này. Hơn thế nữa, rất nhiều dự án lớn đã không mở thầu, bởi ngay từ đầu, các Công ty bảo hiểm tầm cỡ khác nhƣ Bảo Việt, Bảo Minh, và các Công ty nƣớc ngoài (thông qua thông tin từ các văn phòng đại diện của họ) đã tranh thủ ký đƣợc hợp đồng này trƣớc khi nhà đầu tƣ mở thầu xây dựng hay trƣớc khi họ có ý định mở thầu bảo hiểm. Vì vậy, thông tin cần đƣợc thu thập từ sớm, từ giai đoạn các nhà đầu tƣ có ý định chuẩn bị cho các dự án xây dựng, lắp đặt lớn. Hay từ khi họ mở thầu xây dựng cho các công trình này. Điều này có ít nhất ba cái lợi lớn, thứ nhất là chủ động tiếp cận, gây ấn tƣợng và quảng bá hình ảnh tốt đẹp, đem lại lợi thế hơn các đối thủ đến sau; thứ hai là có thể chủ động đồng bảo hiểm với các Công ty bảo hiểm đến sau có lợi thế cạnh tranh nhƣ Bảo Việt, Bảo Minh; thứ ba là có thể sắp xếp việc bảo hiểm này theo cách mà PJICO và các Công ty vẫn làm từ trƣớc tới nay. Trong quá khứ, có một số dự án lớn đã đƣợc PJICO áp dụng linh hoạt biện pháp này, tránh gây tổn thất cho cả đôi bên. Trở lại giải pháp chính cho mảng dự án, một lời khuyên hữu dụng là PJICO nên bắt đầu suy nghĩ về việc xây dựng hệ thống thu thập thông tin cho riêng mình. Khác với việc thu thập thông tin phục vụ cho nhu cầu khách hàng nhỏ lẻ, hệ thống thông tin ở đây cần đƣợc đăng ký mua bán, hoặc cần phải bỏ chi phí, do đó, có 2 cách, một là tăng chi phí và xây dựng mô hình này ngay tại phòng Thị trƣờng, và hai là lồng ghép chƣơng trình này với mô hình thu thập thông tin khách hàng lẻ trong thời gian đầu, chỉ cần tách riêng ngƣời phụ trách mảng này ra mà thôi. Cụ thể về mô hình này chƣa thể trình bày trong chuyên đề này đƣợc, vì nó đòi hỏi có một Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Thôc Anh Líp A2-K42-QTKD 82 dung lƣợng lớn. Hơn thế nữa, những nguồn thông tin cần thu thập, những nguồn mua và bán thông tin là nguồn tài nguyên không nên tiết lộ. 2.1.3. Thúc đẩy quảng cáo Nhƣ đã phân tích, quảng cáo của PJICO thật sự đem lại hiệu quả, nếu nhƣ ta đem phân tích mối quan hệ giữa doanh thu phí bảo hiểm và quảng cáo. Nhƣng câu hỏi đặt ra là liệu bỏ cách quảng cáo cũ đi hay thay vào đó là một kiểu quảng cáo mới thì sao. PJICO và đội ngũ thực hiện chƣơng trình này rất có chuyên môn trong việc thực hiện quảng cáo, họ khéo léo và đặc biệt là đã biết sử dụng chƣơng trình truyền thông công cộng báo chí nhƣ một kênh đƣa tin của mình. Nhƣng cùng lắm, ngƣời ta cũng chỉ biết đến cái tên PJICO – Sông Lam Nghệ An mà thôi. Mà ngay cả đối với cái tên này, nó cũng chỉ đƣợc nhắc đến trong những mùa giải, đôi khi việc thay đổi huấn luận viên, thay đổi cầu thủ, làm ra thêm những sự kiên mới đối với đội tuyển này cũng là điều nên làm, để báo chí có thể có thêm cái mà viết, và cái tên trị giá 5 tỷ đồng này cũng có dịp đƣợc lên mặt báo nhiều hơn. Giải pháp đó có lẽ cũng chƣa phải là duy nhất, việc PJICO đính thƣơng hiệu của mình lên mấy con tàu ngoài khơi cũng là một giải pháp tốt, tuy nhiên thị trƣờng bảo hiểm nƣớc ngoài có lẽ còn hơi xa xôi với PJICO, trong khi ngƣời trong nƣớc mới thuộc phạm vi kinh doanh của PJICO, còn để cho các chủ tầu có thể thấy thƣơng hiệu của mình, ngoài việc đính thƣơng hiệu lên những con tàu lớn, còn có thể “treo” nó lên ở những trung tâm đóng tàu, tại cảng biển. Tóm lại, việc đặt biển có thể sẽ có thêm chút hiệu quả chăng khi PJICO có đƣợc những Đại lý là hải quan, đặt đƣợc biển quảng cáo PJICO tại các cảng biển trung tâm, tham gia và tài trợ cho các hoạt động có liên quan đến hội họp về tàu thuyền và cảng biển. Trung tâm quảng cáo của PJICO hiện đang là “trải rộng” thƣơng hiệu của PJICO, nhƣng PJICO đang xa dần đƣờng lối trung tâm của quảng cáo, bởi lẽ PJICO đang thiếu những biện pháp hữu hiệu để cho khách hàng hiểu PJICO đang làm gì. Sẽ là hiệu quả hơn nếu nhƣ khi nhìn thấy một dòng chữ, một hình ảnh liên quan đến PJICO, ngƣời ta biết đó là cái gì. Điều này PJICO hoàn toàn chƣa làm đƣợc. Đã đến lúc PJICO nên có cái nhìn đúng hơn về chiến lƣợc quảng cáo của mình, khác với các hoạt động khác, đặc thù của bảo hiểm là phức tạp, bảo hiểm không dễ hiểu nhƣ xà phòng, dầu gội đầu, bia hay ngân hàng, mà nó là bảo hiểm, là Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Thôc Anh Líp A2-K42-QTKD 83 kinh doanh và chuyển giao rủi ro. Do vậy, cần phải làm cho họ hiểu là Công ty này đang làm gì. Muốn nhƣ vậy, thì ngay trên những nghiệp vụ nổi trội của mình nhƣ bảo hiểm xe cơ giới, bảo hiểm hàng hóa và bảo hiểm xây dựng lắp đặt cán bộ của PJICO nên tăng cƣờng việc giới thiệu và quảng bá về cách sử dụng sản phẩm. Điều mà họ cần làm không phải là làm cho khách hàng hiểu sản phẩm bảo hiểm là gì, mà phải làm cho khách hàng gắn hoạt động bảo hiểm với PJICO, nói tới bảo hiểm dịch vụ tốt là nói tới PJICO, tới lúc đó thì giá trị thƣơng hiệu của PJICO mới cao, mới thực sự đáng đồng tiền. Riêng về thƣơng hiệu thôi, thì bây giờ PJICO vẫn còn đang thiếu một Slogan (tạm dịch là khẩu hiệu - từ khóa marketing). Với việc phát triển rất nhiều Slogan khác nhau, PJICO đang vô tình lãng phí tiền của trong quảng cáo. Mỗi năm lại có một Slogan, thậm chí một năm cũng có vài Slogan, thậm chí mỗi sản phẩm cũng có một Slogan…quá nhiều trong tâm chí khách hàng, và vô nghĩa trong quảng cáo, nó tầm thƣờng nhƣ một câu nói hay một dòng văn hoa mỹ. Đó là chƣa kể đến “dung lƣợng” của một Slogan mà PJICO sáng tác, ý nghĩa của nó đƣợc tính bằng số từ, ví nhƣ: “An toàn và thịnh vƣợng của Quý khách là thành đạt của PJICO” hay “PJICO chỉ cam kết những gì mình có và luôn thực hiện những gì mình cam kết”. Những Công ty lớn có kinh nghiệm quảng cáo dài hơi luôn biết chọn cho mình những Slogan dễ nhớ và nhiều ý nghĩa, ví dụ nhƣ AIA (thuộc AIG) có “Trust us for life”, Prudential có “Luôn luôn lắng nghe Luôn luôn thấu hiểu”, Bảo Việt có “Bảo Việt vì tƣơng lai ngƣời Việt”. Ở đây không đi sâu về cấu trúc và nội dung của một Slogan nhƣ thế này, bởi đây là chuyên môn, mà chỉ nhấn mạnh là “nên có và thống nhất”. Đối với việc thúc đẩy quảng cáo, hãy thử bàn luận và xem xét một chút về hiệu quả quảng cáo của PJICO, quảng cáo thì thực hiện rất nhiều mục tiêu. Với con mắt của một ngƣời bình thƣờng thì có thể thấy là PJICO đang quảng cáo đơn thuần với một mục đích là để cho mọi ngƣời biết đến tên của mình. Trung tâm trong chƣơng trình quảng cáo của PJICO là đôi bóng PJICO – Sông Lam Nghệ An, nơi tiêu tốn tới gần 5 tỷ đồng mỗi năm của Công ty này. Thế nhƣng, ngay cả đối với đội bóng này, cũng rất ít ngƣời có cảm nhận là PJICO đã tài trợ cho đội bóng Sông Lam Nghệ An, họ coi đó là một cái tên. Có lẽ một chút mắm muối và sóng gió nhƣ việc các nhà tài trợ quyết định thay đổi huấn luyện viên, biến động trong đội Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Thôc Anh Líp A2-K42-QTKD 84 bóng…cũng rất ít khi đƣợc sử dụng nhƣ là một phƣơng pháp quảng cáo nhằm nhắc cho độc giả biết ai là nhà tài trợ của đội bóng. Đôi khi, mấy anh biên tập viên trên truyền hình còn “quên” nhắc đến cái từ PJICO trƣớc từ Sông Lam Nghệ An. Hãy thử so sánh một chút, với 5 tỷ đồng, PJICO có thể phát trên 200 phút quảng cáo vào giờ “xịn” hay trên 200 trang tại các tạp chí và báo có tên tuổi nhất trên thị trƣờng báo chí và tạp chí bây giờ. Với nội dung trực quan sinh động, với việc điều khiển thời lƣợng phát sóng thích hợp, PJICO có thể nêu lên tên tuổi, hình ảnh và dịch vụ bảo hiểm của mình trong gần 365 ngày. Thật khó so sánh một cách toàn diện về hiệu quả của 2 phƣơng pháp trên, nhƣng có một điều rất rõ ràng là nếu chỉ đơn thuần là muốn nhắc đến tên tuổi của mình thì quảng cáo trên truyền hình và đài báo là hiệu quả hơn rất nhiều, vừa trực quan sinh động, nội dung lại rõ ràng. Tính hỗ trợ cũng rất cao. Nếu tiết kiệm, PJICO có thể thử tới biện pháp này bằng cách trích thêm một tỷ đồng nhân sách dành cho quảng cáo nhƣ vậy. Trong tâm trí của mình, PJICO đang muốn hƣớng tới công chúng (còn gọi là công cụ quan hệ công chúng) thông qua báo chí, mà dễ dàng nhất là nhờ đội bóng Sông Lam Nghệ An, nhƣng cách đó cũng có thể trở lên chuyên nghiệp hơn khi thuê các Công ty chuyên làm dịch vụ quan hệ công chúng (còn gọi tắt là làm PR) tƣ vấn và thực hiện một số chƣơng trình. Tuy nhiên, điều này đòi hỏi một lƣợng kinh phí là không nhỏ, bởi vì hiệu quả của nó cũng không nhỏ. 2.2. Quản trị rủi ro Quản trị rủi ro là một trong những nội dung rất quan trọng, đặc biệt là đối với các Công ty bảo hiểm, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh rủi ro. Trên thực tế thì rủi ro thƣờng hay bị coi nhẹ hoặc bỏ qua bởi các Công ty bảo hiểm, trong đó có PJICO tin tƣởng vững chắc vào quy luật nòng cốt của bảo hiểm là số đông bù số ít, là chia sẻ rủi ro và chuyển giao rủi ro cho các nhà tái. Trên thế giới và với các Công ty bảo hiểm lớn, các Công ty tái bảo hiểm, quản trị rủi ro thƣờng rất đƣợc coi trọng và có quy trình nghiêm ngặt, đƣợc quy định chặt chẽ từ tài liệu hƣớng dẫn đến quy trình nghiệp vụ. PJICO nên tuân theo những nguyên tắc nhƣ vậy hay chí ít là nên cố gắng để làm đƣợc những việc nhƣ vậy. Bởi nghiệp vụ Bảo hiểm xây dựng lắp đặt là một nghiệp vụ mà số tiền bảo hiểm rất lớn, có những công trình lên đến hàng nghìn tỷ, vƣợt quá xa so với số vốn Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Thôc Anh Líp A2-K42-QTKD 85 mà PJICO hiện đang sở hữu. Lúc đó thì dù tái bảo hiểm tới 70% thì PJICO vẫn có thể chạy thẳng tới vực phá sản. 2.2.1. Các quan điểm quan trọng trong quản trị rủi ro Theo tài liệu thu thập đƣợc từ nhiều nguồn và theo nhƣ đánh giá chung của các cán bộ khai thác lâu năm, có những yếu tố quan trọng trong rủi ro mà ngƣời khai thác phải tuân thủ, và dƣới đây là một quy trình nhƣ vậy. Hiện nay các cán bộ khai thác của PJICO đang sao nhãng, coi nhẹ hoặc bỏ qua những yếu tố rất quan trọng đƣợc liệt kê dƣới đây:  Các yếu tố chủ quan: Là những yếu tố do con ngƣời tác động vào công trình xây dựng, ví dụ: - Kinh nghiệm của chủ thầu trong việc xây dựng nhiều loại công trình khác nhau và trong một loại công trình cụ thể. Cần phải xem xét chủ thầu đã từng tiến hành loại công trình tƣơng tự nhƣ công trình yêu cầu đƣợc bảo hiểm chƣa, nếu có thì chất lƣợng công trình đó ra sao? (kiểm tra, nếu có thể). - Mặt khác, các chủ thầu có kinh nghiệm thƣờng lựa chọn các nhà thầu phụ tốt để cùng nhau tiến hành công tác xây dựng. Tuy nhiên, ngƣời bảo hiểm vẫn không đƣợc hoàn toàn tin tƣởng vào việc lựa chọn nhà thầu phụ của chủ thầu mà phải tự mình tìm hiểu thêm về các nhà thầu phụ liên quan, đặc biệt nhà thầu phụ là ngƣời tiến hành các công việc dễ dàng xảy ra rủi ro hoặc các phần việc chính của công trình. - Chủ đầu tƣ: là ngƣời đƣợc bảo hiểm trong đơn bảo hiểm cho nên họ có những ảnh hƣởng nhất định tới công trình đƣợc bảo hiểm. Do vậy, ngƣời bảo hiểm nên thƣờng xuyên duy trì liên lạc và mối quan hệ tốt với Chủ đầu tƣ. - Thời gian tiến hành công việc: ngƣời bảo hiểm phải nắm rõ đƣợc rằng công trình đƣợc xây dựng với 2 hay 3 ca liên tục hay chỉ theo giờ hành chính… - Điều cần lƣu ý ở đây là công trình đƣợc xây dựng với tiến độ càng nhanh thì khả năng xảy ra rủi ro càng lớn. - Ngoài ra còn phải quan tâm tới thời gian tiến hành xây dựng, chủ yếu diễn ra vào lúc nào, mùa mƣa hay mùa khô, thời tiết trong khoảng thời gian đó nhƣ thế nào? Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Thôc Anh Líp A2-K42-QTKD 86 - Giá trị của công trình theo hợp đồng xây dựng: Phải là giá trị phù hợp, không quá thấp hay quá cao. Trƣờng hợp ngƣời đƣợc bảo hiểm yêu cầu bảo hiểm với giá trị quá thấp thì ngƣời bảo hiểm phải dùng mọi biện pháp thích hợp để xử lý từ việc giải thích, thuyết phục cho tới việc bồi thƣờng theo tỷ lệ. Trong quá trình xây dựng, nếu giá cả tăng thì giá trị bảo hiểm và phí bảo hiểm xong phải đƣợc điều chỉnh thích hợp. - Các nhà thầu phụ độc lập trên công trƣờng: Khác với các nhà thầu phụ do chủ nhà thuê, ví dụ: Nhà thầu phụ của nhà thầu phụ.  Các yếu tố khách quan: Đồ án thiết kế công trình: cần lƣu ý các yếu tố: o Loại kết cấu xây dựng: Beton hay tƣờng xây có cột chịu lực beton… o Phƣơng pháp xây dựng: lắp ghép, xây hay kích nâng tầng… o Thiết kế chi tiết, o Thiết kế tổng thể, o Các biện pháp an toàn.  Các yếu tố khác: o Trách nhiệm của Chủ đầu tƣ, của Chủ thầu o Các công trình xung quanh công trƣờng. 2.2.2. Các rủi ro đặc biệt Cần phải luôn lƣu tâm đến các rủi ro đặc biệt nhƣ hỏa hoạn, động đất, mƣa bão lũ lụt, cẩu thả bất cẩn. Hỏa hoạn luôn đƣợc đánh giá là một rủi ro rất lớn, và rủi ro này thƣờng có những nguyên nhân rõ ràng, thƣờng là có khả năng đoán trƣớc nguy cơ rủi ro vì nó không đến một cách tự nhiên. Nguyên nhân chủ yếu là do con ngƣời gây nên. Vì lý do nhƣ vậy, nên cần có sự quan tâm đối với những nơi có thể diễn ra rủi ro và các dụng cụ phòng cháy chữa cháy. Hơn thế nữa, các rủi ro cháy thƣờng diễn ra khi công nhân sử dụng những máy phát nhiệt lớn, ví dụ nhƣ khi họ hàn xì hoặc chạy các máy phát điện công suất lớn…và làm tăng nguy cơ dẫn đến rủi ro cháy. Do vậy, các điều kiện thỏa thuận về điều kiện sử dụng nhiệt là điều bắt buộc phải có, trong khi hiện nay những việc này vẫn chƣa đƣợc chú trọng một cách đúng mức. Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Thôc Anh Líp A2-K42-QTKD 87 Động đất ở Việt Nam tuy đƣợc đánh giá là rất ít và nhẹ (xem thêm chƣơng 1 – lý thuyết và chƣơng 2 - phần tính phí), nhƣng không phải không có, rất nhiều vụ động đất nhẹ với tổn thất gần nhƣ không có đã diễn ra ở Việt Nam, nhƣng không phải vì thế mà có thể coi nhẹ rủi ro này, bởi lẽ đối với các nhà Tái bảo hiểm tầm cỡ nhƣ Munich Re luôn cảm nhận đƣợc những rủi ro từ các hợp đồng mà họ nhận tái một cách cẩn tắc. Để giải quyết với vấn đề này chỉ cần biết là trong báo cáo nghiên cứu khả thi - phần kỹ thuật khi thiết kế có thể đối phó với vấn đề này hay không, nếu có thì mức độ nhƣ thế nào, từ đó định phí cho hợp lý. Mƣa, bão, lũ và lụt đƣợc xếp vào hàng nguy hiểm thứ hai sau hỏa hoạn, và là một trong ba nguyên nhân chính gây ra các vụ tổn thất lớn cho rất nhiều công trình xây dựng, lắp đặt tại Việt Nam. Đối với rủi ro này, chúng đƣợc xếp làm 2 loại, một loại là có thể đoán trƣớc và một là không thể đoán trƣớc, ví dụ nhƣ tiến độ thi công có rơi vào mùa mƣa hay không, lƣợng mƣa đo đƣợc ở khu vực đó theo thống kê là bao nhiêu; còn không đoán đƣợc nhƣ sóng thần, vỡ đê gây lụt…Về cơ bản, những vấn đề nhƣ thế này không phải là không thể giải quyết đƣợc. Trong những bộ hợp đồng của MUNICH RE, những điều khoản này đƣợc quy định chặt chẽ dẫn đến việc hạn chế tổn thất có thể gây ra, nhƣng khi đƣợc dịch ra tiếng Việt và chỉnh sửa lại, PJICO đã loại bỏ những phần nhƣ thế đi, làm cho việc bồi thƣờng các rủi ro này không đƣợc mở rộng giới hạn, nếu có thì đó chẳng qua là hạn mức bồi thƣờng, cái này chỉ làm giảm số tiền bồi thƣờng chứ không thể hạn chế rủi ro nhƣ của Munich Re đƣợc. Đối với lỗi cẩu thả bất cẩn, phƣơng pháp duy nhất là xem xét một cách kỹ lƣỡng kinh nghiệm của chủ đầu tƣ với các dự án và họ làm và chủ thầu, nhà thầu phụ với các dự án mà họ đã làm, với khả năng thanh toán của họ qua kinh nghiệm của cán bộ khai thác và các thông tin liên quan với chủ đầu tƣ, chủ thầu, từ đó đƣa ra mức phí chào cho phù hợp. 2.2.3. Đối với các công trình xây dựng và lắp đặt cỡ vừa và nhỏ Việc khai thác nói chung là hƣớng tới và nhằm mục đích chính là doanh thu phí bảo hiểm. Thế nên, quy trình đánh giá rủi ro ở đây vốn đã lỏng lẻo lại càng lỏng lẻo hơn, bởi vì không đƣợc quản lý một cách chặt chẽ, lại không có những cơ chế Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Thôc Anh Líp A2-K42-QTKD 88 thích hợp cho việc khen thƣởng hay động viên cán bộ tích cực đánh giá và kiểm soát rủi ro của các công trình nhƣ vậy. Giải pháp đầu tiên cho vấn đề này là hình thành một cơ chế khen thƣởng cho kết quả của công việc đánh giá và kiểm soát rủi ro mà các cán bộ thực hiện. Cần phải thực hiện khen thƣởng chứ không phải phạt là bởi vì phạt thì thƣờng gây ra rất nhiều tiêu cực. Trong khen thƣởng thì tiêu chí đặt ra là tổn thất dƣới một mức nào đó thì sẽ khen thƣởng. Tuy nhiên, cũng không nên quá áp đặt hoặc cƣỡng chế một mức tổn thất càng thấp càng tốt, bởi nhƣ vậy cũng rất dễ dẫn đến tiêu cực là các cán bộ sẽ tìm ra đủ mọi biện pháp nhằm hạn chế tổn thất không phải chỉ đơn thuần bằng việc đánh giá và kiểm soát rủi ro, mà còn có thể bằng việc né tránh bồi thƣờng, trì hoãn việc bồi thƣờng, sử dụng nhiều lý do làm giảm quyền lợi khách hàng khi nhận bồi thƣờng. Mà trong khi đó thì trung tâm của dịch vụ khách hàng và bảo hiểm chính là bồi thƣờng thất tốt. Vậy nên cần khuyến khích thƣởng cho các đơn vị có tổn thất thấp, nhƣng phải chú ý tới việc tránh tổn thất do những nguyên nhân không thể tránh đƣợc, mức thƣởng phải trên mức tổn thất tối thiểu, và cũng nên dừng thƣởng ở mức tổn thất cao, vì nhƣ vậy là đã rơi vào rủi ro không tránh khỏi. Giải pháp thứ hai là tăng cƣờng tuyên truyền phổ biến trong các khóa đào tạo. Kinh nghiệm cho thấy là khi đƣợc đào tạo, nặng và nhấn mạnh về phần nào thì học viên nắm vững nhất phần đó. Vậy nên khi Ban lãnh đạo Công ty coi trọng việc đánh giá và kiểm soát tổn thất quan trọng nhƣ công việc khai thác phí, thì tất nhiên là cán bộ khai thác bao gồm cả các đại lý cũng sẽ tuân thủ nguyên tắc này nhƣ là một phần tất yếu công việc của họ. Giải pháp thứ ba, một giải pháp rất khoa học là tiến hành thống kê theo đơn vị và cán bộ khai thác. Với những thống kê cụ thể có đƣợc, hoàn toàn có thể xác định đƣợc các đơn vị tổ chức có tổn thất nhiều và cao, từ đó gửi công văn nhắc nhở hoặc có các biện pháp xử lý nhƣ cắt, giảm thƣởng và yêu cầu cá nhân có số hợp đồng thƣờng xuyên rơi vào tình trạng tổn thất cần tăng cƣờng công việc đánh giá rủi ro của mình. Nhƣ vậy sẽ góp phần làm cân bằng tình hình hơn. Ví dụ nhƣ năm 2004 các đơn vị phía Nam bị phê bình là thƣờng xuyên rơi vào tình trạng tổn thất cao và nhiều. Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Thôc Anh Líp A2-K42-QTKD 89 Giải pháp thứ tƣ cho vấn đề này là chuyên môn hóa trách nhiệm quản lý mảng công trình xây dựng lắp đặt vừa và nhỏ cho một hoặc một số cá nhân, để họ có thể cung cấp thông tin một cách chính xác hơn. Việc phân công trong PJICO khá linh hoạt ở chỗ các phòng đều có thể khai thác nghiệp vụ tổng hợp, bất kể có thuộc trách nhiệm của phòng mình không, tính chuyên môn hóa cũng bị giảm bớt nhƣ vậy trong một phòng. Do đó việc thống kê đôi khi gặp rất nhiều khó khăn, công tác chuyên môn về đánh giá rủi ro cũng bị hạn chế. 2.2.4. Đối với mảng dự án Mảng dự án là một vấn đề rất nhạy cảm, đây không phải chỉ là chuyện đơn thuần sập một hai căn hộ với tổn thƣơng tối đa 5 – 7 ngƣời mà là một thảm họa khi xảy ra tổn thất lớn, nó không những gây tổn thất về của mà đặc biệt tổn thất về ngƣời có thể là không lƣờng. Ở đây chƣa nói đến thời gian sửa đổi bổ sung, mà chỉ riêng đề cập đến thời gian xây dựng và bắt đầu bàn giao đƣa vào sử dụng, nếu nó sập, mà là sập nhà cao tầng, thì tổn thất về ngƣời là rất lớn, mức độ tử vong sẽ càng cao hơn khi nó nằm gần các đƣờng quốc lộ hay thẳng ngay trên mặt phố, nơi công cộng đông ngƣời qua lại, nằm gần bệnh viện, trƣờng học… Đối với mảng dự án, thì điều đặc biệt quan trọng là phải có đƣợc báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án. Bất kỳ một dự án đầu tƣ nào cũng có báo cáo nghiên cứu khả thi, trong đó có phần kỹ thuật trình bày rất kỹ về phần kỹ thuật. Điều đáng nói ở đây là các Công ty không hề có bản báo cáo nghiên cứu khả thi này trƣớc khi trúng thầu, họ bị rơi vào thế bị động, do đó, cần phải tiến hành các đánh giá rủi ro một cách chủ động dựa trên những thông tin hiện có. Với kỹ năng kinh doanh lâu năm và khả năng của đội ngũ khai thác dự án của PJICO, có lẽ khó có thể đóng góp đƣợc nhiều điều có giá trị. Tuy nhiên, có một lỗ hổng khổng lồ trong khâu tập kết vật liệu hoặc đổ móng, hoặc phần khung cơ bản, hoặc phần xây dựng. Đó là hiện trang rút ruột nguyên vật liệu trong các công trình ở nƣớc ta. Hiện tƣợng này xảy ra nhƣ “một điều hiển nhiên”, thậm chí đối với các công trình trọng điểm cấp quốc gia nhƣ đê điều mà nhà thầu còn dám “rút ruột” nhƣ chơi, với tính mạng biết bao con ngƣời mà họ còn không sợ…và do đó, hơn ai hết, với những ngƣời kinh doanh rủi ro nhƣ các nhà bảo hiểm, chúng ta hiểu rằng nguy cơ dẫn đến tổn thất tăng lên. PJICO cũng nhƣ các nhà bảo hiểm khác trong Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Thôc Anh Líp A2-K42-QTKD 90 lĩnh vực Xây dựng - Lắp đặt không bao giờ từ chối trách nhiệm nặng nề của mình là luôn ở bên khách hàng, là chiếc phao cứu sinh cuối cùng, là chỗ vịn vững chắc khi họ suy sụp. Thế nhƣng trách nhiệm cần phải đƣợc xác định một cách rõ ràng, những công trình lớn nhƣ vậy khi có tổn thất đều có thể đƣa PJICO đi thẳng đến vực phá sản. Việc điều tra nghiên cứu và thu thập những tài liệu bằng chứng liên quan đến việc “rút ruột” các công trình là điều cần thiết. Bởi khi diễn ra tổn thất, trách nhiệm sẽ đƣợc phân định rõ ràng hơn. PJICO không có khả năng và cũng không thể xác định đƣợc cấu kiện của đống đổ nát có phù hợp với báo cáo nghiên cứu khả thi hay không. Mặc dù trong suốt nhiều năm qua, tổn thất chủ yếu là do bão, lũ lụt và hỏa hoạn gây ra. Nhƣng đứng với tƣ cách là một ngƣời làm trong lĩnh vực, chúng ta không thể biết mà làm ngơ, không thể hiểu mà bỏ qua. Điều đáng nói là doanh thu từ phí vẫn còn là một ám ảnh quá lớn đối với PJICO trong nghiệp vụ này, đặc biệt là khi tình trạng tổn thất đang đƣợc kiểm soát, tính sinh lời của nghiệp vụ vẫn rất cao, PJICO thì vẫn “gửi trọn niềm tin” cho các nhà tái bảo hiểm nên đôi khi công tác thu thập và đánh giá rủi ro vẫn chƣa đƣợc coi trọng đúng mức. Biết đâu một ngày nào đó, PJICO sẽ phải đối đầu với rủi ro Phú Mỹ 3 lên tới 7 triệu USD. Do đó, với những thông tin thu thập đƣợc từ các vụ tổn thất trƣớc đây (nhƣ cẩu làm rơi máy phát điện) thì với những sự kiện mà có thể gây ra những tổn thất to lớn nhƣ vậy thì thời gian và địa điểm nhà thầu nên cung cấp cho PJICO biết để cử ngƣời đến hỗ trợ kiểm tra hoặc gọi điện động viên hoặc thuê ngƣời giám sát nhằm làm giảm thiểu tổn thất đáng tiếc có thể xẩy ra do những lỗi không đáng có. Đây là một giải pháp đơn giản mà hiệu quả, nhƣng tới nay, do quan tâm chƣa đúng mức đến vấn đề này nên những biện pháp nhƣ vậy hoàn toàn chƣa đƣợc áp dụng. Ngoài ra, đối với những ngƣời đƣợc phụ trách những dự án lớn nhƣ vậy cần phải đƣợc cung cấp hồ sơ thống kê về các dự án tƣơng tự, những khoảng thời gian đặc biệt nhạy cảm nhƣ đổ móng, làm khung, tập kết máy móc, chuẩn bị máy móc…để chủ động có mặt hoặc cử ngƣời đại diện của mình có mặt để giám sát, hỗ trợ công nhân và kỹ sƣ trong công tác của họ. Sự có mặt của cán bộ bảo hiểm không chỉ giúp cho chính Công ty bảo hiểm có thể đề phòng, hạn chế rủi ro tổn thất mà Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Thôc Anh Líp A2-K42-QTKD 91 còn thể hiện thái độ chăm sóc khách hàng hết sức chu đáo, tƣ vấn trong phạm vi nghề nghiệp của mình. Đối với các dự án lớn do đại lý khai thác, nên tƣ vấn cho họ để chuyển lên cho phòng nghiệp vụ hoặc phòng nghiệp vụ phải hỗ trợ tƣ vấn và đánh giá rủi ro, vì đánh giá rủi ro là công việc khá phức tạp, với trình độ của một đại lý thì chuyện này dƣờng nhƣ là không thể. 2.3. Sử dụng phần mềm để nâng cao năng suất, tiết kiệm thời gian Việc sử dụng các phần mềm để phục vụ cho công tác nghiệp vụ là rất phổ biến ở các Công ty, trong đó có PJICO. Tuy nhiên, PJICO lại chƣa hề đặt một đơn vị nào làm cho mình các phần mềm nghiệp vụ. Hiện tại sản phẩm của PJICO cũng là vay mƣợn của các Công ty hoặc cá nhân khác nên đôi khi gây ra sự không tƣơng thích, tức là không đáp ứng hết đƣợc nhu cầu của cán bộ khai thác. Bởi lẽ đặc thù cho những phần mềm làm riêng là nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng, nên đôi khi dùng mƣợn thì “cái cần thì không có, cái có thì không cần”. Do đó, PJICO nên cân nhắc việc viết riêng cho mình những phần mềm nhằm đáp ứng đƣợc nhu cầu sử dụng phong phú và sát với tình hình thực tế của Công ty. Theo tham khảo các Công ty khác, thì tùy vào dung lƣợng phần mềm lớn nhỏ, phức tạp mà mức phí có thể khác nhau. Ví dụ nhƣ việc thành lập mạng WAN của Bảo Việt lên tới 4 tỷ đồng, việc viết phần mềm tái của PTI lên tới 200 triệu đồng…nhƣng dù muốn hay không thì các Công ty lớn đang đi đến một xu thế tất yếu là viết riêng những phần mềm cho riêng mình chứ không thể cứ đi mƣợn mãi đƣợc. Giải pháp thứ hai trong vấn đề này là bộ phận IT của PJICO nên tự làm việc này. Hiện nay phụ trách chính cho bộ phận này chỉ có 3 ngƣời. Công việc vất vả và chƣa thật sự đáp ứng đƣợc nhu cầu của cán bộ. Có lẽ trong tƣơng lai đội ngũ này có thể đƣợc sử dụng thêm với mục đích tạo ra những phần mềm có hiệu quả phục vụ công tác nghiệp vụ bảo hiểm xây dựng lắp đặt của PJICO cũng nhƣ công tác quản lý của Ban lãnh đạo. Có một điều đáng lƣu ý là đối với các phần mềm hiện nay, phần lớn chƣa có Công ty nào thực hiện phần thống kê tổn thất, đa số lại chỉ tập trung vào quản lý doanh thu. Điều này là chƣa hợp lý. Bởi lẽ nhƣ vậy chƣa phục vụ tốt và đắc lực cho Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Thôc Anh Líp A2-K42-QTKD 92 công tác thống kê đánh giá rủi ro và điều chỉnh phí. Vậy nếu trong tƣơng lai gần mà PJICO tiến hành hoạt động này thì nên đƣa cả chƣơng trình tính toán thống kê tổn thất vào chung. 2.4. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất: Mặc dù Công ty đã trích một tỷ lệ doanh thu phí để thực hiện công tác này nhƣng để đạt đƣợc kết quả cao hơn, Công ty có thể thực hiện những công việc sau: - Công ty cần bổ sung thêm những điều khoản cụ thể hơn nữa về việc thực hiện các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất của ngƣời đƣợc bảo hiểm nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của họ đối với sự an toàn của công trình. Trong bản điều tra rủi ro có thể đƣa ra nhiều câu hỏi chi tiết hơn nữa. - Với mỗi công trình đƣợc bảo hiểm phải đề ra kế hoạch đề phòng hạn chế tổn thất ngay từ khi thiết kế công trình. Để đảm bảo kết quả tốt hơn Công ty có thể mời một trong số những ngƣời đƣợc bảo hiểm hợp tác với nhân viên quản lý rủi ro để có đầy đủ thông tin hơn về đặc điểm công trình, các rủi ro có thể xảy ra…và có khoản tiền công thích hợp cho những cộng tác viên quan trọng này. - Trong thời gian thi công công trình, nhân viên quản lý rủi ro phải thƣờng xuyên xuống công trƣờng để kiểm tra các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất. - Khi tổn thất xảy ra cần tiến hành phối hợp nhanh chóng với các cơ quan chức năng nhƣ: Công an, lực lƣợng phòng cháy chữa cháy, chính quyền địa phƣơng nơi xảy ra tổn thất. 2.5. Công tác giám định và bồi thường - Mặc dù phòng giám định bồi thƣờng của Công ty đã tăng cƣờng công tác tự giám định nhƣng chất lƣợng giám định vẫn chƣa cao. Nguyên nhân là do phần lớn các cán bộ này am hiểu về kỹ thuật giám định và bồi thƣờng nhƣng kiến thức về nghiệp vụ cũng nhƣ hiểu biết về lĩnh vực xây dựng lắp đặt còn hạn chế. Khi có tổn thất xảy ra thì bao giờ phòng nghiệp vụ cũng cử nhân viên xuống hiện trƣờng cùng với cán bộ giám định dù tổn thất nhỏ hay lớn. Tuy nhiên nếu cả cán bộ giám định và cán bộ nghiệp vụ không có hiểu biết về xây dựng lắp đặt thì kết quả khâu giám định sẽ không cao. Cán bộ khai thác là ngƣời trực tiếp đánh gia rủi ro trƣớc khi chấp nhận bảo hiểm nên nắm rõ về đối tƣợng bảo hiểm và các điều kiện điều khoản, khả năng gặp rủi ro của công trình. Chính vì vậy phải tăng cƣờng sự phối hợp thƣờng Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Thôc Anh Líp A2-K42-QTKD 93 xuyên giữa các khâu trong quá trình triển khai nghiệp vụ đặc biệt là khâu khai thác và giám định - bồi thƣờng. - Công ty nên tổ chức các lớp huấn luyện nghiệp vụ, mời các chuyên gia giám định giỏi về đào tạo kiến thức cho các giám định viên của mình. - Việc thuê giám định của Công ty chƣa có sự tuyển chọn kỹ nên có nhiều trƣờng hợp hồ sơ bồi thƣờng phải chờ đợi. Công ty nên tăng cƣờng kiểm tra, giám sát công tác giám định và giải quyết bồi thƣờng ở đơn vị. Đồng thời phải có sự lựa chọn và hợp tác lâu dài với giám định chuyên môn bên ngoài - Việc kiểm soát tình hình bồi thƣờng toàn Công ty chƣa có hiệu quả cao do thiếu sự đồng bộ trong quy trình, hƣớng dẫn cũng nhƣ kiểm tra thực hiện, thiếu sự kiên quyết và nghiêm khắc trong vấn đề xử lý sai phạm. Việc giải quyết hồ sơ bồi thƣờng còn chậm nên cần có sự rà soát, hoàn chỉnh và thực hiện đúng quy trình bồi thƣờng, quản lý chặt chẽ nâng cao chất lƣợng công tác bồi thƣờng. - Phân tích rút kinh nghiệm qua các trƣờng hợp điển hình để làm bài học về lâu dài. 2.6. Chương trình tái bảo hiểm : - Tận dụng năng lực nhà tái bảo hiểm, thu thập thông tin từ họ để bổ sung năng lực, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ Công ty. - Phải phán ánh kịp thời với nhà tái bảo hiểm để sửa đổi bổ sung phù hợp khi có sự cố hoặc thay đổi nào đó. - Bồi dƣỡng nghiệp vụ, nâng cao năng lực của cán bộ khai thác nhằm thu thập thông tin chính xác, đầy đủ…để đƣa ra mức phí hợp lý và năng lực nhƣợng tái tốt hơn. Đồng thời có nhiều lớp tái bảo hiểm để bảo vệ cho phần giữ lại, đảm bảo khả năng tài chính của Công ty. 2.7. Công tác tổ chức và quản lý: Nhƣ vậy để có thể hoàn thành mục tiêu phấn đấu đã đề ra đòi hỏi phải có sự nỗ lực phấn đấu, phát huy sức mạnh của toàn thể cán bộ công nhân viên của PJICO, và sự đổi mới trong quản lý và hoạt động kinh doanh của Công ty. Có thể đƣa ra những biện pháp sau: - Sắp xếp và đổi mới mô hình tổ chức cho phù hợp với tình hình hoạt động của một Công ty cổ phần trong thời kỳ mới Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Thôc Anh Líp A2-K42-QTKD 94 - Tạo cơ chế tài chính, giao quyền chủ động chi tiêu tài chính trong định mức khoán kinh doanh cho các phòng kinh doanh - Mở rộng địa bàn khai thác, xây dựng chính sách khách hàng, xây dựng chính sách đối với đại lý nhằm phát huy hiệu quả khai thác thông qua hệ thống đại lý và xây dựng đƣợc một hệ thống đại lý đông đảo rộng khắp, chuyên nghiệp và gắn bó với PJICO. Muốn vậy phải tập trung đào tạo năng lực quản lý cho các phòng. - Xây dựng tốt mối quan hệ giúp đỡ, tạo điều kiện trong công việc giữa các phòng ban trong Công ty, giữa khối quản lý và khối kinh doanh, giữa các phòng nghiệp vụ với phòng khai thác, xây dựng chế độ phân phối giữa các phòng nghiệp vụ và các phòng khai thác nhằm mở rộng khai thác các đối tƣợng khách hàng vừa và nhỏ. - Quan tâm đến việc đào tạo nhằm nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn, nghiệp vụ cho lãnh đạo các phòng. 3. Về phía các tổ chức khác Để hoàn thành các mục tiêu mà Chính phủ đề ra cho ngành bảo hiểm trong giai đoạn 2003 - 2010, bên cạnh các việc những nỗ lực từ phía Nhà nƣớc, từ phía các doanh nghiệp bảo hiểm, sự tham gia của các tổ chức khác có liên quan sẽ có vai trò rất to lớn. Các doanh nghiệp thuộc nền kinh tế đều cần có nhận thức rõ ràng hơn về tầm quan trọng của bảo hiểm, đồng thời, tích cực chủ động tham gia mua bảo hiểm cho tài sản, con ngƣời, cũng nhƣ trách nhiệm dân sự. Nhiều lĩnh vực bảo hiểm thiết yếu nhƣ bảo hiểm cháy nổ, bảo hiểm trong nông nghiệp... chƣa đƣợc các cá nhân, đơn vị quan tâm một cách đúng mức. Ngoài ra, sự phát triển của thị trƣờng bảo hiểm cũng không thể tách rời khỏi sự phát triển chung của thị trƣờng tài chính. Thời gian tới, thị trƣờng chứng khoán, thị trƣờng liên ngân hàng... phải đƣợc phát triển hơn nữa, đồng thời, các ngành bảo hiểm, ngân hàng, chứng khoán cần đẩy mạnh hợp tác. Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh bất động sản cũng phải đƣợc chuẩn hoá theo nguyên tắc kinh tế thị trƣờng. Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Thôc Anh Líp A2-K42-QTKD 95 KẾT LUẬN Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt đƣợc triển khai tại PJICO chƣa bao lâu nhƣng nghiệp vụ này đã khẳng định đƣợc vai trò của nó trong loại hình bảo hiểm rủi ro kỹ thuật và các loại hình bảo hiểm khác trong Công ty. Nó ngày càng chiếm vị trí quan trọng hơn trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Họat động Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt ngày càng góp phần quan trọng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc ngày nay. Sự phát triển kinh tế đã tạo cho Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt những tiềm năng to lớn. Từ đây đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt, quyết liệt giữa các Công ty bảo hiểm phi nhân thọ trên địa bàn thành phố nhằm chiếm lĩnh thị phần của thị trƣờng Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt tại đây. Trƣớc tình hình đó, vấn đề tăng cƣờng và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh của nghiệp vụ Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt tại Công ty cổ phần bảo hiểm PJICO đƣợc đặt ra hết sức cấp thiết nhằm đảm bảo sự cạnh tranh của nghiệp vụ này tại Công ty với các Công ty bảo hiểm phi nhân thọ khác trên thị trƣờng. Với những chủ trƣơng, biện pháp đúng đắn,cùng với sự cố gắng nỗ lực của cán bộ nhân viên toàn Công ty, đặc biệt là Phòng quản lý thị trƣờng và nghiệp vụ và sự chỉ đạo kịp thời của Ban lãnh đạo Công ty, chắc chắn nghiệp vụ Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt sẽ đƣợc triển khai ngày càng hiệu quả hơn và có những bƣớc tiến xa hơn nhiều không thua kém những nghiệp vụ bảo hiểm truyền thống của Công ty, tƣơng xứng với tiềm năng của thị trƣờng cũng nhƣ là những thế mạnh của Công ty trên thị trƣờng. Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Thôc Anh Líp A2-K42-QTKD 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS NguyễnHồngĐàm – PGS.TS HoàngVănChâu (2005), Vận tải và bảo hiểm trong Ngoại Thương, Nhà xuất bản giáo dục, Hà Nội. 2. PGS.TS HoàngVănChâu (chủ biên) - TS VũSĩTuấn - TS NguyễNhƣTiến (2002), Giáo trình Bảo hiểm trong kinh doanh, Nhà Xuất Bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 3. Chủ biên: TS. NguyễnVănĐịnh -Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân (2003), Giáo trình Quản trị kinh doanh bảo hiểm, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội 4. TổngcôngtyBảohiểmViệtNam (2003), Giáo trình Marketing trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm - Nhà xuất bản Thống kê 5. GS.TS TrƣơngMộcLâm, LƣuNguyênKhánh (2001), Một số điều cần biết về pháp lý trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm, Nhà xuất bản Thống kê 6. PGS.TS NguyễnVănĐịnh - Viện Đại học Mở Hà Nội (2005), Giáo trình kinh tế bảo hiểm, Nhà xuất bản Thống kê. 7. HoàngMạnhCừ (2007) Giáo trình kinh tế bảo hiểm, Nhà xuất bản Giáo dục 8. Chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam 2003-2010 9. TổngcôngtybảohiểmViệtNam (1999), Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt 10. Chế độ mới về quản lý đầu tư và xây dựng, Nhà xuất bản Tài chính –11/1996 11. CôngtycổphầnbảohiểmPetrolimex, Báo cáo tổng kết năm 2002 12. CôngtycổphầnbảohiểmPetrolimex, Báo cáo tổng kết năm 2003 13. CôngtycổphầnbảohiểmPetrolimex, Báo cáo tổng kết năm 2004 14. CôngtycổphầnbảohiểmPetrolimex, Báo cáo tổng kết năm 2005 15. CôngtycổphầnbảohiểmPetrolimex, Báo cáo tổng kết năm 2006 16. Luật kinh doanh bảo hiểm ngày 9/12/2000. 17. Quyết định 663/TC/QĐ - TCNH ngày 24/6/1995 về quản lý bảo hiểm. 18. Nghị định 74/CP ngày 14/6/1997 của Chính phủ về kinh doanh bảo hiểm. 19. Nghị định 42/2001/NĐ- CP ngày 1/8/2001 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của luật Kinh doanh bảo hiểm. 20. Nghị định 52/1999/ND – CP ngày 8/7/1999 của Chính Phủ ban hành quy chế quản lý đầu tƣ xây dựng. Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Thôc Anh Líp A2-K42-QTKD 97 21. Thông tƣ 137/1999/ BTC ngày 19/11/1999 hƣớng dẫn bảo hiểm công trình xây dựng. 22. Nghị định 12/2000/NĐ - CP ngày 5/5/2000 của chính phủ về hƣớng dẫn bảo hiểm trong đầu tƣ xây dựng. 23. Nghị định 07/2003/NĐ- CP ngày 30/1/2003 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều quy chế quản lý đầu tƣ và xây dựng. Một số trang web khác 1. www.mof.gov.vn: Thông tƣ hƣớng dẫn về bảo hiểm trong đầu tƣ xây dựng số 76/2003/TT-BTC 2. www.pjico.com.vn: Thị trƣờng bảo hiểm 11 cơ hội và thách thức PJICO Thƣơng hiệu mạnh 2004 Giấy chứng nhận bảo hiểm 33 Giấy chứng nhận bảo hiểm lắp đặt 33 Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Thôc Anh Líp A2-K42-QTKD 98 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Biểu phụ phí rủi ro động đất áp dụng cho Việt Nam ................................. 34 Bảng 2: Biểu phí rủi ro lũ bão và lũ lụt .................................................................. 35 Bảng 3: Biểu phụ phí bảo hiểm trách nhiệm cho ngƣời thứ ba .............................. 36 Bảng 4: Biểu phí máy móc xây dựng lắp đặt ........................................................ 37 Bảng 5: Biểu phí ngắn hạn đối với máy móc xây dựng lắp đặt:............................. 38 Bảng 6: Biểu phí rủi ro động đất ............................................................................ 39 Bảng 7: Biểu phí rủi ro bão và lũ lụt ...................................................................... 40 Bảng 8: Tỷ lệ góp vốn của Công ty ........................................................................ 51 Bảng 9: Tình hình khai thác hoạt động bảo hiểm xây dựng và lắp đặt tại PJICO.... 57 Bảng 10: Tình hình chi khai thác hoạt động bảo hiểm xây dựng và lắp đặt tại PJICO .............................................................................................................................. 60 Bảng 11: Tình hình chi bồi thƣờng hoạt động bảo hiểm xây dựng và lắp đặt tại PJICO .................................................................................................................... 63 Bảng 12: Tình hình chi đề phòng hạn chế rủi ro tổn thất hoạt động bảo hiểm xây dựng và lắp đặt tại PJICO ..................................................................................... 66 Bảng 13: Tình hình Tái bảo hiểm xây dựng và lắp đặt của PJICO ........................ 68 Bảng 14: Tỷ lệ phí nhƣợng tái bảo hiểm xây dựng và lắp đặt tại của PJICO .......... 68 Bảng 15: Tỷ lệ bồi thƣờng nhƣợng tái bảo hiểm của PJICO .................................. 69 Bảng 16: Kết quả kinh doanh hoạt động bảo hiểm xây dựng và lắp đặt.................. 69 Bảng 17: Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh ........................................... 70 Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Thôc Anh Líp A2-K42-QTKD 99 PHỤ LỤC BẢN CÂU HỎI VÀ GIẤY YÊU CẦU BẢO HIỂM LẮP ĐẶT 1. Tên công trình (nếu công trình chia thành nhiều hạng mục, đề nghị ghi rõ hạng mục nào đƣợc bảo hiểm) 2. Địa điểm công trình Nƣớc/Tỉnh/Huyện Thành phố/Thị trấn/Xã 3. Tên và địa chỉ của chủ đầu tƣ (chủ giao thầu) 4. Tên và địa chỉ của chủ thầu chính 5. Tên và địa chỉ của các nhà thầu phụ 6. Tên và địa chỉ của ngƣời chế tạo các hạng mục chính 7. Tên và địa chỉ của Công ty giám sát công việc lắp đặt 8. Tên và địa chỉ của kỹ sƣ tƣ vấn 9. Bên mua bảo hiểm Đề nghị ghi rõ ngƣời nào từ mục 3 đến mục 8 trên đây là Bên mua bảo hiểm và những bên nào đƣợc khai báo là Ngƣời đƣợc bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm ở mục số: Ngƣời đƣợc bảo hiểm ở mục số: 10..Nêu rõ loại thiết bị đƣợc lắp đặt (nếu là thiết bị cũ - second hand thì đề nghị ghi rõ) Nếu là máy móc: tên ngƣời chế tạo, số, loại, kích thƣớc, công suất, trọng lƣợng, áp suất, nhiệt độ... Nếu là nhà máy hoàn chỉnh: sơ đồ tổng thể, tính chất các công việc xây dựng (nếu có) 11. Thời gian bảo hiểm Bắt đầu thời hạn bảo hiểm Thời gian lƣu kho trƣớc khi lắp ráp tháng Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Thôc Anh Líp A2-K42-QTKD 100 Bắt đầu thời gian lắp đặt Thời gian lắp đặt/xây dựng tháng Thời gian chạy thử tuần Trƣờng hợp yêu cầu bảo hiểm cả giai đoạn bảo hành Thời gian bảo hành tháng Chấm dứt thời hạn bảo hiểm 12. Loại sơ đồ, thiết kế và nguyên vật liệu của công trình này đã đƣợc sử dụng và/hoặc thử trong *Đề nghị cho biết tên các công trình tƣơng tự mà chủ thầu đã tiến hành xây lắp a) Các công trình đã xây lắp trƣớc đây có không b) Các công trình trƣớc do chính chủ thầu tiến hành có không 13. .Đây có phải là mở rộng nhà máy sẵn có không? * Nhà máy vẫn tiếp tục hoạt động trong quá trình lắp đặt không? (kèm theo sơ đồ nếu có) có không có không 14. Nhà xƣởng và công việc xây dựng đã hoàn tất chƣa? có không 15. Các công việc do nhà thầu phụ đảm nhận 16. Có khả năng xảy ra hiểm họa tích tụ rủi ro của: * Nếu có, cho biết cụ thể Đề nghị cho biết các thông tin từ câu hỏi số 16 đến số 21 càng nhiều càng tốt Cháy có* không Nổ có* không 17. Mực nƣớc ngầm 18. Sông, hồ, biển... gần nhất Mực nƣớc của các sông, hồ, biển... đó Tên Khoảng cách (tới công trình) Thấp nhất Trung bình Mực nƣớc cao nhất ghi nhận đƣợc Độ cao trung bình của khu vực công trình 19. Điều kiện khí tƣợng Mùa mƣa từ tới Lƣợng mƣa cao nhất (mm) trong 1 giờ 1 ngày 1 tháng Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Thôc Anh Líp A2-K42-QTKD 101 Tốc độ gió lớn nhất tần số bão thấp trung bình cao 20. Các hiểm hoạ của động đất, núi lửa, sóng thần Trong lịch sử đã có núi lửa phun, sóng thần tại khu vực của nơi đặt công trình chƣa? có không Đã có động đất xảy ra ở vùng này chƣa? có* không * Nếu có, nêu rõ cƣờng độ (Mercalli) độ lớn (Richter) Thiết kế của công trình đƣợc bảo hiểm có dựa trên các quy định về kiến trúc tại vùng có động đất không? có không Điều kiện đất đai: Đá Sỏi Cát Đất sét Đất mƣợn Các loại đất đai khác: Có các khiếm khuyết địa chấn trong khu vực? Có Không 21. Nếu có thể, ƣớc tính tỷ lệ thiệt hại lớn nhất có thể xảy ra đối với giá trị bảo hiểm, trong một sự cố do a) Động đất b) Hoả hoạn c) Các hiểm hoạ khác (Ghi cụ thể) 22. Có yêu cầu bảo hiểm cho trang thiết bị xây/lắp (dàn giáo, lán trại, dụng cụ...) không? * Cho biết sơ bộ và ghi rõ giá trị của hạng mục này vào mục số 28.3 dƣới đây Có* Không 23. Có yêu cầu bảo hiểm cho máy móc xây/lắp (máy xúc, ủi, cần cẩu vv...) không? * Đính kèm danh mục các máy móc chủ yếu với giá trị mua mới và ghi tổng số giá trị của máy móc vào mục số 28.4 dƣới đây. Có* Không 24. Có yêu cầu bảo hiểm các ngôi nhà và/hoặc các công trình kiến trúc, có sẵn trên hay nằm kề sát bên công trƣờng, thuộc sở hữu, chăm nom hay coi sóc của chủ thầu hay chủ đầu tƣ, cho các thiệt hại phát sinh do hậu quả trực tiếp hay gián tiếp của công việc xây dựng không? Có* Không *) Miêu tả cụ thể các ngôi nhà/công trình kiến trúc đó: 25. Có yêu cầu bảo hiểm trách nhiệm đối với ngƣời thứ ba không? * Nêu sơ bộ các ngôi nhà, và/hoặc các công trình kiến trúc không thuộc Chủ đầu tƣ hay chủ thầu (kèm theo sơ đồ nếu đƣợc) Ghi rõ giới hạn trách nhiệm muốn Có* Không Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Thôc Anh Líp A2-K42-QTKD 102 đƣợc bảo hiểm vào mục số 28.6 dƣới đây 26. Có yêu cầu bảo hiểm thêm cả các chi phí phụ (trƣờng hợp có tổn thất) cho: Vận chuyển nhanh (express), làm nghề giờ, làm đêm, làm trong ngày lễ? Có Không Vận chuyển bằng máy bay Có Không 27. Ghi rõ các yêu cầu đặc biệt muốn đƣợc mở rộng phạm vi bảo hiểm 28. Nêu rõ số tiền và giới hạn trách nhiệm cần thiết muốn bảo hiểm Loại tiền Phần I - Thiệt hại vật chất Hạng mục đƣợc bảo hiểm Số tiền bảo hiểm (ghi riêng từng khoản dƣới đây) 1. Công tác lắp đặt, chia ra nhƣ sau: 1.1. Các hạng mục đƣợc lắp ráp 1.2. Cƣớc phí vận chuyển 1.3. Thuế Hải quan và thuế khác 1.4. Chi phí lắp đặt 2. Công việc phần xây dựng 3. Trang thiết bị xây/lắp 4. Máy móc xây/lắp 5. Chi phí dọn dẹp vệ sinh (giới hạn) 6. Tài sản nằm trên đất của Chủ đầu tƣ hay khu vực công trƣờng, thuộc quyền sở hữu, quản lý, kiểm soát, coi sóc (Giới hạn bồi thƣờng - xem khoản 3.4 Điều 9 của Quy tắc bảo hiểm lắp đặt) Tổng số tiền đƣợc bảo hiểm theo phần I Ghi rõ giới hạn yêu cầu bồi thƣờng trong các trƣờng hợp xảy ra hiểm hoạ sau: Các rủi ro đặc biệt đƣợc bảo hiểm Giới hạn trách nhiệm (1) Động đất, núi lửa, sóng thần Bão, lốc, lũ, lụt, đất lở Phần II - Trách nhiệm đối với ngƣời thứ ba Đối tƣợng đƣợc bảo hiểm Giíi h¹n tr¸ch nhiÖm (2) 1. Th-¬ng tËt 1.1. Cho mçi ng-êi 1.2. Tæng sè 2. ThiÖt h¹i tµi s¶n 3. Tr-êng hîp yªu cÇu giíi h¹n tr¸ch nhiÖm hçn hîp Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Thôc Anh Líp A2-K42-QTKD 103 (1) Giíi h¹n tr¸ch nhiÖm liªn quan ®Õn mçi vµ mäi tæn thÊt vµ/hoÆc mét lo¹t c¸c tæn thÊt nh-ng ph¸t sinh tõ mét sù cè. (2) Giíi h¹n tr¸ch nhiÖm liªn quan ®Õn mét hay mét lo¹t tai n¹n nh-ng ph¸t sinh tõ mét sù cè. Chóng t«i xin cam kÕt r»ng, lêi kª khai trong GiÊy yªu cÇu b¶o hiÓm nµy lµ ®Çy ®ñ vµ trung thùc mµ chóng t«i cã ®-îc. Chóng t«i còng xin tho¶ thuËn r»ng, GiÊy yªu cÇu b¶o hiÓm nµy lµ c¬ së ®ång thêi lµ bé phËn kh«ng t¸ch rêi cña hîp ®ång b¶o hiÓm ®-îc cÊp liªn quan tíi c¸c rñi ro trªn. Chóng t«i hiÓu vµ tho¶ thuËn r»ng, doanh nghiÖp b¶o hiÓm chØ chÞu tr¸ch nhiÖm phï hîp víi nh÷ng ®iÒu kho¶n cña hîp ®ång b¶o hiÓm vµ chóng t«i (Ng-êi ®-îc b¶o hiÓm), d-íi bÊt kú h×nh thøc nµo, còng kh«ng ®-a ra bÊt kú khiÕu n¹i nµo kh¸c. Doanh nghiÖp b¶o hiÓm tiÕp nhËn c¸c th«ng tin trªn hoµn toµn tin t-ëng. Khai t¹i .......................... ngµy..... th¸ng..... n¨m …….. Ng-êi khai (ký tªn, ®ãng dÊu) Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Thôc Anh Líp A2-K42-QTKD 104 Giấy chứng nhận bảo hiểm lắp đặt Tªn vµ ®Þa chØ Ng-êi ®-îc b¶o hiÓm Tªn c«ng tr×nh : §Þa ®iÓm c«ng tr×nh : Phần I- Thiệt hại vật chất Các hạng mục đƣợc bảo hiểm Giá trị bảo hiểm Mức khấu trừ 1. Công việc Lắp đặt 1.1 Giá trị hạng mục đƣợc lắp đặt (Kèm theo danh mục nếu cần thiết) 1.2 Cƣớc vận chuyển 1.3 Thuế hải quan và thuế khác 1.4 Chi phí lắp đặt 2. Công việc xây dựng 3. Chi phí dọn dẹp hiện trƣờng 4. Tài sản trên và xung quanh khu vực công trƣờng thuộc quyền quản lý, sở hữu , trông nom hay coi sóc của chủ Công trình Tổng số tiền bảo hiểm của Phần I Rủi ro Hạn mức bồi thƣờng (1) Mức khấu trừ Động đất, nứi lửa, Sóng thần Bão tố, gió lốc, lũ lụt, Đất lở (1) Hạn mức bồi thƣờng về mỗi và mọi mất mát hay thiệt hại và/hoặc hàng loạt mất mát hay thiệt hại nảy sinh từ một sự cố Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn Thôc Anh Líp A2-K42-QTKD 105 Phần II - Trách nhiệm đối với ngƣời thứ ba Hạng mục đƣợc bảo hiểm Hạn mức bồi thƣờng (2) Mức khấu trừ 1. Thƣơng tật 1.1 Cho một ngƣời 1.2 Cho tổng số ngƣời 2. Thiệt hại tài sản (2) Hạn mức bồi thƣờng về mỗi và mọi mất mát hay thiệt hại và/hoặc hàng loạt mất mát hay thiệt hại nảy sinh từ một sự cố Thời hạn bảo hiểm (Tuỳ thuộc vào điều khoản liên quan đến thời hạn bảo hiểm) Từ ngày tháng năm đến ngày tháng năm bao gồm tuần chạy thử máy Kèm theo hợp đồng bảo hiểm này là Giấy yêu cầu bảo hiểm số : Các văn bản điều khoản sửa đổi bổ sung đƣợc đính kèm và là bộ phận của hợp đồng bảo hiểm: Tổng số phí bảo hiểm (Bao gồm cả phụ phí của các điều khoản sửa đổi bổ sung nói trên) . . . . . . . , ngày . . . . tháng . . . . năm Công ty cổ phần bảo hiểm petrolimex

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf3637_3542.pdf
Luận văn liên quan