LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình học tập của mỗi sinh viên thực tập là một việc làm cần thiết và không thể thiếu được.
Thực tập là điều kiện tốt nhất giúp cho sinh viên có thể vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn, từng bước tiếp cận với thực tiễn, qua đó sinh viên có thể học hỏi tích luỹ được những kinh nghiệm, bổ xung được những kiến thức thực tế vào bài học của mình. Ngoài ra qua quá trình thực tập còn giúp cho sinh viên thấy được sự quan trọng và cần thiết của công việc từ đó kích thích sinh viên tìm tòi, nghiên cứu, sáng tạo và rèn luyện cho mình một thói quen làm việc có kỷ luật khoa học. Tạo điều kiện cho sinh viên nhanh chóng hoà mình vào sự phát triển chung của toàn xã hội một cách tự tin.
Qua một thời gian ngắn khảo sát, tìm hiểu tình hình thực tế sản xuất tại xí nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp của mình.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, báo cáo tổng hợp gồm các phần chính sau:
I. Tổng quan về tình hình của xí nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội.
II. Các đặc điểm về nguồn lực và thực tế hoạt động kinh doanh sản xuất của xí nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội.
III. Kết quản sản xuất kinh doanh của xí nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội.
21 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2852 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các đặc điểm về nguồn lực và thực tế hoạt động kinh doanh sản xuất của xí nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình học tập của mỗi sinh viên thực tập là một việc làm cần thiết và không thể thiếu được.
Thực tập là điều kiện tốt nhất giúp cho sinh viên có thể vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn, từng bước tiếp cận với thực tiễn, qua đó sinh viên có thể học hỏi tích luỹ được những kinh nghiệm, bổ xung được những kiến thức thực tế vào bài học của mình. Ngoài ra qua quá trình thực tập còn giúp cho sinh viên thấy được sự quan trọng và cần thiết của công việc từ đó kích thích sinh viên tìm tòi, nghiên cứu, sáng tạo và rèn luyện cho mình một thói quen làm việc có kỷ luật khoa học. Tạo điều kiện cho sinh viên nhanh chóng hoà mình vào sự phát triển chung của toàn xã hội một cách tự tin.
Qua một thời gian ngắn khảo sát, tìm hiểu tình hình thực tế sản xuất tại xí nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội em đã hoàn thành bản báo cáo thực tập tổng hợp của mình.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, báo cáo tổng hợp gồm các phần chính sau:
I. Tổng quan về tình hình của xí nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội.
II. Các đặc điểm về nguồn lực và thực tế hoạt động kinh doanh sản xuất của xí nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội.
III. Kết quản sản xuất kinh doanh của xí nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội.
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP THƯƠNG MẠI VÀ BAO BÌ HÀ NỘI
I/- Lịch sử hình thành và phát triển của xí nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội trực thuộc Công ty Xuất nhập khẩu và Đầu tư Hà Nội
Sau năm 1986 khi nền kinh tế nước ta chuyển từ tập trung bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần đã làm cho đất nước có sự đổi mới về mọi mặt. Chính sự đổi mới này của Đảng và Nhà nước đã tạo cơ hội đầu tư vào sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước, từ đây nền kinh tế sản xuất hàng hoá phát triển nhanh, hàng hoá sản xuất ra ngày càng nhiều với số lượng và chủng loại ngày càng phong phú đa dạng. Ai cũng biết sản phẩm hàng hoá làm ra nếu có cùng chất lượng, cùng giá cả thì cái mà người tiêu dùng dễ dàng nhận ra sự khác biệt khi nhìn thấy sản phẩm hàng hoá đó là sự khác nhau thông qua các mẫu mã bao bì. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại bao bì, từ loại bao bì truyền thống cho các mặt hàng xuất khẩu trước kia là bao bì gỗ cho đến nay ngành bao bì phát triển thành các loại bao bì như bao bì làm bằng kim loại, bao bì nhựa, bao bì giấy....
Trước ngày 24/1/1989, thành phố Hà Nội chưa có một công ty nào ngoài hai xí nghiệp của trung ương đóng trên địa bàn Hà Nội. Sự ra đời của Công ty Bao bì xuất khẩu Hà Nội, đứa con đầu lòng của ngành công nghiệp bao bì thành phố Hà Nội theo quyết định số 250/QĐ-UB ngày 24/1/1989 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội , có trụ sở chính tại 201 Khâm Thiên - Đống Đa – HN với số vốn pháp định là 5.372.654.000 đồng. Trong đó :
Vốn cố định là : 3.641.654.000 đồng
Vốn lưu động là : 1.731.000.000 đồng
Xí nghiệp sản xuất Bao bì carton giấy trực thuộc xí nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội được thành lập theo quyết định số 15/TK - LHCT ngày 30/04/1991 của Liên hiệp công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội với sự phê chuẩn của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội có quy mô nhỏ, địa bàn tập trung, trụ sở đặt tại 98 Hoàng Cầu - Đống Đa - Hà Nội với số vốn pháp định là: 1.117.346.000 trong đó :
Vốn cố định : 867.346.000 đồng
Vốn lưu động : 250.000.000 đồng
Khi mới thành lập năm 1991, xí nghiệp chỉ có 30 cán bộ nhân viên thì đến nay do nhu cầu phát triển của sản xuất số lượng cán bộ công nhân viên đã tăng lên 98 người trong đó gián tiếp là 15 người chiếm 15,3%.
Khi mới thành lập với một nhà xưởng cũ nát và một dàn máy mua tại Thành phố Hồ Chí Minh cùng với đội ngũ cán bộ còn chưa am hiểu gì về ngành sản xuất bao bì. Đứng trước một mặt hàng mới mẻ và sự cạnh tranh của thị trường, tập thể cán bộ công nhân viên xí nghiệp với ý chí vươn lên đã mạnh dạn bắt tay vào sản xuất với phương châm vừa làm vừa rút kinh nghiệm, vừa làm vừa ổn định sản xuất.
Ngày 02/3/2004, UBND thành phố Hà Nội ra quyết định số 1152/QĐ-UB về việc sáp nhập xí nghiệp Thương mại Bao bì Hà Nội vào công ty Xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội thuộc Liên hiệp công ty Xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội. Theo đó, ngày 06/4/2004, Giám đốc công ty Xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội ra quyết định số 77/QĐ-CT về việc sáp nhập xí nghiệp sản xuất bao bì carton giấy vào công ty Xuất nhập khẩu và Đầu tư Hà Nội. Đồng thời, ngày 28/5/2004, UBND Thành phố Hà Nội đã ra quyết định số 3368/QĐ-UB đổi tên xí nghiệp sản xuất bao bì carton giấy thành xí nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội với tên viết tắt là HATRAPACO.
Xí nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội là đơn vị hạch toán kinh tế phụ thuộc trực thuộc công ty Xuất nhập khẩu và Đầu tư Hà Nội, được mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi, tài khoản uỷ quyền tại ngân hàng và được sử dụng con dấu riêng theo quy định hiện hành. Ngân hàng giao dịch hiện nay gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Tây Hà Nội, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Nội.
II/ Chức năng nhiệm vụ
Xí nghiệp có nhiệm vụ, chức năng là chuyên sản xuất, kinh doanh các mặt hàng bao bì và nguyên liệu sản xuất bao bì. Đến tháng 5 năm 1995 xí nghiệp Bao bì xuất khẩu được đổi tên thành xí nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội, với chức năng sản xuất kinh doanh các mặt hàng bao bì, nguyên liệu làm bao bì, xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, nhập khẩu các loại máy móc công cụ, ô tô, vật liệu xây dựng, kinh doanh tổng hợp ...
Trong công cuộc đổi mới nền kinh tế, xí nghiệp đã mở rộng thêm nhiều ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh thương mại, XNK tổng hợp ví dụ như :
- Xuất khẩu hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông sản tươi, chế biến dược liệu, thủ công mỹ nghệ.
- Nhập khẩu nguyên liệu, vật tư thiết bị phụ tùng. Kinh doanh thương mại XNK máy móc, thiết bị sản xuất ngành bao bì.
Bao bì là một khái niệm rất rộng hầu như hàng hoá sản xuất ra cũng cần có bao bì từ cái tăm tre cho đến các mặt hàng cao cấp như ti vi, tủ lạnh, các mặt hàng xa xỉ đều cần đến bao bì. Với chức năng vừa sản xuất, vừa kinh doanh, ban đầu ban giám đốc xí nghiệp quyết định lấy hoạt động kinh doanh nguyên vật liệu dùng để sản xuất bao bì là chính. Sau một thời gian hoạt động và tìm hiểu thị trường ban giám đốc xí nghiệp đã nhận thấy mặt hàng bao bì carton sản xuất bằng giấy có độ xốp, độ dợn sóng để bảo quản hàng hoá và quảng cáo cho chính sản phẩm của nhà sản xuất đang được ưa chuộng và có xu hướng ngày càng phát triển xí nghiệp đã chọn lấy kinh doanh nguyên vật liệu bao bì và sản xuất bao bì carton là các hoạt động chính phương châm “kinh doanh để sản xuất, sản xuất để kinh doanh”.
III/ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội
Bộ máy quản lý của xí nghiệp bao gồm: Ban giám đốc xí nghiệp có giám đốc, 02 phó giám đốc và bộ máy giúp việc cho ban giám đốc gồm các trưởng phòng và các nhân viên thuộc các phòng ban trong xí nghiệp.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý xí nghiệp dưới đây thể hiện rất rõ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hiện nay của xí nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội khá chặt chẽ và hợp lý. Bộ máy tổ chức quản lý của xí nghiệp được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến - chức năng. Mỗi bộ phận, phòng ban đều có những chức năng, nhiệm vụ riêng và đều chịu sự quản lý trực tiếp của ban giám đốc mà người đứng đầu là giám đốc xí nghiệp. Đồng thời các bộ phận, phòng ban lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm đảm bảo tính hiệu qủa trong sản xuất kinh doanh cũng như việc quản lý thống nhất trong toàn xí nghiệp.
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp Thương mại và Bao bì HN
GIÁM ĐỐC XÍ NGHIỆP
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phụ trách Kinh doanh
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phụ trách Tổ chức sản xuất
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Kế toán tài vụ
Phòng KH
Điều độ SX
Phòng
TC - HC
Tổ máy sóng
Tổ Thành phẩm
Tổ in lưới
Tổ cơ khí
Bộ phận xe tải - bốc xếp
Tổ bán thành phẩm
Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong xí nghiệp:
Ban giám đốc:
Giám đốc xí nghiệp: Là người đại diện pháp nhân cho xí nghiệp trong các quan hệ bên ngoài theo sự uỷ quyền của ban giám đốc tổng công ty XNK và Đầu tư HN. Giám đốc xí nghiệp có quyền điều hành cao nhất trong xí nghiệp chịu trách nhiệm trước xí nghiệp về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn cũng như đảm bảo ổn định đời sống cho cán bộ công nhân viên toàn xí nghiệp.
Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc thực hiện những hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đồng thời thay mặt giám đốc điều hành hoạt động của xí nghiệp khi giám đốc vắng mặt.
Hệ thống các phòng ban gồm:
Phòng Kinh doanh: có chức năng tham mưu cho ban giám đốc trong việc lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu tiếp cận thị trường, phối hợp cùng bộ phận kinh doanh của tổng công ty thực hiện các thao tác nghiệp vụ trong công tác kinh doanh xuất nhập khẩu và kinh doanh thương mại, cung cấp thông tin cho Phòng kế toán tài vụ lập kế hoạch tài chính của xí nghiệp, có nhiệm vụ lập các chứng từ bán hàng, thu nhận các chứng từ mua hàng của xí nghiệp...
Phòng Kế toán tài vụ: thực hiện nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về mặt quản lý tài chính và công tác quản lý kinh doanh, luôn đảm bảo nhu cầu về vốn theo đúng chế độ để phục vụ cho việc triển khai mọi hoạt động của xí nghiệp theo đúng yêu cầu, chức năng và pháp lệnh kế toán thống kê.
Phòng tổ chức - hành chính: thực hiện công tác quản lý và sử dụng lao động, quản trị hành chính, tổ chức thực hiện chế độ chính sách đối với CBCNV, làm công tác tiền lương, nâng bậc lương, khen thưởng, kỷ luật v.v...
Phòng kế hoạch- điều độ sản xuất: có chức năng lập kế hoạch, tính toán và đưa ra định mức về kỹ thuật, vật tư, lao động, xây dựng các quy trình công nghệ cho sản xuất sản phẩm, chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện các giai đoạn sản xuất sản phẩm theo tiến độ giao hàng và chất lượng của từng đơn đặt hàng tại xí nghiệp.
PHẦN II
ĐẶC ĐIỂM VỀ NGUỒN LỰC VÀ THỰC TẾ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH SẢN XUẤT CỦA XÍ NGHIỆP THƯƠNG MẠI VÀ BAO BÌ HN
1. Cơ cấu vốn
Vốn là yếu tố quyết định hàng đầu trong kinh doanh , nó có vị trí quan trọng số một . Nguồn vốn để thành lập và tạo cư sở cho những bước đI ban đầu của xí nghiệp là do công ty cấp , nguồn vốn này gồm nguồn vốn chủ sở hữu và được bổ sung thêm từ các nguồn như : vốn vay ngân hàng những khoản nợ dàI hạn được vay từ quỹ tín dụng, quỹ hỗ trợ đầu tư và phát triển . Tuy nhiên nhờ xí nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả nên nguồn vốn kinh doanh được công ty bổ sung đều hàng năm.
Biểu 1: Cơ cấu vốn :
( đơn vị tính : triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
So sánh tăng, giảm 2004/2003
So sánh tăng, giảm 2005/2004
Số tiền
(%)
Số tiền
(%)
Số tiền
(%)
Số tiền
%
Số tiền
%
Tổng Nguồn vốn
11.734
100
12.140
100
13.653
100
406
3,5
1.513
12,4
Chia theo SH
Vốn vay
3.260
27,8
3.480
28,7
4.105
22,9
220
6,75
425
11,5
Vốn CSH
8.474
72,2
8.640
71,3
9.548
77,1
166
1,96
908
10,5
Chia theo TC
Vốn cố định
6.673
56,8
6.905
56,8
7.980
58,5
232
3,4
1.075
15,5
Vốn lưu động
5.061
43,2
5..235
43,2
5.673
41,5
174
3,4
438
8,3
(Nguồn: Phòng Tài chính – Kế Toán)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng số vốn đến cuối năm 2005 là 13.653 triệu đồng tăng 3,5% so với năm 2004 tương ứng 406 triệu đồng. Tỷ lệ nguồn vốn tăng đều qua các năm, điều này cho thấy xí nghiệp đã có nhiều những thành tựu rực rỡ đẩy mạnh sự phát triển của xí nghiệp , nâng cao đời sống cho nhân viên về mặt tinh thần và cả về thể chất. Khuyến khích nhân viên gắn bó lâu dài với xí nghiệp trên con đường hội nhập và phát triển.
* Cơ cấu theo chủ sở hữu : Vốn của xí nghiệp chiếm tỷ trọng cao cụ thể là năm 2003 là 72,2% và đến năm 2005 là 77,1%. Vốn chủ sở hữu năm 2004 là 71,3% giảm hơn so với năm 2003 , nghuyên nhân là do năm 2004 xí nghiệp đã đầu tư thêm trang thiết bị để mở rộng kinh doanh.
* Cơ cấu theo tính chất :
Tỷ lệ vốn cố định so với vốn lưu động của xí nghiệp qua các năm có sự chênh lệch nhiều. Điều này chứng tỏ xí nghiệp đã chuẩn bị rất tốt vốn cho hoạt động kinh doanh của mình, đặc biệt là vốn cố định của xí nghiệp luôn luôn được đảm bảo, tỷ lệ tăng dần qua các năm từ 2003 đến 2004 là 3,4%, năm 2004 đến 2005 là 15,5% . Tỷ lệ vốn lưu động không có sự chênh lệch nhiều cụ thể là năm 2005 là 5.673 triệu đồng tăng 8,3% so với năm 2004.
Qua những số liệu thực tế tại xí nghiệp Thương mại và Bao bì ta thấy khả năng tự chủ về mặt tài chính của xí nghiệp là rất cao và ổn định, điều này chứng minh rằng xí nghiệp đã thực hiện tốt công tác quản trị tài chính, làm đúng nguyên tắc và quy định của nhà nước.
2. Đặc điểm về trang thiết bị công nghệ
Trong các doanh nghiệp công nghiệp, công nghệ sản xuất là nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức quản lý nói chung và quản lý công tác kế toán nói riêng. Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội là hoạt động của sản xuất công nghiệp cho nên khi nghiên cứu tình hình tổ chức và quản lý của xí nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội chúng ta đề cập đến một vài nét về quy trình công nghệ của xí nghiệp nói riêng và tổng công ty XNK và Đầu tư Hà Nội nói chung. Từ khi đưa nguyên vật liệu vào chế biến đến khi nhập kho thành phẩm là cả một quá trình liên tục, khép kín.
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm bao bì carton
Tại xí nghiệp Thương Mại Và Bao Bì Hà nội
Kho
Bán thành phẩm 2
Máy ghim hộp
Kho thành phẩm
Máy in hộp
Kho nguyên liệu
Máy tạo sóng
Kho
Bán thành phẩm 1
Máy cán lằn
( Máy bế )
(2)
(3)
(1)
K
(4)
(5)
(6)
(8)
( 7 )
(9)
Nguyên vật liệu được xuất từ kho đến bộ phận máy tạo sóng (1) tại bộ phận sóng, nguyên liệu (giấy cuộn) được chia cắt theo kích thước quy định sau đó đưa vào máy tạo sóng. Quy trình được thực hiện trên dàn máy sóng, bắt đầu giấy được qua lô sóng thứ nhất để tạo dợn sóng, qua lô hồ thứ nhất để ghép một lớp giấy với lớp gợn sóng đồng thời ở lô sóng thứ 2 quy trình cũng diễn ra tương tự ở lô sóng thứ nhất, sau đó toàn bộ 2 lớp này được đưa qua một hồ lô thứ 3 để ghép lại với nhau và ghép thêm một lớp đáy (nếu là sản phẩm carton 3 lớp, quy trình chỉ diễn ra ở một lô sóng) và qua một dàn ép nhiệt, sau cùng ở cuối dàn máy có một con dao chặt để cắt thành các tấm theo quy định. Sau khi hoàn thành giai đoạn là tấm sóng, bán thành phẩm được kiểm tra chất lượng sau đó được chuyển vào kho bán thành phẩm số 1 (2) hoặc chuyển sang khâu sản xuất tiếp sau (3).
Ở khâu đoạn tiếp sau bán thành phẩm được đưa qua máy cán lằn chặt khe ( hoặc máy bế hộp ) để tạo hình dáng sản phẩm. Sau khi được kiểm tra bán thành phẩm ở giai đoạn này được chuyển sang công đoạn tiếp theo (5).
Ở khâu đoạn ghim hộp bán thành phẩm đã được tạo hình được ghim lại tạo thành những chiếc hộp carton. Khi đã được kiểm tra sản phẩm đủ tiêu chuẩn sẽ được chuyển vào kho bán thành phẩm số 2 (6) hoặc chuyển sang khâu in ở giai đoạn sau (7)
Ở giai đoạn in sản phẩm được in theo yêu cầu mẫu mã của khách hàng, sau khi hoàn thành ở giai đoạn này sản phẩm đã đủ tiêu chuẩn chất lượng được nhập kho (9) hoặc gửi đi tiêu thụ ngay không qua nhập kho.
Với quy trình sản xuất trên, bố trí sản xuất của xí nghiệp có tính chất dây chuyền, sản phẩm của bộ phận này sẽ làm nguyên liệu cho bộ phận sau. Do vậy cách quản lý hàng hoá của từng bộ phận trong xí nghiệp cần được thực hiện một cách đầy đủ. Nguyên liệu chính dùng để phục vụ quá trình sản xuất là các loại giấy kraft được nhập từ nhiều nguồn khác nhau như: Xí nghiệp giấy Lam Kinh, HTX Mỹ Hương, Công ty giấy Việt Trì, Công ty giấy Lửa Việt, XN giấy Hợp Tiến... Ngoài những nguyên liệu chính Xí nghiệp còn sử dụng một số nguyên vật liệu phụ nhằm phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất được liên tục như: bột sắn, đinh ghim sắt, keo dán, xút, mực in lưới, dầu hoả, dây nilon buộc hàng v.v...
3. Đặc điểm nguồn nhân lực của xí nghiệp
Ðể sản xuất kinh doanh có hiệu quả lãnh đạo xí nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội luôn chú trọng đến chất lượng lao động. Định hướng mục tiêu của xí nghiệp là người lãnh đạo không những am hiểu ngành nghề mà còn phải thông thạo kiến thức chuyên môn. Những năm qua các hình thức đào tạo công nhân mới được xí nghiệp áp dụng khá triệt để. Xí nghiệp có hơn 3/5 số công nhân đã được đào tạo về nghiệp vụ chuyên môn. Bậc thợ bình quân của công nhân hiện nay là 4,5. Hàng năm xí nghiệp đều tiến hành hoạt động tuyển dụng thêm những kỹ sư giỏi, cử cán bộ cá nhân có năng lực đi học các khoá học ngắn hạn hoặc dài hạn tại các trường đại học.
Biểu 2 :Cơ cấu nhân lực của Công ty qua 3 năm 2003-2005
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
So sánh tăng,giảm 2004/2003
So sánh tăng, giảm 2005/2004
Số người
(%)
Số người
(%)
Số người
(%)
Số người
%
Số người
%
Tổng số lao động
72
100
80
100
98
100
8
11.1
18
18.4
Phân theo t/chất LĐ
Lao động gián tiếp
11
15,3
16
20
12
12,2
5
45,5
-4
-25
Lao động trực tiếp
61
84,7
68
80
86
87,8
7
11,5
18
26,5
Phân theo giới tính
Nam
52
72
54
67,5
65
66,3
2
3,8
11
20,4
Nữ
20
28
26
32,5
33
33,7
6
30
7
27
Phân theo trình độ
Đại học và trên ĐH
36
50
40
51,2
53
54,1
4
11,1
13
32,5
Cao đẳng và trung cấp
18
25
18
22,5
30
30,6
0
0
12
66,7
PTTH hoặc THCS
18
25
22
26,3
15
15,3
4
22,2
-7
-31,8
Phân theo độ tuổi
Trên 45 tuổi
15
20,8
16
20
16
16,34
1
6,7
0
0
Từ 36 đến 45 tuổi
18
25
18
22,5
18
18,36
0
0
0
0
Từ 30 tuổi đến 35 tuổi
18
25
17
21,3
28
28,57
-1
-5,6
11
64,7
Dưới 30 tuổi
21
29,2
29
36,2
36
36,73
8
38,1
7
24,1
(Nguồn: Phòng Quản lý nhân sự xí nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội)
Qua bảng tổng hợp về cơ cấu lao động theo độ tuổi và theo trình độ học vấn của đội ngũ lao động trong xí nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội có thể nhận xét sơ bộ như sau:
- Lực lượng lao động của xí nghiệp là tương đối trẻ số lượng lao động dưới 35 tuổi chiếm gần 65% đây là một nhân tố tích cực góp phần cho kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong thời gian tới sẽ tăng trưởng tốt. Lao động trực tiếp luôn có tỷ lệ cao hơn lao động gián tiếp vì theo tính chất công việc của xí nghiệp luôn cần đến kinh nghiệm và trình độ kỹ thuật.
-Trình độ học vấn của đội ngũ lao động cũng tương đối tốt do hàng năm công ty đã bố trí cho một số công nhân đi học các lớp đào tạo ngắn và dài hạn tại một số trường Đại học cũng như các trường kỹ thuật.
4 . Thực tế hoạt động quản lý của xí nghiệp Thương mại và Bao bì HN
a. Về thực hiện kế hoạch
Để cho xí nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội đứng vững được trên thị trường hiện nay và luôn có sự tăng trưởng trong việc kinh doanh, ban giám đốc và công nhân viên toàn xí nghiệp đã luôn cố gắng thực hiện tốt kế hoach hàng năm . Kế hoạch của xí nghiệp được đề ra theo sự chỉ đạo của phòng kế hoạch tổng công ty , được xây dựng và thực hiện dựa trên những chỉ tiêu đạt được của năm trước để định hướng và phát triển cho năm sau.
Báo cáo 6 tháng đầu năm 2006
Về thực hiện kim ngạch
+Tổng doanh thu : 600,861 tỉ =50% KH =152% CKỳ
+Kim ngạch XK : 11,245 Triệu USD =66% KH =176% CKỳ
+Kim ngạch XK : 16,900 Triệu USD =35% KH =108% CKỳ
+Thu nhập BQ : 1.450.000 đồng/ người/ tháng
Đơn vị
Doanh thu
(tỉ VND)
Xuất khẩu
(triệu USD)
Nhập khẩu
(triệu USD)
TH/KH
%KH
TH/KH
%KH
TH/KH
%KH
Văn phòng
33,5/647
51,5
9,78/17,3
56,5
7,45/23,5
32
Chi nhánh HCM
25,95/50
52
0,51/1,0
51
0,80/2,0
40
Chi nhánh Hải Phòng
0,20/0,70
29
-
-
-
-
Xí nghiệp Chè
1,77/40
4
0,024/0,50
5
0/2,0
0
Xí nghiệp May
1,71/3,4
50
0,464/1,1
42
0,41/0,76
54
Xí nghiệp Bao bì
8,89/15,0
59
0,470/2,5
19
0,23/10
23
Trung tâm Artex
152/300
51
5,27/15,0
35
Trung tâm Genexim
52,40/170
31
0/1,0
0
2,73/9,0
30
( Theo báo cáo của tổng công ty Xuất nhập khẩu và Đầu tư HN )
Qua báo cáo trên ta thấy rằng xí nghiệp Thương mại và Bao bì HN đã đạt được đúng kế hoạch đề ra . Cụ thể là : về doanh thu kế hoạch đặt ra cho cả năm là 15 tỷ đồng đến tháng 6 năm 2006 đã đạt 8,89 tỷ đồng tương đương với 59%. Về xuất khẩu chỉ đạt 195 và nhập khẩu chỉ đạt 23% so với kế hoạch , nguyên nhân là do hoạt động của xí nghiệp chủ yếu là kinh doanh sản xuất bao bì chưa đI sâu vào thị trường kinh doanh XNK nên không đạt được kế hoạch đặt ra.
b. Công tác quản trị nhân sự.
Hiện nay xí nghiêp có tổng số cán bộ công nhân viên là 98 người ( tính đến tháng 12 năm 2005 ) . Toàn bộ công nhân viên trong xia nghiệp làm việc theo chế độ tuần làm việc 40 giờ từ ngày 01/01/2000 và chế độ ngày nghỉ ngày lễ tết tuân theo quy định của nhà nước. Thu nhập bình quân mỗi cán bộ công nhân viên trong công ty là 1.450.000 triệu đồng / tháng .
Phân theo trình độ và cấp bậc kỹ thuật
Số lượng người
%
Tổng số lao động
98
100
1. Đại học và trên đại học
53
54,1
2. Cao đẳng và trung cấp
30
30,6
3.PTTH hoặc THCS
15
15,3
Công nhân kỹ thuật
52
53,1
1. Tay nghề bậc 5
16
16,3
2. Tay nghề bạc 4
22
22,4
3. Tay nghề bậc <4
14
14,3
Trên thực tế, xí nghiệp đã làm tương đối tốt nhiệm vụ của mình: sắp xếp, tổ chức lao động hợp lý phù hợp với chuyên môn, tay nghề. Hàng năm, luôn tiến hành tuyển dụng mới, đào tạo và bồi dưỡng thêm nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên.
Bên cạnh đó công tác đãi ngộ nhân sự cũng được xí nghiệp chú trọng. Ngoài chế độ của Nhà nước xí nghiệp còn lập vào quĩ khen thưởng để thưởng cho những công nhân có sáng kiến cải tiến kỹ thuật ... và để thưởng thêm cho cán bộ công nhân viên vào những dịp lễ tết, cuối năm.
c. Công tác quản lý nguyên vật liệu
Mỗi loại sản phẩm có những đặc thù riêng điều này quyết định tới yêu cầu sử dụng nguyên vật liệu . Do những đặc điểm đặc thù trong ngành sản xuất và in bao bì nên nguyên vật liệu của xí nghiệp tiến hành nhập và sản xuất theo đơn đặt hàng, sản phẩm của mỗi đơn đặt hàng có quy cách và biểu mẫu khác nhau nên yêu cầu về nguyên vật liệu cũng khác nhau.
NVL chính
NVL phụ
Năng lượng
Giấy
Sút
Điện
Giấy cuộn
Bột sắn
Than
Giấy ram
Đinh ghim
Giấy Kraft
Keo, hồ dán cac loại
Mực in các loại
Việc phân loại này giúp cho xí nghịêp trong việc quản lý theo dõi vật tư được dễ dàng hơn, trên cơ sở đó theo dõi số lượng , chất lượng của nguyên vật liệu chính , nguyên vật liệu phụ …. Từ đó đề ra các biện pháp bảo quản , sử dụng nguyên vật liệu tốt hơn.
Tình hình dự trữ nguyên vật liệu tại xí nghiệp
Tháng 3 năm 2006
Chỉ tiêu
Giấy (kg)
Mực (kg)
Ghim (kg)
1. Dư đầu kỳ
62.720
59.320
2.190
2. Nhập trong kỳ
198.320
28.500
5.400
3. Sử dụng trong kỳ
189.670
26.700
3.200
4. Hệ số đảm bảo NVL( 1+2)/3
1,37
3,29
2,37
5. Tồn kho bình quân
64,6
57,21
2,23
6. Hệ số quay vòng kho ( 3/5 )
2,3
4,66
1,43
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy mức dự trữ nguyên vật liệu của xí nghiệp là tương đối hợp lý với yêu cầu sử dụng . Hệ số đảm bảo nguyên vật liệu đều lớn hơn 1 có nghĩa rằng nguyên vật liệu của xí nghiệp chỉ đáp ứng cho nhu cầu khi cần thiết. Hệ số quay vòng kho của chúng lớn chứng tỏ nguyên vật liệu của xí nghiệp đã được luân chuyển hợp lý , kịp thời trong quá trình sản xuất nên không có tình trạng ứ đọng nguyên vật liệu. Để bảo quản nguyên vật liệu , xí nghiệp đã đầu tư xây dựng 2 nhà kho : kho nguyên vật liệu chính và kho nguyên vật liệu phụ. Hệ thống trong kho của xí nghiệp được xây dựng quy mô khang trang , được trang bị các phương tiện cân, đo hiện đại, nhân viên thủ kho và bảo vệ có tinh thần trách nhiệm cao và trình độ chuyên môn tốt . Các quá trình nhập kho, xuất kho nguyên vật liệu trong xí nghiệp được thực hiện đầy đủ và chặt chẽ.
PHẦN III
KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP
THƯƠNG MẠI VÀ BAO BÌ HÀ NỘI.
1. Kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp:
Với chức năng - nhiệm vụ của mình, xí nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội đã và đang hoạt động rất có hiệu và ngày càng phát triển, khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường. Sự phát triển của xí nghiệp được thể hiện qua một số chỉ tiêu sau.
Qua bảng số liệu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp và quá trình khảo sát thực tế tại xí nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội, em có một số nhận xét như sau:
Xí nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội ra đời và hoạt động xuất phát từ nhu cầu của nền kinh tế thị trường. Xí nghiệp có những điều kiện thuận lợi là không chịu ảnh hưởng của cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp, không bị kìm hãm bởi bộ máy quản lý cồng kềnh và trì trệ. Xí nghiệp có điều kiện tiếp cận với những quy luật cuả nền kinh tế thị trường và đã vận dụng nó một cách linh hoạt vào hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp. Xí nghiệp đã không ngừng cải tiến, đổi mới, tiếp cận với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và ứng dụng trong kinh doanh và trong quản lý. Do đó bên cạnh những thuận lợi, xí nghiệp còn phải đương đầu với không ít những khó khăn thách thức. Xí nghiệp Thương mại & Bao bì Hà nội là một Doanh nghiệp nhỏ loại 3, cơ sở vật chất khiêm tốn, vốn sản xuất kinh doanh ít lại bị chiểm dụng nhiều từ những năm trước. Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ non trẻ, ít kinh nghiệm, thiếu về số lượng và trình độ. Doanh nghiệp nhỏ tự bươn trải trong cơ chế thị trường cạnh tranh mạnh mẽ cùng những biến động khách quan về giá cả, tỷ giá ngoại tệ, thay đổi chế độ chính sách Nhà nước không ngừng đã tác động lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Biểu 3: Kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp qua 3 năm 2003-2005
STT
Các chỉ tiêu chủ yếu
ĐVT
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
So sánh tăng, giảm 2004/2003
So sánh tăng, giảm 2005/2004
Số tuyệt đối
%
Số tuyệt đối
%
1
Giá trị sản lượng
Tr. đồng
8.527
12.593
17.821
4.066
47,6
5.228
41,5
2
Doanh thu thuần theo giá hiện hành
Tr. đồng
9.746
14.298
19.907
4.552
46,7
5.609
39,2
3
Tổng số lao động
Người
72
80
98
8
18
4
Tổng vốn kinh doanh
a. Vốn cố định bình quân
b. Vốn lưu động bình quân
Tr đồng
11.734
6.673
5.061
12.140
6.905
5.235
13.653
7.980
5.673
406
232
174
3,5
3,47
3,43
1.513
1.075
438
12,4
15,5
8,36
5
Lợi nhuận
Tr đồng
1.823
2.919
4.298
1.096
60,1
1.379
47,6
6
Nộp ngân sách
Tr đồng
2.471
2.686
3.079
215
8,7
393
14,6
7
Thu nhập BQ 1 lao động
1000đ/tháng
875
1.072
1.480
197
22,5
408
38,0
8
Năng suất lao động BQ
118,4
157,4
181,8
29
32,9
24,4
15,5
9
Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu tiêu thụ
%
18,7
20,4
21,6
1,7
9,0
1,2
5,8
10
Tỷ suất lợi nhuận/Vốn KD
%
15,5
24
31,4
8,5
54,8
7,4
30,8
11
Số vòng quay vốn lưu động
Vòng
1,9
2,7
3,5
0,8
42,1
0,8
29,6
Mặc dù vậy, với tiềm năng sẵn có của xí nghiệp và dưới sự chỉ đạo sát sao của Đảng uỷ, ban giám đốc tổng công ty XNK và Đầu tư Hà nội, sự phối hợp lãnh đạo của cấp uỷ, ban giám đốc... cùng với sự phân đấu nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên xí nghiệp. Năm qua xí nghiệp đã đạt được những thành tích đáng kể, đó là:
- Giá trị tổng sản lượng tăng đều trong 3 năm 2003-2005 cụ thể : năm 2003 đạt 8.527 triệu đồng đến năm 2004 đạt 12.598 triệu đồng tăng 4.066 triệu đồng tương ứng 47,6% đến năm 2005 đạt 17.821 triệu đồng cao hơn so với 2004 là 5.228 triệu đồng tương đương với 41,5 %
- Nhìn vào số liệu thống kê về giá trị tổng sản lượng trên cho thấy giá trị tổng sản lượng tăng thì tất yếu các chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận, thu nhập bình quân của từng lao động cũng tăng lên đáng kể . Do đó, xí nghiệp luôn đảm bảo việc nộp ngân sách nhà nước , quỹ tiền lương , nâng cao trình độ và giúp đời sống cho các cán bộ công nhân viên ngày càng ổn định hơn. Lợi nhuận của xí nghiệp tăng đều qua các năm, năm 2005 đạt 4.298 triệu đồng tăng mạnh 47,6% so với năm 2004; năm 2004 đạt 2.919 triệu đồng tăng 1.096triệu đồng tương ứng với 60,1% so với năm 2003. Điều này nói lên rằng xí nghiệp càng ngày càng làm ăn có hiệu quả, đạt yêu cầu với mục tiêu mà xí nghiệp đã đề ra và được khách hàng chấp nhận và tin dùng
-Một vấn đề cũng rất quan trọng mà thấy rất rõ trong Biểu số 3 này đó là: Vòng quay vốn lưu động trong 3 năm đều tăng, chứng tỏ rằng xí nghiệp đang đi rất đúng hướng, ban lãnh đạo biết sử dụng vốn khéo léo, làm cho đồng vốn mình bỏ ra đem lại hiệu quả cao nhất cho xí nghiệp.
2. Các kiến nghị và đề xuất.
a. Các kiến nghị
Đối với các cơ quan quản lý hữu quan: ngành sản xuất bao bì, nhãn mác đối với nước ta vẫn còn non trẻ chúng ta vẫn chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc quản lý do đó các cơ quan chức năng cũng cần phải nghiên cứu và có những biện pháp chấn chỉnh không cơ sở tư nhân không có giấy phép hành nghề được phép hoạt động tràn lan, mang tính tự phát như hiện nay. Bảo vệ cho các công ty tư nhân cũng như nhà nước có đủ giấy chứng nhận của các cấp, ngành yên tâm phát triển, đồng thời tránh được sự thiệt thòi do sự cạnh tranh không lành mạnh.
Đối với lãnh đạo xí nghiệp: tạo điều kiện tốt hơn nữa giúp cho nhân viên hoàn thành tốt công việc được giao với hiệu quả cao.
b. Các đề xuất tính chất phương hướng nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động.
- Xí nghiệp cần tăng cường công tác kiểm tra, nghiên cứu thị trường nhằm mở rộng thị trường. Để thực hiện tốt việc nghiên cứu thị trường thì xí nghiệp cần tăng cường theo các hướng sau:
+ Công tác nghiên cứu thị trường phải gắn với việc mở rộng thị trường tức là mở rộng quy mô kinh doanh tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, hướng ra thị trường khác ngoài thị trường truyền thống
+ Công tác nghiên cứu thị trường không chỉ đơn thuần là xác định nhu cầu mà còn giúp cho xí nghiệp lựa chọn được những sản phẩm kinh doanh đem lại hiệu quả cao nhất, muốn làm được điều này xí nghiệp cần phải có đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ, năng động để nắm bắt các thông tin kịp thời chính xác.
+ Kết hợp thêm nhiều máy móc thiết bị tân tiến ,đa dạng hoá mẫu mã tăng thêm lợi thế cạnh tranh của xí nghiệp, củng cố mối quan hệ với các bạn hàng, với các nhà cung cấp để có thể mở rộng hoạt động kinh doanh và cùng có thểm giảm được giá thành.
- Xí nghiệp cũng nên đầu tư gửi người đi thực tế học hỏi kinh nghiệm ở các xí nghiệp. Doanh nghiệp có công nghệ phát triển, đào tạo đội ngũ cán bộ kế cận cho sự phát triển của xí nghiệp trong tương lai.
Dự kiến viết luận văn tốt nghiệp
Cơ chế thị trường với tính năng động vốn có đã tạo ra một môi trường cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp với nhau. Để tồn tại và đứng vững trong cuộc cạnh tranh đó , đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất . Yêu cầu đặt ra đối với tất cả các doanh nghiệp là phảI quản lý chặt chẽ toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh , chi phí về nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh cũng như trong giá thành sản phẩm . Vì vậy việc quản lý nguyên vật liệu để giảm mức tiêu hoá nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất mà vẫn đảm bảo được chất lượng sản phẩm là rat quan trọng.
Sau một thời gian thực tập và tìm hiểu tại xí nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội em xin mạnh dạn đi vào đề tài : “Cải tiến về công tác quản lý nguyên vật liệu tại Xí nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội ”
Rất mong được sự giúp đỡ của cô giáo hướng dẫn cùng các thầy cô trong khoa Quản lý Kinh doanh . Em xin chân thành cảm ơn !
Kết luận
Trong thời gian thực tập tại xí nghiệp Thương mại & Bao bì Hà Nội, bước đầu em đã được làm quen với công việc của người cán bộ quản lý, có thể nói đay là bước khởi đầu rất quan trọng đối với bản thân em. Em đã tìm hiểu về tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp, tìm hiểu công việc cụ thể của cán cán bộ phòng tổ chức.
Qua thời gian thực tập em nhận thấy: Xí nghiệp là doanh nghiệp có uy tín trong lĩnh vực kinh doanh của mình. Xí nghiệp đã tổ chức tốt quản lý doanh nghiệp trong từng khâu sản xuất cũng như kinh doanh.
Dựa trên cơ sở lý thuyết đã được học trên sách vở và thông qua khảo sát thực tế tại xí nghiệp em đã hoàn thành báo cáo thực tập của mình
Với kiến thức còn hạn chế cùng với thời gian thực tập có hạn cho nên báo cáo này không tránh khỏi sai sót. Kính mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo trong Khoa Quản lý Kinh Doanh.
Sau đây, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của cô giáo Thạc sỹ Nguyễn Thị Thu Hà và các cán bộ xí nghiệp đã giúp em hoàn thành tốt báo cáo này.
Hà nội, tháng 1 năm 2007
Sinh viên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo thực tập tại í nghiệp Thương mại và Bao bì Hà Nội.docx