Đề tài Biện pháp phát triển marketing du lịch tại Cao Bằng

Tóm lại, các chính sách Marketing cần được tiến hành đồng bộ, triệt để, thường xuyên kiểm tra, giám sát và linh hoạt trong việc thực hiện. Trong điều kiện ngân sách và vốn đầu tư còn hạn chế, thì việc đầu tư có trọng điểm và đầu tư có chất lượng là quan trọng hơn cả. Thiết lập chính sách Marketing thiết thực và cụ thể để có thể trình xin được nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương hoặc các tổ chức quốc tế. Mọi hoạt động trong kinh doanh du lịch tư ̀ hoa ̣ ch đi ̣ nh chi ́nh sa ́ ch đê ́ n tô ̉ ng kê ́ t hoa ̣ t đô ̣ ng cần được giám sát chặt chẽ, thường xuyên tiến hành kiểm tra để phát hiện sai phạm, điều chỉnh kịp thời. Công ta ́ c M arketing du lịch cần được tiến hành thường xuyên, đều đặn cu ̀ ng ca ́ c biê ̣ n pha ́ p ư u tiên nguồn vốn ngân sách để đầu tư cơ sở hạ tầng cho đường giao thông, điện, nước, xúc tiến quảng bá du lịch; đào tạo, dạy nghề, hướng dẫn tổ chức các hoạt động kinh doanh dịch vụ phục vụ khách du lịch; chú trọng hướng dẫn nhân dân tham gia hoạt động du lịch cộng đồng ở các làng bản dân tộc, phát triển du lịch bền vững. Các chính sách Marketing - Mix có mối quan hệ chặt chẽ và bổ sung cho nhau. Thực hiện tốt chính sách sản phẩm, chính là góp phần thúc đẩy chính sách quảng bá. Làm tốt chính sách quảng bá, cũng chính là đưa hình ảnh sản phẩm du lịch Cao Bằng đến với du khách một cách rõ ràng, chuyên nghiệp và gần gũi.

pdf111 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2961 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Biện pháp phát triển marketing du lịch tại Cao Bằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ây dựng cơ sở hạ tầng và vật chất, kỹ thuật du lịch, đặc biệt là hệ thống khách sạn, nhà hàng và trung tâm vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng cho du khách. Với các điểm du lịch tự nhiên và sinh thái, du lịch mạo hiểm, nên giữ nguyên phong cảnh hoang sơ, tự nhiên, hoặc cải tạo xây dựng phù hợp với cảnh quan thiên nhiên như nhà sàn, thôn bản, .. Về cụm du lịch, trong thời gian tới, tỉnh Cao Bằng nên tập trung đầu tư cho cơ sở hạ tầng và dịch vụ tại các cụm du lịch sau: + Cụm du lịch thị xã Cao Bằng và vùng phụ cận, xác định như cụm du lịch trung tâm, đầu mối điều hành mọi hoạt động du lịch của tỉnh. Trong đó tập trung chủ yếu là: tham quan di tích, danh thắng; du lịch văn hóa, lễ hội; du lịch đô thị mua sắm; du lịch quá cảnh sang Trung Quốc; + Cụm di tích Pác Bó: Là cụm di tích quan trọng và giá trị nhất, cần bảo tồn, tôn tạo và phát huy tác dụng của khu di tích, việc xây dựng các công trình nghỉ dưỡng cũng cần quan tâm việc không phá vỡ sự uy nghiêm của nơi đây. Các loại hình du lịch tại khu vực này: Du lịch tham quan di tích, danh thắng; du lịch tham quan nghiên cứu; du lịch văn hóa; du lịch hội nghị, hội thảo; + Cụm du lịch thác Bản Giốc: định hướng phát triển cụm du lịch danh thắng, tập trung khai thác các loại hình du lịch tham quan thắng cảnh, du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, nghỉ mát, tham quan bản làng, thám hiểm; Tổ chức tuyến du lịch, gồm có tuyến du lịch nội tỉnh, liên tỉnh, liên vùng và quốc tế. 79 + Du lịch nội tỉnh: Đẩy mạnh đầu tư cho các tuyến chính hiện có, đa dạng hóa và nâng cao sản phẩm tại ác tuyến điểm, trong đó các tuyến chủ đạo (main tourist route) là:  Thị xã Cao Bằng – Hòa An – Hà Quảng  Thị xã Cao Bằng – Trùng Khánh  Thị xã Cao Bằng – Nguyên Bình – Phja Đén  Thị xã Cao Bằng – Quảng Uyên – Tà Lùng – Quá cảnh + Du lịch liên tỉnh: Đẩy mạnh và phát triển các tuyến đã có  Hà Nội – Thái Nguyên – Bắc Kạn – Cao Bằng  Cao Bằng – Lạng Sơn – Quảng Ninh  Cao Bằng – Hà Giang – Tây Bắc + Du lịch quốc tế: Phát huy thế mạnh của một tỉnh biên giới có nhiều cửa khẩu thông với nước bạn Trung Quốc, là thị trường thuận lợi đưa khách du lịch Trung Quốc vào Việt Nam và đưa khách Việt Nam sang Trung Quốc, theo chương trình tối thiểu một ngày tham quan mua sắm, đến các chương trình nhiều ngày. Tập trung đẩy mạnh các tuyến du lịch quá cảnh:  Thị xã Cao Bằng – Nà Po  Thị xã Cao Bằng – Long Châu  Thị xã Cao Bằng – Nam Ninh – Bắc Hải  Thị xã Cao Bằng – Nam Ninh – Quế Lâm b. Tối đa hoá hiệu quả từ tài nguyên du lịch , đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch Sản phẩm du lịch Cao Bằng có tiềm năng của mô hình 3H, 6S điển hình (như trình bày ở chương I), cần phát huy ưu điểm của các mô hình trên trong việc phát triển chính sách sản phẩm . Việc phát huy các sản phẩm du lịch sẵn có và nghiên cứu thêm các loại hình sản phẩm và dịch vụ du lịch mới cũng cần lưu ý đến hai mô hình trên. Về sản phẩm du lịch hữu hình , bên cạnh việc phát triển cơ sở vật chất , cần tập trung phát triển đa dạng hoá các sản phẩm nông sản, đặc sản địa phương như 80 sản phẩm thổ cẩm, sản phẩm rèn, nâng cao thương hiệu của sản phẩm và uy tín với khách hàng; Các dịch vụ triển lãm, trưng bày sản phẩm địa phương tại các điểm kinh doanh du lịch chưa được khai thác và đầu tư hợp lý, trong khi khách du lịch có nhu cầu cao, vì vậy cần chú trọng công tác bày bán các hiện vật và thổ sản, mang tính tập trung và phong phú cao. Đưa mua sắm vào chương trình tour du lịch, thoả mãn nhu cầu tham quan, mua sắm tìm hiểu của khách và tăng thu cho một bộ phận người dân trong tỉnh. Về sản phẩm du lịch vô hình, trước hết, cần tôn tạo các di tích lịch sử và các lễ hội truyền thống, phát huy và giữ gìn bản sắc dân tộc và truyền thống văn hóa độc đáo. Kết hợp các di sản văn hoá phi vật thể trong các gói tour, như kết hợp với đoàn văn công tỉnh hoặc tổ chức một bộ phận nhân lực cho hoạt động giao lưu, múa hát lửa trại; kể các câu chuyện truyền thuyết , dân gian của người bản địa và những nét đặc sắc trong văn hoá truyền thống , vừa khách du lịch thích thú, vừa nâng cao được bản sắc dân tộc. Có thể đa dạng hoá bằng cách khai thác tối đa và hợp lý các tài nguyên thiên nhiên của Cao Bằng, trong đó các dịch vụ như chữa bệnh bằng rễ cây thuốc, tắm suối nước khoáng là những loại hình dịch vụ có tiềm năng phát triển nhưng chưa có sự đầu tư hợp lý, mà hiện nay nhu cầu của du khách cho những loại hình này rất cao. Bên cạnh đó , cần chọn lọc và đưa ra thực hiện các dự án mẫu về du lịch sinh thái, văn hoá, du lịch leo núi. Ưu tiên đầu tư cho các dự án khu du lịch, cụm du lịch, tuyến du lịch , các điểm du lịch leo núi , câu cá, các khu du lịch nghỉ dưỡng , du lịch sức khoẻ , giải trí , thể thao nhằm nâng cao khả năng thu hút khách trong và ngoài nước. Việc tạo ra các sản phẩm du lịch đa dạng , hấp dẫn du khách sẽ làm tăng th ời gian lưu trú và mức chi tiêu của du khách , cũng như để khách đến Cao Bằng nhiều lần. Việc đẩy mạnh các dịch vụ phụ trợ cho du lịch, như cho thuê xe đạp đôi, thuê xe xích lô, thuê hướng dẫn viên người địa phương, các dịch vụ giải trí và mua sắm,… cần được chú trọng phát huy hơn nữa, vì các hoạt động này có vai trò thúc đẩy và làm phong phú cho hoạt động du lịch và có tác động hệ thống đến nhiều 81 ngành nghề và lĩnh vực khác . Tuy nhiên cần xây dựng và phát triển đồng bộ, có kế hoạch thì mới có thể phát triển hài hoà và hợp lý. 4.3.4.2. Chính sách xúc tiến, quảng bá du lịch Hiện nay , để có thể nâng cao doanh thu và số lượng khách du lịch đến với Cao Bằng, giải pháp tích cực thâm nhập, mở rộng thị trường du lịch quốc tế, coi trọng thị trường nội địa và đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá du lịch là một vấn đề rất được quan tâm. Đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du lịch để nâng cao hình ảnh du lịch Việt Nam và quảng bá du lịch sản phẩm du lịch Cao Bằng; giới thiệu lịch sử và nền văn hoá dân tộc đặc sắc của Cao Bằng: Thứ nhất, tăng cường thông tin về du lịch cho du khách qua các hình thức: Biển chỉ dẫn, biển quảng bá tấm lớn, hội nghị chủ đề xúc tiến về du lịch, các ấn phẩm xúc tiến du lịch Cao Bằng. Tăng cường các công tác tuyên truyền xúc tiến truyền thống, tiếp tục phát hành những ấn phẩm có chất lượng, chuyển tải được thông tin về con người và đất Cao Bằng, các thông tin chi tiết về tour, tuyến, điểm du lịch, cập nhật thông tin mới thường xuyên; phát hành những bộ phim về du lịch Cao Bằng; Thứ hai, với đối tượng khách nước ngoài, tiến hành quảng bá du lịch ra các nước trên thế giới. Với đối tượng khách Châu Âu, châu Á – Thái Bình Dương, tập trung kinh phí thuê một công ty quảng cáo du lịch chuyên nghiệp của nước ngoài sẽ mang lại hiệu quả cao, có thể tận dụng được cách nhìn qua con mắt và sự chuyên nghiệp của người nước ngoài. Chi phí này không chỉ cao đối với riêng tỉnh Cao Bằng mà còn là thách thức đối với du lịch Việt Nam nói chung, tuy nhiên về lâu dài, đây là một biện pháp hiệu quả; Đối với các du khách Trung Quốc, để có thể mở rộng thị trường, nên mở một số văn phòng đại diện tại Quảng Tây, thực hiện các chức năng xúc tiến, tiếp thị và dịch vụ lữ hành; Thứ ba, quảng bá qua Website, E-mail như các công cụ chính nhằm giới thiệu chung hình ảnh con người, cảnh quan thiên nhiên, phong tục tập quán, lễ hội, sự kiện văn hóa du lịch nổi tiếng, hấp dẫn; trình bày bằng nhiều ngôn ngữ và hình ảnh để khách hàng dễ dàng truy cập, nắm bắt thông tin, liên kết với các trang Web nổi tiếng trong nước như website của Tổng cụ du lịch, Hiệp hội du lịch, … và liên 82 kết với các trang website của các địa điểm du lịch nổi tiếng trong nước; Hướng tới thị trường khách nước ngoài thì quảng cáo trên các trang website của nước ngoài để du khách nước ngoài dễ dàng tìm kiếm hoặc sử dụng các từ khoá tiếng Anh thông dụng. Việc xây dựng website riêng về quảng bá du lịch Cao Bằng rất quan trọng, tại đó các thông tin về Cao Bằng, lộ trình tuyến du lịch, dịch vụ ... được thể hiện rõ để khách du lịch có thể tham khảo, về việc xây dựng website cần tiến hành khẩn trương, sáng tạo, chuyên nghiệp và có thể học tập kinh nghiệm của các tỉnh khác; Thứ tư, quảng bá qua các lễ hội, sự kiện có chọn lọc trong và ngoài nước như các hội chợ biên giới, các sự kiện thể thao giao hữu ... Những tờ rơi, băng rôn, khẩu hiệu với những độc đáo riêng sẽ thu hút được khách du lịch; Làm tốt công tác tuyên truyền về du lịch, tổ chức cuộc thi tìm hiểu, sáng tác tác phẩm về đề tài du lịch; lồng ghép du lịch với các hoạt động văn hoá-nghệ thuật-thể thao. Thứ năm, cần xây dựng thương hiệu qua đó tạo điều kiện quảng bá du lịch. Cao Bằng có nhiều điểm đặc trưng độc đáo, tuy nhiên vẫn chưa có hình ảnh hay biểu tượng riêng về thương hiệu du lịch của mình. Biểu tượng đó sẽ thể hiện hình ảnh chung nhất về mảnh đất và con người Cao Bằng. Theo điều tra cho thấy, trong các hình ảnh quảng bá thì du khách thích thú với hình ảnh những cô gái, ông bà cụ và trẻ nhỏ với nụ cười tươi hơn là những hình ảnh về thiên nhiên, núi rừng, nên xây dựng những biểu tượng và hình ảnh quảng bá bằng hình ảnh cuộc sống hạnh phúc, tâm hồn thư thái và tinh thần lạc quan của con người sẽ làm du khách thấy dễ chịu và thân thiện, có thiện cảm cao hơn (Phụ lục 2). Do đó phải nhận thức đúng đắn và nắm bắt cơ hội để xây dựng hình ảnh, đưa Cao Bằng đến với khách du lịch một hình ảnh cô đọng, hàm nghĩa. Thứ sáu , bản thân mỗi cá nhân là một tuyên truyền viên hiệu quả, vì thế những sinh viên, học sinh, cán bộ người Cao Bằng đi công tác, làm việc, học tập tại các địa phương khác cần tích cực hơn nữa trong việc tuyên truyền với bạn bè các tỉnh khác về tiềm năng và ưu thế của địa phương. Thứ bảy , chú trọng hơn đến công tác xúc tiến và bán hàng . Qua bán hàng trực tiếp, người cung ứng cần lắng nghe nguyện vọng của khách h àng để hoàn thiện thêm dịch vụ và cung cấp phù hợp nhất cho khách ; Trong quá trình cung cấp dịch 83 vụ, không ngừng tiến hành các biện pháp xúc tiến để quảng bá đến khách hàng , như giảm giá tour, khuyến mại dịch vụ, tặng các sản phẩm địa phương. 4.3.4.3. Chính sách giá và chính sách phân phối  Chính sách giá: Các đơn vị kinh doanh nên áp dụng chính sách giá phân biệt cho từng phân đoạn và đối tượng khách . Chính sách giá cao cấp đối với đối tượng khách nhóm 1 (như đã đề cập ở chương III ), đi kèm với chất lượng dịch vụ tốt và cao cấp ; Không nên lạm dụng chính sách giá cắt cổ , giá khai thác và chính sách giá bán đắt . Chính sách giá phù hợp và giá ưu đãi , giá trung bình cho các đối tượng khách thuộc nhóm 2. Việc tính toán các chi phí về giá để đảm bảo mục đích của doanh nghiệp kinh doanh và trong mức chấp nhận của du khách , nghĩa là chất lượng dịch vụ như thế nào thì đi kèm với mức giá thế đó. Song song với việc giảm giá thành tour , tiết kiệm chi phí đầu vào và kết hợp với các đơn vị cung ứng hàng hoá , mua sắm , giải trí khác. Chính sách giá cần được tính toán và hoạch định trên cơ sở nghiên cứu cơ cấu chi tiêu của khách, tận thu của khách du lịch. Riêng chi phí bảo tồn, chi phí phục vụ, thu vé tham quan, .. cần được tính toán cho hợp lý, tránh việc tăng phí thu của khách du lịch.  Chính sách phân phối Các công ty du lịch ở Cao B ằng cần chọn đúng kênh phân phối thích hợp và tiến hành đa dạng hoá chúng . Đồng thời nghiên cứu để tạo ra nhiều kênh phân phối sản xuất du lịch , chương trình du lịch . Ngành du lịch tỉnh Cao Bằng nên có đại lý du lịch hoặc văn phòng đại diện tại thị trường Quảng Tây để làm công tác thị trường, Trung Quốc và có kế hoạch hợp tác chặt chẽ với các Phòng du lịch của từng huyện thuộc tỉnh Quảng Tây để khai thác thị trường khách tiềm năng này . Ngành du lịch Cao Bằng cần tạo các mối quan hệ , chuẩn bị tốt và tiến hành hợp tac với thành phố Hà Nội, Hạ Long, Hải Phòng, Lạng Sơn, Bắc Kạn và các tỉnh khác trong khu vực , đặc biệt là các công ty lữ hành trong nước và quốc tế để giới thiệu các sản phẩm du lịch của Cao Bằng. Ngoài ra với đối tượng khách đi du lịch theo tour trọn gói từ Trung Quốc , kiến nghị Chính phủ cho khách Trung Quốc đi theo tour trọn gói bằng giấy thông 84 hành có thể đi xa hơn vào nội địa, từ đó có thể mở rộng kênh phân phối đến các tỉnh khác. 4.3.4.4. Chính sách con người Chính sách con người hướng đến mục tiêu đào tạo và nâng cao nhân lực, với ngành du lịch thì cần đào tạo nhân lực toàn diện về cả kiến thức trên lý thuyết lẫn thực tiễn, về năng lực phục vụ của công nhân viên trong ngành du lịch thể hiện ở trình độ chuyên môn và khả năng phục vụ chuyên nghiệp, tận tình. Tỉnh nên đầu tư mở các lớp đào tạo về nghiệp vụ cho hướng dẫn viên, nhân viên phục vụ, song song với việc tạo đầu ra và ổn định việc làm cho các đối tượng này, hoặc cử cán bộ, nhân viên đi học các lớp huấn luyện kỹ năng phục vụ về các mặt còn yếu và đang có nhu cầu cao như bảng 3.4 đã đề cập. Khi cử cán bộ, sinh viên đi học, cần bố trí sắp xếp đầu ra sao cho hợp lý, để các đơn vị kinh doanh du lịch - lữ hành trong tỉnh có điều kiện sử dụng đúng nhân lực có trình độ, đã qua đào tạo và có tác phong phục vụ chuyên nghiệp. Riêng đối với cán bộ, công chức có vị trí cao trong ngành du lịch, văn hoá, việc cử cán bộ đi học để nâng cao kiến thức, khả năng lãnh đạo, mở rộng tư duy và tầm nhìn mới trong thời kỳ mới là hết sức quan trọng. Không chỉ tập trung đào tạo các vị trí cao, mà còn tập trung việc đào tạo cho đội ngũ cán bộ trẻ, có năng lực và khả năng tiếp cận với những kiến thức mới mẻ, công nghệ thông tin hiện đại. Việc tác động trực tiếp vào đội ngũ cán bộ trong ngành sẽ đưa lại kết quả tích cực, do đó cần tập trung ngân sách đầu tư sao cho hiệu quả nhất. Hàng năm tỉnh Cao Bằng nên dành một nguồn ngân sách cho một lượng nhân sự trong các dự án liên kết giáo dục với tỉnh Quảng Tây – Trung Quốc, nhằm học tập kinh nghiệm, phương pháp làm du lịch, nghiên cứu pháp luật liên quan của Trung Quốc. Ngoài chuyên môn thì ngoại ngữ cũng cần được chú trọng đào tạo. Bên cạnh đó là tạo điều kiện cho những người hoạt động dịch vụ được tiếp xúc trực tiếp với thực tiễn du lịch cũng như tâm lý khách hàng cũng là một hình thức đào tạo thực tiễn cần thiết. 85 4.3.4.5. Chính sách Cơ sở vật chất Các cơ sở vật chất phục vụ cho ngành du lịch như điện , nước, giao thông vận tải, bưu chính – viễn thông cần được chú trọng phát triển hơn nữa cho kịp với nhu cầu của ngành du lịch. Hoàn thiện và nâng cao hệ thống điện và cấp thoát nước sạch cho sinh hoạt hàng ngày của người dân cũng như đầu tư xây dựng hệ thống cho các điểm và khu du lịch để phục vụ nhu cầu du khách, đây là vấn đề không chỉ có ý nghĩa trong sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh mà còn có ý nghĩa thiết thực đối với hoạt động của ngành du lịch. Phát triển hệ thống cơ sở lưu trú và công trình phục vụ du lịch. Các cơ sở xây dựng mới đưa vào hoạt động có tiện nghi hiện đại, sang trọng, nhưng các cơ sở đã đưa vào khai thác lại có cơ sở hạ tầng vật chất xuống cấp, đặc biệt các cơ sở lưu trú xây dựng trước năm 2000 đều không đáp ứng được các yêu cầu tiêu chuẩn. Vấn đề đặt ra là n âng cao hoặc xây dựng mới các hệ thống lưu trú đã xuống cấp, lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu phục vụ khách du lịch. Việc nâng cấp phòng nghỉ yêu cầu vốn và khả năng giải ngân, lại khó khăn hơn công tác nâng cấp, do đó tỉnh cần tạo điều kiện cho các công trình khách sạn mới, đáp ứng được yêu cầu phục vụ khách du lịch , ưu tiên hệ thống khách sạn chất lượng cao. Cần chú ý việc kiến trúc khách sạn mang dáng dấp của kiến trúc dân tộc vùng Cao Bằng; Các khách sạn xây dựng cần được quy hoạch và phân vùng rõ ràng, không để tình trạng khách sạn tập trung quá dầy hoặc quá phân tán. Tăng cường xúc tiến đầu tư, giới thiệu, quảng bá về Cao Bằng như một địa chỉ hấp dẫn đáng tin cậy cho hoạt động đầu tư; tạo điều kiện đầu tư cho các đơn vị nước ngoài hoặc liên doanh vào đầu tư hệ thống cơ sở lưu trú và dịch vụ ăn uống. Xây dựng các công trình, tụ điểm vui chơi, giải trí, nhằm đa dạng hóa các loại hình giải trí cho khách du lịch, cần lưu ý các khu vực này cần mang được bản sắc của Cao Bằng. Các khu vực cần xây dựng tụ điểm vui chơi là trung tâm thị xã, khu vực Pác Bó, cửa khẩu và Bản Giốc. Giải pháp về khoa học công nghệ và hệ thống phụ trợ cho du lịch, trong đó nổi bật là bưu chính viễn thông và giao thông. Cao Bằng cần tập trung nâng cấp tuyến đường (chú trọng Quốc lộ 3 và đường 203), hệ thống dịch vụ bưu chính viễn 86 thông đến các vùng , trung tâm được quy hoạch phát triển du lịch . Bên cạnh đó, cải tạo và chỉnh trang lại cơ sở hạ tầng ở khu vực các cửa khẩu quốc tế , các chợ biên giới để tạo điều kiện tiếp đón khách xuất nhập cảnh nhiều hơn , rút ngắn quãng đường và mở rộng các tuyến đường có chất lượng từ các cửa khẩu vào thị xã Cao Bằng. Ưu tiên áp dụng các phương pháp hiện đại vào Marketing du lịch, tận dụng những ưu điểm của khoa học công nghệ mang lại để quảng bá sâu sắc hình ảnh của Cao Bằng đến với khách du lịch. Cần huy động các ban ngành , thành phần kinh tế để các việc đầu tư, phát triển hệ thống phụ trợ phối hợp hợp lý và linh hoạt, đem lại hiệu quả cao nhất. 4.3.4.6. Chính sách Quy trình phục vụ Quá trình phục vụ được các doanh nghiệp sử dụng như chiến lược cạnh tranh chính nhằm tạo ra sự khác biệt giữa doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh, chứng minh sự hơn trội của mình trong tâm trí du khách. Chất lượng phục vụ của các công ty kinh doanh du lịch – khách sạn, cung ứng dịch vụ mua sắm và giải trí cũng có vai trò rất quan trọng trong việc tác động đến cảm tình của khách du lịch đến địa phương. Trong đó, thái độ phục vụ khách du lịch và tác phong chuyên nghiệp trong công việc đặc biệt quan trọng quyết định kết quả của hoạt động du lịch. Qua điều tra, quan sát và phân tích có thể rút ra, các đơn vị kinh doanh du lịch tại tỉnh Cao Bằng chưa thực sự chú trọng đến điều này. Vì thế, nâng cao kiến thức chuyên môn và kỹ năng phục vụ của nhân viên, đặt ra các quy định về thưởng phạt của từng đơn vị sẽ có tác động lớn đến hiệu quả kinh doanh du lịch. Các tiêu chuẩn, mức độ phục vụ cần phải đồng bộ và thích hợp với những chỉ số tài chính cho phép. Bên cạnh đó , nâng cao chất lượng và công suất phục vụ của dịch vụ du lịch. Về phòng nghỉ, thực tế cho thấy, tại Cao Bằng trong mùa du lịch, công suất phòng nghỉ tối đa không phục vụ được khách hàng, nhưng ngoài thời gian cao điểm thì phần lớn thời gian số phòng nghỉ không được khai thác tối đa. Chính vì đặc điểm này, các khách sạn và nhà nghỉ trong địa bàn tỉnh Cao Bằng không chú trọng đến việc nâng cấp dịch vụ. Trong bất kỳ trường hợp nào, các doanh nghiệp cũng phải phục vụ nhiệt tình tất cả các loại khách; Phải luôn luôn quan tâm đến khách, nắm bắt nhu cầu, xử lý kịp thời các khó khăn của khách và với sự thân thiện, lòng hiếu 87 khách tạo ra những cảm xúc tốt đẹp để khách quay trở lại. Phục vụ đúng thời gian (just in time) và có chất lượng. Biết chuyển những lời phàn nàn thành những lời khen ngợi. Các khu du lịch được tỉnh Cao Bằng cấp giấy phép cho một/ một vài đơn vị khai thác đầu tư, các đơn vị cần có sự liên kết chặt chẽ, phối hợp đồng đều; dịch vụ và sản phẩm du lịch tại các điểm tham quan cần mang các bản sắc của dân tộc và đặc sắc đặc trưng của vùng miền , tác phong và quy trình phục vụ cần chuyên nghiệp, thể hiện rõ lòng mến khách của con người và miền đất Cao Bằng . Tóm lại, các chính sách Marketing cần được tiến hành đồng bộ, triệt để, thường xuyên kiểm tra, giám sát và linh hoạt trong việc thực hiện. Trong điều kiện ngân sách và vốn đầu tư còn hạn chế, thì việc đầu tư có trọng điểm và đầu tư có chất lượng là quan trọng hơn cả. Thiết lập chính sách Marketing thiết thực và cụ thể để có thể trình xin được nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương hoặc các tổ chức quốc tế. Mọi hoạt động trong kinh doanh du lịch từ hoạch định chính sách đến tổng kết hoạt động cần được giám sát chặt chẽ, thường xuyên tiến hành kiểm tra để phát hiện sai phạm, điều chỉnh kịp thời. Công tác M arketing du lịch cần được tiến hành thường xuyên, đều đặn cùng các biện pháp ư u tiên nguồn vốn ngân sách để đầu tư cơ sở hạ tầng cho đường giao thông, điện, nước, xúc tiến quảng bá du lịch; đào tạo, dạy nghề, hướng dẫn tổ chức các hoạt động kinh doanh dịch vụ phục vụ khách du lịch; chú trọng hướng dẫn nhân dân tham gia hoạt động du lịch cộng đồng ở các làng bản dân tộc, phát triển du lịch bền vững. Các chính sách Marketing - Mix có mối quan hệ chặt chẽ và bổ sung cho nhau. Thực hiện tốt chính sách sản phẩm, chính là góp phần thúc đẩy chính sách quảng bá. Làm tốt chính sách quảng bá, cũng chính là đưa hình ảnh sản phẩm du lịch Cao Bằng đến với du khách một cách rõ ràng, chuyên nghiệp và gần gũi. 88 KẾT LUẬN Qua quá trình nghiên cứu, đánh giá những tiềm năng và thực trạng hoạt động ngành du lịch Cao Bằng, có thể rút ra, Cao Bằng là tỉnh có nguồn tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng, là tiềm năng to lớn để phát triển và đưa ngành du lịch của tỉnh trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh về lâu dài; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Cao Bằng. Tuy nhiên hiện tại, những nguồn tài nguyên trên của tỉnh Cao Bằng vẫn đang ở dạng tiềm năng. Những năm gần đây, lượng khách du lịch đến với Cao Bằng tăng đều đặn, doanh thu du lịch hàng năm có mức tăng trưởng khá, tuy nhiên mức chi tiêu của khách du lịch chưa cao. Công tác Marketing và quảng bá du lịch của tỉnh Cao Bằng đã được chú trọng nhưng mới chỉ tạm dừng ở những sản phẩm du lịch nghèo nàn , chính sách giá không phân biệt , kênh phân phối giản đơn, mảng quảng cáo truyền thống, chưa ứng dụng có hiệu quả công nghệ và kiến thức Marketing, chất lượng dịch vụ còn thấp, sản phẩm du lịch còn nghèo nàn, chưa hình thành nên sức hấp dẫn với du khách. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ công tác trong ngành du lịch còn mỏng về số lượng và hạn chế về trình độ, nhất là trước nhu cầu phát triển ngành thì vấn đề nhân lực càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Ngoài ra, ngân sách hạn hẹp cho công tác Marketing du lịch cũng góp phần vào việc làm cho kinh doanh du lịch kém hiệu quả. Để phát triển được ngành du lịch Cao Bằng, việc tối quan trọng là một lập kế hoạch cho chính sách Marketing hợp lý , đầu tư hợp lý cho công tác Marketing du lịch, trong đó, tập trung vào việc nâng cao nhận thức cho cấp lãnh đạo , quản lý cũng như nhân dân; chính sách xã hội hóa du lịch, áp dụng các chiến lược Marketing trong việc nghiên cứu và lựa chọn thị trường, nhằm chọn đúng hướng đi phù hợp với điều kiện ngành du lịch Cao Bằng hiện tại và tương lai. Cuối cùng, xin trích lời tâm huyết của nhà văn H‟Linh Niê khi trở lại Cao Bằng, “Có lẽ đừng nên vin vào cách nghĩ “ít khách quá nên không tổ chức phục vụ được”. Chính những dịch vụ du lịch được tổ chức chu đáo và khép kín, khai thác hết tiềm năng của văn hóa - văn nghệ dân gian truyền thống bản địa theo hướng đáp ứng nhu cầu xem gì, chơi gì sẽ là điều tiên quyết làm tăng số lượng du khách tìm đến bất cứ một địa chỉ du lịch nào, huống chi Cao Bằng đã quá thân thương trong tâm tưởng người Việt mình rồi, ai trong đời cũng có nguyện vọng muốn một lần được đến.” [52] I TÀI LIỆU THAM KHẢO  Sách và giáo trình 1. Ban sách Thương mại – Du lịch Việt Nam (2004), Chào mừng quý khách đến Cao Bằng, Nxb. Thông tấn. 2. Nguyễn Văn Dung, 2008, Marketing du lịch, Nxb Giao thông vận tải. 3. TS. Trịnh Xuân Dũng, Cử nhân Hoàng Minh Khang (2000), Tập quán và khẩu vị ăn uống của một số nước - Thực đơn trong nhà hàng. 4. TS. Trịnh Xuân Dũng (1999), Một số vấn đề về Nghiệp vụ lữ hành và du lịch. 5. TS, Trịnh Xuân Dũng (1999), Công tác kế hoạch trong du lịch. 6. Th.S Trần Thị Thuý Lan (2005), Giáo trình Tổng quan Du lịch, Nxb. Hà Nội. 7. TS. Nguyễn Doãn Thị Liễu (2000), Các tình huống quản trị doanh nghiệp khách sạn du lịch. 8. Th.S Trần Ngọc Nam, Trần Huy Khang (2003), Giáo trình Marketing du lịch, Nxb TP. Hồ Chí Minh. 9. Nguyễn Thị Hoàng Oanh (2005), Giáo trình Thống kê Du lịch, Nxb. Hà Nội. 10. Trường Đại học Ngoại thương - tập thể tác giả (2000), Giáo trình Marketing Lý thuyết, Nxb Giáo dục. 11. Trung tâm Công nghệ thông tin Du lịch, Tổng cục Du lịch Việt Nam (2000), Non nước Việt Nam. 12. Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng (2006), Cao Bằng – Tiềm năng và cơ hội hợp tác đầu tư. 13. James Anderson & James Narus (1999), Understanding what customers value. 14. Bonita M. Kolb, Ph.D (2006), Marketing Tourism for Cities and Towns. 15. Robert Languar và Robert Hollier (2002), Marketing du lịch, Nxb. Thế giới. 16. Philip Kotler (1999), Bàn về Marketing – Làm thế nào để tạo lập, giành được và thống lĩnh thị trường, Nxb. Trẻ. 17. Philip Kotler (2000), Marketing Management Millenium Edition, Tenth Edition, University of Phoenix. II  Báo và tạp chí 18. Doanh nhân cuối tuần (2006), „8 sai lầm lớn trong Marketing‟.  Tài liệu hội thảo 19. Philip Kotler (2004) „Thu hút các thị trường du lịch và các ngành kinh doanh tiếp đón khách‟, Chương trình giảng dạy kinh tế Fullbright. 20. Roger Brooks (2004), The 25 Immutable Rules for Successful Tourism Marketing.  Phim tài liệu 21. Đài Truyền hình Việt Nam (2007), Du lịch Việt Nam, „Pác Bó – Đi tìm vẻ đẹp tiềm ẩn‟. 22. Sở Văn hoá Thông tin tỉnh Cao Bằng (2005), “Non nước Cao Bằng” 23. Sức sống mới (2008a), „Bản Giốc - Ngườm Ngao, danh thắng vùng biên‟. 24. Sức sống mới (2008b), „Lên thăm Pác Pó‟.  Luận văn, luận án 25. Lục Văn Khoẳn (2002), Du lịch Cao Bằng – Thực trạng và giải pháp phát triển đến năm 2010. 26. Nguyễn Thị Huyền Trang (2008), Kinh nghiệm phát triển du lịch quốc tế của Thái Lan và Singapore – Giải pháp cho phát triển du lịch quốc tế tại Việt Nam. Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội. 27. Nguyễn Chí Viết (2008), Vai trò của ngành du lịch đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam hiện nay, Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội. 28. Nguyễn Thế Nghĩa (1995), Country Image Building and Tourism Promotion by Event Marketing: A case study of Vietnam, Graduate Institute of Commerce at National Kaohsiung University of Applied Sciences.  Báo cáo, văn bản luật 29. Ban Thường vụ tỉnh Uỷ Cao Bằng (2000), Nghị định số 976/QĐ-TƯ, về một số định hướng phát triển Du lịch Cao Bằng giai đoạn 1998-2010. 30. Bộ Văn hóa – Thể thao – Du lịch (2007), Quyết định số 564/QĐ-BVHTTDL Ban hành Chương trình Hành động của ngành Du lịch Thực hiện chương trình hành III động của chính phủ sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) giai đoạn 2007 – 2012. 31. Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch (2008), Quyết định phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Trung du miền núi Bắc Bộ đến năm 2020, số 91/2008/QĐ-BVHTTDL. 32. Cục Thống kê Cao Bằng, các số liệu thống kê từ 2004 – 2008. 33. Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng, Nghị quyết số 27/2008/NQ-HĐND về việc phê chuẩn dự án chuẩn bị đầu tư năm 2009, ngày 10 tháng 12 năm 2008. 34. Quốc Hội (2005), Luật du lịch số 44/2005/QH11. 35. Sở Văn hóa, Thể Thao và Du lịch Cao Bằng, Báo cáo về tình hình hoạt động kinh doanh qua các năm 2004 – 2008. 36. Thủ tướng Chính phủ (2008), Quyết định số 27/2008/QĐ-TTg về việc ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội đối với các tỉnh Vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2010. 37. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2006 – 2020, số 282/2006/QĐ-TTg. 38. Thủ tướng Chính phủ, Nghị định số 21/2001/NĐ-CP ngày 28/05/2001 Quy định chi tiết pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú. 39. Ủy ban Nhân dân tỉnh Cao Bằng (2005), Danh sách các dự án kêu gọi vốn đầu tư giai đoạn 2007 – 2010 của tỉnh Cao Bằng. 40. Ủy ban Nhân dân tỉnh Cao Bằng (1998), Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Cao Bằng giai đoạn 1997-2010, phê duyệt tại quyết định số 1747/QĐ-XD-UB. 41. Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng (2008), Quyết định số: 2795/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Cao Bằng 42. Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng , Quyết định số 755/QĐ-UB ngày 19/6/2000, về việc thành lập Ban chỉ đạo Nhà nước cấp tỉnh về Du lịch. 43. Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, Quyết định số 1666/QĐ-UB, ngày 11/9/2001 về việc ban hành cơ chế chính sách khuyến khích thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch Cao Bằng. IV 44. Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng , Quyết định số 1079/QĐ-UB, ngày 25/6/2002 về việc ban hành quy định tạm thời một số cơ chế chính sách đối với Khu Kinh tế cửa khẩu. 45. Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng (2006), Quyết định số 2139/QĐ-UBND về Phê duyệt Dự án Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020. 46. Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, Quyết định số 1080/QĐ-UB ngày 25/6/2002 về việc ban hành quy định tạm thời về quản lý xuất nhập cảnh tại các Khu Kinh tế cửa khẩu tỉnh Cao Bằng. 47. Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch tỉnh Cao Bằng (2005), „Báo cáo Các di tích lịch sử - Văn hóa tỉnh Cao Bằng đã được xếp hạng‟. 48. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội (1999), Pháp lệnh du lịch số 11/1999/PL- UBTVQH10.  Trang web 49. Bách khoa toàn thư Wikipedia tiếng Việt, „Thông tin về tỉnh Cao Bằng‟ 50. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), „Cao Bằng – mảnh đất giàu tiềm năng du lịch‟ 80837775. 51. Duy Đức (2008), „Du lịch 2008: Một năm khởi sắc‟, Tuyên Quang online 12498&CatID=146&MN=113. 52. H‟Linh Niê (2008) – ‘Tháng năm về lại Cao Bằng‟, Sài Gòn Giải phóng Online, 53. Lan Ngọc (2007), „Nhân lực ngành du lịch Việt Nam: Ngoại ngữ: Yếu, thiếu toàn diện‟, Báo Lao động, lich-VN-Ngoai-ngu-Yeu-thieu-toan-dien/20079/56856.laodong V 54. Thời báo Kinh tế Việt Nam (2006), „Chiến lược Marketing cho du lịch Việt Nam‟, 55. Thời báo Kinh tế Việt Nam (2006), „Chi tiêu của du khách tăng mạnh‟, gia/30139070/87/. 56. Tổng cục Du lịch (2006), „Đánh thức tiềm năng du lịch tỉnh Cao Bằng‟ 57. Tổng cục Du lịch (2009), „Hà Giang: Cần tăng cường quảng bá về tiềm năng du lịch‟, 58. Trang thông tin Lạng Sơn (2008), „760.000 lượt du khách đến thành phố Lạng Sơn‟ 59. Trung tâm thông tin du lịch, Tổng cục Du lịch (2008), „Du lịch Việt Nam nỗ lực khắc phục khó khăn‟, 60. Viện nghiên cứu phát triển du lịch, Tổng cục Du lịch (2008), „Du lịch Việt Nam – hội nhập và phát triển‟, 61. Website của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, 62. Alexandru Nedelea, „The Characteristics and Structure of the Tourism Market‟, VI PHỤ LỤC 1 – MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ CAO BẰNG Hội pháo hoa Cô gái Tày dệt thổ cẩm Hát then Gặp gỡ đầu xuân Lễ Tẩu Sai Hội chùa Kỳ Sầm VII Suối Lê Nin Núi Các Mác Lán Khuổi Nậm Di tích mộ liệt sỹ Kim Đồng Bàn đá Bác Hồ Hang Pác Bó VIII Ngày mùa Núi rừng Cao Bằng Phja Đén Hồ Thang Hen Thác Bản Giốc Động Ngƣờm Ngao IX Đền Ngọc Thanh Chùa Đà Quận Chùa Phố Cũ Thành Nà Lữ Đền Kỳ Sầm Tƣợng đài Chủ tịch Hồ Chí Minh Nguồn: Tác giả sưu tầm từ Internet X PHỤ LỤC 2 - NGHIÊN CỨU MARKETING DU LỊCH CAO BẰNG 1. Tiến hành khảo sát 1.1. Mục đích khảo sát: Trong nghiên cứu Marketing , việc tìm hiểu và phân tích thái độ của khách hàng đến sản phẩm là rất quan trọng . Vì thế , em thực hiện phiếu điều tra này để nắm bắt được rõ hơn những phản hồi của khách du lịch sau khi tham quan du lịch tại Cao Bằng nhằm tìm hiểu nhu cầu và thái độ của khách du lịch về cảnh quan , dịch vụ du lịch tại Cao Bằng , thái độ và hiểu biết của khách du lịch với chiến Marketing du lịch Cao Bằng , so sánh với chiến lược của một số tỉnh có cùng điều kiện và đối tượng kinh doanh để phân tích hiệu quả của chiến lược Marketing và có những nhận định về sản phẩm, chiến lược Marketing và thị trường. 1.2. Đối tƣợng, thời gian nghiên cứu: Phiếu được phát trên quy mô mẫu 300 người, phát ngẫu nhiên và chỉ thu kết quả tổng hợp trên các phiếu hợp lệ . Thời gian thực hiện từ 15/03/2009 đến 15/04/2009. Phát phiếu qua các hình thức chủ yếu sau: - Dạng file word, gửi tệp đính kèm qua email; - Dạng phiếu hỏi bằng giấy , phát, thu tại chỗ ; Bên cạnh đó , người phát phiếu cũng tìm hiểu và trao đổi trực tiếp với khách du lịch để tìm hiểu chi tiết hơn về những lựa chọn của họ . Khảo sát tập trung vào các đối tượng khách du lịch đã đến Cao Bằng (khách du lịch trong nước và nước ngoài ), khách du lịch chưa đến Cao Bằng. Kết quả thu phiếu điều tra như sau: + Số phiếu phát ra: 300 phiếu + Số phiếu thu về: 283 phiếu + Số phiếu hợp lệ: 275 phiếu Bản điều tra khảo sát được đưa đến tận tay người được hỏi và thu lại ngay sau đó, tiến hành tổng kết số phiếu thu lại và nội dung điều tra, rút kinh nghiệm và phân tích khảo sát. 1.3. Nội dung khảo sát: - Nhu cầu và thái độ của khách du lịch về các tài nguyên du lịch và dịch vụ - Phản ứng của khách du lịch về chiến lược Marketing XI 2. Tổng hợp kết quả điều tra * Các bƣớc tiến hành: - Thu thập số phiếu điều tra; Khi điều tra bảng hỏi tiếp xúc với khách du lịch để quan sát, lắng nghe, tìm hiểu tâm lý và ý kiến của khách du lịch. - Tổng hợp số liệu sơ bộ, loại bỏ những phiếu bất hợp lệ, chỉ tiến hành tổng hợp trên các phiếu hợp lệ. Phiếu hợp lệ là những phiếu điều đầy đủ, rõ ràng, không có hai đáp án trên cùng một câu hỏi (trừ câu hỏi nhiều lựa chọn ), không để trống câu hỏi. - Tổng hợp số liệu bằng phương pháp đếm phiếu, ghi chép. - Tổng hợp cuối cùng, trình bày bảng biểu trên phần mềm Excel. * Bảng tổng hợp kết quả điều tra: ST T NỘI DUNG CÂU HỎI ĐIỀU TRA Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%) 1 Bạn đã đi du lịch Cao Bằng chưa? (**) Rồi 62 23 Chưa 213 77 2 Bạn vui lòng cho biết bạn thuộc lứa tuổi nào (**) Thanh niên (15-30 tuổi) 121 44 Trung niên (31-49 tuổi) 85 31 Người lớn tuổi (trên 50 tuổi) 69 25 3 Vấn đề nào sau đây bạn ưa thích hơn cả khi đi du lịch? (**) Vấn đề về văn hóa, dân tộc 41 15 Tìm tòi về lịch sử 132 48 Khám phá, du lịch mạo hiểm 69 25 Du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng 33 12 4 Lý do nào khiến bạn say mê du lịch Cao Con người 88 32 Phong cảnh 173 63 Dịch vụ 14 5 XII Bằng? (**) Khác 0 0 5 Bạn đã tham quan địa danh nào ở Cao Bằng (*) Thị xã Cao Bằng 213 100 Thác Bản Giốc 172 81 Pác Bó 139 28 Khác 115 54 6 Theo cảm nhận của bạn, cảnh quan du lịch ở Cao Bằng như thế nào? Rất đẹp và có sự độc đáo ( Điểm 5/5) 63 30 Đẹp và có sức thu hút (Điểm 4/5) 139 65 Bình thường, đủ hài lòng du khách (3/5) 11 5 Không đẹp, không có sức thu hút (2/5) 0 0 Xấu, không phát triển d u lịch được (1/5) 0 0 7 Bạn đi du lịch Cao Bằng theo cách nào sau đây? Cá nhân tự túc 21 10 Đoàn du lịch của công ty , đơn vị công tác 138 65 Gia đình, bạn bè 43 20 Khác 11 5 8 Cảm nhận của bạn về dịch vụ du lịch tại Cao Bằng Rất tốt (5/5) 11 5 Tốt (4/5) 32 15 Khá (3/5) 149 70 Kém (2/5) 19 9 Yếu (1/5) 2 1 9 Nguồn thông tin nào khiến bạn có hứng thú với du lịch ở Cao Bằng? Internet 45 21 Sách báo 53 25 Bạn bè 73 34 Khác 42 20 10 Theo bạn, địa phương nào ở Việt Nam có tài nguyên du lịch tương tự Hà Giang 49 23 Tuyên Quang 30 14 Lạng Sơn 96 45 Khác 38 18 XIII như Cao Bằng? 11 Theo bạn, công tác Marketing du lịch ở Cao Bằng có hiệu quả không và như thế nào? (**) Có 85 31 Không 190 69 12 Theo bạn Marketing Du lịch có vai trò như thế nào trong phát triển du lịch? (**) Rất quan trọng (5/5) 247 90 Quan trọng (4/5) 18 6 Bình thường (3/5) 10 4 Không quan trọng lắm (2/5) 0 0 Không quan trọng (1/5) 0 0 13 Hình ảnh quảng cáo về du lịch nào làm bạn thích thú hơn cả? (**) Cuộc sống sinh hoạt lao động, văn nghệ của con người 86 31 Nụ cười sơn cước 112 41 Cảnh núi non hùng vĩ, sông suối xanh mát 77 28 14 Bạn có mong muốn tiếp tục khám phá Cao Bằng không? (**) Có 118 43 Không 102 37 Có nếu điều kiện giao thông, dịch vụ tốt hơn 55 20 15 Du lịch Cao Bằng chưa phát triển, theo bạn do nguyên nhân nào? (2) 16 Bạn có ý tưởng nào cho công tác Marketing du lịch tại Cao Bằng? (2) 17 Vui lòng cho biết lí do bạn chưa đi du lịch đến Cao Bằng? Chú thích: - (*): Câu hỏi nhiều đáp án - (**): Câu hỏi chung dành cho mọi người XIV PHỤ LỤC 3 – DANH MỤC DI TÍCH LỊCH SỬ CÁCH MẠNG QUỐC GIA Stt Tên di tích Địa Điểm Nội dung Số Quyết định 1 Nặm Lìn Hào Lịch – Hoàng Tung – Hòa An Nơi thành lập chi bộ Đảng Cộng sản đầu tiên của tỉnh Cao Bằng (01/04/1930) QĐ 188 VH– QĐ 13/02/1995 2 Ngườm Slưa Hào Lịch – Hoàng Tung – Hòa An - Là cơ sở hoạt động của Đảng (1932- 1936) - Nợi họp hội nghị Đông Dương 5/1936 QĐ 188 VH– QĐ 13/02/1995 3 Hang Tốc Rù Hồng Việt – Hòa An Nơi in báo Cờ Đỏ của Đảng bộ tỉnh Cao Bằng (1932-1935) QĐ 188 VH– QĐ 13/02/1995 4 Hang Bó Hoài Hồng Việt – Hòa An Nơi in báo Việt Nam độc lập và trụ sở của cơ quan liên Tỉnh ủy Cao – Bắc – Lạng (1942-1945) QĐ 188 VH – QĐ 13/02/1995 5 Vách núi Lũng Sa Hồng Việt – Hòa An Nơi diễn ra hội nghị của liên Tỉnh ủy Cao – Bắc – Lạng (1942) chuẩn bị phát động khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền 13-8-1945 QĐ 188 VH – QĐ 13/02/1995 6 Địa điểm lưu niệm Đ/c Hoàng Đình Giong Đề Thám, Hòa An Nơi đ/c Hoàng Đình Giong – người Đảng viên Cộng sản đầu tiên của Cao Bằng đã sinh ra, lớn lên và tham gia hoạt động cách mạng 28VH/QĐ 21/10/1988 7 Khu rừng Trần Hưng Đạo Hoa Thám, Nguyên Bình Nơi thành lập đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân – tiền thân của Quân đội ND Việt Nam (22-12-1944) 68VH/QĐ 29/01/1993 8 Đồn Phai Khắt Tam Kim, Nguyên Bình Là nơi diễn ra trận đánh thắng đầu tiên của đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân 25-12-1944 68VH/QĐ 29/01/1993 9 Đồn Nà Ngần Hoa Thám, Nguyên Bình Là nơi diễn ra trận đánh thắng thứ hai của đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân 26-12-1944 152VH/QĐ 25/01/1994 10 Di tích lịch sử chiến thắng Đông Thượng Pha, Thạch An Tháng 5-1950 và 9-1950 ta mở chiến dịch tấn công cụm cứ điểm Đông Khê và giành thắng lợi to lớn 9VH/QĐ 21/02/1975 XV Khê 11 Đồn Đồng Mô Xuân Trường – Bảo Lạc Diễn ra trận đánh thứ ba của đội VN TT GP quân. Tại trận này đ/c Xuân Trường đã hy sinh và trở thành liệt sỹ đầu tiên của QĐ VN QĐ 2861 ngày 04/09/1998 12 Du di tích Pác bó Trường Hà – Hà Quảng Là nơi Bác Hồ về nước năm 1941 trực tiếp chỉ đạo cách mạng Việt Nam sau 30 năm hoạt động ở nước ngoài 9VH/QĐ 21/02/1975 13 Địa điểm nền nhà Tỉnh ủy Cao Bằng Vườn Cam, Thị xã Cao Bằng Nơi Bác Hồ ở và làm việc từ 19/2 đến 21/2/1961 566 VH/QĐ 070/6/1988 14 Nền nhà ông Mã Văn Hản Hồng Việt – Hòa An Nơi Bác Hồ ở và làm việc tháng 4/1942 188QĐ-BT 13/02/1955 15 Hang Bó Tháy Hồng Việt – Hòa An Chủ tịch HCM đến ở và làm việc, trực tiếp chỉ đạo in báo “Việt Nam độc lập” và mở lớp huấn luyện chính trị cho các cán bộ cách mạng của tỉnh Cao Bằng (4/1942) 188QĐ-BT 13/02/1955 16 Hang Kéo Quảng Minh Tâm – Nguyên Bình Chủ tịch HCM đến ở và làm việc (5/1942) cùng các đ/c Phạm Văn Đồng, Võ Nguyên Giáp, mở các lớp huấn luyện chính trị cho các cán bộ cách mạng chủ chốt của tỉnh 188QĐ-BT 13/02/1955 17 Nhà ông Lã Văn Ho Quốc Phòng – Quảng Hòa Nơi chủ tịch HCM chủ trì cuộc họp quyết định đánh đồn Đông Khê mở màn chiến dịch biên giới năm 1950 05/1999/ QĐ BVHTT 12/2/1999 18 Địa điểm đài quan sát Bộ chỉ huy chiến dịch Biên giới 1950 Đức Long – Thạch An Nơi chủ tịch HCM chỉ đạo chiến dịch Biên giới năm 1950 02/2004/ QĐ BVHTT 19 Hang Ngườm Bốc Hồng Việt – Hòa An Nơi lưu niệm chủ tịch HCM trong chiến dịch Biên giới 1950 02/2004/ QĐ BVHTT Nguồn: Sở Thông tin – Truyền thông tỉnh Cao Bằng XVI PHỤ LỤC 4 – DANH MỤC DI TÍCH LỊCH SỬ CÁCH MẠNG CẤP TỈNH Stt Tên di tích Địa Điểm Nội dung Số Quyết định 1 Lũng cát Xã Nà Sác, huyện Hà Quảng Nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh hoãn cuộc khởi nghĩa Cao Bằng Lạng 10/1944 và ra chỉ thị thành lập đội VNTTGPQ năm 1944. 1711/QĐ-VX- UB ngày 13/09/2002 2 Khuổi Slấn Xã Đào Ngạn, huyện Hà Quảng Là nơi ở và làm việc của đ/c Phạm Văn Đồng, các đ/c lãnh đạo TW và địa phương thời kỳ 1941 – 1945. 2932/QĐ-VX- UB ngày 04/19/2003 3 Hang Phja Nọi Xã Nà Sác, huyện Hà Quảng Nơi thành lập Chi bộ Đảng Cộng sản đầu tiên của châu Hà Quảng, ngày 20/06/1931. 3536/QĐ-UB ngày 31/12/2004 4 Ngàm Giảo Xã Nà Sác, huyện Hà Quảng Nơi diễn ra nhiều sự kiện lịch sử cách mạng quan trọng của châu Hà Quảng từ 1941 đến 1945 3533/ QĐ-UB ngày 31/12/2004 5 Nền nhà ông Nông Hiền Hữu Xã Nà Sác, huyện Hà Quảng Cơ sở liên lạc bí mật của cán bộ cách mạng TW từ năm 1941 đến 1945. 3537/QĐ-UB ngày 31/12/2004 6 Cốc Phát Xã Hoàng Tung, huyện Hoà An Hòm thư bí mật, đường dây liên lạc của Tỉnh uỷ Cao Băng giai đoạn 1941-1944, nơi thành lập Ban chấp hành Nông dân cứ quốc châu Hoà An. 2933/QĐ-VX- UB ngày 04/12/2003 7 Thành nhà Mạc Xã Hồng Việt, huyện Hoà An Nơi Tỉnh uỷ Cao Bằng triệu tập Đại hội đại biểu Việt minh lần thứ nhất, ngày 22/11/1942. 2020/QĐ- UBNC ngày 17/10/2007 8 Ngườm Poóng Xã Nam Tuấn, huyện Hoà An Nơi ở và làm việc của đ/c Phạm Văn Đồng năm 1942. 1122/QĐ-VX- UB ngày 23/07/1999 9 Hang Ghị Rằng Xã Nam Tuấn, huyện Hoà An Nơi ở và làm việc của đ/c Võ Nguyên Giáp năm 1942. 1122/QĐ-VX- UB ngày 23/07/1999 10 Ngườm Mác Men Xã Nam Tuấn, huyện Hoà An Nơi ở và làm việc của đ/c Phạm Văn Đồng năm 1942. 1122/QĐ-VX- UB ngày 23/07/1999 XVII 11 Ngườm Hoài Xã Nam Tuấn, huyện Hoà An Nơi thành lập mặt trận Việt Minh xã, nơi hội họp của các đoàn thể Việt minh năm 1942. Nơi đặt Đài Phát tín C15 của Tổng cục Bưu điện từ 1968 – 1978. 1122/QĐ-VX- UB ngày 23/07/1999 12 Nhà ông Đàm Nhật Chảnh Xã Bình Long, huyện Hoà An Nơi diễn ra các cuộc họp quan trọng của Tỉnh bộ Việt minh, nơi hoạt động của các đ/c Phạm Văn Đồng, Lê Tòng, Hoàng Sâm trong những năm 1940 – 1944. 1189 QĐ-VX- UB ngày 26/07/2001 13 Nhà ông Bế Ích Bồng Xã Bình Long, huyện Hoà An Nơi làm việc của Tỉnh uỷ Cao Bằng thời kỳ 1949 – 1951, nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh ở và làm việc với Tỉnh uỷ Cao Bằng tháng 1/1950. 3075/QĐ-VX- UB ngày 11/12/2003 14 Nà Roác Xã Bạch Đằng, huyện Hoà An Địa điểm Chủ tịch Hồ Chí Minh đến thăm và nói chuyện với đơn vị bộ đội vận tải đầu tiên của QĐND Việt Nam, ngày 28/02/1951. 697/QĐ- UBND ngày 20/04/2006 15 Nền nhà ông Dương Mạc Thạch Xã Minh Tâm, huyện Nguyên Bình Nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh ở và làm việc năm 1942. 3074/QĐ-VX- UB ngày 11/12/2003 16 Hang Lũng Tàn Xã Minh Tâm, huyện Nguyên Bình Nơi in báo VNĐL cuối tháng 5 đầu tháng 6 năm 1952, nơi diễn ra Đại hội đại biểu Việt minh châu Lam Sơn ngày 07/11/1942. 2918/QĐ- UBND ngày 11/11/2005 17 Hang Thẳm Loỏng Xã Minh Tâm, huyện Nguyên Bình Kho vũ khí của Bộ Quốc phòng, nơi ở và làm việc của Ngân hàng TW từ năm 1965 – 1977, cơ sở in tiền của nước Lào năm 1945-1950. 1204/QĐ-VX- UB ngày 27/07/2001 18 Đền ông Búa Thị Trấn Tĩnh Túc, huyện Nguyên Bình Nơi thành lập Chi bộ Đảng Cộng sản đầu tiên của công nhân Mỏ thiếc Tĩnh túc ngày 21/10/1930. 2931/QĐ-VX- UB ngày 04/12/2003 19 Mỏ thiếc Tĩnh Túc Thị Trấn Tĩnh Túc, huyện Nguyên Bình Địa điểm Chủ tịch Hồ Chí Minh đến thăm và quan sát Mỏ thiếc Tĩnh túc (tháng 09/1958) 2022/QĐ- UBND ngày 17/10/2007 XVIII 20 Đồn Đà Lạn Xã Đức Long, huyện Thạch An Địa điểm đồn Pháp, nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh gặp nói chuyện với tù binh Pháp bị bắt trong trận đánh diệt cụm cứ điểm Đông Khê. 2024/QĐ- UBND ngày 17/10/2007 21 Hang Nà Mẹc Xã Vân Trình, huyện Thạch An Nơi thành lập Chi bộ Đảng đầu tiên của Châu Thạch An tháng 02/1933. 2681/QĐ- UBND ngày 22/12/2007 22 Đông Bó Lình Xã Chí Thảo, huyện Quảng Uyên Nơi thành lập Chi bộ Đảng Cộng sản đầu tiên của Liên châu Quảng Uyên, Phục Hoà ngày 08/02/1932. 2917/QĐ- UBND ngày 11/11/2005 23 Hang Ngườm Hoài Xã Ngọc Khê, huyện Trùng Khánh Nơi diễn ra nhiều sự kiện lịch sử cách mạng giai đoạn 1950 đến 1951; Nơi tiếp nhận, cất giấu vũ khí chuẩn bị cho chiến dịch Biên giới; Kho tiền của Ngân hàng Quốc gia; Vinh dự được đón Chủ tịch Hồ Chí Minh đến thăm. 2916/QĐ- UBND ngày 11/11/2005 24 Hang Ngườm Mạ Xã Đình Minh, huyện Trùng Khánh Nơi thành lập Chi bộ Đảng đầu tiên của huyện Trùng Khánh ngày 16/09/1939. 1545/QĐ- UBND ngày 27/08/2008 25 Nà My Xã Mỹ Hưng, huyện Trùng Khánh Địa điểm Chủ tịch Hồ Chí Minh thăm dân công tỉnh Cao Bằng khai thác, vận chuyển gỗ Tà Vẹt (03/1951). 2024/QĐ- UBND ngày 17/10/2007 26 Phja Toọc Xã Đa Thông, huyện Thông Nông Cơ sở hoạt động cách mạng, in báo Lao động năm 1937. 365/QĐ-VX- UB ngày 23/03/1999 27 Pháo Đài Quân sự Tỉnh Phường Tân Giang, thị xã Cao Bằng Nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh đến thăm và quan sát thị xã Cao Băng sau ngày giải phóng tháng 10/1950. 522/QĐ-VX- UB ngày 19/04/2001 28 Miếu Khau Roọc Xã Đề Thám, TxCB Nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh nói chuyện với cán bộ và lãnh đạo tỉnh Cao Bằng về Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ 2 tháng 2/1951. 520/QĐ-VX- UB ngày 19/04/2001 29 Sân vận động thị xã Cao Bằng Phường Hợp Giang, TxCB Nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh nói chuyện với cán bộ, chiến sỹ và nhân dân các dân tộc Cao Bằng trong buổi mit tinh ngày 21/02/1961. 521/QĐ-VX- UB ngày 19/04/2001 Nguồn: Sở Thông tin – Truyền thông tỉnh Cao Bằng XIX PHỤ LỤC 5 – DANH MỤC DI TÍCH VĂN HOÁ Stt Tên di tích Địa điểm Nội dung Số quyết định Xếp hạng 1 Đền vua Lê Hoàng Tung – Hòa An - Cung điện triều đại phong kiến thời Lí đến thời Lê đổi thành đền thờ vua Lê Thái Tổ (Lê Lợi). - 1936 Đ/c Hoàng Đình Giong họp hội nghị chỉ đạo tỉnh ủy Cao Bằng; 1944 họp hội nghị liên tỉnh Cao – Bắc – Lạng; 1945 là nơi tập trung đi Nam Tiến. QĐ 1569 20/04/1995 Quốc gia 2 Đền Kỳ Sầm Vĩnh Quang – Hòa An Thờ Nùng Chí Cao – Nhân vật có công chống Tống thời nhà Lý, thế kỷ XI. 43VH/QĐ 07/1/1993 Quốc gia 3 Chuông chùa Đà Quận Hưng Đạo – Hòa An - Gồm hai quả chuông to được đặt trong chùa Đà Quận, chuông được đúc vào năm 1961. Được chứng nhận di sản văn hóa của dân tộc. QĐ2861 4/9/1995 Quốc gia 4 Chùa Sùng Phúc Thanh Nhật – Hạ Lang Xây dựng vào thời nhà Lê cuối thế kỷ XV 68VH/ QĐ 29/1/1993 Cấp tỉnh 5 Chùa Đống Lân Hưng Đạo – Hòa An Nơi thờ Phật Cấp tỉnh 6 Chùa Phố Cũ Phố Cũ – Hợp Giang - TxCB - Di tích tiêu biểu cho nền kiến trúc nghệ thuật thời Nguyễn - Nơi thành lập UBND lâm thời thị xã Cao Bằng 22/8/1945 3422/ QĐ – VX-UB 31/12/2002 Cấp tỉnh 7 Miếu Bạch Thị trấn Quảng - Nơi thờ 100 điều linh thiêng của 2856/ QĐ – VX-UB Cấp XX Linh Uyên loài vật, đứng đầu là con rồng - Tổ chức lễ hội Pháo Hoa hàng năm 02/12/2003 tỉnh 8 Đền Hoàng Lục Bình Phong – Trùng Khánh - Nơi thờ Hoàng Lục, một tù trưởng dân tộc Tày có công trong cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống, được triều đình nhà Lý phong là An Biên tướng quân. 3535/ QĐ- UB ngày 31/12/2004 Cấp tỉnh 9 Chùa Viên Minh Xã Hưng Đạo, huyện Hoà An Nơi thờ Phật , được khởi dựng từ thời vua Lý Anh Tông (1138-1175) là một trong ba ngôi chùa cổ nhất ở Cao Bằng. 2488/QĐ- UBND ngày 01/11/2008 Cấp tỉnh 10 Đền Quan Triều Xã Hưng Đạo, huyện Hoà An Thờ danh tướng Dương Tự Minh , người có công hai lần đánh đuổi quân xâm lược Tống bảo vệ lãnh thổ quốc gia Đại Việt , thế kỷ XII 2487/QĐ- UBND ngày 01/11/2008 Cấp tỉnh 11 Đền Giẻ Đoóng Xã Hồng Việt, huyện Hoà An Nơi thờ Phật , ngoài ra đền cũng là nơi diễn ra buổi lễ chào mừng thành lập UBND lâm thời tỉnh ngày 15/06/1945. 2486/QĐ- UBND ngày 01/11/2008 Cấp tỉnh 12 Miếu Nà An Xã Cao Chương, huyện Trà Lĩnh Nơi thờ bà Nông thị Vưu , người có công khai thông úng ngập vùng Trà Lĩnh được nhân dân trong vùng suy tôn là thần nông. 2010/QĐ- UBND ngày 17/10/2007 Cấp tỉnh 13 Chùa Vân An Xã Đồng Trị, huyện Bảo Lạc Nơi thờ Phật 2940/QĐ- UBND ngày 20/12/2006 Cấp tỉnh 14 Đền Bà Hoàng Phường Sông Bằng, TxCB Nơi thờ bà Hoàng Đại Vương , mẹ Nùng Trí Cao, thế kỷ XI 2485/QĐ- UBND ngày 04/11/2008 Cấp tỉnh Nguồn: Sở Thông tin – Truyền thông tỉnh Cao Bằng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf4606_8355.pdf
Luận văn liên quan