MỤC LỤC
I. RA QUYẾT ĐỊNH XUẤT KHẨU
1. Tại sao một doanh nghiệp phải xuất khẩu ?
2. Những lợi thế và rủi ro đối với các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu:
3. Một tiến trình xuất khẩu thông thường bao gồm những vấn đề gì ?
4. Những lỗi phổ biến mà nhà xuất khẩu thường gặp là gì ?
5. Những câu hỏi cần được trả lời trước khi ra quyết định xuất khẩu là gì ?
II. CHUẨN BỊ XUẤT KHẨU
6. Chiến lược và chính sách xuất khẩu của Chính phủ Việt Nam
7. Ai có thể trợ giúp nhà xuất khẩu nghiên cứu, lựa chọn thị trường, trả lời các câu hỏi về hàng hố cụ thể ?
8. Các yếu tố chủ yếu của một kế hoạch kinh doanh quốc tế là gì ?
9. Một số vấn đề cần chú ý khi xây dựng kế hoạch kinh doanh quốc tế:
10. Internet là gì và Internet có lợi như thế nào cho nhà xuất khẩu ?
11. Nhà xuất khẩu có thể truy cập mạng Internet như thế nào ?
III. TÌM KIẾM THỊ TRƯỜNG, TÌM KIẾM KHÁCH HÀNG
12. Nhà xuất khẩu phải xác định như thế nào để sản phẩm được chọn có thể bán trên thị trường ?
13. Sản phẩm có thể được bán trên những thị trường nước ngồi nào ?
14. Các phương thức thâm nhập vào một thị trường nước ngồi là gì ?
15. Các hệ thống kinh doanh và phân phối hàng hố trên thị trường thế giới.
16. Nhà xuất khẩu có thể tìm kiếm khách hàng qua những tổ chức nào ?
17. Tham gia hội chợ thương mại. Một biện pháp tiếp thị quan trọng.
18. Các chi phí thông thường để tham gia một hội chợ thương mại là gì ?
19. Các yếu tố chủ yếu dẫn tới thành công khi nhà xuất khẩu tham gia một hội chợ thương mại là gì ?
IV. CÁC VẤN ĐỀ VỀ VĂN HỐ
20. Các quy tắc về nghi thức kinh doanh khi tiến hành kinh doanh ở các nước khác nhau là gì ?
21. Có sự phân biệt nam nữ trong công việc kinh doanh ở nước ngồi hay không ?
22. Những biện pháp bảo vệ an tồn nào nên được thực hiện trước và khi ra nước ngồi ?
V. ĐẠI LÝ VÀ PHÂN PHỐI
23. Nhà xuất khẩu có thể thể hiện doanh nghiệp mình bằng cách nào trên thị trường nước ngồi ?
24. Một đại lý bán hàng giữ vai trò gì trong việc xuất khẩu ?
25. Những tiêu chí nào nên được sử dụng khi lựa chọn đại lý hoa hồng hay nhà phân phối ?
26. Hợp đồng đại lý bán hàng được xây dựng như thế nào ?
27. Các điều khoản riêng nào sẽ được đề cập đến trong hợp đồng đại lý hoa hồng và hợp đồng phân phối ?
28. Xét về phương diện pháp lý thì điều gì có thể xảy ra nếu hợp đồng phân phối hay đại lý hoa hồng chấm dứt ?
29. Nhà xuất khẩu có thể tìm kiếm thông tin về đại diện của mình ở nước ngồi như thế nào ?
VI. KÝ KẾT HỢP ĐỒNG
30. Nhà xuất khẩu nên sử dụng những loại hợp đồng xuất khẩu nào ?
31. Các yếu tố chủ yếu của một hợp đồng xuất khẩu gồm những yếu tố nào ?
32. Incoterm là gì ?
33. Các vấn đề chung nhất đối với Incoterm là gì ?
34. Những chứng từ nào liên quan đến việc vận chuyển hàng hố ?
35. Các chứng từ nào có liên quan đến việc khai báo hải quan về hàng hố ?
36. Hàng hố có cần được bảo hiểm chuyên chở không ?
37. Nhà xuất khẩu phải kiểm tra những gì trước khi giao hàng cho người chuyên chở ?
38. Điều gì sẽ xảy ra nếu người mua không đồng ý với việc giao hàng ?
VII. CHẤT LƯỢNG
39. Tiêu chuẩn chất lượng là gì ?
40. Chất lượng là gì ?
41. ISO 9000 là gì ?
42. ISO 1400 là gì ?
43. Những việc mà một doanh nghiệp ở Việt Nam cần làm để có giấy chứng nhận ISO
44. Nhãn hiệu an tồn về môi trường
45. Nhà xuất khẩu định giá một sản phẩm như thế nào ?
46. Các bí quyết về đàm phán giá
47. Những điều mà người mua phải xem xét khi quyết định mua sản phẩm
48. Một nhà xuất khẩu chuẩn bị một bản giá chính xác như thế nào ?
49. Một nhà xuất khẩu nên trả lời thư, điện hỏi hàng như thế nào và một bản báo giá tốt rất cần phải bao gồm những chi tiết nào ?
50. Các sản phẩm nên được phân loại để tính giá xuất khẩu như thế nào ?
51. Một nhà xuất khẩu cần tính tốn như thế nào để mức giá tính được là mức giá cạnh tranh ?
52. Một nhà xuất khẩu có thể nhận được giá sản phẩm ở các nước khác nhau tại đâu ?
53. Giá hàng xuất khẩu bao gồm những yếu tố nào ?
VIII. VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH VÀ THANH TỐN TIỀN HÀNG
54. Đánh giá nhu cầu cấp vốn xuất khẩu như thế nào ?
55. Làm thế nào để giảm các chi phí ?
56. Làm cách nào để nhà xuất khẩu có thể trang trải chi phí mua nguyên liệu thô ?
57. Làm thế nào để một nhà xuất khẩu có thể chọn được một ngân hàng phù hợp nhất để xin cấp vốn xuất khẩu ?
58. Các nhà xuất khẩu cần chuẩn bị những giấy tờ gì để vay tiền của ngân hàng ?
59. Nhà xuất khẩu đưa ra cái gì để làm vật đảm bảo hay thế chấp ?
60. Các điều khoản thanh tốn nào được áp dụng cho các nhà xuất khẩu ?
61. Thư tín dụng là gì và nhà xuất khẩu có thể sử dụng chúng như thế nào khi xuất khẩu ?
62. Những vấn đề nào thường gặp trong quá trình mở thư tín dụng ?
63. Làm thế nào để một nhà xuất khẩu có thể bảo đảm được thanh tốn tiền hàng theo thư tín dụng ?
64. Thư tín dụng có thể dùng vào mục đích gì nữa không ?
65. Nhà xuất khẩu thường gặp những rủi ro nào khi tỷ giá hối đốn biến động ?
66. Làm thế nào để ngăn ngừa rủi ro một cách tốt nhất ?
67. Làm thế nào để đánh giá độ tin cậy về tài chính của một khách hàng nước ngồi ?
68. Làm thế nào để nhà xuất khẩu được thanh tốn ngay sau khi gia hạn tín dụng thương mại cho người mua nước ngồi ?
69. Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là gì và tác dụng của nó như thế nào ?
IX. VẬN TẢI VÀ CHỨNG TỪ VẬN TẢI
70. Tổ chức giao nhận hàng hố là gì và nhà xuất khẩu cần lựa chọn tổ chức giao nhận như thế nào ?
71. Ai chịu trách nhiệm về trường hợp bất khả kháng (force majeure), hàng hố hư hại hoặc mất mát ?
72. Phương thức chuyên chở nào là tốt nhất đối với hàng hố ?
73. Làm thế nào để nhà xuất khẩu có thể đánh giá các chứng từ xuất khẩu có đúng hay không ?
74. Các cơ quan nào có thể giúp hồn tất các thủ tục chứng từ cần thiết ?
X. BAO BÌ VÀ NHÃN HIỆU
75. Sản phẩm cần loại bao bì nào ?
76. Bao bì có các khiá cạnh kỹ thuật gì ?
77. Thị trường mục tiêu có tác động tới bao bì sản phẩm hay không ?
78. Những yêu cầu về dây chuyền phân phối của một sản phẩm là gì ?
79. Sản phẩm cần loại ký mã hiệu nào ?
80. Nhà xuất khẩu có thể có được thông tin về yêu cầu bao bì và ký mã hiệu của một thị trường cụ thể ở đâu ?
81. Các yếu tố nào cần lưu ý để có bao bì hiệu quả nhất ?
82. Chi phí bao bì cần chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng giá sản phẩm ?
XI. TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
83. Tổ chức thương mại thế giới và công việc của nó
84. Tầm quan trọng của vòng đàm phán URUGUAY là gì ?
85. Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch (GATT) là gì ?
86. Nội dung chính của những quy tắc cơ bản của GATT và các quy định áp dụng tại biên giới là gì ?
87. Các quy định nào của GATT có liên quan tới việc bảo hộ khi gặp khó khăn ?
88. Các mục tiêu chính trong các Hiệp định của GATT về nông nghiệp, hàng dệt may là gì ?
89. Mục đích của Hiệp định về hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) là gì ?
90. Các điều khoản chính của Hiệp định về quy chế vệ sinh và kiểm dịch (SPS)
91. Các điều khoản chính của Hiệp định GATT là gì ?
92. Các tiêu chuẩn bảo hộ tối thiểu nào được Hiệp định TRIPS đề ra đối với các quyền khác nhau ?
93. Các thời hạn bảo hộ tối thiểu mà Hiệp định TRIPS đề ra đối với các quyền sở hữu tài sản trí tuệ khác nhau là bao lâu ?
94. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) có lợi gì từ Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Về Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC) trực thuộc UNCTAD/WTO.
68 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2445 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bí quyết thương mại hỏi đáp xuất khẩu cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lyethylene có hoặc không sử dụng thêm các túi nhỏ đựng các chất chống ẩm bên trong. Việc tạo ra sự thông thống hợp lý cũng có tác dụng chống ẩm.
Bảo vệ về mặt cơ học. Tác dụng của việc bảo vệ về mặt cơ học là nhằm hạn chế sự hư hỏng của hàng hóa trong quá trình chuyên chở (nén, uốn, xoắn, cắt, va đập và rung động). Việc này có thể thực hiện bằng cách chèn bên trong bao bì để tránh sự chuyển động của hàng hóa trong bao bì khi vận chuyển. Các mặt hàng dễ vỡ cần phải được xử lý theo một cách khác, bằng cách tạo ra một cự ly giữa hàng với thành container bởi các móc treo (các cơ cấu giảm sóc hoặc chống rung).
Chống trộm. Việc chống trộm có hiệu quả đòi hỏi một loạt biện pháp phòng ngừa. Thí dụ: dùng nẹp kim loại, dây nhựa để ngăn cản việc xâm nhập vào hàng hóa, tăng độ bền, độ kín cho bao bì. Không ghi tên hàng lên bề mặt kiện hàng và tốt nhất là hàng cần được chuyên chở theo các tuyến vận tải trực tiếp nếu có thể được.
Ký mã hiệu. Cũng giống như bao bì, việc đánh ký mã hiệu hàng hóa là trách nhiệm của nhà xuất khẩu và do công ty xuất khẩu chịu phí tổn. Điều quan trọng cần lưu ý là các công ty chuyên chở và bảo hiểm sẽ được giảm trách nhiệm trong trường hợp ký mã hiệu có thiếu sót. Chi phí đánh ký mã hiệu cần được tính vào giá chào hàng. Nhà xuất khẩu cần tận dụng hướng dẫn của ISO về ký mã hiệu.
Phiếu đóng hòm. Sau khi hồn tất bao bì và ký mã hiệu, nhà xuất khẩu cần chuẩn bị phiếu đóng hòm với các chi tiết áp dụng đối với một kiện hàng như: ký mã hiệu, số lượng, trọng lượng cả bì tính bằng kg, trọng lượng tịnh tính bằng kg, kích thước tính bằng cm (chiều dài, chiều rộng, chiều cao), khối lượng và chi tiết thành phần kiện hàng.
Bản kê này còn cho biết tổng số kiện hàng, tổng trọng lượng cả bì và khối lượng. Bản kê này là chứng từ quan trọng, vì nó đặc biệt cần thiết để khai báo với hải quan khi hàng hóa được xuất hoặc được nhập. Nó sẽ được công ty chuyên chở, công ty giao nhận, kho chứa hàng và khách hàng sử dụng.
Pa let (pallet). Các pa let được sử dụng để gom các kiện hàng thành một đơn vị, do đó đẩy nhanh khâu làm hàng và đơn giản hóa việc kiểm kiện. Các loại bao nhựa có thể được sử dụng để đựng hàng hóa xếp cùng một pa let. Do được làm bằng gỗ, dễ chế tạo nên chi phí về pa let rất ít.
Công ten nơ. Một công ten nơ chở hàng cần phải bền và phù hợp cho việc sử dụng nhiều lần. Nó được thiết kế đặc biệt để tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyên chở hàng hóa bằng một hay nhiều phương thức chuyên chở mà không cần lấy hàng ra.
Việc xếp hàng vào công ten nơ phải thực hiện khéo léo và có những dụng cụ thích hợp, đặc biệt là khi hàng hóa cần chuyển từ phương thức vận tải này sang phương thức vận tải khác. Công ten nơ phải được thiết kế như thế nào đó để có thể dễ dàng xếp hàng vào và lấy hàng ra. Thông thường, dung tích bên trong của một công ten nơ là một mét khối (35,3 feet khối lượng) hoặc lớn hơn.
77. Thị trường mục tiêu có tác động tới bao bì sản phẩm hay không ?
Bao bì là một phương tiện tiếp thị quan trọng bởi bao bì sẽ tồn tại với sản phẩm tại nơi mua cho tới khi sản phẩm được sử dụng. Bao bì còn tạo cho sản phẩm một hình ảnh tốt và thông qua kỹ thuật trưng bày để phân biệt sản phẩm này với các sản phẩm cạnh tranh.
Một thị trường mục tiêu có thể ảnh hưởng tới việc đóng bao bì bằng nhiều cách. Dưới đây là những yếu tố quan trọng mà nhà xuất khẩu cần lưu ý khi quyết định loại bao bì nào sẽ sử dụng cho hàng xuất khẩu:
- Yêu cầu của nhà nhập khẩu về bao bì vận chuyển.
- Thái độ của người tiêu dùng trong việc mua hàng.
- Bao bì của các sản phẩm cạnh tranh.
Các yêu cầu về bao bì còn chịu tác động bởi các quy tắc quốc tế như Codex Alimentarius, các tiêu chuẩn ISO và các biện pháp bảo vệ người tiêu dùng về mặt sức khỏe, sự an tồn, điều kiện môi trường và những quy định liên quan đến sản phẩm và bao bì sản phẩm.
Cần phải đặc biệt quan tâm tới bao bì sản phẩm được xuất sang các nước phát triển. Một số nước có những quy định nghiêm khắc về bao bì và ký mã hiệu, đặc biệt là đối với các mặt hàng thực phẩm, hàng dễ hỏng và hàng nguy hiểm. Tại Châu Âu, vì người tiêu dùng rất quan tâm tới vấn đề môi trường nên các nhà xuất khẩu bán hàng tới các thị trường này cần sử dụng các bao bì không có hại cho môi trường.
Nhà xuất khẩu cần phải liên hệ với nhà nhập khẩu / người mua để có thông tin và sự hướng dẫn về yêu cầu bao bì để chuyên chở hàng hóa. Để đưa ra được quyết định đúng về bao bì thích hợp cho người tiêu dùng, nhà xuất khẩu cần phải có được thông tin về các thị trường cụ thể và thị hiếu người tiêu dùng trên các thị trường này. Nhà xuất khẩu có thể thu thập thông tin về những quy định liên quan đến bao bì và ký mã hiệu từ đại sứ quán (văn phòng thương mại) và lãnh sự quán của các nước nhập khẩu.
78. Những yêu cầu về dây chuyền phân phối của một sản phẩm là gì ?
Chủng loại bao bì được sử dụng đóng một vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sản phẩm khỏi sự mất mát và hư hại có thể tránh được trong quá trình vận chuyển. Con đường mà sản phẩm phải đi trong quá trình chuyên chở được coi như là dây chuyền lưu thông có thể giúp nhà xuất khẩu xác định hình thức bao bì thích hợp nhất để sử dụng. Nhìn chung, dây chuyền lưu thông càng dài thì rủi ro mất mát và hư hại đối với sản phẩm càng lớn. Để chọn lựa hình thức bao bì tốt nhất, nhà xuất khẩu cần phải phân tích kỹ một loạt các yếu tố của dây chuyền lưu thông. Nhà xuất khẩu cần phải nhận thức được những vấn đề sau đây:
- Những trục trặc về vận tải có thể phát sinh trong dây chuyền lưu thông bao gồm vỡ, nát, ô nhiễm, các trở ngại về thời tiết (ẩm ướt, nóng, lạnh giá) và trộm cắp.
- Chất lượng của các phương tiện chuyên chở được chọn lựa và yêu cầu bao bì thích ứng với phương tiện chuyên chở đó.
- Chất lượng của phương thức vận chuyển được chọn và sự liên quan của nó với yêu cầu bao bì.
- Phương tiện bốc dỡ và lưu kho có thể có ở mỗi kho hàng trong dây chuyền lưu thông.
- Những quy định, điều lệ quốc tế về vận tải hoặc ký hiệu được áp dụng cho những hàng xuất khẩu đó.
79. Sản phẩm cần loại ký mã hiệu nào ?
Ký mã hiệu được sử dụng cho các công ten nơ chuyên chở hàng xuất khẩu phải phù hợp với những quy định về chuyên chở, bảo đảm cho việc bốc dỡ hàng hóa được hợp lý và giúp người nhận biết được đó là lô hàng của mình nhưng không được sử dụng ký mã hiệu vào mục đích quảng cáo.
Do các điều lệ và các quy định của các nước cũng như của các nhà nhập khẩu và phân phối rất khác nhau, nên việc đánh ký mã hiệu phù hợp cần phải tham khảo ý kiến của các bên liên quan tới việc chuyên chở hàng.
Tồn bộ thông tin phải được ghi rõ ràng trên bao bì bằng mực không phai và bằng ngôn ngữ ở cảng đến. Có nhiều biểu tượng được công nhận trên phạm vi thế giới có thể sử dụng. Các công ty giao nhận có thể hướng dẫn các biểu tượng phù hợp cho các lô hàng.
Việc đánh ký mã hiệu cho các kiện hàng gửi đi là cần thiết để nhận diện đúng hàng hóa. Các ký mã hiệu và thông tin cần thiết khác bao gồm:
- Mã hiệu của người gửi hàng.
- Mã hiệu của nhà nhập khẩu như đã ghi trong thư tín dụng.
- Nơi đến và cảng nhập cảnh.
- Số hiệu đơn đặt hàng.
- Nước xuất xứ.
- Cảng chở hàng và nơi xuất phát.
- Trọng lượng cả bì, trọng lượng tịnh, dung tích.
- Số lượng kiện hàng và kích thước các hòm hàng.
- Các chỉ dẫn về bốc dỡ bao gồm các biện pháp phòng ngừa đặc biệt như các biểu tượng dễ vỡ, dễ cháy …
80. Nhà xuất khẩu có thể có được thông tin về yêu cầu bao bì và ký mã hiệu của một thị trường cụ thể ở đâu ?
Thông thường, các công ty giao nhận hàng hóa, các công ty nhập khẩu và người tiêu dùng là những người cung cấp tốt nhất những thông tin liên quan đến các quy định về bao bì, ký mã hiệu hàng hóa ở một nước cụ thể. Ngồi ra còn có các nguồn dưới đây:
Các tổ chức quốc tế.
Các hiệp hội công ty bao bì.
Các viện kỹ thuật.
Các đại lý giao nhận.
Các công ty bao bì.
Các công ty vận tải.
Các công ty xuất khẩu cùng loại hàng tương tự.
Người tiêu dùng.
Các công ty phát triển xuất khẩu.
81. Các yếu tố nào cần lưu ý để có bao bì hiệu quả nhất ?
Những vấn đề về môi trường và ý thích luôn luôn thay đổi của người tiêu dùng là những nhân tố quyết định xu hướng bao bì. Các nhà nhập khẩu và người tiêu dùng đều ngày càng nhấn mạnh việc sử dụng bao bì không có hại cho môi trường. Người tiêu dùng chuộng các bao bì không đòi hỏi các quy trình xử lý phức tạp, dễ mang đi cũng như dễ bảo quản v.v… Nhà xuất khẩu có thể tìm được những thông tin về các xu hướng này trên các tập san kỹ thuật và ở các cuộc triển lãm. Các nhà cung cấp thiết bị và vật liệu bao bì cũng có thể cung cấp những thông tin có ích. Những yêu cầu về kỹ thuật và thương mại để có được bao bì tốt bao gồm những khía cạnh sau đây:
Bảo vệ vật lý: Chịu được các tác động cơ giới như va đập, đâm thủng, rơi, vỡ và biến dạng.
Bảo vệ chất lượng: Bảo vệ được tuổi thọ của sản phẩm (màu sắc, hương vị, độ an tồn …) bằng cách bảo vệ sản phẩm khỏi các tác động vật lý và hóa học do nóng, lạnh, ẩm, ướt, khô, ánh sáng, ô xi hóa, nhiễm khuẩn v.v…
Tuyên truyền về sản phẩm: Tạo ấn tượng về chất lượng, giá trị thẩm mỹ, hình ảnh, tuyên truyền nhãn hiệu của sản phẩm, chất lượng trang trí, in ấn và đánh bóng sản phẩm.
Thông tin về sản phẩm: Đẩy mạnh việc quảng bá sản phẩm bằng cách cung cấp những thông tin có thể đọc được về sản phẩm như trọng lượng, thành phần, tuổi thọ, tên của nhà sản xuất, người bán, nhà nhập khẩu, nước xuất khẩu, các chỉ dẫn sử dụng và những khuyến cáo về an tồn nếu cần.
Hiệu quả sử dụng: Dễ sắp xếp, dễ lấy, dễ mở, dễ phân phối, sự ổn định của bao bì, độ vững chắc, khả năng chấp nhận của môi trường, khả năng xử lý, ngồi tầm tay của trẻ em.
Các thuộc tính vật lý: Chịu được sự thay đổi của khí hậu, mức độ ổn định khi bị nén, các đặc tính khi vận hành.
Tính chất cơ học: Độ nhạy dừng máy; sự ổn định về hình dạng trước, trong và sau khi sử dụng, dễ đóng nắp, đánh mã hiệu và in; tốc độ xử lý; độ mịn bề mặt; thuộc tính mài mòn; độ kết dính.
Bảo quản: Thuận tiện cho việc sắp xếp, dễ cân đo, gia cố; phù hợp với chuyên chở nội bộ.
Chuyên chở: Tỷ lệ giữa trọng lượng và khối lượng, trọng lượng tối đa, kích thước, sự phù hợp với yêu cầu vận tải đường dài.
Các yếu tố thương mại: Trọng lượng, dễ sắp xếp, sự ổn định, đặc trưng của sản phẩm, nhãn hiệu, ký mã hiệu và mã số, dễ trưng bày, ưa nhìn, dễ sử dụng.
Khả năng tái chế: Trọng lượng tối thiểu và sự giảm sút trọng lượng; kim loại; thủy tinh; chất dẻo ngồi PVC; các vật liệu thiên nhiên có thể bị phân hủy (các tông, giấy, gỗ v.v…); khả năng sử dụng lại (thủy tinh; pa let).
82. Chi phí bao bì cần chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng giá sản phẩm ?
Bao bì không chỉ ảnh hưởng tới chi phí chuyên chở, bốc dỡ, phạm vi và chi phí bảo hiểm, mà nó còn tạo ra một hình ảnh có lợi cho sản phẩm, tạo ra sự khác biệt giữa sản phẩm này với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, giúp các nhà bán lẻ thu hút được khách hàng khi bày sản phẩm ở quầy hàng, tủ kính. Nói một cách đơn giản, chi phí bao bì phụ thuộc vào kỹ thuật bao bì, song cần phải duy trì ở mức thấp để giá hàng có thể cạnh tranh trên thị trường.
Chi phí bao bì có thể khác xa so với tổng giá. Mức độ khác nhau này chủ yếu được quyết định bởi tính chất của sản phẩm, phương thức chuyên chở được sử dụng, dây chuyền lưu thông, giá trị sản phẩm và thị hiếu của người tiêu dùng trên thị trường liên quan. Đối với các sản phẩm cơ khí có trọng lượng lớn, chi phí bao bì phải ở mức 1% hoặc thấp hơn. Đối với mỹ phẩm, đồ trang sức cá nhân, tỉ trọng này có thể trong phạm vi 25% hay cao hơn. Chi phí bao bì thực phẩm chế biến trung bình là 12-15%.
Mặc dù vậy, mục tiêu cơ bản của bao bì vận chuyển là đưa hàng hóa tới người mua / nhà nhập khẩu và cuối cùng là tới tay người tiêu dùng với mức giá thấp nhất có thể được. Người ta hầu như không thể chuyển tất cả hàng hóa tới đích trong điều kiện hồn hảo với mức giá bao bì phải chăng bởi sẽ luôn có một vài hiện tượng mất mát hay hư hại. Nhà xuất khẩu cần lưu ý rằng nếu chú ý quá nhiều vào bao bì có thể sẽ lãng phí tiền của và làm tăng chi phí bảo vệ môi trường. Nhưng bao bì không thích hợp có thể dẫn đến tổn thất lớn.
Nhà xuất khẩu cần luôn luôn thu thập và so sánh báo giá của các nhà cung cấp vật tư và thiết bị sản xuất bao bì.
XI. TỔ CHỨC THƯƠNG MẠI THẾ GIỚI
83. Tổ chức thương mại thế giới là gì và công việc của nó
Mục đích của Tổ chức thương mại thế giới
Tổ chức thương mại thế giới (WTO) là một tổ chức quốc tế nghiên cứu các điều lệ buôn bán quốc tế. Mục đích của nó là tạo điều kiện thuận lợi cho mậu dịch giữa các nước bằng cách đề ra các điều kiện cạnh tranh tốt và bình đẳng. Để đạt được mục tiêu này. WTO khuyến khích các nước tham gia vào các cuộc thương lượng về việc cắt giảm thuế quan, dỡ bỏ các hàng rào thương mại và yêu cầu các nước áp dụng các quy định chung về thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ.
Các quy định này được ghi trong các văn bản pháp lý pháp quy sau đây:
- Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch (GATT), áp dụng cho thương mại hàng hóa.
- Các hiệp định khác về hàng hóa.
- Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS): đưa ra các quy tắc áp dụng trong lĩnh vực thương mại về dịch vụ.
- Hiệp định thương mại liên quan đến lĩnh vực tài sản trí tuệ (TRIPS).
Các nước thành viên có nghĩa vụ đảm bảo rằng pháp luật, quy chế và thủ tục của nước mình hồn tồn phù hợp với các điều khoản của các hiệp định nêu trên. Việc tất cả các nước kết hợp hài hòa các quy tắc và các quy định áp dụng trong thương mại hàng hóa và dịch vụ tạo điều kiện thuận lợi cho mậu dịch quốc tế. Việc kết hợp những quy tắc đó còn bảo đảm cho những quy chế quốc gia không tạo ra những hàng rào không cần thiết về thương mại và xuất khẩu của các nước không bị gián đoạn bởi việc tăng thuế đột ngột hay các hàng rào mậu dịch khác.
Chức năng của WTO
WTO có ba chức năng quan trọng như sau:
Giám sát. WTO thực hiện công tác giám sát thường xuyên đối với các biện pháp thương mại của các nước để bảo đảm rằng chúng hồn tồn phù hợp với các điều lệ quy định trong các hiệp định trên.
Cung cấp diễn đàn cho các cuộc thương lượng. WTO cung cấp diễn đàn cho các cuộc thương lượng về việc dỡ bỏ các hàng rào đối với mậu dịch hàng hóa và dịch vụ và là nơi để phát triển thêm các quy định trong các lĩnh vực mới.
Giải quyết tranh chấp. WTO còn là nơi giải quyết những bất đồng và tranh chấp giữa các nước trong lĩnh vực thương mại. Bất cứ một nước thành viên nào cho rằng một nước thành viên khác vi phạm các điều lệ hay không áp dụng các biện pháp phù hợp với cam kết của mình ghi trong các hiệp định của WTO đều có thể khởi kiện lên Cơ quan giải quyết tranh chấp sau khi nỗ lực giải quyết vấn đề thông qua đàm phán song phương thất bại.
Tuy nhiên, cần phải nhớ rằng WTO không trực tiếp giải quyết đơn kiện của một doanh nghiệp. Quyền áp dụng các thủ tục giải quyết tranh chấp chỉ thuộc về chính phủ các nước tham gia các hiệp định của WTO. Do đó, nếu một doanh nghiệp gặp phải những biện pháp hạn chế của một nước khác thì cần phải trình vụ việc này lên chính phủ nước mình. Khi nhận được đơn khiếu nại này, chính phủ nước đó sẽ yêu cầu WTO giải quyết tranh chấp nếu xét thấy có sự vi phạm quy định của WTO.
Thành viên của WTO.
Hiện nay WTO có 138 nước thành viên. Khoảng trên 30 nước hiện đang thương lượng để được kết nạp. Đó là Trung Quốc, Liên Bang Nga, một số nước đang trong quá trình chuyển đổi kinh tế và một số nước đang phát triển.
84. Tầm quan trọng của vòng đàm phán URUGUAY là gì ?
Vòng đàm phán Uruguay và GATT.
Trước đây, các cuộc thương lượng về tự do hóa thương mại diễn ra theo các vòng định kỳ dưới sự bảo trợ của GATT. Vòng đàm phán Uruguay là vòng đàm phán tổng hợp và có nhiều tham vọng nhất trong số 8 vòng đàm phán đã được tổ chức dưới sự bảo trợ của GATT. Nó được gọi là “Vòng đàm phán Uruguay” vì quyết định tổ chức vòng đàm phán này được đưa ra tại cuộc họp cấp bộ trưởng ở Punta del Este, Uruguay. Vòng đàm phán này được bắt đầu vào năm 1986 và kết thúc vào năm 1992.
GATS và TRIPS
Các quy định của GATT và các Hiệp định liên quan đến nó được áp dụng cho thương mại hàng hóa. Trong vòng đàm phán Uruguay, các quy định này đã được củng cố và hồn thiện hơn. Thêm vào đó, vòng đàm phán này còn dẫn tới việc mở rộng các quy định được áp dụng cho cả lĩnh vực thương mại về dịch vụ. Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) hiện nay vận dụng các nguyên tắc cơ bản và các quy định về thương mại hàng hóa vào thương mại dịch vụ với những sửa đổi cần thiết để phù hợp với tính chất khác nhau của thương mại hàng hóa và dịch vụ và bốn phương thức để thực hiện nó. Một hiệp định mới về thương mại liên quan tới lĩnh vực tài sản trí tuệ cũng đã được bàn bạn tại vòng đàm phán này.
WTO
Một trong những thành tựu quan trọng khác của vòng đàm phán Uruguay là việc thành lập Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Với việc thành lập tổ chức này, GATT ngừng hoạt động với tư cách là một tổ chức, song văn bản pháp lý của GATT vẫn tồn tại. Văn bản pháp lý này được sửa đổi tại vòng đàm phán Uruguay và được gọi là GATT 1994. Hiện nay WTO chịu trách nhiệm quản lý GATT 1994, các hiệp định khác về hàng hóa, GATS và TRIPS. Tổ chức này còn cung cấp diễn đàn cho các cuộc thương lượng thường xuyên về vấn đề đẩy mạnh hơn nữa tự do hóa mậu dịch và giải quyết các cuộc tranh chấp.
Xóa bỏ các hàng rào thương mại
Hiệp định WTO kêu gọi các nước phát triển và đang phát triển giảm thuế nhập khẩu đối với các sản phẩm công nghiệp theo các mức đã được thỏa thuận trong một giai đoạn là 5 năm kể từ 1/1/1995. Do thỏa thuận này, thuế nhập khẩu các sản phẩm công nghiệp tại các nước phát triển sẽ từ 6,3% giảm xuống còn 3,8% từ ngày 1/1/2000. Hiệp định về hàng dệt, may còn yêu cầu các nước đang áp dụng những biện pháp hạn chế số lượng nhập khẩu sản phẩm dệt xóa bỏ chúng qua các giai đoạn trong thời hạn 10 năm, và kết thúc việc đó vào ngày 1/1/2005. Trong nông nghiệp, một chương trình cải cách cũng được áp dụng để cải thiện điều kiện thị trường thông qua việc yêu cầu các nước cắt giảm chính sách trợ giá trong nước và trợ giá xuất khẩu đang bóp méo thực tiễn thương mại.
85. Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch (GATT) là gì ?
Mục tiêu
Hiệp định GATT 1994 cùng với 12 hiệp định khác về hàng hóa đã đề ra những quy định áp dụng trong thương mại hàng hóa.
Mục tiêu cơ bản của hiệp định GATT là tạo ra các điều kiện cạnh tranh thuận lợi và bình đẳng bằng cách kêu gọi các nước giảm thuế, dỡ bỏ các hàng rào mậu dịch và yêu cầu các nước áp dụng một loạt các quy định hài hòa đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
Mặc dù những quy định của GATT và các hiệp định khác có liên quan nhìn chung là phức tạp, song những quy định đó đều dựa trên một số nguyên tắc đơn giản.
86. Nội dung chính của những quy tắc cơ bản của GATT và các quy định áp dụng tại biên giới là gì ?
Dưới đây là bốn quy tắc cơ bản bộ khung pháp lý của GATT:
Bảo hộ thông qua thuế nhập khẩu. Quy tắc này cho phép các nước được bảo hộ sản xuất trong nước khỏi sự cạnh tranh của nước ngồi và quy định rằng sự bảo hộ này chỉ được thực hiện thông qua thuế và thuế suất được giữ ở mức thấp. Để đạt được mục tiêu này, GATT cấm các nước sử dụng những biện pháp hạn chề về số lượng, loại trừ những trường hợp đã được liệt kê.
Giảm thuế. Quy tắc này quy định việc giảm, bỏ thuế nhập khẩu và các hàng rào mậu dịch khác thông qua các cuộc thương lượng đa phương. Các mức thuế cần giảm được liệt kê trong lộ trình giảm thuế ở từng nước trên tinh thần nhân nhượng. Các mức thuế được ghi trong lộ trình này được gọi là mức thuế hướng tới. Các nước có nghĩa vụ không được tăng thuế vượt quá các mức thuế hướng tới ghi trong chương trình này.
Quy chế tối huệ quốc (MFN). Quy tắc này yêu cầu các nước thực hiện việc buôn bán mà không có sự phân biệt đối xử giữa các nước xuất khẩu hàng cho mình và các nước nhập khẩu hàng của mình. Nguyên tắc này được thể hiện trong quy chế tối huệ quốc (MFN). Quy tắc này cho phép một ngoại lệ quan trọng; đó là sự ưu đãi giữa các nước trong cùng một khu vực. Một ngoại lệ khác là điều khoản về chế độ ưu đãi phổ biến. Theo chế độ này, các nước phát triển cho phép nhập hàng từ các nước đang phát triển với mức thuế thấp và phần lớn là miễn thuế.
Đối xử quốc gia. Quy tắc này yêu cầu các nước hạn chế áp dụng các loại thuế nội bộ như thuế tiêu thụ hay thuế giá trị gia tăng đánh vào hàng nhập khẩu sau khi hàng đã được đưa vào nước nhập khẩu và đã nộp thuế nhập khẩu ở mức cao hơn mức thuế được áp dụng đối với sản phẩm tương tự trong nước đó.
Các quy định áp dụng tại biên giới
Bốn quy tắc cơ bản nói trên được bổ sung bởi những quy tắc về việc áp dụng các quy định và các thủ tục tại biên giới đối với hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu. Chúng bao gồm các quy định liên quan tới những vấn đề sau đây:
Thủ tục cấp phép nhập khẩu.
Xác định giá trị hàng nhập khẩu để đánh thuế nhập khẩu trên cơ sở giá trị gia tăng.
Áp dụng các tiêu chuẩn bắt buộc (các quy định về kỹ thuật) đối với hàng hóa nhập khẩu để bảo đảm rằng chúng đạt tiêu chuẩn về an tồn, y tế và chất lượng đã quy định.
Áp dụng các biện pháp về vệ sinh và dịch tễ đối với nông phẩm nhập khẩu để bảo đảm rằng trong hàng nhập khẩu không có yếu tố sâu, bệnh.
Những quy định áp dụng trong các lĩnh vực này được ghi trong Hiệp định GATT 1994 và 12 hiệp định khác về hàng hóa.
87. Các quy định nào của GATT có liên quan tới việc bảo hộ khi gặp khó khăn ?
Các quy tắc của GATT cho phép các nước áp dụng các biện pháp bảo hộ khi gặp trở ngại trong hai tình huống.
Trước tiên, các quy tắc đó thừa nhận rằng một số ngành quen được bảo hộ ở mức cao có thể gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với hàng nhập khẩu khi các hàng rào bảo hộ được dỡ bỏ bởi các cuộc thương lượng thương mại. Trong tình huống này, GATT cho phép các nước thực hiện sự bảo hộ tạm thời đối với các ngành bị ảnh hưởng để cho các ngành này có một khoảng thời gian áp dụng các biện pháp tăng cường vị thế cạnh tranh bằng cách cải tiến công nghệ hoặc hợp lý hóa sản xuất. Các biện pháp bảo hộ này do các chính phủ áp dụng được gọi là “hành động bảo hộ”.
Thứ hai là cho phép các chính phủ trợ giúp các ngành khi các nhà cung cấp nước ngồi thực hiện các biện pháp cạnh tranh không lành mạnh. Sự cạnh tranh không lành mạnh này có thể xảy ra khi các nhà cung cấp nước ngồi có khả năng hạ giá sản phẩm do được chính phủ nước họ trợ giá hoặc do họ bán phá giá hàng hóa.
Tuy nhiên, theo quy tắc này, hàng hóa chỉ được coi là bán phá giá trong trường hợp giá mà các nhà cung cấp nước ngồi áp dụng đối với sản phẩm đó trên thị trường xuất khẩu thấp hơn mức giá mà họ bán trong nước. Theo quy định của GATT, các nước có thể đánh thuế chống phá giá đối với hàng hóa đang được bán phá giá nhằm đối phó với việc bán phá giá. Ngồi ra, thuế đối phó có thể được áp dụng đối với hàng hóa được trợ giá. Tuy nhiên, loại thuế này không được vượt mức chênh lệch do phá giá hay mức trợ giá cho sản phẩm đó.
Các quy tắc này đặt ra hai điều kiện cần được thực hiện trước khi một nước có thể áp dụng các hành động bảo hộ hoặc đánh thuế chống phá giá hoặc thuế đối phó. Một là trước khi áp dụng các biện pháp này, nước nhập khẩu phải thông qua các cuộc điều tra được thực hiện trên phạm vi tồn quốc để xác định được rằng việc tăng mức nhập khẩu sản phẩm ấy đang gây thiệt hại cho công nghiệp nước nhà. Thứ hai là, các chính phủ chỉ có thể khởi sự các cuộc điều tra này trong trường hợp một ngành nào đó ở trong nước hoặc đại diện ngành đó có đơn yêu cầu áp dụng những biện pháp bảo hộ như vậy.
88. Các mục tiêu chính trong các Hiệp định của GATT về nông nghiệp, hàng dệt may là gì ?
Trước đây, các quy định của GATT đặc biệt là quy định cấm sử dụng các biện pháp hạn chế về số lượng không được áp dụng trong hai ngành kinh doanh là nông sản và hàng dệt.
Chương trình cải cách được thực hiện theo Hiệp định về nông nghiệp yêu cầu các nước đã áp dụng những biện pháp hạn chế về khối lượng và các biện pháp hạn chế nhập khẩu khác dỡ bỏ những biện pháp hạn chế ấy. Tuy nhiên, các nước đã áp dụng những biện pháp hạn chế này được phép tăng thuế tương ứng với trị giá sản phẩm nhập khẩu bị hạn chế. Quá trình này được gọi là “thuế hóa”. Do vậy, việc nhập khẩu nông phẩm tại hầu hết các nước chỉ phải chịu thuế và không bị hạn chế bởi các biện pháp khác. Theo chương trình cải cách này, các nước áp dụng chính sách trợ giá đã giảm các mức trợ giá trong nước theo tỷ lệ phần trăm đã được thỏa thuận bởi sự trợ giá này bóp méo thực tiễn thương mại và giảm cả trợ giá xuất khẩu.
Trong lĩnh vực hàng dệt, trước tình trạng một loạt các nước phát triển đang áp dụng các biện pháp hạn chế về số lượng đối với một số loại sản phẩm dệt nhập khẩu từ một số nước đang phát triển được chọn lọc, Hiệp định về hàng dệt, may quy định rằng các biện pháp hạn chế này cần được dỡ bỏ theo các giai đoạn trong một thời gian là 10 năm và kết thúc vào ngày 1/1/2005.
89. Mục đích của Hiệp định về các hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) là gì ?
Các nước thường quy định rằng hàng nhập khẩu cần phải phù hợp với các tiêu chuẩn bắt buộc mà các nước này đưa ra. Các tiêu chuẩn này và các thủ tục hành chính được sử dụng để cưỡng chế việc thực hiện chúng được gọi là các quy định kỹ thuật. Các quy định này được các nước áp dụng để bảo vệ sức khỏe và sự an tồn của những người sử dụng các sản phẩm này nhằm tránh tình trạng lừa lọc và bảo vệ môi trường. Các sản phẩm chịu sự điều chỉnh của các quy định này rất đa dạng, bao gồm từ máy móc và thiết bị dùng trong sản xuất như nồi hơi, thiết bị y tế và thiết bị chế biến thực phẩm cho tới các mặt hàng tiêu dùng như mỹ phẩm, thiết bị điện gia dụng và thậm chí là cả đồ chơi.
Mặc dù các quy định kỹ thuật này được các chính phủ áp dụng để đạt được các mục tiêu chính đáng kể trên, nhưng trên thực tế một số nước đã sử dụng chúng như những hàng rào mậu dịch quốc tế. Các hàng rào phát sinh từ các quy định kỹ thuật này được gọi là các hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT). Các quy tắc quốc tế đã được ban hành để đảm bảo rằng các quy định kỹ thuật này không gây ra những trở ngại không đáng có trong kinh doanh. Các quy tắc này được ghi trong Hiệp định về các hàng rào kỹ thuật trong thương mại.
Mục tiêu cơ bản của hiệp định này là đảm bảo rằng các quy định kỹ thuật không phải là được đề ra và áp dụng để tạo nên các hàng rào cản trở kinh doanh. Để đạt được mục tiêu đó, Hiệp định này yêu cầu các nước xây dựng các quy định kỹ thuật trên cơ sở các tiêu chuẩn quốc tế. Tuy nhiên, Hiệp định này thừa nhận rằng việc sử dụng các tiêu chuẩn hay các quy tắc tầm cỡ quốc tế đôi khi có thể được xem là không phù hợp hoặc không hiệu quả trong việc đạt được các mục tiêu của quốc gia.
Ví dụ, ở nơi vì lý do khí hậu hay địa lý hoặc vì các yếu tố công nghệ cơ bản, việc sử dụng các tiêu chuẩn quốc tế có thể được xem là không phù hợp để phát triển một quy chế kỹ thuật quốc gia hay ở nơi các tiêu chuẩn quốc tế không tồn tại thì các nước tự do phát triển các tiêu chuẩn của quốc gia mình. Tương tự như vậy, một nước có thể thực thi một hệ thống đánh giá sự phù hợp của sản phẩm để xác định liệu sản phẩm đó có phù hợp với một tiêu chuẩn kỹ thuật hay không. Tuy nhiên, ở nơi mà một quy phạm kỹ thuật dự kiến hoặc một hệ thống đánh giá có thể có tác động đáng kể tới kinh doanh thì Hiệp định về các hàng rào kỹ thuật trong thương mại quy định các nước phải:
Công bố dưới dạng dự thảo các quy phạm kỹ thuật, dự kiến các tiêu chuẩn và các hệ thống đánh giá sự phù hợp của sản phẩm.
Cho các bên liên quan một cơ hội hợp lý để bình luận về các bản dự thảo này.
Hồn tất bản dự thảo dựa trên các bình luận đó.
Một vấn đề lớn mà các doanh nghiệp vấp phải trong quá trình xúc tiến xuất khẩu là thiếu thông tin về các tiêu chuẩn y tế và các quy định về vệ sinh có thể áp dụng đối với các sản phẩm của mình trên các thị trường mục tiêu. Để giúp các doanh nghiệp này, Hiệp định về các hàng rào kỹ thuật trong thương mại yêu cầu mỗi nước thành viên thành lập những trạm hỏi đáp để từ đó có thể nắm bắt thông tin về các quy phạm kỹ thuật, các tiêu chuẩn tự nguyện và các thủ tục đánh giá sự phù hợp của sản phẩm cần được thông qua hoặc đề nghị chấp nhận.
90. Các điều khoản chính của Hiệp định về quy chế vệ sinh và kiểm dịch (SPS)
Các loại nông phẩm nhập khẩu như thịt, sản phẩm thịt, các sản phẩm bơ sữa, rau quả và rau quả chế biến v.v… phải phù hợp với các quy định về vệ sinh và kiểm dịch áp dụng tại nước nhập khẩu. Các quy định này được các nước áp dụng nhằm:
Bảo vệ cuộc sống của con người hay động vật khỏi những rủi ro do thức ăn gây ra vì sử dụng các chất phụ gia, các chất gây nhiễm, các độc tố hay các sinh vật gây bệnh, do đó bảo đảm an tồn thực phẩm.
Bảo vệ sức khỏe con người khỏi các bệnh của động vật và cây trồng.
Bảo vệ các động vật và cây trồng khỏi bị sâu và dịch bệnh.
Vì các quy định này được đưa ra nhằm bảo đảm rằng các loại cây trồng nhập khẩu không đem các loại bệnh vào nước nhập khẩu nên chúng được gọi là “các quy định về kiểm dịch”. Thuật ngữ “các quy chế vệ sinh” được sử dụng để nói về các loại quy định mà mục tiêu cơ bản của chúng là nhằm bảo đảm an tồn thực phẩm hay ngăn chặn dịch bệnh phát sinh từ động vật xâm nhập vào nước nhập khẩu. Nhưng trên thực tế, có những nước đã vận dụng các quy chế này làm vật ngụy trang để đưa ra những quy định và áp dụng chúng vào mục đích bảo hộ mậu dịch.
Do đó, Hiệp định về vệ sinh và kiểm dịch đề ra các quy tắc quốc tế đối với việc xây dựng và thực thi các quy định này.
Để đảm bảo rằng các quy định về vệ sinh và kiểm dịch không tạo ra những hàng rào không cần thiết cho hoạt động thương mại, Hiệp định về vệ sinh và kiểm dịch yêu cầu các nước khi ban hành các quy định của mình phải dựa trên “các nguyên tắc có tính khoa học”. Hiệp định này còn cho rằng cần phải có căn cứ chứng minh các quy định vệ sinh và kiểm dịch được ban hành dựa trên các nguyên tắc có tính khoa học, và trong quá trình xây dựng các quy định quốc gia, các nước có liên quan phải dựa trên những tiêu chuẩn và chỉ dẫn quốc tế do các tổ chức dưới đây đề ra:
Ủy ban quy chế thực phẩm của FAQ (đối với thực phẩm).
Văn phòng quốc tế về dịch bệnh (đối với sức khỏe động vật).
Ủy ban quốc tế về bảo vệ thực vật (đối với sức khỏe cây trồng).
Hiệp định về vệ sinh và kiểm dịch quy định rằng một nước có thể không áp dụng các tiêu chuẩn và các chỉ dẫn quốc tế trong việc thực thi các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch nếu cho rằng nước đó cần có “một mức bảo vệ cao hơn”. Mức bảo vệ cao hơn này chỉ có thể có nếu điều đó là có cơ sở khoa học hoặc một nước xác định được rằng mức độ bảo vệ y tế và kiểm dịch cao hơn là phù hợp với họ sau khi đã đánh giá rủi ro có thể xảy ra.
Để bảo đảm rằng tất cả các quyết định đều được đưa ra một cách khách quan, Hiệp định này đưa ra những hướng dẫn nhất định về việc đánh giá những rủi ro với cuộc sống hoặc sức khỏe của người, động vật hoặc cây trồng. Hơn nữa, nó còn đòi hỏi các nước sử dụng những kỹ thuật đánh giá rủi ro do các tổ chức quốc tế xây dựng.
Hiệp định này yêu cầu các nước khi áp dụng những quy chế về vệ sinh và kiểm dịch mà không dựa trên những tiêu chuẩn quốc tế cần phải:
Công bố dưới dạng dự thảo những quy phạm kỹ thuật, tiêu chuẩn và hệ thống đánh giá sự phù hợp của sản phẩm.
Tạo cơ hội hợp lý để các bên khác có liên quan bình luận dự thảo đó.
Xem xét các bình luận ấy khi hồn tất dự thảo.
Hiệp định này yêu cầu mỗi nước thành viên xây dựng những “trạm hỏi đáp” để các doanh nghiệp có thể nhận được thông tin sau đây:
Những quy chế vệ sinh và kiểm dịch đã được áp dụng hoặc đề nghị áp dụng.
Quy trình kiểm tra giám định, sản xuất và cách ly, mức độ sử dụng thuốc trừ sâu cho phép, quy trình sử dụng phụ gia thực phẩm cho phép.
Quy trình đánh giá rủi ro được xây dựng nhằm xác định mức độ phù hợp về vệ sinh và kiểm dịch.
Hiệp định này bao gồm:
Một văn bản khung quy định các nguyên tắc chung về những biện pháp tác động đến thương mại dịch vụ.
Những phụ lục áp dụng cho các ngành cụ thể, đính kèm theo hiệp định.
Những cam kết về tự do hóa cụ thể được ghi vào chương trình của mỗi nước để áp dụng cho các ngành dịch vụ và các ngành phụ trợ.
91. Các điều khoản chính của Hiệp định GATT là gì ?
Quy chế đãi ngộ tối huệ quốc (MFN) và quy chế đãi ngộ quốc gia
Hai nguyên tắc cơ bản này được áp dụng trong buôn bán quốc tế về hàng hóa và hiện nay được áp dụng trong cả lĩnh vực thương mại dịch vụ. Tuy nhiên, các nguyên tắc này đã được sửa đổi cho phù hợp với những đặc điểm của thương mại dịch vụ.
Hiệp định này yêu cầu các nước áp dụng chế độ đãi ngộ tối huệ quốc thông qua việc không phân biệt đối xử giữa các nhà cung cấp sản phẩm và dịch vụ của các nước khác nhau. Tuy nhiên, các nước có thể duy trì các biện pháp không phù hợp với quy chế đãi ngộ tối huệ quốc trong giai đoạn quá độ kéo dài 10 năm.
Quy chế đãi ngộ quốc gia được hiểu là các nước không được đối xử với các nhà cung cấp sản phẩm và dịch vụ của nước ngồi kém hơn so với các nhà cung cấp sản phẩm và dịch vụ trong nước. Tuy nhiên, Hiệp định GATS không quy định nguyên tắc này là một nghĩa vụ bắt buộc mà yêu cầu các nước nêu ra trong các chương trình nhân nhượng của mình về những ngành những điều kiện mà quy chế này sẽ được áp dụng.
Các yêu cầu về tính công khai
Để đảm bảo rằng các nhà cung cấp dịch vụ nước ngồi nắm bắt đầy đủ các quy định được áp dụng trong thương mại dịch vụ, các nước cần phải ban hành tất cả văn bản pháp luật và các quy định liên quan. Mỗi nước còn cần thành lập những “trạm hỏi đáp” có thể cung cấp thông tin về các văn bản pháp luật và các quy định trong khu vực dịch vụ cho các nước thành viên khác.
Thêm vào đó, các nước phát triển cần thành lập “các điểm liên lạc” để từ đó các nhà cung cấp dịch vụ tại các nước đang phát triển có thể nắm bắt thông tin về khả năng cung cấp công nghệ dịch vụ và các khía cạnh thương mại, và kỹ thuật trong khâu cung cấp dịch vụ.
Tăng cường tham gia của các nước đang phát triển
Hiệp định GATS ghi nhận rằng do ngành dịch vụ của các nước đang phát triển chưa phát triển đầy đủ nên các nước này có thể phải duy trì các mức độ bảo hộ cao hơn. Do vậy, GATS quy định rằng các nước này cần phải linh hoạt khi đưa ra các cam kết tự do hóa để số ngành được mở cửa cho sự cạnh tranh của các dịch vụ nhập khẩu ít hơn và đặt ra những điều kiện cần thiết cho các nhà cung cấp nước ngồi muốn đầu tư hay thành lập chi nhánh ở nước mình, nhằm bảo đảm cho việc chuyển giao công nghệ hoặc các mục tiêu phát triển khác.
Các cam kết tự do hóa
Các cam kết tự do hóa cụ thể mà các nước đưa ra trong vòng đàm phán Uruguay đều được ghi trong các chương trình nhân nhượng của mỗi nước. Các chương trình này nêu ra các điều kiện mà theo đó các nước nhất trí mở cửa thị trường và áp dụng quy chế đãi ngộ quốc gia thông qua việc xóa bỏ hay giảm bớt sự phân biệt đối xử đối với các nhà cung cấp nước ngồi so với các nhà cung cấp trong nước trong từng ngành và qua một trong bốn phương thức kể trên. Kể từ khi vòng đàm phán Uruguay kết thúc tới nay các cuộc thương lượng về đẩy mạnh tự do hóa mậu dịch đã được tập trung vào các khu vực viễn thông và dịch vụ tài chính.
Hiệp định GATS còn cấm các nước không được áp dụng các biện pháp hạn chế việc chuyển tiền và thanh tốn quốc tế (trừ trường hợp khó khăn về cán cân thanh tốn) trong các ngành mà các nước này đã đưa ra cam kết tự do hóa.
Các hành vi cố ý làm giả và cướp đoạt trong lĩnh vực thương mại sẽ bị xử phạt nặng.
Những bước quá độ. Các điều khoản của hiệp định này đang được áp dụng cho tất cả các nước phát triển là thành viên của WTO. Các nước đang phát triển có một thời kỳ quá độ là 5 năm (cho đến 1/1/2000) để các văn bản pháp luật và thực tiễn của họ phù hợp với những điều khoản của hiệp định. Đối với những nước kém phát triển nhất, thời kỳ này là 11 năm (cho đến 1/1/2006).
Các nước đang phát triển hiện nay chỉ áp dụng việc bảo hộ sáng chế phát minh đối với phương pháp sản xuất và không áp dụng đối với sản phẩm, trong một số lĩnh vực công nghệ sẽ phải áp dụng việc bảo hộ sáng chế phát minh đối với sản phẩm trong vòng 10 năm tới. Tuy nhiên, trong lĩnh vực dược phẩm và hóa phẩm dùng cho nông nghiệp, họ sẽ phải áp dụng dự báo việc đó vào cuối thời kỳ này, không những đối với những sáng chế mới mà cả những sáng chế được thực hiện trong thời kỳ quá độ.
92. Các tiêu chuẩn bảo hộ tối thiểu nào được Hiệp định TRIPS đề ra đối với các quyền khác nhau ?
Các tiêu chuẩn tối thiểu mà hiệp định TRIPS đề ra đối với quyền sở hữu các tài sản trí tuệ khác nhau được mô tả dưới đây:
Bằng sáng chế. Bằng sáng chế xác định quyền sở hữu sáng chế. Hiệp định TRIPS quy định rằng một sáng chế cần đăng ký bằng sáng chế phải là sáng chế mới, có liên quan tới một bước phát minh và có thể ứng dụng trong công nghiệp. Hiệp định này còn quy định rằng các nước sẽ cấp bằng sáng chế cho các phát minh trong tất cả các lĩnh vực của công nghệ, các sản phẩm và các phương pháp kể cả các phương pháp được sử dụng để chế tạo ra sản phẩm.
Hơn nữa, bằng sáng chế cần được cấp không phân biệt nơi phát minh, cũng không phân biệt sản phẩm đó được nhập khẩu hay sản xuất trong nước.
Các sản phẩm, các phương pháp sản xuất mà các nước được phép không cần cấp bằng sáng chế chỉ bao gồm các phương pháp chẩn đốn, trị liệu và phẫu thuật để chữa bệnh cho người; thực vật và động vật không phải là vi sinh vật, chủ yếu là các phương pháp sinh học để sản xuất thực vật và động vật, trừ các phương pháp phi sinh học và vi sinh.
Tuy nhiên, nếu một nước không đưa các loại thực vật vào được cấp bằng sáng chế, thì nước này phải áp dụng các biện pháp bảo hộ theo hệ thống sui generis.
Bản quyền tác giả. Bản quyền tác giả bảo vệ các công trình trong lĩnh vực văn học, khoa học và nghệ thuật dù dưới phương thức, hình thức thể hiện nào. Tuy nhiên, đối với một công trình cần bảo vệ bản quyền tác giả, nó phải là công trình sáng tạo nguyên bản.
Những người sở hữu bản quyền tác giả của một công trình được bảo vệ có quyền ngăn cản người khác sử dụng chúng nếu không có sự cho phép của mình. Các hành vi cần có sự ủy quyền của các chủ sở hữu bản quyền tác giả là việc tái sản xuất (sao chụp hay tái sản xuất tác phẩm); trình diễn tác phẩm trước công chúng (tức là trong một buổi biểu diễn hay một buổi hòa nhạc); ghi âm tác phẩm (theo ngôn ngữ kỹ thuật của luật bản quyền là ghi âm); xây dựng phim ảnh (thường gọi là “tác phẩm điện ảnh” theo ngôn ngữ kỹ thuật); truyền thanh và truyền hình tác phẩm; dịch và phỏng dịch tác phẩm.
Hiệp định TRIPS còn quy định các chương trình máy vi tính cần được xem là các tác phẩm văn hóa và được bảo vệ theo Luật bản quyền quốc gia.
Kiểu dáng công nghiệp. Hiệp định TRIPS quy định nghĩa vụ bảo hộ các kiểu dáng công nghiệp mới hay nguyên gốc đối với các nước thành viên. Do vậy, các kiểu dáng này cần phải là mới hoặc nguyên bản để có đủ điều kiện được bảo hộ. Người chủ sở hữu kiểu dáng đã được bảo hộ có độc quyền sử dụng chúng và có thể ngăn chặn người khác sản xuất, bán hoặc nhập khẩu những mặt hàng mang hình tượng hoặc tương tự một kiểu dáng sao chép, hầu như sao chép của kiểu dáng được bảo hộ, nếu không có sự thỏa thuận của tác giả.
Sơ đồ thiết kế mạch tổ hợp. Trừ trường hợp có quy định khác, Hiệp định TRIPS yêu cầu các nước bảo hộ sơ đồ thiết kế mạch tổ hợp phù hợp với Hiệp định Oasington về tài sản trí tuệ trong lĩnh vực mạch tổ hợp (đã được bàn bạc vào năm 1989).
Nhãn hiệu thương mại. Hiệp định TRIPS quy định rằng các dấu hiệu hay sự kết hợp các dấu hiệu để phân biệt hàng hóa hay dịch vụ của một cơ sở sản xuất kinh doanh này với một cơ sở sản xuất kinh doanh khác có thể được đăng ký như là nhãn hiệu thương mại. Các dấu hiệu này bao gồm tên, chữ, mã số, hình vẽ và sự kết hợp các màu sắc.
Chủ sở hữu các nhãn hiệu thương mại có độc quyền ngăn chặn người khác sử dụng các dấu hiệu “hàng hóa giống hệt hay tương tự” với nhãn hiệu thương mại đã được đăng ký bởi việc sử dụng như vậy có thể sẽ dẫn tới sự nhầm lẫn. Một nước có thể quy định rằng một nhãn hiệu đã được sử dụng trong một giai đoạn cũng có thể được phép đăng ký.
Các dấu hiệu về địa lý. Các dấu hiệu này nhằm thông báo cho người tiêu dùng biết rằng một hàng hóa có chất lượng, danh tiếng hay các đặc tính khác về cơ bản có liên quan tới xuất xứ địa lý. Hiệp định TRIPS quy định rằng các nước không được cho phép đăng ký các nhãn hiệu thương mại có chỉ định sai về xuất xứ địa lý của hàng hóa. Ví dụ điển hình nhất đó là “Champagne”, một loại rượu vang được sản xuất tại một vùng nhất định của Pháp. Do vậy, về nguyên tắc không được gọi rượu vang sản xuất ở các nơi khác (như tại Achentina hay Mỹ) là Champagne, thậm chí mặc dù tại nước sản xuất, rượu vang này có thể được so sánh như rượu Champagne của Pháp.
Thông tin bí mật. Hiệp định TRIPS đề ra các điều khoản mà lần đầu tiên trong công pháp quốc tế quy định rõ ràng về việc bảo vệ các thông tin cấm tiết lộ, đó là các thông tin mật, có giá trị thương mại và vì tính bí mật của chúng nên cần có những biện pháp hợp lý để bảo vệ chúng. Hiệp định TRIPS không yêu cầu coi thông tin không được tiết lộ như là một hình thức tài sản, song quy định rằng người có nhiệm vụ pháp lý về việc kiểm sốt những thông tin này cần phải có trách nhiệm ngăn chặn sự tiết lộ không cho người khác mua và sử dụng thông tin mà không được sự thỏa thuận của người sở hữu chúng bằng một phương thức trái với tập quán thương mại trung thực.
93. Các thời hạn bảo hộ tối thiểu mà Hiệp định TRIPS đề ra đối với các quyền sở hữu tài sản trí tuệ khác nhau là bao lâu ?
Thời hạn tối thiểu. Các quyền sở hữu tài sản trí tuệ được mô tả trên (ngoại trừ các dấu hiệu về địa lý và thông tin cấm tiết lộ) đều bị giới hạn về thời gian. Hiệp định TRIPS đề ra các thời hạn tối thiểu đối với các quyền sở hữu trí tuệ cần phải được bảo hộ. Cụ thể là:
Bằng sáng chế
20 năm kể từ ngày nộp hồ sơ xin cấp bằng sáng chế
Bản quyền tác giả
Các tác phẩm ngồi tác phẩm điện ảnh và nhiếp ảnh: 50 năm kể từ ngày được phép ấn hành hoặc tuổi thọ của tác giả cộng 50 năm
Văn hóa và nghệ thuật
Tác phẩm điện ảnh: 50 năm sau khi tác phẩm được trình chiếu trước công chúng hoặc nếu không được trình chiếu thì sau khi sáng tạo ra tác phẩm.
Tác phẩm nhiếp ảnh: 25 năm sau khi sáng tạo tác phẩm
Truyền thanh và truyền hình
20 năm kể từ kết thúc năm lịch mà tác phẩm đó được truyền thanh hoặc truyền hình
Kiểu dáng công nghiệp
ít nhất 10 năm
Sơ đồ thiết kế mạch tổ hợp
10 năm kể từ ngày đăng ký; còn ở nơi không đòi hỏi đăng ký thì là 10 năm kể từ ngày sử dụng đầu tiên
94. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) có lợi gì từ Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) ?
Trong xu thế tồn cầu hóa về kinh tế ngày càng gia tăng, các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng lệ thuộc vào buôn bán quốc tế với tư cách là các nhà xuất khẩu và các nhà nhập khẩu. Hệ thống pháp lý của WTO đem lại lợi ích cho cả các nhà xuất khẩu và các nhà nhập khẩu.
Đối với nhà xuất khẩu, lợi thế chính mà hệ thống này đem lại là sự an tồn của việc thâm nhập thị trường.
Trong thương mại hàng hóa, vòng đàm phán Uruguay đã yêu cầu các nước phát triển hạn chế việc tăng thuế đối với hầu hết hàng hóa và yêu cầu các nước đang phát triển, các nền kinh tế đang chuyển đổi hạn chế việc tăng thuế đối với phần lớn hàng hóa.
Các nước bảo đảm rằng việc mở cửa thị trường hơn nữa bằng cách giảm thuế nhập khẩu như đã nhất trí trong vòng đàm phán Uruguay sẽ không bị gián đoạn bởi các biện pháp tăng thuế bất ngờ hay việc áp dụng các biện pháp hạn chế khác của các nước nhập khẩu. Trong thương mại dịch vụ, các nước đã cam kết không đưa ra những hạn chế đối với việc nhập khẩu các sản phẩm dịch vụ và đối với các nhà cung cấp dịch vụ nước ngồi vượt quá những điều kiện và giới hạn quy định trong các chương trình quốc gia của mình.
Hệ thống pháp lý của WTO còn tạo ra sự ổn định cho việc thâm nhập vào các thị trường xuất khẩu bằng cách yêu cầu tất cả các nước áp dụng tại đường biên giới một loạt các quy định thống nhất được đề ra trong các hiệp định khác nhau. Do vậy, các nước phải đảm bảo rằng các quy định về việc xác định giá trị đánh thuế vì các mục đích hải quan, về việc kiểm tra nhằm xác định xem sản phẩm có phù hợp với các tiêu chuẩn bắt buộc hay không và việc cấp giấy phép nhập khẩu là phù hợp với các điều khoản của các hiệp định nêu trên. Việc áp dụng các quy định thống nhất này sẽ có ích cho các doanh nghiệp xuất khẩu vì những quy định chồng chéo của các thị trường khác nhau bị xóa bỏ.
Đối với nhà nhập khẩu nguyên liệu, các sản phẩm trung gian và các dịch vụ sử dụng trong sản xuất, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có lợi từ các quy định trong hệ thống pháp lý của WTO. Các quy định cơ bản của hệ thống này quy định việc cho phép nhập khẩu không bị hạn chế nữa mà chỉ cần nộp thuế và cam kết rằng các quy định quốc gia được áp dụng ở đường biên cần phải phù hợp với các quy định thống nhất được đề ra trong các hiệp định đó nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động nhập khẩu. Các quy định này giúp các ngành xuất khẩu an tâm rằng họ có thể nhanh chóng đạt được yêu cầu của mình với mức giá cạnh tranh. Hơn nữa, việc hạn chế mức thuế bảo đảm cho các nhà nhập khẩu rằng chi phí nhập khẩu sẽ không tăng bởi việc áp đặt mức thuế nhập khẩu cao hơn.
Ngồi những mặt có lợi này, hệ thống pháp lý của WTO còn đem lại những quyền nhất định có lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Ví dụ, hệ thống pháp lý WTO cho phép các doanh nghiệp có quyền đề nghị chính phủ nước mình áp dụng các biện pháp hạn chế nhập khẩu khi phát hiện rằng mình không có khả năng đứng vững trước sự cạnh tranh do hàng nhập tăng lên bởi các biện pháp tự do hóa mà chính phủ thực hiện đem lại. Trong tình thế đó, các doanh nghiệp có thể đề nghị áp dụng các mức thuế chống phá giá đối với hàng nhập khẩu được bán phá giá và đề nghị đánh thuế đối phó đối với các sản phẩm được nhập khẩu với mức giá cực thấp vì được trợ giá. Các quyền này chỉ có thể áp dụng trong những điều kiện nhất định. Việc đề nghị chính phủ áp dụng các biện pháp trên có thể được đưa ra nếu được sự ủng hộ của các doanh nghiệp đang đóng góp một phần lớn vào sản xuất trong nước và họ có thể chứng minh rằng việc tăng mức nhập khẩu mặt hàng đó đang gây thiệt hại cho một ngành nào đó bởi sự suy giảm của sản xuất, lợi nhuận hoặc việc làm.
Các doanh nghiệp và chính phủ các nước còn có quyền đưa ra bằng chứng và bảo vệ lợi ích của mình trong các cuộc điều tra do các nước mà hàng hóa của doanh nghiệp được xuất khẩu tới đó tiến hành nhằm áp dụng các biện pháp bảo hộ, chống phá giá hay đánh thuế đối phó đối với nước xuất khẩu. Tuy nhiên, khi các nhà chức trách của nước nhập khẩu thất bại trong việc sử dụng quyền của họ thì các doanh nghiệp xuất khẩu không thể trực tiếp đòi các nhà chức trách đó bồi thường mà họ phải đệ trình vấn đề này lên chính phủ nước mình để vấn đề được giải quyết trên cơ sở song phương với chính phủ của nước nhập khẩu và nếu cần, có thể khởi kiện theo thủ tục giải quyết tranh chấp và bất đồng của WTO.
VỀ TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ (ITC)
TRỰC THUỘC UNCTAD/WTO
Trung tâm Thương mại quốc tế (ITC) trực thuộc UNCTAD/WTO là một tổ chức trong hệ thống Liên Hợp quốc về sự hợp tác kỹ thuật với các nước đang phát triển nhằm thúc đẩy mậu dịch quốc tế. ITC được thành lập bởi Hiệp định chung về Thương mại và Thuế quan (GATT) năm 1964 và kể từ năm 1968 đã được điều hành chung bởi GATT (hiện nay là Tổ chức Thương mại Thế giới, gọi tắt là WTO) và Liên hiệp quốc (UN). ITC hoạt động thông qua Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD). Là một cơ quan hành động của Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP), ITC chịu trách nhiệm trực tiếp về việc thực hiện các dự án liên quan đến việc xúc tiến thương mại do UNDP tài trợ tại các quốc gia đang phát triển và các nền kinh tế đang trong thời kỳ chuyển đổi.
ITC hợp tác với các nước đang phát triển và các nền kinh tế đang chuyển đổi để thiết lập các chương trình xúc tiến thương mại nhằm giúp họ mở rộng xuất khẩu và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động nhập khẩu của họ. Việc hợp tác này bao trùm sáu lĩnh vực:
Phát triển sản phẩm và thị trường. Giúp tìm thị trường xuất khẩu trực tiếp cho các doanh nghiệp thông qua tư vấn về phát triển sản phẩm, làm cho hàng hóa sản xuất và các dịch vụ thích ứng với thị trường thế giới.
Phát triển các dịch vụ xúc tiến thương mại. Tạo lập và thúc đẩy dịch vụ xúc tiến cho các quan hệ thương mại giữa các doanh nghiệp với nước ngồi do các tổ chức tư nhân và tổ chức nhà nước ở cấp vùng và cấp quốc gia cung cấp.
Cung cấp thông tin thương mại. Thiết lập các dịch vụ thông tin thường xuyên về thương mại quốc tế, phổ biến các thông tin về sản phẩm, dịch vụ, thị trường và các chức năng thương mại cho các doanh nghiệp và các tổ chức thương mại khác.
Phát triển nguồn nhân lực. Giúp các nước tăng cường khả năng trong việc đào tạo nghiệp vụ ngoại thương và tổ chức đào tạo trực tiếp cho các doanh nghiệp về xuất khẩu, nhập khẩu.
Quản lý cung cấp và mua bán quốc tế. Áp dụng các hệ thống nhập khẩu hữu hiệu nhằm tiết kiệm chi phí và các quy tắc trong các doanh nghiệp tư nhân, các tổ chức kinh doanh nhà nước bằng cách phát triển mạnh các dịch vụ tư vấn do các tổ chức mua bán trong nước cung cấp bao gồm cả tư nhân và nhà nước.
Đánh giá các nhu cầu và thiết kế chương trình xúc tiến thương mại. Xây dựng các khái niệm và các chương trình xúc tiến thương mại trong nước và trong khu vực một cách có hiệu quả trên cơ sở phân tích các tiềm năng, các hạn chế về mặt cung cấp và xác định các yêu cầu hợp tác kỹ thuật có liên quan.
Ngồi các dự án hợp tác kỹ thuật cụ thể với từng nước đang phát triển và các nền kinh tế chuyển đổi, hoặc các nhóm nước, ITC luôn luôn sẵn sàng cung cấp các dịch vụ từ trụ sở của nó tại Giơ-ne-vơ cho tất cả các nước. Điều này bao gồm các ấn phẩm về xúc tiến thương mại, phát triển xuất khẩu, tiếp thị quốc tế, mua bán quốc tế, quản lý cung cấp và đào tạo ngoại thương, thông tin thương mại và dịch vụ thống kê thương mại các loại.
Cơ quan quản lý của ITC là người quyết định những hướng dẫn phong phú về mặt chính sách đối với các dự án hợp tác kỹ thuật của ITC. Nhóm tư vấn chung về ITC là cơ quan giới thiệu các chương trình công tác của ITC. Các phiên họp thường nên liên Chính phủ của các nước thành viên là cơ quan quyết định các chương trình công tác đó.
Đứng đầu ITC là giám đốc điều hành. Số lượng nhân viên làm việc trong trụ sở của ITC về lĩnh vực này là vài trăm người. Ngồi ra, có nhiều nhà tư vấn được phân công phụ trách các dự án của ITC tại các nước đang phát triển và các nền kinh tế đang chuyển đổi.
Nguồn International Trade Center UNCTAD/WTO Geneva, Switzerland/Vietnam Trade Network
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BÍ QUYẾT THƯƠNG MẠI Hỏi đáp xuất khẩu cho doanh nghiệp vừa và nhỏ.doc